Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

X 1)Hãy làm sáng tỏ vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc với việc phát triển phong

trào cách mạng vô sản và vận động thành lập Đảng 1911-1930? Tại sao Nguyễn
Ái Quốc đặt vấn đề cách mạng giải phóng dân tộc lên hàng đầu?

Ngay từ khi giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lênin, trở thành người cộng sản, Nguyễn Ái
Quốc đã đặt cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta vào quỹ đạo của cuộc cách
mạng vô sản. Nghĩa là sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân ta gắn liền với sự
nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, những người lao động và các dân tộc bị áp bức trên
thế giới. Người cho rằng, cách mạng giải phóng dân tộc ở các thuộc địa là một bộ phận
không thể tách rời mà gắn bó khăng khít với cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp
công nhân, những người lao động khắp các châu lục. Điểm đặc sắc, nổi bật trong tư
tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc là, ngay lúc đầu khi tiếp thu lý luận cách
mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, Người đã thấy được vai trò to lớn của cách mạng giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Nguyễn Ái Quốc khẳng định:

Cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản ở chính quốc như "hai cánh của
một con chim". Rằng, cách mạng ở các nước thuộc địa có thể và phải chủ động tiến lên
giành thắng lợi, không thụ động chờ thắng lợi cách mạng vô sản ở chính quốc mà bằng
cuộc đấu tranh của nhân dân do Đảng lãnh đạo, cách mạng thuộc địa thắng lợi có thể
góp phần hỗ trợ tích cực cách mạng vô sản ở chính quốc. Từ nhận thức ấy, lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc đã ra sức truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tuyên truyền, giác ngộ
cách mạng các tầng lớp thanh niên, công nhân,nông dân, trí thức... Nguyễn Ái Quốc
thành lập các tổ chức yêu nước và cách mạng, tập hợp lực lượng, bồi dưỡng, đào tạo
cốt cán, tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam để trong nước thì tổ chức, lãnh đạo
nhân dân làm cách mạng, bên ngoài thì liên hệ với giai cấp vô sản khắp các nơi. Đối
với Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong điều kiện một nước thuộc địa nửa phong kiến, lực
lượng giải phóng dân tộc là lực lượng toàn dân, trong đó liên minh công nông làm nòng
cốt

2)Những hoạt động thực tiễn và điểm sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc trong quá
trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 1930. Tại sao nói Đảng ra đời
là một tất yếu lịch sử?

Như vậy, sự ra đời của Đảng là đòi hỏi khách quan của thực tế lịch sử lúc bấy giờ,
không phải tự nhiên mà có, cũng không phải muốn là được. Đảng ra đời đáp ứng được
khát vọng lớn lao của toàn thể cần lao, xóa tan màn đêm đen tối, soi đường dẫn lối cho
nhân dân ta vững bước tiến lên con đường thắng lợi trong cuộc cách mạng phản đế,
phản phong. Trong quá trình vận động cách mạng, với tôn chỉ mục đích rõ ràng "trước
làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản", ĐCs
VN nhanh chóng giành được vị thế lãnh đạo và được sự ủng hộ rộng rãi của quảng đại
quần chúng Nhân dân lao động, một lòng, một dạ đoàn kết xung quanh Đảng, quyết
tâm ủng hộ Đảng lãnh đạo đất nước đi đến thắng lợi cuối cùng. Cương lĩnh đầu tiên
của Đảng đã giải quyết những vấn đề cơ bản của cách mạng: về mục tiêu chiến lược
lâu dài và mục tiêu cụ thể; về tổ chức và xd lực lượng cách mạng; về hình thức và
phương pháp đấu tranh, sách lược cách mạng; về đoàn kết mọi lực lượng của toàn
dân tộc và đoàn kết quốc tế; về xd Đảng - đội tiên phong lãnh đạo cách mạng. Cương
lĩnh của Đảng không ngừng được bổ sung, phát triển và cụ thể hóa trong đường lối,
chính sách và những chủ trương lớn ở các thời kỳ CM

X 3)Phân tích những điều kiện cần thiết dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Việt
Nam? Vì sao sự ra đời của Đảng năm 1930 là bước ngoặt trọng đại của CM VNam
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường
lối, giai cấp của phong trào yêu nước Việt Nam

Vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, tiếp tục truyền thống yêu nước, bất
khuất kiên cường chống ngoại xâm, các phong trào chống thực dân Pháp theo ngọn cờ
phong kiến, ngọn cờ dân chủ tư sản của nhân dân Việt Nam đã diễn ra quyết liệt, liên
tục và rộng khắp. Dù với nhiều cách thức tiến hành khác nhau, xong đều hướng tới
mục tiêu đánh đổ chế độ thuộc địa, giành độc lập cho dân tộc. Tuy nhiên, "các phong
trào cứu nước từ lập trường Cần Vương đến lập trường tư sản, tiểu tư sản qua khảo
nghiệm lịch sử đêu lần lượt thất bại". Phong trào yêu nước Việt Nam lâm vào khủng
hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước.
Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ yêu nước đương thời là cần phải có một tổ
chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.
Trước yêu cầu lịch sử đó, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã xuất hiện. Với lòng yêu nước,
thương dân sâu sắc, với thiên tài trí tuệ, sự nhạy bén về chính trị, Nguyễn Ái Quốc đã
tìm được con đường giải phóng dân tộc triệt để nhất - con đường cách mạng vô sản,
theo Cách mạng Tháng Mười Nga. Từ đó,
Người đã nỗ lực xúc tiến vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Với việc hợp
nhất ba tổ chức cộng sản ở ba Kỳ: Đông Dương Cộng sản Đảng; An Nam Cộng sản
Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên đoàn thành Đảng Cộng sản Việt Nam (1930) là
bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam: Chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc
về đường lối cứu nước của các phong trào yêu nước Việt Nam từ khi thực dân Pháp
xâm lược đến những năm 20 của thế kỷ XX. "Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt
vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô
sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng".
Ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực sự trở thành người lãnh đạo, đưa
cách mạng Việt Nam vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, từng bước đi lên, làm
nên những kỳ tích, đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam, đáp ứng
khát vọng của nhân dân Việt Nam và phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử.

X 4.Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
 Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn
 Với sự quyết tâm của người dân mất nước và sức trẻ nhiệt huyết, Nguyễn Ái Quốc đã rời
tổ quốc đi tìm con đường cứu nước vào tháng 6/1911, con tàu Amiral Latouche Tréville
 Sau bao nhiêu năm và không ngừng tìm hiểu, 1917 cách mạng Tháng Mười Nga thắng
lợi, và sau khi đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa, Người đã xác định được con đường cách mạng của Việt Nam ( cách mạng vô sản)
 chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức
 Chính trị:
 Đi theo con đường cách mạng Gháng Mười Nga, cách mạng vô sản
 Liên kết vô sản ở chính quốc với thuộc địa
 Sau khi cách mạng thắng lợi cần phải tiến lên chủ nghĩa xã hội
 Lấy đường kách mệnh là sự chuẩn bị về tư tưởng, lý luận, đường lối
 Tư tưởng:
Đi sau trong việc chuẩn bị về mặt tư tưởng, tham gia diễn đàn, viết báo…Thể hiện rõ nhất ở báo
chí, thành lập báo người cùng khổ, báo Thanh Niên,… Người trực tiếp biết hàng trăm tờ báo,
vạch trần tội ác của đế quốc thực dân và kêu gọi vận động các tầng lớp nhân dân tham gia cách
mạng.
 Tổ chức:
Nguyễn Ái Quốc sớm nhận thấy vai trò quan trọng trong xây dựng Đảng, Người tham gia thành
lập các tổ chức cách mạng, thành lập hội Việt Nam cách mạng Thanh niên. Trực tiếp tham gia
huấn luyện đội ngũ cán bộ trung kiên của Đảng

X 6.Vai trò các nghị quyết quan trọng của Đảng đối với sự phát triển của cách mạng Việt
Nam giai đoạn 1939-1945? Ý nghĩa việc chuẩn bị lực lượng cách mạng giai đoạn này?

 Nghị quyết Trung ương 6 của Đảng ngày 6,7,8/11/1939 được thông qua tại Hội nghị
Trung ương do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ và các đồng chí Phan Đăng Lưu, Lê Duẩn
chủ trì, tại Bà Điểm (Gia Định cũ).
=> Nghị quyết Trung ương 6 trình bày khá phong phú, toàn diện, những vấn đề lý luận cách
mạng cụ thể, dễ thực hiện. Nội dung nghị quyết đánh đấu sự chuyển hướng bước đầu nhưng
dứt khoát về chỉ đạo chiến lược cách mạng trong thời kỳ trực tiếp chuẩn bị đấu tranh giải
phóng dân tộc.

 Tháng 2.1941 lãnh tụ Nguyễn ái Quốc về nước. Tháng 5.1941, Người triệu tập và chủ trì
Hội nghị Trung ương 8 tại Pắc Bó (Cao Bằng).
=> Nghị quyết Trung ương 8 đã phát triển khá hoàn chỉnh và sâu sắc vấn đề chuyển hướng
chỉ đạo chiến lược giải phóng dân tộc. Nó có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi Cách mạng
tháng Tám 1945

 Nghị quyết của Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Hà Nội ) tháng 2.1943
chỉ rõ sau 6.1941
=> Nghị quyết này là bước phát triển mới và thể hiện sự nhạy bén chính trị, tư duy đúng đắn,
sáng tạo của Đảng ta.
> Bản Chỉ thị ngày 12.3.1945 thể hiện sự nhạy bén, sáng suốt, chỉ đạo rất kịp thời của
Thường vụ Trung ương Đảng, khích lệ cao độ tinh thần vận dụng sáng tạo của các cấp uỷ Đảng
và cán bộ, đảng viên trong cao trào kháng Nhật cứu nước và có tác dụng quyết định trực tiếp đối
với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
> Nghị quyết Hội nghị toàn quốc của Đảng có ý nghĩa lịch sử quan trọng, thể hiện trí tuệ sáng
suốt, sự nhạy bén chính trị, tầm nhìn chiến lược và quyết tâm sắt đá của toàn Đảng, toàn dân ta
trước giờ phút quyết định vận mệnh của Tổ quốc. Nghị quyết này của Đảng, sau đó là Đại hội
quốc dân Tân Trào (16.8) đã chuẩn bị cụ thể, trực tiếp cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám
1945 và sự ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Ý nghĩa việc chuẩn bị lực lượng cách mạng giai đoạn này?
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu
tranh vũ trang, trong đó công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng giữ vai trò quan trọng,
là lực lượng nòng cốt để huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc. “Nếu Đảng ta trước đó
không xây dựng lực lượng vũ trang và thành lập những khu căn cứ rộng lớn để làm chỗ dựa cho
lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh chính trị, và khi điều kiện đã chín muồi không mau lẹ
phát động cuộc khởi nghĩa vũ trang thì cách mạng cũng không thể mau chóng giành được thắng
lợi”[3]. Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng và nhân dân ta đã góp phần
làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, để lại nhiều kinh nghiệm quý
báu về công tác xây dựng lực lượng vũ trang cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trong
các giai đoạn cách mạng tiếp theo.
7.Chủ trương cách mạng Việt Nam thể hiện qua Hội nghị 6, 7, 8 (thời kỳ 1939-1941)? Tại
sao nói đây là thời kỳ thay đổi chủ trương chiến lược, đưa cách mạng đi tới thắng lợi?

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, tháng 11/1939 quyết định thành lập Mặt trận thống nhất
dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ, nhằm đấu tranh đánh đổ thực dân
Pháp, vua quan nhà Nguyễn và bọn tay sai, giành độc lập dân tộc, thực hiện tự do, bình đẳng,
hòa bình và hạnh phúc cho nhân dân.

Sau Hội nghị Trung ương 6, tháng 11/1939), Nhật nhảy vào Đông Dương. Trung ương Đảng họp
Hội nghị lần thứ 7, tháng 11/1940. Nghị quyết Trung ương 7 nhận định việc Pháp đầu hàng
Nhật làm cho Đông Dương rơi vào cảnh “một cổ hai tròng”, vừa bị thực dân Pháp đàn áp, vừa bị
phát xít Nhật hành hạ. Kẻ thù mà nhân dân Đông Dương cần phải đánh đổ trong lúc này là thực
dân Pháp và phát xít Nhật.

Hội nghị Trung ương lần thứ 8, tháng 5/1941 do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại diện Quốc tế
Cộng sản, triệu tập và chủ trì. Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi
lấy tên là Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh thay cho Mặt trận dân tộc thống nhất
phản đế Đông Dương đã không còn thích hợp với tình hình mới.

Câu 10: Nghệ thuật nắm bắt thời cơ và chủ trương phát động Tổng Khởi
nghĩa cách mạng Tháng Tám 1945. Tại sao nói đó là “thời cơ ngàn năm có
một”?

Một trong những nhân tố quan trọng nhất làm nên cuộc Tổng khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945 là thời cơ và sự nhạy bén chớp lấy thời cơ cách mạng của Đảng ta
trong quá trình lãnh đạo cách mạng.

Từ đầu năm 1945, ở nước ta đã xuất hiện cả 3 điều kiện trên - có nghĩa là thời cơ
cách mạng đã xuất hiện đối với cách mạng nước ta. Nhưng thời cơ đó chưa thực
sự chín muồi, vì vậy tiến hành khởi nghĩa vào lúc này chúng ta không thể chắc
chắn giành được thắng lợi. Vì Đảng đã sẵn sàng, nhân dân vô cùng cực khổ và hết
lòng ủng hộ cách mạng, nhưng kẻ thù của chúng ta vẫn còn mạnh. Cả Pháp và
Nhật vẫn trên đất nước ta, dù chúng có suy yếu nhưng số lượng quân của chúng
vẫn rất đông và đủ mạnh để chống lại cách mạng…
Ngày 15-8-1945, trước những thất bại liên tiếp trên khắp các chiến trường thế giới,
phát xít Nhật buộc phải ngậm ngùi tuyên bố đầu hàng đồng minh vô điều kiện. Đây
là thời điểm lịch sử đánh dấu sự thất bại thảm hại của phát xít Nhật và là thất bại
của phe phát xít trên chiến trường thế giới. Thất bại này đã khiến cho quân Nhật ở
Đông Dương hoang mang cực độ, rối loạn tột cùng, đồng thời chính phủ Trần
Trọng Kim thân Nhật ở Việt Nam cũng tỏ ra hoàn toàn tê liệt!

Đến đây, kẻ thù của cách mạng nước ta đã vô cùng suy yếu - tình thế của cách
mạng đã xuất hiện. Đảng ta xác định, lúc này thời cơ cách mạng đã chín muồi, đây
là thời cơ “ngàn năm có một”, nếu không nhanh chóng chớp lấy sẽ không thể có
được lần thứ hai. Và thời cơ này chỉ diễn ra từ khi phát xít Nhật tuyên bố đầu hàng
đồng minh vô điều kiện (ngày 15-8-1945) đến trước khi quân Đồng minh kéo vào
nước ta giải giáp quân đội Nhật. Đây là một nhận định hoàn toàn đúng đắn, thể
hiện sự tài tình, sáng suốt của Đảng và Bác Hồ.

Câu 11: Thời cơ và lãnh đạo toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa cách mạng Tháng
Tám năm 1945. Những nguyên nhân dẫn tới thắng lợi? theo bạn, nguyên nhân
nào quyết định nhất?
Cách mạng Tháng Tám thành công là do tinh thần yêu nước, đoàn kết, ý chí quật
cường của các tầng lớp nhân dân ta, không chịu sống mãi kiếp nô lệ của người dân
mất nước; một lòng đi theo Đảng và được Đảng lãnh đạo qua các cuộc tổng diễn
tập, đã quyết vùng lên giành độc lập cho dân tộc. Trải qua 15 năm đấu tranh cực kỳ
gian khổ và anh dũng dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã có biết bao đồng bào, chiến sĩ
đã không hề tiếc máu xương, hy sinh oanh liệt vì mục tiêu độc lập dân tộc.
- Cách mạng Tháng Tám được tiến hành trong bối cảnh quốc tế có những thuận lợi
nhất định. Chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật đã bị đánh bại, phong trào đấu tranh
giải phóng của các dân tộc bị áp bức và của các lực lượng tiến bộ trên thế giới phát
triển mạnh.

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công mau lẹ do nhiều nguyên nhân, trong
đó nguyên nhân quan trọng, có ý nghĩa quyết định là sự lãnh đạo đúng đắn, sáng
suốt, khéo léo của Đảng; là sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trong
điều kiện cụ thể của nước ta một cách đúng đắn, độc lập, tự chủ và sáng tạo. Đảng
có phương pháp, chiến lược, chiến thuật cách mạng phù hợp, linh hoạt; nhận thức
được thời cơ, chủ động đón thời cơ và kiên quyết chớp thời cơ, tiến hành tổng khởi
nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

Câu 12: Bằng những dẫn chứng cụ thể, hãy chứng minh cách mạng Tháng Tám
1945 ở Việt Nam là biểu tượng sáng ngời về tinh thần chủ động sáng tạo của Đảng.
Ý nghĩa lịch sử và thời đại của cách mạng Tháng Tám?

Kết hợp đúng đắn đấu tranh dân tộc với đấu tranh giai cấp, lợi ích dân tộc với lợi
ích giai cấp, mục tiêu dân tộc với dân chủ, chống đế quốc với phong kiến. Đó là sự
vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác- Lênin về đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc
và phương pháp, hình thức đấu tranh cách mạng.

Sự sáng tạo trong tập hợp, đoàn kết toàn dân tộc, phát huy tinh thần yêu nước, ý
chí tự lực tự cường. Cách mạng tháng Tám là sự vùng dậy của cả dân tộc, kết tinh
sức mạnh tinh thần dân tộc, chủ nghĩa yêu nước chân chính trong thời đại mới,
quyết đem sức ta mà tự giải phóng cho ta. Dựa trên nền đại đoàn kết dân tộc, lấy
liên minh công nông làm cốt, đoàn kết các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo...
vào nhiệm vụ chính yếu giải phóng dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận xét “Cách
mạng tháng Tám đã đưa chúng ta đến thống nhất và độc lập, giữa lúc ngoài tinh
thần đoàn kết, lực lượng chúng ta còn ít, thế mà chúng ta vẫn thắng lợi”. Sự ra
đời của Mặt trận Việt Minh tiêu biểu cho ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân tộc, một
công cụ tổ chức thực sự có sức mạnh cả về bạo lực chính trị và bạo lực vũ trang.
Nhờ sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Việt Minh đã tổ chức thành công phong trào
cách mạng rộng lớn của quần chúng tạo nên thế và lực mới, làm cho kẻ địch phải
chùn bước, hoang mang. Hình thức và phương pháp đấu tranh giành chính quyền
cũng là nét sáng tạo trong Cách mạng tháng Tám. Ba cuộc tổng diễn tập qua 15
năm đấu tranh cách mạng đã thể nghiệm nhiều hình thức và phương pháp đấu
tranh.

 Ý nghĩa lịch sử và thời đại:

Đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, Cách mạng Tháng Tám năm
1945 thắng lợi là tấm gương, là nguồn cổ vũ cho các quốc gia - dân tộc đang mất
độc lập tự do ở châu Á, châu Phi và Mỹ La-tinh, nhất là các nước láng giềng noi
theo. Khẳng định vị thế, giá trị thời đại của thắng lợi này, Chủ tịch Hồ Chí Minh
viết: “Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã làm cho chúng ta trở nên một bộ phận
trong đại gia đình dân chủ thế giới. Cách mạng Tháng Tám có ảnh hưởng trực tiếp
và rất to đến hai dân tộc bạn là Miên và Lào. Cách mạng Tháng Tám thành công,
Nhân dân hai nước Miên, Lào cùng nổi lên chống đế quốc và đòi độc lập”

Cách mạng Tháng Tám thắng lợi. Lần đầu tiên trong lịch sử nhân dân ta được hoàn
toàn giải phóng: Đã phá tan cái xiềng xích nô lệ thực dân, đã đập đổ cái chế độ thối
nát của vua quan phong kiến, đã lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Từ đó
dân ta làm chủ nước ta”
Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, thắng lợi của Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 mang tầm vóc thời đại, góp phần to lớn vào phong trào đấu tranh vì
hòa bình, tiến bộ của nhân loại; giáng một đòn chí mạng vào nền móng của chủ
nghĩa thực dân cũ ở vị trí xung yếu nhất; cùng với Liên Xô, các lực lượng tiến bộ
trên thế giới và quân đồng minh đánh đổ chủ nghĩa thực dân phát xít, giữ vững hòa
bình cho khu vực và trên thế giới. Tinh thần của chiến thắng lịch sử, do đó, cũng là
chiến thắng chung của các nước trên bán đảo Đông Dương, chiến thắng của phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế, của phong trào đấu tranh vì hòa bình, tiến bộ
xã hội trên toàn thế giới. Về vấn đề này, Người dẫn lại đánh giá của Báo Nhân dân
Inđônêxia: “Chúng ta chỉ có thể bày tỏ sự kính trọng và lòng khâm phục cao nhất
đối với nhân dân Việt Nam anh hùng... Với sự chiến đấu anh dũng của họ, Nhân
dân Việt Nam đã tự đặt mình lên vị trí vẻ vang nhất trên thế giới...”.

13.Nghệ thuật nắm bắt thời cơ và chủ trương phát động tổng khởi nghĩa
giành chính quyền Cách mạng Tháng Tám năm 1945?

hờ có sự chuẩn bị chu đáo trước đó: Xây dựng căn cứ địa, chiến khu kháng
chiến, phát triển các hoạt động chiến tranh du kích và tập dượt phong trào
đấu tranh của quần chúng... chỉ trong nửa cuối tháng 8/1945, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã kịp
thời nắm lấy thời cơ đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi trong cả
nước.

Nắm chắc cơ hội, kiên quyết hành động, nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo
của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giành lại được độc lập cho dân tộc. Bản
lĩnh và tài nghệ lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí
Minh trực tiếp chỉ đạo trong thắng lợi lịch sử của Tổng khởi nghĩa Tháng Tám
1945 được chứng minh bằng nghệ thuật chớp thời cơ. Nghệ thuật đó được
biểu hiện tập trung trong việc dự đoán xu thế phát triển của tình hình và xác
định đúng thời điểm phát-xít Nhật đầu hàng để phát động Tổng khởi nghĩa.
Việc chọn đúng thời điểm để kêu gọi toàn dân Tổng khởi nghĩa xuất phát từ
thực lực của lực lượng cách mạng Việt Nam đã được dày công chuẩn bị, từ
tinh thần “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta” và sự nhạy bén, sáng tạo, kịp
thời tận dụng cơ hội thuận lợi.

Để có cuộc Tổng khởi nghĩa toàn dân giành chính quyền trọn vẹn, nhanh gọn
và tổn thất ở mức tối thiểu trong nửa cuối tháng 8/1945 tại Việt Nam, không
thể không nhắc đến và nhấn mạnh vai trò của người lãnh đạo cao nhất và
xuất sắc nhất: Hồ Chí Minh.

VẤN ĐỀ 4 - XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN 1945-1946


14.Chủ trương, biện pháp của Đảng trong củng cố, xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng 1945-1946? Tại sao nói: một cuộc cách mạng chỉ có giá trị
khi nó biết tự bảo vệ?

- Chủ trương, biện pháp của Đảng:

Trong đó có nhiệm vụ tổ chức tổng tuyển cử nhằm mục tiêu nhanh chóng xay dựng và
củng cố bộ máy chính quyền, đảm bảo cho những mục tiêu tiếp theo.

ra nghị quyết, trong đó về vấn đề chính quyền, nghị quyết nêu rõ: huy động các hạng
nhân tài và chính trị phạm ra giúp việc; cấp tốc tổ chức các ủy ban nhân dân các làng,
các phố; thi hành thống nhất các chương trình của Việt Minh và do Chính phủ quyết
định…
dân tộc trên thế giới thoát khỏi họa diệt chủng của chủ nghĩa phát xít.
Ở nước ta, Trung thành và vận dụng sáng tạo Học thuyết của V.I. Lênin vào hoàn
cảnh cụ thể của Việt Nam, trong các giai đoạn cách mạng, Đảng ta luôn xác định
đúng đắn quan điểm, đường lối, chiến lược bảo vệ Tổ quốc và coi đây là một bộ
phận quan trọng trong đường lối lãnh đạo cách mạng của Đảng. Ngay sau thắng lợi
của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tuyên bố trước thế giới về tính tất yếu và
chính nghĩa của nhiệm vụ tự bảo vệ thành quả cách mạng, Hồ Chí Minh khẳng
định: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một
nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực
lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” . Dưới sự lãnh
5

đạo của Đảng và Bác Hồ, nhân dân ta đã đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm
lược, xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc trong mọi tình huống.

15.Hoàn cảnh lịch sử, chủ trương, biện pháp của Đảng trong xây dựng
và bảo vệ chính quyền giai đoạn 1945 - 1946? Tại sao trong chủ trương đó,
Đảng xác định xây dựng và bảo vệ chính quyền là nhiệm vụ quan trọng nhất?

- Hoàn cảnh lịch sử:

+ Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối
cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm
nghèo.

+ Thuận lợi cơ bản là trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng
đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc điều kiện phát
triển, trở thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng
đang vươn lên mạnh mẽ. Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành
lập, có hệ thổng từ Trung Ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận
mệnh của đất nước. Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin
tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ
Chí Minh làm Chủ tịch.

+ Khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất
nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ
các cấp non yếu. Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới
công nhận, và đặt quan hệ ngoại giao. Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí
giới của phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt
Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa
bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng
lõa với nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
"Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận
mệnh dân tộc như "ngàn cần treo sợi tóc", Tổ quốc lâm nguy.

Đảng xác định xây dựng và bảo vệ chính quyền là nhiệm vụ quan trọng
nhất bởi vì:

+ Mặc dù ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, chính quyền
đã về tay nhân dân lao động, nhưng bên trong các thế lực phản động vẫn còn đang
cấu kết với nhau chống lại chính quyển cách mạng.

+ Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Dù nhân dân ta đã nắm chính quyền, nhưng giai
cấp đấu tranh trong nước và mưu mô đế quốc xâm lược vẫn còn”. Do đó, xây dựng
chính quyền phải đi đôi với bảo vệ chính quyền, hai nhiệm vụ quan trọng này
không được tách rời nhau.

+ Muốn bảo vệ được chính quyền cách mạng, thì phải xây dựng chính quyền dân
chủ, thực sự vững mạnh về mọi mặt, đủ sức tự bảo vệ; lấy xây để chống, lấy xây
dựng để tự bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ.

+ Xây dựng chính quyền đi đôi với bảo vệ chính quyền là một trong những tư
tưởng quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về quy luật dựng nước đi đôi với giữ
nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng Việt Nam đã giành được chính quyền.

+ Thấm nhuần tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin, nhận thức sâu sắc rằng giành
được chính quyền dã khó, nhưng bảo vệ chính quyền còn khó hơn, Đảng ta đã nêu
lên tư tưởng quan trọng về xây dựng chính quyền phải đi đôi với bảo vệ chính
quyền để lãnh đạo cách mạng Việt Nam vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách;
giữ vững thành quả cách mạng, xây dựng và bảo vệ thành công chế độ xã hội mới.

16. Trình bày bối cảnh lịch sử, đường lối và sự chỉ đạo của Đảng trong xây
dựng và bảo vệ chính quyền sau cách mạng Tháng Tám (1945 – 1946). Vị trí,
ý nghĩa của giai đoạn 1945 – 1946 đối với cách mạng Việt Nam?

Vị trí và ý nghĩa của giai đoạn 1945-1946 là Thành quả một năm kiến quốc, xây
dựng chế độ mới đã đặt nền móng vững chắc, tạo dựng sức mạnh to lớn của dân
tộc trên nền tảng dân chủ nhân dân để chiến đấu và chiến thắng giặc ngoài thù
trong, đưa nước nhà vượt qua tình thế hiểm nghèo vào những năm 1945- 1946.
- Là giai đoạn được coi như bản lề bởi Ta đã xây dựng được cơ sở vật chất, cơ sở
xã hội và cơ sở pháp lý cho chính quyền, tức xây dựng nền móng cho chế độ mới,
tạo được thực lực cho ta để đấu tranh chống giặc ngoại xâm có kết quả thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước vào năm 1975.

VẤN ĐỀ 5 – ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP 1946-1954

17. Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa và sức mình là
chính trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược? Tại sao nhận
định chiến dịch Điện Biên Phủ là chiến thắng “lừng lẫy năm châu, chấn động
địa cầu”?

 Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh
và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế của Đảng được nêu ra trong:
 Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh.
 Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
 Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng bí thư Trường Chinh.

 Kháng chiến toàn dân:
 Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ quan điểm
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của Chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tư
tưởng chiến tranh nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
 Lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương
và dân quân du kích làm nòng cốt.
 Phát huy tối đa sức mạnh của toàn dân tộc, Đảng tổ chức, tập hợp mọi tầng
lớp nhân dân, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, đảng phái,... cùng tham gia
một mặt trận dân tộc thống nhất (Mặt trận Việt Minh).
 Có lực lượng toàn dân tham gia.

 Kháng chiến toàn diện:
 Do quân Pháp đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại toàn diện.
 Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự,
chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục ngoại giao,...

 Kháng chiến trường kỳ:
 So sánh tổng quan lực lượng giữa ta và địch có sự chênh lệch rất lớn, lúc này
quân địch đang mạnh hơn ta về mọi mặt. Do đó, ta cần có thời gian để chuẩn
bị, củng cố lực lượng của ta.

 Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế:
 Vận mệnh của dân tộc ta phải do nhân dân ta quyết định, phải dựa vào sức
mạnh của ta.
 Đảng và nhân dân nhận thức được rằng: xây dựng nền chính trị, kinh tế, giáo
dục,… vững mạnh chính là tiềm lực để thực hiện kháng chiến tự lực cánh
sinh.
 Đảng ta luôn tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, sẵn sàng đặt quan hệ ngoại
giao với bất cứ nước nào tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

 Chiến dịch Điện Biên Phủ là chiến thắng “lừng lẫy năm châu, chấn
động địa cầu”:
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ - đỉnh cao của cuộc tiến công chiến lược Đông-
Xuân 1953-1954 là chiến công lớn nhất, chói lọi nhất của toàn Đảng, toàn quân và
toàn dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954).
Chiến thắng này góp phần quyết định đập tan hoàn toàn dã tâm xâm lược của thực
dân Pháp và can thiệp Mỹ, buộc chúng phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ, kết thúc
chiến tranh ở Đông Dương, mở ra một thời kỳ mới cho cách mạng Việt Nam, Lào
và Cam-pu-chia, góp phần quan trọng đối với phong trào giải phóng dân tộc, mở
đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới.

18. Phân tích hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954? Ý nghĩa thực tiễn của đường lối
đó?
Hoàn cảnh lịch sử:

quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phổ Hải Phòng và thị xã Lạng
Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà
Nội. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía Pháp để giải quyết vấn
đề bằng biện pháp đàm phán, thương lượng.

 trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, để cho
chúng kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô, Hội nghị đã cử phái viên đi gặp
phía Pháp để đàm phán, song không có kết quả. Hội nghị cho rằng, hành
động của Pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn cướp nước ta một lần nữa. Khả
năng hòa hoãn không còn. Hòa hoãn nữa sẽ dẫn đến họa mất nước. Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài Tiếng nói
Việt Nam.
 Thuận lợi của nhân dân ta khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược là ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc và
đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa, có "thiên thời, địa lợi,
nhân hòa". Ta cũng đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài, ta
sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. Trong khi đó, thực dân Pháp
cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại
Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay.

 Khó khăn của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao
vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có
vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Campuchia, Lào và một số nơi
ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền
Bắc.
Nội dung đường lối:

 Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng
Tám, "Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc
lập".
 Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu
chuộng tự do, hòa bình.
 Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến
tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là "Triệt để dùng du kích, vận động
chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài... Vừa đánh vừa võ trang thêm;
vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".
 Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung
phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc
phòng.
 Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa
dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
 Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù , biểu dương thực lực. "Liên hiệp
với dân tộc Pháp, chống pharn động thực dân Pháp", sẵn sàng đàm phán nếu
Pháp công nhận Việt Nam độc lập.

Ý nghĩa thực tiễn:


 Đối với nước ta, việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược
của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng
phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông
Dương; đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc
Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn
toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn
cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào
dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc
tế.
 Đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới, mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội
và cách mạng thế giới; cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách
thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc
địa của thực phân Pháp.

19. Vì sao Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định phát
động cuộc kháng chiến trên toàn quốc? Nội dung cơ bản của đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược? Thực tiễn của cuộc kháng
chiến chống Pháp đã chứng minh tính đúng đắn của đường lối đó như thế
nào?

23.Tại sao 1979-1986 Việt Nam lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội? Các
bước đột phá đổi mới kinh tế 1979-1986?
- Nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế-
xã hội ở Việt Nam trong những năm 1976-1985 là do ta mắc phải
“sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn,
sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”.

Nguyên nhân khách quan dẫn đến khủng hoảng kinh tế-xã hội do xây
dựng đất nước từ nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ
biến, bị bao vây, cấm vận nhiều năm, nguồn viện trợ từ nước ngoài
giảm mạnh; hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh chưa kịp hàn
gắn thì chiến tranh ở biên giới ở hai đầu đất nước làm nảy sinh những
khó khăn mới. Về chủ quan là do những sai lầm của Đảng trong đánh
giá tình hình, xác định mục tiêu, bước đi, sai lầm trong bố trí cơ cấu
kinh tế; sai lầm trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, trong lĩnh vực phân
phối, lưu thông; duy trì quá lâu cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp;
buông lỏng chuyên chính vô sản trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội
và trong đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn của địch.
3 bước đột phá kinh tế

Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (15-23/8/79) “tìm kiếm lối thoát” cho nền
kinh tế ra khỏi khủng hoảng, trì trệ với những chủ trương, biện pháp cấp
bách, mạnh mẽ, kiên quyết, đem lại hiệu quả thiết thực nhằm đẩy mạnh
sản xuất, ổn định đời sống, làm cho sản xuất “bung ra”; tạo điều kiện cho
lực lượng sản xuất phát triển…; đồng thời được tự do lưu thông hàng hóa,
xóa bỏ “ngăn sông, cấm chợ”. Đặc biệt là Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí
thư ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm
đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp...

Về Quyết định 25/CP ngày 21/01/1981 là phát huy quyền tự chủ sản xuất,
kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh và
Nghị quyết 26/CP của Hội đồng Chính phủ về mở rộng hình thức trả lương
khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn
vị sản xuất, kinh doanh của Nhà nước.

Hội nghị Trung ương 8 khóa V (1-7/6/85) đã quyết định dứt khoát xóa bỏ
cơ chế tập trung, quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán
kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa lấy “Giá-lương-tiền” làm khâu đột
phá. Bên cạnh đó, còn có Kết luận Bộ Chính trị (20/9/86) về thực hiện
chính sách kinh tế nhiều thành phần, cho phép sở hữu các thành phần
kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý, xóa cơ chế tập trung, quan liêu, hành
chính, bao cấp thực hiện hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ
nghĩa…; đổi mới cơ cấu kinh tế, phải “thật sự coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu”.

24.Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước sau 1975. Quá trình tìm
tòi con đường đổi mới đất nước 1979-1986?
27. Chủ trương đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế
xã hội 1986-1996? Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, sinh viên có
cơ hội và thách thức gì?

- Trước hết là đổi mới kinh tế


Trước hết là việc lãnh đạo đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được
những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông.
Trước mắt nhằm phục vụ ba chương trình kinh tế lớn về lương thực - thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu...
- Đổi mới chính trị
Để đưa công cuộc đổi mới đi vào chiều sâu và phát triển bền vững, Hội nghị Trung
ương 6 (3-1989) đã khẳng định sáu nguyên tắc cơ bản của quá trình đổi mới ở
Việt Nam:
Đổi mới về văn hóa tư tưởng, quốc phòng, an ninh và đối ngoại
Tháng 3-1990, khủng hoảng nghiêm trọng đã diễn ra ở các nước xã hội chủ
nghĩa,công tác tư tưởng, lý luận của Đảnghướng vào chống luận điệu tuyên truyền
của các thế lực thù địch, phân tích nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng ở nhiều nước
xã hội chủ nghĩa để rút kinh nghiệm phòng, tránh những sai lầm trong lãnh đạo,
khi xa rời nhân dân và trong công tác tuyên truyền.
Bước đổi mới quan trọng về quốc phòng, an ninh của Đảng, Nhà nước là rút quân
tình nguyện khỏi Lào, Bộ Tư lệnh Quân tình nguyện Việt Nam cùng 50.000 quân
tại Campuchia trong năm 1988. Bộ phận quân tình nguyện còn lại sẽ đặt dưới sự
chỉ đạo của Chính phủ Cộng hoà Nhân dân Campuchia và sẽ rút hết về nước trong
năm 1989 (sớm 1 năm theo kế hoạch)
- Cơ hội
+ Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, có các làn sóng đầu tư vào Việt
Nam ngày càng nhiều, đem tho đó là rất nhiều cơ hội làm việc đặc biệt là các công
việc đòi hỏi hàm lượng tri thức cao, cơ hội học hỏi và có thêm kinh nghiệm từ các
tập đoàn lớn cũng sẽ có nhiều.
+ Sinh viên có nhiều cơ hội gặp gỡ giao lưu với các doanh nghiệp, doanh nhân lớn
giúp cho các bạn sinh viên nắm bắt kịp thời nhu cầu của nhà tuyển dụng, từ đó để
các bạn sinh viên có thể trao dồi nắm bắt các kỹ năng và kiến thức cần có.
+ Sinh viên có nhiều cơ hội được học tập và làm việc ở nước ngoài như các tổ chức
từ thiện, các dự án quốc tế. Từ đó làm thêm phong phú cv của các bạn sinh viên,
tăng thêm cơ hội việc làm sau khi ra trường
+ Các bạn sinh viên có cơ hội tiếp cận với nhiều bạn sinh viên nước ngoài, từ đó
học hỏi và trao dồi kiến thức cũng như khả năng ngoại ngữ của bản thân mình.
+ Công nghệ thông tin phát triển mạnh như vũ bão công với xu thế toàn cầu hóa,
hội nhập giúp cho các bạn sinh viên dễ dàng tiếp cận với nguồn tri thức khổng lồ
của nhân loại.

- Thách thức
+ Việc đầu tiên là sinh viên cần quan tâm, tìm hiểu về quá trình hội nhập. Điều
đáng lo ngại là còn nhiều bạn sinh viên hiện nay vẫn còn dửng dưng, thậm chí
nhiều sinh viên chưa hề biết thông tin. Nếu như không có sự chuẩn bị ngay từ bây
giờ chắc chắn sinh viên sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
+ Thứ hai, cần nâng cao trình độ ngoại ngữ và kỹ năng thực tế như: kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng trình bày, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian…
Đây là điểm yếu của sinh viên Việt Nam nói chung. Trình độ ngoại ngữ đặc biệt là
kỹ năng mềm của sinh viên còn mang tính chất đối phó và yếu kém so với mặt
bằng chung trong khu vực. Tất cả sinh viên đều có điều kiện tham gia các khóa học
cấp chứng chỉ tin học, kỹ năng mềm. Tuy nhiên, phần lớn sinh viên còn chưa chú
tâm trau dồi kỹ năng và kiến thức, chưa ứng dụng được trực tiếp vào công việc sau
khi ra trường. Về kỹ năng mềm, sinh viên các nước tham gia các hoạt động ngoại
khóa để rèn luyện cho bản thân nhằm tự tin hơn trong công việc. Trong khi đó,
sinh viên cũng tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa, tình nguyện nhưng nhiều bạn
vẫn tham gia theo kiểu hình thức để lấy chứng nhận cộng điểm rèn luyện chưa
mang lại hiệu quả thiết thực.
+ Thứ ba, học tập tốt các môn chuyên ngành của chương trình đại học hoặc cao
đẳng; cần chủ động trong việc tiếp cận nghề nghiệp. Ngay từ năm đầu tiên sinh
viên cần đặt mục tiêu học tập phấn đấu về vị trí, doanh nghiệp muốn làm việc
trong tương lai.
28. Đường lối đổi mới đất nước giai đoạn 1986-1996? Sinh viên cần làm gì để
đóng góp cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
- Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động có mục đích, động cơ học tập đúng đắn,
học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
- Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời thực
hiện tốt các chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước; đồng thời vận động mọi
người xung quanh cùng thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa
các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực
dụng, xa rời các giá trị văn hóa- đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực,
phù hợp khả năng như; tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội,
xóa đói giảm nghèo, chống tiêu cực tham nhũng, tham gia những hoạt động mang
tính xã hội như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên.
- Biết phê phán đấu tranh với những hành vi đi ngược với lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Tích cực học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn sức khỏe, bảo vệ sức khỏe
- Trung thành với Tổ Quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, cảnh giác trước âm mưu
chia rẽ, xuyên tạc các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc
làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
Tổ Quốc.
29. Bối cảnh lịch sử, nội dung cơ bản đường lối đổi mới của Đảng tại Đại hội
lần thứ VI (1986)? Với đường lối đổi mới của Đảng từ Đại hội VI đến nay, A/c
chị nên tận dụng những cơ hội nào để học tập và phát triển định hướng nghề
nghiệp?
Bối cảnh lịch sử đại hội VI
- Thế giới
Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối
thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế
của thời đại. Liên Xô và các nước XHCN đều tiến hành cải tổ xây dựng CNXH.

- Việt Nam
Trong khi đó, Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm
vận, khủng hoảng kinh tế xã hội diễn ra trầm trọng
Hậu quả nặng nề của chiến tranh, và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh Việt Nam
lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước.

* Nội dung Đại hội VI


- Đánh giá tình hình đất nước, mục tiêu phát triển
Đại hội đánh giá cao quá trình dân chủ hoá sinh hoạt chính trị của Đảng và nhân
dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến hành Đại hội VI. Thái độ của Đảng trong
đánh giá tình hình là nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật,
phân tích sâu sắc những nguyên nhân chủ quan, những sai lầm, khuyết điểm của
Đảng và Nhà nước và quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần
cách mạng và khoa học. Từ đó, Đảng rút ra những bài học quý báu.
- Chủ trương đổi mới phát triển kinh tế - xã hội
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chủ yếu là xoá bỏ tập trung quan liêu, bao cấp,
hình thành cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thiết lập trật tự, kỷ cương. Thực chất của
cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán
kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Đổi mới chính sách đối ngoại
Nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước ta trên lĩnh vực đối ngoại là ra sức kết hợp sức
mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, phấn đấu giữ vững hoà bình ở Đông
Dương, góp phần tích cực giữ vững hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới; tăng
cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương, tăng cường quan hệ hữu nghị
và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
Đảng phải đổi mới nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới
tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo, công tác.

Với đường lối đổi mới của Đảng từ Đại hội VI đến nay, những cơ hội nào để
học tập và phát triển định hướng nghề nghiệp.
- Nhờ những đổi mới của Đảng ta từ đại hội VI đến nay, đã đem lại nhiều thành
tựu trong công tác phát triển giáo dục cũng như nghề nghiệp. Đem lại nhiều cơ hội
học tập cho mọi người.
- Hiện nay, Việt Nam đã giao lưu cùng như cùng hợp tác với rất nhiều nước trên
thế giới, điều này cũng mở ra nhiều cơ hội cho các bạn sinh viên được học tập
cũng như làm việc ở nước ngoài.
- Sinh viên dễ dàng tiếp cận với các thông tin cũng như giáo dục tiên tiến từ các
nước tiên tiến một cách dễ dàng.
- Hàng loạt các trường đại học ở trên thế giới mà sinh viên Việt Nam có thể lựa
chọn theo học, cơ hội học tập phong phú.
- Đổi mới, làm kinh tế phát triển nhanh chóng, do đó mà các ngành nghề cần rất
nhiều lao động, từ đó cơ hội việc làm của mọi người đều tăng lên, nhiều cơ hội
việc làm không chỉ trong nước mà còn ngoài quốc tế.

30. Tại sao ĐH VI của Đảng đã đề đường lối đổi mới? Đại hội VI của Đảng đã

rút ra những bài học kinh nghiệm gì trong xây dựng CNXH ở nước ta? Chính
sách của ĐH VI về kinh tế đã thể hiện tinh thần của các bài học đó như thế
nào?
Trong khi đó, Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm
vận, khủng hoảng kinh tế xã hội diễn ra trầm trọng
Hậu quả nặng nề của chiến tranh, và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh Việt Nam
lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước.

Từ đó, Đảng rút ra những bài học quý báu.


Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân
làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm
quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chủ yếu là xoá bỏ tập trung quan liêu, bao cấp,
hình thành cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thiết lập trật tự, kỷ cương. Thực chất của
cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán
kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.

You might also like