Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 21

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Câu 1: Khái niệm, nguyên nhân hình thành thương mại quốc tế, vai trò của
thương mại quốc tế đối với sự phát triển kinh tế.

Khái niệm thương mại quốc tế

Thương mại quốc tế là trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa hai bên là hai quốc gia khác
nhau.

Nguyên nhân dẫn đến thương mại quốc tế

- Tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá: nhằm mục đích khai thác có hiệu quả sự khác
biệt về giá.

- Sự khác biệt về sở thích tiêu dùng: sở thích người tiêu dùng ở mỗi quốc gia là khác
nhau, để thỏa mãn sở thích của mình họ sẽ thông qua TMQT.

- Sự khác biệt về nguồn tài nguyên: có quốc gia có rất nhiều tài nguyên, có quốc gia lại
nghèo tài nguyên do đó muốn đáp ứng đủ nhu cầu đầu vào cho sản xuất cũng như
đáp ứng sở thích tiêu dùng phải có thương mại quốc tế.

- Sự khác biệt về nguồn nhân lực và trình độ sử dụng nguồn nhân lực giữa các quốc
gia: TMQT dựa trên phân công lao động giữa các quốc gia, cho phép mỗi nước có
thể phát huy tối đa lợi thế của mình.

Vai trò TMQT:

- Là động lực để tăng trưởng kinh tế GDP = C + I + G + (X – M), TMQT giúp


mở rộng thị trường, chuyên môn hóa sản xuất, tiếp cận công nghệ mới, nâng cao
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng doanh số bán hàng cho các doanh
nghiệp…

- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia theo hướng
tích cực: do TMQT thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa sản xuất, các quốc gia sẽ sản
xuất và xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế so sánh và nhập khẩu những sản phẩm
không có lợi thế so sánh. Nhờ đó cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia sẽ chuyển dịch
theo hướng tích cực.
- Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế: nhờ mở rộng phạm vi thị trường trên toàn
thế giới nên số người tiêu dùng tăng lên, sức mua đối với các công ty cao hơn, xuất
khẩu nhiều hơn do đó cải thiện được cán cân thanh toán quốc tế.

- Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và mức sống thực tế cho các tầng lớp
dân cư: việc chuyên môn hóa cho phép các nước sản xuất những sản phẩm sử dụng
những nguồn lực có sẵn dồi dào trong nước và nhập khẩu những hàng hóa sử dụng
nhiều nguồn lực trong nước khan hiếm sẽ mang lại lợi ích giải quyết việc làm và tận
dụng triệt để mọi nguồn lực cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ
đó nâng cao thu nhập và mức sống cho các tầng lớp dân cư.

Câu 2: Tác động của các xu hướng phát triển trên thế giới đến thương mại
quốc tế?

Các xu hướng phát triển chủ yếu của thế giới ảnh hưởng đến TMQT
- Xu hướng hợp tác vì sự tiến bộ và sự phát triển: trước đây chiến tranh

thường là giải pháp được lựa chọn để giải quyết xung đột, bất đồng giữa các quốc
gia và các khu vực trên thế giới. Tuy nhiên từ sau chiến tranh thế giới thứ 2, các
quốc gia đặc biệt là các cường quốc ngày càng nhận thức được rằng hòa bình, ổn
định, đối thoại và hợp tác là con đường tốt nhất để giải quyết những bất đồng,
xung đột giữa các quốc gia.

- Xu hướng chuyển sang công nghệ mới có tính toàn cầu: công nghệ đang sử
dụng là công nghệ dựa trên cơ sở kỹ thuật cơ khí hóa và tự động hóa sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn và gây ô nhiễm môi trường. Xu hướng mới
là phát triển công nghệ mới có sự thay đổi về chất, sử dụng năng lượng sạch và
mang tính toàn cầu.

- Xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa: toàn cầu hóa sẽ trở thành xu thế phát
triển nổi bất nhất và quan trọng nhất của phát triển kinh tế thế giới. Liên kết khu
vực là một bước đi của quá trình toàn cầu hóa; quốc tế hóa kinh tế tất yếu dẫn
đến sự hình thành nền kinh tế toàn cầu.

- Xu hướng chuyển sang kinh tế thị trường và mở cửa: thực tế cho thấy các quốc
gia trên thế giới đều đang chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường do đó chuyển
sang kinh tế thị trường và mở cửa đang trở thành xu hướng nổi bật có tính toàn
cầu, tác động rất lớn đến thương mại quốc tế

- Xu hướng phát triển và lớn mạnh của các công ty xuyên quốc gia (TNC): các
công ty xuyên quốc gia đang trở thành lực lượng kinh tế quan trọng của kinh tế
thế giới. Các tập đoàn xuyên quốc gia đã có mặt ở hầu hết khắp mọi nơi trên thế
giới tạo thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa, vốn, kỹ thuật, nguồn nhân lực
trên quy mô toàn cầu, đồng thời giúp tiết kiệm tối đa chi phí kinh doanh.

- Khu vực châu Á – Thái Bình Dương trở thành trung tâm phát triển kinh tế mới
của thế giới: vì đây là khu vực hội tụ những điều kiện thuận lợi về tự nhiên và
nguồn nhân lực, là thị trường tiêu thụ mạnh và là trung tâm sản xuất công nông
nghiệp hàng đầu thế giới.

*Tác động của các xu hướng phát triển đến thương mại quốc tế

1. Tốc độ tăng trưởng cao và quy mô buôn bán ngày càng lớn

- Tốc độ tăng trưởng buôn bán quốc tế cao hơn sản xuất công nghiệp, tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu của nhóm hàng chế tạo tăng nhanh hơn nhóm hàng nông
nghiệp và khoáng sản.

- Quy mô buôn bán ngày càng lớn và chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
thế giới trong đó ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất của suy thoái kinh tế toàn cầu là
ngành công nghiệp ô tô. Xuất khẩu hàng hóa dịch vụ giảm nhưng xuất khẩu dịch vụ
vận tải vẫn có xu hướng tăng.

2. Tác động tới xu hướng phát triển của thương mại

- Xóa bỏ biên giới kinh tế giữa các quốc gia: thông qua sự phát triển của
mạng lưới thông tin toàn cầu, sự lớn mạnh của các TNC (Công ty xuyên quốc gia),
xu hướng khu vực hóa hình thành các khu vực mậu dịch tự do xóa bỏ hàng rào
thương mại.

- Sự phát triển các thương hiệu toàn cầu: thông qua tiêu chuẩn hóa sản phẩm
các thương hiệu hàng hóa có mặt khắp nơi trên thế giới.
- Thị trường ngày càng trở nên đa dạng và phân khúc rõ rệt để đáp ứng nhu

cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng; thị trường phân khúc theo thu nhập.

- Sản phẩm ngày càng trở nên đa dạng và đổi mới nhanh chóng: do sự tiến
bộ của khoa học và công nghệ nên bất cứ nhu cầu nào của người tiêu dùng về sản
phẩm cũng được đáp ứng.

- Thương mại điện tử trở nên phổ biến.

3. Tác động tới chuyển dịch cơ cấu hàng hóa

Thương mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong thương mại thế giới: khối
lượng thương mại dịch vụ và thương mại điện tử ngày càng tăng. Buôn bán hàng
hóa bán thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn.

4. Tác động tới cạnh tranh

- Cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu và trong tất cả các lĩnh vực: tự do hóa
thương mại, mở cửa thị trường, xóa bỏ biên giới thương mại giữa các quốc gia tạo
ra môi trường cạnh tranh trên khắp thế giới để tiêu thụ hàng hóa.

- Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt: tiến bộ khoa học kỹ thuật, mạng
lưới thông tin toàn cầu và sự tham gia của nhiều đối tác trong quá trình buôn bán
khiến cho cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.

- Sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng tăng: do
sự chênh lệch về trình độ phát triển công nghệ thông tin và khả năng sử dụng các
công nghệ tiên tiến này.

- Thay đổi cơ cấu hàng hóa có khả năng cạnh tranh: những mặt hàng dịch vụ
truyền thông, vận tải, giải trí có khả năng cạnh tranh cao nhất.

- Mức độ cạnh tranh của hàng hóa nông sản tăng đặc biệt là nông sản sạch ở
những quốc gia phát triển.

Câu 3: Các chủ thể trong quan hệ thương mại quốc tế và các xu hướng phát
triển chủ yếu của thế giới ảnh hưởng đến thương mại quốc tế.
1. Cá nhân

“Cá nhân với tư cách là chủ thể trong thương mại quốc tế là thương nhân hội tụ
đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.”

Các điều kiện pháp lý đối với cá nhân tham gia TMQT:

- Điều kiện về nhân thân: cá nhân phải đảm bảo năng lực hành vi, năng lực pháp
luật và một số yêu cầu khác như: không bị tước quyền kinh doanh, không trong
thời gian phạt tù…

- Điều kiện về nghề nghiệp: tùy theo quy định của pháp luật mỗi quốc gia mà
một số nghề nhất định không được tham gia hoạt động TMQT. Ví dụ: ở Pháp
luật sư, bác sĩ không được tham gia hoạt động TMQT.

2. Pháp nhân

“Pháp nhân là tổ chức được nhà nước thành lập hoặc công nhận khi hội tụ đủ các
điều kiện pháp lý theo quy định của pháp luật.”

Theo luật thương mại Việt Nam: Pháp nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp và có quyền hoạt động trong phạm vi ngành nghề tại các địa bàn dưới các
hình thức bằng các phương thức mà pháp luật không cấm.

Các hình thức của pháp nhân bao gồm: công ty, doanh nghiệp, hãng kinh
doanh…

Chương 2: THUẾ QUAN-CÁC HÀNG RÀO THƯƠNG MẠI PHI THUẾ


QUAN

Câu 4: Các loại thuế nhập khẩu và tác động của thuế nhập khẩu?

Các loại thuế nhập khẩu

- Thuế nhập khẩu ưu đãi: áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ có những hiệp định thương mại được ký kết. Thuế nhập khẩu
ưu đãi thường thấp hơn so với mức thông thường và được quy định cụ thể cho từng
mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

- Thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu theo
thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao
lưu thương mại biên giới và các trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.

- Thuế nhập khẩu thông thường: áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không kí kết hiệp định thương mại cũng như
không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu. Thuế nhập khẩu thông thường luôn
cao hơn thuế nhập khẩu ưu đãi và thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.

Tác động của thuế nhập khẩu:

- Tăng giá nội địa của hàng hóa nhập khẩu, giảm mức tiêu dùng nội địa.

- Tăng sản lượng hàng hóa sản xuất trong nước do giá hàng hóa trong nước tăng

- Chính phủ nhận được các khoản thu về thuế.

- Phân phối lại thu nhập từ người tiêu dùng sang người sản xuất trong nước.

- Gây ra lãng phí xã hội.

Câu 6: Khái niệm hàng rào phi thuế quan, phân loại hàng rào phi thuế
quan có định lượng.

Khái niệm:

Hàng rào phi thuế quan là bất cứ hàng rào nào, không phải thuế quan, làm méo mó
luồng hàng hóa tự do qua biên giới quốc gia.

Phân loại hàng rào phi thuế quan có định lượng

a. Hạn chế định lượng

Hạn chế định lượng là các hạn chế hoặc hạn ngạch về định lượng cho một
sản phẩm hoặc hàng hóa cụ thể có thể nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong một giai
đoạn nào đó thường là một năm.

Các loại hạn chế định lượng bao gồm:

- Cấm xuất khẩu, nhập khẩu: là biện pháp bảo hộ cao nhất, gây ra hạn chế lớn nhất
đối với thương mại quốc tế áp dụng để đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ đạo đức
xã hội, giảm bớt khan hiếm lương thực, thực phẩm…

- Hạn ngạch xuất khẩu: là hạn chế và giới hạn trần do nước xuất khẩu áp đặt cho một
số sản phẩm nhất định, dùng bảo vệ cho các nhà sản xuất và người tiêu dùng trong
nước khỏi sự thiếu hụt tạm thời của sản phẩm hoặc cải thiện giá của một số sản
phẩm trên thị trường thế giới bằng việc thu hẹp nguồn cung cấp.

- Hạn ngạch nhập khẩu: là các hạn chế hoặc mức trần do nước nhập khẩu đặt ra về
giá trị hay khối lượng nhập khẩu của những loại hàng hóa nhất định được mang từ
nước ngoài vào.

- Hạn ngạch thuế quan: là hạn ngạch cho 1 loại hàng hóa nhất định có thể nhập khẩu
với tỷ lệ thuế quan ưu đãi, nếu lượng nhập khẩu vượt quá khối lượng này phải chịu
mức thuế quan cao hơn.

* Tác động của hạn ngạch nhập khẩu:

- Hạn chế số lượng nhập khẩu, làm giá nội địa tăng

- Không đem lại nguồn thu cho ngân sách, không hỗ trợ được các loại thuế khác

- Đem lại lợi nhuận lớn cho những người được cấp giấy phép nhập khẩu

- Biến 1 doanh nghiệp trong nước thành nhà độc quyền

b. Trợ cấp xuất khẩu

Trợ cấp xuất khẩu là khoản trợ cấp hoặc ưu đãi mà chính phủ áp dụng cho
các công ty trong nước để tạo điều kiện cho họ giảm giá hàng xuất khẩu của mình.

Các biện pháp trợ cấp xuất khẩu: cho vay vốn ưu đãi, ưu đãi về thuế…

* Tác động của trợ cấp xuất khẩu

- Đối với nước xuất khẩu: Nhà sản xuất được hưởng lợi từ trợ cấp nhưng
người tiêu dùng sẽ chịu tổn hại do phải mua hàng hóa với mức giá cao hơn đối với
những hàng được trợ cấp.

- Đối với nước nhập khẩu: Người tiêu dùng hay người mua sản phẩm nhập
khẩu sẽ được hưởng lợi từ giá thấp hơn nhờ vào trợ cấp, nhưng những nhà sản xuất
mặt hàng nhập khẩu trong nước sẽ bị tổn thất.

c. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện

Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một hiệp định tự nguyện giữa các nhà cung
ứng nước ngoài với chính phủ nước chủ nhà để hạn chế số lượng xuất khẩu một
mặt hàng nào đó vào nước này.

Đây được coi là một loại hình hạn ngạch nhập khẩu tự nguyện.

* Đặc điểm của hạn chế xuất khẩu tự nguyện

- Tác động đến nền kinh tế như một hạn ngạch nhập khẩu tương đương.

- Mang tính miễn cưỡng, gắn với những điều kiện nhất định như bảo vệ sức
khỏe con người, động vật, thực vật, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý hiếm,
bảo vệ tác phẩm nghệ thuật, lịch sử, khảo cổ, bảo vệ môi trường.

d. Cacten quốc tế

Cacten quốc tế là tổ chức các nhà cung ứng một loại sản phẩm nào đó phân
bố ở các quốc gia khác nhau đồng ý hạn chế sản xuất và xuất khẩu với mục đích
làm tăng lợi ích của tổ chức đó.

Chương 3: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Câu 7: Nội dung và ưu nhược điểm của lý thuyết trọng thương, lý thuyết lợi
thế tuyệt đối.

a. Lý thuyết trọng thương

* Quan điểm của chủ nghĩa trọng thương về thương mại như sau:

- Thứ nhất: chủ nghĩa trọng thương đánh giá cao vai trò của tiền tệ, nước nào có càng
nhiều vàng bạc thì càng giàu có, 1 quốc gia muốn đạt được sự thịnh vượng thì phải gia
tăng khối lượng tiền tệ.

- Thứ hai: phát triển buôn bán với nước ngoài (phát triển xuất khẩu, ngăn chặn nhập
khẩu) là con đường chủ yếu để tăng khối lượng tiền tệ của một quốc gia.

- Thứ ba: đề cao vai trò của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế thông qua bảo hộ
(hạn chế nhập khẩu).

* Ưu nhược điểm

- Ưu điểm:

+ Chủ nghĩa trọng thương khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để bù đắp
thâm hụt trong cán cân thanh toán quốc tế.

+ Đề phòng rủi ro trong tương lai nhờ tích trữ vàng bạc.

+ Nhận thức được vai trò của nhà nước trong điều kiện hoạt động kinh tế thông qua
các công cụ thuế quan, lãi suất đầu tư, hạn chế nhập khẩu…

- Hạn chế:

+ Đánh đồng mức cung ứng tiền tệ với sự thịnh vượng của quốc gia.

+ Cho rằng tổng lợi ích trrong thương mại quốc tế = 0 (1 quốc gia có lợi, 1 quốc gia
bị thiệt).

+ Của cải gia tăng trong lưu thông chứ không phải trong sản xuất.

+ Chưa thấy được hiệu quả và lợi ích của chuyên môn hóa sản xuất.

b. Lý thuyết lợi thế tuyết đối của Adam Smith

* Nội dung của lý thuyết lợi thế tuyệt đối

- Thương mại giữa hai quốc gia được hình thành dựa trên lợi thế tuyệt đối: chỉ sản xuất
những mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế.

- Phát triển chuyên môn hóa sản xuất: mỗi quốc gia chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa
mà họ có lợi thế tuyệt đối và trao đổi chúng với nhau.

- Các quốc gia sẽ có lợi nếu thương mại tự do và đề xuất chính phủ ít can thiệp vào nền
kinh tế: thương mại tự do sẽ làm cho các nguồn lực thế giới được sử dụng có hiệu quả
nhất và tối đa hóa lợi ích thế giới.

* Ưu điểm và hạn chế của lý thuyết lợi thế tuyệt đối

- Ưu điểm:

+ Nhận thức được việc giá trị được tạo ra trong sản xuất chứ không phải lưu thông.
+ Chỉ ra được thương mại có lợi cho cả hai quốc gia.

+ Chỉ ra được lợi ích của việc chuyên môn hóa

- Hạn chế:

+ Không giải thích được mối quan hệ thương mại giữa các quốc gia phát triển trong
thế giới ngày nay.

Câu 8: Nội dung, ưu nhược điểm của lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết
chuẩn về thương mại quốc tế.

c. Lý thuyết chuẩn về thương mại quốc tế

Lý thuyết chuẩn về thương mại quốc tế xác định giá so sánh hàng hóa và lợi
thế so sánh của các quốc gia khi chi phí cơ hội tăng.

Chi phí cơ hội tăng được hiểu là một quốc gia phải bỏ ra ngày càng nhiều
hơn số lượng sản phẩm thứ hai để dành đủ tài nguyên cho việc sản xuất thêm một
đơn vị sản phẩm thứ nhất.

Nguyên nhân của việc chi phí cơ hội ngày càng tăng là do nguồn lực của các
yếu tố sản xuất là không đồng nhất và không được sử dụng với cùng một tỷ lệ cố
định trong sản xuất tất cả các loại hàng hóa.

* Ưu điểm và hạn chế của lý thuyết chuẩn về thương mại quốc tế

- Ưu điểm:

+ Chỉ ra rằng ngay cả khi thương mại chưa xảy ra, với chi phí cơ hội tăng, 1
quốc gia có lợi thế so sánh trong mặt hàng nào sẽ tăng cường sản xuất mặt hàng đó.

+ Chỉ ra nguyên nhân hình thành thương mại quốc tế là do sự khác nhau về
giá cả sản phẩm so sánh cân bằng giữa các quốc gia.

- Hạn chế: Chưa giải thích được nguồn gốc hình thành giá cả sản phẩm so
sánh cân bằng ở mỗi quốc gia.

Câu 9: Cách xác định yếu tố dư thừa và thâm dụng theo lý thuyết H – O.
Các yếu tố hình thành giá cả sản phẩm so sánh cân bằng và các giả định của
lý thuyết H – O.

* Yếu tố dư thừa theo lý thuyết H – O có thể là lao động hoặc vốn được xác

định như sau:

+ Căn cứ vào số lượng: Quốc gia được coi là dư thừa lao động nếu tỷ số giữa
tổng số lao động và tổng số vốn của quốc gia này lớn hơn so với quốc gia kia. Một
quốc gia được coi là dư thừa vốn nếu tỷ số giữa tổng số vốn trên tổng số lao động
của quốc gia này lớn hơn so với quốc gia kia.
K K
(2)  (1)  quốc gia 2 dư thừa vốn

L L

L L
(1)  (2)  quốc gia 1 dư thừa lao động

K K

+ Căn cứ vào giá cả sản phẩm so sánh: Quốc gia được coi là dư thừa vốn
nếu tỷ số giữa giá cả của vốn so với giá lao động thấp hơn tỷ số này của quốc gia
kia. Một quốc gia được coi là dư thừa lao động nếu tỷ số giữa giá lao động so với
giá vốn thấp hơn tỷ số này của quốc gia kia.

PK r P r
(2)  (2)  K (1)  (1) -> quốc gia 2 dư thừa vốn

PL w PL w

PL w P w
(1)  (1)  L (2)  (2)  quốc gia 1 dư thừa lao động

PK r PK r
* Yếu tố thâm dụng (khan hiếm): Trong phạm vi của hai loại sản phẩm X và
Y: sản phẩm Y là sản phẩm thâm dụng vốn khi tỷ số K/L trong việc sản xuất Y
lớn hơn tỷ số K/L trong việc sản xuất X.
*Quá trình hình thành giá cả sản phẩm so sánh cân bằng theo lý thuyết H-O

* Các giả định của lý thuyết H – O

- Chỉ có 2 quốc gia, hai loại hàng hóa (X và Y) và hai yếu tố sản xuất (lao
động L và vốn K).

- Các quốc gia đều sử dụng công nghệ sản xuất như nhau.

- Ở cả 2 quốc gia, sản xuất hàng hóa X cần sử dụng nhiều lao động, sản
xuất hàng hóa Y cần nhiều vốn.

- Lợi suất theo quy mô là không đổi.

- Chuyên môn hóa không hoàn toàn ở cả 2 quốc gia.

- Sở thích là như nhau ở cả 2 quốc gia.

- Cạnh tranh giữa các yếu tố là hoàn hảo.

- Yếu tố sản xuất chỉ được di chuyển tự do trong nội địa các quốc gia.

- Không có chi phí vận chuyển và bất kỳ cản trở nào đối với TMQT.

- Các nguồn lực được sử dụng hết ở cả 2 quốc gia.

- TMQT cân bằng ở cả 2 quốc gia (XK nước này = NK nước kia).
Câu 10: Phân tích chiến lược công nghiệp hóa dựa vào thay thế nhập khẩu ?

a. Hoàn cảnh ra đời

Ra đời vào những năm 1950 – 1960 với mục tiêu mang lại sự độc lập lớn
hơn về kinh tế cho các nước đang phát triển. Những lập luận cho sự ra đời của chiến
lược công nghiệp hóa dựa vào thay thế nhập khẩu như sau:
- Kinh tế của các nước đang phát triển phụ thuộc vào các nước tư bản, nền
kinh tế của họ bị các nước này chi phối, bóc lột và làm méo mó.
- Các nước đang phát triển chỉ là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu, nguồn lao
động rẻ và thị trường cho các nước lớn.
- Thị trường không đủ để đảm bảo sự ổn định và vững chắc cho các nước
đang phát triển, không giúp các nước đang phát triển cải tạo được cơ cấu kinh tế.
Do đó các nước đang phát triển cần xây dựng nền công nghiệp xương
sống của mình, hạn chế tối đa sự thâm nhập của các nước phát triển.
b. Nội dung

1. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp trong nước để sản xuất những
hàng hóa chủ yếu là hàng tiêu dùng đang phải nhập khẩu để phục vụ tiêu dùng
trong nước.
2. Chính phủ cung cấp những khoản hỗ trợ và tạo ra các rào cản thuế quan rất
cao nhằm bảo hộ các ngành công nghiệp trong nước.

3. Khuyến khích chế độ kiểm soát tiền tệ và duy trì đồng nội tệ cao nhằm tạo
thuận lợi cho nhập khẩu máy móc, linh phụ kiện.
c. Ưu nhược điểm
- Ưu điểm:

+ Mở rộng các cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, phát triển đô thị,
hình thành các doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước
ngoài.
+ Mức độ rủi ro thấp hơn so với các chiến lược khác vì thị trường các sản
phẩm công nghiệp đã có sẵn, các doanh nghiệp trong nước chỉ cần sản xuất được
sản phẩm với chất lượng, giá cả và chủng loại tương tự là có thể tiêu thụ được.
- Dễ dàng bảo hộ thị trường nội địa bằng các hàng rào thương mại.

- Tạo cơ hội nhận đầu tư từ các nước phát triển do chính phủ có những
chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp nước ngoài.

- Hạn chế

+ Sản xuất kém năng động, nền kinh tế thị trường và thương mại quốc tế bị
hạn chế do việc chú trọng nhiều hơn đến thị trường trong nước.
+ Do được bảo hộ nên các ngành công nghiệp trong nước sản xuất thường
kém hiệu quả, nguồn lực của quốc gia không được khai thác và sử dụng triệt để.
+ Các nước nhỏ không đạt được hiệu quả từ tính kinh tế nhờ quy mô, tốc
độ phát triển kinh tế chậm do hạn chế nhập khẩu dẫn đến kìm chế xuất khẩu.
+ Nhập khẩu các sản phẩm chế tạo thường đơn giản và hiệu quả hơn so với
sản xuất trong nước.
+ Tạo ra lãng phí xã hội do việc bảo hộ công nghiệp.
Câu 11: Phân tích chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu ?

a. Hoàn cảnh ra đời

Ra đời sau những năm 1960 với mục tiêu mở cửa nền kinh tế để thu hút vốn,
kỹ thuật; khai thác tiềm năng lao động và tài nguyên của đất nước. Những lập luận
cho sự ra đời của chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu như sau:
- Do sự thất bại của chiến lược công nghiệp hóa dựa vào thay thế nhập khẩu.

- Sự sai lệch giá cả sẽ dẫn đến phi hiệu quả. Giảm bớt sự can thiệp của nhà
nước, thực hiện tự do hóa mậu dịch sẽ nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
- Các nước đều có lợi nhờ chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những loại
hàng hóa mà họ có lợi thế so sánh, nhập khẩu những loại hàng hóa không có lợi thế
so sánh. Lợi ích này sẽ thành hiện thực khi các nước chấp nhận thương mại tự do.

Vì vậy các nước đang phát triển đã chuyển từ chiến lược công nghiệp hóa
dựa vào thay thế nhập khẩu sang chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất
khẩu.
b. Nội dung

1. Tập trung toàn bộ nguồn lực trong nước, tăng cường thu hút vốn đầu tư
nước ngoài để phát triển các ngành công nghiệp mà các nước đang phát triển có lợi
thế cạnh tranh để xuất khẩu.
2. Việc chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng sử dụng nhiều
sức lao động giúp các nước đang phát triển giải quyết việc làm cho người lao động.
3. Chuyển đổi từ sản xuất sản phẩm thô năng suất thấp sang sản xuất hàng
hóa công nghiệp để xuất khẩu với năng suất cao hơn.
4. Đạt được lợi thế kinh tế quy mô do mở rống sản xuất để xuất khẩu.

5. Đẩy nhanh quá trình tích lũy tư bản thông qua học hỏi, kế thừa phương
thức, máy móc, công nghệ sản xuất…

6. Cải tiến cách thức tổ chức và thể chế hóa nền kinh tế bắt kịp với các
nước phát triển trên thế giới.

c. Ưu nhược điểm

- Ưu điểm:

+ Mở rộng thị trường, mở rộng sản xuất nhờ đó đạt được hiệu quả kinh tế
nhờ quy mô.

+ Kích thích nền kinh tế hoạt động hiệu quả nhờ đầu tư vốn, công nghệ,
nguồn nhân lực để sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chế tọa đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
+ Thu hút được vốn đầu tư từ nước ngoài.
- Hạn chế

+ Gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với những nước phát trriển có ngành
công nghiệp được thành lập lâu hơn.
+ Các nước phát triển có chính sách bảo hộ rất cao và có hiệu quả đối với
các ngành công nghiệp sản xuất các mặt hàng sử dụng nhiều lao động mà các nước
đang phát triển có lợi thế so sánh đã tạo ra sức ép cạnh tranh lớn hơn.
+ Có thể gây ra mất cân đối giữa sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa
và nhu cầu cho xuất khẩu.
+ Dễ bị ảnh hưởng bởi sự biến động của những thị trường lớn do nền kinh tế
gắn với thị trường nước ngoài.
Chương 4: TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI KHU VỰC VÀ TOÀN CẦU

Câu 12: Các nội dung chính về sự tham gia của Việt Nam vào AFTA, AEC và
phân tích tác động của AEC với Việt Nam.

a. Sự tham gia của Việt Nam và AFTA

- Năm 1996, Việt Nam đưa ra danh mục giảm thuế 875 mặt hàng trong 15
nhóm sản phẩm.
- Tháng 02/2000, Chính phủ đã thông qua lộ trình tổng thể sửa đổi để thực
hiện CEPT của Việt Nam giai đoạn 2001-2006.
- Tháng 02/2006, Bộ tài chính công bố lộ trình giảm thuế CEPT trong giai
đoạn 2006 – 2013.
- Việt Nam đang xóa bỏ các rào cản định lượng và thuế quan hóa các hàng rào
phi thuế quan đối với các sản phẩm cam kết theo CEPT/AFTA.

- Sửa đổi các tiêu chuẩn đối với nhóm 20 mặt hàng ưu tiên cho hài hòa với
khu vực và ký kết các hiệp định khung công nhận lẫn nhau MRA.
- Tham gia tích cực các chương trình hợp tác hải quan khu vực.

b. Sự tham gia của Việt Nam và AEC

- Đối với hiệp định khung về thương mại dịch vụ trong ASEAN: Việt Nam
đưa ra cam kết trên cả 7 lĩnh vực dịch vụ ưu tiên: bất động sản, dịch vụ nghiên cứu
và phát triển, y tế, viễn thông, du lịch, vận tải.
- Đối với khu vực đầu tư ASEAN: Việt Nam tham gia theo 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Hoàn thành danh mục loại trừ tạm thời đối với 5 ngành sản
xuất: chế tạo, nông nghiệp, khai thác mỏ, lâm, ngư nghiệp và các ngành dịch vụ liên
quan đến 5 ngành này.
+ Giai đoạn 2: Chuyển một số ngành từ doanh mục nhạy cảm sang danh mục
loại trừ tạm thời. Giảm bớt số ngành trong danh mục loại trừ tạm thời và mở cửa
các ngành đó cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Đối với chương trình thu hẹp khoảng cách phát triển: Việt Nam là một
trong những nước tích cực đề xuất và thực hiện các chương trình thu hẹp khoảng
cách phát triển trong ASEAN.
c. Tác động của AEC đối với Việt Nam

- Giúp Việt Nam tạo thêm thương mại và gia tăng dòng đầu tư trực tiếp
nước ngoài qua đó thúc đẩy kinh tế và giảm nghèo.

- Tác động tích cực tới quá trình cải cách thuế và cơ cấu thu ngân sách của
Việt Nam.
- Tạo động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh
tranh do sức ép từ cạnh tranh khi mở cửa nền kinh tế.
- Xây dựng được hệ thống pháp luật kinh tế hợp chuẩn khu vực và quốc tế.

- Nâng cao sức cạnh tranh quốc gia nhờ dựa vào cộng đồng ASEAN và tạo
dựng một hình ảnh quốc tế là một đất nước thân thiện, tích cực hợp tác trong khu
vực.
Câu 13: Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của tổ chức thương mại quốc tế
WTO và nguyên tắc trong chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam.

*Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của tổ chức TMQT WTO

1. Thương mại không phân biệt đối xử: các quốc gia không thể phân biệt
đối xử với các đối tác thương mại của mình cũng như không được phân biệt đối xử
giữa hàng hóa, dịch vụ và người nước mình với hàng hóa, dịch vụ và người nước
ngoài.
2. Tự do hóa thương mại từng bước và bằng con đường đàm phán:
WTO cho phép các quốc gia thành viên từng bước thay đổi chính sách của mình
thông qua lộ trình tự do từng bước.
3. Dễ dự đoán nhờ ràng buộc cam kết cùng chính sách minh bạch:
nguyên tắc này sẽ khuyến khích đầu tư, tạo việc làm, người tiêu dung tận dụng
được nhiều lợi thế kinh tế nhờ tự do cạnh tranh.
4. Thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng: những quy định liên quan đến nguyên
tắc không phân biệt đối xử, những quy định về bán phá giá và trợ cấp cũng như
nhiều hiệp định khác trong nông nghiệp, sở hữu trí tuệ… đều nhằm mục đích tăng
cường cạnh tranh bình đẳng.
5. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế: hệ thống WTO góp phần
vào quá trình phát triển của các quốc gia. Tuy nhiên các nước đang phát triển cần
một thời hạn linh động hơn trong việc thực hiện các hiệp định của hệ thống.
*Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách TMQT của Việt Nam

1. Chính sách TMQT phải phù hợp, nhất quán, thống nhất với chính sách
phát triển kinh tế xã hội: bởi nó là 1 hệ thống các biện pháp kinh tế, hành chính, luật
pháp thích hợp mà VN áp dụng để điều tiết hoạt động thương mại.
2. Chính sách TMQT phải phù hợp với những nguyên tắc chung của các tổ
chức kinh tế quốc tế: chính sách TMQT của VN được xây dựng dựa trên các lợi thế
của đất nước và nguyên tắc của các hiệp định thương mại đa phương và song
phương.
3. Chính sách TMQT phải tuân thủ nguyên tắc sử dụng ngoại tệ có hiệu quả:
để đảm bảo có đủ tài chính cho việc nhập khẩu các sản phẩm trong nước chưa sản
xuất được hoặc còn thiếu.

4. Chính sách TMQT phải có tác dụng bảo vệ, hỗ trợ đối với sản xuất trong
nước phát triển: vì ngay cả các nước phát triển vẫn chú trọng đến bảo hộ đối với sản
xuất trong nước nên đối với những nước đang phát triển như Việt Nam thì việc bảo
hộ đối với nền sản xuất trong nước là cần thiết do các doanh nghiệp trong nước còn
non trẻ, chưa đủ năng lực cạnh tranh với các ngành sản xuất của các nước phát
triển.
5. Chính sách TMQT phải kết hợp hài hòa giữa xuất khẩu với nhập khẩu: vì
nó là 2 hoạt động ngoại thương quan trọng, xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ để
đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.
Câu 14: Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN).

a. Mục tiêu của việc thành lập công đồng kinh tế ASEAN
- Duy trì và thúc đẩy hòa bình, an ninh, ổn định và tăng cường hơn nữa các giá
trị hướng tới hòa bình trong khu vực.

- Nâng cao khả năng tự cường khu vực thông qua đẩy mạnh hợp tác chính trị,
an ninh, kinh tế, văn hóa – xã hội.

- Xây dựng thị trường và cơ sở sản xuất duy nhất với sự ổn định, khả năng
cạnh tranh và liên kết kinh tế cao.

- Thúc đẩy phát triển bền vững nhằm bảo vệ môi trường khu vực.

- Phát triển nguồn nhân lực thông qua hợp tác chặt chẽ hơn trong các lĩnh
vực.

- Duy trì vai trò trung tâm và chủ động của ASEAN.

b. Nguyên tắc hoạt động của ASEAN

- Tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và toàn vẹn lãnh thổ.

- Cùng cam kết và chia sẻ trách nhiệm tập thể.

- Không xâm lược, sử dụng, đe dọa sử dụng vũ lực hay các hành động khác.

- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

- Tông trọng sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và tôn giáo của người dân
ASEAN.
- Tuân thủ các nguyên tắc thương mại đa biên và các cơ chế dựa trên luật lệ
của ASEAN.

- Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.

Câu 15: Mục tiêu, nội dung và kế hoạch thực hiện AFTA (Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN)?

a. Mục tiêu của AFTA

- Tự do hóa thương mại trong khu vực bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế
quan trong nội bộ khu vực.
- Thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc tạo ra một khối thị
trường thống nhất, rộng lớn hơn.
- Tạo điều kiện cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế
đang thay đổi, đặc biệt là sự phát triển của các thỏa thuận thương mại khu vực trên
thế giới.
b. Nội dung của AFTA
1. Vấn đề thuế quan

Vấn đề thuế quan được thực hiện theo lộ trình 3 bước.

- Bước 1: Các nước lập 4 loại danh mục sản phẩm hàng hóa trong biểu thuế
quan của mình để xác định các sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng thực hiện
CEPT.
- Bước 2: Xây dựng lộ trình tổng thể cắt giảm thuế 10 năm.

- Bước 3: Ban hành văn bản pháp lý xác định hiệu lực thực hiện việc cắt

giảm thuế hàng năm.

2. Loại bỏ các hạn chế định lượng và các rào cản phi thuế quan khác

Việc loại bỏ các hạn chế định lượng và các rào cản phi thuế quan được
thực hiện như sau:
- Các hàng rào phi thuế quan định lượng (hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu…)
được quy định loại bỏ ngay đối với các mặt hàng trong chương trình CEPT được
hưởng nhượng bộ từ các nước thành viên khác.

- Các nước ASEAN cam kết sẽ loại bỏ dần các hàng rào phi thuế quan khác
trong vòng 5 năm kể từ khi được hưởng các ưu đãi áp dụng cho các sản phẩm của
mình.
3. Hợp tác trong lĩnh vực hải quan

- Thống nhất biểu thuế quan: để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất
và XNK ASEAN trao đổi buôn bán hàng hóa dễ dàng và thuận lợi, các cơ quan hải
quan dễ dàng trong việc xác định thuế cho các mặt hàng.
- Thống nhất hệ thống tính giá hải quan.

- Xây dựng hệ thống luồng xanh hải quan nhằm mục đích đơn giản hóa

thủ tục hải quan dành cho các hàng hóa thuộc diện được hưởng ưu đãi.

- Thống nhất thủ tục hải quan.

c. Kế hoạch thực hiện AFTA

AFTA được thực hiện theo 4 bước:

- Bước 1: Xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với nhau.

- Bước 2: Hòa hợp những chuẩn mực giữa các nước thành viên.

- Bước 3: Quy định cụ thể để các nước thành viên công nhận công tác kiểm
tra và cấp chứng nhận của nhau.
- Bước 4: Xóa bỏ những quy định hạn chế đầu tư nước ngoài.

Câu 16: Các chức năng cơ bản của tổ chức thương mại quốc tế WTO và các
nguyên tắc hoạt động của tổ chức này.

* Chức năng chính của WTO

- Quản lý các hiệp định thương mại của WTO

- Diễn đàn đàm phán thương mại.

- Xử lý các tranh chấp thương mại.

- Rà soát các chính sách thương mại quốc gia.

- Hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo cho các nước đang phát triển.

- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.


*Các nguyên tắc hoạt động của tổ chức WTO (giống câu 13)

You might also like