1. Tổng số chứng thư chữ ký số công cộng đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh: 9.862 chứng thư số. 2. Tổng số chứng thư chữ ký số chuyên dùng đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh: 3.477 chứng thư số. 3. Tỷ lệ người dân có và sử dụng chứng thư chữ ký số/dân số trung bình của Tỉnh: 2,22% so sánh với tỷ lệ của cả nước là 3,34%. II. Thúc đẩy chữ ký số cá nhân 1. Đã tổ chức cấp miễn phí chứng thư chữ ký số cá nhân cho người dân trên địa bàn Tỉnh/Thành phố hay chưa? Ninh Thuận chưa tổ chức hoạt động cấp miễn phí chứng thư chữ ký số cá nhân cho người dân trên địa bàn tỉnh với CLB CKS. Tuy nhiên, từ tháng 3/2023, VNPT Ninh Thuận đã tiến hành cấp miễn phí chứng thư chữ ký số theo hình thức ký số từ xa cho người dân khi thực hiện các giao dịch trên cổng dịch vụ công. 2. Tích hợp tính năng ký số từ xa vào cổng dịch vụ công (Esign) - Tỉnh Ninh Thuận hiện nay đã tích hợp Esign thành công và đang cấu hình cho phép ký số với … CA công cộng (thiếu Trust-CA). - Tổng giao dịch của tỉnh Ninh Thuận là … lượt đứng thứ … sau cổng dịch vụ công quốc gia và cổng dịch vụ công Bình Dương. Tổng số giao dịch của tỉnh Ninh Thuận chiếm …% lượt giao dịch của cả nước. - Tổng lượt giao dịch gọi ký số từ xa đến cổng eSign của cả nước là 51.338 lượt. Trong đó số lượt gọi ký số của tỉnh Ninh Thuận là … lượt chiếm … % lượt gọi ký số từ xa của cả nước, đứng vị trí thứ …/63 địa phương. III. Nhận xét, đánh giá Tỷ lệ người dân có và sử dụng chứng thư chữ ký số/dân số trung bình của tỉnh Ninh Thuận đạt 2,22% được xếp trung bình so với bình quân cả nước. IV. Tồn tại, hạn chế (Đề xuất giải pháp) 1. Tồn tại, hạn chế - Các ứng dụng sử dụng chữ ký số chưa có nhiều, dẫn đến việc tạo thói quen sử dụng chữ ký số còn hạn chế. - Tỷ lệ thủ tục dịch vụ công toàn trình còn chưa cao, chưa đồng bộ dẫn đến chưa tạo được thói quen sử dụng chứng thư chữ ký số đối với người dân. 2. Đề xuất giải pháp - Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, hướng dẫn, hỗ trợ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, chứng thư chữ ký số; tăng cường giám sát chất lượng, thời gian giải quyết các hồ sơ đăng ký qua mạng trên hệ thống. - Nghiên cứu, xây dựng và ban hành đồng bộ quy chế, quy định và thúc đẩy việc sử dụng chữ ký số trong dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn địa phương, ban hành tỷ lệ dịch vụ công toàn trình, sử dụng chữ ký số trong các giao dịch để không lãng phí tài nguyên, nguồn lực, sức lực triển khai của các địa phương, hướng đến mô hình chuyển đổi số thực chất. - Nhanh chóng triển khai thử nghiệm Hệ thống thông tin đất đai (VBDLIS) để góp phần nâng cao tỷ lệ thủ tục toàn trình. - Xây dựng hạ tầng đồng bộ, liên thông, chia sẻ được giữa các Sở, Ban, Ngành trong địa bàn nhằm tăng cường sử dụng chữ ký số trong công tác chỉ đạo, điều hành. - Thực hiện và phối hợp triển khai các chính sách thúc đẩy, tăng cường sử dụng chữ ký số trong các giao dịch điện tử của các lĩnh vực có liên quan. - Phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia) tổ chức các chương trình tập huấn, truyền thông về việc thúc đẩy sử dụng chữ ký số cá nhân trong các dịch vụ công nói riêng và các giao dịch điện tử nói chung. - Phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia) hoàn thành việc tích hợp giải pháp ký số từ xa vào Cổng dịch vụ công của địa phương, để tạo thuận lợi cho người dân tham gia các thủ tục hành chính. - Nghiên cứu, đề xuất việc tích hợp chữ ký số vào trong Hợp đồng điện tử và Hợp đồng Lao động điện tử. - Nghiên cứu chính sách ưu đãi về cước phí cho các đối tượng như bác sĩ, giáo viên… để thúc đẩy chứng thư chữ ký số trong giáo dục, y tế. - Phối hợp với các CA công cộng trên địa bàn tỉnh cung cấp miễn phí chứng thư chữ ký số từ xa cá nhân cho 100% người dân trong độ tuổi trưởng thành để thực hiện thủ tục hành chính trên cổng dịch vụ công.
Ông/Bà/Anh/Chị Hãy Nêu Những Tiện Ích Nổi Bật Của Ứng Dụng Vneid Của Bộ Công An Và Đề Xuất Sáng Kiến Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Dịch Vụ Công Trực Tuyến?