Professional Documents
Culture Documents
Nguyên lý marketing
Nguyên lý marketing
CHỦ ĐỀ:
2
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
3
Hình 2: Sản phẩm trà hòa tan COZY
Nguồn: COZY.vn
Trà hòa tan COZY hương đào có hương vị dịu ngọt của trái cây tự
nhiên, tiện lợi hơn cho người sử dụng đem lại cho bạn sự tươi mát và sảng
khoái. Mỗi túi trà được đóng trong bao bì thiếc giúp bảo quản tốt nhất trong
mọi khí hậu thời tiết.
4
Hình 3: Mô hình PEST
Nguồn: Tpos.vn
Các yếu tố bao gồm:
Các yếu tố Chính trị (Political)
Các yếu tố Kinh tế (Economic)
Các yếu tố Văn hóa - Xã hội (Social)
Các yếu tố Công nghệ (Technological)
Đây là bốn yếu tố tác động trực tiếp đến nền kinh tế nói chung và đến
từng doanh nghiệp nói riêng. Các doanh nghiệp phải luôn phải chịu tác
động từ những yếu tố này một cách khách quan.
Mô hình PEST của COZY:
- Về yếu tố chính trị (P - Political), Tình hình chính trị của Việt Nam
nói chung và khu vực thành phố Hà Nội (trụ sở công ty COZY) trong
hiện tại và tương lai được đánh giá là tương đối ổn định. Sự ổn định
về chính trị sẽ dẫn tới sự ổn định các điều kiện kinh doanh của ngành
sản xuất, phân phối nói chung và ngành trà Việt Nam nói riêng. Bên
cạnh đó, chính phủ Việt Nam luôn có những chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp để gia tăng sản xuất góp phần tăng trưởng kinh tế nước nhà.
- Về yếu tố kinh tế (E - Economic), Nền kinh tế Việt Nam đã có những
bước phát triển ổn định và vững chắc trong những năm gần đây. Các
5
số liệu kinh tế như tổng sản phẩm trong nước GDP của năm 2021
ước tính tăng 2.58%, chỉ số giá cả hàng hóa CPI tăng 1.84% bất chấp
đại dịch COVID hoành hành. Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế,
kéo theo sự gia tăng trong thu nhập bình quân đầu người dẫn tới sự
cải thiện cuộc sống của đại bộ phận dân cư. Mức thu nhập bình quân
đầu người tăng sẽ dẫn tới mức chi tiêu của người tiêu dùng tăng. Đây
sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành trà Việt Nam
hiện tại và trong tương lai.
- Về yếu tố văn hóa - xã hội (S - Social): Từ lâu trà được biết như một
nét văn hóa truyền thống của người dân Việt Nam, bởi vì nó thể hiện
rất rõ đời sống sinh hoạt mộc mạc của người Việt ta. Văn hóa trà
Việt Nam đã được hình thành rất lâu đời và trải qua nhiều thăng trầm
trong lịch sử cũng như biến động về văn hóa, chính trị. Nhưng văn
hóa trà Việt Nam vẫn tồn tại, phát triển và mang một vẻ đẹp rất riêng
biệt.
- Về yếu tố công nghệ (T- Technology): Trong những năm gần đây,
khoa học công nghệ đã có sự phát triển và biến đổi nhanh chóng.
Những tiến bộ và ứng dụng của khoa học kỹ thuật đã được tìm thấy
trong các lĩnh vực sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm. Trà Việt
được tự động hóa trong các khâu thu hoạch, chế biến, đóng gói, bảo
quản và phân phối. Nhà máy sản xuất trà COZY tại Phú Thọ hiện có
quy mô nhà xưởng và máy móc hiện đại hàng đầu Đông Nam Á.
6
- Áp lực từ sản phẩm thay thế.
Năm yếu tố này có mối quan hệ biện chứng với nhau, thể hiện sự cạnh
tranh của các đối thủ trong ngành. Vì thế, nhà quản lý chiến lược cần phải
phân tích được các yếu tố này và xây dựng chiến lược để tìm ra điểm đặc
biệt hấp dẫn và nổi bật cho doanh nghiệp.
Mô hình 5 Forces của COZY:
- Về áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành, hiện nay nước ta xuất
hiện nhiều loại trà nổi tiếng như Lipton - thương hiệu trà thuộc
quyền sở hữu của Unilever và PepsiCo - hai siêu tập đoàn đa quốc
gia khổng lồ trên thế giới; Dilmah - một công ty không lồ và lâu năm
trên thế thế giới về trà; Phúc Long – Thương hiệu sỡ hữu chuỗi cửa
hàng nổi tiếng,... Các sản phẩm thường đa dạng về loại hình như trà
dạng túi lọc, hòa tan, uống liền, trà rời đóng gói,... nên có tính cạnh
tranh rất cao trong ngành.
- Về áp lực từ các đối thủ tiềm năng, một trong số đối thủ vô cùng
tiềm năng của trà COZY là Vinamilk, là công ty cổ phần sữa chất
lượng hàng đầu Việt Nam, ngoài các sản phẩm từ sữa, Vinamilk
đang ra mắt sản phẩm mới là các loại nước trái cây, và với mục tiêu
dinh dưỡng đa dạng, Vinamilk hoàn toàn có thể sản xuất ra các sản
phẩm làm từ trà trong tương lai và trở thành đối thủ của COZY sau
này.
- Về áp lực từ nhà cung ứng, COZY duy trì, bảo tồn và phát triển các
vùng chè cổ đặc sản tại các khu vực núi cao như Điện Biên, Hà
Giang, Lai Châu… Tuy nhiên việc tự cung tự cấp nguyên liệu đầu
vào yêu cầu COZY phải kiểm soát chặt chẽ quy mô cung ứng số
lượng lớn đồng thời phải chấp nhận gánh chịu mọi rủi ro. Khi rủi ro
khiến doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng cung cấp chè từ nơi khác
thì sẽ mất thêm rất nhiều chi phí.
- Về áp lực từ khách hàng, bất cứ lúc nào khách hàng cũng có thể từ
bỏ không dùng sản phẩm của COZY và chuyển sang dùng sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh. Đây là áp lực luôn theo đuổi các doanh
nghiệp và nó không bao giờ được giảm xuống. Áp lực đến với doanh
nghiệp thường là giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và
chính họ là người điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết
định mua hàng.
7
- Về áp lực từ sản phẩm thay thế, thức uống là vô cùng đa dạng về
hình thức, chất lượng. Các sản phẩm từ trà của COZY có thể bị thay
thể bởi các loại đồ uống khác như cà phê, sữa, nước ngọt,... Đây là
áp lực vô cùng lớn cho COZY vì khách hàng có vô cùng đa dang lựa
chọn về đồ uống.
8
PHẦN III: THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM
TRÀ COZY
Sản phẩm trà Cozy với dây chuyền đóng gói hiện đại hàng đầu thế
giới của hãng IMA (Italia). Mỗi túi trà thành phẩm được bảo quản trong
từng phong bì bạc riêng nó sẽ giữ được hương vị và chống ẩm mốc. Với
mẫu mã đẹp có nét văn hóa cao người tiêu dùng trà Cozy sẽ cảm nhận
sự hãnh diện và thuận tiện.
Trên thị trường để gây được sự chú ý của khách hàng, các nhà sản
xuất đã sản xuất những bao bì với mẫu mã, màu sắc rất phong phú và nổi
bật. Với Lipton thì bao gói sản phẩm có màu vàng là màu chủ đạo, với
Dilmah là màu xanh còn với Cozy thì màu sắc chủ đạo là sự kết hợp giữa
màu đỏ và xanh. Khi nghĩ đến sự kết hợp màu đó, ngời ta lại nghĩ ngay đến
sản phẩm trà Cozy chứ không phải là loại trà nào khác của sản phẩm, nó
làm cho sản phẩm dễ đọc nhớ tới, và như thế rõ ràng ảnh hưởng đến việc
bán ra của sản phẩm.
12
- Khơng chứa chất bảo quản.
- Lắc đều trước khi uống, ngon hơn khi uống lạnh.
13
14
2. Chiến lược giá
Phương pháp định giá:
Dựa trên sản phẩm cùng loại của đối thủ. Ví dụ: trà Lipton,...
Dựa theo khách hàng
Chiến lược điều chỉnh giá: Dựa trên chi phí và mức độ cung cầu
công ty xây dựng chiến lược định giá cho các sản phẩm của mình
qua các chiến lược sau:
Chiến lược định giá theo tâm lý: Tạo cảm giác “ảo” về giá làm
cho khách hàng thấy “giá có vẻ mềm hơn” so với thực tế bằng
cách điều chỉnh các con số, từ đó làm tăng nhu cầu mua. Ví
dụ: các sản phẩm có giá 9000đ, 19.000đ.
Chiến lược cạnh tranh ngang giá: Định giá bằng với đối thủ
cạnh tranh hoặc mức giá mặt bằng chung của thị trường. Chiến
lược được áp dụng khi thị trường cạnh tranh gay gắt trong khi
sản phẩm của doanh nghiệp không có sự khác biệt với các đối
thủ. Điều này cũng giúp hạn chế “chiến tranh giá”, tạo sự ổn
định cho thị trường. Ví dụ: các sản phẩm trà Cozy và Lipton
có mức giá gần như nhau.
Chiến lược định giá theo dòng sản phẩm: Định giá khác nhau
cho các mặt hàng trong cùng một dòng sản phẩm thể hiện mức
giá trị và chất lượng khác nhau trong tâm trí khách hàng. Ví
dụ: Trà sữa Cozy đóng hộp đắt hơn trà rời Cozy.
- Đơn vị hỗ trợ: Tổ chức tài chính, kho lưu trữ, nhà cung cấp dịch vụ vận
chuyển và phân phối
- Trà COZY có mạng lưới phân phối rộng lớn, luôn đảm bảo các sản phẩm
sẽ có sản phẩm ở mọi nơi để khách hàng có thể dễ dàng mua hàng. Các
kênh phân phối của COZY giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp này tiếp
15