bàn châu thổ sông Cửu Long, thuộc vùng hạ lưu sông Mê Kông. Địa hình chủ yếu nằm tại vùng Nam Bộ của đất nước Việt Nam ngày nay - một mảng lãnh thổ to lớn đánh bại mọi sự mô tả về sự đa dạng địa lý và kì diệu của tự nhiên.
+ Có vị trí tiếp giáp biển với nhiều
nơi thuận lợi cho việc tránh bão, neo đậu thuyền bè của các thương nhân
Điều kiện tự nhiên:
+ Sự phong phú của phù sa và tiềm
năng nông nghiệp: có nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho công tác trồng lúa nước
+ Hệ thống kênh rạch phức tạp và
giao thông đường thủy
Cơ sở xã hội: + Từ nền văn hóa Óc Eo, quốc gia cổ Phù Nam được hình thành vào khoảng thế kỉ I.
Ảnh hưởng từ văn minh Ấn Độ:
+ Trải nghiệm trong cuộc sống và
truyền thuyết: không chỉ ảnh hưởng về mặt lịch sử, ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ còn hiện hữu trong những truyền thuyết về sự ra đời của vương quốc Phù Nam.
+ Các lĩnh vực khác: văn minh Ấn
Độ không chỉ ảnh hưởng ở lĩnh vực tôn giáo mà còn ở mọi khía cạnh của cuộc sống và văn hóa như: chính trị, tư tưởng, kiến trúc và nghệ thuật.
+ Thương mại biển: việc trao đổi
hàng hóa và ý tưởng qua biển đã thúc đẩy cho sự trải nghiệm đa văn hóa và mở cửa cho cuộc giao lưu giữa 2 nền văn hóa này.
-> Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ đã
thấm sâu vào cuộc sống và văn hóa của đất nước Phù Nam. Nhờ sự giao lưu văn hóa và truyền thống này, một trang sử mới phong phú và đa chiều đã được tạo nên, thể hiện sự ảnh hưởng và sức mạnh của văn minh Ấn Độ đến thế giới xung quanh. Dân cư:
+ Chủ yếu là cư dân người bản địa
(người Môn cổ) kết hợp với 1 bộ phận cư dân đến từ bên ngoài cùng nhau thiết lập một quốc gia mới, làm chủ nền văn minh Phù Nam
2. Một số thành tựu tiêu biểu
của nền văn minh Phù Nam
-Tổ chức xã hội:
+Cư dân sinh sống chủ yếu trong
các xóm làng
+Có mối liên hệ lỏng lẻo với nhau, bị
chia cắt bởi rừng rậm và đầm lầy
-Tổ chức Nhà nước:
+Vào khoảng đầu Công nguyên,
Vương quốc Phù Nam đã được thành lập. Được tổ chức theo thể chế quân chủ chuyên chế
+ Đứng đầu nhà nước là vua, có quyền
lực cao nhất, cai trị bằng cả vương quyền và thần quyền
+ Giúp việc cho vua là hệ thống quan
lại, tăng lữ. ->Từ thế kỉ III đến thế kỉ V, tổ chức nhà nước Phù Nam ngày càng được hoàn thiện. Phù Nam vươn lên trở thành vương quốc hùng mạnh nhất khu vực Đông Nam Á.
-Hoạt động kinh tế:
+Nền kinh tế của cư dân Phù Nam thời
kỳ cổ đại hoàn toàn phản ánh sự tương tác độc đáo giữa những nền văn hóa và tộc người khác nhau. Các hoạt động kinh tế phổ biến trong vương quốc này bao gồm nghề nông trồng lúa, thủ công nghiệp và ngoại thương đường biển.
+Nghề nông trồng lúa là trọng tâm của
nền kinh tế Phù Nam. Vùng đất phù sa và lợi nhuận từ sông lớn như Mekong đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng lúa. Nông dân Phù Nam đã phát triển các kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến, bao gồm việc sử dụng hệ thống tưới tiêu và chế biến lúa. Sản lượng lúa cao cấp từ vùng này đã tạo ra nguồn thu lớn và đóng góp quan trọng vào nền kinh tế và phát triển của vương quốc.
+Ngoài ra, Phù Nam cũng nổi tiếng với
nghề thủ công nghiệp. Các nghề thủ công như làm gốm, đúc đồng, và dệt vải đã được phát triển với chất lượng cao. Sản phẩm thủ công của Phù Nam đã trở thành hàng hóa thương mại quan trọng trong việc xây dựng các mối quan hệ thương mại với các quốc gia láng giềng và thậm chí xa hơn qua đường biển.
+Ngoại thương đường biển đóng vai trò
quan trọng trong cuộc sống kinh tế của Phù Nam. Với vị trí ven biển và một mạng lưới các cảng biển phát triển, Phù Nam trở thành một trung tâm thương mại quốc tế quan trọng. Các tàu biển được sử dụng để vận chuyển hàng hóa như gốm sứ, đồng, vải và các sản phẩm nông nghiệp ra khỏi vương quốc và đưa về những mặt hàng từ các quốc gia khác.
->Tổng hợp lại, nền kinh tế đa dạng và
thịnh vượng của Phù Nam trước đây là kết quả của việc kết hợp nghệ thuật nông nghiệp tiên tiến, thủ công nghiệp chất lượng và hoạt động ngoại thương đường biển sôi động. Điều này đã tạo nên một vương quốc mà không chỉ có sự phát triển về mặt văn hóa và chính trị mà còn về mặt kinh tế, đóng góp quan trọng vào sự thịnh vượng của vùng Đông Nam Á.
*Đời sống vật chất
- Nhà ở: Cư dân Phù Nam chủ yếu ở
trong những ngôi nhà sàn rộng làm bằng gỗ, lợp mái lá, phù hợp với môi trường sông nước và khí hậu nóng ẩm
- Ẩm thực: lương thực, thực phẩm
chính của người Phù Nam là lúa gạo, các loại thịt và thuỷ, hải sản.
- Trang phục tương đối đơn giản: đàn
ông đóng khố, ở trần; phụ nữ mặc váy và đeo một số đồ trang sức như vòng tay, khuyên tai,...
- Phương tiện đi lại: cư dân Phù Nam đi
lại chủ yếu bằng thuyền trên kênh, rạch, sông ngòi
*Đời sống tinh thần:
+ Tín ngưỡng và Phong Tục:
Cư dân Phù Nam thường tin vào văn
hóa linh thiêng, tôn vinh các vị thần và linh hồn, tôn sùng Phật Giáo và Hin đu giao
Họ thường thực hiện các nghi lễ cúng
tế, tổ chức các lễ hội để tôn vinh các vị thần và tổ tiên. (thần Bra-ma, Vít-xnu, Si-va)
Trong tín ngưỡng của họ, các địa điểm
thiêng liêng như rừng, núi, sông suối thường được coi trọng và cúng dường.
+ Truyền Thống Văn Hóa:
Các câu chuyện dân gian và truyền
thuyết thường kể về cuộc sống của cư dân Phù Nam, với sự hiện diện của thần tiên, yêu quái và những trải nghiệm kỳ bí.
Nghệ thuật truyền miệng, như hát ru,
kể chuyện, thường được duy trì và truyền bá từ đời này sang đời khác.
+ Đạo Đức và Tâm Linh:
Cư dân Phù Nam thường coi trọng giá
trị đạo đức, tôn trọng tổ tiên và những truyền thống của dân tộc.
Tâm linh và sự kính trọng đối với thiên
nhiên thường được thể hiện qua các hành động bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái.
+ Thẩm mĩ
Cư dân Phù Nam có tư duy thẫm mĩ
cao , thể hiện qua việc chế tác các loại đồ trang sức, dệt vải, làm gốm, điêu khắc, kiến trúc,… .
3. Góc mở rộng
a.Một số nhân vật tiêu biểu trong lịch
sử vương quốc Phù Nam
* Hỗn Điền-Huyền thoại lập quốc
-Hỗn Điền là quý tộc người Ấn Độ cũng
như một tăng lữ Bà La Môn
-Theo sứ giả nước Ngô Khang Thái
của Tôn Quyền thời Tam Quốc chép trong sách Phù Nam thổ tục thì ông là vị vua đầu tiên của nước Phù Nam,
-Hiện nay vẫn còn lưu truyền về truyền
thuyết Hỗn Điền lập quốc tuy nhiên các nhiên một số học giả phương Tây cho rằng truyền thuyết Hỗn Điền là dị bản của truyền thuyết Ấn Độ về Kaundinya.Cụ thể truyền thuyết ấy được thuật lại rằng:
“Có một người từ Ấn Độ, Malay hay
các vùng biển phía Nam nào đó tên là Hỗn Điền - Kaundinya - được thần báo mộng, nhặt được cây cung ở dưới gốc cây và chỉ hướng đi thuyền lớn ra biển. Thuyền đến Phù Nam. Nữ hoàng Liễu Diệp cho người ra chống lại, Kaundinya giương cung bắn, tên xuyên qua mạn thuyền. Liễu Diệp sợ, xin hàng. Kaundinya cưới Liễu Diệp và cùng trị vì. Dù câu chuyện đẫm màu huyền thoại, nhưng vẫn hé lộ một tia sáng lịch sử: Vào thời điểm này, Phù Nam có người bản địa sinh sống và tương tác với những người từ bên ngoài.”
-Vương triều của Kaundinya tồn tại
khoảng hơn 150 năm, trải qua 3 đời vua. Các thư tịch cổ của Trung Quốc phiên âm tên 3 vị vua này là Hỗn Điền, Hỗn Bàn Huống (127-217) và Hỗn Bàn Bàn (217-220).
*)Vương triều họ Phạm-Giai đoạn hưng
thịnh -Theo Lương thư của Trung Quốc thì quốc vương cuối cùng của Kaundinya làm vua được 3 năm thì mất,một vị tướng của Phù Nam là Phạm Sư Mạn lên làm vua,lập ra vương triều họ Phạm.
-Các đời vua trong thời kỳ này:làm vua
được 3 năm thì Phạm Sư Mạn mất. Con ông là Phạm Kim Sinh nối ngôi, làm vua được khoảng 5 năm, đến năm 245 thì bị người anh họ tên Phạm Chiên giết chết để đoạt ngôi. Một người con khác của Phạm Sư Mạn là Phạm Trường đã nổi dậy lật đổ được Phạm Chiên, nhưng cũng lập tức bị tướng của Chiên là Phạm Tầm giết. Phạm Tầm lên làm vua.,(Vẽ sơ đồ tư duy đi)
-Phù Nam trong giai đoạn này trở nên
cực thịnh:
+Phạm Sư Mạn đã đem quân đi chinh
phạt được tới hơn 10 nước, mở rộng đáng kể lãnh thổ.
+Phạm Chiên đã thúc đẩy quan hệ
ngoại giao với Ấn Độ
+Phạm Tầm đã thúc đẩy quan hệ ngoại
giao với nhà Tấn ở Trung Quốc.
+Người Phù Nam đã có chữ viết, kiểu
chữ viết có nguồn gốc Ấn Độ. b. Địa danh :
*)Di chỉ Óc Eo – Tỉnh An Giang
+Di chỉ Óc Eo là một địa danh nổi
tiếng của miền Tây Nam Bộ nói chung và tỉnh An Giang nói riêng. Được nhiều khách tham quan trong và ngoài nước biết đến bởi nó là một khu di tích cổ xưa, rộng lớn. Khoảng 2 nghìn năm trước, nơi đây từng là kinh đô của vương quốc Phù Nam, một kinh đô hùng mạnh ở Đông Nam Á. +Tên gọi "Óc Eo" là do nhà khảo cổ học người Pháp có tên là Louis Malleret đề nghị đặt.khu di chỉ Óc Eo thuộc vùng núi Sập – Ba Thê, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Thành cổ Óc Eo là một thương cảng thời trung cổ bị chìm dưới đất, được phát hiện khi nhân dân đào kênh xáng Ba Thê, và sau đó đã được khai quật, bảo vệ và nghiên cứu. Óc Eo đã từng được nối bằng một kênh đào dài 90km về phía Bắc. Gắn liền với dấu tích cổ xưa của vương quốc Phù Nam. +Được xem là thành phố Óc Eo xưa kia, khu di chỉ có diện tích hơn 4.500ha ẩn chứa một nền văn hóa Óc Eo đặc sắc cùng bao điều bí ẩn vẫn còn là thử thách các nhà nghiên cứu khảo cổ đang dày công tìm hiểu. Nền văn hóa này là những điểm sáng quan trọng vền nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam, có mối liên hệ nhất định với lịch sử phát triển của vùng Đông Nam Á xưa kia. Vương quốc Phù Nam: Những phát lộ bất ngờ về Nền Chùa
Sau các cuộc khảo sát 1944 - 1946,
Louis Malleret đã xếp Nền Chùa vào di tích văn hóa Óc Eo ; thậm chí còn có vị trí như là một “tiền cảng” của “thành phố cảng Óc Eo”.
Di tích Nền Chùa - tên gọi khác là Tà
Keo, nghĩa là "Ông Ngọc" - thuộc khu vực ấp Tràm Dưỡng, xã Mỹ Phước, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang, trải rộng trên diện tích khoảng 15 ha. Trong quá trình khai quật, các nhà khảo cổ phát hiện ở di tích này có lung Giếng Đá (còn gọi là lung Lớn) chạy cắt ngang, nối liền với Khu Di tích Óc Eo - Ba Thê (tỉnh An Giang) theo hướng Đông Bắc khoảng 15 km, đóng vai trò "tiền cảng" cho đô thị cổ Óc Eo.
*Nền Chùa là một trong những di tích
tiêu biểu thuộc nền văn hóa Óc Eo phân bố ở tỉnh này. Nền Chùa có ý nghĩa quan trọng phản ánh sự hình thành, phát triển của vùng ĐBSCL nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng; là cầu nối chuyển tải những giá trị di sản văn hóa, lịch sử truyền thống từ quá khứ đến hiện tại.