Professional Documents
Culture Documents
Dc Nhóm Quốc Khang May22
Dc Nhóm Quốc Khang May22
Dc Nhóm Quốc Khang May22
ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM .....
1. TÊN ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH LÊN MEN PHẾ PHẨM 2. LĨNH VỰC: THEO
VỎ CANH DÂY BẰNG HỆ VI SINH VẬT SCOBY CÓ BỔ SUNG NGÀNH KHOA
DỊCH CHIẾT QUẢ NHO. ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHỆ CHẾ HỌC
BIẾN NƯỚC UỐNG LÊN MEN.
5. SINH VIÊN THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI (không ghi tên chủ nhiệm vào phần này)
Mã số
Họ và tên Nội dung nghiên cứu dự kiến được giao Chữ ký
sinh viên
Tận dụng vỏ quả chanh dây làm nguyên liệu nuôi cấy Scoby.
Sử dụng dịch chiết từ môi trường nuôi cấy để tạo ra sản phẩm thức uống mới, có giá trị dinh
dưỡng cao.
Đánh giá tác dụng kháng oxi hóa, hạ đường huyết của sản phẩm.
Nho là một loại quả mọng lấy từ các loài cây thân leo thuộc chi Nho (Vitis). Quả nho mọc thành
chùm từ 6 đến 30 quả, chúng có màu đen, lam, vàng, lục, đỏ-tía hay trắng. Khi chín, quả nho có thể
ăn tươi hoặc được sấy khô để làm nho khô, cũng như được dùng để sản xuất các loại rượu vang và
thạch nho, nước quả, mật nho, dầu hạt nho. Trong tiếng Trung, nó được gọi là bồ đào và khi người
ta nói đến rượu bồ đào tức là rượu sản xuất từ quả nho.
Trung tâm Nghiên cứu Thực phẩm Nông nghiệp về Sức khỏe và Y học Canada. Nho là nguồn giàu
các phân tử hoạt tính sinh học góp phần mang lại lợi ích cho sức khỏe. Các chất phytochemical có
hoạt tính sinh học của nho bao gồm các hợp chất phenolic như axit hydroxycinnamic, anthocyanin,
proanthocyanidin và stilbenes. Tiêu thụ nho có liên quan đến việc giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và
các yếu tố nguy cơ chính bao gồm tăng huyết áp. Nho và các sản phẩm từ nho có thể được coi là
thực phẩm chức năng tiềm năng trong việc giảm huyết áp.
Một số nghiên cứu công bố thành phần hóa học của nho có Axit phenolic, flavonoid, anthocyanin,
proanthocyanidin và stilbenes. Hầu hết các hợp chất phenolic, chẳng hạn như anthocyanin,
flavonoid, dẫn xuất axit hydroxycinnamic và proanthocyanidin đều tập trung ở vỏ quả mọng với
lượng resveratrol tối thiểu trong hạt. Ngoài ra, hàm lượng flavan-3-ols và proanthocyanidin chiếm
ưu thế trong hạt, trong khi thịt chỉ chứa một lượng nhỏ anthocyanin và các phenolics khác,tất cả đều
là chất chống oxy hóa mạnh.
Năm 2019, Gout và cộng sự, Flavonoid có cấu trúc xương sống chung là C6-C3-C6 và được chia
thành các phân họ bao gồm flavonoid, anthocyanin, flavan-ol và proanthocyanidin dẫn xuất.
Năm 2013, Flamini và cộng sự, Nhiều loại Stilbenes khác nhau đã được xác định trong nho bao gồm
cis -và trans -resveratrol (3,5,4′-trihydroxystilbene), resveratrol-3-O-β- D -glucopyranoside (piceid),
resveratrol dimers (viniferine), piceatannol ( 3,4,3′,5′-tetrahydroxy- trans -stilbene).
Năm 2010, He và cộng sự, Anthocyanin là glycoside và acyl glycoside của anthocyanin, có chứa
flavylium aglycones khác nhau về số lượng thay thế hydroxyl và methoxyl trong cấu trúc của chúng.
Năm 2019, González at al, Trong hạt nho Lipid được tìm thấy bao gồm axit béo, tocopherol,
tocotrienols và phytosterol.
8.4 Vai trò của các loại đường trong quá trình lên men:
Tóm lại, các loại đường có trong nho không chỉ cung cấp năng lượng cho quá trình lên men mà còn
ảnh hưởng đến hương vị, màu sắc và chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
8.5 Đường cong sinh trưởng và mật độ:
8.5.1 Đường cong sinh trưởng của Acid Acetic trong Scoby:
8.5.2 Đường cong sinh trưởng của Acid Lactic trong Scoby:
Tên VSV Nhiệt độ phát pH Mật độ
triển
Acid Lactobacillus Nhiệt độ tăng Độ pH tối Mật độ phát triển
Lactic trưởng tối ưu ưu cho sự dao động 1.20
là 30–40 °C phát triển đến 1,21 g/cm3
là 5,5–6,2
8.5.3 Đường cong sinh trưởng của Nấm Men trong Scoby:
Tên VSV Nhiệt dộ phát pH Mật độ
triển
Nấm Men Zygosaccharom Nhiệt độ tăng Độ pH tối mật độ 107 –
yces bailii trưởng tối ưu 29- ưu cho sự 108 cfu/g.
31°C và 33-35°C phát triển
ở mức w >0,990 là 3 - 4
và w <0,922.
- Nguyên liệu nho sau khi thu nhận sẽ phân tích thành phần của nguyên liệu giúp cố định
cũng như chuẩn hóa nguồn nguyên liệu đầu vào.
- Giống nho được chọn lọc để nghiên cứu sản xuất là: nho kẹo (Vitis Vinifera) là một giống
nho được nhập tại vườn nho Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
- Vai trò của việc lựa chọn thời điểm gặt hái nho trong quy trình sản xuất rượu nho là rất
quan trọng. Thời điểm gặt hái nho sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và hương vị của sản phẩm
nước nho lên men cuối cùng.
- Lựa chọn thời điểm gặt hái nho - Thời điểm gặt hái nho quyết định độ chín và hương vị
của nho. Nếu nho được gặt quá sớm, chưa đủ chín, rượu sẽ không có hương vị đầy đủ và
ngọt ngào. Ngược lại, nếu nho được gặt quá muộn, nho có thể bị hư hỏng hoặc mất đi các
thành phần quan trọng. Do đó, việc lựa chọn thời điểm gặt hái nho đúng là một yếu tố quan
trọng để đảm bảo chất lượng của rượu vang cuối cùng. Thường thời điểm gặt hái thích hợp
sẽ bắt đầu vào cuối mùa hè chuẩn bị chuyển thu, đây là giai đoạn quả nho phát triển tốt
nhất, đạt tiêu chuẩn để gặt hái, bởi thời điểm này nhiệt độ và khí hậu thích hợp để quả nho
phát triển toàn diện về cảm quan cũng như dinh dưỡng (thường trước khi thu hoạch dựa
theo kinh nghiệm của người nông dân tại vườn họ sẽ nếm thử một ít trước khi thu hoạch,
nếu chúng mọng nước và có mùi vị đạt tiêu chuẩn họ sẽ tiến hành cắt cuốn và đặt gọn vào
trong thùng, giỏ, … cẩn thận bao bọc kĩ để tránh tiếp xúc với nước (bởi bản chất của vỏ
nho rất mỏng nhưng trái nho trong giai đoạn thu hoạch sẽ rất căng mọng nên khi gặp nước
vỏ nho sẽ hấp thụ nước bên ngoài và gây ra tình trạng nứt vỏ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
vi khuẩn xâm nhập vào), Để kĩ càng hơn thì thường các chủ vườn, nông trại họ sẽ tiến hành
đo các chỉ số cơ bản rồi quyết định thu hoạch:
- Đường (Brix): Brix là đơn vị đo nồng độ đường trong nước, thường được sử dụng để đo độ
chín của nho. Trong nho Vitis Vinifera, nồng độ Brix thường dao động từ khoảng 28 đến
26 Brix trước khi thu hoạch.
- Độ pH trong thịt quả: Trong nho Red Cardinal, độ pH thường nằm trong khoảng từ 3.0 đến
4.0.
- Các thông số cơ bản trong nho :
Vỏ của nho thường chứa nhiều anthocyanin. Anthocyanin là một loại hợp chất flavonoid có màu sắc,
thường là màu đỏ, tím hoặc xanh lam. Anthocyanin không chỉ đóng vai trò trong việc tạo ra màu sắc
đặc trưng của nho màu đỏ, mà còn có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Chúng được biết đến với tính chất
chống oxi hóa và chống vi khuẩn, cũng như có thể giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và ung thư.
Trong công nghiệp thực phẩm: Màu sắc có một ý nghĩa quan trọng trong sản xuất các sản phẩm thực
phẩm và đồ uống. Thông qua việc chiết xuất nguồn anthocyanin từ tự nhiên, con người sử dụng để
thay thế các loại màu tổng hợp.
Trong dinh dưỡng người: Anthocyanin không độc hại và không gây đột biến gene nên được sử dụng
rộng rãi trong khẩu phần ăn của con người như là thành phần thực phẩm chức năng. Anthocyanin
cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về mắt, bệnh ung thư,
bệnh tim phổi, chống lão hóa và bệnh xơ cứng động mạch.
Đề xuất tăng hợp chất Anthocyanin trong vỏ nho vào quá trình lên men rượu giúp chống oxy hóa
rượu. Tính không bền của Anthocyanin: Athocyanin không có độc tính và không có bất kì giới hạn
tối đa nào cho các ứng dụng trong thực phẩm. Tuy nhiên, anthocyanin không ổn định và rất dễ bị
thoái hóa bởi các yếu tố như pH, nhiệt độ lưu trữ, cấu trúc hóa học, nồng độ, ánh sáng, oxy, dung
môi, sự hiện diện của enzyme, favonoid, protein và ion kim loại
Chiết suất Anthocyanin từ trong vỏ nho:
Sử dụng hệ dung môi ethanol/nước là 50/50, bổ sung 1% HCl để trích ly anthocyanin trong điều kiện
nhiệt độ phòng.
9.5.3. Khảo sát thành phần và tính chất nguyên liệu Scoby:
- Scoby (Symbiotic Culture of Bacteria and Yeast) là một tập hợp cộng sinh của vi khuẩn và
nấm men, thường được sử dụng trong quá trình lên men để sản xuất kombucha. Thành phần
chính của scoby bao gồm các loại vi khuẩn axit lactic, vi khuẩn axit axetic, và các loại nấm
men. Các vi khuẩn axit lactic có vai trò chuyển hóa đường thành axit lactic, tạo nên môi
trường axit, trong khi vi khuẩn axit axetic chuyển hóa rượu thành axit axetic, tạo ra hương vị
đặc trưng của kombucha. Nấm men trong scoby thường là Saccharomyces cerevisiae, giúp lên
men đường và tạo ra CO2 và ethanol.
- Tính chất của scoby rất đa dạng, với khả năng chịu đựng các điều kiện môi trường khắc
nghiệt như độ pH thấp và nồng độ cồn cao. Scoby có khả năng tái tạo và phát triển, tạo ra các
lớp mới sau mỗi chu kỳ lên men. Điều này cho phép scoby được sử dụng nhiều lần trong quá
trình sản xuất kombucha. Ngoài ra, cấu trúc cellulose của scoby tạo ra một màng sinh học bền
vững, có khả năng ngăn chặn vi khuẩn có hại xâm nhập và bảo vệ quá trình lên men. Sự đa
dạng về vi sinh vật trong scoby không chỉ góp phần vào hương vị độc đáo của kombucha mà
còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm cải thiện hệ tiêu hóa và tăng cường hệ miễn
dịch.
9.5.4. Khảo sát thành phần và tính chất nguyên liệu vỏ chanh dây:
9.5.4.1 Phế phụ phẩm vỏ chanh dây được nhóm thu nhận từ những nguồn sau:
- Các nhà máy chế biến thực phẩm: Những nhà máy sản xuất nước ép hoặc các sản phẩm khác
từ chanh dây, và vỏ chanh dây là phụ phẩm của quá trình tạo ra những sản phẩm này (sẽ là
nguồn cung cấp chính và thường có số lượng lớn).
- Những hộ gia đình: Một số hộ gia đình có sở thích sử dụng chanh dây để làm nước ép hoặc
món ăn, lúc này vỏ chanh dây sẽ là phụ phẩm. Tuy nhiên, nguồn này thường nhỏ lẻ và không
ổn định.
- Các trang trại trồng chanh dây: Một số trang trại không chỉ cung cấp chanh dây tươi mà còn
có thể bán hoặc tặng vỏ chanh dây sau khi thu hoạch và chế biến tại chỗ.
- Chợ và siêu thị: Nơi bán trái cây tươi có thể bỏ vỏ chanh dây từ quá trình sơ chế hoặc loại bỏ
trái cây hỏng.
Để tận dụng được nguồn cung ổn định cho nguyên liệu vỏ chanh dây thì hiện tại có công ty Lavifood
là công ty chuyên về chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nông sản, bao gồm chanh dây. Họ có nhà
máy tại Long An, nhóm sẽ liên hệ trực tiếp với nhà máy để tìm hiểu về khả năng thu gom phế phụ
phẩm. Các nhà máy này thường sẵn sàng hợp tác với những đối tác có nhu cầu sử dụng phụ phẩm
trong các ngành công nghiệp khác như thức ăn chăn nuôi, phân bón hữu cơ, hoặc các mục đích tái
chế khác.
Khi tiếp nhận nguyên liệu để sản xuất nước uống có tận dụng vỏ chanh dây, các thông số quan trọng
cần đo và kiểm tra bao gồm:
- Độ ẩm: Độ ẩm của vỏ chanh dây ảnh hưởng đến quá trình chế biến và bảo quản. Đo độ ẩm
giúp xác định mức độ tươi của nguyên liệu và khả năng phát triển của vi sinh vật trong quá
trình lên men kombucha.
- Hàm lượng đường: Hàm lượng đường trong vỏ chanh dây có thể được đo bằng phương pháp
đo Brix. Thông số này ảnh hưởng đến vị ngọt và độ axit của sản phẩm cuối cùng.
- Hàm lượng axit: Hàm lượng axit, chủ yếu là axit citric, ảnh hưởng đến hương vị và tính chất
bảo quản của nước uống. Đo pH của vỏ chanh dây cũng cần thiết.
- Vi sinh vật: Kiểm tra tổng số vi sinh vật hiếu khí, nấm mốc và vi khuẩn gây bệnh để đảm bảo
chất lượng vệ sinh của vỏ chanh dây.
- Đặc tính cảm quan: Đánh giá màu sắc, mùi, vị và cấu trúc của vỏ chanh dây để đảm bảo phù
hợp với tiêu chuẩn sản xuất nước uống kombucha.
Các thông số này có thể được đo bằng các phương pháp phân tích hóa học, vật lý và vi sinh vật học
trong phòng thí nghiệm. Việc kiểm tra kỹ lưỡng các thông số này giúp đảm bảo nguyên liệu đạt chất
lượng và an toàn cho sản xuất nước uống.
9.5.4.1 Thành phần dinh dưỡng có trong vỏ chanh dây:
- Chất xơ: Vỏ chanh dây rất giàu chất xơ, cả hòa tan và không hòa tan. Chất xơ giúp cải thiện
hệ tiêu hóa và duy trì sức khỏe đường ruột.Hàm lượng chất xơ cao này có lợi cho sức khỏe
tiêu hóa và có thể được sử dụng để nhằm tăng hàm lượng chất xơ trong Kombucha.
9.6 Quy trình sản suất Scoby nuôi trong dịch nho:
9.6.1 Thuyết minh quy trình:
Nguyên liệu quả nho sau khi được thu nhận sẽ loại bỏ quả hư, loại bỏ cuống, rửa sạch loại bỏ tạp
chất bám trên vỏ nho. Sau đó tiến hành nghiền nhuyễn quả nho và gia nhiệt Tiếp đến xử lý dịch nho
bằng enzyme và SO2, do trong nho có nhiều chất xơ, hemicelluose gây đục sản phẩm, vì vậy sử dụng
enzyme nhằm cắt những khối lượng phân tử lớn thành khối lượng phân tử nhỏ, như vậy hàm lượng
cặn sẽ giảm đi nhờ đó tạo đều kiện thuận lợi cho quá trình chiết thu dịch nho, Dịch nho tiếp theo sẽ
được đem đi lọc sơ bộ và ép nóng nhằm tách các chất có giá trị cao trong vỏ và hạt nho như
procyanidin,... sau đó trộn dịch nho sau khi lọc và ép lại với nhau và sẽ tách cặn bằng phương pháp
tách cặn bằng chân không hoặc ly tâm, tạo điểu kiện thuẩn lợi cho quá trình lên men. Tiếp theo dịch
nho sẽ được làm lạnh nhanh hạ nhiệt độ của dịch nho tới khoảng 8-10 độ C nhằm hạn chế sự xâm
nhập của vi sinh vật. Đường nấu thành dạng syrup có nồng độ brix 60-70%, sau khi đường tan ngừng
khuấy, tiến hành vớt bọt và các tạp chất có trên bề mặt syrup, sau đó tiếp tục đun sôi 15-20 phút để
loại bỏ hết tạp khuẩn. Khi đã nấu xong tiến hành lọc syrup ngay khi còn nóng để giảm độ nhớt. Vỏ
chanh dây sẽ được rửa sạch, cắt hoặc nghiền nhỏ để tăng diện tích tiếp xúc với enzyme cellulase khi
xử lý, sau đó cho enzyme cellulase vào nồi điều chỉnh nhiệt độ đồng thời khuấy tan enzyme tiếp đến
cho vỏ chanh dây vào tiến hành xử lý, sau khi đã xử lý xong sẽ lọc để thu lấy dung dịch các chất có
trong vỏ chanh dây đã hòa tan và loại bỏ cặn bã không tan. Tiếp theo sẽ phối trộn dịch nho với syrup
thành một dung dịch đồng nhất, sau đó điểu chỉnh về dung dịch về nhiệt độ phòng (28-32 độ C) để
chỉnh pH và chuẩn bị cho quá trình lên men,cho dịch nước nho vào bình chứa và thả khối scopy vào
để bắt đầu quá trình lên men. Tỉ lệ Scopy so với dịch nho thường dao động trong khoảng 2 – 10%.
Quá trình lên men được thực hiện trong điều kiện hiếu khí, ở nhiệt độ thường (24 – 30°C). Sau khi
kết thúc quá trình lên men tiến hành vớt bánh sinh khối Scopy ra khỏi bình chứa để thu lấy dịch đã
lên men đem đi lọc để loại bỏ cặn, , làm trong dịch lên men, tăng chất lượng cảm quan của sản phẩm.
Tiếp theo sản phẩm sẽ được chiết rót vào lon và ghép mí để tăng thời gian bảo quản và tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình tiệt trùng sau. Sản phẩm sau đó sẽ được dò kim loại để ngăn ngừa mối nguy
vật lý là các vụn kim loại trong quá trình vào lon ghép mí. Tiếp theo sản phẩm sẽ được đem đi thanh
trùng bằng thiết bị hấp thanh trùng trong thời gian 20 phút với nhiệt độ 90 độ C để làm tăng thời gian
bảo quản tiêu diệt các vi sinh vật gây hại đồng thời tiêu diệt nấm men, vi khuẩn và đình chỉ hoàn toàn
quá trình lên men. Sản phẩm sau khi được thanh trùng sẽ đem đi bảo ôn để ổn định sản phẩm và phát
hiện các hư hỏng có thể xảy ra sau quá trình thanh trùng, thực hiện bảo ôn trong điều kiện nhiệt độ
lạnh (5 – 10°C) và nhiệt độ thường (28 – 32°C).
Nho tươi
Rửa
Enzyme
Xử lý enzyme và bổ sung SO2 SO2
Pectinase
Vỏ chanh dây
Ép
Bã
Nấu syrup
Lọc
B
ã Lọc – làm nguội Nước
Phối trộn
Chỉnh pH
Chiết lon
Ghép mí
Thanh trùng
Dò kim loại
Bảo ôn
Sản phẩm
9.7 Khảo sát sản phẩm Scoby nuôi trong dịch nho:
Kombucha thành phẩm được tiến hành đánh giá cảm quan chất lượng sản phẩm bằng phương pháp
cho điểm theo TCVN 12828:2019 về nước uống giải khát do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Các chỉ tiêu đánh giá gồm có màu sắc , mùi, vị, trạng thái bằng phương pháp cho điểm. Sau khi
tổng kết điểm của các thành viên và từ đó tính ra điểm chất lượng của sản phẩm. Theo hệ điểm 15 ,
chất lượng sản phẩm theo TCVN 3215-79.
9.7.2 Chỉ tiêu vi sinh vật:
Qua các công đoạn trong quá trình chế biến có thể nguy cơ nhiễm một số vi sinh vật gây bệnh hoặc
tạo điều kiện cho sự phát triển của chúng, dẫn đến sự suy giảm sức khỏe ở con người và dẫn đến
những tình trạng ngộ độc thức ăn, vì vậy cần phải kiểm soát một cách chặt chẽ. Dưới đây là là bảng
phương pháp chỉ tiêu các vi sinh vật.
Phát triển ra sản phẩm mới là một cách hiệu quả để cải thiện trải nghiệm học tập và năng lực của sinh
viên ngoài ra tạo cơ hội để giảng dạy về quy trình lên men và thậm chí còn kinh doanh, góp phần đem
lại lợi ích cho sức khỏe mọi người.
Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan:
Nghiên cứu và phát triển ra sản phẩm mới trong việc nuôi Scoby trong dịch nho thay vì thông thường
hiện nay nuôi trong dịch trà bằng một phương pháp mới có thể cung cấp lợi ích sức khỏe và hương vị
độc đáo
Phát triển ra sản phẩm mới góp phần phục vụ nhu cầu cuộc sống và giá cả phù hợp cho mọi người tiêu
dùng. Góp phần vào phát triển kinh tế xã hội tạo ra những cơ hội có việc làm, khởi nghiệp và tạo ra
những giá trị trong lĩnh vực khác và không chỉ mang lại lợi ích cho sức khỏe cộng đồng và có thể ảnh
hưởng tích cực đến xã hội bên cạnh đó giúp bảo vệ môi trường và giáo dục về lối sống lành mạnh.
Đối với tổ chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu:
Kết quả thu được là một đóng góp cho sự phát triển khoa học – kỹ thuật, đóng vai trò quan trọng trong
việc đưa ra các giải pháp sáng tạo và hiệu quả trong lĩnh vực, từ nghiên cứu cơ bản đến ứng dụng thực
tế và thương mại hóa sản phẩm mới của Trường Đại học Mở Tp.HCM.
2. Vi Sinh. (n.d.). Trung tâm Chất lượng nông lâm thủy sản vùng 5. Retrieved May 7, 2024.
3. Farhadi, K.; Esmaeilzadeh, F.; Hatami, M.; Forough, M.; Molaie, R. Determination of phenolic
compounds content and antioxidant activity in skin, pulp, seed, cane and leaf of five native grape
cultivars in West Azerbaijan province, Iran. Food Chem. 2016, 199, 847–855.
4. Iriti, M.; Faoro, F. Bioactive chemicals and health benefits of grapevine products. In Bioactive
Foods in Promoting Health: Fruits and Vegetables; Chapter 38; Watson, R., Preedy, V., Eds.;
Academic Press: Cambridge, MA, USA, 2010; pp. 581–620.
5. Ai Leng Teoh, Gillian Heard, Julian Cox. University of New South Wales, Sydney. (2003,
December 29). Yeast ecology of Kombucha fermentation. International Journal of Food
Microbiology, 95.
6. Siever, M., Lanini,C., Weber, A., Schuler-Schmid, U., Teuber, M., 1995. Microbiology and
fermentation balance in a Kombucha beverage obtained from a tea fungus fermentation. Syst.
Appl. Microbiol. 18, 590 – 594.
7. Heard, G.M., Fleet, G.H., 1993. Yeast-growth during fermentation. In: Fleet, G.H. (Ed.), Wine
Microbiology and Biotechnology. Harwood Acedemic Press, Australia, pp. 27 – 54.
8. Praphailong, W., Van Gestel, M., Fleet, G.H., Heard, G.M., 1997. Evaluation of the Biolog system
for the identification of food and beverage yeasts. Lett. Appl. Microbiol. 24, 455 – 459.
9. St-Pierre, Danielle L., "Microbial Diversity of the Symbiotic Colony of Bacteria and Yeast
(SCOBY) and its Impact on the Organoleptic Properties of Kombucha" (2019). Electronic Theses
and Dissertations. 3063.
10. Aguillón, J., Arango, S. S., Uribe, D. F., Loango, N. (2018). Citotoxyc and apoptotic activity of
extracts from leaves and juice of passiflora edulis. J. Liver Res. Disord. Terapy J. Liver Res.
Disord. Ther. 4, 67–71.
STT Các nội dung, công việc Sản phẩm Thời gian (bắt
thực hiện đầu-kết thúc)