Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 34

Tên: NGUYỄN BẢO LINH

MSSV: 2253801015154
Lớp: CLC47B

PHẦN 1: NHẬN ĐỊNH


1. Án tích là một trong những hình thức của trách nhiệm hình sự.
Nhận định này là Đúng.
Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm, thể hiện ở việc nhà
nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế hình sự tác động tới người phạm tội, pháp nhân
thương mại phạm tội mà các biện pháp cưỡng chế này được quy định trong BLHS 2015.
Căn cứ vào các đặc điểm của trách nhiệm hình sự thì các hình thức của trách nhiệm hình
sự bao gồm: Hình phạt, biện pháp tư pháp và án tích. Như vậy, án tích là một trong
những hình thức của trách nhiệm hình sự.

2. Hình phạt là một trong những hình thức của trách nhiệm hình sự.
Nhận định này là Đúng.
Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm, thể hiện ở việc nhà
nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế hình sự tác động tới người phạm tội, pháp nhân
thương mại phạm tội mà các biện pháp cưỡng chế này được quy định trong BLHS 2015.
Căn cứ vào các đặc điểm của trách nhiệm hình sự thì các hình thức của trách nhiệm hình
sự bao gồm: Hình phạt, biện pháp tư pháp và án tích. Vì vậy, hình phạt chỉ là một trong
những hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự.

3. TNHS chỉ áp dụng đối với người phạm tội.


Nhận định này là Sai.
CSPL: Điều 2 BLHS 2015.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 BLHS 2015 thì trách nhiệm hình sự không còn là trách
nhiệm của riêng cá nhân mà bao gồm trách nhiệm hình sự của cá nhân và trách nhiệm
hình sự của pháp nhân thương mại phạm tội. Pháp nhân thương mại cũng là đối tượng
phải chịu trách nhiệm hình sự khi có hành vi gây nguy hiểm cho xã hội mà các hành vi
này được quy định là tội phạm trong pháp luật hình sự. Như vậy, trách nhiệm hình sự
không chỉ áp dụng đối với người phạm tội mà còn áp dụng với cả pháp nhân thương mại.

4. Người phạm tội có thể phải chịu nhiều hình thức của TNHS.
Nhận định này Đúng.
Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm, thể hiện ở việc nhà
nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế hình sự tác động tới người phạm tội, pháp nhân
thương mại phạm tội mà các biện pháp cưỡng chế này được quy định trong BLHS 2015.
Căn cứ vào các đặc điểm của trách nhiệm hình sự thì các hình thức của trách nhiệm hình
sự bao gồm: hình phạt, biện pháp tư pháp và án tích. Người phạm tội khi bị truy cứu trách
nhiệm hình sự thì phải chịu hình phạt, trừ một số trường hợp không bị coi là có án tích thì
các trường hợp còn lại đã bị kết án đều có án tích. Trong trường hợp đó, người phạm tội
phải chịu 2 hình thức của trách nhiệm hình sự như là hình phạt và án tích. Vậy, người
phạm một tội có thể phải chịu nhiều hình thức của trách nhiệm hình sự.

5. Trách nhiệm hình sự chấm dứt khi người phạm tội chấp hành xong hình
phạt.
Nhận định này là Sai.
Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm, thể hiện ở việc nhà
nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế hình sự tác động tới người phạm tội, pháp nhân
thương mại tội phạm mà các biện pháp cưỡng chế này được quy định trong BLHS 2015.
Trách nhiệm hình sự phát sinh khi một tội phạm được thực hiện. Trách nhiệm hình sự
được thực hiện kể từ khi bản án kết tội có hiệu lực và được đưa ra thi hành. Trách nhiệm
hình sự chấm dứt khi không còn những tác động pháp lý về hình sự bất lợi đối với người
phạm tội. Trong thực tiễn, trách nhiệm hình sự chấm dứt khi người phạm tội được miễn
trách nhiệm hình sự hoặc được xóa án tích nếu có, hoặc khi người phạm tội đã chấp hành
hết nội dung có trong bản án liên quan đến trách nhiệm hình sự của họ. Án tích tồn tại
trong suốt thời gian người bị kết án chấp hành bản án và trong một khoảng thời gian nhất
định sau khi chấp hành xong hình phạt chính. Vậy, trường hợp người phạm tội chấp hành
xong hình phạt chính nhưng chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì trách nhiệm hình sự
vẫn chưa chấm dứt. Do đó, cậu nhận định cho rằng “Trách nhiệm hình sự chấm dứt khi
người phạm tội chấp hành xong hình phạt" là sai.

6. Ngăn ngừa người khác phạm tội là mục đích phòng ngừa riêng của hình phạt.
Nhận định này là Sai.
CSPL: Điều 31 BLHS 2015
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 BLHS 2015 thì mục đích phòng ngừa riêng của hình
phạt là mục đích trừng trị và mục đích cải tạo, giáo dục chính người phạm tội, ngăn ngừa
họ phạm tội mới. Còn việc ngăn ngừa người hay pháp nhân thương mại khác phạm tội là
thuộc về mục đích phòng ngừa chung của hình phạt.

7. Người phạm tội có thể phải chịu nhiều hình thức của TNHS.
Nhận định này là Đúng
Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm, thể hiện ở việc nhà
nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế HS tác động tới người phạm tội, pháp nhân
thương mại phạm tội mà các biện pháp cưỡng chế này được quy định trong BLHS 2015.
Căn cứ vào các đặc điểm của trách nhiệm hình sự thì các hình thức của trách nhiệm hình
sự bao gồm: hình phạt, biện pháp tư pháp và án tích. Người phạm tội khi bị truy cứu trách
nhiệm hình sự thì phải chịu hình phạt, trừ một số trường hợp không bị coi là có án tích thì
các trường hợp còn lại đã bị kết án đều có án tích. Trong trường hợp đó, người phạm tội
phải chịu 2 hình thức của trách nhiệm hình sự là hình phạt và án tích. Như vậy, người
phạm một tội có thể phải chịu nhiều hình thức của trách nhiệm hình sự.
8. TNHS chỉ áp dụng đối với người phạm tội.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 2 Điều 2 BLHS 2015, Điều 76 BLHS 2014.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 2 BLHS 2015, TNHS không chỉ được áp dụng đối với người
phạm tội mà còn áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều
76 của Bộ luật này.

9. Người phạm tội làm tiền giả theo quy định tại khoản 1 Điều 207 BLHS thì có
thể bị áp dụng hình phạt cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 1,5 Điều 207 BLHS 2015.
Hình phạt bổ sung thường được quy định tại khoản cuối của điều luật hoặc điều luật cuối
cùng của chương đó. Trong Điều 207 BLHS 2015, tại khoản cuối cùng là khoản 5 có quy
định về hình phạt bổ sung đối với tội danh nêu trên. Vậy nên, nếu Toà án áp dụng hình
phạt bổ sung cho người phạm tội làm tiền giả theo quy định tại khoản 1 Điều 207 BLHS
thì người đó có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.

10. Mọi trường hợp áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đều phải khấu trừ
thu nhập của người bị kết án.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 3 Điều 36 BLHS 2015
Tại khoản 3 Điều 36 BLHS 2015 quy định rằng trong thời gian chấp hành án, người bị
kết án bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Nhưng nếu
trong trường hợp đặc biệt, Toà án có thể miễn việc khấu trừ thu nhập nhưng phải ghi rõ
lý do trong bản án. Ngoài ra còn có trường hợp ngoại lệ là người đang thực hiện nghĩa vụ
quân sự thì không bị khấu trừ thu nhập.

11. Thời hạn cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định theo Điều 41 BLHS chỉ được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Nhận định này là Sai.
CSPL: Điều 41 BLHS 2015.
Thời hạn cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo
Điều 41 BLHS được tính kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án
có hiệu lực nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc
trường hợp người bị kết án hưởng án treo. Vậy nên, thời hạn cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định còn được tính từ ngày chấp hành xong hình
phạt tù nếu hình phạt tù có thời hạn là hình phạt chính.

12. Có thể áp dụng hình phạt tước một số quyền công dân cho người thực hiện
tội phạm khủng bố theo quy định tại Điều 299 BLHS.
Nhận định này là Đúng.
CSPL: khoản 5 Điều 299 BLHS 2015.
Hình phạt bổ sung thường được quy định tại khoản cuối của điều luật hoặc điều luật cuối
cùng của chương đó. Theo Điều 299 BLHS 2015, hình phạt bổ sung được quy định tại
khoản 5 Điều này với nội dung: “người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công
dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một hoặc toàn bộ tài
sản.” Vậy nên, Toà án có thể áp dụng hình phạt tước một số quyền công dân cho người
thực hiện tội phạm khủng bố theo quy định tại Điều 299 BLHS.

13. Hình phạt quản chế được tuyên kèm với tất cả các loại hình phạt chính.
Nhận định này là Sai.
CSPL: đoạn 3 Điều 43 BLHS 2015.
Căn cứ vào Điều 43 BLHS 2015 quy định về hình phạt quản chế thì thời hạn quản chế là
từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. Vậy có thể thấy rằng,
hình phạt quản chế chỉ có thể áp dụng đối với hình phạt tù.

14. Biện pháp “tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm” (Điều 47
BLHS) chỉ áp dụng đối với người phạm tội.
Nhận định này là Sai
CSPL: khoản 3 Điều 47 BLHS 2015.
Biện pháp “tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm” theo khoản 3 Điều 47
BLHS 2015 không chỉ được áp dụng đối với người phạm tội mà còn vật, tiền là tài sản
của người khác nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc
thực hiện tội phạm thì cũng có thể bị tịch thu.

15. Biện pháp tư pháp có thể áp dụng thay thế cho hình phạt.
Nhận định này là Đúng.
Trong một vài trường hợp nhất định, biện pháp tư pháp có thể thay thế cho hình phạt như
là biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
được áp dụng cho người chưa thành niên phạm tội nhằm đạt được mục đích răn đe, giáo
dục, cải tạo người phạm tội.
16. Tình tiết “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc
phục hậu quả” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 của BLHS chỉ được áp
dụng khi chính người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại,
khắc phục hậu quả.
Nhận định này là Sai.
“Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả” là
sau khi tội phạm được thực hiện, người phạm tội mong muốn (mà không phải do cơ quan
tiến hành tố tụng buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật) và đã tự mình thực
hiện hoặc nhờ, thông qua cá nhân, tổ chức đại diện khác thực hiện, bỏ ra chi phí, thời
gian, công sức để sửa chữa, bồi thường hoặc khắc phục hậu quả. Như vậy, tình tiết này
vẫn được áp dụng nếu cá nhân hoặc tổ chức đại diện khác thực hiện việc sửa chữa, bồi
thường hoặc khắc phục hậu quả thay cho người phạm tội.

17. Không áp dụng tình tiết “phạm tội đối với người dưới 16 tuổi” (điểm i khoản
1 Điều 52 BLHS) trong trường hợp phạm tội do lỗi vô ý.
Nhận định này là Đúng
CSPL: điểm 2.1 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP.
Khoản 2.1 Nghị quyết quy định rằng “Chỉ áp dụng tình tiết "phạm tội đối với trẻ em, phụ
nữ có thai, người già" đối với những trường hợp phạm tội do lỗi cố ý, không phụ thuộc
vào ý thức chủ quan của bị cáo có nhận biết được hay không nhận biết được người bị
xâm hại là trẻ em, phụ nữ có thai, người già.”

18. Phạm tội 02 lần trở lên là phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
Nhận định này là Sai.
CSPL: điểm a, b khoản 5.1 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP.
Căn cứ theo điểm a, b khoản 5.1 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP quy định “Phạm tội có
tính chất chuyên nghiệp là trường hợp cố ý phạm tội từ năm lần trở lên về cùng một tội
phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa
án tích; đồng thời người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nghề sinh sống và lấy kết
quả của việc phạm tội làm nguồn sống chính". Vậy nên, phạm tội có tính chất chuyên
nghiệp là người phạm tội phải cố ý phạm tội từ 05 lần trở lên về cùng một tội phạm.

19. Một trong những điều kiện để áp dụng tình tiết “phạm tội có tính chất
chuyên nghiệp” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 BLHS là phải cố ý phạm
tội từ 5 lần trở lên về cùng một tội phạm.
Nhận định này là Đúng.
CSPL: Mục 5 Nghị quyết 01/2006.
Theo Mục 5 NQ quy định tội phạm chuyên nghiệp là “Cố ý phạm tội từ năm lần trở lên
về cùng một tội phạm không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
chưa được xóa án tích”. Vậy nhận định trên là đúng.

20. Mọi trường hợp đã bị kết án đều có án tích.


Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 2 Điều 69, khoản 1 Điều 107 BLHS 2015.
Khoản 2 Điều 69 BLHS quy định “Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm
trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.”
Đồng thời ở khoản 1 Điều 107 cũng quy định về trường hợp người dưới 18 tuổi được coi
là không có án tích.

21. Mọi trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà phạm tội mới đều bị
coi là tái phạm
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 53 BLHS 2015
Tái phạm là khi người bị kết án chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội
do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng do vô ý thì được coi là tái phạm. Như vậy nếu phạm tội ít nghiêm trọng với
lỗi vô ý thì không phải là tái phạm quy định tại khoản 1 Điều 53 BLHS 2015.

22. Đang chấp hành bản án mà phạm tội mới là tái phạm.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 53 BLHS 2015
Cơ sở để xem xét hành vi phạm tội đó là tái phạm hay không thì dựa vào án tích. Thế nên
đối với những trường hợp thuộc vào khoản 1 Điều 107 không bị xem là có án tích thì khi
đang chấp hành án mà phạm tội mới thì không bị xem là tái phạm.

23. Mọi trường hợp đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, chưa được
xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng
đều bị voi là tái phạm nguy hiểm.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 2 Điều 53 BLHS 2015
Cơ sở để xem xét tái phạm nguy hiểm căn cứ theo khoản 2 Điều 53 BLHS 2015 là “Đã bị
kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được
xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng do cố ý”. Vì vậy, chỉ trường hợp đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm
trọng.

24. Trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại
Điều 51 BLHS thì Tòa án phải áp dụng Điều 54 BLHS khi quyết định hình
phạt.
Nhận định này là Sai.
Nếu người phạm tội không có hoặc chỉ có một tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản
1 Điều 51 BLHS 2015 và có một hoặc nhiều tình tiết giảm nhẹ theo khoản 2 Điều 51
BLHS thì mức độ giảm nhẹ chưa đủ để Toà án quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất
của khung hình phạt được áp dụng.

25. Trong trường hợp có nhiều bản án, thời gian thực tế mà người bị kết án phải
chấp hành hình phạt tù có thời hạn có thể trên 30 năm.
Nhận định này là Đúng.
CSPL: điểm a khoản 1 Điều 55 và Điều 56 BLHS 2015.
Theo quy định của điểm a khoản 1 Điều 55 BLHS 2015 và Điều 56 BLHS 2015, khi bị
cáo phạm nhiều tội hoặc tổng hợp nhiều hình phạt có thời hạn của nhiều bản án thì mức
phạt tù được tuyên trong bản án sau khi tổng hợp không được vượt quá 30 năm. Tuy vậy,
nếu một người đang chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới thì thời gian thực tế chấp
hành hình phạt của họ có thể trên 30 năm.

26. Trong Luật Hình sự Việt Nam, phương pháp thu hút hình phạt được sử dụng
để tổng hợp hình phạt tù có thời hạn với hình phạt cải tạo không giam giữ.
Nhận định này là Sai.
CSPL: điểm b khoản 1 Điều 55 BLHS 2015.
Trong Luật Hình sự Việt Nam, các nhà làm luật quy định tổng hợp hình phạt tù có thời
hạn với hình phạt cải tạo không giam giữ bằng cách áp dụng phương pháp cộng hình
phạt. Còn phương pháp thu hút hình phạt được sử dụng nếu hình phạt trong số các hình
phạt đã tuyên là chung thân hoặc tử hình thì hình phạt chung là tử hình.

27. Có thể quyết định mức hình phạt 12 năm tù cho người phạm tội giết người
chưa đạt thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 123 BLHS.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 3 Điều 57 BLHS 2015, khoản 2 Điều 123 BLHS 2015.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 57 BLHS 2015 thì nếu là tù có thời hạn thì mức hình
phạt cho trường hợp phạm tội chưa đạt là không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật
quy định. Dựa vào quy định tại khoản 2 Điều 123 BLHS 2015, khung hình phạt cao nhất
là 15 năm tù. Vì vậy hình phạt được áp dụng cho trường hợp phạm tội chưa đạt tại khoản
2 Điều 123 BLHS 2015 là không quá 11 năm 3 tháng.

28. Mức hình phạt cao nhất có thể áp dụng đối với trường hợp phạm tội chưa đạt
là 20 năm tù
Nhận định này là Đúng.
CSPL: khoản 3 Điều 57 BLHS 2015.
Theo khoản 3 Điều 57 BLHS 2015, đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật
được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng
hình phạt tù không quá 20 năm.

29. Nếu trong thời hạn luật định, người phạm tội cố tình trốn tránh thì thời gian
trốn tránh không được tính vào thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 3 Điều 27 BLHS 2015.
Tại đoạn 2 khoản 3 Điều 27 BLHS 2015 quy định “nếu trong thời hạn được quy định tại
khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời
hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.” Vậy nên, nếu như chưa có
quyết định truy nã thì thời gian trốn tránh vẫn tính vào thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự.
30. Thời hiệu thi hành bản án theo Điều 60 BLHS là thời hiệu thi hành đối với
quyết định về hình phạt và các quyết định khác của bản án hình sự.
Nhận định này là Sai.
Thời hiệu thi hành bản án quy định tại Điều 60 BLHS 2015 ở đây được hiểu là thời hiệu
thi hành bản án hình sự về quyết định hình phạt. Còn đối với các quyết định khác của bản
án hình sự như quyết định về bồi thường thiệt hại, án phí và các quyết định về tài sản thì
việc xác định thời hiệu thi hành bản án được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi
hành bản án dân sự.

31. Trong trường hợp người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành hình phạt tù
thì thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật.
Nhận định này là Sai.
CSPL: Tiểu mục 1.7 mục 1 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP.
Tại Tiểu mục 1.7 mục 1 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP quy định đối với trường hợp
người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành hình phạt tù thì “Thời hiệu thi hành bản án
hình sự được tính kể từ ngày hết hạn hoãn (tạm đình chỉ) chấp hành hình phạt tù và căn
cứ vào mức hình phạt tù còn lại mà người bị kết án chưa chấp hành.”, không phải bắt
đầu tính từ ngày bản án có hiệu lực.

32. Người được miễn trách nhiệm hình sự thì không có án tích.
Nhận định này là Đúng.
CSPL: Điều 29 BLHS 2015.
Vì án tích là một nội dung cũng như hậu quả pháp lý của trách nhiệm hình sự nên nếu
một người được áp dụng biện pháp miễn trách nhiệm hình sự thì đương nhiên không để
lại án tích.

33. Thẩm quyền miễn trách nhiệm hình sự chỉ thuộc về Tòa án.
Nhận định này là Sai.
Thẩm quyền miễn trách nhiệm hình sự thuộc về cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc tòa
án tùy vào từng giai đoạn của vụ án. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều
29 xảy ra trong giai đoạn tố tụng nào thì cơ quan tiến hành tố tụng tương ứng với giai
đoạn đó có thẩm quyền miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. Điều này xuất phát
từ nguyên tắc nhân đạo và sự tôn trọng quyền tự do của con người trong lĩnh vực tư pháp
hình sự.

34. Đặc xá là một trường hợp miễn trách nhiệm hình sự.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 29 BLHS 2015.
Theo quy định của BLHS, miễn trách nhiệm hình sự chỉ áp dụng đối với trường hợp đại
xá, đặc xá là người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt mà hình phạt chỉ là 1 trong
những hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự. Vì vậy, đặc xá không phải là trường hợp
miễn trách nhiệm hình sự.

35. Đặc xá là biện pháp chỉ được áp dụng cho người bị kết án phạt tù có thời hạn.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá quy định Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà
nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có
thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong
trường hợp đặc biệt. Ngoài ra, Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết
án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải
có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá. Như vậy, đặc xá là
biện pháp áp dụng cho người bị kết án phạt tù có thời hạn và người bị kết án tù chung
thân.

36. Người được đặc xá thì không có án tích.


Nhận định này là Sai.
CSPL: Điều 3 Luật Đặc xá; Điều 70, Điều 62 BLHS 2015.
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá quy định Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà
nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có
thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong
trường hợp đặc biệt. Đặc xá là trường hợp người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt
theo quy định tại Điều 62 BLHS 2015, mà trách nhiệm hình sự là một dạng của trách
nhiệm pháp lý bao gồm nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu Trách
nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình
phạt, biện pháp tư pháp) và mang án tích. Như vậy đặc xá chỉ được quy định miễn chấp
hành hình phạt và hình phạt là 1 phần của trách nhiệm hình sự nên vì thế người được đặc
xá vẫn không được xóa án tích.

37. Đại xá có thể được áp dụng cho người đã thực hiện hành vi phạm tội mà chưa
bị kết án.
Nhận định này là Đúng.
CSPL: Khoản 1 Điều 29 BLHS.
Theo quy định của BLHS 2015, nếu đang ở trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử (tức là
chưa bị Tòa án ra quyết định có hiệu lực pháp luật), đại xá được áp dụng với tinh cách là
biện pháp miễn trách nhiệm hình sự.

38. Đại xá là biện pháp chỉ được áp dụng cho người đang chấp hành hình phạt.
Nhận định này là Sai.
Trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, đại xá được áp dụng với tư cách là biện pháp
miễn TNHS theo điểm b khoản 1 Điều 29 BLHS 2015, còn đối tượng đang chấp hành
hình phạt thì áp dụng với tính cách là biện pháp miễn chấp hành hình phạt theo khoản
1 Điều 62 BLHS 2015.

39. Thẩm quyền miễn hình phạt chỉ thuộc về Tòa án.
Nhận định này là Đúng.
Trong khi đó miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, ngoài Tòa án có thẩm
quyền áp dụng ra còn có thể do các cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền (cơ quan điều
tra với sự phê chuẩn của Viện kiểm sát, Viện kiểm sát) áp dụng trước khi xét xử tùy
thuộc vào giai đoạn tố tụng hình sự cụ thể tương ứng. Còn đối với hình phạt và việc áp
dụng miễn hình phạt đối với người bị kết án chỉ có thể và phải do một cơ quan duy nhất
áp dụng là Tòa án.

40. Chấp hành bản án là chấp hành hình phạt.


Nhận định này là Sai.
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật thi hành án hình sự 2019 về người chấp hành án
như sau: “Người chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.” Như vậy, có thể hiểu
chấp hành án là việc người bị kết án phải chấp hành theo quyết định của bản án hoặc
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, lấy ví dụ chấp hành án treo là
chấp hành án do Tòa án phán quyết, nhưng án treo lại không phải là hình phạt mà là một
biện pháp miễn trách nhiệm hình sự có điều kiện. Hay đối với Luật Dân sự, chấp hành
bản án là chấp hành quyết định của Tòa án trong việc giải quyết vụ án dân sự và đương
sự là bên nguyên đơn, bị đơn chứ không phải đưa ra hình phạt cho các bên để chấp hành.

41. Người bị kết án phạt tù là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi đều được hoãn chấp hành hình phạt tù.
Nhận định này là Đúng.
CSPL: Điều 67 BLHS 2015, Công văn số 01/2017/GĐ-TANDTC.
Theo Điều 67 BLHS 2015, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi đều
được hoãn chấp hành hình phạt tù. Đây là điều khoản có lợi cho người phải chấp hành
hình phạt tù. Việc lợi dụng điều khoản này để tư lợi là có xảy ra. Tuy nhiên, theo Công
văn số 01/2017/GĐ-TANDTC nêu rằng: “Nếu người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến
khi con đủ 36 tháng tuổi, không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn
tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không.”

42. Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn.
Nhận định này là Sai.
CSPL: Điều 32 BLHS 2015, Điều 1 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP về Hướng dẫn
áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo.
Theo Điều 32 BLHS 2015 quy định về các hình phạt đối với người phạm tội thì không có
hình phạt nào là án treo cả và theo Điều 1 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP về Hướng
dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình
phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá
03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy
không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.” Án treo là biện pháp cưỡng chế hình sự
chứ không phải là hình phạt. Vì thế nếu so sánh giữa án treo và tù có thời hạn cái nào có
hình phạt nhẹ hơn thì so sánh này nhìn chung là không hợp lí. Tuy nhiên nếu xét theo lẽ
thông thường thì nhìn chung thì án treo vẫn là một biện pháp chấp hành được cho là
khoan hồng hơn là chấp hành hình phạt tù.

43. Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 65 BLHS 2015, Điều 2 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP về
Hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo.
Theo khoản 1 Điều 65 BLHS 2015, nếu muốn được hưởng án treo thì người phạm tội
phải đáp ứng các điều kiện: “Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của
người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình
phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05
năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành
án hình sự.” Và theo Điều 2 của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP về Hướng dẫn áp dụng
Điều 65 của BLHS về án treo quy định điều kiện cho người bị kết án tù được hưởng án
treo thì án treo không chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng mà người bị kết án
nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì vẫn được xem xét cho hưởng án treo. Nhưng
phải đặc biệt lưu ý quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng,
chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật,
đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3
Nghị quyết này.

44. Thời gian thử thách của án treo phải bằng mức hình phạt tù mà Tòa án tuyên
đối với người được hưởng án treo.
Nhận định này là Sai.
CSPL: Điều 4 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP về Hướng dẫn áp dụng Điều 65
của BLHS về án treo.
Theo quy định thì thời gian thử thách bằng hai lần mức phạt tù nhưng không được dưới
một năm và không được quá năm năm.

45. Chấp hành thời gian thử thách của án treo là chấp hành hình phạt.
Nhận định này là Sai.
CSPL: Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP về Hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS.
Theo quy định tại Điều 1 NQ 02: Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có
điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn
cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ
phải chấp hành hình phạt tù. Theo đó, án treo được quy định là một biện pháp cưỡng chế
hình sự chứ không phải một hình phạt, mà trong biện pháp cưỡng chế hình sự này người
phạm tội phải thực hiện một số nghĩa vụ được quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án
hình sự. Như vậy chấp hành thời gian thử thách của án treo không phải là chấp hành hình
phạt.

46. Điều kiện thử thách của án treo chỉ là người bị kết án không phạm tội mới
trong thời gian thử thách.
Nhận định này là Sai.
Điều kiện thử thách của án treo là người đó không cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 87 Luật thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên và không phạm tội mới trong thời
gian thử thách với bất kì loại tội nào và hình thức lỗi nào. Ngoài ra theo quy định tại
khoản 5 Điều 65 BLHS xác định trường hợp người được hưởng án treo cố ý vi phạm
nghĩa vụ theo quy định của Luật THÁHS 2 lần trở lên thì tòa án có thể quyết định buộc
người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng treo.

47. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa
vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự hai lần trở lên thì Tòa án
quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho
hưởng án treo.
Nhận định này là Đúng.
CSPL: khoản 5 Điều 65 BLHS 2015.
Theo khoản 5 Điều 65 BLHS 2015 đã có quy định nêu rõ: “Trong thời gian thử thách,
nếu người được hưởng án treo cố ý viphạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án
hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình
phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì
Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình
phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.”

48. Trong thời gian thử thách nếu người được hưởng án treo bị đưa ra xét xử về
một tội phạm khác thì phải chấp hành hình phạt tù đã được cho hưởng án
treo.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 5 Điều 65 BLHS, Điều 7 Nghị quyết 02/2018.
Theo khoản 5 Điều 65 BLHS “Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án
buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của
bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.” Ngoài ra căn cứ vào Điều 7 Nghị
quyết 02/2018 quy định trường hợp người phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa
án sẽ ra quyết định hình phạt đối với tội phạm mới và tổng hợp với hình phạt tù của bản
án trước và trường hợp người phạm tội đang được hưởng án treo mà bị phát hiện 1 tội
phạm đã thực hiện trước khi hưởng án treo thì Tòa án quyết định người đó phải chấp
hành 2 bản án đối với tội danh của mình.
49. Tòa án có thể áp dụng hình phạt bổ sung đối với người được hưởng án treo.
Nhận định này là Đúng.
CSPL: khoản 3 Điều 65 BLHS 2015
Theo khoản 3 Điều 65 BLHS 2015 có quy định: “Tòa án có thể quyết định áp dụng đối
với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định
hình phạt này.” Và tại khoản 2 Điều 87 Luật thi hành án hình sự 2019 cũng có quy định
về nghĩa vụ của người được hưởng án treo: “Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc
tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học
tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp
vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.”

50. Thời gian thử thách của án treo được tính từ ngày bản án treo có hiệu lực
pháp luật.
Nhận định này là Sai.
CSPL: Điều 5 của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP về Hướng dẫn áp dụng Điều 65 của
BLHS
Theo Điều 5 của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP về Hướng dẫn áp dụng Điều 65 của
BLHS về án treo quy định về thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách thì tùy trường
hợp xét xử sẽ có cách tính thời gian thử thách khác nhau.

51. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích khi chấp hành xong bản án.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 2 Điều 69 BLHS 2015, khoản 1 Điều 73 BLHS 2015
Theo quy định tại khoản 2 Điều 69 BLHS 2015, người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít
nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án
tích không đương nhiên xóa án tích. Cách tính thời hạn xóa án tích theo quy định tại
khoản 1 Điều 73 BLHS 2015 là căn cứ vào từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc
hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong bản hình phạt bổ sung, các
quyết định khác của Tòa án thì người đó sẽ đương nhiên được xóa án tích sau một thời
gian nhất định theo quy định tại khoản 2 Điều 70 BLHS 2015, phải sau một thời gian
nhất định. Theo quy định tại khoản 1 Điều 70 BLHS 2015 thì người phạm tội quy định tại
chương XIII và chương XXVI sẽ không được đương nhiên xóa án tích mà chỉ được xóa
án tích theo quyết định của Tòa án (Điều 71).

52. Người được hưởng án treo đương nhiên được xóa án tích khi hết thời gian
thử thách của án treo.
Nhận định này là Sai
CSPL: Điều 70 BLHS 2015.
Theo Điều 70 BLHS 2015 quy định về đương nhiên xóa án tích thì sau khi hết thời gian
thử thách án treo người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định không
công bằng của bản án và không thực hiện phạm tội trong thời gian quy định tại khoản 2
Điều 70 BLHS 2015. Cho nên nếu người được hưởng án treo mà thực hiện hành vi phạm
tội mới trong thời gian quy định thì không được xóa án tích.

53. Trong những trường hợp có án tích, thời điểm bắt đầu có án tích là khi bản
án có hiệu lực pháp luật.
Nhận định này là Đúng.
Theo định nghĩa về án tích, thì án tích là hậu quả pháp lý của việc bị kết án. Mà minh
chứng cho việc bị kết án chính là bản án có hiệu lực pháp luật. Như vậy, chỉ khi bị kết án,
tức là khi bản án có hiệu lực pháp luật, thì hậu quả pháp lý của nó - án tích mới xuất hiện.

54. Mọi trường hợp có án tích đều đương nhiên được xóa án tích.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 70 BLHS 2015.
Theo khoản 1 Điều 70 BLHS 2015 thì người bị kết án không phải là các tội quy định tại
Chương XIII và Chương XXVII của bộ luật này thì được áp dụng đương nhiên xóa án
tích. Còn người bị kết án các tội quy định tại hai Chương nói trên thì không được áp dụng
đương nhiên được xóa án tích.

55. Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp chỉ được áp dụng đối với
người đã bị kết án phạt tù có thời hạn.
Nhận định này là Sai.
CSPL: điểm đ khoản 1 Điều 66 BLHS 2015.
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 66 BLHS 2015 quy định về việc tha tù trước thời hạn có
điều kiện thì người đã bị kết án phạt tù chung thân đã chấp hành ít nhất là 15 năm và đã
được giảm xuống tù có thời hạn thì Tòa án có thể quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện.

56. Trong mọi trường hợp, để có thể được áp dụng biện pháp tha tù trước thời
hạn có điều kiện thì người đang chấp hành án phạt tù phải đã được giảm thời
hạn chấp hành hình phạt tù.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 2 NQ 01/2018/NQ-HĐTP.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 NQ 01/2018/NQ-HĐTP thì đã được giảm thời hạn chấp hành án
phạt chỉ là điều kiện để tha tù trước thời hạn có điều kiện của người đang chấp hành án
phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng. Còn đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội ít nghiêm trọng và
người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt thì không có điều kiện này.

57. Trong thời gian thử thách, nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
bị đưa ra xét xử về một tội phạm khác thì Tòa án buộc họ phải chấp hành
phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 4 Điều 66 BLHS 2015.
Theo khoản 4 Điều 66 BLHS 2015 quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện thì nếu
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bị đưa ra xét xử về một tội phạm mới trong
thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng
hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước. Còn nếu bị đưa ra xét xử về
một tội phạm trước khi có bản án này thì Tòa án quyết định hình phạt với tội đang bị xét
xử sau đó quyết định hình phạt chung rồi trừ đi thời gian đã chấp hành hình phạt của bản
án trước.

58. Trong thời gian thử thách, nếu người được tha tù trước thời hạn bị xử phạt vi
phạm hành chính hai lần trở lên thì Tòa án buộc họ phải chấp hành phần
hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nhận định này là Đúng.
CSPL: khoản 4 Điều 66 BLHS 2015.
Theo khoản 4 Điều 66 BLHS 2015 quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện thì
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bị xử phạt vi phạm hành chính 2 lần trở lên
trong thời gian thử thách thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp
hành.

59. Thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
bằng hai lần mức thời gian còn lại của phần hình phạt tù chưa chấp hành.
Nhận định này là Sai.
CSPL: Khoản 3 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015
Khoản 3 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 quy định “Theo đề nghị của cơ quan thi hành án
hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với
người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa
vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt
tù.” Thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bằng thời
gian còn lại của phần hình phạt tù chưa chấp hành.

60. Án đã tuyên đối với người dưới 18 tuổi phạm tội thì không được tính để xác
định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 7 Điều 91 BLHS 2015.
Theo khoản 7 Điều 91 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định: “Án đã tuyên đối với người
chưa đủ 16 tuổi, thì không tính để xác định tái phạm hay tái phạm nguy hiểm”. Như vậy
thì trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội thì án đã tuyên vẫn được
tính là xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo đúng quy định của pháp luật.
61. Tình tiết tái phạm, tái phạm nguy hiểm không được áp dụng đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 7 Điều 91 BLHS 2015.
Căn cứ khoản 7 Điều 91 BLHS 2015 quy định: “Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16
tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.” Như vậy,
đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lại tái phạm khi chưa được xóa án tích mà lại
thực hiện hành vi phạm tội thì trong trường hợp này tái phạm/ tái phạm nguy hiểm vẫn
được áp dụng.

62. Để áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
thì phải được sự đồng ý của người phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Nhận định này là Đúng.
CSPL: Điều 92 BLHS 2015.
Căn cứ vào Điều 92 BLHS 2015 quy định về điều kiện áp dụng các biện pháp giám sát,
giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự như sau:
“Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự
và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ
đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp này.” Như vậy, cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát hoặc Tòa án quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển
trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, nếu người
dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một
trong các biện pháp giám sát, giáo dục đó.

63. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người dưới 18 tuổi phạm
tội, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Nhận định trên là Sai.
CSPL: khoản 2 Điều 82 BLHS 2015.
Căn cứ khoản 2 Điều 82 BLHS quy định: “Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án
chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại
cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn,nếu người dưới 18 tuổi phạm
tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trong các biện
pháp này”. Vậy, nếu người từ dưới 16 tuổi phạm tội, thì không áp dụng phạt tiền là hình
phạt chính, kể cả người đó có thu nhập hoặc tài sản riêng.

64. Người dưới 18 tuổi đã bị kết án không thực hiện hành vi phạm tội mới trong
thời hạn 3 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính thì đương nhiên
được xóa án tích.
Nhận định này là Sai
CSPL: khoản 2 Điều 107 BLHS 2015
Theo khoản 2 Điều 107 BLHS 2015 quy định: “Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị
kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương
nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử
thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành án, người đó không thực hiện hành vi
phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a. 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam
giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b. 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c. 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d. 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.”

Căn cứ khoản 2 Điều 107 BLHS 2015, thì tùy theo mức phạt tù, thì thời hạn không
thực hiện hành vi phạm tội mới kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính được quy
định khác nhau, trường hợp thời hạn 3 năm thì được quy định nếu người dưới 18
tuổi bị phạt tù trên 15 năm, các trường hợp còn lại là 2 năm đối với người bị phạt tù
từ trên 5-15 năm, 1 năm đối với trường hợp bị phạt tù đến 5 năm và 6 tháng trong
trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù
nhưng được hưởng án treo.

65. Mọi hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại thì
pháp nhân đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 75 BLHS 2015.
Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại mới chỉ là một trong
bốn điều kiện được Luật quy định để pháp nhân thương mại có thể chịu trách nhiệm. Luật
yêu cầu phải hội tụ đủ bốn điều kiện thì pháp nhân thương mại mới phải chịu trách nhiệm
hình sự.

66. Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tất cả các tội
phạm.
Nhận định này là Sai.
CSPL: Điều 76 BLHS 2015.
Xuất phát từ nguyên tắc pháp chế của pháp luật hình sự, pháp nhân thương mại không
phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tất cả các tội phạm mà chỉ chịu trách nhiệm hình sự
đối với những tội phạm được luật quy định.
67. Cá nhân thực hiện hành vi phạm tội nhân danh pháp nhân thương mại, vì lợi
ích của pháp nhân thương mại và theo sự chỉ đạo của pháp nhân thương mại
thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Nhận định này là Sai.
CSPL: khoản 2 Điều 75 BLHS 2015.
Việc cá nhân thực hiện hành vi phạm tội nhân danh pháp nhân thương mại, vì lợi ích của
pháp nhân thương mại và theo sự chỉ đạo của pháp nhân thương mại thì không loại trừ
trách nhiệm hình sự đối với cá nhân.

68. Pháp nhân thương mại phạm tội bị kết án thì không có án tích.
Nhận định này là Sai.
Căn cứ vào Điều 89 BLHS 2015 quy định về xóa án tích của pháp nhân thương mại ta
thấy: “Pháp nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn
02 năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác
của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không
thực hiện hành vi phạm tội mới.”
Do đó, pháp nhân thương mại có tội vẫn có án tích và phải chấp hành xong hình phạt
hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án như tại Điều 89 BLHS 2015 quy định thì mới
được xóa án tích.

PHẦN 2: BÀI TẬP TÌNH HUỐNG


BÀI 1
A là tiếp viên hàng không phạm tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 BLHS. Hãy xác
định quyết định về hình phạt mà Tòa án áp dụng đối với A trong các tình huống:

1/ A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 1 và khoản 5 Điều 188 BLHS với mức án 3
năm tù và tịch thu một phần tài sản.

Sai. Vì theo khoản 5 Điều 188 BLHS 2015 quy định thì: Người phạm tội còn có thể
bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, đây là hình phạt bổ sung cho hình phạt
chính. Tuy nhiên căn cứ theo Điều 45 BLHS 2015 quy định: “Tịch thu tài sản chỉ
được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội
phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định”. Nhưng
ở trường hợp này A bị xử phạt theo khoản 1 Điều 188 BLHS 2015 đây là trường
hợp phạm tội ít nghiêm trọng căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 nên
không thể áp dụng hình phạt tịch thu tài sản theo khoản 5 Điều 188 BLHS 2015.
2/ A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 2 và khoản 5 Điều 188 BLHS với mức án là 7
năm tù, phạt tiền 20 triệu đồng và cấm hành nghề tiếp viên hàng không 2 năm

Đúng. Vì căn cứ theo khoản 3 Điều 32 BLHS 2015 quy định: “Đối với mỗi tội
phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình phạt bổ sung”. Vì vậy việc Tòa án quyết định mức án của A là 7
năm tù (hình phạt chính), phạt tiền 20 triệu đồng và cấm hành nghề tiếp viên hàng
không 2 năm (hình phạt bổ sung) là phù hợp với luật định.

3/ A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 4 và khoản 5 Điều 188 BLHS với mức án là tù
chung thân và tịch thu toàn bộ tài sản.

Sai. Vì theo khoản 4 Điều 188 BLHS 2015 quy định thì mức cao nhất của khung
hình phạt là 20 năm tù (phạt tù từ 12 năm đến 20 nặm), không có hình phạt tù chung
thân. Nên ở đây không thể kết án A chịu hình phạt là tù chung thân. Còn theo khoản
5 Điều 188 BLHS 2015 quy định các hình phạt bổ sung thì A bị tịch thu tài sản là
vẫn đúng do căn cứ Điều 45 BLHS 2015 thì có thể áp dụng tịch thu tài sản với tội
phạm rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng.

BÀI 2
A phạm tội cố ý gây thương tích nên bị Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 134 BLHS.
1/ Trong quá trình điều tra vụ án A đã bị tạm giữ 3 ngày, tạm giam 2 tháng và bị Tòa án
tuyên 1 năm cải tạo không giam giữ.

1 ngày tạm giữ, tạm giam = 3 ngày cải tạo không giam giữ (khoản 1 Điều 36 BLHS
2015)

1 ngày tạm giữ, tạm giam = 1 ngày tù (khoản 1 Điều 38 BLHS 2015)

-> 1 ngày tù = 3 ngày cải tạo không giam giữ

Ta có:

1 năm cải tạo không giam giữ = 12 tháng

2 tháng tạm giam = 6 tháng cải tạo không giam giữ

3 ngày tạm giữ = 9 ngày cải tạo không giam giữ

-> Phần hình phạt còn lại đối với A là: 12 tháng – 6 tháng 9 ngày = 5 tháng 21 ngày.

2/ Trong quá trình điều tra vụ án A đã bị tạm giam 2 tháng và bị Tòa án tuyên phạt tù 2
năm.

2 tháng tạm giam = 2 tháng tù


2 năm = 24 tháng tù

-> Phần hình phạt còn lại đối với A là: 24 tháng – 2 tháng = 22 tháng = 1 năm 10
tháng tù.

BÀI 3
A (17 tuổi) phạm tội vô ý gây thiệu hại nghiêm trọng đến tài sản và bị đưa ra xét xử theo
khoản 1 Điều 180 BLHS. Xét tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội do A thực
hiện còn hạn chế, hoàn cảnh cơ nhỡ không có cha mẹ, không gia đình nên HĐXX đã đưa
ra phương án giải quyết. Phương án được lựa chọn là:

Phương án được chọn là phương án thứ nhất là áp dụng hình phạt cảnh cáo đối với
A và áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với A trong thời hạn 2
năm.

Căn cứ quyết định hình phạt theo khoản 1 Điều 50 BLHS 2015:

1/ A phạm tội theo khoản 1 Điều 180 BLHS 2015, hình phạt áp dụng đối với tội
phạm này là cảnh cáo hoặc phạt cái tạo không giam giữ đến 02 năm.

2/ Xét về nhân thân thì A 17 tuổi và có hoàn cảnh cơ nhỡ không có cha mẹ, không
gia đình. Nên theo khoản 1 Điều 96 BLHS 2015 thì Tòa án có thể áp dụng thêm
biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng đối với A.

3/ Theo tình huống, xét tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội do A thực hiện
còn hạn chế. Nên căn cứ theo khoản 1 Điều 51 BLHS 2015 thì A chỉ có 1 tình tiết
giảm nhẹ theo quy định tại Điều này.

Với những lý do trên, phương án thứ nhất được áp dụng đối với hành vi phạm tội
của A.

BÀI 4
Tùng (17 tuổi) là con trai của chủ cơ sở sửa chữa xe ô tô, Do việc đua xe trái phép gây tại
nạn giao thông nên Tùng đã bị kết án về tội đua xe trái phép theo khoản 1 Điều 266
BLHS với mức án 1 năm tù. Xác định đường lối xử lý đối với chiếc xe trong trường hợp:
1/ Chiếc xe ô tô đó là của khách hàng yêu cầu sửa chữa. Xe được sửa chữa xong, chưa
kịp giao cho khách thì Tùng lén lấy đem đua xe và bị bắt giữ.

Căn cứ theo điểm 1 khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, do không có
giấy phép lái xe (theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 do chưa đủ tuổi và
chưa có bằng lái xe ô tô ) nên chiếc xe đó sẽ bị tạm giữ tối đa đến 07 ngày. Sau thời
hạn này, do chiếc xe ô tô đó là của khách hàng nên theo khoản 1 Điều 126 Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2012 cũng như khoản 2 Điều 47 BLHS 2015 thì chiếc
xe ô tô bị tạm giữ phải trả lại cho người chủ chiếc xe.
2/ Chiếc xe ô tô đó thuộc quyền sở hữu của cha Tùng. Cha Tùng thường cho con mình sử
dụng chiếc xe ô tô này để đi chơi. Trong lần đua xe này, ông cũng cho phép Tùng lấy xe
đi chơi như mọi lần.

Căn cứ theo điểm 1 khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì chiếc xe đó bị
tạm giữ tối đa đến 07 ngày. Sau thời hạn này, do chủ chiếc xe là cha Tùng, biết rõ
Tùng chưa đủ tuổi được phép lái xe ô tô nhưng vẫn cố ý giao xe cho Tùng sử dụng.
Nên theo khoản 1 Điều 126 Luật Xử lí vi phạm hành chính năm 2012 và khoản 3
Điều 47 BLHS năm 2015 thì chiếc xe dó có thể bị tịch thu.

BÀI 5
H là một thanh niên độc thân, đã có hành vi mua bán trái phép chất ma túy trong một thời
gian dài. H bị bắt quả tang cùng với 2kg heroine được giấu trong cốp xe ô tô hiệu BMW
do chính H đứng tên. Trong quá trình điều tra, cơ quan điều tra xác định tài sản của H
gồm có:
- Một chiếc ô tô hiệu BMW trị giá 50.000 USD
- Một căn nhà có giá trị 300 triệu là tài sản thừa kế từ cha mẹ
- Một nhà hàng trị giá 5 tỷ VND do H đầu tư từ lợi nhuận thu được do buôn bán ma
túy
Biết rằng hành vi mua bán trái phép chất ma túy của H thuộc trường hợp khoản 4 Điều
251 BLHS.

1/ Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào để xử lý 2 kg
heroine ?

Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 47 BLHS 2015, Tòa án áp dụng biện pháp tịch thu
2kg heroine để tiêu hủy vì heroine là một dạng ma túy (theo Phụ lục 1, Nghị định số
67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001) nên thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành (theo Phụ
lục 1, Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 quy định chi tiết Luật Thương
mại về hàng hóa, dịch cụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có
điều kiện).

2/ Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào liên quan đến tài sản
của H.

CSPL: Điều 47, khoản 5 Điều 251 BLHS 2015

● Chiếc xe BMW vì nó là công cụ để H tàng trữ, vận chuyển trái phép


chất ma túy nên theo điểm a khoản 1 Điều 47, “Công cụ, phương tiện
dùng vào việc phạm tội” phải bị tịch thu sung vào ngân sách nhà
nước.
● Căn nhà trị giá 300 triệu do H thừa kế không là công cụ, phương tiện
dùng vào việc phạm tội, cũng không phải do phạm tội, mua bán, đổi
chác do hành vi phạm tội mà có hay được mua bằng khoản thu lợi bất
chính từ việc phạm tội mà là được thừa kế nên không bị tịch thu hay
tiêu hủy. Có thể bị tịch thu với tư cách là hình phạt bổ sung theo quy
định tại Điều 45 BLHS.
● Nhà hàng có giá trị 5 tỷ VNĐ do H đầu tư từ việc buôn bán heroine là
vật do mua bán, đổi chác từ khoản thu lợi bất chính từ việc phạm tội
nên theo điểm b khoản 1 Điều 47 thì phải bị tịch thu.
BÀI 6
A mượn xe Honda của B. Sau khi mượn được xe, A đã dùng chiếc xe này làm phương
tiện cướp giật tài sản. Vụ việc vị phát giác, A bị Tòa án xét xử về tội cướp giật tài sản
theo khoản 1 Điều 171 BLHS. Tòa án sẽ xử lý như thế nào đối với chiếc xe B đã cho A
mượn?

Tình huống này cần chia ra 3 trường hợp:

1. Nếu B biết rõ A mượn xe của mình là để dùng vào việc cướp tài sản mà
B vẫn cho A mượn thì đây là trường hợp đồng phạm, căn cứ vào điểm a
khoản 1 Điều 47 BLHS 2015, đây là công cụ, phương tiện dùng vào việc
phạm tội → tịch thu, sung công quỹ Nhà nước.

2. Nếu B không biết A mượn xe mình để làm gì mà vẫn cho mượn, thì B
có lỗi vô ý trong việc để cho A sử dụng xe mình vào việc phạm tội, thì căn cứ
theo khoản 3 Điều 47 BLHS 2015, chiếc xe có thể bị tịch thu, sung công quỹ
Nhà nước.

3. Nếu A nói dối B về mục đích sử dụng chiếc xe khi mượn xe (vì dụ chở
con đi khám bệnh) rồi sử dụng để cướp giật tài sản thì theo khoản 2 Điều 47
BLHS 2015, quy định “Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc
sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người
quản lý hợp pháp” nên tòa án phải trả lại chiếc xe cho B.

BÀI 7
A (30 tuổi) phạm tội giết người theo khoản 1 Điều 123 BLHS. Do A có nhiều tình tiết
giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS nên Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 54
BLHS tuyên phạt A 5 năm tù. Nhận xét về quyết định của Tòa án:
Quyết định của Tòa án trong trường hợp trên là sai.
Vì khoản 1 Điều 123 BLHS 2015 có mức hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, chung thân
hoặc tử hình nhưng khi áp dụng khoản 1 Điều 54 BLHS do có nhiều tình tiết giảm nhẹ
quy định tại khoản 1 Điều 51 BLHS thì cũng không được thấp hơn mức hình phạt của
khung liền kề, mà khung liền kề ở đây là khoản 2 Điều 123 BLHS, có mức hình phạt tù
từ 7 đến 15 năm. Do vậy, Tòa án áp dụng mức hình phạt 5 năm tù đối với A là sai quy
định với pháp luật.

BÀI 8
A (18 tuổi) đã cướp giật tài sản của người khác và bị truy tố theo Điều 171 BLHS. Áp
dụng trường hợp quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp
dụng theo Điều 54 BLHS thì có bao nhiêu phương án quyết định hình phạt nhẹ hơn và
hãy xác định mức hình phạt thấp nhất có thể áp dụng đối với A trong mỗi phương án nếu:
1. A bị xét xử theo khoản 1 Điều 171 BLHS:
Do A bị xét xử theo khoản 1 Điều 171 BLHS 2015 và đây là khung hình phạt nhẹ nhất áp
dụng khoản 3 Điều 54 BLHS 2015, có thể áp dụng 2 phương án:
Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt (phạt tù từ 3 tháng
đến 1 năm), hình phạt nhẹ nhất là phạt tù 3 tháng.
Chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn (áp dụng hình phạt cải tạo
không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm), hình phạt nhẹ nhất là phạt cải tạo không giam giữ
6 tháng.
2. A bị xét xử theo khoản 2 Điều 171 BLHS:
A bị xét xử theo khoản 2 Điều 171 BLHS, áp dụng khoản 1, khoản 2 Điều 54 ta có thể áp
dụng 2 phương án:
Áp dụng khoản 1 Điều 54, quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt tại khoản 2 Điều 171 BLHS 2015 (phạt tù từ 1 đến dưới 3 năm), mức hình phạt
nhẹ nhất là phạt tù 1 năm.
Áp dụng khoản 2 Điều 54 nếu A là người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong
vụ án đồng phạm có vai trò không đáng kể, quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt theo khoản 3 Điều 54 do khung hình phạt nhẹ hơn liền kề là khung hình
phạt nhẹ nhất. Trường hợp này có 2 phương án áp dụng:
 Thứ nhất, quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt
(phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm), hình phạt nhẹ nhất là phạt tù 3 tháng.
 Thứ hai, chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn (áp dụng hình
phạt cải tạo không giam giữ từ 6 tháng đến 3 năm), hình phạt nhẹ nhất là
phạt cải tạo không giam giữ 6 tháng.
3. A bị xét xử theo khoản 4 Điều 171 BLHS:
A bị xét xử theo khoản 4 Điều 171 BLHS, căn cứ tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 54
ta có thể áp dụng các phương án sau:
Áp dụng khoản 1 Điều 54 BLHS, quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt tại khoản 4 Điều 171 BLHS 2015 (phạt tù từ 7 đến dưới 12 năm), hình
phạt thấp nhất là 7 năm tù
Nếu A đủ điều kiện để áp dụng khoản 2 Điều 54 BLHS, có thể quyết định hình
phạt tại khoản 1, khoản 2 Điều 171 BLHS hoặc nhẹ hơn theo khoản 3 Điều 54 BLHS,
theo đó:
 Áp dụng theo khoản 1 Điều 171, thì hình phạt là tù từ 01 đến 05 năm, mức
thấp nhất là 01 năm tù.
 Áp dụng theo khoản 2 Điều 171, thì hình phạt là tù từ 03 đến 10 năm, mức
thấp nhất là 03 năm tù.
 Áp dụng mức nhẹ hơn khoản 1 Điều 171 theo quy định tại khoản 3 Điều
54, thì phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm hoặc cải tạo không giam giữ từ 06
tháng đến 3 năm. Mức thấp nhất là 3 tháng tù hoặc cải tạo không giam giữ
06 tháng.

BÀI 9
A phạm tội trộm cắp tài sản bị Toà án xử phạt 2 năm cải tạo không giam giữ theo khoản
1 Điều 173 BLHS. Chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ được 12 tháng thì A lại
phạm tội cố ý gây thương tích theo khoản 2 Điều 134 BLHS và bị tạm giam 3 tháng ngay
sau khi gây án. Đối với tội cố ý gây thương tích, A bị Tòa tuyên án 3 năm tù giam.
Anh (chị) hãy tổng hợp hình phạt của hai bản án nói trên.
Theo đề bài cho, ta có:
A phạm tội trộm cắp tài sản bị Toà xử phạt cải tạo không giam giữ 2 năm theo
khoan 1 điều 173 BLHS.
A đã chấp hành được 12 tháng.
Sau đó A lại vi phạm tội cố ý gây thương tích quy định tại khoan 2 điều 134 bị tạm
giam 3 tháng. Sau đó bị quyết định tạm giam 3 năm tội cố ý gây thương tích.
Vậy tổng hình phạt của A là 5 năm (3 tháng giam giữ là để phục vụ quá trình điều tra).
Và A đã thi hành án được 12 tháng.

BÀI 10
A phạm tội trộm cắp tài sản và bị Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 173 BLHS và Điều 65
BLHS xử phạt 1 năm tù và có cho hưởng án treo với thời gian thử thách là 2 năm. Sau 6
tháng kể từ ngày chấp hành xong thời gian thử thách, A phạm tội vô ý làm chết người
theo Điều 128 BLHS.
a. Nếu hành vi của A thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 128 BLHS (Người
nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm). Theo đó A không bị coi là tái phạm và chưa được xóa
án tích
Theo quy định tại khoản 1 Điều 70 và Điều 71, xét thấy A bị phạt tù nhưng được hưởng
án treo thì A sẽ được xóa án tích nếu chấp hành cong thời gian thử thách và không thực
hiện thêm hành vi phạm tội mới trong thời hạn 1 năm. Đối với mức độ phạm tội đạt đến
mức rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng theo quy định tại khoản 1 Điều 53 nên
A phạm tội vô ý không được coi là tái phạm.
b. Nếu hành vi của A thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 128 BLHS (Phạm
tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.). Theo đó, A bị
coi là tái phạm.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 53 quy định tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa
được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm
tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý. Như vậy xét
thấy A tuy đã thực hiện xong thời gian thử thách, sau 6 tháng kể từ ngày chấp hành xong
thời gian thử thách thì A phạm tội mới theo quy định tại khoản 2 Điều 128 là tội rất
nghiêm trọng theo khoản 1 Điều 9, vì vậy đây được coi là tái phạm.

BÀI 11:
A 17 tuổi phạm tội cướp tài sản theo khoản 1 Điều 68 BLHS
a. Mức hình phạt tối đa có thể áp dụng đối với A là 7 năm 6 tháng, căn cứ theo Điều
101 BLHS. Theo đó, đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội,
nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức
hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì
mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều
luật quy định (khoản 1). Mà theo khoản 1 Điều 168 quy định mức phạt tù tối đa là
10 năm tù. Như vậy A phải chịu mức phạt là ¾ của mức phạt cao nhất của tội danh
đó là 7 năm 6 tháng tù
b. Thời hạn xóa án tích đối với A là 2 năm (căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 70) và
tính từ thời điểm A chấp hành xong hình phạt chính.
c. Tòa có thể phạt tiền theo khoản 6 Điều 168 đối với A
Theo Điều 99 quy định Mức tiền phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm
tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định. Ngoài ra theo Điều 35
khoản 1 điểm b quy định phạt tiền là hình phạt chính đối với trường hợp người phạm tội
rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn
công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Theo khoản 6 Điều 168 quy định người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Như vậy xem xét mức tiền phạt mà A phải chịu là từ 5
tới 50 triệu (phạt không quá ½ mức phạt theo luật định)

BÀI 12:
A 17 tuổi, B 15 tuổi, C 18 tuổi cùng nhau thực hiện hành vi giết người. Căn cứ vào khoản
1 Điều 123 BLHS, Tòa án tuyên phạt A 18 năm tù giam; B 15 năm tù giam; C 17 năm tù
giam. Tòa án áp dụng khoản 4 Điều 123 BLHS tuyên phạt 2 năm quản chế đối với A và 1
năm quản chế đối với C
Nhận xét quyết định của Tòa án:
Theo khoản 1 Điều 123 quy định người nào giết người thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Đối với A
o Căn cứ theo khoản 1 Điều 101: đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân
hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm
tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không
quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định
o Theo đó tòa án tuyên phạt A 18 năm tù giam là vượt quá mức so với luật
định vì A chỉ mới 17 tuổi nên xem xét dựa vào Điều 101 đối với mức hình
phạt tù có thời hạn thì áp dụng ¾ mức phạt tù theo quy định. Như vậy mức
phạt tù theo quy định cao nhất là 20 năm tù, vì vậy A chỉ phải chịu 15 năm
tù.
Đối với B
 Căn cứ theo khoản 2 Điều 101: đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân
hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm
tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không
quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
 Theo đó tòa án tuyên phạt B 15 năm tù là vượt quá mức so với luật định vì
B 15 tuổi nên khi áp dụng hình phạt tù có thời hạn chỉ được áp dụng không
quá ½ mức phạt tù pháp luật quy định. Dựa theo mức phạt tù cao nhất là 20
năm thì B chỉ phải chịu 10 năm tù.
Đối với C: vẫn giữ nguyên bản án
Về hình phạt bổ sung:
 Theo quy định tại Điều 32 có quy định hình phạt bổ sung về quản chế.
 Theo khoản 6 Điều 91 quy định không áp dụng hình phạt bổ sung đối với
người dưới 18 tuổi. Mà trong trường hợp này tòa án lại áp dụng hình thức
quản chế đối với A (17 tuổi) và B (15 tuổi) là sai với quy định của pháp
luật.

BÀI 13:
A phạm tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 134 BLHS và bị Tòa án tuyên phạt 2
năm tù nhưng cho hưởng án treo với thời gian thử thách là 4 năm. Chấp hành được 1 năm
thử thách thì A lại phạm tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 173 BLHS. Về tội mới
này, A bị Tòa án tuyên phạt 3 năm tù và 1 năm quản chế.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Các quyết định về hình phạt của Tòa án đối với A về tội trộm cắp tài sản là đúng hay
sai? Tại sao?
Các quyết định về hình phạt của Toà án đối với A về tội trộm cắp tài sản là sai.
Theo khoản Điều 173 BLHS 2015, các hình phạt chỉ bao gồm phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, không đề cập đến hình phạt quản
chế. Ngoài ra, theo Điều 43 BLHS 2015, hình phạt quản chế được áp dụng đối với người
phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những
trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Xét thấy, A phạm tội trộm cắp tài sản, không
thuộc các đối tượng được đề cập trong Điều 43 vậy nên A không phải chịu hình phạt
quản chế.
2. Trong lần phạm tội trộm cắp tài sản, A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm
hay không? Tại sao?
Trong lần phạm tội trộm cắp tài sản, A bị coi là tái phạm nhưng không bị coi là tái phạm
nguy hiểm.
Dựa vào khoản 1 Điều 53 BLHS 2015, “Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được
xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về
tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.” Áp dụng vào trường
hợp của A, A đã bị kết án về tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 134 BLHS và bị
Tòa án tuyên phạt 2 năm tù nhưng cho hưởng án treo với thời gian thử thách là 4 năm.
Nhưng chỉ sau 1 năm A đã lại phạm tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 173 BLHS là
tội phạm ít nghiêm trọng theo Điều 9 BLHS 2015. A thực hiện hành vi phạm tội là do cố
ý. Vì vậy có thể kết luận rằng A bị coi là tái phạm và không phải tái phạm nguy hiểm.

BÀI 14:
A sinh ngày 25/12/2004. Ngày 12/8/2022, A phạm tội giết người. Dựa vào quy định của
BLHS 2015, Anh (chị) hãy xác định mức hình phạt tối đa có thể áp dụng đối với A (chỉ
rõ căn cứ pháp lý):
1. A bị xét xử theo khoản 1 Điều 123 BLHS.
A sinh ngày 25/12/2004, phạm tội ngày 12/8/2022. Xét thấy, thời điểm A phạm tội thì A
chưa đủ 18 tuổi (17 tuổi), vậy nên A thuộc đối tượng từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm
tội.
Căn cứ vào Điều 90 BLHS 2015, “người từ đủ 14 tuổi đến 18 tuổi phảm tội phải chịu
trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần
thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy địn của Chương này.”
Về mức độ phạm tội, A phạm tội giết người theo khoản 1 Điều 123 BLHS 2015 là tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng có mức phạt nằm trong khung từ 12 đến 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 101 BLHS 2015, “Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình,
thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì
mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật
quy định”. Vậy, nếu áp dụng điều luật là hình phạt chung thân hoặc tử hình thì mức hình
phạt cao nhất được áp dụng cho A là không quá 18 năm tù, nếu áp dụng hình phạt tù có
thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng cho A là không quá 15 năm tù.
2. A bị xét xử theo khoản 2 Điều 123 BLHS.
Tương tự đã được phân tích ở phía trên, A thuộc đối tượng từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
phạm tội.
A phạm tội giết người theo khoản 2 Điều 123 BLHS 2015 là tội phạm rất nghiêm trọng
có mức phạt nằm trong khung từ 7 năm đến 15 năm tù.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 101 BLHS 2015, “Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình,
thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì
mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật
quy định”. Vậy, áp dụng hình phạt tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp
dụng cho A là không quá 11 năm 3 tháng tù.

BÀI 15:
A phạm tội giết người (ở giai đoạn phạm tội chưa đạt) theo khoản 2 Điều 123 BLHS.
Anh (chị) hãy xác định mức hình phạt tối đa có thể áp dụng đối với A trong vụ án này và
chỉ rõ căn cứ pháp lý nếu khi phạm tội:
1. A 19 tuổi.
Về độ tuổi phạm tội, thời điểm A phạm tội thì A đã đủ 19 tuổi, vậy nên A phải chịu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm theo khoản 1 Điều 12 BLHS 2015.
Về mức độ phạm tội, A phạm tội giết người (ở giai đoạn phạm tội chưa đạt) theo khoản 2
Điều 123 BLHS 2015 là là tội phạm rất nghiêm trọng có mức phạt nằm trong khung từ 7
năm đến 15 năm tù.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 57 BLHS 2015, “nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không
quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.” Vậy, áp dụng hình phạt tù có thời
hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng cho A là không quá 11 năm 3 tháng tù.
2. A 17 tuổi 6 tháng.
A năm nay 17 tuổi thì theo Điều 90 của bộ luật hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm
tội căn cứ vào Điều 90 “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách
nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ
nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.”
Vì A ở giai đoạn phạm tội giết người chưa đạt và là người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nên
theo khoản 3 Điều 102 “Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều
100 và Điều 101 của Bộ luật này.”
Không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và 101 của Bộ luật
nên mức phạt tù cao nhất A phải chịu là 6 năm 9 tháng.
BÀI 16
A phạm hai tội: giết người (khoản 1 Điều 123 BLHS 2015) và trộm cắp tài sản (khoản 2
Điều 173 BLHS). A bị Toà án đưa ra xét xử cả hai tội trong một vụ án hình sự
1. Trường hợp của A có phải là trường hợp có nhiều bản án không? Tại sao?
Trường hợp của A không phải là trường hợp có nhiều bản án bởi vì có nhiều bản án là
trường hợp một người đang chấp hành một bản án lại bị đưa ra xét xử về một tội phạm
khác hoặc một người cùng lúc có nhiều bản án khác nhau đang có hiệu lực. Trong trường
hợp này A bị đưa ra xét xử trong cùng một vụ án hình sự nhưng A chưa chấp hành bất kỳ
bản án nào nên không thoả mãn điều kiện có nhiều bản án.
2. Hãy xác định mức tối đa của hình phạt chung của hai tội trên có thể áp dụng với A
nếu:
a. A phạm tội giết người khi 17 tuổi bị Toà án tuyên phạt 15 năm tù và phạm tội
trộm cắp tài sản khi 19 tuổi bị Toà án tuyên phạt 4 năm tù.
b. A phạm tội trộm cắp tài sản khi 17 tuổi bị Toà án tuyên phạt 3 năm tù và giết
người khi 19 tuổi bị Toà án tuyên phạt 18 năm tù.
1. chấp hành bất kỳ bản án nào nên không thoả mãn điều kiện có nhiều bản án.
2. Mức tối đa của khung hình phạt chung của cả hai tội do A thuộc vào trường hợp
phạm nhiều tội: Căn cứ theo Điều 103 BLHS

BÀI 17:
Theo quy định của pháp luật, hành khách khi đi qua cửa khẩu biên giới không phải khai
báo hải quan nếu chỉ mang số ngoại tệ tiền mặt trong giới hạn 5.000USD. X (25 tuổi) đã
mang 20.000 USD qua cửa khẩu mà không khai báo theo quy định của thủ tục hải quan
và bị bắt quả tang. Do vậy, X bị truy tố và xét xử về “tội vận chuyển trái phép tiền tệ qua
biên giới" theo khoản 1 Điều 189 BLHS.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Nếu áp dụng Điều 54 BLHS thì có bao nhiêu phương án lựa chọn hình phạt nhẹ
hơn và mức hình phạt tối thiểu có thể áp dụng trong mỗi phương án.
Nếu áp dụng Điều 54 BLHS, do A bị xét xử theo K1 Điều 189 BLHS, đây là khung hình
phạt nhẹ nhất của Điều luật thì Toà án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất
của khung hình phạt hoặc chuyển qua 1 hình phạt khác nhẹ hơn. Mức cao nhất của hình
phạt tù đối với tội được quy định tại K1 Điều 189 BLHS là từ 6th đến 2 năm, đối chiếu
theo điểm b K1 Điều 9 BLHS, đây là loại tội phạm nghiêm trọng nên có thể áp dụng hình
phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền.
Mức thấp nhất của khung hình phạt tù tại K1 Điều 189 là 3 tháng. Do đó, không thể
quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt này vì tối thiểu là 3 tháng
(K1 Điều 38 BLHS) nên không thể nào có thấp hơn.
Chuyển sang áp dụng mức tối thiểu của hình phạt cải tạo không giam giữ (K1 Điều 36
BLHS) là từ 6 tháng đến dưới 2 năm .
Chuyển sang hình phạt phạt tiền: Căn cứ theo điểm a K1 Điều 35 BLHS theo đó mức
phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
2. Những hình phạt bổ sung nào có thể áp dụng đối với X.
Theo khoản 4 Điều 189 BLHS “Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Vậy nên các hình phạt bổ sung có thể áp dụng đối với X là:
TH1: phạt tiền (nếu phạt tiền chưa được áp dụng là hình phạt chính)
TH2: cấm hành nghề, đảm nhiệm chức vụ trong 5 năm
3. Số tiền được coi là mang trái phép qua biên giới là bao nhiêu? Chỉ rõ căn cứ pháp
lý và hướng xử lý đối với số tiền mà X mang trái phép qua biên giới
Số tiền được coi là mang trái phép qua biên giới là 15.000USD. Hướng giải quyết đối với
số tiền này có thể áp dụng theo biện pháp tư pháp (điểm a K1 Đ47): “Việc tịch thu sung
vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối
với công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội"

BÀI 18:
A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 Điều 174 BLHS và bị xử phạt
15 năm tù. Đang chấp hành phạt tù được 3 năm thì A lại phạm tội cố ý gây thương tích
cho bạn tù. Sự việc xảy ra là do có sự khiêu khích của người bị hại trong vụ án này. Về
tội phạm mới, A bị xét xử theo điểm b khoản 4 Điều 134 BLHS và bị xử phạt 12 năm tù.
Chi phí điều trị cho người bị hại là 50 triệu đồng. Gia đình của A đã gửi cho gia đình
người bị hại 30 triệu đồng dùng để điều trị cho người bị hại.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Trong lần phạm tội mới A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm
không? Nếu là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm thì tình tiết đó có ý nghĩa là
tình tiết tăng nặng TNHS theo Điều 52 BLHS hay là tình tiết định khung tăng
nặng của tội phạm mới.
Hành vi của A là tái phạm nguy hiểm. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 53, theo đó những
trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm, trong đó có trường hợp đã bị kết án
về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại tiếp
tục thực hiên hành vi phạm tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. A bị
kết án với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội phạm rất nghiêm trọng sau đó lại bị kết án
tội cố ý gây thương tích – tội phạm rất nghiêm trọng khác do cố ý trong khi chưa được
xóa án tích.
Là tình tiết tăng nặng TNHS theo Điều 52. Vì khoản 5 Điều 134 không quy định tình tiết
tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm là tình tiết định khung tăng nặng.
2. Trong lần thực hiện tội phạm mới, A có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng
TNHS nào không? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
A có tình tiết tặng nặng và giảm nhẹ:
Tình tiết tăng nặng: tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm theo điểm h khoản 1 Điều 52
Tình tiết giảm nhẹ: gia đình A gửi cho gia đình người bị hại 30 triệu đồng cho việc điều
trị người bị hại theo điểm b khoản 1 Điều 51 và có thể cả tình tiết phạm tội trong trường
hợp bị kích động, khiêu khích về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại gây
ra theo điểm e khoản 1 Điều 51.
3. Hãy tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
CSPL: khoản 2 Điều 57 và điểm a khoản 1 Điều 55
Tổng hình phạt là: (15 – 3) + 12 = 24 năm tù.
4. Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 2 bản án, A phải chấp hành hình
phạt bao lâu mới được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu? Chỉ rõ
căn cứ pháp lý.
CSPL: khoản 1 Điều 63
Thời gian chấp hành hình phạt để A được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu
là một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn trong trường hợp này cụ thể là
1/3 của 24 năm là 8 năm.
5. Cần áp dụng biện pháp tư pháp nào đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
CSPL: khoản 1 Điều 63
Thời gian chấp hành hình phạt để A được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu
là một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù có thời hạn trong trường hợp này cụ thể là
1/3 của 24 năm là 8 năm.
6. Thời hạn xóa án tích về các tội mà A đã thực hiện là bao lâu và tính từ thời
điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
CSPL: điểm d khoản 2 Điều 70
Thời hạn xóa án tích các tội mà A đã thực hiện là 5 năm do A bị kết án tù trên 15 năm
tính từ thời điểm chấp hành xong hình phạt tù.

BÀI 19
1. Tình huống trên là phạm nhiều tội
Phạm nhiều tội là việc thực hiện nhiều hành vi phạm tội, mỗi hành vi cấu thành một tội
phạm độc lập. Vì A đã phạm 2 tội khác nhau khác cố ý gây thương tích và gây trối trật tự
công cộng. Nên A đã phạm tội nhiều lần.
2. Thời hiệu truy cứu TNHS
- Đối với tội cố ý gây thương tích có mức hình phạt cao nhất là 20 năm tù hoặc tù chung
thân được quy định tại khoản 5 Điều 134 BLHS 2015, tức đây là tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng theo điểm d khoản 1 Điều 9 BLHS 2015. Do đó, thời hiệu truy cứu TNHS
với tội này là 20 năm theo Điểm d Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015.
- Đối với tội gây rối trật tự công cộng có mức hình phạt cao nhất là 7 năm tù quy định tại
khoản 2 Điều 318 BLHS 2015, tức đây là tội phạm nghiêm trọng theo điểm b khoản 1
Điều 9 BLHS 2015. Do đó, thời hiệu truy cứu TNHS đối với tội này là 10 năm theo điểm
b khoản 2 Điều 27 BLHS 2015.
- Theo khoản 3 Điều 27 BLHS 2015 thì thời hiệu truy cứu TNHS được tính từ ngày tội
phạm được thực hiện. A thực hiện tội gây thương tích vào 1/7/2022 nên thời hiệu của tội
được tính từ ngày 1/7/2022 và thực hiện tội gây rối trật tự công cộng vào ngày 15/8/2022
nên thời hiệu của tội này được tính từ ngày 15/8/2022.
3. Toà án không thể áp dụng hình phạt quản chế đối với A.
- Điều 318 BLHS 2015 không có quy định hình quản chế là hình phạt bổ xung.
- Điều 43 BLHS 2015 cũng quy định rõ hình phạt quản chế chỉ được áp dụng đối với
người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc những
trường hợp khác do BLHS 2015 quy định.
4. Mức hình phạt cao nhất mà Tòa án có thể áp dụng đối với A về tội cố ý gây
thương tích là 18 năm tù nếu A bị xử chung thân, 15 năm tù nếu là tù có thời hạn.
Sở dĩ, A phải chịu hình phạt tử hình, phạt tù với mức tù cao nhất là 20 năm vì A
thực hiện hành vi khi chưa đủ 18 tuổi nên hình phạt đối với A sẽ được căn cứ vào
khoản 1 Điều 101 Bộ luật Hình sự.
5. Mức tối đa của hình phạt chung của hai tội trên có thể áp dụng đối với A là 18
năm tù. Vì A chưa đủ 18 tuổi, căn cứ vào Khoản 1 Điều 103 thì khi tổng hợp hình
phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì
mức phạt cao nhất không được vượt quá 18 năm tù đối với người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi.

BÀI 20
1. A bị tuyên phạt 1 năm tù. Theo điểm a khoản 2 Điều 60 BLHS 2015 quy định về
thời hiệu thi hành bản án đối với người bị kết án dưới 3 năm tù thì thời hiệu thi
hành án của A là 5 năm
2. Tội cướp giật tài sản nằm trong chương XVI nên theo khoản 1 Điều 70 BLHS
2015, người bị kết án sẽ được đương nhiên xoá án tích sau khi đã chấp hành xong
hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, 3 Điều 70 BLHS 2015. Theo điểm b
khoản 2 Điều 70, người đương nhiên xoá án tích trong thời 2 năm đối với hình
phạt tù đến 5 năm. Mà hình phạt tù của A là 1 năm nên thời hạn xoá án tích của A
là 2 năm.
3. Toà án không thể áp dụng hình phạt tiền tại khoản 5 Điều 171 BLHS 2015 đối với
trường hợp của A.
Khoản 5 Điều 171 BLHS 2015 là hình phạt bổ xung không có yêu cầu điều kiện để áp
dụng. Theo khoản 1 Điều 50 BLHS 2015 có quy định Toà án quyết định hình phạt căn
cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách
nhiệm hình sự. Khoản 2 Điều 50 BLHS 2015 còn quy định rằng khi quyết định áp dụng
hình thức phạt tiền thì ngoài căn cứ vào khoản 1 vừa nêu thì còn phải xem xét tình hình
tài chính, khả năng thi hành của người phạm tội. Mà vẫn còn là trẻ vị thành niên nên A
mà có đủ tài và khả năng thi hành hình phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng được.

BÀI 21
1. A phạm tội giết người quy định tại chương XIV nên theo khoản 1 Điều 70 BLHS
2015, người bị kết án sẽ được đương nhiên xoá án tích sau khi đã chấp hành xong
hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, 3 Điều 70 BLHS 2015. Theo điểm c
khoản 2 Điều 70, người đương nhiên xoá án tích trong thời 3 năm đối với hình
phạt tù đến 15 năm. Mà hình phạt tù của A là 7 năm nên thời hạn xoá án tích của
A là 3 năm.
2. A phạm tội khi 15 tuổi 6 tháng. → Căn cứ khoản 2 Điều 123 mức hình phạt tối đa
mà A có thể nhận là 15 năm tù tuy nhiên A là người phạm tội dưới 18 tuổi nên căn
cứ khoản 2 Điều 101 mức hình phạt tối đa mà A có thể nhận là 7 năm 6 tháng tù.
(15 x ½)
3. A là người dưới 18 tuổi phạm tội nên không thể áp dụng hình phạt quản chế đối
với A vì căn cứ theo Điều 98 chỉ có các hình phạt sau áp dụng cho người phạm tội
dưới 18 tuổi: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ và tù có thời hạn. Hoặc
có thể giải thích là không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người phạm tội dưới
18 tuổi căn cứ theo đoạn 3 khoản 6 Điều 91.

BÀI 22
 Chia ra 2 trường hợp:
 Trường hợp 1: Tội Y được thực hiện trước tội X.
Theo khoản 2 Điều 7 NQ số 02/2018 thì lúc này A không vi phạm thời gian thử
thách nên A phải đồng thời chấp hành 02 bản án. Cụ thể, A vừa chấp hành tiếp 2
năm án treo còn lại của tội X, vừa phải chịu phạt tiền 5 triệu đồng.
+ Trường hợp 2: Tội phạm Y được thực hiện sau khi tội phạm X được kết án:
1. Căn cứ khoản 5 Điều 65 BLHS 2015, A đã vi phạm điều kiện của án treo nên
phải chấp hành bản án đã cho hưởng án treo là 2 năm tù. Tổng hợp 2 bản án này
lại theo khoản 2 Điều 56 BLHS 2015 thì A phải chấp hành 5 năm tù.
2. Căn cứ khoản 5 Điều 65 BLHS 2015, A đã vi phạm điều kiện của án treo nên
phải chấp hành bản án đã cho hưởng án treo là 2 năm tù. Tổng hợp 2 bản án này
lại theo khoản 2 Điều 56 BLHS 2015 và điểm b khoản 1 Điều 55 BLHS 2015 thì
A phải chấp hành 2 năm 8 tháng tù.
3. Căn cứ khoản 5 Điều 65 BLHS 2015, A đã vi phạm điều kiện của án treo nên
phải chấp hành bản án đã cho hưởng án treo là 2 năm tù.
⇒ Tổng hợp 2 bản án này lại theo khoản 2 Điều 56 BLHS 2015 thì A phải chấp hành 2
năm tù và phạt tiền 5 triệu đồng.

BÀI 23
1. Phạt tù 1 năm.
 Trường hợp này, A đang trong thời gian thử thách mà lại phạm tội mới. Căn cứ
theo khoản 4 Điều 66 BLHS 2015 thì Tòa án sẽ buộc người đó chấp hành hình
phạt của bản án mới và tổng hợp với hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước
theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
 Theo đó, Tòa án đã quyết định hình phạt đối với tội mới là 1 năm tù.
 Hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước là: 3 năm tù - 2 năm tù = 1 năm tù
(thời gian thử thách đã qua không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù).
 Xét thấy, các hình phạt đã tuyên cùng là hình phạt tù có thời hạn, nên căn cứ điểm
a khoản 1 Điều 55 BLHS 2015 tổng hợp hình phạt đối với A sẽ là:
1 năm tù + 1 năm tù = 2 năm tù.
2. Phạt cải tạo không giam giữ 2 năm.
 Xét thấy, A bị Tòa án tuyên phạt 03 năm tù về tội trộm cắp tài sản (khoản 1 Điều
173 BLHS 2015). Sau khi chấp hành hình phạt tù được 02 năm, do đủ điều kiện
nên A được Tòa án tha tù trước thời hạn có điều kiện với thời gian thử thách là 1
năm, mới chấp hành được 5 tháng thử thách thì lại bị đưa ra xét xử về tội gây rối
trật tự công cộng (khoản 1 Điều 318 BLHS 2015) đã phạm trước đó với mức hình
phạt bị Tòa án tuyên là phạt cải tạo không giam giữ 2 năm.
 Trường hợp của A là đang chấp hành 1 bản án mà lại bị đưa ra xét xử về tội đã
phạm trước đó nên ta áp dụng khoản 1 Điều 56 BLHS 2015 để tổng hợp hình phạt:
 Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới là: 1 năm tù.
 Theo điểm b khoản 1 Điều 55 BLHS 2015 thì nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo
không giam giữ, tù có thời hạn thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển
đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển
đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 55 BLHS 2015.
 Do đó, 02 năm cải tạo không giam giữ sẽ được chuyển đổi hình phạt tù có thời hạn
như sau:
02 năm (720 ngày) cải tạo không giam giữ = 720/3 = 240 ngày (tương đương 8
tháng) phạt tù.
 Ta quyết định hình phạt chung theo điểm a khoản 1 Điều 55 BLHS 2015. Theo đó,
nếu các hình phạt đã tuyên cùng là tù có thời hạn thì các hình phạt được cộng lại
thành hình phạt chung và không được vượt quá 30 năm đối với hình phạt tù có
thời hạn. Khi đó, tổng hình phạt của 2 bản án là:
3 năm + 8 tháng = 3 năm 8 tháng tù.
+ Phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành
chung: 3 năm 8 tháng - 2 năm = 1 năm 8 tháng tù < 30 năm tù.
⇒ Vậy khi tổng hợp phần hình phạt của 2 bản án và quyết định hình phạt chung thì tổng
hình phạt mà A phải chịu là: 1 năm 8 tháng tù.
3. Phạt tiền 20 triệu đồng.
Trường hợp này, A đang trong thời gian thử thách mà lại phạm tội mới. Theo đó, Tòa án
đã quyết định hình phạt đối với tội mới là phạt tiền 20 triệu đồng. Căn cứ theo khoản 4
Điều 66 BLHS 2015 thì: “ Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm
nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian
thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với
người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.”

BÀI 24
1. Pháp nhân thương mại A bị tuyên án phạt 500 triệu đồng về tội buôn lậu. Do đó,
căn cứ theo 1 quy định tại khoản 1 điểm a và khoản 6 Điều 188 BLHS 2015 thì
các hình phạt bổ sung có thể áp dụng đối với pháp nhân thương mại A bao gồm:
Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy
động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
2. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 60 BLHS 2015 thì thời hiệu thi hành bản
án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.

You might also like