NGUYÊN NHÂN DỊCH TỄ BỆNH SINH LÂM SÀNG XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN ĐIỀU TRỊ PHÒNG BỆNH KẾT LUẬN DỊCH HẠCH
Sách thánh kinh
Bệnh của súc vật, chủ yếu là loại gặm nhấm, có khả năng gây thành dịch Lây sang người, có khả năng gây thành dịch Do Yersinia pestis gây ra NGUYÊN NHÂN Trực cầu trùng, Gram (-), ăn màu hai đầu, đặc biệt bằng phương pháp nhuộm WAYSON Đa dạng tuỳ vào điều kiện phát triển Độc tính Kháng nguyên V và W giúp vi khuẩn thích nghi trong tế bào và phát triển Kháng nguyên F1 ở võ tế bào giúp vi khuẩn chống thực bào Nội độc tố (Lipopolysaccharide endotoxin) Coagulase và Fibrinolysin DỊCH TỄ Ngỏ vào cơ thể Vết cắn, vết thương da, niêm Hô hấp Súc vật trung gian Gặm nhấm: hoang, chuột nhà Thú ăn thịt sống: hoang, chó, mèo Thỏ Vecteur truyền bệnh Côn trùng Bọ chét (Xenopsylla cheopis …) Rận người (Pulex irritans) Trực tiếp : người qua người Dịch ở súc vật trung gian xảy ra trước dịch ở người BỆNH SINH Bọ chét Vết cắn, vết thương ở da Viêm hạch bạch huyết, hoại tử, xuất huyết Vi khuẩn vào máu gây rối loạn thăng bằng sinh học trầm trọng: đông máu nội mạch rãi rác, … Vi khuẩn theo đường máu đến các bộ phận khác của cơ thể: phổi, da, màng não … LÂM SÀNG DỊCH HẠCH Thể hạch Thể máu Thể phổi Thể màng não Các biểu hiện lâm sàng khác THỂ HẠCH Ủ bệnh: 02 – 08 ngày Tình trạng nhiễm trùng cấp tính Sốt cao đột ngột, thường ≥ 390C Vẻ mặt hốc hác, đờ đẫn Kích động Tình trạng viêm hạch bạch huyết cấp tính Kích thước ≥ 1Cm Rất đau, bệnh nhân phải giữ tư thế giảm đau Các triệu chứng viêm khác Vị trí hạch: đùi, bẹn, nách, cổ (đùi # 70%) Số lượng hạch Vết thương da lân cận: vết cắn của bọ chét (ít phát hiện được) THỂ MÁU
Vi khuẩn dịch hạch từ hạch viêm có từng
đợt xâm nhập vào máu (intermittent bacteriemia), cấy máu lúc nhập viện có thể dương tính đến 27% (không phải thể máu) Vi khuẩn thường xuyên có trong máu, phết máu ngoại biên có thể tìm thấy vi khuẩn. Bệnh nhân thường đi vào truỵ tim mạch. Nhiễm trùng huyết thứ phát từ viêm hạch. Nhiễm trùng huyết tiên phát, không có viêm hạch THỂ PHỔI
Cần phân biệt với suy hô hấp, phù phổi trong
bệnh cảnh dịch hạch thể máu, không có tổn thương nhu mô phổi. Viêm phổi thứ phát từ viêm hạch Viêm phổi tiên phát: ủ bệnh 1-6 ngày Chết nhanh, lây viêm phổi tiên phát cho người khác THỂ MÀNG NÃO
Điều trị không đủ liều lượng và thời gian
Một loại viêm màng não mủ Nhiều trường hợp có tỷ lệ Lymphocytes cao hơn Neutrophils Điều tra kỷ dịch tể học để chẩn đoán phân biệt với viêm màng não lao CÁC BIỂU HIỆN LÂM SÀNG KHÁC DA Xuất huyết điểm da niêm Hoại tử đen đầu chi Mụn mủ Vết loét HỌNG Viêm họng Không có biểu hiện viêm họng lâm sàng Xuất huyết tiêu hoá Suy thận cấp XÉT NGHIỆM Bạch cầu h (Bạch cầu ↓ trong trường hợp nặng) DIC Phim phổi Chức năng thận Soi bệnh phẩm tìm vi khuẩn dạng Y. pestis Cấy bệnh phẩm tìm Y. pestis Chất hạch Máu Bệnh phẩm khác Phản ứng ngưng kết hồng cầu thụ động tìm kháng thể kháng KN F1 (the passive hemaglutination test) Nồng độ kháng thể lần 2 ≥ 4 lần Nồng độ kháng thể 1 lần ≥ 1/16 CHẨN ĐOÁN CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Dịch tễ Lâm sàng Xét nghiệm CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT Nội khoa Viêm hạch cấp Nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm màng não do nguyên nhân khác (vd: lao) Ngoại khoa Viêm ruột thừa Thoát vị bẹn, đùi : tắc Gãy cổ xương đùi ĐIỀU TRỊ Nguyên tắc: điều trị càng sớm càng tốt, không chờ kết quả xét nghiệm Những yếu tố tiên lượng nặng Nhập viện trể trên 48 giờ Vị trí hạch ở nách, cổ dễ có biến chứng BC ≥ 20.000/mm3, càng cao càng nặng Phết máu ngoại biên tìm thấy vi khuẩn Nhiễm trùng huyết, viêm màng não, viêm phổi ĐIỀU TRỊ (tt) THUỐC ĐẶC TRỊ: Yersinia pestis nhạy với Streptomycine,Tetracycline,Chloramphenicol Dịch hạch thể hạch + STREPTOMYCINE: 20-30mg/Kg chia 2 lần trong ngày, TB x 7-10 ngày + Hoặc TETRACYCLINE: 40mg/Kg chia 4 lần trong ngày, uống x 7-10 ngày + Hoặc CHLORAMPHENICOL 50mg/Kg chia 4 lần trong ngày, uống 7-10 ngày ĐIỀU TRỊ (tt)
Dịch hạch thể máu, thể màng não, thể phổi:
+ CHLORAMPHENICOL 50-100mg/Kg chia 4 lần trong ngày (TM) cho đến khi lâm sàng cải thiện có thể đổi sang uống đủ 10 ngày. + TETRACYCLINE hạn chế dùng cho trẻ em, không dùng cho phụ nữ có thai.
HEPARIN, CORTICOSTEROIDS không có
bằng chứng hiệu quả. PHÒNG BỆNH Thuốc tiêm phòng: Dùng xác vi khuẩn (formalin-killed vaccine) Dùng vi khuẩn làm yếu
Các biện pháp khác
KẾT LUẬN
Dịch hạch là một bệnh nguy hiểm, tử vong
cao, nếu điều trị muộn có thể bộc phát thành dịch, khó kiểm soát. Sau đợt dịch, vi khuẩn vẫn còn tồn tại trong tự nhiên nhất là ở các súc vật hoang dã. Do đó, việc phòng chống dịch hạch phải là công việc thường xuyên, không thể buông lơi LỜI TRÍCH DẪN – DỊCH HẠCH Dịch hạch là bệnh hết sức đa dạng
Dịch hạch là bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng
kể cả thể nhiễm trùng huyết không có viêm hạch, thể viêm màng não do sử dụng kháng sinh không đủ liều lượng, không đủ thời gian và nguy hiểm nhất là dịch hạch thể phổi có thể lây trực tiếp từ người sang người và có thể gây tử vong trong vòng 24 giờ Đau vua
Viêm hạch dịch hạch rất đau, đau nhiều nhất
(đau vua) trong các loại viêm hạch, khiến bệnh nhân thủ thế tránh thầy thuốc khám bệnh chạm vào (có thể chưa thấy các triệu chứng viêm khác như chưa sưng, chưa đỏ mà đã rất đau) Nguyên tắc “Không chờ đợi”