Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 49

BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ

Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Thảo


Lớp: 216011A
MSV: 21S6010290
SĐT: 0382404278
KẾ HOẠCH BÀI DẠY – KĨ NĂNG NÓI VÀ NGHE
(Chủ điểm 4: Tự sự trong truyện thơ dân gian và trong thơ trữ tình)
NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG
(HÌNH THANH LỐI SỐNG TÍCH CỰC TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI)
Thời gian thực hiện: 2 tiết

I. MỤC TIÊU BÀI DẠY


1. Năng lực
1.1. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin, ý
tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; phân tích được các tình
hướng xong xã hội hiện đại; suy nghĩ không theo lối mòn; hình thành và kết nối
những người có cùng suy nghĩ tích cực; biết thu thập và làm rõ thông tin liên quan
đến vấn đề,...
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định được đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp
trong xã hội; biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để
trình bày vấn đề; biết chủ động giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc trước
nhiều người.
- Năng lực tự chủ và tự học: Luôn chủ động và tích cực trong những công việc của
bản thân; biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu phù hợp với đạo đức và pháp
luật.
1.2. Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài nghị luận về một vấn đè xã hội.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, đưa ra ý kiến của vấn đề trong đời sống
(Hình thành lối sống tích cựctrong xã hội)
- Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu và kĩ năng Viết bài văn nghị
luận xã hội (Hình thành lối sống tích cựctrong xã hội)
2. Phẩm chất
- Biết thể hiện sự nhanh nhạy tư duy tích cực trước thách thức của đời sống hiện
đại.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Kế hoạch bài dạy
- Tranh, ảnh, video minh họa vấn đề
- SGK, SGV Ngữ văn 11, tập 1 (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Phiếu học tập, trả lời câu hỏi
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng kiểm
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 11, tập 1 (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Bài soạn theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài
- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do GV giao từ tiết trước)
- Vở ghi bài
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Mở đầu/ Xác định nhiệm vụ trọng tâm
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở vấn đề cho HS
c. Sản phẩm: HS hoàn thành theo bài tập yêu cầu của GV
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Ghi chú về
PP/KTDH
Nhiệm vụ: Khởi động
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Các em hãy chuẩn bị một bài nói HS nghe yêu cầu Phương pháo
Thảo luận về một vấn đề trong DH Khám
đời sống (hình thành lối sống tích phá
cực trong xã hội hiện đại)
- GV nêu các yêu cầu:
+ Chọn được vấn đề thảo luận có
ý nghĩa, gần gũi với trải nghiệm
của tuổi trẻ học đường.
+ Nêu được các khía cạnh cụ thể
của vấn đề và những cách tiếp
cận khác nhau đối với vấn đề.
+ Thể hiện được quan điểm rõ
ràng về vấn đề với lí lẽ thuyết
phục và bằng chứng phù hợp,
sinh động trong từng ý kiến phát
biểu.
+ Có được thái độ tôn trọng lẫn
nhau trong thảo luận.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
GV cho học sinh làm bài nói cá HS hoàn thành bài tập để trình
nhân trên bày trước lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
2-3 HS trình bày - Trình bày thảo luận về vấn đề Kĩ thuật
hình thành lối sống tích cực “Trình bày
trong xã hội hiện đại: tầm quan một phút”
trọng của việc học ngoại ngữ:
Ngay từ khi xuất hiện, ngôn
ngữ đã rất đa dạng, sinh động.
Mỗi quốc gia có một thứ tiếng
riêng mà với tất cả tình yêu và
tự hào, chúng ta trìu mến gọi
“tiếng mẹ đẻ”. Nhưng liệu
rằng, chỉ biết riêng tiếng nước
mình như vậy có đủ? Bàn về
vấn đề này, chúng ta đã nhận rõ
được tầm quan trọng của việc
học ngoại ngữ. Ngoại ngữ với
vai trò giao tiếp, là con đường
kết nối chúng ta và những
người bạn trên toàn cầu, mà
mỗi người bạn ấy sẽ là một
người thầy dạy cho chúng ta
những điều bổ ích. Còn gì tuyệt
vời hơn nếu trong một buổi
triển lãm tranh chúng ta có thể
trao đổi cảm nhận của mình với
một người Ý – một người con
sinh ra và lớn lên trong cái nôi
của hội họa Phục Hưng, để
cùng sẻ chia cảm nhận cá nhân
và cũng để có cái nhìn toàn
diện hơn khi rung cảm nghệ
thuật được soi chiếu bằng cả
văn hóa phương Đông và
phương Tây. Cũng tương tự
như vậy với mọi ngành nghệ
thuật và khoa học khác. Hơn
thế nữa, ngoại ngữ giúp bạn tự
tin hơn trong giao tiếp. Có thể
bạn sẽ chỉ sống ở Việt Nam,
không đặt mục tiêu làm việc
hay du lịch đến một đất nước
khác, nhưng bạn có chắc rằng
sẽ không bao giờ gặp một du
khách nước ngoài hỏi đường
hay nhờ giới thiệu về danh
thắng quê hương. Hơn thế nữa,
ngoại ngữ với vai trò là phương
tiện của tư duy sẽ giúp chúng ta
có thể tiếp thu với kho tàng tri
thức của nhân loại. Đặc biệt là
trong giai đoạn ngày nay, khi
internet đã trở nên phổ biến.
- Trình bày thảo luận về vấn đề
hình thành lối sống tích cực
trong xã hội hiện đại: việc lựa
chọn thái độ sống của mỗi
người: Trong muôn vàn bất trắc
của cuộc sống, mọi thứ đều có
thể bị mất đi, nhưng chỉ có một
điều duy nhất không thể mất đi
được, đó là sự lựa chọn thái độ
sống.Một thái độ sống tích cực
có thể chưa đủ để đưa ta đến với
sự thành công, nhưng đó lại
chính là con đường dẫn ta tới
thành công, bởi thành công
không bao giờ là kết quả của sự
bi quan, chán nản, tuyệt vọng,
sống không có mục tiêu. Xét ở
một góc độ khác, với cách nhìn
tích cực, một tư duy sống tích
cực cũng có nghĩa là tự ta đã
thành công với chính mình.
Thái độ sống tích cực luôn
mang lại cho chúng ta sự thanh
thản, không bị chi phối bởi
những sự đố kỵ, ganh ghét của
cuộc sống đầy bon chen.Thái độ
sống tích cực giúp cho chúng ta
giải quyết những vấn đề tiêu
cực một cách khách quan theo
hướng đơn giản hóa mọi vấn đề,
ngược lại với thái độ sống tiêu
cực luôn nhìn nhận vấn đề một
cách trầm trọng đến mức không
thể giải quyết được. Sống lạc
quan khiến cho người sống tích
cực luôn quan tâm và đem đến
niềm vui, sự hài lòng cho bản
thân mình và những người xung
quanh. Thành công của chúng ta
tùy thuộc rất lớn vào thái độ
sống của chúng ta. Vì vậy nếu
chúng ta luôn giữ được sự thanh
thản trong tâm hồn, luôn lạc
quan, luôn có niềm tin vào cuộc
sống với lòng nhân ái, vị tha, thì
chúng ta sẽ có được sức mạnh,
bản lĩnh để vượt qua mọi khó
khăn, mọi nghịch cảnh trong
cuộc sống.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
GV nhận xét, kết luận HS lắng nghe, ghi chép
Trong cuộc sống cuẩ chúng ta có
rất nhiều vấn đề xung quanh
đáng phải lên tiếng. Việc lên
tiếng của chúng ta sẽ góp phần
làm cho xã hội trở nên tốt đẹp
hơn Và trong bài học ngày hôm
nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về
tiết Nói và nghe: Thảo luận về
một vấn đề trong đời sống (Hình
thành lối sống tích cực trong xã
hội hiện đại).

2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới


a. Mục tiêu: Nhận biết được các khái niệm, yêu cầu và quy trình nói và nghe.
b. Nội dung: HS sử dung SGK, kết hợp hướng dẫn của GV để chuẩn bị bài nói.
HS thảo luận, trình bày bài nói trước lớp.
c Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Ghi
chú
Chuẩn bị bài nói
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu Hs đọc SGK và nêu + Chọn được vấn đề thảo luận có ý
yêu cầu về Thảo luận về một vấn đề nghĩa, gần gũi với trải nghiệm của
trong đời sống (Hình thành lối sống tuổi trẻ học đường. Kĩ
tích cực trong xã hội hiện đại). + Nêu được các khía cạnh cụ thể thuật
- GV dành 5 phút cho HS tự kiểm tra của vấn đề và những cách tiếp cận “Khăn
lại nội dung bài nói đã chuẩn bị ở khác nhau đối với vấn đề. trải
nhà. + Thể hiện được quan điểm rõ ràng bàn”
- GV hướng dẫn: về vấn đề với lí lẽ thuyết phục và
+Lựa chọn đề tài bằng chứng phù hợp, sinh động
+Đăng kí người phát biểu trong từng ý kiến phát biểu.
+ Nguyên tắc thảo luận + Có được thái độ tôn trọng lẫn
+ Tìm ý và sắp xếp ý nhau trong thảo luận.
Nếu đã chọn vấn đề giải quyết ở
phần viết cần xem lại dàn ý đã lập,
đối chiếu với nội dung bài nói để xác
định hệ thống ý. Ghi theo kiểu gạch
đầu dòng hoặc đánh số thứ tự các ý
để xây dựng dàn ý cho bài nói: Thảo
luận về việc “Tôn trọng sự khác
biệt” trong cuộc sống.

- GV yêu cầu HS các nhóm luyện


tập
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thảo luận và trình bày lên giấy Tiến hành trao đổi và thaỏ luận
A0
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Mời đại diện HS các nhóm trình bày
kết quả trước lớp, yêu cầu các nhóm
còn lại nghe và nhận xét bổ sung.

Bước 4: Nhận xét, kết luận


GV nhận xét, kết luận
Chuẩn bị bài nói:
- Lựa chọn đề tài
- Tìm ý và sắp xếp ý
- Xác định từ ngữ then chốt
Thực hành nói và nghe
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Yêu cầu: HS thực hiện các yêu cầu
+ Giới thiệu ngắn gọn về vấn đề em
định nói
+ Trình các thông tin trong bài viết
theo hình thức tóm lược kết hợp
nhịp nhàng với việc trình chiều hay
minh họa trực
quan.....
+ Sử dụng hợp lĩ các từ ngữ then
chốt như đã gợi ý trong SGK.
+ Sử dụng các phương tiện phi ngôn
ngữ nếu cần thiết.
- GV yêu cầu HS trinh bảy và lắng
nghe đọc kĩ yêu cầu với người nói và
người nghe đề hoàn thành nhiêm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS luyện tập bài nói
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS trình bày kết quả trước lớp, GV
yêu cầu cả lớp lắng nghe và nhận
xét, góp ý, bổ sung và hoàn thiện
theo bảng kiểm.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại ý HS lắng nghe.
kiến.
Trao đổi về bài nói
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
- GV phát cho HS phiếu đánh giá và HS tiếp nhận nhiệm vụ.
yêu cầu HS đọc kĩ, trao đổi và đánh
dấu vào các cột phù hợp.
- Sau khi hoàn thành, GV thu lại
những phiếu làm cơ sở đánh giá hoạt
động nói và nghe cho HS.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe yêu cầu, thực hiện nhận xét HS trình bày to rõ ràng, lắng nghe
bài nói và đánh giá các tiêu chí như và chú ý.
trong bảng.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời đại diện HS trình bày nhận HS tập trung theo dõi và trao đổi.
xét và thảo luận về vấn đề “Tôn
trọng sự khác biệt” trong cuộc sống.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
GV nhận xét, bổ sung. HS ghi chép lại.
3. Hoạt động 3: Luyện tập (thực hành viết theo quy trình)
a. Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn.
b. Nội dung: HS trình bày ý kiến thảo luận về “Thái độ sống tích cực” trong cuộc
sống hiện nay.
c. Sản phẩm: HS nêu được những luận điểm, lí lẽ riêng.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Ghi chú
Chuẩn bị bài nói
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Em hãy viết một đoạn văn trình bày ý HS tiếp nhận nhiệm vụ.
kiến thảo luận về “Thái độ sống tích
cực” trong cuộc sống hiện nay.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập


HS phác thảo bài nói lên giấy. HS tiếp nhận nhiệm vụ, bài nói
chuẩn bị trên giấy.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đại diện trình bày ý chính. HS lắng nghe, tập trung
VD:Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt
vấn đề.
Trong quá trình lớn lên và
trưởng thành, dù là ai cũng đều
phải trải qua vô vàn những khó
khăn, thử thách. Có những
người vội nản lòng buông xuôi,
mặc kệ cuộc đời trôi nhưng có
những người không chịu chấp
nhận số phận, đứng lên đấu
tranh để thay đổi vận mệnh. Vì
vậy, thái độ sống chính là thứ
quyết định cho kết quả, sự
thành công của bạn.
2. Thân bài:
- Thái độ sống tích cực là gì?
Sống tích cực là tư duy theo
chiều hướng lạc quan, tin tưởng
và nhìn nhận mọi thứ, mọi vấn
đề theo chiều hướng tốt đẹp,
tìm cách giải quyết vấn đề theo
hướng thuận lợi nhất. Nói tóm
lại, người sống tích cực là
người dũng cảm, dám đối đầu
với thử thách và không dễ bỏ
cuộc.
- Bàn luận:
Suy nghĩ tích cực có tác dụng
và ý nghĩa quan trọng đối với
đời sống tinh thần, định hướng
hành động đúng đắn cho mỗi
người. Bàn về thái độ sống,
Mac Anderson đã từng nói
rằng: “Thái độ sống tích cực là
bí quyết nhỏ để làm nên sự
khác biệt lớn”. Câu nói này
khẳng định vai trò của thái độ
sống tích cực, đồng thời khuyên
con người cần có thái độ sống
tích cực để sống chủ động,
thành công hơn trong cuộc
sống. Bất cứ ai cũng đều phải
đối mặt với những lúc khó
khăn, những buồn vui, đau khổ
bởi sự thất bại. Đó là quy luật
tất yếu của cuộc đời.
- Ý nghĩa của thái độ sống tích
cực:
+Đối với cá nhân: Người có
thái độ sống tích cực, cơ hội
thành công trong cuộc sống
cũng sẽ cao hơn đồng nghĩa với
việc tạo dựng các thành quả từ
chính sức lực, trí tuệ, lối sống
của mình..
+Những giá trị vật chất sẽ đáp
ứng nhu cầu cuộc sống cá nhân,
góp phần giúp đỡ người thân,
cộng đồng.
+Những giá trị tinh thần đem
lại cho con người nhiều niềm
vui, niềm hạnh phúc khi thấy
cuộc sống này có ích, có ý
nghĩa, được quý trọng, có được
sự tự chủ, niềm lạc quan, sự
vững vàng từ những trải
nghiệm cuộc sống.
- Với xã hội
Thái độ sống tích cực của cá
nhân góp phần thúc đẩy xã hội
phát triển, tiến bộ.
- Bài học nhận thức và hành
động
+Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa
to lớn của thái độ sống tích cực,
nhất là trong xu thế hội nhập
của đất nước.
+Tích cực phấn đấu rèn luyện
trong học tập, trong cuộc sống,
bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự
chủ.
Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề cần
nghị luận: Thái độ sống tích
cực chính là tài sản có giá trị
nhất mà mỗi người đang có.
- Liên hệ bản thân, rút ra bài
học kinh nghiệm
Bước 4: Nhận xét, kết luận
GV nhận xét, bổ sung HS ghi chép
Thực hành nói và nghe
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Yêu cầu: HS thực hiện các yêu cầu
+ Giới thiệu ngắn gọn về vấn đề em
định nói
+ Trình các thông tin trong bài viết
theo hình thức tóm lược kết hợp nhịp
nhàng với việc trình chiều hay minh
họa trực
quan.....
+ Sử dụng hợp lĩ các từ ngữ then chốt
như đã gợi ý trong SGK.
+ Sử dụng các phương tiện phi ngôn
ngữ nếu cần thiết.
- GV yêu cầu HS trinh bảy và lắng
nghe đọc kĩ yêu cầu với người nói và
người nghe đề hoàn thành nhiêm vụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS luyện tập bài nói Lắng nghe, tập trung
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS trình bày kết quả trước lớp, GV Trình bày bài nói
yêu cầu cả lớp lắng nghe và nhận xét, Trong cuộc sống, chúng ta đôi
góp ý, bổ sung và hoàn thiện theo khi có thể cảm thấy mệt mỏi và
bảng kiểm muốn từ bỏ tất cả vì khó khăn
trong công việc hoặc cuộc
sống. Tuy nhiên, không có điều
gì có thể mất đi được hơn sự
lựa chọn thái độ sống trong một
thế giới đầy bất trắc.
Một thái độ sống tích cực
không đảm bảo thành công,
nhưng nó là con đường dẫn đến
sự thành công. Thành công
không bao giờ đến với những
người bi quan, chán nản và
tuyệt vọng, mà chỉ đến với
những người có mục tiêu và tư
duy tích cực. Xem từ một góc
độ khác, khi ta có thái độ sống
tích cực, ta đã thành công với
chính mình. Thái độ sống tích
cực giúp ta giữ được sự thanh
thản và không bị chi phối bởi
những âm mưu, đố kỵ và ganh
ghét trong cuộc sống.
Thái độ sống tích cực không chỉ
giúp chúng ta giải quyết các
vấn đề tiêu cực một cách khách
quan và đơn giản hóa mọi vấn
đề, mà còn giúp cho chúng ta
tìm thấy niềm vui và sự hài
lòng trong cuộc sống. Thay vì
nhìn nhận vấn đề một cách trầm
trọng và không thể giải quyết,
người sống tích cực luôn tìm
cách thay đổi và luôn tin rằng
nghịch cảnh có thể được vượt
qua.
Thái độ tích cực và lối nhìn tích
cực giúp chúng ta mở rộng tầm
nhìn và lấy lại những thứ đã
mất sau mỗi thất bại. Niềm tin,
sự lạc quan và khát vọng trong
cuộc sống là những yếu tố quan
trọng trong việc thay đổi cuộc
đời của chúng ta. Thái độ sống
tích cực giúp chúng ta vượt qua
mọi khó khăn và nghịch cảnh,
và thành công của chúng ta phụ
thuộc rất lớn vào thái độ sống
của chúng ta.
Nếu chúng ta luôn giữ được sự
thanh thản trong tâm hồn, lạc
quan, tin vào cuộc sống với
lòng nhân ái và vị tha, thì
chúng ta sẽ có sức mạnh và bản
lĩnh để vượt qua mọi thử thách
trong cuộc sống. Vì vậy, hãy
luôn giữ thái độ tích cực và
nhìn nhận mọi thứ từ một góc
độ tích cực, để tìm thấy niềm
vui và sự hài lòng trong cuộc
sống.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
GV nhận xét, bổ sung, chốt lại ý kiến HS lắng nghe và ghi chép
Trao đổi về bài nói
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
- GV phát cho HS phiếu đánh giá và Phiếu đánh giá bài nói thoe các
yêu cầu HS đọc kĩ, trao đổi và đánh tiêu chí
dấu vào các cột phù hợp.
- Sau khi hoàn thành, GV thu lại
những phiếu làm cơ sở đánh giá hoạt
động nồi
và nghe cho HS.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập


HS nghe yêu cầu, thực hiện nhận xét HS chú ý quan sát và nhận xét
bài nói và đánh giá các tiêu chí như
trong bảng
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời đại diện HS trình bày nhận Trình bày bảng kiểm phần nói
xét và thảo luận về vấn đề “Thái độ nghe
sống tích cực” trong cuộc sống hiện
nay.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
GV nhận xét, bổ sung HS lắng nghe và ghi chép
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu: Biết vận dụng kiến thức đã học để trình bày thảo luận về một vấn đề
trong đời sống (Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại).
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để thảo luận về một vấn đề trong đời sống
( Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại).
c. Sản phẩm: HS nêu được những luận điểm, lí lẽ.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Ghi chú
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Hãy viết một đoạn văn trình bày ý HS tiếp nhận nhiệm vụ
kiến đánh giá về một vấn đề trong đời
sống để thảo luận.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe theo yêu câu và thực hiện HS thực hiện nhiệm vụ
bài làm
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời đại diện HS trình bày nhận Đoạn văn thảo luận về một vấn
xét và thảo luận về vấn đề trong cuộc đề trong đời sống
sống hiện nay
Bước 4: Nhận xét, kết luận
GV nhận xét, đánh giá HS lắng nghe và ghi chép

IV. PHỤ LỤC

BẢNG KIẾM NỘI DUNG BÀI NÓI


NỘI DUNG KIỂM TRA ĐẠT CHƯA
ĐẠT
Mở đầu Lời chào ban đầu
Giới thiệu vấn đề: chọn vấn đề thu hút sự
quan tâm của xã hội để nêu ý kiến
Lưu ý cách bắt đầu bài nói sao cho thu
hút sự chú ý của người nghe, tránh việc
thuyết trình giống đọc lại bài viết
Nội dung Trình bày được đúng bản chất vấn đề
chính Thể hiện được những đánh giá chính xác,
có căn cứ vấn đề
Lựa chọn được cách giới thiệu hấp dẫn,
phù hợp với vấn đề
Kết thúc Tóm lược và nhấn mạnh nội dung trình
bày.
Nêu vấn đề thảo luận hoặc mời gọi sự
phản hồi từ phía người nghe
Cảm ơn và chào kết thúc
Kĩ năng Sử dụng lời lẽ chân thành, tôn trọng
trình bày, người khác
tương tác Diễn đạt rõ ràng, đáp ứng yêu cầu của
với người bài nói
nghe Tương tác tích cực với người nghe trong
suốt quá trình nói
Phản hồi thỏa đáng những câu hỏi, ý kiến
của người nghe

BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NÓI


Tiêu chí Chưa đạt Đạt
(0 điểm) (1 điểm)
1. Nội dung bài thuyết trình Nội dung sơ sài, chưa Có đủ lí lẽ và bằng
đầy đủ, sâu sắc, thuyết phục có nhiều lí lẽ và bằng chứng để người nghe
chứng để làm sáng tỏ hiểu được vấn đề.
vấn đề cho người nghe
hiểu.

2. Phong thái tự tin Không tự tin, rụt rè. Đã mạnh dạn trình bày
bài nói nhưng cử chỉ,
lời nói chưa được tự
nhiên, thiếu tương tác
với người nghe.

3. Nói to, rõ ràng, truyền cảm Nói nhỏ, khó nghe, nói Nói to, nhưng đôi chỗ
lặp lại ngập ngừng lặp lại hoặc ngập ngừng
nhiều lần. một vài câu.

4. Sử dụng các phương tiện hỗ Điệu bộ thiếu tự tin, Điệu bộ tự tin, mắt chưa
trợ: yếu tố phi ngôn ngữ (điệu mắt chưa nhìn vào nhìn vào người nghe,
bộ, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt,..) người nghe, nét mặt biểu cảm phù hợp với
kết hợp hình ảnh, sơ đồ minh chưa biểu cảm hoặc nội dung câu chuyện.
hoạ,…phù hợp biểu cảm không phù
hợp.

5. Mở đầu và kết thúc hợp lí Không chào hỏi và/ Chào hỏi và có lời kết
hoặc không có lời kết thúc bài nói.
thúc bài nói.

BẢNG TỰ KIỂM TRA KĨ NĂNG NGHE

STT Nội dung tự kiểm tra kĩ năng nghe Kết quả


Đạt Chưa
đạt

1 Kiểm tra kết quả nghe:

Nội dung nghe và ghi chép lại đã chính xác chưa?

Thu hoạch được những gì về nội dung và cách thức thuyết


trình giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một
tác phẩm truyện của bạn?

4 Rút kinh nghiệm về thái độ nghe:

Đã chú ý và tôn trọng người thuyết trình chưa?

Có nêu được câu hỏi và tham gia ý kiến trong quá trình thảo
luận không?

RUBRIC ĐÁNH GIÁ NÓI VÀ NGHE


Tiêu chí Trọng Tốt Khá Trung bình-
số (%) 8-10 điểm 6-7 điểm Kém
0-5 điểm
Nội dung 30% - Nội dung logic - Nội dung logic, - Nội dung
- Luận điểm và chặt chẽ, đưa có một số luận cứ không logic và
-Luận cứ ra các luận điểm chưa chặt chẽ. chặt chẽ, đưa
- Cấu trúc phù hợp với các Thông tin chủ ra các luận
luận cứ thuyết quan còn nhiều, điêm lan man
phục để hỗ trợ dựa vào ý kiến và các luận cứ.
cho luận điểm. chủ quan của - Tiếp cận vấn
- Cấu trúc bài nói người nói, thiều đề một cách có
hợp lý, có gợi mở thông tin nghiên lộn xộn, thiếu
cho người nghe cứu nghiêm túc. hệ thống,
phát triên chủ đề. - Cấu trúc bài nói khiến cho
hợp lý, tuy nhiên người nghe
chưa sáng tạo. cảm thấy vô lý
và khó chịu.
Phương pháp 30% - Cơ sở khoa học - Có đủ cơ sở lý - Không có,
- PP Luận đầy đủ làm cơ sở luận, phù hợp đề không đầy đủ
- Cơ sở lí luận vững chăc đề giải giải quyết các cơ sở lý luận
-Lỗi ngụy quyềt toàn diện mục tiêu của bài hoặc cơ sở lý
biện vấn đề,giúp bài thuyết trình, trìnhluận không
nói chặt chẽ tự logic, dễ hiều, phù hợp cho
thuyết phục người có cách tiếp cận việc giải quyềt
nghe, giúp người phù hợp chủ đề. các vấn đề
nghe phát triển - Sử dụng các mục tiêu của
khả năng nhận phương pháp suy bài nói.
thức cao hơn về luận còn hạn chế. - Trình tự các
chủ đề. ý tưởng không
- Mắc phải 3-4 lỗi
- Sử dụng thuần logic, gây khó
ngụy biện.
thạo các phương hiểu.
pháp suy luận Mắc nhiều hơn
- Không gặp phải 4 lỗi nguy
hay 1-2 lỗi nguy biện.
biện.
Ngôn ngữ 25% - Âm lượng phù - Dễ nghe, tốc độ - Khó nghe,
(Cách nói, hợp với từng phù hợp giữ được tốc độ quá
cách vận thông tin, tốc độ sự chú của khán chậm hoặc quá
dụng từ ngữ, phù hợp với nhịp giả. nhanh, ít kết
cơ thể) điệu của chủ đề, - Vốn từ phù hợp nối với người
khán giả quan với khán giá và nghe.
tâm một cách rõ chủ đề. Lời nói rõ - Vốn từ đơn
ràng. ràng và dễ hiểu. giản, nhàm
- Vốn từ phong Ngữ pháp và cú chán, hoặc
phú và sinh động, pháp tốt. không phù hợp
phù hợp với - Chuyển động cơ với khán giả
người nghe và thể phù hợp với hoặc chủ đề.
chủ đề. Lời nói rõ bối cảnh, có kết Lời nói ngắt
ràng và dễ hiểu, nối bằng mắt với quãng, hoặc
phát âm cẩn thận. khán giả. khó hiểu,
- Người nó lôi phạm nhiều lỗi
cuốn khán giả ngữ pháp.
bằng việc thay - Chuyển động
đổi ánh mắt và cơ thể quá
nét mặt. nhiều hoặc quá
ít. Người nói
không thể hiện
sự tiếp xúc
bằng mắt.
Thái độ 15% Thái độ thê hiện Thái độ phù hợp, Thái độ tranh
sự chuyên nghiệp. cãi khi phản
biện

Dự kiến ghi bảng:


BÀI 4: TỰ SỰ TRONG TRUYỆN THƠ DÂN GIAN VÀ TRONG THƠ TRỮ
TÌNH
NÓI VÀ NGHE: THẢO LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG
(HÌNH THANH LỐI SỐNG TÍCH CỰC TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI)

BẢNG CHÍNH BẢNG CHÍNH BẢNG PHỤ


I.Chuẩn bị nói II. Thực hành nói
1.Yêu cầu: và nghe
- Chọn được vấn đề 1. Trình bày bài nói
thảo luận có ý nghĩa - Giới thiệu ngắn gọn
- Nêu được các khía vấn đề
cạnh cụ thể - Trình bayd các
- Thể hiện được quan thông tin rõ ràng
điểm rõ ràng, sinh - Sử dụng hợp lí các
động từ ngữ then chốt
2. Tìm ý và sắp xếp - Sử dụng các
ý phương tiện phi ngôn
- Vấn đề đã giải ngữ
quyết ở phần viết 2. Trao đổi về bài
- Các vấn đề khác nói
- Một số câu hỏi gợi 3. Đánh giá, rút
ý: kinh nghiệm
+ Vấn đề xã hội này III. Luyện tập vận
có đáng quan tâm dụng
không? Vì sao? Hãy viết một đoạn
+ Bản chất của vấn văn trình bày ý kiến
đề là gì? Vấn đề có đánh giá về một vấn
những khía cạnh nào? đề trong đời sống để
Liên quan đến những thảo luận.
mặt nào của đời sống
xã hội?
+ Vấn đề có tính tích
cực hay tiêu cực? Có
những ý kiến trái
chiều nào về vấn đề
này?
+ Việc quan tâm
đánh giá, bình luận
về vấn đề có ý nghĩa
với đời sống của cá
snhân và cộng đồng?

KẾ HOẠCH BÀI DẠY – KĨ NĂNG VIẾT


(Chủ điểm 4: Tự sự trong truyện thơ dân gian và trong thơ trữ tình)
Kiểu văn bản: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
(Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY
1. Năng lực
1.1. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin, ý
tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; phân tích được các tình
hướng xong xã hội hiện đại; suy nghĩ không theo lối mòn; hình thành và kết nối
những người có cùng suy nghĩ tích cực; biết thu thập và làm rõ thông tin liên quan
đến vấn đề,...
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định được đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp
trong xã hội; biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để
trình bày vấn đề; biết chủ động giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc trước
nhiều người.
- Năng lực tự chủ và tự học: Luôn chủ động và tích cực trong những công việc của
bản thân; biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu phù hợp với đạo đức và pháp
luật.
1.2. Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài nghị luận về một vấn đè xã hội.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận, hoàn thành Viết bài văn nghị luận về
một vấn đề xã hội (Hình thành lối sống tích cựctrong xã hội)
- Năng lực tiếp thu tri thức, nắm được các yêu cầu và kĩ năng Viết bài văn nghị
luận xã hội (Hình thành lối sống tích cựctrong xã hội)
2. Phẩm chất
- Giúp học sinh có nhận thức và hành động đúng đắn: Nhận thức được giá trị việc
học tập, rèn luyện bản thân và có hành động đúng đắn trong cuộc sống.
- Biết đồng cảm, yêu thương; biết trân trọng những lối sống tích cực trong xã hội
hiện đại.
- Chăm chỉ, tự giác học tập, tìm tòi và sáng tạo.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Kế hoạch bài dạy
- Tranh, ảnh, video minh họa vấn đề
- SGK, SGV Ngữ văn 11, tập 1 (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Phiếu học tập, trả lời câu hỏi
- Bảng giao nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
- Bảng kiểm
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, SBT Ngữ văn 11, tập 1 (Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Bài soạn theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài
- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do GV giao từ tiết trước)
- Vở ghi bài
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Mở đầu/ Xác định nhiệm vụ trọng tâm
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình.
b. Nội dung: GV đặt những câu hỏi gợi mở cho HS chia sẻ, thực hành trò chơi đi
tìm mảnh ghép.
c. Sản phẩm: HS lắng nghe và hoàn thành nhiệm vụ được giao .
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Ghi chú về
PP/KTDH
Nhiệm vụ: Khởi động
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Tổ chức trò chơi “Đi tìm mảnh HS lắng nghe và tiếp nhận Kĩ thuật
ghép” nhiệm vụ. “Trò chơi
Phát cho HS trong lớp các mảnh ghép”
mảnh ghép đã chuẩn bị sau đó
yêu cầu HS tìm người bạn
trong lớp đang có một mảnh
giấy màu khác ghép với mảnh
ghép của mình để tạo thành
một hình trọn vẹn (Ví dụ: hình
ngôi sao, hình vuông,...)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nhanh chóng tìm các bạn có
mảnh giấy khác màu.

Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Em hãy chia sẻ niềm vui mà - Giúp một người già qua
mình có được trong tuần vừa đường và nhận được cái ôm trìu
qua? mến từ bà.
- Đi từ thiện cùng gia đình phật
tử nhân ngày Quốc tế thiếu nhi.
- Tham gia “Chủ nhật xanh”
mỗi tuần và chiến dịch “Đổi rác
lấy quà”.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
Trong cuộc sống hàng ngày Học sinh theo dõi, lắng nghe,
chúng ta giao tiếp với bạn bè, ghi chép.
thầy cô, người thân hoặc các
mối quan hệ trong xã hội cần
thể hiện được là người giao
tiếp có văn hóa, biết tôn trọng
sự khác biệt, biết đánh giá,
nhìn nhận những hành vi nào là
kì thị, chưa chuẩn mực, chúng
ta cần tìm hiểu trong tiết học
ngày hôm nay.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
a. Mục tiêu
- Nhận biết được vấn đề thật sự có ý nghĩa, hướng đến việc hình thành lối sống tích
cực trong xã hội hiện đại.
- Nhận biết được những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hóavà thái độ tôn trọng
sự khác biệt giữa mọi người.
- Nắm được kĩ năng Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề xã hội (Hình
thành lối sống tích cực trong xã hội)
- Nhận biết được hệ thống luận điểm chặt chẽ, phù hợp với logic của vấn đề bàn
luận; sử dụng các lí lẽ thuyết phục và bằng chứng chính xác, thích hợp, đầy đủ.
- Phân tích và đánh giá được ý kiến về vấn đề bàn luận từ một góc nhìn khác.
- Rút ra được ý nghĩa của việc bàn luận về vấn đề.
b. Nội dung: GV hướng dẫn chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên
quan đến bài học. HS đọc lại bài viết dựa trên những gợi ý của GV để chỉnh sửa lại
bài viết cho hoàn chỉnh.
c. Sản phẩm học tập
- HS trả lời các yêu cầu khi Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề xã hội
(Hình thành lối sống tích cực trong xã hội).
- HS áp dụng các yêu cầu để viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội(Hình
thành lối sống tích cực trong xẫ hội hiện đại).
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và Dự kiến sản phẩm Ghi chú
HS
Nhiệm vụ 1: Kích hoạt kiến thức nền về bài văn nghị luận xã hội
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Từ những kiến thức đã HS tiếp nhận nhiệm vụ Thảo luận
chuẩn bị, các em hãy thảo nhóm đôi
luận nhóm đôi để trả lời
câu hỏi: Theo em, viết bài
văn nghị luận xã hội về
một vấn đề xã hội (Hình
thành lối sống tích cực
trong xã hội) cần đảm bảo
các yêu cầu gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe câu hỏi, thảo HS tiến hành thảo luận nhóm đôi
luận nhóm và hoàn thành
yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Mời HS đại diện trình bày - Nêu được vấn đề thật sự có ý nghĩa,
câu trả lời, yêu cầu cả lớp hướng đến việc hình thành lối sống
nghe và nhận xét. tích cực trong xã hội hiện đại.
- Triển khai hệ thống luận điểm chặt
chẽ, phù hợp với logic vấn đề cần bàn
luận, sử dụng lí lẽ thuyết phục và bằng
chứng chính xác, thích hợp đầy đủ.
- Nêu được ý kiến vấn đề bàn luận từ
một góc nhìn khác.
- Rút ra được ý nghĩa của việc bàn
luận vấn đề.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
Nhận xét, bổ sung, chốt lại I. Tri thức kiểu bài
kiến thức. a) Kiểu bài: Nghị luận về một vấn đề
xã hội
b) Yêu cầu đối với kiểu bài
Yêu cầu đối với kiểu bài:
- Có luận điểm rõ ràng, chặt chẽ, thể
hiện quan điểm của người viết về vấn
đề.
- Đưa ra hệ thống lí lẽ, bằng chứng
thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích
hợp, đầy đủ để làm sáng tỏ luận điểm.
- Nêu và phân tích, trao đổi về các ý
kiến trái chiều.
c) Bố cục của kiểu bài
Bố cục bài viết gồm ba phần:
+ Mở bài: Giới thiệu vấn đề xã hội cần
bàn luận, thể hiện rõ quan điểm của
người viết về vấn đề.
+ Thân bài: Giải thích được vấn đề cần
bàn luận; trình bày hệ thống luận
điểm, lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ
cho quan điểm của người viết; phản
biện các ý kiến trái chiều.
+ Kết bài: Khẳng định lại quan điểm
của người viết về vấn đề; đưa ra
những đề xuất, giải pháp phù hợp.
Nhiệm vụ 2: Thực hành phân tích mẫu
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Yêu cầu HS đọc bài viết HS tiếp nhận nhiệm vụ
tham khảo: Cư dân của
hành trình
- Vừa đọc văn bản, vừa
đối chiếu với nội dung
trong các thẻ chỉ dẫn, ghi
chép vắn tắt những thông
tin cần thiết.
- HS thảo luận nhóm theo
tổ và trả lời các câu hỏi
sau:
+ Nêu vấn đề chính được
bàn luận trong bài viết và
ý nghĩa của nó?
+ Xác định hệ thống luận
điểm được triển khai trong
bài viết
+ Nhận xét về mức độ
thuyết phục của các bằng
chứng được người viết
đưa ra.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS làm việc theo nhóm, HS đọc và triến hành trao đổi tích cực, Thảo luận
trao đổi theo từng câu hỏi. sôi nổi. nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- Mời HS trình bày phần - Vấn đề chính được đề cập trong bài
chuẩn bị của nhóm. viết là: Hình thành lối sống tích cực
- Các nhóm khác nhận xét, trong xã hội hiện đại.
đánh giá, bổ sung, đi đến - Hệ thống luận điểm của bài viết:
thống nhất. + Luận điểm 1: Xem xét vấn đề từ
nguồn gốc chung của loài người.
+ Luận điểm 2: Xem xét vấn đề từ
thực tiễn lịch sử cận hiện đại của thế
giới.
+ Luận điểm 3: Xem xét vấn đề từ mối
quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc.
+ Luận điểm 4: Xem xét vấn đề từ góc
nhìn khác.
+ Luận điểm 5: Ứng dụng thực tế cần
có của mỗi người khi nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề bàn luận.
- Các bằng chứng đưa ra xác thực,
chính xác, có sức thuyết phục mạnh
đối với người đọc.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
Nhận xét, bổ sung, chốt lại HS lắng nghe và ghi chép
kiến thức.
Nhiệm vụ 3: Hướng dẫn lí thuyết quy trình viết
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
HS tự nghiên cứu phần Đề bài tham khảo
Thực hành viết trang 118.
Trình bày suy nghĩ của em
về việc “Tôn trọng sự
khác biệt” trong cuộc
sống.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn HS Thực hành viết theo các bước
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời 1-2 HS trả lời. Câu trả lời của HS
- Sự cần thiết của việc học ngoạc ngữ.
- Tôn trọng sự khác biệt trong cuộc
sống.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
Bước 1: Chuẩn bị viết II. Quy trình viết
- GV gợi ý một số đề tài: Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết
Tự bảo vệ mình trước các (Xác định đề tài, thu thập tư liệu).
tệ nạn, thực hành lối sống Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý (Xác định
xanh,... ý, tổ chức các ý theo một trình tự nhất
- Khi đã xác định được đề định).
tài nên tìm cho bài viết - Mở bài: Nêu vấn đề cần bàn luận,
một nhan đề phù hợp. hướng bàn luận và ý nghĩa chung của
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý việc bàn luận về vấn đề. Bạn có thể
*Tìm ý: giới thiệu vấn đề theo cách trực tiếp
+ Có thể nhìn nhận vấn để hoặc gián tiếp.
từ những góc độ và theo - Thân bài:
các cấp độ nào? Tác giả + Miêu tả khái quát hoàn cảnh sống
bải viết tham khảo đã triển làm nảy sinh vấn đề.
khai vấn đề từ góc nhìn: + Phân tích lần lượt từng khía cạnh
lịch sử, xã hội, đạo đức,... vấn đề theo trình tự từ hẹp đến rộng
+ Nên chọn những bằng hoặc từ rộng đến hẹp với những lí lẽ
chứng gì để làm sáng tỏ và bằng chứng phù hợp.
các luận điểm? + Làm rõ sự cần thiết phải nhận thức
+ Những ý kiến sáng giá đầy đủ về vấn đề.
nào có thể trích dẫn? + Nêu trải nghiệm của bản thân với
+ Có thể bàn luận về vấn vấn đề được bàn luận.
đề từ góc nhìn trái chiều + Bàn luận vấn đề từ góc nhìn trái
như thế nào? chiều.
+ Việc nhận thức sâu sắc - Kết bài: Tóm tắt những luận điểm
về vấn đề có ý nghĩa như chính đã trình bày và khẳng định ý
thể nào đổi với mỗi người, nghĩa của vấn đề trên cơ sở thu thập
trước hết là với chính
người viết? nhiều tư liệu và bằng chứng mới.
Bước 3: Viết bài/ viết Bước 3: Viết bài/ viết nháp
nháp Sự khác biệt là điều tất yếu và không
- Mỗi ý trong dàn ý cần thể tránh khỏi trong cuộc sống. Tuy
được triển khai thành một nhiên, khi chúng ta tôn trọng sự khác
biệt, chúng ta sẽ không để cho sự khác
đoạn văn: từng đoạn văn
biệt này tạo nên những bất bình đẳng
đề có câu chủ đề, được đặt và xung đột trong xã hội. Điều này
ở vị trí thích hợp. giúp tạo nên sự cân bằng và ổn định
- Cần chú ý dẫn các câu trong xã hội, từ đó đảm bảo sự phát
văn có thể minh họa tốt triển toàn diện cho mỗi cá nhân và
cho ý đã được nêu, kèm cộng đồng.
theo những lời bình, phân Trong hành trình cuộc sống, mỗi cá
nhân đều mang trong mình một tri
tích phù hợp, tránh tình
thức và quan điểm sống riêng biệt, tạo
trạng nói chung chung nên sự phong phú và đa dạng của xã
thiếu căn cứ. hội. Để thúc đẩy sự phát triển và sự
- Cần thể hiện đuộc sự thăng hoa của mọi người, việc tôn
rung động thật sự của bản trọng sự khác biệt là điều cực kỳ quan
thân. trọng.Chúng ta có thể đồng ý hoặc
Bước 4: Xem lại, chỉnh không đồng ý với quan điểm của
người khác, nhưng quan trọng là
sửa, rút kinh nghiệm
không nên cố gắng đàn áp hay bất lợi
Dùng bảng kiểm 1 để hóa họ. Từ những quan điểm và góc
kiểm tra nội dung nhìn của người khác, chúng ta có thể
học được nhiều điều và rút ra những
bài học quý báu cho bản thân. Điều
này giúp chúng ta trở nên thông thái
hơn và hoàn thiện bản thân một cách
tự nhiên.Sự khác biệt thực sự là cái
làm nên bản sắc của con người và thế
giới xung quanh chúng ta. Nó tồn tại ở
nhiều mức độ, từ những nét cá nhân
đặc trưng, đặc điểm riêng của một vật
thể đến những quan điểm và góc nhìn
riêng biệt. Điều quan trọng là biết trân
trọng và tôn vinh sự độc đáo này. Khi
chúng ta biết tôn trọng sự khác biệt,
chúng ta đồng thời biết lắng nghe
những quan điểm và suy nghĩ của
người khác một cách tôn trọng và tỉ
mỉ.Bản sắc cá nhân không thể bị đánh
mất, nên mỗi chúng ta cần phải tôn
trọng sự khác biệt ấy. Ai trong chúng
ta sinh ra cũng đều là một bông hoa
tươi thắm. Đó có thể là vẻ đẹp trong
trẻo của hoa ly, vẻ đẹp thuần khiết của
hoa đào hay là vẻ đẹp đơn giản mộc
mạc của hoa xuyến chi. Mỗi bông hoa
đều mang hương sắc riêng cũng như
cách mà con người có bản sắc riêng
không ai giống ai. Mỗi con người đều
có bước đường riêng ta không thể nào
ép ai đó đi theo những bước chân mà
ta đã định. Tôn trọng sự khác biệt của
những con người ấy là chìa khóa để
lan tỏa yêu thương bởi lẽ: “Yêu
thương xin nở nụ cười/ Vị tha là để
lòng người thanh cao”. Việc ta biết
chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt
của ai đó cũng là cách ta trao đi yêu
thương, điều ấy giúp cho họ tự tin vào
chính bản thân mình hơn. Mở rộng đôi
mắt và dang rộng trái tim, ta mới thấu
cảm được vẻ đẹp của những sự khác
biệt ấy; ta mới biết rằng cuộc sống
muôn màu muôn vẻ đến nhường nào.
Tôn trọng sự khác biệt ở mọi người
chính là kim chỉ nam dẫn lối ta đến
với tình yêu thương, để ta biết mở
rộng tâm hồn ra đón lấy và trao đi yêu
thương. Khi ấy cuộc sống mới tràn
đầy yêu thương và đồng cảm, mỗi con
người sẽ luôn được phát triển lành
mạnh trong tình yêu thương.Từ khi
còn nhỏ, nhiều trẻ em đã thể hiện sự
khác biệt về văn hóa so với cha mẹ.
Các bậc phụ huynh làm việc trong các
môi trường khác nhau, có bạn bè khác
nhau, và họ thường không nhận ra
rằng thái độ tôn trọng người khác của
họ có thể có ảnh hưởng đến con cái
mình. Hành động và thái độ đối xử
lịch thiệp và tôn trọng của cha mẹ
trong cuộc sống hàng ngày là một
thông điệp tuyệt vời để con cái học
cách tôn trọng và đánh giá cao sự khác
biệt giữa mọi người.Tôi hiểu rằng việc
sống và đối xử với văn hóa không phải
lúc nào cũng dễ dàng. Điều này đòi
hỏi sự tham gia của các nhà văn hóa,
nhà văn và giáo sư nổi tiếng trong xã
hội. Ngoài ra, hệ thống giáo dục cũng
cần tích hợp môn học về "văn hóa ứng
xử" để phù hợp với thời đại hiện đại.
Một gia đình hoặc một người có thể
trở nên giàu có trong một thời gian
ngắn. Tuy nhiên, để phát triển sự đạo
đức và văn hóa trong đối xử, đòi hỏi
thời gian dài hơn, với sự cố gắng, học
hỏi và quan sát liên tục. Tôn trọng sự
khác biệt của mình là cách giảm thiểu
tổn thương người khác chỉ vì những
định kiến và sự thiếu thông cảm.
Bước 4: Xem lại, chỉnh sửa, rút kinh
nghiệm
- So sánh với yêu cầu của bài viết và
dàn ý đã lập.
- Thêm những ý quan trọng hoặc loại
bỏ những ý không liên quan đến vấn
đề chính.
- Kiểm tra cẩn thận và điều chỉnh cấu
trúc bài viết để đảm bảo logic và liên
kết mạch lạc.
- Phát triển kỹ lưỡng những ý chưa
hoàn chỉnh.
- Sửa chữa và bổ sung các phương tiện
liên kết cần thiết và phù hợp với nội
dung.
- Khắc phục các lỗi về chính tả, diễn
đạt và trình bày (nếu có).

3. Hoạt động 3: Luyện tập (thực hành viết theo quy trình)
a. Mục tiêu: HS viết bài và chỉnh sửa, hoàn thiện bài văn.
b. Nội dung: HS đọc lại bài viết dựa trên những gợi ý của GV để chỉnh sửa lại bài
viết cho hoàn chỉnh. GV giao bài tập, HS suy nghĩ và trả lời.
c. Sản phẩm: HS chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Ghi chú
Nhiệm vụ 1: Chuẩn bị viết
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Sau khi HS hoàn thành, yêu Đọc và kiểm tra lại bài văn
cầu HS đọc kĩ lại bài và Thực hiện yêu cầu
chỉnh sửa bài văn, hoàn
thiện trước khi nộp.
Viết bài văn ngắn(250-300
từ) thảo luận về vấn đề hình
thành lối sống tích cực
trong xã hội hiện đại: tầm
quan trọng của việc học
ngoại ngữ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập


HS hoàn thành phần chỉnh Hoàn thành phần chỉnh sửa, viết bài
sửa văn
Viết bài văn ngắn (250-300
từ)
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS hoàn thiện bài viết của Bài làm hoàn thiện
mình I. Tri thức kiểu bài
a) Kiểu bài: Nghị luận về một vấn
đề xã hội
b) Yêu cầu đối với kiểu bài
Yêu cầu đối với kiểu bài:
- Có luận điểm rõ ràng, chặt chẽ, thể
hiện quan điểm của người viết về
vấn đề.
- Đưa ra hệ thống lí lẽ, bằng chứng
thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích
hợp, đầy đủ để làm sáng tỏ luận
điểm.
- Nêu và phân tích, trao đổi về các ý
kiến trái chiều.
c) Bố cục của kiểu bài
- Mở đầu: Nêu vấn đề cần thảo luận
- Triển khai:
+ Phân tích, diễn giải để làm rõ bản
chất vấn đề.
+ Nêu rõ ràng, cụ thể ý kiến đánh
giá của bản thân về vấn đề (có lí lẽ
và bằng chứng cụ thể).
+ Đối thoại với những ý kiến khác
biệt để củng cố quan điểm của mình
về vấn đề.
- Kết luận: Nêu ý nghĩa của việc
đánh giá, bình luận về vấn đề.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
GV nhận xét, góp ý bài làm HS lắng nghe và ghi chép
Nhiệm vụ 2: Tìm ý, lập dàn ý và viết bài
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Tìm ý và lập dàn ý về vấn HS tiếp nhận nhiệm vụ
đề hình thành lối sống tích
cực trong xã hội hiện đại:
tầm quan trọng của việc
học ngoại ngữ.
+Tại sao phải biết thêm
ngoại ngữ mới?
+ Ngoại ngữ có vai trò gì
trong công việc của bạn?
+ Học ngoại ngữ có mở
rộng ra các mối quan hệ
giao tiếp không?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS trả lời theo từng câu Tìm ý và lập dàn ý
hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Mở bài: Giới thiệu và dẫn dắt vào
vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của
việc học ngoại ngữ.
Thân bài:
- Thế giới đang trong thời kì hội
nhập, phát triển, việc biết thêm ngoại
ngữ sẽ giúp cho bản thân mỗi người
có lợi thế trong việc giao tiếp và làm
việc, mở ra cho ta nhiều cơ hội hơn.
- Thực tế trong cuộc sống những
người biết được nhiều hơn một ngôn
ngữ sẽ có nhiều cơ hội nghề nghiệp
cũng như có thêm cơ hội được làm
việc ở một đất nước khác, khám phá
những nền văn hóa khác.
- Mỗi quốc gia có một ngôn ngữ khác
nhau, khi ta hiểu và nắm rõ ngôn ngữ
đó, sử dụng thành thạo ngôn ngữ đó,
ta như được hòa nhập vào đất nước
đó và giúp ta mở mang thêm nhiều
kiến thức, học tập được những điều
hay, lẽ phải.
- Học sinh tự lấy dẫn chứng về những
người tích cực học tập ngoại ngữ và
đã đạt được những cơ hội quý báu để
minh họa cho bài làm văn của mình.
- Mỗi người chúng ta sống trong thời
kì hội nhập hiện nay có nhiều cơ hội
và điều kiện để học ngoại ngữ, mỗi
người nãy tích cực học thêm ngôn
ngữ mới để tăng khả năng phát triển
bản thân mình và khám phá được
nhiều điều hay ho hơn.
Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện nay
có nhiều người vẫn không nhận thức
được tầm quan trọng của việc học
thêm ngoại ngữ và lợi ích của nó đối
với bản thân. Lại có những người
lười biếng, không chịu khó học tập,
vươn lên trong cuộc sống của mình,
… Những người này đáng bị phê
phán và cần thay đổi bản thân nếu
muốn có cuộc sống tốt đẹp hơn.
Kết bài: Khái quát lại vấn đề nghị
luận: sự cần thiết của việc học ngoại
ngữ
Bước 4: Nhận xét, kết luận
Nhận xét, bổ sung, chốt lại HS lắng nghe và ghi chép
kiến thức.
Nhiệm vụ 3: Viết bài
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Cho học sinh 15 phút hoàn HS tiếp nhận nhiệm vụ
thành bài làm
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS trả lời theo từng câu HS thực hiện nhiệm vụ
hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời 1-2 HS trả lời. Ngay từ khi xuất hiện, ngôn ngữ đã
rất đa dạng, sinh động. Mỗi quốc gia
có một thứ tiếng riêng mà với tất cả
tình yêu và tự hào, chúng ta trìu mến
gọi “tiếng mẹ đẻ”. Nhưng liệu rằng,
chỉ biết riêng tiếng nước mình như
vậy có đủ? Bàn về vấn đề này,
chúng ta đã nhận rõ được tầm quan
trọng của việc học ngoại ngữ.
Ngoại ngữ với vai trò giao tiếp, là
con đường kết nối chúng ta và
những người bạn trên toàn cầu, mà
mỗi người bạn ấy sẽ là một người
thầy dạy cho chúng ta những điều bổ
ích. Còn gì tuyệt vời hơn nếu trong
một buổi triển lãm tranh chúng ta có
thể trao đổi cảm nhận của mình với
một người Ý – một người con sinh
ra và lớn lên trong cái nôi của hội
họa Phục Hưng, để cùng sẻ chia cảm
nhận cá nhân và cũng để có cái nhìn
toàn diện hơn khi rung cảm nghệ
thuật được soi chiếu bằng cả văn hóa
phương Đông và phương Tây. Cũng
tương tự như vậy với mọi ngành
nghệ thuật và khoa học khác.
Hơn thế nữa, ngoại ngữ giúp bạn tự
tin hơn trong giao tiếp. Có thể bạn sẽ
chỉ sống ở Việt Nam, không đặt mục
tiêu làm việc hay du lịch đến một đất
nước khác, nhưng bạn có chắc rằng
sẽ không bao giờ gặp một du khách
nước ngoài hỏi đường hay nhờ giới
thiệu về danh thắng quê hương. Hơn
thế nữa, ngoại ngữ với vai trò là
phương tiện của tư duy sẽ giúp
chúng ta có thể tiếp thu với kho tàng
tri thức của nhân loại. Đặc biệt là
trong giai đoạn ngày nay, khi
internet đã trở nên phổ biến.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
Nhận xét, bổ sung, chốt lại HS lắng nghe và ghi chép
kiến thức.
Nhiệm vụ 4: Xem lại, chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Đọc bài văn và kiểm tra HS tiếp nhận nhiệm vụ
ngữ pháp, các lỗi chính tả,...
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS xem lại, chỉnh sửa bài HS thực hiện nhiệm vụ
viết
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời 1-2 HS trả lời. Từ hàng triệu năm trước, nhờ vào lao
động, loài vượn cổ dần dần vươn
mình đứng thẳng, sử dụng đôi chân
để di chuyển và đôi tay ngày càng
khéo léo để kiếm tìm thức ăn và
chống lại kẻ thù. Song, ý nghĩa lớn
lao của lao động không chỉ ở chỗ
thúc đẩy quá trình tiến hóa ấy mà còn
là tiền để quan trọng cho não bộ phát
triển, loài vượn cổ biết hoạt động
“theo kiểu người”, đạt đến “trình độ
người” mà cột mốc đánh dấu là ngôn
ngữ. Đây là nét đặc trưng lớn nhất để
con người trở thành động vật bậc
cao. Ngay từ khi xuất hiện, ngôn ngữ
đã rất đa dạng, sinh động. Mỗi quốc
gia có một thứ tiếng riêng mà với tất
cả tình yêu và tự hào, chúng ta trìu
mến gọi “tiếng mẹ đẻ”. Nhưng liệu
rằng, chỉ biết riêng tiếng nước mình
như vậy có đủ? Bàn về vấn đề này,
có người cho rằng: “Tôi chỉ sống ở
Việt Nam, tôi không cần biết tiếng
nước ngoài”. Người khác lại nói:
“Biết thèm một ngoại ngữ là biết
thêm một thế giới”. Mỗi người một
lối suy nghĩ với lí lẽ và quan điểm
riêng. Những người cho rằng “Tôi
chỉ sống ở Việt Nam, tôi không cần
biết tiếng nước ngoài” là bởi họ cho
rằng, ngôn ngữ chỉ để giao tiếp với
những người cùng chung sống trong
biên giới quốc gia của mình, mà cụ
thể là Việt Nam. Hiểu như thế, họ vô
tình tự bó chặt mình trong một môi
trường nhỏ hẹp và chưa nhận thức
được đầy đủ vai trò của ngôn ngữ nói
chung, ngoại ngữ nói riêng. Chẳng
phải ngẫu nhiên mà tại một số nước
trên thế giới, không biết ngoại ngữ bị
coi là mù chữ. Ngôn ngữ không chỉ
là phương tiện để giao tiếp mà còn là
công cụ để tư duy. Đây cũng là lý do
nhiều người cho rằng: “Biết thêm
một ngoại ngữ là biết thêm một thế
giới”. Ngoại ngữ hướng chúng ta đến
thế giới bên ngoài, đưa chúng ta đến
gần hơn với những thành tựu của một
quốc gia khác với một thứ tiếng khác.
Càng biết thêm nhiều ngoại ngữ,
những đường biên giới càng nới rộng
ra, thế giới càng rộng mở, chúng ta
càng có khả năng giao tiếp với nhiều
người, tiếp cận với nhiều cuốn sách
chứa đựng những chân trời mới.
Nhìn nhận ngôn ngữ đúng với vai trò
của nó, ta mới thấy biết thêm một
ngoại ngữ thực sự là biết thêm một
thế giới.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
Nhận xét, bổ sung, chốt lại HS lắng nghe và ghi chép
kiến thức.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã
hội ( Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại).
b, Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã
hội ( Hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại).

c. Sản phẩm: Bài viết hoàn thiện của HS.


d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Ghi chú
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Hãy viết một đoạn văn trình HS tiếp nhận nhiệm vụ
bày ý kiến đánh giá về một
vấn đề trong đời sống
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS trả lời theo từng câu HS thực hiện nhiệm vụ
hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời 1-2 HS trả lời. Đoạn văn thảo luận về một vấn đề
trong đời sống
Bước 4: Nhận xét, kết luận
Nhận xét, bổ sung, chốt lại HS lắng nghe và ghi chép
kiến thức.

IV. PHỤ LỤC


BẢNG KIỂM NỘI DUNG VIẾT
NỘI DUNG KIỂM TRA ĐẠT CHƯA
ĐẠT
Mở bài Nêu vấn đề cần bàn luận, hướng bàn luận
và ý nghĩa chung của việc bàn luận về
vấn đề.
Bạn có thể giới thiệu vấn đề theo cách
trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thân bài Miêu tả khái quát hoàn cảnh sống làm
nảy sinh vấn đề.
Phân tích lần lượt từng khía cạnh vấn đề
theo trình tự từ hẹp đến rộng hoặc từ
rộng đến hẹp với những lí lẽ và bằng
chứng phù hợp.
Làm rõ sự cần thiết phải nhận thức đầy
đủ về vấn đề.
Nêu trải nghiệm của bản thân với vấn đề
được bàn luận.
Bàn luận vấn đề từ góc nhìn trái chiều.
Kết bài Tóm tắt những luận điểm chính đã trình
bày
Khẳng định ý nghĩa của vấn đề trên cơ
sở thu thập nhiều tư liệu và bằng chứng
mới.
Kĩ năng, Sắp xếp luận điểm, lí lẽ và bằng chứng
trình bày hợp lí
diễn đạt Lập luận chặt chẽ, trình bày mạch lạc
Diễn đạt rõ ràng

RUBRIC ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT


Mức chất Thang
Mô tả mức chất lượng Điểm
lượng điểm
- Hình thức đẹp, rõ, không lỗi chính tả.
- Nội dung đáp ứng tốt yêu cầu, có mở
rộng, có trích nguồn.
- Trình bày rõ, tự tin, thuyết phục, giao
Xuất sắc 9 – 10
lưu người nghe.
- Trả lời đúng tất cả các câu hỏi.
- Có 100% thành viên tham gia thực
hiện/trình bày.
- Hình thức đẹp, rõ, còn lỗi chính tả.
- Nội dung đáp ứng tốt yêu cầu, có mở
rộng.
- Trình bày rõ, tự tin, giao lưu người
Tốt 7–8
nghe.
- Trả lời đúng trên 2/3 câu hỏi.
- Có khoảng 80% thành viên tham gia
thực hiện/trình bày.
- Hình thức rõ, còn lỗi chính tả.
- Nội dung đáp ứng đầy đủ các yêu cầu.
- Trình bày không rõ lời, thiếu tự tin, ít
Đạt yêu cầu 5 - 6 giao lưu người nghe.
- Trả lời đúng trên 1/2 câu hỏi.
- Có khoảng 60% thành viên tham gia
thực hiện/trình bày.
- Hình thức đơn điệu, chữ nhỏ, nhiều lỗi
chính tả.
- Nội dung không đáp ứng yêu cầu tối
thiểu.
Chưa đạt 0–4 - Nói nhỏ, không tự tin, không giao lưu
người nghe.
- Trả lời đúng dưới 1/2 câu hỏi.
- Có < 40% thành viên tham gia thực
hiện/trình bày.
Dự kiến ghi bảng:
BÀI 4: TỰ SỰ TRONG TRUYỆN THƠ DÂN GIAN VÀ TRONG THƠ TRỮ
TÌNH
VIẾT: VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI
(HÌNH THÀNH LỐI SỐNG TÍCH CỰC TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI
BẢNG CHÍNH BẢNG CHÍNH BẢNG PHỤ
*Tri thức Ngữ văn: I/ Hình thành kiến thức 1. Trò chơi: “Đi tìm mảnh
mới ghép”
Quy trình viết
Bước 1: Chuẩn bị viết
Đề bài: Trình bày suy
nghĩ của em về việc “Tôn
trọng sự khác biệt” trong
- Luận đề: Luận đề là vấn cuộc sống.
đề, tư tưởng, quan điểm, Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý
quan niệm...Thông *Tìm ý:
thường, luận đề của văn + Có thể nhìn nhận vấn để
bản được thể hiện rõ qua từ những góc độ và theo
từ nhan đề. các cấp độ nào? Tác giả
- Luận điểm: Là một ý bải viết tham khảo đã
kiến khái quát thể hiện tư triển khai vấn đề từ góc
tưởng, quan điểm, quan nhìn: lịch sử, xã hội, đạo
niệm của tác giả về luận đức,...
đề. + Nên chọn những bằng
- Lí lẽ, bằng chứng: chứng gì để làm sáng tỏ
+ Lí lẽ dùng để giải thích các luận điểm?
và triển khai luận điểm. + Những ý kiến sáng giá 2. Những điều tích cực
+ Bằng chứng xác nhận nào có thể trích dẫn? học sinh đã làm
tính đúng đắn, hợp lí của + Có thể bàn luận về vấn
- Giúp một người già qua
lí lẽ. đề từ góc nhìn trái chiều
như thế nào? đường và nhận được cái
+ Việc nhận thức sâu sắc ôm trìu mến từ bà.
về vấn đề có ý nghĩa như - Đi từ thiện cùng gia đình
1.Tìm hiểu yêu cầu đối thể nào đổi với mỗi phật tử nhân ngày Quốc tế
với kiểu văn bản người, trước hết là với thiếu nhi.
2. Đọc và phân tích bài chính người viết? - Tham gia “Chủ nhật
viết tha xanh” mỗi tuần và chiến
- Mở bài: Nêu vấn đề cần
dịch “Đổi rác lấy quà”.
bàn luận, hướng bàn luận
và ý nghĩa chung của việc
bàn luận về vấn đề. Bạn
có thể giới thiệu vấn đề
theo cách trực tiếp hoặc
gián tiếp.
- Thân bài:
+ Miêu tả khái quát hoàn
cảnh sống làm nảy sinh
vấn đề.
+ Phân tích lần lượt từng
khía cạnh vấn đề theo
trình tự từ hẹp đến rộng
hoặc từ rộng đến hẹp với
những lí lẽ và bằng chứng
phù hợp.
+ Làm rõ sự cần thiết phải
nhận thức đầy đủ về vấn
đề.
+ Nêu trải nghiệm của
bản thân với vấn đề được
bàn luận.
+ Bàn luận vấn đề từ góc
nhìn trái chiều.
- Kết bài: Tóm tắt những
luận điểm chính đã trình
bày và khẳng định ý nghĩa
của vấn đề trên cơ sở thu
thập nhiều tư liệu và bằng
chứng mới.
Bước 3: Viết bài/ viết
nháp
Bước 4: Xem lại, chỉnh
sửa, rút kinh nghiệm
II/ Luyện tập và vận
dụng

You might also like