Professional Documents
Culture Documents
att
att
1
Father: This is a present for you, son.
Nguyen: A kite! How cool! Thank you, dad.
Father: I made it for you, just like your grandfather used to make one for me.
Nguyen: Is it a family tradition?
Father: Yes, for generations.
Nguyen: I love it. So when you were a kid, what did you use to do for entertainment?
Father: Oh, it was all very simple back then. We didn’t have television or the internet. A
mobile movie team used to come once every two months, and everyone from the village
would be there. The children were always early, trying to get a place near the screen.
Nguyen: I suppose it was a special occasion, wasn’t it?
Father: Sure.
Nguyen: I wish there were movie teams like that now.
Father: Yeah, it was a lot of fun.
Nguyen: Then how did you get to know about the world outside?
Father: We had the radio; actually, only wealthy people did. The whole village used to listen
to the news programme through a loudspeaker.
Nguyen: Wow, I can’t imagine that.
Father: I know. The world’s changed a lot, son. It’s much easier now.
Nguyen: Do you miss the past, dad?
Father: I suppose I do. Sometimes I wish I could go back to that time.
Dịch
Bố: Quà cho con trai này.
Nguyên: Ôi 1 cái diều! Thật tuyệt! Con cảm ơn bố.
Bố: Bố đã làm nó cho con đấy, giống như ông nội đã từng làm cho bố.
Nguyên: Đó là truyền thống gia đình à bố?
Bố: Đúng con à, truyền thống theo từng thế hệ.
Nguyên: Con rất thích. Vậy khi còn nhỏ bố hay làm gì để giải trí?
Bố: À, mọi thứ đều rất giản đơn. Bố không có tivi hay mạng gì cả. Đội chiếu phim thường
tới 2 tháng 1 lần, và tất cả mọi người trong làng sẽ tới xem. Trẻ con thì luôn đến sớm, cố
gắng lấy 1 vị trí gần màn chiếu.
Nguyên: Con đoán đó là dịp rất đặc biệt phải không bố?
Bố: Chắc chắn rồi.
Nguyên: Con ước bây giờ cũng có đội chiếu phim như thế.
Bố: Ừ, vui lắm.
Nguyên: Làm thế nào để bố biết về thế giới bên ngoài.
Bố: Nhà mình có 1 cái đài. Chỉ người có điều kiện mới có nó thôi. Cả làng nghe các chương
trình tin tức qua loa phát thanh.
Nguyên: Wow, con không thể tưởng tượng được.
Bố: Bố biết, cuộc sống đã thay đổi quá nhiều con trai à. Mọi thứ dần trở nên dễ dàng hơn
nhiều.
Nguyên: Bố có nhớ ngày xưa không?
Bố: Bố nghĩ là có. Đôi khi bố ước mình có thể quay lại thời đó.
Lời giải chi tiết:
1. Fathers make kites for sons.
(Bố làm diều cho con trai.)
2. Once every two months.
(Mỗi hai tháng một lần.)
3. They used to come early, trying to get a place near the screen.
4. (Chúng thường đến sớm, cố gắng để có được một nơi gần màn hình.)
5. Only wealthy households.
6. (Chỉ những gia đình giàu mới có.)
5. Yes, he does. He said: “Sometimes I wish I could go back to that time.”
(Ừ, ông ấy có nhớ. Ông ấy nói: “Đôi khi tôi ước mình có thể trở lại thời điểm đó.”)
1. How cool! – d. Expressing appreciation
(Thật ngầu! – thể hiện sự đánh giá cao)
2. Sure. – a. Expressing agreement
(Chắc chắn rồi. – thể hiện sự đồng ý)
3. Wow, I can’t imagine that. - b. Expressing surprise
4. (Wow, tôi không thể tưởng tượng được điều đó. – thể hiện ngạc nhiên)
5. I wish I could go back to that time. – c. Expressing a wish
6. (Tôi ước tôi có thể trở lại thời gian đó. – thể hiện sự mong muốn)
Some more expressions with the same meanings
(Một số cách diễn đạt tương đương):
- Express agreement (diễn tả sự đồng ý): Definitely/ Of course/ That’s true/ Absolutely/
Exactly/ No doubt about it/…
- Express a wish (Diễn ta điều ước): If only I could go back to that time
- Express appreciation (Diễn tả sự đánh giá cao): That’s great/ Thank you so much/ I
appreciate this/…
- Express surprise (Diễn tả sự ngạc nhiên): How awesome/ That’s amazing/ I can’t believe
it/…
1. – Would you like to participate in this ‘Preserving the past’ project?
(Bạn có muốn tham gia dự án “bảo tồn quá khứ” này không?)
- Sure.
(Chắc chắn rồi.)
2. – Marriages used to be arranged by parents.
(Hôn nhân thường được cha mẹ sắp xếp.)
- I can’t imagine that.
(Tôi không thể tưởng tượng được.)
3. – I’ve finished my painting. Look!
(Tôi đã hoàn thành bức tranh của tôi. Nhìn này!)
- How cool! (Thật tuyệt!)
4. – Children used to play outdoors with things they found, like stones or feathers.
(Trẻ em thường chơi ngoài trời với những thứ mà chúng tìm thấy, như đá hoặc lông vũ.)
- I wish I could go back to that time.
(Tôi ước gì có thể trở lại thời điểm đó.)
5. – The Time Machine is a science fiction novel by H. G. Wells can take people back to the
past.
(The Time Machine là một cuốn tiểu thuyết khoa học viễn tưởng của H.Gen Wells có thể đưa
người ta trở về quá khứ.)
- How cool! (Thật tuyệt!)
7. – It’s a New Year tradition in Russia for people to take a bath in a hole which is dug in
the ice.
(Đó là một truyền thống năm mới ở Nga mọi người có thể tắm trong một cái hố đào trên
băng.)
- I can’t imagine that.
(Tôi không thể tưởng tượng được.)
1.2
I went to a village school. In fact, there was only one classroom for 15 students of different
ages, both boys and girls, and one teacher who taught everything. The school didn’t have a
name, so we just called t ‘our school’. We used to walk to school. Some children went bare-
footed.
At school, we learnt to read and to write. We also learnt a little maths and history. There were
no science lessons, and we didn’t have exams, either.
Although our school was small, it had strict rules. We had to behave ourselves. We stood up
and bowed to greet our teacher at the start of every lesson. We could talk only when we were
allowed to. However, I had no homework and no extra classes. I had a lot of time to play
outside and to help my parents in the house. I loved my school and those school days.
Tạm dịch:
Tôi đi học ở trường học làng. Trên thực tế, chỉ có một lớp học cho 15 học sinh ở các độ tuổi
khác nhau, cả nam lẫn nữ, và một giáo viên đã dạy mọi thứ. Nhà trường không có tên, vì vậy
chúng tôi chỉ gọi là ‘trường học của chúng tôi’. Chúng tôi thường đi bộ đến trường. Nhiều
đứa trẻ đi chân trần.
Ở trường, chúng tôi đã học cách đọc và viết. Chúng tôi cũng đã học được một ít toán học và
lịch sử. Không có môn khoa học, và chúng tôi cũng không có các kỳ thi.
Mặc dù trường chúng tôi còn nhỏ nhưng nó có các quy tắc nghiêm ngặt. Chúng tôi đã phải tư
ứng xử. Chúng tôi đứng dậy và cúi chào chào đón giáo viên của chúng tôi vào đầu mỗi bài
học. Chúng ta chỉ có thể nói khi chúng tôi được phép. Tuy nhiên, tôi không có bài tập ở nhà
và không có lớp học thêm. Tôi đã có rất nhiều thời gian để chơi bên ngoài và để giúp cha mẹ
tôi trong nhà. Tôi yêu trường học của tôi và những ngày ở trường.
Lời giải chi tiết:
1. F
2. T
3. T
4. NG
5. F
6. T
1. Number of students: 15 .
(Số lượng học sinh: 15.)
2. Some students went to school bare-footed.
(Nhiều học sinh đi học bằng chân trần.)
3. Lessons focused on: reading, writing, and maths, history /(history, maths).
(Các bài học tập trung vào: đọc, viết, toán học, và lịch sử.)
4. The school was small but it had strict rules.
(Trường học nhỏ nhưng có quy định nghiêm ngặt.)
5. The students had no homework or extra classes.
(Các học sinh không có bài tập về nhà, không kiểm tra trên lớp
3.1
Phong: Mẹ ơi, mẹ đã dùng cách nào để giải trí khi còn là một thiếu niên?
Mẹ: À, những đứa trẻ trong thời của mẹ đã tham gia rất nhiều hoạt động thể chất trong bầu
không khí trong lành: đá bóng, đạp xe, thả diều… Lũ trẻ ấy sử dụng thiên nhiên như sân chơi
của mình. Bọn trẻ cũng đã dành nhiều thời gian cho nhau, chơi và nói chuyện trực tiếp chứ
không phải trên màn hình như ngày hôm nay.
Phong: Nghe cũng hay đấy ạ.
Mẹ: Đương nhiên. Lối sống này đã giúp những người như mẹ khỏe mạnh và giữ gìn vóc
dáng. Và không biết về bệnh béo phì. Các cô gái không lo bị béo và ăn kiêng.
Phong: Mẹ không cùng bạn đi ăn ạ?
Mẹ: Không, mẹ chủ yếu ăn ở nhà. Đôi khi mẹ chỉ có một bữa ăn nhẹ từ một người bán hàng
rong.
Phong: Con rất thích thức ăn đường phố. Và mẹ có xem TV nhiều không?
Mẹ: Chỉ những hộ gia đình giàu có mới có TV thôi con. Thay vào đó, bọn mẹ đọc rất nhiều.
Không giống như xem tivi, con phải sử dụng trí tưởng tượng của mình khi đọc. Ah! Bây giờ
mẹ nhớ ra – mẹ đã từng viết nhật ký.
Phong: Nhật ký à? Mẹ đã viết gì vậy ạ?
Mẹ: Rất nhiều thứ: sự kiện, cảm xúc, suy nghĩ riêng tư… con biết đấy.
Phong: Hiện tại chúng con chỉ đăng chúng trên Facebook.
Mẹ: Mẹ biết. Cuộc sống đã thay đổi quá nhiều, con yêu ạ.
1.They used to play outdoors, in the fresh air
2.They met and talked face-to-face.
3.It kept them healthy and in shape.
4.At home.
5.You had to use your own imagination.
6.No, they didn’t
3.2
Tôi là người đưa thư ở một vùng xa xôi của Myanmar. Mỗi tháng một lần, tôi xuống trung
tâm lấy bưu phẩm rồi đi bộ từ làng này sang làng khác cách xa nhau. Đến mỗi làng tôi đều
phát và thu bưu phẩm. Tôi cũng thường đọc và viết thư cho dân làng. Hầu hết họ đều mù
chữ. Tôi cũng truyền lại những tin tức tôi nghe được từ thị trấn và các làng khác. Mọi người
đối xử tốt với tôi. Đó là một công việc khó khăn nhưng tôi yêu thích nó.
Mẹ tôi đến từ đảo Baffin. Cô từng sống trong một lều tuyết: một ngôi nhà mái vòm được xây
từ những khối băng. Ngôi nhà chỉ có một phòng cho tất cả các thế hệ: ông bà, cha mẹ, anh
em, chị em chưa chồng và đôi khi là những người thân khác. Mọi người đã làm việc cùng
nhau để sống sót qua mùa đông Bắc Cực. Đàn ông đi săn trong khi phụ nữ ở nhà may quần
áo và chuẩn bị thức ăn. Khi phải đi xa, họ cưỡi xe trượt tuyết do chó kéo. Vào ban đêm, họ
thường giải trí bằng cách kể và diễn các câu chuyện. Họ cũng nhảy theo nhạc trống.
1. illiterate.
2.pass on…
3.treat (someone
4.block
5.survive
6.sled
Story 1: 2, 4
Story 2: 1, 3, 5
3.3
1. B
Tạm dịch: Khi cậu con trai trong gia đình tròn 12 tuổi, người cha dẫn cậu ta vào rừng để
thực hiện chuyến đi săn đầu tiền. Ông ta sẽ dậy cho con trai cách tìm đường trong rừng, cách
khám phá và lần theo dấu vết của cuộc săn, săn như thế nào và trên tất cả, cách để trở thành
“người đàn ông của gia đình”.
2. A
Tạm dịch: Năm ngoái, dân làng tôi bắt đầu một kế hoạch. Họ thu thập những đồ liên quan
đến cuộc sống trong quá khứ, đặc biệt là những thứ có giá trị văn hóa hoặc lịch sử. Sau đó họ
mở một bảo tàng nhỏ để trưng bày những vật này, để mọi người có để đến và họ về lịch sử.
3. D
Tạm dịch: Năm ngoái trường tôi tổ chức một chương trình có tên gọi “Lắng nghe quá khứ”.
Người tham gia vào sự kiện này đã nghiên cứu ở mỗi khía cạnh cuộc sống, sự kiện trong quá
khứ. Sau đó họ thuyết trình nhóm trước toàn học sinh trong trường về sự án và tạo ra bộ câu
hỏi phỏng vấn follow-up.
4. C
Tạm dịch: Không phải mọi hoạt động truyền thống tại một lễ hội đều được đánh giá cao. Gần
đây, đã có những cuộc nói chuyện về việc đặt ra ngoài vòng pháp luật một số thực tiễn có thể
gây ra phản ứng tiêu cực từ công chúng.
1. A
2. B
3. A
4. C
3.4
As a child, Phong always dreamt of going (1) abroad to study. (2) After he graduated from
high school, his parents sent him over to New Zealand to attend college. Phong was very
happy that his dream finally (3) came true.
When he first arrived in the country, Phong’s English was not very good and sometimes he
did not (4) understand what other people said. He also had difficulties in class because he
was not familiar with the new teaching and learning method. He felt (5) lonely in this new
place, and missed all his buddies in Viet Nam. The food there was so different (6) to what his
mum used to cook for him. And for the first time in his life, Phong had to think about his
finances, and to plan his spending (7) carefully. But Phong was young and enthusiastic. He
learnt to (8) adapt to this new environment. After two years, Phong is now very (9) fluent in
English and has achieved the top academic award at his school. He has a lot of friends from
different countries. He is even good (10) at being able to earn money for his daily needs from
his part-time job at a restaurant.
Dịch
Khi còn nhỏ, Phong luôn mơ ước được (1) đi du học. (2) Sau khi anh ấy tốt nghiệp trung
học, bố mẹ anh ấy gửi anh ấy sang New Zealand để học đại học. Phong rất vui vì ước mơ
của anh ấy cuối cùng (3) đã thành hiện thực.
Khi mới đến nước này, tiếng Anh của Phong không tốt lắm và đôi khi anh ấy không (4) hiểu
người khác nói gì. Anh cũng gặp khó khăn trong giờ học vì chưa quen với phương pháp dạy
và học mới. Anh ấy cảm thấy (5) cô đơn ở nơi mới này và nhớ tất cả bạn bè ở Việt Nam.
Thức ăn ở đó rất khác so với những gì mẹ anh ấy thường nấu cho anh ấy. Và lần đầu tiên
trong đời, Phong phải suy nghĩ về tài chính của mình và lên kế hoạch chi tiêu (7) một cách
cẩn thận. Nhưng Phong còn trẻ và nhiệt tình. Ông đã học cách (8) thích ứng với môi trường
mới này. Sau hai năm, Phong bây giờ đã rất thông thạo tiếng Anh và đã đạt được giải thưởng
học thuật hàng đầu tại trường của mình. Anh ấy có rất nhiều bạn bè đến từ nhiều quốc gia
khác nhau. Anh ấy thậm chí còn giỏi (10) trong việc kiếm tiền cho nhu cầu hàng ngày từ
công việc bán thời gian tại một nhà hàng.
5.1A
1. go bare-foot: đi chân đất
2. collect the post: thu thập thư từ
3. entertain themselves: tự giải trí
4. dance to drum music: nhảy với nhạc trống
5. act out stories: diễn những câu chuyện
6. use your imagination: sử dụng trí tưởng tượng của bạn
7. preserve our traditions: giữ gìn truyền thống của chúng ta
8. keep a diary: giữ gìn nhật ký
5.1B
1. In my time, most girls kept a diary where they could write down their daily thoughts and
feelins.
(Ở thời của tôi, hầu hết các cô gái sẽ viết nhật ký, nơi họ có thể ghi lại những suy nghĩ và
cảm xúc hàng ngày của họ.)
2. ‘Grandpa, how did the children in your village use to entertain themselves?’ – ‘They
played games like tug of war, hide and seek, or flew their kites.’
(“Ông ơi, làm thế nào mà trẻ con trong làng của ông tự giải trí? “-“ Họ chơi trò chơi như kéo
quân, trốn tìm, hoặc thả diều của họ”.)
3. We should work together to preserve our traditions. They are of great value to us.
(Chúng ta nên làm việc cùng nhau để bảo vệ truyền thống của chúng ta. Chúng có giá trị lớn
đối với chúng ta.)
4. Use your imagination and draw a picture of your dream house.
(Sử dụng trí tưởng tượng của bạn và vẽ một bức tranh về ngôi nhà mơ ước của bạn.)
6. Children are very creative. They are good at acting out stories
(Trẻ em rất sáng tạo. Họ rất giỏi diễn xuất những câu chuyện.)
7. A postman comes once a day to collect the post from the post box.
(Người đưa thư đến mỗi ngày một lần để thu thập lá thư từ hộp bưu điện.)
8. I love going bare-footed on the beach and feeling the sand under my feet.
(Tôi thích đi chân trần trên bãi biển và cảm nhận cát dưới chân của tôi.)
9. The Lion Dance is usually performed at Mid-Autumn Festival, where the dancers
skilfully dance to drum music.
(Múa Lân thường được trình diễn tại Lễ hội Trung thu, nơi các vũ công nhảy múa với nhạc
trống.)
5.1C
1. Paying respect to people of seniority is a tradition in Viet Nam.
(Việc tôn trọng người già là một truyền thống ở Việt Nam.)
2. Quite a large number of ethnic people in the mountains are still illiterate. They can’t read
or write.
(Rất nhiều người dân tộc ở vùng núi vẫn còn mù chữ. Họ không thể đọc hoặc viết.)
3. Eating from street vendors is a popular habit of people in big cities in Viet Nam.
(Ăn uống ở những quán bán trong là một thói quen phổ biến của người dân ở các thành phố
lớn ở Việt Nam.)
4. There should be strict rules on the roads to reduce the number of accidents.
(Cần có những quy định nghiêm ngặt về đường xá để giảm số vụ tai nạn.)
5. Physical punishment was common at schools in the past.
(Hình phạt thể xác là phổ biến ở trường học trong quá khứ.)
7. I prefer talking face to face to talking on the phone.
(Tôi thích nói chuyện đối mặt hơn là nói chuyện qua điện thoại.)
5.1D
1.
A loudspeaker is used to make the sound much louder so that many people can hear it from a
distance.
2.
Every country has its own customs and traditions .
3.
There is always a big gap between generations. The old sometimes find it difficult to
understand the young.
4.
People in the past were slower in accepting technological changes than they are today.
5.
Traditionally, weddings and funerals are considered important village events in Viet Nam.
6.
A wedding is a special occasions, not only for the bride and groom but also for other
attendants as they can meet friends and relatives.
Dịch
1.
Loa được sử dụng để làm cho âm thanh to hơn nhiều để nhiều người có thể nghe thấy từ xa.
2.
Mỗi quốc gia đều có phong tục và truyền thống riêng.
3.
Luôn có một khoảng cách lớn giữa các thế hệ. Người già đôi khi khó hiểu được người trẻ.
4.
Con người trong quá khứ chấp nhận những thay đổi công nghệ chậm hơn so với ngày nay.
5.
Theo truyền thống, đám cưới và đám tang được coi là sự kiện quan trọng của làng quê ở Việt
Nam.
6.
Đám cưới là một dịp đặc biệt không chỉ của cô dâu chú rể mà còn của những người tham dự
khác khi họ có thể gặp gỡ bạn bè, người thân.