Professional Documents
Culture Documents
FoodTech1
FoodTech1
Giáo trình thí nghiệm:
THỰC HÀNH
CÔNG NGHỆ
THỰC PHẨM 1
% Ẩm (W) =
Trong đó:
mo: khối lượng cốc (g).
m1: khối lượng cốc và mẫu trước khi sấy (g).
m2: khối lượng cốc và mẫu sau sấy (g)
Ghi chú: m1= m0 + 1-2g
1.2. Xác định hoạt độ nước trong thực phẩm bằng cách đo độ ẩm tương đối cân bằng
- Nguyên tắc:
Đặt mẫu trong buồng kín thể tích phù hợp, sau một thời gian ẩm độ trong buồng đạt cân
bằng. Lúc đó, hoạt độ nước trong mẫu cũng chính là ẩm độ không khí trong buồng.
- Cách tiến hành:
Đặt 10g mẫu vào bình kín để yên 90 phút
Tiến hành đo các thông số sau trong bình kín:
Nhiệt độ bầu khô bằng nhiệt độ của nhiệt kế
Nhiệt độ bầu ướt: quấn vải tẩm ướt vào bầu rượu hoặc thủy ngân, đưa nhiệt kế vào bình hút
ẩm để đo nhiệt độ.
Dựa theo đồ thị trắc ẩm (phụ lục 1) để xác định ẩm độ không khí trong bình ở điểm cân
bằng (ERH)
ERH = aw x 100
1.3. Xác định hoạt độ nước trong thực phẩm bằng cách đo độ tăng giảm trọng lượng
- Nguyên tắc
Để các mẫu thực phẩm vào các bình kín có độ ẩm
tương đối khác nhau một thời gian (sử dụng các
dung dịch muối đã xác định aw).
Cân mẫu thực phẩm để xác định độ tăng giảm khối
lượng tương ứng aw của dung dịch muối.
Vẽ các đường nối các giá trị tăng giảm khối lượng
theo aw . Đường này cắt trục aw tại điểm B. Hoành
độ điểm B là giá trị aw của mẫu.
- Cách tiến hành:
Pha 500 ml dung dịch muối CaCl2 ở các nồng độ các nồng độ như sau:
Bảng 1. Nồng độ molan của CaCl2 ứng với các giá trị aw ở 25oC
aw CaCl2
0.99 0.215
0.96 0.87
0.92 1.34
0.85 2.12
0.75 3.00
0.65 3.80
Ghi chú: nồng độ molan là số mol của một chất trong 1 kg dung môi.
Cho các dung dịch trên vào các bình hút ẩm.
Cân 3g bột mì trên giấy bạc và cho vào bình hút ẩm. Để yên 90 phút.
Đem xác định ẩm độ các mẫu
Vẽ đồ thị mối liên hệ giữa sự tăng giảm khối lượng mẫu và giá trị ERH của môi trường
trong bình (như hình 1.3) từ đó xác định aw của mẫu
trong đó z là độ bền nhiệt (oC) của vi sinh vật chỉ thị, là độ tăng nhiệt
So sánh Ftt và Flt để đánh giá hiệu quả thanh tiệt trùng
Ftt < Flt: chưa đạt
Ftt >> Flt : đạt nhưng hao tốn năng lượng và ảnh hưởng chất lượng sản phẩm
Nhớt kế OSVAL chỉ dùng để đo độ nhớt của dung dịch có nồng độ < 60 oBx. Đối với
dung dịch có nồng độ lớn > 60oBx thường dùng nhớt kế quay.
1.2. Đo độ nhớt bằng nhớt kế Rion
a. Chuẩn bị mẫu
- Chuẩn bị 500ml dung dịch CMC ở các nồng độ: 0.5%, 1% và 1.5%
- Tiến hành đo độ nhớt cho trường hợp chất lỏng phi Newton.
b. Cách đo độ nhớt bằng nhớt kế Rion
Nhớt kế Rion cấu tạo gồm chân đế và các đầu đo quay (rotor) để đo các dung dịch có các
khoảng độ nhớt khác nhau
Có 3 loại đầu đo độ nhớt:
- No.3 rotor đo khoảng độ nhớt: 0,3-13dPas
- No.1 rotor đo khoảng độ nhớt: 3-150dPas
- No.2 rotor đo khoảng độ nhớt: 100-4000dPas
Tương ứng với các đầu đo là các thiết bị chứa dung dịch với thể tích quy định trước:
- No.3 rotor với cup No.3 thể tích 170ml
- No.1 rotor và No.2 rotor với beaker 300ml (nếu dùng becher 500ml sai số là 5%)
Thứ tự sử dụng các đầu đo khi đo dd chưa biết nồng độ: No.2 rotor No.1 rotor
No.3 rotor
Cách tiến hành:
- Chuẩn bị dd CMC
- Cho dd vào becher 500ml
- Tiến hành chọn rotor phù hợp
- Đo và ghi nhận kết quả khi kim đo ổn định, đọc kết quả tương ứng với đầu đo sử dụng
- So sánh kết quả đo độ nhớt của 2 thiết bị đo.