Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

4.

Anh/chị hãy trình bày quan niệm về động cơ du lịch, các loại động
cơ du lịch, giải thích vì sao phải nghiên cứu động cơ du lịch của du
khách? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du
khách?
Quan niệm về động cơ du lịch:
Là lý do của hành động đi du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách
du lịch, Nó chỉ ra những nguyên nhân tâm lý khuyến khích người ta thực hiện du lịch, đi
du lịch tới nơi nào, thực hiện loại du lịch nào.
Các loại động cơ du lịch:
 Động cơ về chất
 Động cơ về tìm hiểu ( tri thức )
 Động cơ về giao lưu
 Động cơ về địa vị, uy tín
 Động cơ về kinh tế
Vì sao phải nghiên cứu động cơ du lịch của du khách:
Bởi đó là điều rất quan trọng vì nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lý do tại sao người
ta đi du lịch, điều này có sức ảnh hưởng vô cùng lớn đến ngành du lịch và các hoạt động
liên quan.
Các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ du lịch của du khách:
Nhân tố chủ quan:
 Sở thích và sở thích cá nhân: Mọi người bị thu hút một cách tự nhiên đến
những điểm đến cung cấp các hoạt động và trải nghiệm phù hợp với niềm
đam mê của họ.
 Tính cách và lối sống: Người hướng nội có thể tìm kiếm những nơi nghỉ ngơi
yên tĩnh giữa thiên nhiên, trong khi người hướng ngoại có thể khao khát sự
sôi động của những thành phố nhộn nhịp. Những người thích phiêu lưu có thể
bị thu hút bởi các hoạt động kích thích adrenaline, trong khi những người tìm
kiếm sự thư giãn có thể ưu tiên các spa và bãi biển.
 Giá trị và niềm tin: Một số người đi du lịch để kết nối với di sản văn hóa của
họ hoặc đắm mình trong những hệ thống tín ngưỡng khác nhau. Những người
khác có thể được thúc đẩy bởi mong muốn tình nguyện hoặc đóng góp cho
các sáng kiến du lịch bền vững
 Giai đoạn cuối đời và các mốc quan trọng: Việc tốt nghiệp, nghỉ hưu hoặc
các sự kiện lớn trong đời có thể khơi dậy mong muốn đi du lịch và khám phá

Page | 1
những chân trời mới. Kỳ nghỉ gia đình và tuần trăng mật cũng là động lực du
lịch phổ biến
 Nhu cầu tâm lý: Du lịch có thể đáp ứng nhiều nhu cầu tâm lý khác nhau.
Chẳng hạn, như nhu cầu thoát khỏi thói quen hàng ngày, giảm căng thẳng,
khám phá bản thân, phát triển cá nhân và kết nối xã hội
Nhân tố khách quan
1. Đặc điểm điểm đến:
 Chi phí: Ngân sách du lịch tác động đáng kể đến việc lựa chọn điểm đến.
Nhưng khách du lịch có ngân sách tiết kiệm có thể ưu tiên các điểm đến giá
cả phải chăng với các chuyến bay, chỗ ở và hoạt động rẻ hơn
 Khả năng tiếp cận: Dễ dàng đi lại đóng một vai trog quan trọng. Khách du
lịch xem xét các yếu tố như kết nối chuyến bay, thời gian di chuyển, yêu cầu
về thị thực và các lựa chọn phương tiện di chuyển trong điểm đến.
 An toàn và an ninh: Sự ổn định chính trị, tỉ lệ tội phạm và rủi ro về sức khỏe
là những mối quan tâm lớn. Khách du lịch ưu tiên những điểm đến mà họ cho
là an toàn và đảm bảo cho sức khỏe thể chất và tinh thần của họ.
 Khí hậu và thời tiết: Khách du lịch tìm kiếm những điểm đến có điều kiện
thời tiết mong muốn phù hợp với sở thích và mục tiêu du lịch của họ. Một số
có thể thèm ánh nắng mặt trời và bãi biển, trong khi những người khác có thể
thích nhiệt độ mát mẻ hơn và các hoạt động ngoài trời.
 Cơ sở hạ tầng và hiện đại: Sự sẵn có của chỗ ở chất lượng, mạng lưới giao
thông, nhà hàng và cơ sở du lịch tác động đáng kể đến việc lựa chọn điểm
đến. Cơ sở hạ tầng phát triển tốt và tiện nghỉ thuận thiện nâng cao trải nghiệm
du lịch.
2. Hậu cần du lịch:
 Ngày đi du lịch và tính linh hoạt: Sự sẵn có của thời gian nghỉ phép, lịch làm
việc và ngày nghỉ học ảnh hưởng đến ngày đi du lịch. Khách du lịch có thể
chọn những điểm đến có phương án di chuyển linh hoạt và ưu đãi trái mùa
 Các lựa chọn và chi phí vận chuyển: Chi phí và tính sẵn có của các chuyến
bay, xe lửa, xe buýt hoặc du lịch trên biển ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm
đến. Khách du lịch xem xét các yếu tố như thời gian di chuyển, sự thoải mái
và thuận tiện khi lựa chọn phương thức vận chuyển.
 Yêu cầu về thị thực và thủ tục nhập cảnh: Việc dễ dàng xin thị thực và thủ tục
nhập cảnh có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến. Quy trình cấp thị

Page | 2
thực phức tạp và thời gian chờ đợi lâu có thể cản trở khách du lịch đến một số
điểm đến nhất định.
3. Yếu tố thị trường và kinh tế:
 Tỷ giá hối đoái: Sự biến động về tỷ giá hối đoái có thể khiến một số điểm đến
nhất định có giá cả phải chăng hơn hoặc ít hơn đối với khách du lịch. Tỷ giá
hối đoái thuận lợi có thể thu hút du khách tìm kiếm giá trị đồng tiền.
 Ổn định kinh tế và khí hậu chính trị: Khách du lịch có xư hướng tránh các
điểm đến có tình trạng bất ổn chính trị, bất ổn kinh tế hoặc thiên tai. Nền kinh
tế ổn định và môi trường yên bình là điểm hấp dẫn đối với khách du lịch
 Tiếp thị và quảng bá: Các chiến dịch tiếp thị hiệu quả, đưa tin tích cực trên
các phương tiện truyền thông và khuyến nghị truyền miệng có thể ảnh hưởng
đáng kể đến việc lựa chọn điểm đến du lịch
6. Anh/chị hãy phân tích những điều kiện đặc trưng để phát triển du
lịch? Lấy ví dụ minh họa về một số điều kiện đặc trưng cần thiết
nhằm phát triển du lịch tại địa phương nơi anh/chị sinh sống?
Quan niệm chung: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích
lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác
có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
Điều kiện đặc trưng để phát triển du lịch
 Điều kiện về tài nguyên du lịch
 Tài nguyên du lịch thiên nhiên:
o Quan niệm: là toàn bộ các yếu tố, thành phần do tự nhiên tạo ra cùng
các hiện tượng tự nhiên và quá trình biến đổi của chúng, có khả năng
hấp dẫn khách du lịch, được khai thác trong hoạt động kinh doanh du
lịch.
o Các loại tài nguyên du lịch tự nhiên:
 Địa hình
 Khí hậu
 Thủy văn và tài nguyên nước
 Hệ động, thực vật
 Vị trí địa lý
 Tài nguyên du lịch nhân văn:
o Quan niệm: là các công trình lao động sáng tạo của con người và các di
sản văn hóa vật vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ

Page | 3
mục đích du lịch. Đó là sản phẩm văn hóa nên tài nguyên du lịch nhân
văn rất đa đạng, độc đáo, có tính hấp dẫn lớn đối với khách du lịch.
o Các loại tài nguyên du lịch nhân văn:
 Di sản, di tích văn hóa, lịch sử
 Lễ hội
 Làng nghề truyền thống
 Các tàu nguyên gắn với dân tộc học
 Các tài nguyên nhân văn khác
 Điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách
 Điều kiện về tổ chức: Tổ chức đảm bảo các yêu cầu về an toàn, điều kiện
phục vụ và dịch vụ cho du lịch
 Điều kiện về kĩ thuật: bao gồm cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở vật chất kĩ thuật
du lịch.
 Điều kiện về kinh tế: thường được xem xét trên các khía cạnh về khả năng
vay vốn, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, quan hệ với nhà cung ứng và khách
hàng.
 Các điều kiện đặc trưng khác: trình độ kinh tế, khoa học kĩ thuật, các sự kiện
văn hóa thể thao.
Ví dụ: Để phát triển được du lịch biển, thì Nam Định cần có một số điều kiện đặc trưng
để tạo ra nhiều trải nghiệm hấp dẫn và bền vững. Dưới đây là một số điều kiện đặc trưng
quan trọng:
 Bãi biển và cảnh quan đẹp
 Cơ sở hạ tầng du lịch
 An ninh và an toàn
 Bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
 Hợp tác và quản lý du lịch bền vững
 Tiếp thị và phát triển thương hiệu
Chắc chắn rằng biển Nam Định không chỉ là điểm đến du lịch mà còn là nơi gắn liền với
văn háo và đời sống cộng đồng địa phương. Sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên đẹp,
cơ sở hạ tầng và quản lý bền vững là yếu tố quan trọng trong việc thu hút du khách và tạo
nên trải nghiệm vô cùng độc đáo.

Page | 4
7. Anh/chị hãy trình bày nguồn lực về tài nguyên tự nhiên cho phát
triển du lịch. Theo anh (chị) trong nhóm tài nguyên du lịch tự nhiên,
tài nguyên nào có vai trò quan trọng nhất, tại sao? Lấy ví dụ minh
họa một tài nguyên du lịch tự nhiên tiêu biểu của Việt Nam.
Tài nguyên du lịch thiên nhiên: là toàn bộ các yếu tố, thành phần do tự nhiên tạo ra cùng
các hiện tượng tự nhiên và quá trình biến đổi của chúng, có khả năng hấp dẫn khách du
lịch, được khai thác trong hoạt động kinh doanh du lịch.
Các nguồn lực về tài nguyên tự nhiên:
 Địa hình: là hình dạng cấu tạo của bề mặt Trái Đất, với các dạng hình thái
khác nhau, tạo nền cho phong cảnh, có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút
khách du lịch. Trong hoạt động, khu vực có các địa hình đa dạng, độc đáo,
khác lạ có sức hút mạnh mẽ khách hút du lịch. Sự hấp dẫn về địa hình có một
số dạng hình thái cơ bản.
 Địa hình đồi, núi, đặc biệt là những vùng núi có phòng cảnh đẹp, hùng vĩ nên
thơ,..
 Địa hình karst và hang động.
 Địa hình bờ biển.
 Khí hậu: bao gồm các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí
hậu khác như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa,.. diễn ra trong một khoảng thời
gian dài ở một vùng, miền xác định. Khí hậu còn được coi là yếu tố quan
trọng đến việc hình thành các nhu cầu du lịch, tác động đến việc lựa chọn
điểm du lịch của khách du lịch.
 Nhiệt độ trung bình trong ngày mát mẻ, dễ chịu
 Số ngày mưa trong mùa du lịch không quá cao
 Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm không quá cao
 Nhiệt độ nước biển từ 20-25oC
 Thủy văn và tài nguyên nước: nước là một thành phần tự nhiên có ý nghĩa vô
cùng quan trọng đối với đời sống sinh hoạt, sản xuất của con người. Không
chỉ thế, nước cũng được coi là tài nguyên có ý nghĩa vô cùng lớn.
 Bề mặt nước và các bãi nông ven bờ như hồ, sông, suối, đầm , kênh,.…
 Nguồn nước khoáng -–nước nóng.
 Hệ động thực vật: Xu hướng đi du lịch ở những nơi hòa mình vào thiên nhiên
của khách du lịch trên thế giới thì hệ động, thực vật ngày càng khẳng định vị
trí quan trọng trong sự phát triển của du lịch. Sự hoang sơ, độc đáo với không
khí trong lành, sự đa dạng sinh học với nhiều loại thực, động vật, mà trong đó
có nhiều loại quý hiếm mà du khách chỉ nhìn được qua tivi, các trang mạng,

Page | 5
sách báo,... khiến các khu bảo tồn, khu bảo vệ cảnh quan,... ngày càng được
nhiều người quan tâm đến tham quan.
 Vị trí địa lý của một vùng, của một quốc gia hay một địa phương cũng tác
động đến sự phát triển du lịch.
Ví dụ
Vịnh Hạ Long, nằm trong vùng nước ngọc lục bảo của Vịnh Bắc Bộ, là viên ngọc
quý của vẻ đẹp thiên nhiên Việt Nam. Không có gì ngạc nhiên khi nó được UNESCO
công nhận hai lần là Di sản thiên nhiên thế giới và thậm chí còn giành được danh hiệu
một trong bảy kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới. Dưới đây là một tài nguyên du lịch
thiên nhiên hấp dẫn đang chờ đợi bạn ở Hạ Long:
Cảnh quan độc đáo:
Vịnh Hạ Long có hơn 1600 hòn đảo như: Hòn Con Cóc, Hòn Đầu Người, Hòn Đũa, Đảo
Tuần Châu, Đảo Ngọc Vừng,...
Hang động đa dạng, tạo nên cảnh quan huyền bí và tuyệt vời như: Động Thiên Cung,
Hang Đầu Gỗ, Hang Trinh Nữ, Động Mê Cung, Động Lâu Đài,....
Bãi tắm: Dọc theo bờ Vịnh Hạ Long là khu nghỉ mát Bãi Cháy và có nhiệt độ vô cùng
mát mẻ khoảng trên 20oC.

Page | 6
8. Anh/chị hãy trình bày nguồn lực về tài nguyên nhân văn cho phát
triển du lịch. Theo anh (chị) trong nhóm tài nguyên du lịch nhân văn,
tài nguyên nào có vai trò quan trọng nhất, tại sao? Lấy ví dụ minh
họa một tài nguyên du lịch nhân văn tiêu biểu của Việt Nam.
Tài nguyên du lịch nhân văn:là các công trình lao động sáng tạo của con người và các di
sản văn hóa vật vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
Đó là sản phẩm văn hóa nên tài nguyên du lịch nhân văn rất đa đạng, độc đáo, có tính hấp
dẫn lớn đối với khách du lịch.
Các nguồn lực về tài nguyên nhân văn:
 Di tích lịch sử, văn hóa: là một trong những nguồn tài nguyên du lịch có giá
trị lớn trong phát triển du lịch với “các công trình xây dựng, địa điểm và các
di vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học”
 Di sản văn hóa
o Di sản vật thể: Kim tự tháp (Ai Cập), Vạn lý trường thành (Trung
Quốc),...
o Di sản phi vật thể
 Di tích lịch sử, văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử văn hóa, khoa
học.
 Danh lam thắng cảnh: là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp
giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm mĩ
khoa học.
 Di vật: là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học
 Cổ vật: là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị tiêu biểu và lịch sử, văn hóa,
khoa học có từ 100 tuổi trở lên.
 Lễ hội được coi là cơ hội quan trọng để khai thác và phát triển du lịch, sự hấp
dẫn của lễ hội bắt nguồn từ sự độc đáo, đa dạng, từ hoạt động sinh hoạt cộng
đồng mang nhiều tính tâm linh, giải trí và giàu giá trị bản sắc văn hóa dân tộc
và thu hút rất nhiều du khách.
 Phần lễ: tưởng niệm, bày tỏ lòng tôn kính với các bậc thánh thần
 Phần hội: vui chơi, giao lưu, giải trí ( trò diễn, trò chơi )
 Các đối tượng du lịch gắn với Dân tộc học:
 Số lượng, đặc điểm, phân bố tộc các tộc người
 Giá trị văn hóa, phong tục tập quán khai thác cho hoạt động du lịch
 Các tài nguyên nhân văn khác:
Page | 7
 Các đối tượng văn hóa, thể thao, nhận thức : Bảo tàng, sự kiện văn hóa thể
thao
 Làng nghề thủ công truyền thống
 Ẩm thực
Ví dụ:
Ninh Bình ẩn mình ở trung tâm miền Bắc Việt Nam, không chỉ tự hào về những
cảnh quan ngoạn mục mà còn là tấm thảm phong phú về lịch sử và văn hóa nhân loại.
Ngoài những núi đá vôi hùng vĩ và những cánh đồng lúa màu ngọc lục bảo, còn có một
kho tàng tài nguyên du lịch nhân văn đang chờ bạn khám phá. Dưới đây là một số điểm
nổi bật:
1. Di tích lịch sử, văn hóa:
Nhà thờ đá Phát Diệm: Ngạc nhiên trước sự pha trộn kiến trúc độc đáo giữa ảnh hưởng
của Việt Nam và châu Âu. Có biệt danh là “Nhà thờ lúa gạo”, tác phẩm bằng đá của nó
có những hình chạm khắc tinh xảo mô tả hệ thực vật và động vật Việt Nam cùng với các
biểu tượng tôn giáo.
2. Làng nghề truyền thống
Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long: Tham gia chuyến tham quan bằng
thuyền qua Khu dữ trự sinh quyển thế giớ được UNESCO công nhận này, nơi có hệ sinh
thái sôi động gồm các loài chim, cá và hệ thực vật đa dạng. Đắm mình trong vẻ đẹp thanh
bình và hoạt động đánh cá truyền thống của cộng đồng địa phương.
3. Lễ hội và sự kiện văn hóa:
Lễ hội chùa Bái Đính: Hòa mình vào khung cảnh sôi động của lễ hội thường niên được tổ
chức vào tháng Giêng âm lịch. Chứng kiến những đám rước công phu, những màn biểu
diễn truyền thống và biểu đèn lồng đầy màu sắc chiếu sáng các ngôi chưa.
4. Ẩm thực
Lẩu dê Ninh Bình: Thưởng thức hương vị đạm đà của món địa phương này, được nấu
trong nồi đất ngập trần các loại thảo mộc và gia vị khác. Hãy tận hưởng trải nghiệm ăn
uống chung trong khi đắm mình trong khung cảnh tuyệt đẹp.

Page | 8
9. Anh/chị hãy nêu khái niệm sản phẩm du lịch và những yếu tố cấu
thành sản phẩm du lịch? Phân tích những đặc điểm khác biệt của sản
phẩm du lịch so với những sản phẩm hàng hóa khác trên thị trường?
Lấy ví dụ minh họa cụ thể về các sản phẩm du lịch đặc trưng của Việt
Nam.
Khái niệm: là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác các giá trị tài nguyên du lịch để
thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch (Luật du lịch 2017)
Những yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch:
 Điểm đến du lịch ( tài nguyên du lịch )
 Khả năng tiếp cận
 Tiện nghỉ
 Giá cả
 Con người
Những đặc điểm khác biệt của sản phẩm du lịch so với những sản phẩm hàng hóa khác
trên thị trường
 Sản phẩm du lịch đa phần là dịch vụ: là sự kết hợp các dịch vụ: ăn uống, vui
chơi,..
 Sản phẩm du lịch có tính cố định: bởi vì sự kết hợp tài nguyên du lịch với
dịch vụ, mà tài nguyên du lịch có tính cố định
 Sản phẩm du lịch có tính thời vụ: bởi vì nó phụ thuộc vào nhu cầu của khách,
mà nhu cầu khách phải dựa vào chi phí, thời gian rỗi, nhận thức – tâm lý,..
 Sản phẩm du lịch có tính tổng hợp: là sự kết hợp các dịch vụ,……..
Ví dụ:
Sản phẩm du lịch biển: nghỉ dưỡng biển, tham quan thắng cảnh biển, hệ sinh thái biển,
đảo ven bờ.
Giải thích vì sao nó là sản phẩm đặc trưng ?
 Cảnh quan thiên nhiên: có đường bờ biển dài khoảng 3260 km, 125
đảo, với bãi cát trắng mịn và nước biển xanh trong,..
 Hoạt động giải trí: du khách tham gia nhiều hoạt động thú vị như: lướt
sóng, bơi lội, lặn biển, chèo thuyền kayak,.. hay nhiều hoạt động vui
chơi trên cát như: bóng chuyền, xây lâu đài cát,…
 Tinh thần thư giãn: âm thanh song biển, làn gió biển mát mẻ, và ánh
nắng mặt trời thư giãn tinh thần. Là điểm đến tốt để tái tạo năng lượng,
giảm căng thẳng và stress.

Page | 9
 Khu nghỉ dưỡng và tiện ích: các khu nghỉ dưỡng sang trọ và tiện ích
cao cấp như spa, nhà hàng, hoạt động giải trí,.. thuận tiện cho việc nghỉ
dưỡng, thư giãn đáp ứng được nhu cầu của du khách
 Ẩm thực đa dạng: các địa điểm biển thường có các món ăn đặc sản hải
sản tươi ngon. Du khách có thể thưởng thức các món ăn tươi sống,
truyền thống đặc sản của vùng biển
 Giá cả phải chăng nên cũng thu hút được rất nhiều du khách
 Có nhiều dịch vụ khác

Page | 10
10. Anh/chị hãy trình bày khái niệm, đặc điểm, các nhân tố tác động
đến thời vụ du lịch? Phân tích những sự tác động tiêu cực do thời vụ
du lịch? Các giải pháp khắc phục tính thời vụ trong du lịch.
Khái niệm: là hiện tượng mà hoạt động du lịch mang tính tập trung cao, có sự lặp đi lặp
lại khá đều đặn theo một quy luật nhất định của cung và cầu du lịch trong một chu kì kinh
doanh.
Đặc điểm:
 Tính thời vụ trong du lịch là một hiện tượng phổ biến và khách quan ở tất cả
các nước, các vùng có hoạt động du lịch.
 Do sự khác biệt của các loại hình du lịch
 Do thời gian của chu kì kinh doanh không bằng nhau
 Chính vụ (là giai đoạn có cường độ cao nhất).
o Đầu mùa
o Cao điểm
o Cuối mùa
 Ngoài mùa (là giai đoạn có cường độ nhỏ nhất)
Ở các nước, vùng phát triển du lịch thì tính thời vụ và sự chênh lệnh giữa các thời
kì trước và sau thể hiện yếu hơn. Và ngược lại với các nước, vùng du lịch mới phát
hiện.
 Do sự khác biệt về mức độ phát triển và kinh nghiệm kinh doanh.
 Cơ cấu của khách đến điểm du lịch.
 Số lượng, chất lượng của các cơ sở lưu trú chính
Các nhân tố tác động đến thời vụ du lịch
 Tự nhiên
 Khí hậu
 Kinh tế - xã hội – tâm lý
 Kinh tế
 Thời gian rỗi
 Sự quần chúng hóa du lịch
 Phong tục tập quán
 Điều kiện về tài nguyên du lịch: tự nhiên, nhân văn.
 Tổ chức kĩ thuật
 Sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch

Page | 11
 Cơ cấu và sự đầy đủ của cơ sở vật chất kỹ thuật và hàng hóa để cung cấp cho
khách du lịch
 Cách thức tổ chức hoạt động du lịch
 Chính sách giá và hoạt động tuyên truyền quảng cáo
Những tác động tiêu cực do thời vụ du lịch
 Tác động tiêu cực đối với chính quyền địa phương:
 Trong thời vụ du lịch
o Mất cân bằng cho việc bảo vệ trật tự an ninh và an toàn xã hội
o Gây ra những khó khăn cho việc quản lý nhà nước đối với hoạt động du
lịch
 Trái lại, khi cầu du lịch giảm xuống và giảm tới mức bằng không thì những
khoản thu nhập từ thuế và lệ phí đem lại cho du lịch cũng giảm.
 Tác động tiêu cực tới dân cư sở tại:
 Trong thời vụ du lịch.
o Mất cân đối, mất ổn định đối với các phương tiện thông tin đại chúng,
đối với mạng lưới phục vụ xã hội (giao thông công chính, điện, nước,
mạng lưới công nghiệp,..)
o Ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân địa
phương (tắc đường, ô nhiễm môi trường, giá cả tăng cao,..)
 Ngoài vụ du lịch
o Những người làm hợp đồng theo thời vụ sẽ không còn việc làm.
o Những nhân viên làm cố định cũng thu nhập thấp đi.
 Tác động tiêu cực đối với nhà kinh doanh du lịch
 Trong thời vụ du lịch
o Chất lượng phục vụ bị giảm sút
o Vấn đề tổ chức và quản lý nhân lực gặp nhiều khó khăn
o Hoạt động cung ứng, các ngành dịch vụ công cộng: do lượng khách
hàng mạnh dẫn đến không đáp ứng được hết nhu cầu về nơi lưu trú,
buồng phòng, các dịch vụ ăn uống, giải trí
 Ngoài vụ du lịch
o Khó đảm bảo chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp cần đảm bảo sự cân
đối giữa chi phí và doanh thu, lợi nhuận.
o Sự lãng phí hoạt động đầu tư vào các cơ sở vật chất kỹ thuật

Page | 12
o Khó khăn trong việc giữ chân nhân viên giỏi và mối quan hệ với các
nhà cung cấp.
 Tác động bất lợi đối với khách du lịch
 Trong thời vụ du lịch
o Làm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích hợp với thời gian tự chọn
theo ý muốn
o Có giá cả cao hơn
o Chất lượng dịch vụ kém hơn
o Gặp bất lợi về việc sử dụng dịch vụ tại các doanh nghiệp và các dịch vụ
công cộng
 Ngoài vụ du lịch
o Gặp những bất lợi khi lựa chọn các nhà cung ứng vì nhiều nhà cung
ứng trong giai đoạn này chỉ hoạt động cầm chừng hoặc thậm chí không
hoạt động
Các giải pháp khắc phục tính thời vụ:
 Làm tăng mức độ phù hợp tối ưu giữa cung và cầu
 Tổ chức lao động hợp lý – các doanh nghiệp có quỹ lao động cơ hữu và lao
động hợp đồng theo thời vụ
 Liên kết với các đơn vị kinh doanh bên cạnh để hỗ trợ về nguồn nhân lực lúc
quá tải
 Tạo công ăn việc làm ngoài thời vụ du lịch cho cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp
 Làm kéo dài độ dài của thời vụ du lịch
 Tăng thêm các loại hình (kinh doanh) dịch vụ bổ sung giải trí, tiêu khiển, thể
thao, câu lạc bộ.
 Dùng chính sách khuyến khích, khen thưởng ngoài dịch vụ chính: giảm giá,
them dịch vụ không mất tiền, hiệu quả, tăng tỷ giá hối đoái.
 Tạo điều kiện cho thời vụ thứ 2
 Xác định, phát triển các sản phẩm du lịch mới
 Xây dựng đội ngũ nhân lực, cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu mới của du khách

Page | 13
11. Anh/chị hãy trình bày quan niệm về nguồn nhân lực trong du lịch,
các nhóm lao động trong ngành du lịch? Phân tích những đặc điểm
chung của lao động trong ngành du lịch?
Quan niệm: là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động có thể
trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia lao động trong ngành du lịch.
Các nhóm lao động trong du lịch
 Nhóm 1: Nhóm lao động làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về du
lịch.
 Nhóm 2: Nhóm lao động làm việc tại các đơn vị sự nghiệp ngành du lịch.
 Nhóm 3: Nhóm lao động làm việc tại các đơn vị kinh doanh du lịch.
Đặc điểm chung của lao động trong ngành du lịch
 Đặc điểm về tỷ trọng lao động dịch vụ
 Lao động trong ngành du lịch trực tiếp tiếp xúc với khách du lịch, cung cấp
các dịch vụ du lịch cho khách hàng. Do đó, lao động trong ngành du lịch cần
có kỹ năng giao tiếp, ứng xử tốt, khả năng thấu hiểu và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
 Lao động trong kinh doanh du lịch bao gồm lao động sản xuất vật chất và lao
động sản xuất phi vật chất. Trong đó, số lao động sản xuất phi vật chất chiếm
tỷ trọng lớn. Lao động trong du lịch chủ yếu là lao động tạo ra các dịch vụ;
lao động sản xuất phi vật chất.
 Đặc điểm về tính chuyên môn hóa:
 Là sự phân công lao động xã hội thành những bộ phân hay công việc trong
tính chất hoàn toàn khác nhau, khó có thể thay thế cho nhau nhưng lại tuần tự
với nhau thành một vòng khép kín.
 Có 2 loại chuyên môn hóa:
o Chuyên môn hóa theo bộ phận: Mỗi bộ phận đảm nhiệm một công việc
và giữa các bộ phận không thể thay thế nhau
o Chuyên môn hóa theo tính chất công việc: Chia nhỏ công việc thành
từng công đoạn riêng và đòi hỏi mỗi người chỉ làm thật tốt một công
đoạn nào đó để giảm thiểu khả năng mắc lỗi.
 Tính chuyên môn hóa của lao động trong du lịch
o Nhóm chức năng trực tiếp kinh doanh ( lễ tân, buồn, bàn,.. )
o Nhóm chức năng điều hành kinh doanh ( bộ phận quản lý )
o Nhóm chức năng đảm bảo điều kiện kinh doanh ( kế toàn, hành chinhs,
bảo vệ,.. )
 Đặc điểm về thời gian lao động
Page | 14
 Phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách
 Đặc điểm về môi trường làm việc
 Tâm lý lớn do thường xuyên phải tiếp xúc với nhiều loại đối tượng có tuổi
tác, giới tính, trình độ, nghề nghiệp, quốc tịch, thôi quen tiêu dùng khác nhau,
bất đồng về ngôn ngữ và nhiệm vụ là phải mang lại sự hài lòng cho khách, do
vậy áp lực tâm lý vô cùng lớn.
 Đặc tính về thời gian và cường độ cũng là nguyên nhân trực tiếp mang lại áp
lực tâm lý nhất là gia đình và xã hội

Page | 15

You might also like