Professional Documents
Culture Documents
Nguyễn Thị Thanh Thảo - BT3 - Thiết kế KHBD
Nguyễn Thị Thanh Thảo - BT3 - Thiết kế KHBD
2. Phong thái tự tin Không tự tin, rụt rè. Đã mạnh dạn trình bày
bài nói nhưng cử chỉ,
lời nói chưa được tự
nhiên, thiếu tương tác
với người nghe.
3. Nói to, rõ ràng, truyền cảm Nói nhỏ, khó nghe, nói Nói to, nhưng đôi chỗ
lặp lại ngập ngừng lặp lại hoặc ngập ngừng
nhiều lần. một vài câu.
4. Sử dụng các phương tiện hỗ Điệu bộ thiếu tự tin, Điệu bộ tự tin, mắt chưa
trợ: yếu tố phi ngôn ngữ (điệu mắt chưa nhìn vào nhìn vào người nghe,
bộ, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt,..) người nghe, nét mặt biểu cảm phù hợp với
kết hợp hình ảnh, sơ đồ minh chưa biểu cảm hoặc nội dung câu chuyện.
hoạ,…phù hợp biểu cảm không phù
hợp.
5. Mở đầu và kết thúc hợp lí Không chào hỏi và/ Chào hỏi và có lời kết
hoặc không có lời kết thúc bài nói.
thúc bài nói.
Có nêu được câu hỏi và tham gia ý kiến trong quá trình thảo
luận không?
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Em hãy chia sẻ niềm vui mà - Giúp một người già qua
mình có được trong tuần vừa đường và nhận được cái ôm trìu
qua? mến từ bà.
- Đi từ thiện cùng gia đình phật
tử nhân ngày Quốc tế thiếu nhi.
- Tham gia “Chủ nhật xanh”
mỗi tuần và chiến dịch “Đổi rác
lấy quà”.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
Trong cuộc sống hàng ngày Học sinh theo dõi, lắng nghe,
chúng ta giao tiếp với bạn bè, ghi chép.
thầy cô, người thân hoặc các
mối quan hệ trong xã hội cần
thể hiện được là người giao
tiếp có văn hóa, biết tôn trọng
sự khác biệt, biết đánh giá,
nhìn nhận những hành vi nào là
kì thị, chưa chuẩn mực, chúng
ta cần tìm hiểu trong tiết học
ngày hôm nay.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
a. Mục tiêu
- Nhận biết được vấn đề thật sự có ý nghĩa, hướng đến việc hình thành lối sống tích
cực trong xã hội hiện đại.
- Nhận biết được những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hóavà thái độ tôn trọng
sự khác biệt giữa mọi người.
- Nắm được kĩ năng Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề xã hội (Hình
thành lối sống tích cực trong xã hội)
- Nhận biết được hệ thống luận điểm chặt chẽ, phù hợp với logic của vấn đề bàn
luận; sử dụng các lí lẽ thuyết phục và bằng chứng chính xác, thích hợp, đầy đủ.
- Phân tích và đánh giá được ý kiến về vấn đề bàn luận từ một góc nhìn khác.
- Rút ra được ý nghĩa của việc bàn luận về vấn đề.
b. Nội dung: GV hướng dẫn chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên
quan đến bài học. HS đọc lại bài viết dựa trên những gợi ý của GV để chỉnh sửa lại
bài viết cho hoàn chỉnh.
c. Sản phẩm học tập
- HS trả lời các yêu cầu khi Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề xã hội
(Hình thành lối sống tích cực trong xã hội).
- HS áp dụng các yêu cầu để viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội(Hình
thành lối sống tích cực trong xẫ hội hiện đại).
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và Dự kiến sản phẩm Ghi chú
HS
Nhiệm vụ 1: Kích hoạt kiến thức nền về bài văn nghị luận xã hội
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Từ những kiến thức đã HS tiếp nhận nhiệm vụ Thảo luận
chuẩn bị, các em hãy thảo nhóm đôi
luận nhóm đôi để trả lời
câu hỏi: Theo em, viết bài
văn nghị luận xã hội về
một vấn đề xã hội (Hình
thành lối sống tích cực
trong xã hội) cần đảm bảo
các yêu cầu gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe câu hỏi, thảo HS tiến hành thảo luận nhóm đôi
luận nhóm và hoàn thành
yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Mời HS đại diện trình bày - Nêu được vấn đề thật sự có ý nghĩa,
câu trả lời, yêu cầu cả lớp hướng đến việc hình thành lối sống
nghe và nhận xét. tích cực trong xã hội hiện đại.
- Triển khai hệ thống luận điểm chặt
chẽ, phù hợp với logic vấn đề cần bàn
luận, sử dụng lí lẽ thuyết phục và bằng
chứng chính xác, thích hợp đầy đủ.
- Nêu được ý kiến vấn đề bàn luận từ
một góc nhìn khác.
- Rút ra được ý nghĩa của việc bàn
luận vấn đề.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
Nhận xét, bổ sung, chốt lại I. Tri thức kiểu bài
kiến thức. a) Kiểu bài: Nghị luận về một vấn đề
xã hội
b) Yêu cầu đối với kiểu bài
Yêu cầu đối với kiểu bài:
- Có luận điểm rõ ràng, chặt chẽ, thể
hiện quan điểm của người viết về vấn
đề.
- Đưa ra hệ thống lí lẽ, bằng chứng
thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích
hợp, đầy đủ để làm sáng tỏ luận điểm.
- Nêu và phân tích, trao đổi về các ý
kiến trái chiều.
c) Bố cục của kiểu bài
Bố cục bài viết gồm ba phần:
+ Mở bài: Giới thiệu vấn đề xã hội cần
bàn luận, thể hiện rõ quan điểm của
người viết về vấn đề.
+ Thân bài: Giải thích được vấn đề cần
bàn luận; trình bày hệ thống luận
điểm, lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ
cho quan điểm của người viết; phản
biện các ý kiến trái chiều.
+ Kết bài: Khẳng định lại quan điểm
của người viết về vấn đề; đưa ra
những đề xuất, giải pháp phù hợp.
Nhiệm vụ 2: Thực hành phân tích mẫu
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Yêu cầu HS đọc bài viết HS tiếp nhận nhiệm vụ
tham khảo: Cư dân của
hành trình
- Vừa đọc văn bản, vừa
đối chiếu với nội dung
trong các thẻ chỉ dẫn, ghi
chép vắn tắt những thông
tin cần thiết.
- HS thảo luận nhóm theo
tổ và trả lời các câu hỏi
sau:
+ Nêu vấn đề chính được
bàn luận trong bài viết và
ý nghĩa của nó?
+ Xác định hệ thống luận
điểm được triển khai trong
bài viết
+ Nhận xét về mức độ
thuyết phục của các bằng
chứng được người viết
đưa ra.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS làm việc theo nhóm, HS đọc và triến hành trao đổi tích cực, Thảo luận
trao đổi theo từng câu hỏi. sôi nổi. nhóm
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- Mời HS trình bày phần - Vấn đề chính được đề cập trong bài
chuẩn bị của nhóm. viết là: Hình thành lối sống tích cực
- Các nhóm khác nhận xét, trong xã hội hiện đại.
đánh giá, bổ sung, đi đến - Hệ thống luận điểm của bài viết:
thống nhất. + Luận điểm 1: Xem xét vấn đề từ
nguồn gốc chung của loài người.
+ Luận điểm 2: Xem xét vấn đề từ
thực tiễn lịch sử cận hiện đại của thế
giới.
+ Luận điểm 3: Xem xét vấn đề từ mối
quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc.
+ Luận điểm 4: Xem xét vấn đề từ góc
nhìn khác.
+ Luận điểm 5: Ứng dụng thực tế cần
có của mỗi người khi nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề bàn luận.
- Các bằng chứng đưa ra xác thực,
chính xác, có sức thuyết phục mạnh
đối với người đọc.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
Nhận xét, bổ sung, chốt lại HS lắng nghe và ghi chép
kiến thức.
Nhiệm vụ 3: Hướng dẫn lí thuyết quy trình viết
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
HS tự nghiên cứu phần Đề bài tham khảo
Thực hành viết trang 118.
Trình bày suy nghĩ của em
về việc “Tôn trọng sự
khác biệt” trong cuộc
sống.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn HS Thực hành viết theo các bước
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời 1-2 HS trả lời. Câu trả lời của HS
- Sự cần thiết của việc học ngoạc ngữ.
- Tôn trọng sự khác biệt trong cuộc
sống.
Bước 4: Nhận xét, kết luận
Bước 1: Chuẩn bị viết II. Quy trình viết
- GV gợi ý một số đề tài: Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết
Tự bảo vệ mình trước các (Xác định đề tài, thu thập tư liệu).
tệ nạn, thực hành lối sống Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý (Xác định
xanh,... ý, tổ chức các ý theo một trình tự nhất
- Khi đã xác định được đề định).
tài nên tìm cho bài viết - Mở bài: Nêu vấn đề cần bàn luận,
một nhan đề phù hợp. hướng bàn luận và ý nghĩa chung của
Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý việc bàn luận về vấn đề. Bạn có thể
*Tìm ý: giới thiệu vấn đề theo cách trực tiếp
+ Có thể nhìn nhận vấn để hoặc gián tiếp.
từ những góc độ và theo - Thân bài:
các cấp độ nào? Tác giả + Miêu tả khái quát hoàn cảnh sống
bải viết tham khảo đã triển làm nảy sinh vấn đề.
khai vấn đề từ góc nhìn: + Phân tích lần lượt từng khía cạnh
lịch sử, xã hội, đạo đức,... vấn đề theo trình tự từ hẹp đến rộng
+ Nên chọn những bằng hoặc từ rộng đến hẹp với những lí lẽ
chứng gì để làm sáng tỏ và bằng chứng phù hợp.
các luận điểm? + Làm rõ sự cần thiết phải nhận thức
+ Những ý kiến sáng giá đầy đủ về vấn đề.
nào có thể trích dẫn? + Nêu trải nghiệm của bản thân với
+ Có thể bàn luận về vấn vấn đề được bàn luận.
đề từ góc nhìn trái chiều + Bàn luận vấn đề từ góc nhìn trái
như thế nào? chiều.
+ Việc nhận thức sâu sắc - Kết bài: Tóm tắt những luận điểm
về vấn đề có ý nghĩa như chính đã trình bày và khẳng định ý
thể nào đổi với mỗi người, nghĩa của vấn đề trên cơ sở thu thập
trước hết là với chính
người viết? nhiều tư liệu và bằng chứng mới.
Bước 3: Viết bài/ viết Bước 3: Viết bài/ viết nháp
nháp Sự khác biệt là điều tất yếu và không
- Mỗi ý trong dàn ý cần thể tránh khỏi trong cuộc sống. Tuy
được triển khai thành một nhiên, khi chúng ta tôn trọng sự khác
biệt, chúng ta sẽ không để cho sự khác
đoạn văn: từng đoạn văn
biệt này tạo nên những bất bình đẳng
đề có câu chủ đề, được đặt và xung đột trong xã hội. Điều này
ở vị trí thích hợp. giúp tạo nên sự cân bằng và ổn định
- Cần chú ý dẫn các câu trong xã hội, từ đó đảm bảo sự phát
văn có thể minh họa tốt triển toàn diện cho mỗi cá nhân và
cho ý đã được nêu, kèm cộng đồng.
theo những lời bình, phân Trong hành trình cuộc sống, mỗi cá
nhân đều mang trong mình một tri
tích phù hợp, tránh tình
thức và quan điểm sống riêng biệt, tạo
trạng nói chung chung nên sự phong phú và đa dạng của xã
thiếu căn cứ. hội. Để thúc đẩy sự phát triển và sự
- Cần thể hiện đuộc sự thăng hoa của mọi người, việc tôn
rung động thật sự của bản trọng sự khác biệt là điều cực kỳ quan
thân. trọng.Chúng ta có thể đồng ý hoặc
Bước 4: Xem lại, chỉnh không đồng ý với quan điểm của
người khác, nhưng quan trọng là
sửa, rút kinh nghiệm
không nên cố gắng đàn áp hay bất lợi
Dùng bảng kiểm 1 để hóa họ. Từ những quan điểm và góc
kiểm tra nội dung nhìn của người khác, chúng ta có thể
học được nhiều điều và rút ra những
bài học quý báu cho bản thân. Điều
này giúp chúng ta trở nên thông thái
hơn và hoàn thiện bản thân một cách
tự nhiên.Sự khác biệt thực sự là cái
làm nên bản sắc của con người và thế
giới xung quanh chúng ta. Nó tồn tại ở
nhiều mức độ, từ những nét cá nhân
đặc trưng, đặc điểm riêng của một vật
thể đến những quan điểm và góc nhìn
riêng biệt. Điều quan trọng là biết trân
trọng và tôn vinh sự độc đáo này. Khi
chúng ta biết tôn trọng sự khác biệt,
chúng ta đồng thời biết lắng nghe
những quan điểm và suy nghĩ của
người khác một cách tôn trọng và tỉ
mỉ.Bản sắc cá nhân không thể bị đánh
mất, nên mỗi chúng ta cần phải tôn
trọng sự khác biệt ấy. Ai trong chúng
ta sinh ra cũng đều là một bông hoa
tươi thắm. Đó có thể là vẻ đẹp trong
trẻo của hoa ly, vẻ đẹp thuần khiết của
hoa đào hay là vẻ đẹp đơn giản mộc
mạc của hoa xuyến chi. Mỗi bông hoa
đều mang hương sắc riêng cũng như
cách mà con người có bản sắc riêng
không ai giống ai. Mỗi con người đều
có bước đường riêng ta không thể nào
ép ai đó đi theo những bước chân mà
ta đã định. Tôn trọng sự khác biệt của
những con người ấy là chìa khóa để
lan tỏa yêu thương bởi lẽ: “Yêu
thương xin nở nụ cười/ Vị tha là để
lòng người thanh cao”. Việc ta biết
chấp nhận và tôn trọng sự khác biệt
của ai đó cũng là cách ta trao đi yêu
thương, điều ấy giúp cho họ tự tin vào
chính bản thân mình hơn. Mở rộng đôi
mắt và dang rộng trái tim, ta mới thấu
cảm được vẻ đẹp của những sự khác
biệt ấy; ta mới biết rằng cuộc sống
muôn màu muôn vẻ đến nhường nào.
Tôn trọng sự khác biệt ở mọi người
chính là kim chỉ nam dẫn lối ta đến
với tình yêu thương, để ta biết mở
rộng tâm hồn ra đón lấy và trao đi yêu
thương. Khi ấy cuộc sống mới tràn
đầy yêu thương và đồng cảm, mỗi con
người sẽ luôn được phát triển lành
mạnh trong tình yêu thương.Từ khi
còn nhỏ, nhiều trẻ em đã thể hiện sự
khác biệt về văn hóa so với cha mẹ.
Các bậc phụ huynh làm việc trong các
môi trường khác nhau, có bạn bè khác
nhau, và họ thường không nhận ra
rằng thái độ tôn trọng người khác của
họ có thể có ảnh hưởng đến con cái
mình. Hành động và thái độ đối xử
lịch thiệp và tôn trọng của cha mẹ
trong cuộc sống hàng ngày là một
thông điệp tuyệt vời để con cái học
cách tôn trọng và đánh giá cao sự khác
biệt giữa mọi người.Tôi hiểu rằng việc
sống và đối xử với văn hóa không phải
lúc nào cũng dễ dàng. Điều này đòi
hỏi sự tham gia của các nhà văn hóa,
nhà văn và giáo sư nổi tiếng trong xã
hội. Ngoài ra, hệ thống giáo dục cũng
cần tích hợp môn học về "văn hóa ứng
xử" để phù hợp với thời đại hiện đại.
Một gia đình hoặc một người có thể
trở nên giàu có trong một thời gian
ngắn. Tuy nhiên, để phát triển sự đạo
đức và văn hóa trong đối xử, đòi hỏi
thời gian dài hơn, với sự cố gắng, học
hỏi và quan sát liên tục. Tôn trọng sự
khác biệt của mình là cách giảm thiểu
tổn thương người khác chỉ vì những
định kiến và sự thiếu thông cảm.
Bước 4: Xem lại, chỉnh sửa, rút kinh
nghiệm
- So sánh với yêu cầu của bài viết và
dàn ý đã lập.
- Thêm những ý quan trọng hoặc loại
bỏ những ý không liên quan đến vấn
đề chính.
- Kiểm tra cẩn thận và điều chỉnh cấu
trúc bài viết để đảm bảo logic và liên
kết mạch lạc.
- Phát triển kỹ lưỡng những ý chưa
hoàn chỉnh.
- Sửa chữa và bổ sung các phương tiện
liên kết cần thiết và phù hợp với nội
dung.
- Khắc phục các lỗi về chính tả, diễn
đạt và trình bày (nếu có).
3. Hoạt động 3: Luyện tập (thực hành viết theo quy trình)
a. Mục tiêu: HS viết bài và chỉnh sửa, hoàn thiện bài văn.
b. Nội dung: HS đọc lại bài viết dựa trên những gợi ý của GV để chỉnh sửa lại bài
viết cho hoàn chỉnh. GV giao bài tập, HS suy nghĩ và trả lời.
c. Sản phẩm: HS chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm Ghi chú
Nhiệm vụ 1: Chuẩn bị viết
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
Sau khi HS hoàn thành, yêu Đọc và kiểm tra lại bài văn
cầu HS đọc kĩ lại bài và Thực hiện yêu cầu
chỉnh sửa bài văn, hoàn
thiện trước khi nộp.
Viết bài văn ngắn(250-300
từ) thảo luận về vấn đề hình
thành lối sống tích cực
trong xã hội hiện đại: tầm
quan trọng của việc học
ngoại ngữ.