in

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 32

TRẮC NGHIỆM GIỮA KỲ

1. Cá nhân sử dụng đất theo PL đất đai hiện hành khi: Cá nhân là người VN.
2. Giá đất cụ thể của UBND cấp tỉnh quyết định: Được áp dụng làm cơ sở xdinh tiền bồi thườngk hi NN thu hồi đất
3. Đất trồng cây hàng năm khác là loại đất trồng: Hoa màu
4. Đất làm chuồng trại chăn nuôi bò, heo được xdinh là loại đất: đất nông nghiệp khác
5. Nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG khi nói về hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất: Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình không nhất thiết phải được người có tên trên Giấy chứng nhận ký tên
6. Thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thuộc về: UBND c.xã
7. Ông A xin giao đất trồng xoài tại tỉnh Tiền Giang, diện tích đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phép giao tối đa là: 10 ha
8. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với giao dịch: Chuyển nhượng và tặng cho
9. Ông C sử dụng 5 ha đất trồng dừa do Nhà nước giao đất tại tỉnh Bến Tre. Nay ông C muốn nhận chuyển nhượng thêm đất trồng bưởi.
Hỏi ông C được nhận tối đa bao nhiêu ha tại Bến Tre?  100ha
10. Công ty Hoàng Gia sử dụng 10ha đất để thực hiện dự án đầu tư XD, kinh doanh nhà ở, quy mô vốn 1000 tỷ. Vậy, Công ty Hoàng Gia
phải có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn: 200 tỷ
11. Trường hợp nào sử dụng đất có thời hạn là: thực hiện dự án đầu tư
12. UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong
trường hợp: Hộ gia đình được nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất
13. NN thu hồi đất khi: Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục.
14. Câu đúng: Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt thì người bị
thu hồi đất có thể được bồi thường về đất.
 KHÔNG ĐÚNG:
- Quyền sử dụng đất bị thu hồi phải đã được cấp Giấy chứng nhận thì mới được bồi thường về đất.
- Nguồn gốc đất phải là đất giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì mới được bồi
thường về đất.
- Chỉ hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường đối với đất nông nghiệp.
15. Giao dịch tặng cho: Là giao dịch chuyển quyền SDĐ, Không mang tính hàng hóa, tiền tệ; Có thể làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập từ
chuyển QSDĐ. Nhưng không phải Là giao dịch mang tính đơn phương
16. Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được áp dụng cho: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất dưới không phải là đất thuê trả tiền thuê
hàng năm
17. Việc công chứng, chứng thực giao dịch quyền sử dụng đất được thực hiện khi: Thuộc trường hợp được pháp luật quy định
18. Chủ thể được nhận tặng cho quyền sử dụng đất: Hộ gia đình, cá nhân
19. Người sử dụng đất không bắt buộc phải có giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất khi thực hiện giao dịch: chuyển đổi quyền sử
dụng đất.
20. Không đúng: Chủ thể được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê một lần đều có quyền giao dịch quyền sử dụng đất
 ĐÚNG:
- Tổ chức kinh tế không có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất
- chỉ có hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất
- doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam

BÀI 4
2.4 Điều kiện giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư (Điều 58 và điểm a khoản 2 Điều 59 LDĐ 2013; Điều 13, 14 NĐ 43)
2.4.1. Cần có sự chấp thuận trước khi giao, cho thuê

Dự án sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng Chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất trồng Văn bản chấp thuận của Thủ tướng
hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác lúa, từ 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc Chính phủ
không do Quốc hội quyết định, Thủ tướng dụng trở lên
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư Chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh
lúa, dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng

Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp sử Chuyển mục đích từ 0,5 ha đất nông nghiệp trở Văn bản chấp thuận của UBND cấp
dụng cho thương mại, dịch vụ lên tỉnh

Dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư Tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới Văn bản chấp thuận của Bộ quốc
nước ngoài không thuộc trường hợp Quốc hội, phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định
đầu tư Tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề khu đất Văn bản chấp thuận của Bộ Quốc
sử dụng vào mục đích quốc phòng phòng
Tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề khu đất Văn bản chấp thuận của Bộ Công an
sử dụng vào mục đích an ninh
2.4.2. Điều kiện đối với chủ đầu tư
Áp dụng đối với các dự án có sử dụng đất, gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở;
- Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác;
- Dự án sản xuất kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
Điều kiện:
- Có năng lực tài chính để đảm bảo việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án:
+ Dưới 20ha: vốn thuộc sở hữu không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư dự án.
+ Từ 20ha trở lên: vốn thuộc sở hữu không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư dự án.
- Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án;
- Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Không vi phạm pháp luật đất đai nếu đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

* Quy định về ký quỹ:


- Ký quỹ khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép CMĐSDĐ để thực hiện dự án, trừ trường hợp:
+ Trúng đấu giá, đấu thầu;
+ Nhận chuyển nhượng QSDĐ;
+ Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã ký quỹ, hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ;
+ Nhà đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được cơ quan có thẩm quyền thành lập đầu tư hạ tầng
KCN, KCX, KCNC, khu chức năng trong KKT.
Mức ký quỹ:
- Theo tỉ lệ % vốn đầu tư dự án
+ VĐT đến 300 tỉ  3%;
+ VĐT trên 300 tỉ đến 1000 tỉ  2%;
+ VĐT trên 1000 tỉ  1%.
- VĐT không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và chi phí xây dựng công trình công cộng của dự án.
- Dự án được giao, cho thuê đất theo từng giao đoạn, mức ký quỹ được tính theo VĐT dự án từng giai đoạn.
- Đã tạm ứng tiền GPMB, TĐC thì được hoãn nghĩa vụ ký quỹ tương ứng số tiền đã tạm ứng.
Giảm tiền ký quỹ:
- 25% đối với dự án:
+ Thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư;
+ Tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn;
+ Trong KCN, KCX (kể cả xây dựng, kinh doanh KCHT).
- 50% đối với dự án:
+ Thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư;
+ Tại địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn;
+ Thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn;
+ Trong KCNC, KKT (kể cả xây dựng, kinh doanh KCHT).
Thực hiện ký quỹ:
- Thời điểm ký quỹ theo thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan đăng ký đầu tư:
+ Dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư: sau khi được QĐ chủ trương nhưng trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho
phép CMĐSDĐ;
+ Dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư: thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép CMĐSDĐ;
- Tiền ký quỹ nộp vào tài khoản cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại VN do nhà đầu tư chọn. Nhà đầu tư chịu các chi phí liên
quan.
Hoàn trả tiền ký quỹ:
- 50% tại thời điểm hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép CMĐSDĐ và được cấp các giấy phép, chấp thuận để xây dựng không
chậm hơn tiến độ trong GCNĐKĐT, hoặc chủ trương đầu tư;
- Phần còn lại + tiền lãi từ ký quỹ nộp tại thời điểm hoàn thành nghiệm thu công trình xây dựng, lắp đặt máy móc, thiết bị để dự án hoạt động
không chậm hơn tiến độ trong GCNĐKĐT, hoặc chủ trương đầu tư;
- Hoàn trả tiền ký quỹ giảm tương ứng VĐT giảm theo GCNĐKĐT hoặc chủ trương đầu tư điều chỉnh;
- Hoàn trả theo thỏa thuận nếu dự án không thể thực hiện do BKK hoặc lỗi của cơ quan thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành chính.

BỒI THƯỜNG –KHI THU HỒI ĐẤT-ĐẤT NÔNG NGHIỆP-HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN (ĐIỀU 77)
đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân

diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức hạn mức giao đất nông nghiệp(129) Bồi thường về đất
hạn mức nhận chuyển nhượng quyền use đất nông Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
nghiệp (130)

diện tích đất do được nhận thừa kế Bồi thường về đất


Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền trước ngày luật này có hiệu lực bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của
sử dụng đất vượt hạn mức Chính phủ (NĐ 47/2014/NĐ-CP)

đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử
01 tháng 7 năm 2004 Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất

BÀI 5
2. Quyền được giao khoán đất:
Khoản 2 Điều 136, Khoản 2 Điều 137 LĐĐ;
NĐ 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016
- Tổ chức quản lý rừng phòng hộ được giao khoán đất RPH cho HGĐ, CN đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng.
- Tổ chức quản lý rừng đặc dụng được giao khoán ngắn hạn đất RĐD trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho HGĐ, CN chưa có điều kiện chuyển
ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.
- Tổ chức quản lý rừng đặc dụng được giao khoán đất RĐD thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho HGĐ, CN sinh sống ổn định tại khu vực đó để
bảo vệ và phát triển rừng.

3. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề: (Điều 171 LĐĐ)
- Bao gồm các quyền trên thửa đất liền kề:
+ Quyền về lối đi; cấp, thoát nước;
+ Tưới nước, tiêu nước trong canh tác;
+ Cấp khí ga;
+ Đường dây tải điện, thông tin liên lạc; và
+ Các nhu cầu cần thiết, hợp lý khác.
- Việc xác lập theo pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký đất đai.
4.3. Điều kiện GDQSDĐ
4.3.1. Điều kiện thực hiện GDQSDĐ
4.3.1.1. Điều kiện về nội dung: Điều 188 LĐĐ
- Phải có giấy chứng nhận quyền SDD, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp (Khoản 1 Điều 168, Khoản 3 Điều 186
LĐĐ):
+ Chuyển đổi QSDĐ: được thực hiện sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
+ Nhận thừa kế QSDĐ: được thực hiện khi có giấy chứng nhận, hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận;
+ Chuyển nhượng, tặng cho(khác vs thừa kế ở chỗđây là giao dịch song phương) QSDĐ thừa kế của người nhận thừa kế là người nước ngoài,
người VNĐCỞNN không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền QSDĐ ở tại Việt Nam.
- Đất không có tranh chấp;
- Trong thời hạn sử dụng đất;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
- Trường hợp có tài sản gắn liền trên đất thuê thì tài sản đó phải đáp ứng điều kiện (Điều 189 LĐĐ):
+ Được tạo lập hợp pháp; và
+ Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
- Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính còn phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Khoản 3 Điều 174
LĐĐ).
4.3.1.2. Điều kiện về thủ tục:
- Phải đăng ký GDQSDĐ tại cơ quan đăng ký đất đai. GDQSDĐ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào Sổ Địa chính.
- Công chứng, hoặc chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền tại UBND cấp xã, hoặc tổ chức hành nghề công chứng (Khoản 3 Điều 167 LĐĐ)
- Công chứng, hoặc chứng thực:
+ Văn bản thừa kế theo pháp luật dân sự;
+ HĐ cho thuê, cho thuê lại (QSDĐ/QSDĐ và tài sản gắn liền với đất); HĐ chuyển đổi QSDĐ; HĐ chuyển nhượng (QSDĐ/QSDĐ và tài sản gắn
liền với đất/ tài sản gắn liền với đất) mà một bên tham gia giao dịch là tổ chức kinh doanh bất động sản  theo yêu cầu của các bên;
+ HĐ chuyển nhượng (các bên không là tổ chức kinh doanh BĐS), HĐ tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ/QSDĐ và tài sản gắn liền với đất
 phải được công chứng hoặc chứng thực.(chú ý dấu ; và ,)
4.3.2. Điều kiện để có quyền GDQSDĐ:
Nguyên tắc xác định:
- Sử dụng đất dưới hình thức giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Có tài sản/kết cấu hạ tầng gắn liền trên đất (trừ hộ gia đình, cá nhân).
- Riêng HGĐ, CN vẫn có quyền khi SDĐ nông nghiệp dưới hình thức giao không thu tiền sử dụng đất
Lưu ý:
- Chủ thể thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không có quyền giao dịch qsdđ, chỉ được giao dịch đối với tài sản trên đất, trừ trường hợp tổ chức
kinh tế, người VNĐCONN, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Khoản 2 Điều 149, Khoản 5 Điều
150, Điểm đ Khoản 1 Điều 175 LĐĐ) được cho thuê lại đất đã xây dựng xong kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê, hoặc trả
trước cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất 05 năm thì có quyền giao dịch qsdđ như tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
(Khoản 1 Điều 210 LĐĐ).
- Nhóm người sử dụng đất gồm các thành viên là HGĐ, CN, và tổ chức kinh tế có chung QSDĐ thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế (Điểm a Khoản 2 Điều 167 LĐĐ).
----------
BÀI 6
2.1.2. Căn cứ xác định:
Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Được trừ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt.
- Công trình hỗn hợp nhiều tầng gắn liền với đất giao cho nhiều đối tượng sử dụng tiền sử dụng đất được phân bổ cho các tầng và đối tượng sử dụng.
Chuyển mục đích sử dụng đất.(xem thêm Điều 5 NĐ 45)
Tổ chức kinh tế: (nếu sdđ trc mà thuê trả tiền 1 lần mà đất đó chuyển sang hạn tầng đất nghĩa trang,nghĩa địa thì đc trừ phần dư)
- Đất nông nghiệp, phi nông nghiệp được giao không thu tiền sdđ đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa: 100% tiền sdđ của loại đất sau khi chuyển mđsdđ.
- Chuyển sang đất ở từ đất nông nghiệp, phi nông nghiệp; hoặc chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa từ đất nông nghiệp: được giao có thu tiền sdđ
trước 01/7/2014:
Tsdđ = Tsdđ ở - Tsdđ mđ cũ của thời hạn còn lại
→ Được thuê trả tiền thuê hàng năm: 100% tiền sdđ theo giá đất ở
→ Được thuê trả tiền thuê một lần (ví dụ: 1 trung tâm thương mại trả tiền thuê 1 lần cho 5 năm nhưng xài 2 năm thì đất chuyển sang đất ở)
Tsdđ = Tsdđ ở - Tiền thuê đất của thời hạn còn lại
- Chuyển sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa từ đất nhận chuyển nhượng mà phải chuyển mđsdđ:
→ Được trừ tiền đã trả để nhận chuyển nhượng theo giá đất của loại đất nhận chuyển nhượng nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ
trợ tương ứng nếu Nhà nước thu hồi đất.
→ Giá đất tính tiền sdđ của loại đất sau khi chuyển mđsdđ được xác định theo phương pháp nào thì giá đất nhận chuyển nhượng được xác
định theo phương pháp đó.
Hộ gia đình, cá nhân:
- Đất vườn, ao:
→ Cùng thửa đất có nhà ở không được công nhận là đất ở,
→ Gắn liền nhà ở được tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc đo vẽ bản đồ địa chính trước 01/7/2004 tự đo đạc tách thành thửa
riêng, đất ở
Tsdđ = 50% (Tsdđ ở - Tsdđ NN)
- Đất NN được giao không thu tiền sdđ đất ở
Tsdđ = Tsdđ ở - Tsdđ nông nghiệp
- Chuyển sang đất ở từ đất phi nông nghiệp không phải đất ở:
→ Được công nhận qsdđ với thời hạn ổn định, lâu dài trước 01/7/2004: không nộp tiền sdđ.
→ Giao có thu tiền sdđ trước 01/7/2014:
Tsdđ = Tsdđ ở - Tsdđ mđ cũ của thời hạn còn lại
→ Được thuê trả tiền thuê hàng năm: 100% tiền sdđ theo giá đất ở
→ Được thuê trả tiền thuê một lần:
Tsdđ = Tsdđ ở - Tiền thuê đất của thời hạn còn lại.
- Đất nhận chuyển nhượng đất ở: Tsdđ xác định theo nguồn gốc loại đất nhận chuyển nhượng như trên.
Được Nhà nước công nhận qsdđ cho hgđ, cn:(xem thêm k1,k2 Đ6;7 NĐ45)
* Sdđ trước 15/10/1993 không có giấy tờ:
- Đất có nhà ở:
Diện tích trong hạn mức: không nộp;
Diện tích vượt hạn mức: 50% tiền sdđ(tính theo giá cụ thể).
- Đất có công trình không phải nhà ở được cấp GCN quyền sdđ sxkd phi NN như hình thức giao có thu tiền sdđ với thời hạn ổn định lâu dài: không
nộp.
- Tại thời điểm sdđ đã có hành vi lấn chiếm đất được cấp GCN qsdđ ở:
→ Diện tích trong hạn mức: 50% tiền sdđ;
→ Diện tích vượt hạn mức: 100% tiền sdđ.
→ Có công trình xây dựng không phải nhà ở được cấp GCN quyền sdđ sxkd phi NN như hình thức giao có thu tiền sdđ với thời hạn ổn
định lâu dài: 50% tiền sdđ
* Sdđ từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 không có giấy tờ:
- Đất có nhà ở:
Diện tích trong hạn mức: 50% tiền sdđ (giá đất trong bảng giá);
Diện tích vượt hạn mức: 100% tiền sdđ(giá cụ thể).
- Đất có công trình không phải nhà ở được cấp GCN quyền sdđ sxkd phi NN như hình thức giao có thu tiền sdđ với thời hạn ổn định lâu dài: 50% tiền
sdđ giá của loại đất có thời hạn cao nhất.
- Tại thời điểm sdđ đã có hành vi lấn chiếm đất  được cấp GCN qsdđ ở:
Diện tích trong hạn mức: 100% tiền sdđ giá bảng giá;
Diện tích vượt hạn mức: 100% tiền sdđ.
- Có công trình xây dựng không phải nhà ở, được cấp GCN quyền sdđ sxkd phi NN như hình thức giao có thu tiền sdđ với thời hạn ổn định lâu dài:
100% tiền sdđ giá của loại đất có thời hạn cao nhất.
* Sdđ ở được giao không đúng thẩm quyền trước 01/7/2004, có nhà ở ổn định:
- Trước 15/10/1993, có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sdđ: không nộp.
- Từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004, có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sdđ:
Đúng mức thu của Lđđ 1993: không nộp;
Thấp hơn mức thu của Lđđ 1993: số tiền đã nộp quy đổi ra tỉ lệ % diện tích đã hoàn thành nộp tiền theo giá tại thời điểm nộp; phần còn lại
theo giá tại thời điểm công nhận.
* Sdđ ở được giao không đúng thẩm quyền trước 01/7/2004, không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sdđ, có nhà ở ổn định:
- Trước 15/10/1993:
Diện tích trong hạn mức: 40% tiền sdđ;
Diện tích vượt hạn mức: 100% tiền sdđ.
- Từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004:
Diện tích trong hạn mức: 50% tiền sdđ;
Diện tích vượt hạn mức: 100% tiền sdđ.
- Diện tích còn lại không có nhà ở đất NN đất ở: Tsdđ = Tsdđ ở - Tsdđ NN
* Sdđ ở dc giao ko đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm từ 01/7/2004 đến trước 01/7/2014, nay phù hợp quy hoạch sdđ, được cấp
GCN: 100% tiền sdđ.
2.1.7. Căn cứ tính tiền SDĐ
- Diện tích đất
- Mục đích SDĐ
- Giá đất: + Giá đất thị trường: Giao đất theo hthuc đấu giá QSDĐ K1Đ118
+ Giá đất Nhà nước: ++ Bảng giá đất Đa K2 Đ114
++ Giá đất cụ thể Đa,bK4Đ114 , K2Đ118
Phương pháp xác định giá đất cụ thể (K3 Đ3 NĐ45/2014/NĐ-CP)
- Diện tích tính thu tiền SDĐ của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất):
+ Dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;
+ Dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại
 Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
- Diện tích tính thu tiền SDĐ của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất):
+ Từ 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Từ 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;
+ Từ 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại.
 Phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.
2.1.8. Mức thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp cụ thể
a. Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Thông qua hình thức đấu giá  Tiền SDĐ = Diện tích x Giá trúng đấu giá
- Không thông qua hình thức đấu giá  Tiền SDĐ = Giá đất x Diện tích - Tiền SDĐ được giảm (nếu có) - Tiền bồi thường hỗ trợ, tái định cư (nếu có)
VD: Công ty A được nhà nước giao đất để thực hiện dự án xây dựng chung cư để bán. Diện tích khu đất được giao là 10 hecta. Giá trúng đấu giá
10.000.000/m2. Trong đó 4 hecta được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng chung phục vụ cho người dân. Tính tiền SDĐ phải nộp?
Tiền SDĐ = Diện tích x Giá trúng đấu giá
Lưu ý: Phần S đất xây dựng các công trình không kinh doanh theo dự án => không nộp tiền SDĐ.
 Tiền SDĐ = 60.000 x 10.000.000 = 600.000.000.000 (600 tỷ)
Xem thêm ĐbK2Đ49 NĐ 43/2014/NĐ-CP
VD: HGĐ bà A được nhà nước công nhận 300m2 đất ở tại Nhà Bè, TPHCM. Hạn mức giao đất ở tại NB là 200m2. Giá đất trong bảng giá là 20
triệu/m2, hệ số điều chỉnh giá đất là 2,5. Tính tiền SDĐ của HGĐ A.
B1: Xác định S đất trong hạn mức (200m2), S vượt hạn mức (100m2)
B2: Tiền SDĐ = TSDĐ trong hạn mức + TSDĐ vượt hạn mức
B3: TSDĐ trong hạn mức = S trong HM x Giá đất trong bảng giá đất = 200 x 20.000.000 = 4 tỷ
B4: TSDĐ vượt hạn mức = S vượt HM x Giá đất cụ thể
B5: Lựa chọn phương pháp xác định giá đất cụ thể. Xác định giá trị của thửa đất theo bảng giá: 300 x 20.000.000 = 6 tỷ < 30 tỷ  Phương pháp
hệ số điều chỉnh giá đất. TSDĐ vượt hạn mức = 100 x 20.000.000 x 2,5 = 5 tỷ.
b. Chuyển mục đích SDĐ sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa CSPL: Đ5 NĐ 45/2014 NĐ-CP
c. Thu tiền SDĐ khi công nhận quyền SDĐ Điều 6,7,8,9 NĐ 45/2014 NĐ-CP ; TT 76/2014/TT-BTC
2.2. NGHĨA VỤ NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT
2.2.4. Đơn giá thuê đất
* TH thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá
Đơn giá thuê đất = Tỷ lệ phần trăm (%) x Giá đất cụ thể
Trong đó:
- Tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất một năm là 1%
- Đất thuộc đô thị, TTTM, khu vực có khả năng sinh lợi cao…: =< 3%
- Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện KT-XH khó khăn… >=0.5%
* TH thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá
Đơn giá thuê là giá đất cụ thể được xác định theo thời hạn SDĐ tương ứng với thời gian thuê đất.
* TH cho thuê đất thông qua đấu giá QSDĐ
Thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
- Đơn giá trúng đấu giá của thời hạn 1 năm (Ổn định 10 năm)
- Giá khởi điểm: áp dụng PP hệ số điều chỉnh giá đất
Thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
- Đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất
- Giá khởi điểm: áp dụng PP so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư.
2.2.3. Xác định tiền thuê đất
Tiền thuê đất = Diện tích phải nộp tiền thuê đất x Đơn giá thuê đất
2.3. NGHĨA VỤ NỘP THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
Thuế sử dụng đất là khoản tiền mà người khai thác sử dụng đất phải nộp hàng năm cho Nhà nước. Thuế sử dụng đất gồm 2 loại:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
* Thuế sử dụng đất nông nghiệp (CSPL: Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993; NĐ 74-CP năm 1993)
- Đất chịu thuế sử dụng đất NN: Đất trồng trọt; đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản; đất rừng trồng.
- Đối tượng nộp thuế: chủ thể SDĐ dưới hình thức được giao đất.
- Căn cứ tính thuế: Diện tích, hạng đất, định suất thuế (kg thóc/ha)
Hạng đất: Chất đất; Vị trí; Địa hình; Điều kiện khí hậu, thời tiết; Điều kiện tưới tiêu.
* Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
CSPL: Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; NĐ 53/2011/NĐ-CP;
TT 153/2011/TT-BTC.
* Đất chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Đất ở
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
- Đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh.
* Đối tượng không chịu thuế: Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh
* Người nộp thuế:
- Người có quyền sử dụng đất
- Người đang sử dụng đất (Trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận)
* Căn cứ tính thuế: giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế: diện tích đất tính thuế x giá đất trong Bảng giá đất
- Thuế suất: 0,03% - 0,2%
2.4. NGHĨA VỤ NỘP THUẾ THU NHẬP TỪ CHUYỂN QSDĐ
2.4.1. Khái niệm
Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế đánh vào thu nhập mà người sử dụng đất có được từ việc chuyển quyền sử dụng đất.
Có 2 loại gồm: - Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.4.2. Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển QSDĐ
* Đối tượng nộp thuế: cá nhân có thu nhập từ: - Chuyển nhượng BĐS;
- Nhận thừa kế, nhận tặng cho BĐS giá trị tài sản vượt trên 10 triệu đồng
* Thu nhập được miễn thuế:
- Chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng (nhận tặng cho) QSDĐ giữa vợ với chồng; Cha mẹ - con; ông, bà – cháu; anh, chị, em ruột với nhau.
- Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, QSDĐ ở của cá nhân trong THop cá nhân chỉ SH/SD 1 nhà ở, đất ở duy nhất tính đến thời điểm chuyển nhượng tối
thiểu là 183 ngày.
Căn cứ tính thuế: Số tiền thuế = thu nhập chịu thuế x thuế suất
Trong đó: - Thu nhập chịu thuế:
+ Giá do các bên thỏa thuận trong HĐ.
+ Hoặc giá đất trong bảng giá nếu các bên không thỏa thuận hoặc giá thỏa thuận thấp hơn giá trong bảng giá.
- Thuế suất:
+ Chuyển nhượng: 2%
+ Thừa kế, quà tặng: 10% (áp dụng với phần giá trị > 10tr)
2.4.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển QSDĐ
* Đối tượng nộp thuế: - Doanh nghiệp, HTX, các chủ thể không phải là cá nhân tiến hành hđộng SXKD có thu nhập từ chuyển nhượng QSDĐ
* Căn cứ tính thuế: Số tiền thuế = thu nhập tính thuế x thuế suất
Trong đó: Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng BĐS của các năm trước (nếu có).
Thu nhập chịu thuế = doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng BĐS - giá vốn của BĐS và chi phí liên quan
Thuế suất: 20% từ 1/1/2016
TIỀN THUẾ = (DOANH THU – GIÁ VỐN – CHI PHÍ) X 20%
2.5. LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
* Khái niệm: là loại lệ phí các chủ thể phải nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản.
* Đối tượng nộp lệ phí trước bạ: - Nhà, đất
- Một số tài sản khác: mô tô, ô tô, tàu bay…
* Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ:
- Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng.
- Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm
- Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ - chồng; cha mẹ - con; ông, bà – cháu; anh, chị, em ruột với nhau.
- Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền dc bồi thường, hỗ trợ) khi NN thu hồi nhà, đất theo qđịnh của pháp luật.
* Căn cứ tính lệ phí trước bạ
LPTB = giá tính LPTB x mức thu LPTB theo tỷ lệ (%) x diện tích
- Giá tính lệ phí trước bạ: + Giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành
+ Giá đất tại HĐ chuyển QSDĐ, hợp đồng mua bán nhà > giá do UBND cấp tỉnh ban hành => Giá tại HĐ
- Mức thu lệ phí trước bạ là 0,5%
Lưu ý: Điều 10 NĐ 10/2022/NĐ-CP – Miễn lệ phí trước bạ
2.6. NGHĨA VỤ NỘP LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH (CSPL: Thông tư 250/2016/TT-BTC.)
Khái niệm: là khoản thu mà NSDĐ phải nộp khi dc cơ quan có thẩm quyền or tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính, như:
- Cấp giấy chứng nhận QSDĐ, QSHN, tài sản gắn liền với đất;
- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai;
- Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
BÀI 7
1.4. Trách nhiệm của cơ quan nhận phản ánh:
- Kiểm tra, xử lý, trả lời bằng văn bản theo thẩm quyền;
- Chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền, nếu không thuộc thẩm quyền;
- Thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân phản ánh.
2. Hệ thống theo dõi và đánh giá việc quản lý và sử dụng đất đai (Điều 200 LĐĐ; Điều 92 – 95 NĐ 43/2014/NĐ-CP)
- Được xây dựng dựa trên hệ thống thông tin đất đai và việc thu thập các thông tin khác từ quá trình thi hành pháp luật về đất đai trên phạm vi cả
nước.
Thông tin trong hệ thống, gồm:
- Thông tin về điều phối đất đai;
- Thống kê, kiểm kê đất đai;
- Giá đất và thuế đất;
- Dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Việc chấp hành pháp luật đất đai;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đất đai;
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện đất đai;
- Thông tin từ công tác giám sát, phản ánh sai phạm;
- Thông tin dữ liệu kỹ thuật (không ảnh, thực địa);
- Thông tin từ dữ liệu điều tra xã hội học.
Hệ thống được sử dụng để đánh giá:
- Việc thi hành pháp luật đất đai
- Hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai; và
- Sự tác động của chính sách, pháp luật đất đai đến kinh tế - xã hội và môi trường.
Trách nhiệm liên quan:
- Trách nhiệm quản lý hệ thống, cập nhật thông tin và tổ chức việc đánh giá: cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
- Trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác: cơ quan nhà nước lưu giữ thông tin liên quan.
- Hệ thống được công khai để người có nhu cầu tìm hiểu thông tin.
NHẬN ĐỊNH
Chỉ có cơ quan thuộc hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai mới có quyền quản lý đất đai.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: Điều 23, 24 LDĐ 2013
Hệ thống cơ quan quản lý đất đai được tổ chức từ trung ương đến địa phương. Ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường; ở địa phương
được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;... Ngoài ra thì Chính phủ sẽ quản lý nhà nước về
đất đai trong phạm vi cả nước. Như vậy không chỉ có cơ quan thuộc hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai mới có quyền quản lý đất đai mà
Chính phủ sẽ quản lý trong phạm vi cả nước.
========
BÀI 4
3. Trong mọi trường hợp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đều phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
Nhận định Sai. Cspl: Khoản 1 Điều 43 Luật Đất đai 2013
Không phải trường hợp nào lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đều phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. Chỉ có đối với trường hợp lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 43 LĐĐ (cụ thể quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp
huyện) mới cần phải tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. Còn đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh; thì chỉ lấy ý kiến
của UBND cấp tỉnh chứ không lấy ý kiến của nhân dân theo quy định khoản 4 Điều 43 LĐĐ.
4. Cơ quan có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì có thẩm quyền phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: Điều 42, Điều 45
Không phải cơ quan nào có thẩm quyền quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì có thẩm quyền phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cụ thể đối với UBND cấp huyện, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban quản lý khu công nghệ cao chỉ có thẩm quyền lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nhưng không có thẩm quyền phê duyệt
5. Sau khi kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được phê duyệt, người có đất trong khu vực bị thu hồi sẽ bị hạn chế việc xây mới
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 49 LĐĐ
Căn cứ khoản 2 Điều 49 thì người sử dụng trong khu vực bị thu hồi không được xây mới nhà ở, còn việc cải tạo, sửa chửa thì phải có sự cho
phép của cơ quan có thẩm quyền. Tức là người sdđ trong khu vực bị thu hồi không được xây mới nhà ở chứ không phải là bị hạn chế trong việc xây
mới nhà ở như câu nhận định trên.
6. Mỗi hộ gia đình, cá nhân không được sử dụng vượt quá 03 ha đất nuôi trồng thủy sản.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 129
Theo điểm a K1 Đ 129, dưới hình thức giao không thu tiền sử dụng đất thì mỗi hgđ/cn được sử dụng đất NTTS không quá 3ha. Tuy nhiên cá
nhân/ hộ gia đình vẫn có thể sử dụng nhiều hơn 3ha (vượt hạn mức) và phần vượt quá 3ha đó sẽ được sử dụng dưới hình thức thuê đất thu tiền đất hàng
năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo điểm b khoản 1 Điều 56. Như vậy không phải là không được sử dụng quá 3ha mà vẫn
được vượt quá nhưng phải sử dụng dưới hình thứ thuê đất có thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
7. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 46
Việc điều chỉnh kế hoặc sử dụng đất ngoài việc được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất mà còn được thực hiện khi có sự
thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
8. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 46
QSDĐ cấp huyện không chỉ được điều chỉnh khi có sự điều chỉnh của quy hoạch sử dụng cấp tỉnh mà còn có thể được điều chỉnh bởi các yếu
tố khác như
“2. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.”
9. Chủ thể sử dụng đất dưới hình thức giao, hình thức thuê là những chủ thể được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
SAI. Chủ thể sử dụng đất dưới hình thức giao, hình thức thuê có thể có nguồn gốc sử dụng đất từ:
- Được NN giao đất, cho thuê đất
- Được NN công nhận
- Nhận chuyển quyền
11. UBND có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận không được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Nhận định Sai. Cspl: khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai 2015
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cấp giấy chứng nhận cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
Còn đối với UBND cấp huyện thì có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nhưng không được quyền ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng
cấp.
12. Kể từ ngày 01/7/2014, người sử dụng đất không được lựa chọn hình thức sử dụng đất.
Nhận định Sai. Cspl: khoản 5 Điều 60
Đối với người Việt Nam định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất trả tiền thuê
1 lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán, hoặc bán kết hợp cho thuê (Trước 01/7/2014-tức trước Luật này có hiệu
lực thi hành) có thể tiếp tục thuê trong thời hạn còn lại, hoặc nếu có nhu cầu vẫn có thể chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ khoản 1 Điều 56 và quy định về hạn mức Điều 129, đối với các trường hợp thuộc điểm a), b), c), d), đ), e), g) khoản 1 Điều 56, trừ
trường hợp khoản 1 Điều 54 (đất nông nghiệp trong hạn mức không được sử dụng dưới hình thức thuê) có thể lựa chọn thuê đất thu tiền trả hàng
năm hoặc thuê đất thu tiền thuê đất 1 một lần cho cả thời gian thuê.
13. Kể từ ngày 01/7/2014, người được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất không được lựa chọn hình thức sử dụng đất.
Nhận định Sai.
Căn cứ khoản 1 Điều 56 và quy định về hạn mức Điều 129, đối với các trường hợp thuộc điểm a), b), c), d), đ), e), g) khoản 1 Điều 56, trừ
trường hợp khoản 1 Điều 54 (đất nông nghiệp trong hạn mức không được sử dụng dưới hình thức thuê) có thể lựa chọn thuê đất thu tiền trả hàng
năm hoặc thuê đất thu tiền thuê đất 1 một lần cho cả thời gian thuê.
14. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được sử dụng đất dưới hình thức thuê.
Nhận định Sai. Cspl: khoản 5 Điều 60
Căn cứ khoản 5 Điều 60 thì DNCVĐTNN được có thể sử dụng đất dưới hình thức thuê hoặc giao đất có thu tiền để xây dựng nhà để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
cho thuê (Khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai). Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong
trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho
thuê (Điểm đ khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai)
15. Kể từ ngày 01/7/2014, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được Nhà nước cho thuê đất.
SAI. Khoản 5 Điều 60 LDD
16. Khi quyết định giao đất, cho thuê đất đối với dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chỉ căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được
phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất.
Nhận định Sai. Cspl: Điều 58 LĐĐ 2013
Khi quyết định giao đất, cho thuê đất đối với dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền không chỉ chỉ căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã
được phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất mà còn căn cứ vào điều kiện giao đất, cho thuê đất được quy định tại Điều 58:
+ Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc trưng quy định khoản 1 Điều 58 thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất khi có 1 trong các văn bản: 1 là văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ (trường hợp chuyển
mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên); 2 là Nghị định của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh (trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng).
+ Đối với dự án sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn, biên giới, ven biển cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất,
cho thuê đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
+ Đối với chủ đầu tư phải có các điều kiện: - Năng lực tài chính.
▪ Ký quỹ theo quy định pháp luật.

▪ Ko vi phạm PL …
17. Chỉ có UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: D59 LDD
Ngoài UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện có cả thẩm quyền giao đất và cho thuê đất thì vẫn có một số trường hợp khác:
- UBND cấp xã
- Ban quản lý KCNC được giao lại đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất đối với người sử dụng đất trong KCNC (K2 Đ 150
LĐĐ) (điểm đ) Khoản 37 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
- Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất ( K3 Đ151
LĐĐ)
- Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất (k3 Đ156 LĐĐ)
19. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất không được phép ủy quyền việc thu hồi đất cho chủ thể khác.
Nhận định Sai. Cspl: khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai
20. Chỉ có UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất.
Nhận định Sai. Trong trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất thì do cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm
quyền cấp. (khoản 3 Điều 105)
21. UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất của tổ chức.
Nhận định Sai. Cspl: khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013. Thẩm quyền thu hồi đất của tổ chức là thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
22. UBND cấp huyện được quyền thu hồi đất của tổ chức.
Nhận định Đúng. Cspl: khoản 3 Điều 66 LDD. UBND cấp huyện được quyền thu hồi đất của tổ chức nếu được UBND cấp tỉnh ủy quyền.
23. UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất của hộ gia đình cá nhân.
Sai. Cspl: khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai 2013.
UBND cấp tỉnh có quyền thu hồi đất của hộ gia đình cá nhân khi khu vực thu hồi đất bao gồm cả đối tượng hộ gia đình cá nhân và tổ chức thì
UBND cấp tỉnh có sự lựa chọn: (1) tự mình thu hồi đất của hộ gia đình cá nhân và tổ chức; (2) có thể ủy quyền lại cho UBND cấp huyện thu hồi; hoặc
UBND cấp tỉnh thu hồi đất của tổ chức còn UBND cấp huyện thu hồi đất của hộ gia đình cá nhân.
24. Chỉ khi sử dụng đất đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp với cho thuê thì tổ chức kinh tế mới được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất. (k2,3.Đ55)
Nhận định sai. Tổ chức kinh tế ngoài việc SDD để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê thì còn sử dụng
đất để đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng QSDD gắn liền với hạ tầng cũng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
25. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 55
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
26. Chỉ có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 105
Ngoài UBND cấp tỉnh, cấp huyện thì còn có Cơ quan Tài nguyên và Môi trường sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ trong trgh đã được
cấp hoặc cấp đổi, cấp lại.
27. Người có Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất đều được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: Điều 82
Nếu như rơi vào trường hợp được xem xét bồi thường nhưng không đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 82 LDĐ ví dụ như rơi vào
các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 64 LDĐ thì không được bồi thường về đất.
28. Người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện bất kỳ quyền giao dịch nào đối với quyền sử dụng
đất.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: khoản d Điều 175
Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được NN cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm vẫn có quyền cho thuê lại quyền sử dụng
đất …. (khoản d Điều 175)
29. Tổ chức kinh tế sử dụng đất đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở sẽ được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Nhận định sai.
Tổ chức kinh tế sdđ đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh trong trường hợp để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê thì sẽ được nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất (Điều 55); còn trường hợp chỉ để cho thuê thì sẽ được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất. (Điều 56)
1. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng quyền SDĐ nông nghiệp trồng cây hàng năm.
Nhận định sai. Hộ gia đình, cá nhân được phép nhận chuyền nhượng QSDĐ mà không phụ thuộc vào nơi cư trú. Hộ gia đình, cá nhân không
trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Như vậy, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
vẫn được nhận chuyền nhượng quyền SDĐ nông nghiệp trồng cây hàng năm. —CSPL: khoản 3 Điều 191, khoản 2 Điều 169 Luật Đất đai 2013
2. Hộ gia đình SDĐ do được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê 1 lần thì có quyền chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị
trấn với hộ gia đình, cá nhân khác.
Nhận định sai. Hộ gia đình SDĐ do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mới có quyền chuyên đồi QSDĐ nông nghiệp trong
cùng xã, phường, thị trần với hộ gia đình, cá nhân khác. —CSPL: Điểm a, khoản I Điều 169 và Điều 190 LĐĐ 2013
3. Hộ gia đình cũng được nhận thừa kế quyền SDĐ.
Nhận định đúng. Hộ gia đình được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kê QSDĐ. Như vậy, hộ gia đình cũng được nhận
thừa kế QSDĐ. —CSPL: điểm d khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013
4. Cá nhân SDĐ nông nghiệp có thể được thực hiện tất cả các hình thức giao dịch quyền SDĐ.
Nhận định sai. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyền nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Cá nhân không
sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng: không được nhận
chuyền nhượng QSDĐ trong khu vực đó. —CSPL: Điều 191 Luật Đất đai 2013
==========================
BÀI 5
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất đầu tư tại Việt Nam có quyền tặng cho quyền sử dụng đất.
Nhận định sai. Cspl: k3 Đ 183. NVNĐCONN không có quyền tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất không có quyền giao dịch quyền sử dụng đất.
Nhận định sai. Cspl: Đ174, 175.1.đ)
Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê có các quyền giao dịch quyền sử đất như: chuyển nhượng, cho
thuê, tặng cho, thế chấp góp vốn. Điểm đ k1 Đ 175 thì tổ chức được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê hàng năm có quyền cho thuê lại quyền sử dụng
đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế.
SAI. Điểm đ k1 Đ 179. Hgđ không có quyền để thừa kế mà khi thành viên của hgđ chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa
kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
4. Giao dịch quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng đất của mình cho chủ thể khác.
Nhận định sai.
Có những giao dịch có chuyển quyền sdđ nhưng cũng có những giap dịch không có sự chuyển quyền sdđ chẳng hạn như giao dịch dưới hình
thức Cho thuê, cho thuê lại ( Điều 149.2 bên ngoài khu công nghệ, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghiệp…)
5. Người SDD phải có GCN đối với QSDD mới được thực hiện giao dịch QSDD. (Chỉ cần có GCN đối với QSDĐ là người SDĐ được thực hiện
giao dịch QSDĐ)
Nhận định Sai. Cspl: Điều 168.1
Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sdđ nông nghiệp thì người sdđ được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.
6. Mọi trường hợp chuyển quyền sử dụng đất đều phải nộp thuế đối với thu nhập từ hành vi chuyển quyền.
Nhận định sai. Cspl: Điều 4 Luật Thuế cá nhân
Một số TH miễn thuế:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở của cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183
ngày.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng bđs giữa người thân trong gia đình: Vợ - chồng, Cha, mẹ - con ruột/ nuôi/ dâu, rể, Ông bà - cháu
nội/ ngoại, Anh - chị - em ruột…..
7. Hợp đồng, văn bản giao dịch quyền sử dụng đất phải được công chứng, hoặc chứng thực bởi tổ chức, hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Nhận định Sai. Cspl: điểm b khoản 3 Điều 167
Có những hợp đồng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực là HĐ cho thuê, cho thuê lại, hợp đồng chuyển đổi; hợp đồng chuyển
nhượng mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc mà sẽ được công chứng chứng
thực theo yêu cầu của các bên.
8. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền giao dịch quyền sử dụng đất như tổ chức kinh tế trong nước.
Nhận định sai.
Đối với hình thức sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì:
- Quyền giao dịch của tổ chức kinh tế trong nước được quy định tại Điều 174 bao gồm: chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn.
- Còn đối với quyền giao dịch của DNCVĐTNN (TH doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối) theo khoản
3 Điều 183 thì không có quyền tặng cho mà chỉ có: chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn
9. Chủ thể thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không có quyền giao dịch quyền sử dụng đất.
Nhận định sai. Cspl: khoản 2 Điều 149, Điểm đ k1 Đ 175
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền cho thuê lại quyền sử dụng
đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
10. Người sử dụng đất chỉ được thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
Nhận định Sai.
(d.2.174) Đối với Tổ chức kinh tế sử dụng đất dưới hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuế; → có quyền được thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam.
(g.1.179) Đối với Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế → có quyền thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam và tại tổ chức
kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.
(d.3.183) Đối với Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất dưới hình thức được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất dưới hình thức được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê; giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án → có quyền được thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất.
11. Chuyển đổi quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất xin chuyển đổi mục đích sử dụng từ loại đất này sang loại đất khác.
Nhận định sai.
Chuyển đổi quyền sử dụng đất là hình thức của chuyển quyền sử dụng đất, tức là chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác
(khoản 10 Điều 3 LDĐ). Còn chuyển đổi mục đích sử dụng đất là việc thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu chẳng hạn như chuyển
từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm; đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp,.. được quy định tại Điều 57 LDĐ. Tức là chuyển đổi quyền sử
dụng đất sẽ có sự thay đổi về người sử dụng đất, không thay đổi về mục đích sử dụng đất; còn chuyển đổi mục đích sử dụng đất không có sự thay đổi
về người sử dụng đất, có sự thay đổi về mục đích sử dụng đất. Chuyển đổi quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất là hai trường hợp hoàn
toàn khác nhau
12. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Nhận định. Khoản b Điều 169
===========================
BÀI 6
10. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại nghĩa vụ mà người có quyền sử dụng đất phải nộp hàng năm cho Nhà nước.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: Điều 3 Luật thuế phi nông nghiệp 2010.
Không phải mọi chủ thể nào cũng đều phải nộp thuế phi nông nghiệp cho Nhà nước mà đối với người sử dụng đất phi nông nghiệp không
nhằm mục đích kinh doanh thì không phải đóng thuế, còn sử dụng đất vào mục đích kinh doanh thì phải nộp thuế phi nông nghiệp như việc sử dụng
đất nghĩa trang, nghĩa địa để bán thì phải đóng thuế.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy
định của Chính phủ;
2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
11.Khi đăng ký quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ cho Nhà nước.
Nhận định sai. CSPL: Điều 9 NĐ 140/2016/ NĐ – CP
Một số TH không phải nộp phí trước bạ: (31TH)
Đất NN giao, cho thuê nhằm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc nhà để chuyển nhượng
Đất NN giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất NN, LN, NTTS, LM
Đất NN cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm.
Nhà đất thừa kế, quà tặng giữa vợ - chồng; Cha, mẹ - con ruột/ nuôi/ dâu, rể; Ông bà - cháu nội/ ngoại; Anh - chị - em ruột.
12. Người sử dụng đất đều phải nộp thuế sử dụng đất.
Nhận định Sai. Cơ sở pháp lý: Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp
Người sử dụng đất dưới hình thức cho thuê không phải nộp thuế sdđ nông nghiệp và thuế sdđ phi nông nghiệp.
Người đi thuê đất của người khác không phải nộp thuế sdđ phi nông nghiệp theo thỏa thuận của hợp đồng
13. Người sử dụng đất nông nghiệp không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước.
Nhận định sai.
14. Giá đất do Nhà nước quy định là một trong những căn cứ để tính tất cả các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Nhận định sai. Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp (Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp), lệ phí địa chính (Thông tư 02/2014/TT-BTC) thì
không áp dụng giá đất do Nhà nước quy quy định để làm căn cứ xác định.
==========================
BÀI 7
13. Giá đất do Nhà nước quy định là một trong những căn cứ để xác định các loại nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Nhận định sai. Không phải nghĩa vụ tài chính nào cũng lấy giá đất do NN quy định làm căn cứ để xác định cụ thể là: Thuế sử dụng đất nông
nghiệp (không áp dụng giá đất của nhà nước mà áp dụng giá thóc) và lệ phí địa chính (vì tương ứng với mỗi công việc thì có một mức phí được ấn
định).
14. Chỉ có công dân mới có quyền giám sát và phản ánh những sai phạm trong quản lý đất đai.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 21 Luật Đất đai 2013; Điều 198 LĐĐ
Không chỉ có công dân mới có quyền giám sát và phản ánh những sai phạm trong quản lý đất đai mà còn có Quốc hội thực hiện quyền quyền
giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước; Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận có quyền giám sát và quản lý về sử dụng đất đai
15. Tranh chấp đất đai phải do UBND cấp xã thụ lý giải quyết trước khi đưa đến UBND cấp trên hoặc Tòa án có thẩm quyền.
Nhận định Sai. CSPL: khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013
UBND cấp xã không có quyền thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai mà chỉ có thẩm quyền hòa giải đối với tranh chấp quyền sử dụng đất trước
khi đưa đến cq có thẩm quyền giải quyết.
16. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền giám sát công tác quản lý đất đai là cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá
việc quản lý, sử dụng đất.
Nhận định Sai. Cơ sở pháp lý: Điều 198 và khoản 3 Điều 200 Luật Đất đai 2013
Cơ quan nhà nước thực hiện quyền giám sát công tác quản lý đất đai là Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam – không phải có cơ quan nhà nước (Điều 198)
Cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá việc quản lý, sử dụng đất là Chính phủ; Bộ tài nguyên và môi trường; Bộ; cơ
quan ngang bộ có liên quan và UBND các cấp theo Điều 23 và khoản 3 Điều 200 Luật Đất đai 2013.
17. Mọi chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật đất đai chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đều bị xử phạt hành chính.
Nhận định sai. Tùy vào chủ thể và mức độ có 3 hình thức để xử lý vi phạm pháp luật: xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, xử lý hình sự. Như vậy
người vi phạm chưa đến mức truy cứu TNHS có thể bị xử phạt hành chính hoặc kỷ luật.
18. Khi tranh chấp đất đai, đương sự không được lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Nhận định sai. Cspl: Điều 100 LĐĐ
Đối với tranh chấp quyền sử dụng đất đã có giấy chứng nhận hoặc có giấy tờ hợp lệ thì bắt buộc Tòa án nd giải quyết tranh chấp.
Đối với tranh chấp quyền sử dụng đất không có giấy chứng nhận và giấy tờ hợp lệ thì đương sự có quyền lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải
quyết (TAND hoặc UBND)
Đối với các tranh chấp tài sản gắn liền với đất, tranh chấp hợp đồng giao dịch quyền sử dụng đất bắt buộc Tòa án giải quyết tranh chấp mà
không cần xét đến yếu tố có hay không GCN hoặc giấy tờ hợp pháp.
19. Việc khiếu nại các quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai đều phải theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Nhận định Sai. Cspl: Điều 204 LĐĐ 2013
Việc khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai có hai trình tự thủ tục khác nhau áp dụng cho từng loại
QĐHC, HVHC khác nhau.
+ Đối với khiếu nại quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất → trình tự thủ tục giải quyết áp dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Đối với khiếu nại QĐHC, HVHC khác trong quản lý đất đai → trình tự thủ tục giải quyết áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
20. Khi tranh chấp quyền sử dụng đất, người sử dụng đất không được lựa chọn cơ quan có thẩm quyền (Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân
dân) để giải quyết tranh chấp.
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 203 LDĐ.
Khi tranh chấp quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận hợp pháp, không có giấy tờ hợp lệ thì đương sự được lựa chọn
UBND hoặc Tòa án nhân nhân để giải quyết tranh chấp.
=============

BÀI TẬP
Hộ gia đình ông A sống bằng nghề nông tại Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. Hộ gia đình A đang sử dụng:
- 04 ha đất trồng cây hàng năm được UBND huyện giao năm 1995, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- 10 ha đất nuôi trồng thủy sản, trong đó có 06 ha được UBND huyện cho thuê năm 1997 và 04 ha nhận chuyển nhượng năm 2001;
- 12 ha đất trồng cây lâu năm, trong đó có 03 ha sử dụng từ năm 1991 (có bằng khoán điền thổ) và 09 ha được UBND huyện giao năm
2000.
Hỏi:
1. Xác định hình thức sử dụng đất của hộ gia đình ông A.
- 04 ha đất trồng cây hàng năm được UBND huyện giao năm 1995, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ điểm a) khoản 1 Điều 129 và khoản 1 Điều 54 thì chỉ có 03 diện tích đất trồng cây hàng năm trong hạn mức mà ông A đang sử dụng thuộc hình thức
sử dụng đất là giao đất không thu tiền sử dụng đất.
+ Còn đối với 01 ha đất vsượt hạn mức thuộc hình thức sử dụng đất là cho thuê đất trả 1 lần cho cả thời gian thuê hoặc trả hàng năm. ( điểm b khoản 1
Điều 56)
- 10 ha đất nuôi trồng thủy sản, trong đó có 06 ha được UBND huyện cho thuê năm 1997 và 04 ha nhận chuyển nhượng năm 2001
+ 06 ha đất nuôi trồng thủy sản được UBND huyện cho thuê thuộc hình thức sử dụng đất là cho thuê đất trả 1 lần cho cả thời gian thuê hoặc trả hàng
năm.
+ 04 ha nhận chuyển nhượng: nếu bên chuyển nhượng sử dụng dưới hình thức giao không thu tiền sử dụng đất thì hộ gia đình ông A sử dụng dưới hình
thức không giao tiền; còn bên chuyển nhượng sử dụng dưới hình thức thuê thì hộ gia đình ông A sẽ sử dụng đất dưới hình thức thuê trả tiền thuê đất 1
lần trong suốt thời gian thuê. (chỉ có thuê trả tiền thuê đất 1 lần trong suốt thời gian thuê mới được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.)
- 12 ha đất trồng cây lâu năm, trong đó có 03 ha sử dụng từ năm 1991 (có bằng khoán điền thổ) và 09 ha được UBND huyện giao năm 2000.
+ 03 ha sử dụng từ năm 1991 có bằng khoán điền thổ  được Nnuoc công nhận sử dụng lâu dài nên không tính vào hạn mức  được sử dụng dưới
hình thức giao không thu tiền sử dụng đất (theo k1D54) bởi vì họ dc NN ưu đãi nhằm bảo vệ quỹ đất Nnghiep.
+ 09 ha được UBND huyện giao 2000: trước đó hộ gia đình ông A được UBND giao đất năm 1995 → đây là trường hợp sử dụng nhiều loại đất (đất
trồng cây hàng năm(1995) và đất trồng cây lâu năm(2000) ) . Căn cứ khoản 4 Điều 129 thì hạn mức trồng cây lâu năm là 05 ha. Như vậy, chỉ có 05 ha
là sử dụng dưới hình thức giao không thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 54; còn 04 ha vượt hạn mức còn lại được sử dụng dưới hình thức thuê trả
tiền thuê 1 lần cho cả thời gian thuê hoặc trả hàng năm theo điểm b khoản 1 Điều 56.

2. Hộ gia đình ông A có được chuyển nhượng quyền sử dụng đối với 04 ha đất trồng cây hàng năm hay không? Nếu có thì điều kiện thế nào ?
Điều kiện để thực hiện quyền giao dịch quyền sử dụng đất theo Đ 188:
- Có GCN
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên bảo đảm thi hành án
- Trong thời hạn sử dụng đất: 4ha đất trồng cây lâu năm được UBND giao năm 1995
+ 3 ha trong hạn mức (điểm a k1 Đ 129) có thời hạn là 50 năm (k1 Đ 126)
+ 1ha vượt hạn mức có thời hạn là 50 năm (k2 Đ126)
 Hgđ ông A đã có GCN và không thuộc các TH k3 D186 và k1 Đ 168; đất của ông cũng không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê
biên để bảo đảm thi hành án; vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất  ĐƯỢC CHUYỂN NHƯỢNG QSDD
Điều kiện để có quyền giao dịch quyền sử dụng đất: Do ông A là hgđ sử dụng đất nông nghiệp nên có quyền giao dịch quyền sử dụng đất nông nghiệp
dưới hình thức giao không thu tiền sử dụng đất tức là phần đất trong hạn mức theo Đ 179
→ Như vậy hgđ ông A chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với 3ha đất trong hạn mức

3. Hộ gia đình ông A muốn chuyển mục đích sử dụng 04 ha đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản thì có cần phải xin phép cơ
quan có thẩm quyền hay không ? Nếu có, cơ quan nào cho phép ?
Cspl: điểm a), b) khoản 1 Điều 57 LĐĐ
Theo điểm a k1D10: đất trồng cây hàng năm gồm: đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
TH1: đất trồng cây hàng năm của ông A là đất trồng lúa → căn cứ điểm a) khoản 1 Điều 57 LĐĐ → Hộ gia đình ông A khi chuyển mục đích
sử dụng đất phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
TH2: đất trồng cây hàng năm của ông A là đất trồng cây hàng năm khác không phải đất trồng lúa → căn cứ điểm b) khoản 1 Điều 57 LĐĐ →
Hộ gia đình ông A khi chuyển mục đích sử dụng đất phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Nghĩa vụ tài chính mà hộ gia đình ông A phải thực hiện khi sử dụng các loại đất nông nghiệp nêu trên ?
5. Giả sử, có ông B là Việt kiều Pháp muốn nhận chuyển nhượng 05 ha đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình ông A thì ông A có đủ điều kiện
để chuyển nhượng không và có được chuyển nhượng không ? Tại sao ?
CSPL: k1 D191  không dc nhận chuyển nhượng do PL ko cho phép.
6. Giả sử UBND tỉnh muốn giao 12 ha đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình ông A cho doanh nghiệp C (do B bỏ vốn thành lập) xây dựng khu
công nghiệp thì việc thu hồi đất do ai tiến hành ? Giải thích.
Theo ĐIều 66.1.a thì UBND tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất do đất này là đất trồng cây lâu năm, chủ thể sdđ là doanh nghiệp C và có B là người
VN định cư tại nước ngoài góp vốn.
7. Nếu bị thu hồi đất, hộ gia đình ông A có được bồi thường về đất hay không ? Tại sao ? Giá đất để bồi thường được xác định thế nào ?
Đối với 12 ha đất trồng cây lâu năm, trong đó có 03 ha sử dụng từ năm 1991 (có bằng khoán điền thổ) và 09 ha được UBND huyện giao năm 2000.
- 03 ha sử dụng từ năm 1991 có bằng khoán điền thổ thì được công nhận không tính vào hạn mức → phần đất này được sử dụng dưới hình thức
giao không thu tiền sử dụng đất. → 03ha đất được bồi thường về đất. (điểm a) khoản 1 Điều 77)
- 09 ha được UBND huyện giao 2000: trước đó hộ gia đình ông A được UBND giao đất năm 1995 → đây là trường hợp sử dụng nhiều loại đất
(đất trồng cây hàng năm(1995) và đất trồng cây lâu năm(2000) ) . Căn cứ khoản 4 Điều 129 thì hạn mức trồng cây lâu năm là 05 ha. Như vậy,
chỉ có 05 ha là sử dụng dưới hình thức giao không thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 54; còn 04 ha vượt hạn mức còn lại được sử dụng
dưới hình thức thuê trả tiền thuê 1 lần cho cả thời gian thuê hoặc trả hàng năm.
→ 05ha đất trong hạn mức khi bị thu hồi sẽ được bồi thường về đất. (điểm a) khoản 1 Điều 77); còn 04 ha vượt hạn mức nếu thuộc trường hợp
sử dụng dưới hình thức thuê trả tiền thuê 1 lần cho cả thời gian thuê thì được bồi thường, còn trường hợp thuê trả hàng năm thì không được bồi
thường.
Ngoài ra ông A còn phải thỏa điều kiện về có GCN hoặc giấy tờ hợp lệ nếu không có giấy tờ thì phải sử dụng đất ổn định trước thời điểm quy hoạch
sdđ được phê duyệt dẫn đến bị thu hồi đất. (khoản 2 Điều 77)

8. Không đồng ý với việc thu hồi đất, hộ gia đình ông A muốn khiếu nại thì việc khiếu nại được tiến hành như thế nào ?
Căn cứ theo Điều 204 LDD quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai.
Khi nộp hồ sơ khiếu nại trực tiếp tại UBND cấp xã, cán bộ phải tiếp nhận đơn ghi vào sổ theo dõi và chuyển cho cán bộ chuyên môn, trong đó,
hồ sơ gồm: đơn thư cá nhân cung cấp, hồ sơ địa chính.
Thẩm quyền giải quyết ban đầu thuộc về Chủ tịch UBND cấp xã kết hợp với các ngành đoàn thể, Mặt trận tổ quốc để hoà giải, nếu như hoà
giải không thành thì có quyền khởi kiện lên UBND cấp huyện để giải quyết.
Khi nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn
bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, nếu trường hợp
không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Trường hợp nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc đã quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết thì có quyền khiếu nại lần thứ hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trong 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì người giải quyết khiếu nại đó phải thụ lý giải
quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại; trong trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Đặc biệt, trong vụ việc khiếu nại
phức tạp, người giải quyết khiếu nại lần hai có quyền thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định lần thứ hai hoặc hết thời hạn quy định khiếu nại không được giải quyết thì người
khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Thời hạn khiếu nại quyết định thu hồi đất: Căn cứ theo Điều 9 Luật Khiếu nại 2011, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết
được quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có
quyền khiếu nại giải quyết tranh chấp về đất đai. Tuy nhiên, có những trường hợp quá 90 ngày vẫn có thể khiếu nại bởi các lý do như ốm đau, thiên tai,
chiến tranh, đi học tập và công tác ở nơi xa hay vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

9. Nếu phát sinh tranh chấp quyền sử dụng 12 ha đất trồng cây lâu năm giữa hộ gia đình ông A với hộ gia đình ông C trong cùng xã thì cơ
quan nào có thẩm quyền giải quyết ? Tại sao ?
Điều 100; khoản 2 Điều 203
Giấy tờ được giao trước 15/10/1993 là giấy tờ hợp lệ; còn sau đó thì không phải.
3ha có bằng khoáng  TAND
9ha  lựa chọn
- Có giấy tờ  Tòa án
- Ko có giấy tờ  Tòa án hoặc UBND
10. Hộ gia đình ông A muốn xin cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất của gia đình mình có được hay không ? Điều kiện thế nào ?
Căn cứ theo Điều 100 điều kiện để được cấp GCN:
- Sdđ ổn định lâu dài
- Ko có tranh chấp về qsdđ
- Sdđ phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt hoặc nếu không phù hợp thì phải sdđ trước thời điểm quy hoạch được phê duyệt và cho đến
thời điểm xin cấp giấy và chưa có quyết định thu hồi.
============================
CÂU HỎI
A. Các hoạt động do cơ quan có thẩm quyền thực hiện dưới đây có phù hợp quy định pháp luật không ? Vì sao ?
1. UBND xã X cho hộ gia đình ông A thuê đất nông nghiệp.
Cspl: khoản 3 Điều 59
Nếu đất nông nghiệp không thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thì UBND cấp xã không có
thẩm quyền cho hộ gia đình ông A thuê mà thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện. Trường hợp đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn thì UBND cấp xã mới có thẩm quyền cho hộ gia đình ông A thuê.
2. UBND tỉnh Y thu hồi đất của công ty cổ phần B do vi phạm pháp luật đất đai và giao cho doanh nghiệp C (100% vốn đầu tư nước ngoài)
tiếp tục thực hiện dự án.
Thẩm quyền thu hồi đất: UBND tỉnh Y có thẩm quyền theo Điều 66.1.a
Thẩm quyền giao đất:
- Nếu phải là dự án xây dựng nhà ở để bán, bán + cho thuê (giao đất có thu tiền sử dụng đất) theo D55.3;
- Nếu dự án công trình ngầm không nhầm mục đích kd (giao đất không thu tiền sử dụng đất) theo k2 D57 ND43;
- Nếu mục đích thực hiện dự án ko phải là 2 THop trên thì phải theo hthức cho thuê trả tiền 1 lần cho cả thời gian thuê hoặc là thuê trả hàng
năm.
3. UBND huyện Z cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho ông D – người Việt Nam
định cư tại Pháp.
Căn cứ theo điều 105.1,2
- đúng nếu ông D thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với đất tại VN thì thẩm quyền cấp GCN là UBND cấp huyện Điều 105.2
- sai nếu ông D NVNĐCONN sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư (với tư cách là dn) thì thẩm quyền cấp GCN là UBND cấp tỉnh theo Điều 105.1
4. UBND tỉnh T ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thu hồi đất của công ty TNHH M.
Căn cứ theo Điều 66.3
Sai. UBND cấp tỉnh không được ủy quyền cho Sở tài môi mà chỉ được ủy quyền cho UBND cấp huyện trong trường hợp khu vực thu hồi đất có cả đối
tượng thuộc thẩm quyền của cả UBND cấp tỉnh (đối tượng gồm: cơ sở tôn giáo, tổ chức, NVNĐCONN sdđ đầu tư là doanh nghiệp, Dn có vốn đầu tư
nước ngoài, tổ chức ngoại giao) và UBND cấp huyện (đối tượng gồm: cộng đồng dân cư, NVNĐCONN sở hữu nhà ở, hgđ, cá nhân).
5. UBND xã H cho phép bà E chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng lúa nước sang trồng xoài.
Sai theo điều 59.2.a  chỉ có UBND cấp huyện mới có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sdđ đối với hgđ/ cá nhân. Theo Điều 59.3 thì UBND
cấp xã chỉ có quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất công ích.
--------
B. Người sử dụng đất trong những trường hợp dưới đây có được thực hiện giao dịch qsdđ không, tại sao? (Biết rằng họ đã đáp ứng điều kiện
chung để thực hiện quyền)
Hỏi:
1. Hộ gia đình ông A đổi 01 ha đất trồng lúa của gia đình mình lấy 01 ha đất trồng lúa của ông B.
Căn cứ điều 179.1.a và Đ 190
- ĐƯỢC nếu đất của ông A được sử dụng dưới hình thức giao không thu tiền sử dụng đất và đất nằm trong cùng xã phường thị trấn với ông B.
- KHÔNG ĐƯỢC nếu đất của ông A không thuộc hình thức giao không thu tiền sử dụng đất hoặc ông B không cùng xã phường thị trấn (hoặc
nếu quỹ đất ông A là quỹ đất công ích).
2. Công ty TNHH M dùng quyền sử dụng đất thế chấp tại Công ty CP N để vay vốn sản xuất kinh doanh.
Căn cứ theo Điều 174.2.d và Đ174
- Được phép nếu CTCP N là tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại VN và sdđ dưới hình thức giao có thu tiền và thuê đất trả tiền 1 lần
- Không được nếu CTCP N là tổ chức tín dụng không được phép hđ tại VN (hoặc CTCP N không phải là tổ chức tín dụng) và sdđ dưới hình
thức giao không thu tiền và thuê đất trả tiền hàng năm.
3. Tổ chức kinh tế K, được Nhà nước cho thuê đất, cho công ty L thuê lại quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo Điều 149.2 Điều 174.2.b
- Được nếu tổ chức K đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm thì Tổ chức kt K có quyền cho Công ty K thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện
tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì Tổ chức kt K có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm. (Điều 149.2)
- Được nếu được NN cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (điểm b k2 Đ 174)
- Không được nếu tổ chức K KHÔNG đầu tư xây dựng kd kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,..; thì NN cho thuê
trả hàng năm thì không được cho thuê lại.
4. Tổ chức kinh tế D, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với
công ty E (100% vốn nước ngoài).
- Được căn cứ theo ĐIều 174.2.đ thì ko cần dựa vào hình thức sdđ mà dựa vào chủ thể hợp tác với tổ chức kt. Nếu chủ thể hợp tác với tổ chức kt D là
hộ gia đình thì ko được.
- Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nhưng lấy tiền ngân sách của nhà nước trả trả tiền sử dụng đất thì không có
quyền này.
5. Ông H để thừa kế quyền sử dụng đất trồng lúa của mình cho con là chị G, hiện là giáo viên một trường cấp 3 tại TP. HCM.
Cspl: điểm đ k1 Đ 179 và Điều 179.3
1. Theo đề thì, Ông H đã đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện quyền giao dịch. (điều kiện chung)
2. (Xét điều kiện riêng: Ông H có đủ điều kiện để giao dịch)
Căn cứ điểm đ) khoản 1 Điều 179,
Xem xét trong đất trồng lúa này của ông H nếu có phần diện tích đất trong hạn mức, vượt hạn mức. Thì ông H chỉ có quyền để thừa quyền sử
dụng đất của mình đối với phần diện tích đất trong hạn mức. Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức mà ông H trả tiền thuê đất hàng năm thì ông H
không được quyền giao dịch đối với phần đất này.
Đối với chị G: được nhận quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định điểm d) khoản 1 Điều 169.
---------------
A sử dụng các diện tích đất đã được cấp giấy chứng nhận:
- 500m2 đất trồng cây lâu năm được UBND huyện công nhận năm 2019.
- 300m2 đất ở nhận chuyển nhượng.
- 30.000m2 đất trồng lúa được UBND huyện giao 2000.
Bà A quyết định chuyển đổi 500m2 đất trồng cây lâu năm để lấy phần đất trồng hoa màu của ông H liền kề với đất trồng lúa. Giao dịch có
phù hợp với quy định pháp luật không?
500m2 đất nông nghiệp do UBND huyện công nhận năm 2019: theo D190  Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước
giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền
sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế
thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ  Có phù hợp PL
---------------------------------------------
ĐỀ 1: AUF 42
1. Khi sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có quyền giao dịch quyền sử dụng đất
giống nhau.
Nhận định sai. CSPL: khoản 2 Điều 174, điểm đ khoản 1 Điều 56,
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong trường hợp Tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai.
Theo đó, Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 174 còn có quyền giao dịch quyền sử dụng đất quy định cụ thể tại khoản 2 Điều này.
Đồng thời, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ được
quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 183.
Như vậy, Khi sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có quyền giao dịch quyền sử dụng
đất không giống nhau.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở thì chỉ được công nhận phần diện tích đất trong hạn mức giao đất
ở.
Nhận định sai.
Hạn mức đất ở được quy định tại Điều 143, Điều 144 tuy nhiên có trường hợp Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao trong
cùng thửa đất đang có nhà ở được quy định tại Điều 103 LĐĐ.
Cụ thể tại khoản 2 Điều 103 có quy định Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và
người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở
được xác định theo giấy tờ đó.
3, Chủ thể được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm chỉ được thực hiện giao dịch đối với tài sản gắn liền với đất.
Nhận định sai.
Chủ thể thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không có quyền giao dịch QSDĐ mà chỉ được giao dịch đối với tài sản trên đất, trừ trường hợp tổ
chức kinh tế, người VNĐCONN, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Khoản 2 Điều 149, Khoản 5
Điều 150, Điểm đ Khoản 1 Điều 175 LĐĐ) được cho thuê lại đất đã xây dựng xong kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng được nhận chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
Nhận định sai.
DNCVĐTNN được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ (điểm b, khoản 1 Điều 169 LĐĐ, Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP,
K25 Đ2 NĐ 01/2017/NĐ-CP, Điều 13 TT 02/2015/TT-BTNMT).
=> DNCVĐTNN chưa được nhận chuyển nhượng QSDĐ.
5. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nông nghiệp cũng được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Nhận định sai. CSPL: Điều 125 Luật Đất đai. Theo đó Điều 125 quy định các trường hợp người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu
dài, không đề cập đến trường hợp HGĐ, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được sử dụng đất ổn định lâu dài. Nếu hộ gia đình cá nhân sử dụng đất ở thì
được sử dụng đất ổn định lâu dài theo khoản 1 Điều này.
Câu 2: DNCVDTNN K là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Nay doanh nghiệp K muốn thực hiện dự án xây dựng nhà
ở để bán kết hợp cho thuê. Hỏi:
a. Để thực hiện dự án doanh nghiệp K có thể xác lập quyền sử dụng đất theo cách nào?
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất (có thu tiền sử dụng đất) để thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai 2013.
b. Xác định hình thức sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất của Doanh nghiệp K khi thực hiện dự án này?
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê theo khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai.
Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai: Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn
giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn
quy định tại khoản này.
c. Giả sử trong quá trình thực hiện dự án, doanh nghiệp K không muốn tiếp tục thực hiện dự án có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn
với chuyển nhượng toàn bộ dự án cho doanh nghiệp khác không? Tại sao?
Được, tuy nhiên phải đảm bảo các điều kiện chuyển nhượng được quy định tại Điều 42 NĐ 43, như sau:
 Có đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai;
 Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan
đến đất đai (nếu có);
 Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải
có ngành nghề kinh doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị
định này.

ĐỀ 2: CLC 42A
1. Giá đất tính tiền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá là giá đất cụ thể của
UBND cấp tỉnh nơi có đất.
Nhận định sai.
CSPL: điểm c khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai.
Giá đất tính tiền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá là giá đất phù hợp với giá
đất trên thị trường.

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhất định cũng có quyền giao dịch quyền sử dụng đất như tổ chức kinh tế.
Giao dịch quyền sử dụng đất (QSDĐ) là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên đối với
quyền sử dụng đất. Các loại hình giao dịch quyền sử dụng đất bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn, thế chấp, cho thuê
(cho thuê lại).
Nhận định sai.
- Điều kiện nhận chuyển nhượng của TCKT:
+ Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh. (điểm b, K1 Điều 169 LĐĐ).
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của HGĐ, CN, trừ trường hợp
được chuyển MĐSDĐ theo QH, KHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (điểm K2 Điều 191 LĐĐ).
- Đối với DNCVĐTNN:
+ DNCVĐTNN được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ (điểm b, khoản 1 Điều 169 LĐĐ, Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-
CP, K25 Đ2 NĐ 01/2017/NĐ-CP, Điều 13 TT 02/2015/TT-BTNMT).
+ DNCVĐTNN chưa được nhận chuyển nhượng QSDĐ.
3. Người sử dụng đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền giao dịch quyền sử dụng đất.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 179 điểm c khoản 1.
Đối với đất nông nghiệp mà cá nhân được giao trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất thì cá nhân vẫn được phép chuyển nhượng.

4. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 10, khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của HGĐ, CN, trừ trường hợp được
chuyển MĐSDĐ theo QH, KHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Câu 2: Công ty X là TCKT được nhà nước cho thuê 7000m2 đất để thực hiện dự án xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê. Hỏi:
a. Cho biết các nghĩa vụ tài chính của Công ty X khi sử dụng 7000m2 đất vào mục đích nói trên? Giải thích?
 Nghĩa vụ tài chính được quy định tại Điều 107.
+ Tiền sử dụng đất: Điểm đ khoản 1 Điều 56 -> được NN giao đất có thu tiền sử dụng đất (1 lần cho cả thời gian thuê).
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Công ty sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ nên phải nộp thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2012) và Nghị định 53/2011/NĐ-
CP.
+ Thuế TNDN.
+ Tiền thuê đất: điểm g khoản 1 Điều 2 NĐ 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014. Công ty X sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
(xây dựng cao ốc văn phòng để cho thuê) phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại điểm f khoản 1 Điều 2 Nghị định 26/2014/NĐ-CP.
+ Lệ phí trước bạ đối với thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
+ Lệ phí địa chính: Công ty X phải nộp lệ phí địa chính khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ sở pháp lý: Thông tư 250/2016/TT-BTC.
b. Sau khi được cấp GCN QSDĐ, QSH nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Công ty X có được chuyển nhượng quyền sử dụng 7000m2 này
không? Vì sao?
Công ty X không được chuyển nhượng quyền sử dụng 7.000 m2 đất này cho một tổ thức kinh tế khác. Vì điều kiện để tổ chức kinh tế có
quyền chuyển nhượng là phải có công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất. Trong khi đó, công ty X mới được cấp
GCNQSDĐ, chưa xây dựng xong kết cấu hạ tầng.
CSPL: Điều 174 Luật Đất đai 2013.

- Điều kiện có quyền chuyển nhượng (K2 Điều 174 Luật Đất đai 2013):
+ Về hình thức sử dụng đất: phải là đất giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần.
+ Về điều kiện tài sản trên đất: Có công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây: (khoản 2 Điều 194 Luật Đất đai 2013)
a) Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật này;
b) Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
c. Giả sử Công ty X muốn chuyển 7000m2 trên sang xây dựng chung cư cao tầng để bán. Việc chuyển mục đích trên có phải xin phép cơ quan
nhà nước có thẩm quyền không? Nếu chuyển MĐ thì nghĩa vụ tài chính của công ty X sẽ thay đổi như thế nào?
 Không phải xin phép vì không thuộc trường hợp nào được quy định tại Điều 57 LDD.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Công ty sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ nên phải nộp thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2012) và Nghị định 53/2011/NĐ-
CP.
· Thuế thu nhập doanh nghiệp khi chuyển nhượng bất động sản.
Nghĩa vụ tài chính cái lồn đéo biết làm
Khi chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
Khi chuyển mục đích sử dụng đất, đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP:

ĐỀ 3: CLC401A
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng được nhận chuyển quyền SDĐ để xây dựng nhà ở tại Việt Nam.
Nhận định sai. CSPL: điểm b, đ khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 thì người VNĐCƠNN chỉ được nhận chuyển nhượng QSDĐ để đầu tư trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013, người VNĐCƠNN chỉ được nhận chuyển nhượng QSDĐ khi mua nhà ở gắn
liền với QSDĐ ở hoặc nhận QSDĐ ở trong các dự án phát triển nhà ở.

2. Người sử dụng đất thuê khi bị Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất.
Nhận định sai. Khoản 1 Điều 74: người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của
Luật này thì được bồi thường.
Theo đó, Điều kiện cần và đủ để được xem xét bồi thường bao gồm:
- Về giấy chứng nhận (có / không có giấy); không có GCN thì tình trạng sử dụng đất ntn;
- Về hình thức sử dụng đất: giao đất có thu tiền sử dụng đất; thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê; giao không thu tiền sử dụng
đất có 1 trường hợp được xem xét bồi thường là đất nông nghiệp trong hạn mức của hộ gia đình, cá nhân.
Ví dụ: khoản 3 Điều 75 -> Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê thuộc trường hợp được bồi thường về đất.

3. Chủ thể sử dụng đất ở đều phải nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước.
Nhận định sai.
Không phải chủ thể sử dụng đất trong trường hợp nào cũng đều phải nộp tiền sử dụng đất cho nhà nước. Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất trong các trường hợp được quy định tại Điều 54:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất NN, LN, NTTS, LM trong hạn mức.
- Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất cho mục đích
quốc phòng, an ninh, đất cho mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không kinh doanh.
- Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
- Tổ chức sử dụng đất xây dựng nhà ở tái định cư theo dự án của Nhà nước.
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp.
- Cơ sở tôn giáo sử dụng đất tôn giáo.
- Tổ chức kinh tế, người VN định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình ngầm không
nhằm mục đích kinh doanh (Khoản 2 Điều 57 NĐ 43/2014/NĐ-CP).

4. UBND có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn ủy ban nhân dân giải quyết.
Nhận định sai. CSPL: Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013
Giải thích: Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì tranh
chấp đó do Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Tức là, trường hợp này đương sự dù có lựa chọn Ủy ban nhân dân giải quyết thì Ủy ban nhân
dân cũng không có thẩm quyền giải quyết.

Câu 2: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam có thể được xác lập quyền sử
dụng đất thông qua cách thức nào?
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất (có thu tiền sử dụng đất) để thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai 2013.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án NN, LN, NTTS, LM; dự án đầu tư nhà ở để cho thuê được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo điểm đ khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013.
DNCVĐTNN được nhận chuyển nhượng QSDĐ gắn liền với nhận chuyển nhượng dự án (khoản 2 Điều 83 NĐ 43/2014/NĐ-CP).

Câu 3: Công ty X là TCKT trong nước có chức năng kinh doanh bất động sản. Công ty X muốn sử dụng 20 ha đất để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng khu nhà ở thương mại để bán tại huyện Bình Chánh, TP.HCM
Điều kiện để được giao đất thực hiện dự án?
 Khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai.
Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư (điểm a khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2013)
+ Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta,
theo điểm a khoản 2 D14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Như vậy, Công ty X phải có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án tối thiểu là 100 triệu
đồng.
+ Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư (điểm b khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai)
Theo quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư 2014, khoản 3 Điều 27 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư thì mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần: Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%; Đối với phần vốn trên
300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%.
Theo đó, tổng mức đầu tư của Công ty X là 500 triệu. Như vậy, công ty phải ký có mức ký quỹ là (300 triệu x 3%) + (200 triệu x 2%) = 10
triệu đồng.
b, Công ty X có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án dưới hình thức phân lô không? Tại sao?
Công ty X được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án dưới hình thức phân lô nếu thỏa mãn các điều kiện luật định. Theo quy định
của Luật Đất đai 2013 thì điều kiện để một dự án được phép chuyển nhượng dưới hình thức phân lô, bán nền gồm:
Thứ nhất, điều kiện chung theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Thứ hai, theo quy định tại Khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì ngoài quy định chung tại Khoản 1 Điều 188, dự án còn phải đáp ứng quy
định riêng. Cụ thể tại Điều 194 Luật Đất đai 2013 được hướng dẫn cụ thể tại Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
- Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
- Được sự cho phép của UBND cấp tỉnh khi tiến hành chuyển nhượng QSDĐ dưới hình thức phân lô bán nền;
- Chủ đầu tư phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo
quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu
gom rác thải;
- Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước.

ĐỀ 4: ĐỀ 2015
1. UBND các cấp là cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Nhận định sai. CSPL: Điều 42 và khoản 3 Điều 150 Luật Đất đai 2013.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì những cơ quan có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm Chính phủ đối với đất quốc
gia, UBND tỉnh đối với đất cấp tỉnh, UBND huyện đối với đất cấp huyện, Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ Công an đối với đất an ninh, Ban
quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao. UBND cấp xã không có thẩm quyền lập QH, KH SDĐ
2. Người sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở thì phải nộp tiền sử
dụng đất cho Nhà nước.
Nhận định đúng. CSPL: Điều 2 NĐ 45/2014/NĐ-CP.
3. Tranh chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất có tên trong sổ địa chính sẽ do Tòa án nhân dân giải quyết.
Nhận định đúng. CSPL: khoản 1 Điều 203, điểm b khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
Theo quy định của Luật Đất đai, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi đương sự có GCN hoặc ó một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, trong đó có trường hợp là người sử dụng đất có tên trong sổ địa chính.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam phải sử dụng đất dưới hình thức thuê.
Nhận định sai. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất (có thu tiền sử dụng đất) để
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai 2013.
Câu 2: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau trong việc sử dụng đất nông nghiệp với việc sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân (hình
thức sử dụng đất, quyền giao dịch quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính).
Câu 3: Ông K sử dụng 1 thửa đất 1560 m2 từ năm 1986 tại xã H, huyện K, Tỉnh T. Ông K đã xây dựng nhà ở trên diện tích đất 300m2 và diện
tích đất này đã được cấp GCN QSDĐ vào năm 2000. Diện tích đất còn lại 1260m2 ông sử dụng trồng cây ăn trái cho đến nay và không có giấy
tờ về QSDĐ.
a) Theo quy luật của pháp luật về đất đai hiện hành, nếu ông K muốn làm thủ tục xin cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất đối với diện tích 1260 m2 đất còn lại thì có được không? Tại sao?
Ông K được cấp Giấy chứng nhận quyền SDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất nêu trên nếu thỏa mãn
điều kiện tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai.
b) Giả sử được cấp GCN, ông K sử dụng 1206m2 dưới hình thức nào và có phải thực hiện nghĩa vụ tài chính không?
Hình thức sử dụng đất: được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 54.
Nghĩa vụ tài chính:
Tiền sử dụng đất: Theo quy định tại Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà
nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Do đó khi được Nhà
nước giao đất, K phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất.
Lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ là khoản tiền mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Mà Nhà, đất đều là đối
tượng chịu loại lệ phí này (Khoản 1 Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP). Vì thế, khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, K phải nộp lệ phí trước bạ.
Các loại phí địa chính khác: Ngoài tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ, gia đình anh còn phải nộp các loại phí địa chính khác, bao gồm: phí
thẩm định, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính,… Việc
xác định mức phí của các loại phí này cần phải căn cứ vào tình hình thực tế tại mỗi địa phương, do đó quy định về mức thu sẽ do HĐND cấp tỉnh quy
định phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương mình.
c) Giả sử muốn chuyển mục đích sử dụng 1260m2 sang đất ở có được không?
Có thể được nếu đáp ứng các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất.
Căn cứ điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 và Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013: khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang đất ở thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo: Kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng
đất…

ĐỀ 5: CLC39
1. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của người sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam là giống nhau.
Nhận định sai.
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong trường hợp người Việt Nam định
cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp theo khoản 1 điểm đ Điều 56 Luật Đất đai.
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong trường hợp Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa
địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng theo khoản 4 Điều 55.
2. Người sử dụng đất được nhà nước trao quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước.
Nhận định sai. CSPL: Điều 110 Luật Đất đai 2013.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp như: Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh
thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại; Sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số,...
3. Quyền giao dịch quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là giống nhau.
Nhận định sai.
- Điều kiện có quyền chuyển nhượng của TCKT (K2 Điều 174 Luật Đất đai 2013):
+ Về hình thức sử dụng đất: phải là đất giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần.
+ Về điều kiện tài sản trên đất: Có công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất.
- Điều kiện có quyền chuyển nhượng của hộ gia đình, cá nhân (khoản 1 Điều 179).
+ đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước công nhận QSDĐ; đất
nhận chuyển QSDĐ;
+ đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
4. Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa cá nhân với nhau thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ tịch UBND cấp huyện.
Nhận định sai. CSPL: Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013
Giải thích: Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì tranh
chấp đó do Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết. Tức là, trường hợp này đương sự dù có lựa chọn Ủy ban nhân dân giải quyết thì Ủy ban nhân
dân cũng không có thẩm quyền giải quyết.
Câu 2: Xác định hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính trong các trường hợp:
a) Doanh nghiệp A là TCKT trong nước nhận chuyển nhượng 3000m2 đất trồng cây hằng năm từ các hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất để chuyển mục đích sang thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà xưởng sản xuất.
Doanh nghiệp X được nhận chuyển nhượng nếu đáp ứng các điều kiện nhận chuyển nhượng:
+ Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh. (điểm b, K1 Điều 169 LĐĐ)
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của HGĐ, CN, trừ trường hợp
được chuyển MĐSDĐ theo QH, KHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (điểm K2 Điều 191 LĐĐ).
=> Được nhận chuyển nhượng.
Hình thức: Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo điểm đ khoản 1 Điều 56.
Thời hạn (khoản 3 Điều 126): không quá 50 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem
xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: A sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ nên phải nộp thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2012) và Nghị định 53/2011/NĐ-CP.
Lệ phí trước bạ đối với thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Lệ phí địa chính: phải nộp lệ phí địa chính khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ sở pháp lý: Thông tư 250/2016/TT-BTC.
b)
===========================
LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 3: GIÁ ĐẤT (Điều 112-114)
● Pháp luật hiện hành quy định 02 loại giá đất bao gồm: giá đất do Nhà nước quy định và giá đất thị trường.
● Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
b) Theo thời hạn sử dụng đất;
c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng
đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự
như nhau thì có mức giá như nhau.
*Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.
● Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá
đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính
phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
● Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của
năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ
quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét, trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức;
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

● Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để
tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ
liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm
định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có
chức năng tư vấn xác định giá đất.
Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao
đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận
quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp
nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm;
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
--------------------
CHƯƠNG 4
● Đối tượng được giao đất không thu tiền SDĐ: Điều 54 LĐĐ 2013
● Đối tượng được giao đất có thu tiền SDĐ: Điều 55 LĐĐ 2013
● Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất: Đ56 LĐĐ 2013, Điều 2 Nghị định 46/2014
● Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
● Cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất không được ủy quyền.
Ban Quản lý Khu công nghệ cao được UBND cấp tỉnh giao đất khu công nghệ cao => Ban Quản lý khu công nghệ cao được giao lại đất không
thu tiền SDĐ, cho thuê đất đối với người SDĐ trong khu công nghệ cao.
Ban Quản lý khu kinh tế được UBND cấp tỉnh giao đất khu kinh tế => Ban Quản lý khu kinh tế được giao lại đất có thu tiền SDĐ, giao lại đất
không thu tiền SDĐ, cho thuê đất cho người có nhu cầu SDĐ trong các khu chức năng của khu kinh tế.
Cảng vụ hàng không được UBND cấp tỉnh giao đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng => Cảng vụ hàng không được giao đất không thu
tiền SDĐ, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
● Đặc điểm hạn mức giao đất:
- Chỉ áp dụng đối với hoạt động giao đất, không áp dụng đối với đất thuê của Nhà nước và đất nhận chuyển quyền SDĐ từ người khác.
- Chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân.
- Chỉ áp dụng đối với đất nông nghiệp và đất ở.
● Hạn mức giao đất nông nghiệp CSPL: Điều 129 Luật Đất đai
- Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối:
+ Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với hộ GĐ, cá nhân SDĐ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực
Đông Nam Bộ (06 tỉnh) và khu vực đồng bằng sông Cửu Long (Long An – Cà Mau);
+ Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với hộ GĐ, cá nhân SDĐ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác (Bình Thuận
trở ra Bắc và các tỉnh Tây Nguyên)
- Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm: mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30
héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất.
- Trường hợp hộ GĐ, cá nhân được giao nhiều loại đất: xem khoản 4 Điều 129 LĐĐ 2013.
* Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao thì phải chuyển sang thuê đối với phần vượt
hạn mức.
● Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp: Đ130 LĐĐ 2013, Đ44 NĐ 43/2014/NĐ-CP
● Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư: (Điều 58)
● Thời hạn SDĐ khi chuyển mục đích CSPL: Điều 127 LĐĐ 2013
Nguyên tắc: thời hạn được xác định lại theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
*Ngoại lệ:
- HGĐ, CN chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp (điểm c, k1 Đ127): tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn
đã được giao, cho thuê;
- HGĐ, CN, tổ chức KT chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời
hạn thì được SDĐ ổn định lâu dài (điểm đ, k1 và K3 Đ127).
- Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
● Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất CSPL: Điều 128 LĐĐ 2013
- Đất có quy định thời hạn: thời hạn SDĐ của người nhận chuyển QSDĐ là thời gian SDĐ còn lại của thời hạn SDĐ trước khi nhận chuyển
quyền SDĐ.
- Đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài: thời hạn SDĐ của người nhận chuyển quyền SDĐ là ổn định lâu dài.
Chuyển mục đích sử dụng đất.(xem thêm Điều 5 NĐ 45)
Tổ chức kinh tế: (nếu sdđ trc mà thuê trả tiền 1 lần mà đất đó chuyển sang hạn tầng đất nghĩa trang,nghĩa địa thì đc trừ phần dư)
- Đất nông nghiệp, phi nông nghiệp được giao không thu tiền sdđ đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa: 100% tiền sdđ của loại đất
sau khi chuyển mđsdđ.
- Chuyển sang đất ở từ đất nông nghiệp, phi nông nghiệp; hoặc chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa từ đất nông nghiệp:
được giao có thu tiền sdđ trước 01/7/2014:
Tsdđ = Tsdđ ở - Tsdđ mđ cũ của thời hạn còn lại
→ Được thuê trả tiền thuê hàng năm: 100% tiền sdđ theo giá đất ở
→ Được thuê trả tiền thuê một lần (ví dụ: 1 trung tâm thương mại trả tiền thuê 1 lần cho 5 năm nhưng xài 2 năm thì đất chuyển sang đất ở)
Tsdđ = Tsdđ ở - Tiền thuê đất của thời hạn còn lại
- Chuyển sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa từ đất nhận chuyển nhượng mà phải chuyển mđsdđ:
→ Được trừ tiền đã trả để nhận chuyển nhượng theo giá đất của loại đất nhận chuyển nhượng nhưng không vượt quá số tiền bồi thường,
hỗ trợ tương ứng nếu Nhà nước thu hồi đất.
→ Giá đất tính tiền sdđ của loại đất sau khi chuyển mđsdđ được xác định theo phương pháp nào thì giá đất nhận chuyển nhượng được
xác định theo phương pháp đó.
Hộ gia đình, cá nhân:
- Đất vườn, ao:
→ Cùng thửa đất có nhà ở không được công nhận là đất ở,
→ Gắn liền nhà ở được tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc đo vẽ bản đồ địa chính trước 01/7/2004 tự đo đạc tách thành
thửa riêng, đất ở
Tsdđ = 50% (Tsdđ ở - Tsdđ NN)

- Đất NN được giao không thu tiền sdđ đất ở


Tsdđ = Tsdđ ở - Tsdđ nông nghiệp
- Chuyển sang đất ở từ đất phi nông nghiệp không phải đất ở:
→ Được công nhận qsdđ với thời hạn ổn định, lâu dài trước 01/7/2004: không nộp tiền sdđ.
→ Giao có thu tiền sdđ trước 01/7/2014:
Tsdđ = Tsdđ ở - Tsdđ mđ cũ của thời hạn còn lại
→ Được thuê trả tiền thuê hàng năm: 100% tiền sdđ theo giá đất ở
→ Được thuê trả tiền thuê một lần:
Tsdđ = Tsdđ ở - Tiền thuê đất của thời hạn còn lại.
- Đất nhận chuyển nhượng đất ở: Tsdđ xác định theo nguồn gốc loại đất nhận chuyển nhượng như trên.

Được Nhà nước công nhận qsdđ cho hgđ, cn:(xem thêm k1,k2 Đ6;7 NĐ45)
* Sdđ trước 15/10/1993 không có giấy tờ:
- Đất có nhà ở:
Diện tích trong hạn mức: không nộp;
Diện tích vượt hạn mức: 50% tiền sdđ(tính theo giá cụ thể).
- Đất có công trình không phải nhà ở được cấp GCN quyền sdđ sxkd phi NN như hình thức giao có thu tiền sdđ với thời hạn ổn định
lâu dài: không nộp.
- Tại thời điểm sdđ đã có hành vi lấn chiếm đất được cấp GCN qsdđ ở:
→ Diện tích trong hạn mức: 50% tiền sdđ;
→ Diện tích vượt hạn mức: 100% tiền sdđ.
→ Có công trình xây dựng không phải nhà ở được cấp GCN quyền sdđ sxkd phi NN như hình thức giao có thu tiền sdđ với thời hạn ổn
định lâu dài: 50% tiền sdđ

* Sdđ từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004 không có giấy tờ:


- Đất có nhà ở:
Diện tích trong hạn mức: 50% tiền sdđ (giá đất trong bảng giá);
Diện tích vượt hạn mức: 100% tiền sdđ(giá cụ thể).
- Đất có công trình không phải nhà ở được cấp GCN quyền sdđ sxkd phi NN như hình thức giao có thu tiền sdđ với thời hạn ổn định
lâu dài: 50% tiền sdđ giá của loại đất có thời hạn cao nhất.
- Tại thời điểm sdđ đã có hành vi lấn chiếm đất à được cấp GCN qsdđ ở:
Diện tích trong hạn mức: 100% tiền sdđ giá bảng giá;
Diện tích vượt hạn mức: 100% tiền sdđ.
- Có công trình xây dựng không phải nhà ở, được cấp GCN quyền sdđ sxkd phi NN như hình thức giao có thu tiền sdđ với thời hạn ổn định
lâu dài: 100% tiền sdđ giá của loại đất có thời hạn cao nhất.

* Sdđ ở được giao không đúng thẩm quyền trước 01/7/2004, có nhà ở ổn định:
- Trước 15/10/1993, có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sdđ: không nộp.
- Từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004, có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sdđ:
Đúng mức thu của Lđđ 1993: không nộp;
Thấp hơn mức thu của Lđđ 1993: số tiền đã nộp quy đổi ra tỉ lệ % diện tích đã hoàn thành nộp tiền theo giá tại thời điểm nộp; phần còn
lại theo giá tại thời điểm công nhận.

* Sdđ ở được giao không đúng thẩm quyền trước 01/7/2004, không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sdđ, có nhà ở ổn định:
- Trước 15/10/1993:
Diện tích trong hạn mức: 40% tiền sdđ;
Diện tích vượt hạn mức: 100% tiền sdđ.
- Từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2004:
Diện tích trong hạn mức: 50% tiền sdđ;
Diện tích vượt hạn mức: 100% tiền sdđ.
- Diện tích còn lại không có nhà ở đất NN đất ở: Tsdđ = Tsdđ ở - Tsdđ NN

* Sdđ ở được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm từ 01/7/2004 đến trước 01/7/2014, nay phù hợp quy hoạch sdđ, được
cấp GCN: 100% tiền sdđ.

● Các trường hợp thu hồi đất: Điều 61→ 65


*Lưu ý: Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và
Điều 62 Luật Đất đai mà phù hợp với QH, KHSDĐ đã được CQNNCTQ phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê QSDĐ, nhận góp
vốn bằng QSDĐ theo quy định của pháp luật.
● Điều kiện được bồi thường về đất CSPL: Điều 75, 76 Luật Đất đai 2013
- QSDĐ bị thu hồi phải được công nhận là tài sản của người SDĐ và thuộc loại được phép giao dịch (được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê). Ngoại lệ: khoản 1 Điều 75 LĐĐ 2013;
- Có căn cứ chứng minh QSDĐ (có hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận). Ngoại lệ: khoản 2 Điều 77 LĐĐ 2013;
- Việc thu hồi đất không phải do vi phạm pháp luật đất đai.
● Đính chính GCN: điều chỉnh sai sót trên GCN đã cấp.
Các trường hợp đính chính GCN
- Có sai sót thông tin về của người SDĐ, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp GCN
của người đó;
- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký
đất đai kiểm tra xác nhận
● Thu hồi GCN: nhà nước thu lại GCN đã cấp khi GCN không còn giá trị pháp lý hoặc GCN đã cấp không đúng với quy định của pháp luật.
Các trường hợp thu hồi GCN:
- Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất GCN đã cấp;
- Cấp đổi GCN đã cấp;
- Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới GCN;
- GCN đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng SDĐ, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích
SDĐ hoặc thời hạn SDĐ hoặc nguồn gốc SDĐ...
*Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật (không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng
diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất) nếu người được
cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2.4 Điều kiện giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư (Điều 58 và điểm a khoản 2 Điều 59 LDĐ 2013; Điều 13, 14 NĐ 43)
2.4.1. Cần có sự chấp thuận trước khi giao, cho thuê
Dự án sử dụng đất trồng lúa, đất rừng Chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất trồng lúa, từ Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên
khác không do Quốc hội quyết định, Thủ Chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa, Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh
tướng CP chấp thuận chủ trương đầu tư dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp Chuyển mục đích từ 0,5 ha đất nông nghiệp trở lên Văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh
sử dụng cho thương mại, dịch vụ
Dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu Tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới Văn bản chấp thuận của Bộ quốc phòng, Bộ
tư nước ngoài không thuộc trường hợp Công an, Bộ Ngoại giao
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp Tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề khu đất sử Văn bản chấp thuận của Bộ Quốc phòng
thuận, quyết định đầu tư dụng vào mục đích quốc phòng
Tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề khu đất sử Văn bản chấp thuận của Bộ Công an
dụng vào mục đích an ninh
2.4.2. Điều kiện đối với chủ đầu tư
Áp dụng đối với các dự án có sử dụng đất, gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở;
- Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác;
- Dự án sản xuất kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
Điều kiện:
- Có năng lực tài chính để đảm bảo việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án:
+ Dưới 20ha: vốn thuộc sở hữu không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư dự án.
+ Từ 20ha trở lên: vốn thuộc sở hữu không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư dự án.
- Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án;
- Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Không vi phạm pháp luật đất đai nếu đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
* Quy định về ký quỹ:
- Ký quỹ khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép CMĐSDĐ để thực hiện dự án, trừ trường hợp:
+ Trúng đấu giá, đấu thầu;
+ Nhận chuyển nhượng QSDĐ;
+ Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã ký quỹ, hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ;
+ Nhà đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được cơ quan có thẩm quyền thành lập đầu tư hạ tầng
KCN, KCX, KCNC, khu chức năng trong KKT.
Mức ký quỹ:
- Theo tỉ lệ % vốn đầu tư dự án
+ VĐT đến 300 tỉ à 3%;
+ VĐT trên 300 tỉ đến 1000 tỉ à 2%;
+ VĐT trên 1000 tỉ à 1%.
- VĐT không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và chi phí xây dựng công trình công cộng của dự án.
- Dự án được giao, cho thuê đất theo từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo VĐT dự án từng giai đoạn.
- Đã tạm ứng tiền GPMB, TĐC thì được hoãn nghĩa vụ ký quỹ tương ứng số tiền đã tạm ứng.
Giảm tiền ký quỹ:
- 25% đối với dự án:
+ Thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư;
+ Tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn;
+ Trong KCN, KCX (kể cả xây dựng, kinh doanh KCHT).
- 50% đối với dự án:
+ Thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư;
+ Tại địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn;
+ Thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn;
+ Trong KCNC, KKT (kể cả xây dựng, kinh doanh KCHT).
Thực hiện ký quỹ:
- Thời điểm ký quỹ theo thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan đăng ký đầu tư:
+ Dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư: sau khi được QĐ chủ trương nhưng trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép
CMĐSDĐ;
+ Dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư: thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép CMĐSDĐ;
- Tiền ký quỹ nộp vào tài khoản cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại VN do nhà đầu tư chọn. Nhà đầu tư chịu các chi phí liên quan.
Hoàn trả tiền ký quỹ:
- 50% tại thời điểm hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép CMĐSDĐ và được cấp các giấy phép, chấp thuận để xây dựng không chậm hơn
tiến độ trong GCNĐKĐT, hoặc chủ trương đầu tư;
- Phần còn lại + tiền lãi từ ký quỹ nộp tại thời điểm hoàn thành nghiệm thu công trình xây dựng, lắp đặt máy móc, thiết bị để dự án hoạt động không
chậm hơn tiến độ trong GCNĐKĐT, hoặc chủ trương đầu tư;
- Hoàn trả tiền ký quỹ giảm tương ứng VĐT giảm theo GCNĐKĐT hoặc chủ trương đầu tư điều chỉnh;
- Hoàn trả theo thỏa thuận nếu dự án không thể thực hiện do BKK hoặc lỗi của cơ quan thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành chính.
4.6. Các trường hợp Nhà nước không THĐ (Điều 73 LĐĐ 2013)
- Chủ đầu tư được nhận quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi:
+ Thực hiện dự án không thuộc dự án quy định tại Điều 61 và Điều 62 LĐĐ;
+ Phù hợp QH, KHSDĐ đã được phê duyệt.
- Đất của HGĐ, CN thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án, thì HGĐ, CN có quyền tự đầu tư trên đất, cho chủ đầu tư thuê QSDĐ, hoặc góp vốn bằng
QSDĐ với chủ đầu tư để thực hiện dự án trong trường hợp (Điểm i Khoản 1 Điều 179 LĐĐ): đất nông nghiệp được giao trong hạn mức, đất sử dụng
dưới hình thức giao có thu tiền SDĐ, thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Các trường hợp được Nhà nước xem xét bồi thường:
- An ninh quốc phòng; - Phát triển kinh tế xã hội; - Nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Điều kiện cần và đủ để được xem xét bồi thường:
- Về giấy chứng nhận (có / không có giấy); không có GCN thì tình trạng sử dụng đất ntn;
- Về hình thức sử dụng đất: giao đất có thu tiền sử dụng đất; thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê; giao không thu tiền sử dụng đất
có 1 trường hợp được xem xét bồi thường là đất nông nghiệp trong hạn mức của hộ gia đình, cá nhân.
BỒI THƯỜNG –KHI THU HỒI ĐẤT-ĐẤT NÔNG NGHIỆP-HỘ GIA ĐÌNH CÁ NHÂN (ĐIỀU 77)
diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp(129) Bồi thường về đất
hạn mức hạn mức nhận chuyển nhượng quyền SDD NNghiệp (130) Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

diện tích đất do được nhận thừa Bồi thường về đất


kế Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

diện tích đất Nnghiệp vượt hạn Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
mức

đất Nnghiệp do nhận chuyển trước ngày luật này có hiệu lực bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định
quyền sử dụng đất vượt hạn của Chính phủ (NĐ 47/2014/NĐ-CP)
mức

đất nông nghiệp đã sử dụng trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Đ129
liền với đất
----------------------------------------------
BÀI 5. QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
● Điều kiện chung để thực hiện giao dịch:
(1) Có Giấy Chứng nhận
(2) Đất không có tranh chấp
(3) Đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
(4) Trong thời hạn SDĐ
*Các trường hợp giao dịch QSDĐ không cần có Giấy chứng nhận (điểm a K1 Đ188 LĐĐ):
- Chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp: được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất (K1Đ168 LĐĐ);
- Nhận thừa kế QSDĐ: được thực hiện quyền khi đủ điều kiện để cấp GCN (K1 Đ168 LĐĐ);
- Chuyển nhượng/Tặng cho QSDĐ nhận thừa kế (không được cấp GCN) của người nhận thừa kế là người nước ngoài/người VNĐCƠNN
không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại Việt Nam (K3 Điều 186 LĐĐ).
● Công chứng/ chứng thực hợp đồng giao dịch: tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có đất (K3 Đ167 LĐĐ), trừ các
trường hợp được công chứng/chứng thực theo yêu cầu của các bên:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại QSDĐ, QSDĐ và tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp;
- Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ, QSDĐ và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên/các bên tham gia giao dịch là tổ chức
hoạt động kinh doanh bất động sản.
*Lưu ý:
Các trường hợp giao dịch QSDĐ bằng giấy viết tay hoặc hợp đồng không công chứng chưa được cấp GCN thì được cấp GCN theo thủ tục lần đầu mà
không phải làm thủ tục chuyển QSDĐ, cụ thể:
- Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
- Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
● Thời điểm có hiệu lực của giao dịch: Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ, góp vốn bằng
QSDĐ phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
● Không được công chứng, chứng thực, cấp GCN và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia
tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp GCN thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
theo quy định của UBND cấp tỉnh.

● Chuyển đổi quyền sử dụng đất:


*Chủ thể và điều kiện thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất: (Điểm a, K1 Điều 169, điểm b khoản 1 Điều 179 và Điều 190 LĐĐ 2013)
- Chủ thể có quyền: Hộ gia đình, cá nhân;
- Điều kiện: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được
tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá
nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi QSDĐ và lệ phí trước bạ.
● Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Điều kiện có quyền chuyển nhượng:
+ Đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước công nhận QSDĐ; đất
nhận chuyển QSDĐ;
+ Đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
*Lưu ý: Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng có điều kiện (Đ192 LĐĐ 2013):
● HGĐ, CN đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng => chỉ được chuyển nhượng
cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
● HGĐ, CN được nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ => chỉ được chuyển nhượng cho hộ gia đình, cá nhân
sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
● HGĐ, CN là dân tộc thiểu số SDĐ do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước => chỉ được chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ sau 10
năm, kể từ ngày có quyết định giao đất;
- Điều kiện nhận chuyển nhượng (điểm b, K1 và K2 Điều 169 LĐĐ 2013):
HGĐ, CN được nhận chuyển nhượng QSDĐ không phụ thuộc vào nơi cư trú;
*Các trường hợp HGĐ, CN không được nhận chuyển nhượng QSDĐ (K3-4, Điều 191 LĐĐ 2013):
● HGĐ, CN không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa.
● HGĐ, CN không được nhận chuyển nhượng QSDĐ ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt,
phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó;
b) Đối với tổ chức KT:
- Điều kiện có quyền chuyển nhượng (K2 Điều 174 Luật Đất đai 2013):
+ Về hình thức sử dụng đất: phải là đất giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần.
+ Về điều kiện tài sản trên đất: Có công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất.
*Lưu ý:
● Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê (điểm a,
K1 Điều 194 LĐĐ 2013, Điều 41 NĐ 43/2014, sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP)
● Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở
(điểm b, K1 Điều 194 LĐĐ 2013, Điều 42 và K2 Đ83 NĐ 43/2014)
- Điều kiện nhận chuyển nhượng:
+ Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh. (điểm b, K1 Điều 169 LĐĐ)
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của HGĐ, CN, trừ trường hợp được chuyển
MĐSDĐ theo QH, KHSDĐ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. (điểm K2 Điều 191 LĐĐ)
c) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp CVĐTNN:
- Điều kiện có quyền chuyển nhượng:
+ Người VNĐCƠNN, DNCVĐTNN đầu tư tại VN: được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê (Điều 183 LĐĐ 2013).
* Lưu ý: việc chuyển nhượng QSDĐ phải gắn với tài sản thuộc sở hữu của họ đã xây dựng trên đất.
+ Người VNĐCƠNN được sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại VN: được chuyển nhượng QSDĐ ở khi bán nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong
nước, người VNĐCƠNN thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở (điểm b khoản 2 Điều 186 LĐĐ).
- Điều kiện nhận chuyển nhượng:
+ Đối với Người VNĐCƠNN:
● Nhận chuyển nhượng QSDĐ để đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế (điểm b, khoản 1 Điều 169 LĐĐ)
● Nhận chuyển nhượng QSDĐ khi mua nhà ở gắn liền với đất ở tại Việt Nam; hoặc nhận chuyển nhượng QSDĐ ở trong dự án nhà ở thương
mại được phép phân lô bán nền (điểm đ khoản 1 Điều 169 LĐĐ)
+ Đối với DNCVĐTNN:
● DNCVĐTNN được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị QSDĐ (điểm b, khoản 1 Điều 169 LĐĐ, Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, K25
Đ2 NĐ 01/2017/NĐ-CP, Điều 13 TT 02/2015/TT-BTNMT).
● DNCVĐTNN chưa được nhận chuyển nhượng QSDĐ.
● Cho thuê, cho thuê lại QSDĐ:
- Điều kiện có quyền cho thuê QSDĐ: Giống với điều kiện chuyển nhượng QSDĐ.
* Ngoại lệ: tổ chức kinh tế, Người VNĐCƠNN, DNCVĐTNN SDĐ để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, cụm CN, KCX cho
dù thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm vẫn có quyền cho thuê lại QSDĐ gắn với kết cấu hạ tầng (điểm đ khoản 1 Điều 175 LĐĐ 2013)
- Phạm vi cho thuê:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân: cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người VNĐCƠNN đầu tư tại Việt Nam thuê QSDĐ (điểm d khoản 1
Điều 179 LĐĐ 2013).
+ Đối với tổ chức KT, DNCVĐTNN, người VNĐCƠNN: cho thuê QSDĐ, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại QSDĐ, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (điểm b, K2 Điều 174, điểm c K2 Đ183 LĐĐ 2013).
● Thừa kế QSDĐ:
- Điều kiện thừa kế Chủ thể có quyền để thừa kế QSDĐ (điểm đ, khoản 1 Điều 179, điểm b khoản 2 Điều 186 LĐĐ 2013):
 Cá nhân SDĐ có đủ điều kiện;
 Thành viên của HGĐ được nhà nước giao đất.
 Người VNĐCƠNN được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam để thừa kế nhà ở gắn với QSDĐ.
- Chủ thể có quyền nhận thừa kế QSDĐ:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển QSDĐ thông qua nhận thừa kế (điểm d, khoản 1 Điều 169 LĐĐ 2013).
Người VNĐCƠNN thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được nhận chuyển QSDĐ ở thông qua nhận thừa kế nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở (điểm đ, khoản 1 Điều 169 LĐĐ 2013).
● Tặng cho QSDĐ:
a) Đối với tổ chức KT
- Điều kiện có quyền tặng cho: giống điều kiện chuyển nhượng QSDĐ của tổ chức KT.
- Phạm vi tặng cho (điểm c, khoản 2 Điều 174 LĐĐ 2013):
 Tặng cho Nhà nước.
 Tặng cho QSDĐ cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng.
 Tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
- Điều kiện có quyền: giống điều kiện chuyển nhượng QSDĐ của HGĐ, cá nhân.
- Phạm vi tặng cho (điểm e khoản 1 Điều 179 LĐĐ 2013):
 Các đối tượng được nhận tặng cho QSDĐ của tổ chức KT (theo điểm c khoản 2 Điều 174 LĐĐ).
 Hộ gia đình, cá nhân
 Người VNĐCƠNN thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
c) Đối với người VNĐCƠNN
- Trường hợp SDĐ để thực hiện dự án đầu tư: có quyền tặng cho QSDĐ như tổ chức KT khi được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ (điểm b,
K1 Điều 183 LĐĐ 2013); Nhận chuyển nhượng QSDĐ trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (khoản
1 Điều 185 LĐĐ 2013); Thuê đất, thuê lại đất trong KCN, cụm công nghiệp, KCX, KCNC, KKT mà trả tiền thuê đất, thuê lại đất một lần cho cả thời
gian thuê, thuê lại (điểm a, khoản 2 Điều 185 LĐĐ 2013).
- Trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam: tặng cho nhà ở gắn liền với QSDĐ ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa
(điểm b, K2 Đ186 LĐĐ).
d) Đối với DNCVĐTNN:
- DNCVĐTNN được giao đất có thu tiền SDĐ hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: không có quyền tặng cho QSDĐ
(khoản 3 Điều 183 Luật Đất đai).
- DNCVĐTNN có quyền tặng cho như tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau:
+ DNCVĐTNN hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên Việt Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối (điểm b, khoản 4
Điều 183 LĐĐ)
+ doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận góp vốn bằng QSDĐ theo K1, 2, 3 Đ184 LĐĐ
+ DNCVĐTNN thuê đất, thuê lại đất trong KCN, CCN, kKCX, KCNC, KKT trả tiền thuê một lần (điểm a, K2 Điều 185 LĐĐ)
● Thế chấp QSDĐ
- Điều kiện có quyền thế chấp QSDĐ: Giống như điều kiện chuyển nhượng QSDĐ.
- Phạm vi thế chấp QSDĐ:
+ HGĐ, CN: được thế chấp bằng QSDĐ tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại VN, tại tổ chức KT hoặc cá nhân (điểm g K1 Đ179
LĐĐ).
*Đối với tổ chức KT, DN có VĐTNN, người VNĐCƠNN: chỉ được phép thế chấp tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam (điểm
d, K2 Đ174, điểm d K3 Đ183 LĐĐ).
● Góp vốn bằng QSDĐ:
- Điều kiện có quyền góp vốn bằng QSDĐ: Giống điều kiện chuyển nhượng.
- Phạm vi góp vốn:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân (điểm h K1 Đ179 LĐĐ 2013): Góp vốn bằng QSDĐ với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
+ Đối với tổ chức KT (điểm đ khoản 2 Điều 174 LĐĐ 2013): Góp vốn bằng QSDĐ, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp
SXKD với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
+ Đối với Người VNĐCƠNN và doanh nghiệp CVĐTNN:
Người VNĐCƠNN về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền SDĐ sẽ có quyền góp vốn bằng QSDĐ tương tự như
tổ chức kinh tế (điểm b khoản 1 Điều 183 LĐĐ 2013)
Người VNĐCƠNN được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và doanh nghiệp CVĐTNN: không
bị hạn chế về chủ thể được nhận góp vốn (điểm đ K3 Điều 183 LĐĐ 2013).
4.3.2. Điều kiện để có quyền GDQSDĐ:
Nguyên tắc xác định:
- Sử dụng đất dưới hình thức giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Có tài sản/kết cấu hạ tầng gắn liền trên đất (trừ hộ gia đình, cá nhân).
- Riêng HGĐ, CN vẫn có quyền khi SDĐ nông nghiệp dưới hình thức giao không thu tiền sử dụng đất
Lưu ý:
- Chủ thể thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không có quyền giao dịch qsdđ, chỉ được giao dịch đối với tài sản trên đất, trừ trường hợp tổ
chức kinh tế, người VNĐCONN, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (Khoản 2 Điều 149, Khoản 5
Điều 150, Điểm đ Khoản 1 Điều 175 LĐĐ) được cho thuê lại đất đã xây dựng xong kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê, hoặc trả
trước cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất 05 năm thì có quyền giao dịch qsdđ như tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
(Khoản 1 Điều 210 LĐĐ).
- Nhóm người sử dụng đất gồm các thành viên là HGĐ, CN, và tổ chức kinh tế có chung QSDĐ thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế (Điểm a Khoản 2 Điều 167 LĐĐ).
-------------------------------------------
BÀI 6. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
2. Nghĩa vụ tài chính:Điều 107 LĐĐ
Bao gồm các khoản tiền phải nộp sau:
- Tiền sử dụng đất;
- Tiền thuê đất;
- Thuế sử dụng đất;
- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Lệ phí trước bạ, và
- Lệ phí địa chính
2.1. Tiền sử dụng đất: Định nghĩa: Khoản 21 Điều 3 LĐĐ
------------------------------------------------
CHƯƠNG 7 (2 câu) BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
● Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai của Tòa án nhân dân:
CSPL: khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013; Đ91 NĐ43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi K59 Đ2 NĐ 01/2017/NĐ-CP)
● Những chủ thể được góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức, đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng
cho, nhận thừa kế.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được quyền góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án.
Những chủ thể không được góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất. (cũng không có quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất)
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công nhân sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm không được góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được góp vốn bằng quyền sử dụng đất. (đồng thời không được chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp quyền sử dụng đất)
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
c) Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam
trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.
● Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. (khoản 3 Điều 11
LKDBĐS)

You might also like