Professional Documents
Culture Documents
Contents
Contents
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................2
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................................2
I. TỔNG QUAN CHITIN VÀ CHITOSAN....................................................................................2
1.1 Nguồn gốc Chitin, Chitosan..................................................................................................2
1.1.1 Khái niệm Chitin, Chitosan.....................................................................................2
1.1.2 Cấu tạo Chitin.................................................................................................................3
1.1.2 Cấu tạo Chitosan......................................................................................................4
1.1.4 Tính chất vật lý của Chitosan.........................................................................................5
1.1.5 Tính chất hóa học của Chitosan......................................................................................5
1.2 Ứng dụng Chitosan................................................................................................................5
1.2.1 Ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm........................................................................5
1.2.2 Ứng dụng trong nông nghiệp..........................................................................................5
1.2.3 Ứng dụng trong môi trường............................................................................................5
1.2.4 Ứng dụng dược phẩm.....................................................................................................5
1.3 Điều chế Chitosan..................................................................................................................5
1.3.1 Phương pháp hóa học......................................................................................................5
1.3.2 Phương pháp sinh học.....................................................................................................5
II. QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT CHITOSAN.................................................................................5
2.1 Sơ đồ quy trình chiết xuất Chitosan.......................................................................................5
2.2 Thuyết minh quy trình...........................................................................................................5
2.2.1 Vỏ cua.............................................................................................................................5
2.2.2 Rửa và sấy.......................................................................................................................5
2.2.3 Nghiền và lọc..................................................................................................................5
2.2.4 Khử protein.....................................................................................................................5
2.2.5 Khử khoáng.....................................................................................................................5
2.2.6 Rửa và sấy.......................................................................................................................5
2.2.7 Khử Deacetyl..................................................................................................................5
KẾT LUẬN......................................................................................................................................5
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................5
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh hiện nay, việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đang trở thành mục tiêu hàng
đầu của nhiều quốc gia, Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ hội lớn. Là một quốc gia có nền
kinh tế phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp và thủy sản, ngành công nghiệp thủy sản phát triển mạnh mẽ đã
tạo ra lượng lớn phế thải từ vỏ cua. Một lượng lớn vỏ cua bị vứt bỏ ở chợ và công ty hải sản trong những
năm gần đây do sự gia tăng dân số và tiêu thụ hải sản. Việc sản xuất liên tục các vật liệu sinh học tái tạo
này mà không phát triển công nghệ sử dụng đã dẫn đến các vấn đề về môi trường. Những phế phẩm này
nếu không được xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vỏ cua chứa một lượng đáng kể
Chitin, sắc tố, protein và chất béo. Việc tái chế và tận dụng các phế phẩm này để chiết xuất Chitosan không
chỉ giúp giảm thiểu ô nhiễm mà có tiềm năng ứng dụng lớn cho các ngành công nghiệp y tế, trị liệu, mỹ
phẩm, giấy, bột giấy và dệt may, công nghệ sinh học và công nghiệp thực phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của thị trường đối với các sản phẩm tự nhiên và thân thiện với môi trường.
Chitosan là một polyme tuyến tính của d -glucosamine và N -acetyl- d -glucosamine có thể được tạo ra
bằng cách deacetyl hóa Chitin. Chitosan đã được báo cáo là có nhiều đặc tính vật lý và sinh học dẫn đến
các ứng dụng khác nhau như mỹ phẩm, dược phẩm, công nghệ sinh học, nông nghiệp, chế biến thực phẩm
và dinh dưỡng. Sự đông tụ và keo tụ trong lĩnh vực xử lý nước và nước thải là ứng dụng đặc biệt của vật
liệu Chitosan do chi phí thấp và thân thiện với môi trường. Chitosan sở hữu một số đặc tính nội tại phù hợp
như một chất keo tụ và keo tụ hiệu quả để loại bỏ các chất rắn lơ lửng như mật độ điện tích cation cao,
chuỗi polymer dài và kết nối các cốt liệu. Đặc biệt là những vật liệu không độc hại, không bị ăn mòn và an
toàn khi xử lý. Tuy nhiên, Chitosan có hiệu quả trong phạm vi pH hạn chế và chỉ hòa tan trong axit hữu cơ
loãng, đây là những hạn chế tiềm ẩn trong việc ứng dụng Chitosan.
Việc chiết xuất Chitosan thương mại từ vỏ cua đã được tiến hành bằng cách xử lý hóa học hoặc sinh học
trong nhiều thập kỷ qua. Phương pháp chiết xuất và tinh chế Chitin hóa học được coi là tiêu tốn năng lượng
và nguy hiểm cho môi trường do phải xử lý bằng axit và bazơ mạnh. Phương pháp sản xuất Chitosan sinh
học sử dụng lên men vi sinh vẫn chưa đạt hiệu suất mong muốn so với phương pháp hóa học. Vôi (canxi
oxit) được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau để tăng cường độ ion nhằm chiết xuất protein
do giá thành rẻ. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu được thực hiện để sản xuất Chitosan bằng vôi từ chất thải động
vật có vỏ. Ngoài ra, Chitosan còn được sử dụng như một chất làm đặc và ổn định trong các sản phẩm thực
phẩm như nước giải khát, sữa chua, và các loại nước sốt, giúp cải thiện cấu trúc và độ ổn định của sản
phẩm trong quá trình lưu trữ và vận chuyển. Đặc biệt từ Chitosan có thể san xuất ra màng mỏng để bao gói
thực phẩm, màng này có thể thay cho PE, màng chitosan có thể tự phân hủy trong môi trường tự nhiên nên
vấn đề này rất có ý nghĩa quan trọng trong xử lý nuớc thai và báo vệ môi trường. Trong công nghệ sinh
hoc, Chitosan dùng làm chất mang có dịnh enzyme và cố định tế bào... Từ khå năng ứng dụng rộng rãi của
Chitin Chitosan như đã nói trên mà nhiều nước nghiên cứu sản xuất ra sản phẩm này, trong khi đó sản
phẩm này đang phải nhập khẩu ở nước ta.
Vì vậy việc khảo sát quá trình chiết xuất Chitosan từ vỏ cua không chỉ có ý nghĩa khoa học và công
nghệ mà còn mang lại lợi ích kinh tế và môi trường to lớn. Nghiên cứu này mở ra cơ hội tận dụng các
nguồn tài nguyên tái tạo, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phát triển các sản phẩm sinh học có giá trị cao.
Việc phát triển các phương pháp chiết xuất Chitosan hiệu quả là cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của thị trường và xu hướng phát triển bền vững. Nghiên cứu này không chỉ góp phần vào kiến thức
khoa học cơ bản mà còn giúp phát triển các công nghệ mới, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ
môi trường. Chitosan, với những đặc tính ưu việt của mình, hứa hẹn sẽ tiếp tục là một trong những nguyên
liệu quan trọng trong tương lai, đóng góp vào sự phát triển bền vững của xã hội.
Chitosan là sản phẩm biến tính của chitin, là một chất rắn xốp, nhẹ, hình vảy, màu trắng ngà, không mùi,
không vị hay được dùng nhiều nhất trong y tế và trong thực phẩm. Chitosan được khám phá bởi (Roughet
vào năm 1859), và nó được đặt tên là chitosan bởi nhà khoa học người đức Hoppe Seyler vào năm 1894.
Chitosan là polymer hữu cơ tự nhiên duy nhất mang điện tích dương, điều này tạo cho chitosan những
thuộc tính đặc biệt nhất.
Chitosan là polymer không độc, có khả năng phân hủy sinh học và có tính tương thích về mặt sinh học.
Trong nhiều năm qua, các polymer có nguồn gốc từ chitin, đặc biệt là chitosan đã được chú ý như một loại
vật liệu mới có tính ứng dụng trong các ngành công nghiệp như dược, y học, thực phẩm, xử lý nước thải.
Chitosan có tính kiềm nhẹ, không tan trong nước, trong kiềm, hoặc các dung môi hữu cơ khác nhưng hòa
tan được trong dung dịch acid loãng như: acid acetic, acid formie, acid lactice, HCI, HI, HNO3... tạo thành
dung dịch keo nhớt trong suốt. Chitosan hòa tan trong dung dịch acid acetic 1 - 1,5%. Chitosan kết hợp với
aldehit trong điều kiện thích hợp để hình thành gel, đây là cơ sở đề bẫy tế bào, enzyme.
Chitosan hình thành muối tan được trong nước với một nhóm acid hữu cơ. Những nghiên cứu về muối
của chitosan và các acid aromatic carboxylic cũng cho thấy khả năng tan được trong nước như chitosan
benzoate, chitosan o-amino benzoate và cũng có một số muối không tan hoặc ít tan trong nước như
chitosan phenylacetate... Còn muối của chitosan và acid formic, acid acetic tan rất tốt trong nước.
Bản chất điện ly cao phân tử của chitosan trong dung dịch acid: Trong dung dịch acid, những nhóm
amin của chitosan bị proton hóa và thể hiện bản chất của chất điện ly cao phân tử. Trong dung dịch loãng
không có mặt chất điện ly, chỉ số độ nhớt tăng theo sự tăng nồng độ dung dịch chitosan. Đây là đặc trưng
của những dung dịch chất điện ly cao phân tử và là kết quả của sự tăng kích thước sợi khi pha loãng dung
dịch do lực đây tĩnh điện giữa các đoạn mạch. Lực đẩy này có thể bị khử mất nằng cách thêm một chất điện
ly trọng lượng phân tử thấp có tác dụng che những phần mang điện trên mặt polymer. Và đồng thời, chỉ số
độ nhớt cũng giảm theo nồng độ chitosan cho trước. Chitosan có khả năng tích điện đương do đó nó có khả
năng kết hợp với những chất tích điện âm như chất béo, lipid và acid mật.
Chitosan là chất có độ nhớt cao. Độ nhớt của chitosan phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ deacetyl
hóa, khối lượng nguyên tử, nồng độ dung dịch, độ mạnh của lực ion, pH và nhiệt độ...
Mức độ deacetylation ( DDA): là độ chuyển hóa chitin thành chitosan. Quá trình loại nhóm acetyl khỏi
chuỗi phân tử chitin và hình thành phân tử chitosan với nhóm amin hoạt động hóa học cao. Mức độ
deacetylation là một đặc tính quan trọng của quá trình sản xuất chitosan bởi vì nó ảnh hưởng đến tính chất
hóa lý và khả năng ứng dụng của chỉtosan sau này. Thông thường mức độ deacetylation chitosan đạt
khoảng 85 —› 95 %. Chitosan có mức độ deacetylation khoảng 75 % trở. lên thường được gọi là chitosan.
Chitosan thương mại ít nhất phải có mức DDA (degree of deacetylation) hơn 70 %. Có rất nhiều phương
pháp đề xác định mức độ deacetyl hóa của chitosan bao gồm : thử ninhydrrin, chuẩn độ điện thế, quang
phổ hồng ngoại, chuẩn độ bằng HI... Khối lượng phân tử trung bình ( MW) : được xác định qua độ nhớt
của dung dịch chitosan và có giá trị biến đổi từ 100000 — 500000 g/mol ( Li, 1997; Onsoyen và Skaugrud,
1990) tùy theo từng loại chitosan. Thông thường, nhiệt độ Cao sự có mặt của oxy và sức kéo có thể dẫn đến
phân hủy chitosan. Giới hạn nhiệt độ là 280C, sự phân hủy do nhiệt độ có thể xảy ra và mạch polymer
nhanh chóng bị phá vỡ, do đó khối lượng phân tử giảm. Nguyên nhân quá trình depolymer là sử dụng nhiệt
độ cao và acid. như HCI, H2SO4 dẫn đến thay đổi khối lượng phân tử.
Độ nhớt là nhân tố quan trọng đề xác định khói lượng phân tử của chitosan. Chitosan phân tử lượng cao
thường làm cho dung địch có độ nhớt cao. Một số nhân tố trong quá trình sản xuất như mức độ deacetyl
hóa, khối lượng nguyên tử, nồng độ dung dịch, độ mạnh của lực ion, pH và nhiệt độ ảnh hưởng. đến sản
xuất chitosan và tính chất của nó. Ví dụ độ nhớt của chitosan tăng khi thời gian khử khoáng tăng. Độ nhớt
của chitosan trong dung dịch acid acetic tăng khi pH của dung dịch này giảm, tuy nhiên nó lại giảm khi pH
của dung dịch HCI giảm, việc tăng này đưa đến định nghĩa về độ nhớt bên trong của chitosan, đây là một
hàm phụ thuộc của mức độ ion hóa của lực ion.
Chitosan là một polymer có nguồn gốc từ chitin, có các nhóm chức -OH, -NHCOCH3 trong các mắt
xích N-acetyl-D-glucosamine và các nhóm -OH, -NH2 trong các mắt xích D-glucosamine. Những nhóm
chức này khiến chitosan có tính chất của cả ancol và amin, làm cho nó có thể tham gia vào nhiều phản ứng
hóa học khác nhau. Dưới đây là một số thông tin chi tiết về các tính chất hóa học của chitosan:
Phản ứng thủy phân trong môi trường acid. Chitosan bị thủy phân trong môi trường acid, với mức độ
thủy phân phụ thuộc vào loại acid, nồng độ acid, nhiệt độ và thời gian phản ứng. Ví dụ:
H₂SO₄ (acid sulfuric): Chitosan bị thủy phân kèm theo quá trình N-sulphate hóa, tạo ra sự phân hóa ngẫu
nhiên của các mạch phân tử.
HE: Chitosan bị thủy phân nhưng kém hơn chitin, tạo thành hỗn hợp các oligome sau 19 giờ ở 205°C.
Các acid khác (HCl, H₃PO₄,...): Sự thủy phân xảy ra ở các mức độ khác nhau.
Rửa nhằm loại bỏ các tạp chất và một số thịt cua còn sót lại trong vỏ cua. Sấy nhằm làm mất nước có ở
vỏ cua để bảo quản vỏ cua được lâu dài để chuẩn bị cho sản xuất.
Tiến hành: Sau khi thu gom vỏ từ nhiều nguồn khác nhau, nhà máy sản xuất Chitosan thường rửa sạch
bằng nước sạch và sơ chế chúng nhầm loại bỏ nhiều nhất các loại tạp chất còn sót lại trong vỏ tôm như: thịt
cua, dịch cua, lipid… Việc rửa sạch này sẽ giúp cho vỏ cua loại bỏ được rất nhiều tạp chất lẫn theo vỏ cua,
tạo điều kiện cho việc khử Protein và khử khoáng trong vỏ cua được thuận lợi hơn, lượng hóa chất sử dụng
được ít hơn.
Làm nhỏ nguyên liệu để thuận lợi cho các quy trình tiếp theo.
Ta tiến hành loại bỏ hoàn toàn protein bằng dung dịch NaOH 3%, protein bị kiểm thủy phân thành các
amin tự do tan và được loại ra theo quy trình rửa trôi. Lượng NaOH 3% cho vào đến khi ngập toàn bộ vỏ
cua và kiểm tra pH = 11 - 12la được để đảm bảo việc loại bỏ protein được hoàn toàn. Đun ở nhiệt độ 90 –
95°C trong 3.5-4h (trong quá trình nung lưu ý vấn đề trào dung môi do tạo bột nhiều và mùi bay ra khó
chịu) sản phẩm sau khi nung được rửa sạch bằng nước thường hoặc nước cất đến Ph = 7.
Mục đích:
Tiến hành rửa trung tính, nhằm mục đích rửa trôi hết các muối natri, các amin tự do và NaOH dư. Sấy
khô ở 60°C thu được chitin.
Trong quá trình rửa thì muối Cl- tạo thành được rửa trôi, nồng độ acid HCL có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng của chitosan thành phẩm, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến thời gian và hiệu quả khử khoáng. Nếu
nồng độ HCL cao sẽ rút ngăn được thời gian khử khoáng nhưng sẽ làm cắt mạch do có hiện tượng thủy
phân các liên kết ẞ- (1-4) glucozit để tạo thành tạo ra các polymer có trọng lượng phân tử trung bình thấp,
có khi thủy phân triệt để đến glucosamin. Ngược lại nếu nồng độ HCL quá thấp thì quá trình khử khoáng sẽ
không triệt để và thời gian xử lý kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Sau khi khử khoáng tiến hành rửa trung tính, công đoạn này có tác dụng rửa trôi hết các muối, acid dư
tan trong nước. Quá trình rửa kết thúc khi dịch rửa cho PH = 7.
Sau khi khử khoáng tiến hành rửa trung tính. Quá trình rửa kết thúc khi dịch rửa cho PH = 7.
Nguyên liệu được sấy khô và nghiền sau khi đã tách tạp chất.
Loại bỏ astaxanthin.
Chitin thô có màu hồng nhạt do có sắc tố astaxanthin. Do chitin ổn định với các chất oxy hóa như thuốc
tím (KMnO4) oxy già (H₂O) nước javen (NaOCl + NaCl), Na2S2O3, CH3COCH, lợi dụng tính chất này ta
sử dụng để khử màu chitin.
2.2.9 Khử Deacetyl
Mục đích: Chuyển đổi chitin thành chitosan bằng cách loại bỏ các nhóm acetyl (-COCH ₃) từ chuỗi
polysaccharide.
Cách tiến hành: Để thực hiện được quá trình deacetyl hóa hoàn toàn, người ta sử dụng NaOH đậm đặc
50% thời gian 4h nhiệt độ ở 110 – 120 °C.
Ở dây dựa vào tỉnh chất chitosan tan được trong dung dịch acid loãng tạo thành dung dịch keo trong
suốt, trong khi chitin không tan do đó ta có thể sơ bộ kiểm tra mức độ chuyển hóa chitin thành chitosan
bằng cách lấy một ít sản phẩm cho vào CH 3COOH 1%. Nếu sản phẩm tan tạo thành dung dịch keo trong
suốt là được. Sau đó rửa trung tính và sấy khô, chitosan thu được có màu trắng sáng. Quá trình điều chế
chitosan từ chitin cho hiệu suất tương đối cao (60-75%).
KẾT LUẬN
Chế biến phế liệu từ vỏ cua thành các sản phẩm giá trị gia tăng là một lĩnh vực đang được quan tâm phát
triển theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, sản xuất sản phâm mới, ứng dụng sản xuất sạch
hơn, hạn chể ô nhiễm môi trường nhằm góp phần phát triển bền vững sản xuất công nghiệp. Ở Việt Nam,
vài thập kỷ qua đánh dấu một buớc phát triển ngoạn ngục của ngành thủy sản. Chi riêng các mặt hàng từ
cua đã đạt kim ngạch xuất khẩu trung bình 200-300 triệu USD. Phế liệu vỏ cua theo đó uớc tinh trên 15
tấn/năm với lượng chitin (tinh khiết) tương ứng trên 1 000 tấn. Vì vây, cần phải nghiên cứu và sử dụng
nguồn phế liệu này để sản xuất các sản phâm có giá tri, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu, giải quyết
vấn đề chất thải trong quá trình chế biến. Trong phế liệu thủy sản chứa rất nhiều thành phần có giá trị, đặc
biệt là chitin chitosan, là các polymer sinh học đang được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp từ
thực thực phẩm, nông nghiệp, đến y học.