Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 33

lâm phương nghi

ÔN TẬP TUYỂN SINH

MÔN NGỮ VĂN

Admin
5/21/2024

Ôn tập kì thi vào 10 môn ngữ văn năm 2024-2025


ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TUYỂN SINH MÔN VĂN

(2024-2025)
A_ TIẾNG VIỆT (ĐỌC – HIỂU)

I/ khởi ngữ

- thành phần tình thái: chắc chắn, chắc, chắc là, hình như, dường như, có lẽ, theo ý tôi, tôi cho rằng

- thành phần cảm thán: ồ, chao ôi, trời ơi, hỡi ơi, chà (chú ý: các dấu hiệu trên không được kết hợp với
“!”)

- thành phần gọi đáp: này, vâng, dạ, ừ, thưa, (tên) + ơi

- thành phần phụ chú: dấu ngoặc đơn, hai dấu gạch đầu dòng, dấu gạch đầu dòng + phẩy

II/ phép liên kết

- phép liên kết gồm có: phép lặp, phép đồng nghĩa – trái nghĩa, phép liên tưởng, phép thế, phép nối

III/ viết đoạn văn

Câu 1-> 2: khẳng định lại vấn đề/ có đồng ý với vấn đền trên hay không?

Câu 3 -> 6: đúng tốt xấu/sai giải pháp

Nêu 3 ý nghĩa nêu 3 hậu quả nêu 3 biện pháp

Câu 7: tâm quan trọng của (vấn đề) + là học sinh

B_ BÀI VĂN

I/ Nghị luận xã hội

1. mở bài

- dẫn dắt vấn đề:

Vd: trong cuộc sống hiện đại, con người cần nhiều hơn một bài học để có thể trưởng thành. Một trong số
những bài học đó là…

2. thân bài

- giải thích từ khó (từ khóa + là gì?)

=> chốt lại vấn đề cần nghị luận

1
-bàn luận vấn đề

+ vấn đề cần nghị luận + tại sao?

+ 2-> 3 biểu hiện

+ 3 ý nghĩa ( về bản thân, người xung quanh như gia đình và bạn bè, xã hội)

- 2 dẫn chứng (phân tích dẫn chứng)

- mở rộng vấn đề

+phản đề

+ là học sinh ngồi trên ghế nhà trường, (nêu chính trải nghiệm của bản thân) => em học được điều gì và
mong muốn đc điều gì để trưởng thành hơn/ đóng góp cho tương lai đất nước

3. kết bài (chốt lại vấn đề)

II/ Nghị luận văn học

(*) dàng ý phân tích đoạn thơ & đoạn văn

1. mở bài

VD1: nói về nét đẹp (đề bài) trong (tác phẩm)

“thơ là âm nhạc của tâm hồn – nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm” – Voltaire. Phải chăng, thơ ca chỉ
bật ra khi trái tim của gười thi sĩ vang lên những nhịp đập rạo rực, thồn thức với những giai điệu trong sâu
thẳm tâm hồn của mỗi người nghệ sĩ. Thật vậy, mỗi một dòng thơ, thi phẩm đều mang trong mình những
giai điệu ngân nga, thăng trầm như chính cuộc đời của mỗi con người. Chính diều đó đã làm cho mỗi một
bản trường ca của văn chương đều để lị dấu ấn sâu sắc trong lòng mỗi độc giả. Bài thơ “_____” là một tác
phẩm như vậy. (tên tác giả) đã thành công khi có thể miêu tả (đề bài)

=> chép lại khổ thơ đề cho

VD2: nói về thơ ca cách mạng/ kháng chiến/ tinh thần yêu nước

Nhà văn Nam Cao đã từng chiêm nghiệm: “sống đã rồi hãy viết, hãy hòa mình vào cuộc sống vĩ đại của
nhân dân. Hưởng ứng lời nói ấy, những nhà văn thời cách mạng vẫn luôn là người thư kí trung thành của
thời đại” ôm lấy trong mình một tình yêu nước nồng nàn, để rồi bật ra trên những trang văn của mình về
tinh thần dân tộc, về đất nước, cách mạng với trái tim yêu tổ quốc thiết tha của người thi sĩ. Tiêu biểu văn
học cho thời kỳ kháng chiến chống (Mỹ/ Pháp) là tác phẩm “____” của nhà thơ___ đã gợi nên (chốt lại
vấn đề cần nghị luận của đề bài).

=> chép lại khổ thơ đề cho

2. thân bài

a. tổng: + 1 ý hay nổi bật về tác giả (tác giả ở thời kỳ nào + phong cách sáng tác)

2
+ nêu hoàn cảnh ra đời( năm + thời kỳ)

+ tóm tắt ngắn gọn nội dung cả bài

b. phân: + dẫn dắt

vd: dùng chức năng văn học để dẫn dắt

Nếu như họa sĩ dùng những gam màu để tạo nên vẻ đẹp cho bức tranh, nhà điêu khắc dùng các đường nét
sinh động để khắc họa cho bức tượng. Thì (tên tác giả) đã sử dụng ngòi bút của mình để khắc họa nên…

+xác định luận điểm và phân tích từng luận điểm theo các bước sau: chép thơ -> phân tích (nghệ thuật,
nội dung)

c. hợp

- chốt lại nghệ thuật, nội dung

3. kết bài

- chốt lại nội dung bài thơ + tác động của bài thơ đối với em

Vd1 : nhà văn tựa như người mang hơi thở của những mảnh đời còn đang học cách để trưởng thành
hơn ,họ không ngừng tô hồng hiện thực,khắc sâu vào tim độc giả những hạt giống tâm hồn mà kí thác vào
giấy trắng mực đen. Để rồi bằng tất thảy cái tâm và cái tài,(tên tác giả) thổi hồn đưa ta vào những áng văn
thơ mang âm hưởng của sự sống,của giai âm, nhịp điệu từ mảnh hiện thực của chiến tranh tưởng chừng
như đầy mất mát và đau thương qua ( tác phẩm). Bằng ngòi bút của mình… Qua đó tôi đã học được…

Vd2: “những gì tôi viết ra là những gì yêu thuơg nhất của tối – nhức nhối của tôi”. Có lẽ chăng, khi khep
lại từng trang văn dạt dào xúc cảm, nhà thơ đã miêu tả trọn vẹn ________ . Qua đó, tôi học được + (2 bài
học ).

(*) các dạng đánh giá nội dung, nghệ thuật của đoạn trích

Dạng 1: liên hệ tác phẩm/ đoạn trích khác

- câu chuyển ý (cùng viết về…, còn có tác phẩm….của…) => chép lại khổ thơ + phân tích ngắn gọn.

- so sánh điểm chung và riêng (hoàn cảnh, nghệ thuật, nội dung, hình ảnh thơ) => ý nghĩa chung của 2 bài
thơ nói lên điều gì (nhắc nhở ta điều gì?)

Dạng 2: liên hệ thực tế cuộc sống (đoạn văn nghị luận xã hội ngắn)

- câu chuyển ý: (vấn đề nghị luận) trong tác phẩm… được thể hiện thật rõ trong cuộc sống thất tế một
cách gần gũi

- giải thích ngắn gọn chủ đề/ vấn đề cần nghị luận

- biểu hiện/ dẫn chứng ( phân tích dẫn chứng chi tiết và cụ thể)

-> bàn luận ý nghĩa (ngắn gọn) + phê phán

3
Dạng 3: tác động của tác phẩm đối với em

- em nhận thấy được điều gì qua tác phẩm (hiểu được, nhận thức được điều gì)

- tác phẩm đã bồi đắp cho em tình cảm, cảm xúc gì?

=> em mong muốn sẽ làm điều gì khi học được bài học đó

C_ÔN TẬP CÁC TÁC PHẨM QUA TỪNG THỜI KỲ VÀ CHỦ ĐỀ

I/ Văn học trung đại

II/ kháng chiến chống Pháp

LÀNG – KIM LÂN (sgk tập 1/171)

1. sơ lược về tác giả, tác phẩm

- Kim Lân là nhà văn Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp với những tác phẩm mang đậm
chất giản dị, mộc mạc nhưng vô cùng chân thật khi khắc họa nên cuộc sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của
người nông dân. Truyện ngắn “làng” được ông chấp bút trong những năm 1948 và được in trong tạp
chí“Văn nghệ. Tác phẩm khắc họa nên cuộc sống đầy chân thực của người nông dân trong thời kỳ chiến
tranh. Từ đó gợi nên tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải
rời làng đi tản cư.

2. tóm tắt văn bản

Làng xoay quanh câu chuyện về ông Hai, một Lão nông dân cần cù, chất phát. Ông rất yêu làng của mình,
thế nhưng vì cuộc kháng chiến chống Pháp nên phải rời làng tản cư đến sinh sống ở một vùng khác.ông
mang theo nỗi niềm nhớ nhung quê hương đến nơi đất Thắng, luôn theo dõi các tin tức về làng mình và đi
đâu ông cũng khoe về làng Chợ Dầu giàu đẹp, luôn sẵn sàng kháng chiến. Thế nhưng khi hay tin dân làng
Chợ Dầu trở thành Việt gian theo Tây. Lão vô cùng xấu hổ và cảm thấy nhục nhã. Ông suốt ngày quanh
quẩn ở nhà, chẳng dám đi đâu. Hàng ngày ông chỉ biết chút bầu tâm sự của mình với đứa con trai nhỏ để
bày tỏ nỗi lòng của mình. Qua đó ta thấy được

3. tổng kết

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc và tinh tế: Tác giả miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến
nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ. Đặc biệt nhà văn đã diễn tả rất đúng, rất ấn tượng về sự ám ảnh,
day dứt trong tâm trạng nhân vật. Điều đó chứng tỏ Kim Lân am hiểu sâu sắc con người và thế giới tinh
thần của họ, đặc biệt là người nông dân.

- Ngôn ngữ của truyện rất đặc sắc, nhất là ngôn ngữ nhân vật ông Hai. Ngôn ngữ mang đậm chất khẩu
ngữ và là lời ăn tiếng nói của người nông dân. Lời trần thuật và lời nhân vật có sự thống nhất về sắc thái,
giọng điệu do truyện được trần thuật chủ yếu theo điểm nhìn của ông Hai, dù vẫn dùng cách trần thuật ở

4
ngôi thứ ba. Ngôn ngữ nhân vật ông Hai vừa có nét chung của người nông dân, với cách dùng từ, đặt câu
hết sức dễ hiểu, mộc mạc lại mang đậm cá tính của nhân vật, rất sinh động.

ĐỒNG CHÍ – Chính Hữu (1948) (sgk tập 1/ 128)

1. sơ lược về tác giả, tác phẩm

- Chính Hữu là nhà văn Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mĩ với những tác phẩm mang
đậm chất giản dị, mộc mạc nhưng vô cùng chân thật khi khắc họa nên cuộc đời người lính. Thi phẩm
“đồng chí” được ông chấp bút trong những năm 1948 và được in trong tập thơ “đầu súng trăng treo”, khi
nhà thơ khoác lên mình chiếc áo xanh của bộ đội trong chiến dịch Việt Bắc – Thu Đông. Bài thơ khắc họa
nên những gian trân, vất vả mà người lính phải trải qua. Từ đó gợi nên vẻ đẹp của sự hi sinh, đoàn kết
giữa những người lính cách mạng – tình đồng chí sâu sắc.

2. phân tích tác phẩm

a. 7 câu thơ đầu: cơ sở hình thành tình đồng chí

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,

Súng bên súng, đầu sát bên đầu,

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

Đồng chí!

- 2 câu thơ đầu giới thiệu cho ta về hoàn cảnh xuất thân của những người lính

+ cấu trúc thơ sóng đôi, đối xứng -> giới thiệu về hoàn cảnh xuất thân đầy khó khăn và vất vả của
những người lính

+ Thành ngữ: nước mặn đồng chua gợi nên vùng đồng bằng bị nhiễm mặn -> khó để trồng trọt

+ đất cày lên sỏi đá: đất bị chen lẫn bởi đá, khô cằng -> cây cối khó phát triển

5
=> như vậy cả quê anh và làng tôi đều là những miền quê lam lũ, vất vả đói nghèo -> có chung xuất thân
là đi lên từ những người nông dân

- tác giả sử dụng từ “đôi” để chỉ sự tương đồng có điểm chung với nhau

-> họ chỉ là những người xa lạ nhưng vì cùng chung lí tưởng, tấm lòng yêu nước nên đã vô tình gặp
nhau trong hàng ngũ quân đội và trở thành đồng chí của nhau

- súng bên súng, đầu sát bên đầu:

+ nghệ thuật: điệp cấu trúc, hoán dụ, điệp từ -> nhấn mạnh sự gắn bó, khăng khít trong nhiệm vụ

+ hình ảnh hoán dụ “súng” : biểu tượng của chiến tranh, nhiệm vụ mà người lính phải gánh vác

+ hình ảnh hoán dụ “đầu”: biểu trưng cho những người lính với ý chiến kiên cường bất khuất -> đầu
sát bên đầu: người lính kề vai sát cánh bên nhau trên chiến trường bom đạn

- không chỉ găn bó với nhau trong cái khốc liệt của chiến tranh mà người lính còn chia sẻ, gắn kết với
nhau trong cuộc sống đời thường -> được thể hiện qua hình ảnh giảndị mà cụ thể.

=> như vậy: vì có chung hoàn cảnh xuất thân, lí tưởng và khó khăn trên chiến trường đã hình thành nên
tình đồng chí đầy sâu sắc giữa những người lính

- “đồng chí!” : +vang lên như một tiếng gọi thân tình, kết tính của mọi cảm xúc, mọ tình cảm

+ là sự phát hiện, khẳng định, đồng thời là bản lề gắn kết giữa khổ đầu và khổ tiếp theo của bài thơ

+ câu thơ chỉ một từ, hai tiếng và một dấu chấm cảm tạo nên nốt nhấn

-> câu thơ tuy ngắn nhưng thể hiện tình đồng chí đầy sâu sắc.

b. 10 câu thơ sau: biểu hiện tình đồng chí & khó khăn của người lính

ruộng nương anh gửi bạn thân cày

gian nhà không mặc kệ gió lung lay

giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh

sốt run người vừng trán ướt mồ hôi

áo anh rách vai

quần tôi có vài mảnh vá

miệng cười buốt giá

chân không giày

6
- 3 câu thơ đầu là lời chia sẻ tâm tư tình cảm và sự thấu hiểu giữa những người lính

+hình ảnh/ đảo ngữ ruộng nương, gian nhà không, giếng nước gợi nên sự quen thuộc, thân thương nơi
quê hương không chỉ của riêng “anh” mà còn với “tôi”

+ từ “mặc kệ” là cách nói tuy mộc mạc thể hiện nên sự dứt khoát ra đi, bỏ lại những sự nghiệp của
mình -> thế nhưng, các anh không hề vô tình. Bởi những người chiến sĩ sẵn sàng hi sinh, gạt bỏ những cái
riêng để ra đi vì nghĩa lớn

+ cặp hoán dụ, phép nhân hóa “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” gợi nên nỗi nhớ nhung quê nhà
của những người chiến sĩ cách mạng

- sự chia sẻ khó khăn, động viên vượt qua gian khó

+ bằng những từ ngữ chân thực kết hợp với phép liệt kê phản ánh nên hiện thực đầy khốc liệt của chiến
tranh

+ những người lính đã phải cùng nhau chịu bệnh tật, những cơn sốt rét rừng ghê gớm đã tước đi biết bao
nhiêu sinh mạng của những người chiến sĩ

+ họ còn cùng nhau trải qua những khó khăn, thiếu thốn về vật chất, quân trang

-> thế nhưng đứng trước những gian truân, vất vả ấy họ vẫn luôn giữ vững ý chí, tinh thần lạc quan

- cái bắt tay thể hiện tình đồng đội, đồng chí keo sơn gắn bó:

“thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

Là một cử chỉ vô cùng giản dị nhưng mang ý nghĩa tinh thần vô cùng to lớn. Họ nắm lấy tay nhau để
động viên,truyền cho nhau niềm tin, ý chí tiếp thêm động lực để vượt qua những gian truân vất vả.

=> nhờ tình đồng chí đầy sâu sắc đã trở thành điểm tự giúp họ vượt qua khó khăn, gian khổ.

c. 3 câu thơ cuối: vẻ đẹp tình đồng chí

“đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo”

- thời gian: “đêm” – lúc người lính đang làm nhiệm vụ canh gác

- không gian: “rừng hoang”, “sương muối”

- nổi bật trên cảnh rừng hoang sương muối đầy nguy hiểm, khắc nghiệt là 3 hình ảnh gắn kết với nhau:
người lính, khẩu súng, vầng trăng.

- Tư thế người lính được khắc họa vô cùng hiên ngang, anh dũng giữa rừng thiên nước độc. -> chính
tình đồng chí đã giúp họ vượt qua khó khăn, cùng nhau chờ giặc tới -> họ đứng cạnh nhau để san sẻ hơi
ấm, động viên tinh thần

7
- giữa cuộc chiến tranh đầy khốc liệt, tối tăm của người lính cách mạng. Thì khi đêm xuống, vầng trăng
xuất hiện như muốn bầu bạn với họ. Soi sáng cho họ trước màn sương giăng mắng qua những cành cây,
ngọn cỏ trong đêm tối. Tạo nên một khung cảnh ảm đạm mà lại đẹp đẽ, lãng mạng vô cùng.

- Trăng treo trên nền trời đêm, nhìn lên vàng trăng như treo trên đầu một ngọn súng. Áng thơ mở ra, như
trôi lững lờ, bát ngát mà không bị ràn buộc bởi bất cứ thứ gì. Thật vậy, vầng trăng cũng tự do thả mình
trên bầu trời đêm đầy lãng mạng. và đó cũng chính là người bạn đã đồng hành cùng nhà thơ và những
người chiến sĩ cách mạng trong những đêm hành quân.

- Hình ảnh mang ý nghĩa vô cùng phong phú, sâu sắc “súng” và “trăng” là gần và xa, thực tại và mơ
mộng, khốc liệt và ảm đạm, chất chiến đấu và chất trữ tình, thơ ca. Tuy trái ngược nhau nhưng hai hình
ảnh lại như hòa vào nhau, bổ sung cho nhau khắc họa nên cuộc đơi của những người lính

c. nghệ thuật

- ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành

- kết hợp bút pháp tả thực với lãng mạng tạo hình ảnh thơ đpẹ, mang ý nghĩa biểu tượng

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ – Huy Cận (1958) (sgk tập 1/ 140)

1. sơ lược về tác phẩm, tác giả

- Huy Cận là nhà văn Việt Nam tiêu biểu trong phong trào thơ mới với những tác phẩm mang đậm chất
văn chương, triết lý nhưng vô cùng chân thật khi khắc họa nên con người đầy tha thiết với những nét đẹp
quê hương, thiên nhiên. Bài thơ “đoàn thuyền đánh cá” được ông chấp bút trong những năm 1958 và
được in trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng”. Thi phẩm đánh dấu sự trở lại của hồn thơ đầy vui tươi,
mới mẻ của người nghệ sĩ trong nguồn cảm hứng về thiên nhiên đất nước và vẻ đẹp lao động.

-PTBĐ: biểu cảm + miêu tả + tự sự

-Thể thơ: 7 chữ

2. phân tích tác phẩm

a.khổ 1+2: cảnh đoàn thuyền ra khơi lúc hoàng hôn

Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi

Câu hát căng buồn với gió khơi

Hát rằng: cá bạc biển đông lặng

Cá thu biển đông như đoàn thoi

8
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng

Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!

(*) khung cảnh thiên nhiên (khổ 1)

- Thời gian: “mặt trời xuống biển” – hoàng hôn, diễn tả mặt trời chìm xuống khép lại một ngày dài ->
gợi nên sự vận động của thời gian một cách nhịp nhàng

- không gian: +so sánh mặt trời “như hòn lửa” lặng xuống biển tỏa ra những ánh sáng rực rỡ, tráng lệ

+ nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ: “sóng” là then cài, “đêm” là cánh cửa – vũ trụ chính là ngôi nhà bao la
rộng lớn, còn biển cả chính là chủ nhân của ngôi nhà đang sắp sửa nghỉ ngơi => làm cho thiên nhiên, vũ
trụ gần gũi, quen thuộc hơn với con người

=>khung cảnh hoàng hôn huy hoàng, diễm lệ, sống động, biển đêm vừa bí ẩn mênh mông lại vô cùng
quen thuộc, gần gũi

(*) hình ảnh con người (khổ 1, 2)

- hành động “đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi”: nếu như thiên nhiên giờ đây đã đi vào trạng thái nghỉ
ngơi thì những người dân chài lưới mới bắt đầu công việc đánh cá của mình

+ phó từ “lại” : công việc đánh cá mang tính chất thường xuyên, trở thành một thói quen nhịp nhàng,
truyền thống của dân chài bám biển

- 3 hình ảnh gắn kết “chiếc buồm”, “ngọn gió”, “biển khơi”:

+ động từ, tính từ “căng buồm”: chiếc buồm không chỉ được căng lên bởi ngọn gió mà còn lại những
điệu hò vang của những người ngư dân. Những câu hát thể hiện nên tinh thần phấn khởi, yêu đời hòa
cùng với sức mạnh thiên nhiên đẩy chiếc thuyền phăng phăng rẽ sóng

- từ ngữ “hát rằng” thể hiện nên bài hát đầy ngân nga, giai điệu hào hùng chủa những con người lao
động

- phép liệt kê (cá bạc, cá thu) + so sánh (cá thu như đoàn thoi) niềm tự hào về sự giàu có của biển cả

- điệp ngữ “biển đông” gợi nên sự độc quyền về biển đảo của quê hương, tổ quốc.

- “đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng”: sự đối lập giữa ngày và đêm, giữa ánh sáng của luồng cá và
bóng tối của biển đêm -> gợi lên vẻ đẹp màu sắc ánh sáng đầy luộng lẫy, trù phú của cá dưới làng nước
của biển đêm. Đồng thời là ánh sáng của hy, vọng ước mơ bội thu được những mẻ lưới đầy của người ngư
dân

- nhân hóa, câu đặc biệt “đoàn cá ơi”: ở đây cá không chỉ còn là một sản vật để khai thác, mà nhà thơ đã
xem cá như người bạn đồng hành trên biển cả. Tiếng gọi thiết tha, đầy mong chờ gợi nên sự gắn bó giữa
người ngư dân và biển cả

=> đoàn thuyền ra khơi trong tâm trạng náo nức, vui tươi và đầy náo nức

9
b. khổ 3->6: cảnh đoàn thuyền đánh cá

Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng

Ra đậu dặm xa dò bụng biển

Dàn đan thế trận, lưới vây giăng

- hình ảnh thiên nhiên “mây cao”, “biể bằng” gợi nên khung cảnh sóng lặng, biển êm thuận lợi cho
người ngư dân khi ra khơi đánh cá

- hình ảnh “đoàn thuyền”:

+ Nghệ thuật nhân hóa + ẩn dụ: “lái gió với buồm trăng”: gió làm bánh lái, trăng làm cánh buồm – con
thuyền vốn nhỏ bé trở nên kì vĩ, hòa với không gian bao la rộng lớn.

-> thể hiện nên tư thế hiên ngang, hào phóng của người ngư dân khi thoát khỏi kiếp sống nô lệ, làm chủ
thiên nhiên, cuộc sống

+động từ “lướt”_nhanh nhưng nhẹ nhàng -> con thuyền lướt phăng phăng, thuận lợi trên biển cả cũng
nhờ một phần do sự hỗ trợ của thiên nhiên.

+ loạt các động từ: ra, đậu, dò, dàn, đan, vây, giăng ->là sự am hiểu, chuẩn bị kĩ càng về thế trận đánh
cá của người ngư dân khi vươn khơi. Thể hiện nên kinh nghiệm, sự chủ động để dò tìm luồng cá dưới
biển. -> nói lên tinh thần trách nhiệm, sự nỗ lực vươn lên ước mơ về mẻ lưới đầy.=> không khí lao động
đầy khẩn trương, náo nhiệt.

=> hình ảnh thơ mang tính chất cường điệu, phóng đại khắc họa con thuyền mang tầm vóc lớn lao, gợi vẻ
đẹp lao động kì vĩ của con người đủ sức mạnh chinh phục thiên nhiên trên nền vũ trụ bao la

Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng

Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe

Đêm thở sao lùa nước Hạ Long

- khổ thơ miêu tả về hình ảnh của biển cá

- phép liệt kê: cá nhụ, cá chim, cá đé -> sự giàu có, phong phú của biển cả, nguồn tài nguyên vô tạn

- đặc tả cá song:

+ ẩn dụ: đuôi cá song trở thành ngọn đuốc lấp lánh, lung linh trong làn nước biển đêm

+ động từ “quẫy” : miêu tả hành động của chú cá làm tan vỡ hình ảnh của ánh trăg vàng phản chiếu trên
mặt biển -> ánh sáng xao động, muôn sắc rực rỡ trên nền biển đêm được thể hiện qua tính từ chỉ màu sắc
“đen hồng, vàng chóe”

10
=> biển, ánh trăng, cá hòa quyện vào với nhau tạo nên một bức tranh đầy màu sắc của biển cả về đêm.

- nhân hóa “đêm thở” biển khi về đêm có những gợn sóng đầy êm ả, nhịp nhàng tạo nên âm thanh đầy đặc
trương của đại dương bao la -> những âm thanh đó được nhà thơ gợi nên thành “nhịp thở”, từ đó mới thấy
được rằng biển cả như mang linh hồn, như một sinh thể cuộn trào sức sống

Ta hát bài ca gọi cá vào,

Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao

Biển cho ta cá như lòng mẹ

Nuôi lớn đời ta tự buổi nào

- ta để chỉ người lao động, trăng tượng trưng cho thiên nhiên đất nước. Nhà thơ sử dụng hành động đối
xứng giữa người và trăng. Khi người ngư dân vang lên những điệu hò đầy tươi vui, hào hứng để mời gọi
cá. Còn vầng trăng trên cao chiếu xuống mặt biển thu hút đàng cá tạo nên những gợn sóng va vào thuyền,
tạo nên âm thanh đầy đặc trưng, quen thuộc.

-> Âm điệu của con người và thiên nhiên như được hòa lẫn vào nhau gợi nên âm thanh sống động nơi
biển cả

=> Con người và thiên nhiên hòa hợp, gắn bó, đồng cảm, ân tình, “cá” trở thành đối tượng tâm tình.

- phép so sánh giữa “biển cả” và “lòng mẹ” : lòng mẹ là một tình cảm đầy thiêng liêng, thiết tha ->gợi nên
sự yêu thương, nuôi dưỡng con người từ thuở bé. -> sự biết ơn của ngư dân đối với biển cả. Bởi biển cả
đã nuôi lớn tâm hồn, conngười của những ngư chài bám biển, cho họ cái ăn, công việc để trưởng thành
hơn từng ngyà

- động từ “nuôi” kết hợp với ý thơ “tự buổi nào”thể hiện nên quá trình chăm sóc, nuôi nấng của biển cả
với ngư dân đã bắt đầu từ rất lâu về trước

=> thiên nhiên biển cả vẫn luôn đồng hành cùng với con người

“sao mờ kéo lưới kịp trời sáng

Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng

Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông

Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”

- Câu thơ ngắn gọn và xúc tích với nhịp thơ 2/2/3.

- hình ảnh “sao mờ” như muốn thông báo rằng buổi đêm đánh cá đã trôi qua. Giờ đây là lúc để người ngư
dân trở về đất liền

- “ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”:

+ nhịp thơ nhanh thể hiện sự gấp rút, hăng say trong công việc của những người lao động

11
+ điệp từ “kéo” thể hiện rằng người ngư dân đã bội thu -> bởi cá đã mắc vào lưới nhiều đến nổi phải
“kéo xoăn tay” mới có thể thu được lưới lên thuyền

+ ẩn dụ: thể hiện nên vẻ đẹp cường tráng và rám nắng của những người dân chài bám biển

- hình ảnh “vẩy bạc đuôi vàng” gợi cho độc giả nhiều liên tưởng đến những con cá biển đầy tươi ngon,
vẩy của cá sáng lấp lánh do được phản chiếu bởi ánh nắng mặt trời lúc bình minh

-> giờ đây khi những chú cá được kéo lên khỏi mặt biển cũng chính là lúc những người ngư dân vươn
khơi giờ phải trở về đất liền. Họ vui mừng cùng nhau đón những ánh nắng ban mai đầy thơ mộng của
biển cả

- từ ngữ gợi hình, gợi cảm xúc “lóe rạng đông”, “đón nắng hồng” khắc họa nên vẻ đẹp đầy diễm lệ tỏa ra
từ biển khơi và con người lao động miền biển

c. khổ 7: cảnh đoàn thuyền trở về

“câu hát căng buồm với gió khơi

Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời

Mặt trời đội biển nhô màu mới

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”

- như đầu khổ thơ, giờ đây ta lại bắt gặp những hình ảnh “câu hát”, “đoàn thuyền” và “mặt trời” một lần
nữa

- “câu hát căng buồm với gió khơi” – tiếng ca phấn khởi, náo nức, rạo rực, niềm vui sau một đêm lao
động thắng lợi

- “đoàn thuyền chạy đau cùng mặt trời” – phép nhân hóa: con người chạy đua cùng vũ trụ và con người
đã chiến thắng. Đó là chiến thắng của tình yêu lao động khi lam fchủ được cuộc đời, thiên nhiên

- điệp ngữ “mặt trời”: đội biển nhô màu mới, đem lại ánh sáng bình minh ấm áp. -> Ẩn dụ cho ánh sáng
cuộc đời mới làm nên từ bàn tay người lao động

- mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi

+ từ láy “huy hoàng” nhấn mạnh ánh sáng rực rỡ, tỏa rạng

+ tính từ “muôn dặm” vẽ ra không gian rộng lớn.

LÀNG – Kim Lân

III/ kháng chiến chống Mĩ

BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH – Phạm Tiến Duật(1969) (sgk tạp1/132)

1. sơ lược về tác phẩm, tác giả

12
- Phạm Tiến Duật là nhà văn Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam với những tác phẩm mang
đậm chất sôi nổi,trẻ trung nhưng vô cùng chân thật khi khắc họa nên cuộc đời người lính. Thi phẩm “bài
thơ tiểu đội xe không kính” được ông chấp bút trong những năm 1969 và được in trong tập thơ “Vầng
trăng quần lửa. Người thi sĩ như khoác lên mình màu áo xanh của bội đội để khắc họa nên những gian
trân, vất vả mà người lính phải trải qua trong bài thơ. Từ đó gợi những phẩm chất cao cả của người lính
lái xe trên tuyến đường Trường Sơn

- PTBĐ: biểu cảm (tự sự + miêu tả)

- Thể thơ: tự do

2. phân tích tác phẩm

a. khổ 1 + 2: tư thế hiên ngang của người lính

“không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi

Ung dung buồng lái ta ngồi

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”

- tình trạng xe: không có kính -> nguyên nhân: bom đạn kẻ thù, khốc liệt chiến tranh.

- nghệ thuật: + sử dụng 3 cặp từ phủ định liên tiếp

+ điệp từ “không” để lí giải sự hình thành của những chiếc xe

+ liệt kê những cái “không”

+động từ mạnh “giật, văng, rung” tạo nên một lời giải thích rất thực, rất gần gũi với văn xuôi, có
giọng thản nhiên pha một chút ngang tàng

- Từ láy, đảo ngữ “ung dung” -> nhấn mạnh tư thế hiên ngang, đường hoàng của người lính sau tay lái,
bất chấp hiểm nguy, bom đạn.

- điệp từ “nhìn” kết hợp với nhịp thơ 2/2/2 khắc họa nên một ánh mắt uôn hiên ngang nhìn về phía
trước, một cách đầy quyết tâm ,anh dũng

=> tư thế của người lính trong buồng lái vô cùng trẻ trug, yêu thiên nhiên hòa hợp với cuộc sống chiến
tranh

“nhìn thấy gió ùa vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

13
- điệp từ “nhìn thấy” nhấn mạnh, khắc sâu vẻ đẹp tỏa ra từ ánh hìn của người lính khi cảm nhận luồng
gió đầy chân thực trên chiếc xe không kính

- liệt kê: “gió, con đường, sao trời, cánh chim” -> khắc họa nên những điều mà người lính lái xe tận mắt
chứng kiến và cảm nhận trực tiếp khi ngồi trong chiếc xe không kính

=> đoạn thơ mang đến cái nhìn vô cùng độc đáo: tưởng chừng như chiếc xe kô kính mang lại nhiều bất
tiện cho người lính. Thế nhưng chính chiếc xe ấy kô những giúp họ mở rộng tâm hồn hơn mà còn giúp họ
giao hòa với thiên nhiên, đất trời tổ quốc

b. khổ 3+4: khó khăn của người lính lái xe

không có kính, ừ thì có bụi kể về khó khăn

bụi phun tóc trắng như người già

vượt khó chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc

nhìn nhau mặt lấm cười ha ha

- khó khăn: bụi – tóc trắng

-> cái khắc nghiệt của con đường Trường Sơn được thể hiện qua động từ mạnh “phun” thể hiện bụi bặm
trên con đường TS đẩy mạnh ra, phả vào khuôn mặt lấm lem của những người lính

- Nguy hiểm đến nỗi bụi phủ kín cả con đường TS làm mờ đi con đường phía trước

- Hình ảnh “phì phèo” điếu thuốc – xem thường khó khăn

- tiếng cười ha ha là tiếng cười của tuổi trẻ, tinh thần lạc quan ,yêu đời của những người lính

=> từ ngữ giản dị, đơn sơ mà vô cùng chân thật, khắc họa nên cái khó khăn của thời tiết, khắc nghiệt của
mùa nắng trên tuyến đường Trường Sơn khói lửa

không có kính, ừ thi ướt áo

Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời

Chưa cần thay lái trăm cây số nữa

Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi”

- đường Trường Sơn gập gềnh bên nắng bên mưa. Bên nắng thì bụi mịt trời còn bên mưa thì như trút nước

- cái khắc nghiệt của cơn mưa được thể hiện qua động từ mạnh “tuôn”, “xối” -> mưa như muốn trút
xuống núi, rừng

- Dù cho cơn mưa có lớn đến nhường nào, có che đi con đường phía trước. Nhưng những người lính vẫn
vững tay lái mà “lái trăm cây số nữa”.

14
- tinh thần lạc quan, yêu đời trước cơn bão đầy gian nan của tuyến đường Trường Sơn.

- điệp cấu trúc: “ừ thì”, “chưa cần” -> giọng điệu ngang tà, bất chấp mọi gian khổ.

c. khổ 5+6: cách thành lập tiểu đội

“những chiếc xe từ trong bom rơi

Đã về đây họp thành tiểu đội

Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới

Bắt tay qua ô cửa kính vỡ rồi”

- Bom đạn chiến tranh làm nên sự gắn kết của tiểu đội xe không kính

=> sự gắn kết tự nhiên, tình cờ nhưng lại hết sức bền chặt, làm nên một tiểu đội đặc biệt, gắn bó chặt chẽ
trên con đường chiến đấu

- cái bắt tay qua ô cửa kính – cái bắt tay thể hiện tình đồng đội, đồng chí keo sơn gắn bó. Họ bắt tay để
chuyền cho nhau niềm tin, hy vọng mang về chiến thắng

“bếp hoàng cầm ta dựng giữa trời

Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy

Võng mắc chông chênh đường xe chạy

Lại đi lại đi trời xanh thêm”

- bếp hoàng cầm: kiểu bếp dã chiến của bộ đội ta đặt dưới lòng đất, khi đun khói tản ra để địch không
phát hiện được

- bữa cơm gặp mặt hiếm hoi trên chặng đường chiến đấu: mang đậm không khí chiến tranh nhưng chứa
chan yêu thương như một gia đình

-> khái niệm gia đình của người lính: không cần phải chung một dòng máu, mà chỉ cần có chung lí
tưởng , yêu thương nhau, ăn chung bát đũa đã là gia đìn đầy ấm êm

- từ lấy “chông chênh”: không ổn định, gập ghềnh -> gợi nên hình ảnh thực, sống động về con đường đầy
khó khăn, gian khổ

- điệp từ “lại đi, lại đi”: nhịp hành khúc, thôi thúc con người tiến về tương lai phía trươc

- ẩn dụ “trời xanh” tượng trưng cho sắc màu hy vọng, mỗi lúc trời xanh thêm nghĩa là tương lai hòa bình
đang tiến gần

=> tâm hồn lạc quan, tin tưởng, yêu đời, hy vọng của những người lính theo tiếng gọi hướng về miền
Nam

15
d. khổ 7: tinh thần yêu nước

“không có kính, rồi xe không có đèn

Không có mui xe, thùng xe có xước

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

Chỉ cần trong xe có một trái tim”

- phép đối lập: cái không (kính, mui xe, đèn xe) với có của trái tim của người lính lái xe. Khó khăn về vật
chất với cái sức mạnh của tinh thần

- cấu trúc khẳng định “vẫn –vì” – thể hiện ý chí kiên định, ý chí, bản lĩnh vững vàng, tình yêu miền Nam,
tình yêu tổ quốc của người lính

- hình ảnh hóa dụ: “chỉ cần trong xe có một trái tim”

+ trái tim tượng trương cho người lính can đảm, kiên cường

+ sức mạnh, ý chí, lòng quyết tâm. Là nhiệt huyết của tuổi trẻ, tuổi 20 tràn trề nhựa sống, tình yêu đất
ước, niềm tin, hy vọng về một tương lai thống nhất, hòa bình.

3. đánh giá nghệ thuật, nội dung

a. nghệ thuật

- bài thơ đậm chất văn xuôi tưởng chừng như khôg được phổ biến trong thơ ca Việt Nam, thế nhưng chính
điều đó đã tạo nên giọng văn ngang tàn rất riêng của Phạm Tiến Duật

- nhiều chất hiện thực, nhiều câu văn xuôi tạo sự phóng khoáng, ngang tàn

- giọng điệu, lời thơ sôi nổi, trẻ trung

- sử dụng nghệ thuật điệp, hoán dụ, ẩn dụ, đảo ngữ…

b. nội dung

- khơi gợi hiện thực ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ

- hình ảnh người chiến sĩ lái xe hiên ngang, dũng cảm, lạc quan, giàu ý chí.

NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI- LÊ MINH KHUÊ (1971) (SGK TẬP 2/113)

1. tác giả

- Lê Minh Khuê là nhà văn Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam với những tác phẩm mang đậm
chất sôi nổi,trẻ trung nhưng vô cùng chân thật khi khắc họa nên cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ trên
tuyến đường Trường Sơn. Truyện ngắn “những ngôi sao xa xôi” được chấp bút trong những năm 1971.

16
Nhà văn như khoác lên mình màu áo xanh của bội đội để khắc họa nên những gian trân, vất vả mà người
lính phải trải qua trong tác phẩm. Từ đó gợi những phẩm chất cao cả của _____

2. tóm tắt văn bản

Câu chuyện xoay quanh 3 cô gái Nho, Thao, Phương Định họp thành tổ trinh sát mặt đường. Những cô
gái thanh niên xung phong sống trong một cái hang cao điểm, nơi mà máy bay địch bay ầm ì trên đầu.
Công việc chính của họ là đo khối lượng đất đá cần lấp vào hố bom, đếm số bom chưa nổ.

3. tổng kết

- Nghệ thuật: Ngôi kể thứ nhất, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế.

- Nội dung: Khẳng định sự kiên cường bất khuất cùng những phẩm chất vô cùng đáng yêu của ba cô gái
nói riêng và thế hệ trẻ Việt Nam bấy giờ nói chung.

IV/ Thời hòa bình

SANG THU – Hữu Thỉnh (sgk tập 2/ 70)

1. sơ lược về tác giả, tác phẩm

Hữu Thỉnh là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ với những tác phẩm đậm chất giản dị,
mộc mạc nhưng lại thể hiện vẻ đẹp đầy sắc mà của cuộc sống. “Sang thu” được ông chấp bút trong những
năm 1977 và được in trong báo văn nghệ. Bài thơ là sự chiêm nghiệm của người thi sĩ trước vẻ đẹp của
mùa thu xứ sở.

- thể thơ: 5 chữ

2. phân tích tác phẩm

a. khổ 1: tín hiệu sang thu

“bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về”

- từ “bỗng” gợi nên sự bất ngờ, nhà thơ dường như chỉ vô tình nhận ra, cảm nhận được mùa thu sang mà
không hề báo trước

- “hương ổi” – một hình ảnh tưởng chừng như vô cùng xa lạ trong thơ ca Việt Nam nhưng lại vô cùng
quen thuộc, đặc trưng khi mùa thu về của đồng bằng bắc bộ -> mùa hương mộc mạc, giản dị đầy đặc
trưng của mùa hạ đã giúp người thi sĩ nhận ra được mùa thu sắp đến

17
- động từ “phả” là một động từ vô cùng đặc sắc, liên tưởng đến một mùi hương như sôcj thẳng vào khứu
giác của nhà thơ

- gió se là làn gió lạnh lành, mát mẻ của khí trời Hà Nội từ hạ sang thu. Làn gió mát dịu hư hòa lẫn vào
trong hương ổi tạo nên một không gian êm đềm, yên bình mà dễ chịu vô cùng

- động từ, tính từ “chùng chình” gợi nên tốc độc của sương. Màn sương giăng mắc khắp ngõ, chầm chập
lướt khỏi mùa hạ để rồi đi qua “ngõ” của mùa thu.

=> Từ đó nhà thơ mới ngờ ngợ nhận ra rằng mùa thu hình như đã về. tình thái từ “hình nhu” nhấn mạnh
vẹ lung túng, vẫn chưa chắc chắc mùa thu đã về chưa hay chỉ là trog trí tưởng tượng của nhà thơ. -> sự
chuyển biển của đất trời vô cùng nhẹ nhàng

-> tâm trạng nhà thơ: ngạc nhiên, bất ngờ, mơ hồ trước tín hiệu mùa thu

b. khổ 2: bức tranh thiên nhiên

sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu

-nghệ thuật nhân hóa + từ láy “dềnh dàng” gợi nên hình ảnh dòng chảy của con sông chậm chạp, thong
thả. (không như dòng sông mùa hạ chảy cuồn cuộn, gấp gáp nhưng giờ đây khi chuyển sang mùa hạ, con
sông ấy là lững lờ trôi đi thong thả)

-mùa hạ qua đi, mua thu sắp đến. Chính thời khắc chuyển giao giữa hai mùa cũng là lúc những chú chim
bắt đầu “vội vã” tìm nơi trú ẩn mới.

-> qua đó ta thấy được sự đối lập, tương phản giữ cái dềnh dàng của dòng sông và vội vã của những chú
chim gợi nên khung cảnh thiên nhiên chuyển mùa đầy sinh động và chân thật

- hình ảnh đám mây “vắt nửa mình sang thu” (nhân hóa):

+ đám mây như có hình, có hồn và trở nên gần gũi, sinh động, đám mây mùa thu còn vương nắng hạ và
tiềm ẩn cơn mưa nên mới vắt nửa minh

+ gợi kiên tưởng đến bước đi của thời gian, thu và hạ là hai đầu cầu còn đám mây chính là nhịp nối

=> khoảnh khắc giao mùa được tái hiện tinh tế, sống động. Ẩn sâu khoảnh khắc đó còn là hình ảnh của
đời sống lúc sang thu với bao nhiêu biến chuyển.

=> cảm xúc say xưa, tâm hồn của tác giả như được giao cảm với thiên nhiên.

c. khổ cuối: suy ngẫm về cuộc đời của tác giả

“ vẫn còn bao nhiêu nắng

18
Đã vơi dần cơn mưa

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi”

*) biến chuyển của tạo vật

- nghệ thuật đối, đảo ngữ, phó từ chỉ mức độ “đã, vẫn, còn”

+ “ nắng” đối lập với “mưa”

=> sự chuyển biến của các hiện tượng tự nhiên

=> mượn những hiện tượng quen thuộc, dễ nắm bắt để cụ thể hóa khoảnh khắc giao mùa.

=> hạ nhạt dần, thu đậm nét hơn.

*) suy ngẫm về đời người

- hình ảnh “sấm” đi liền với lối miêu tả “bớt bất ngờ” và “hàng cây đứng tuổi”

+ tả thực: hàng cây đã lớn, đã trải qua bao mùa thay lá, sẽ vững vàng hơn trước những tiếng sấm bất
ngờ

+ ẩn dụ:

“sấm” là những vang động, sóng gió bất thường của cuộc đời

“hàng cây đứng tuổi” chỉ những con người từng trải thường điềm tĩnh hơn trước những tác động bất
thường của ngoại cảnh gợi trạng thái của con người

=> khổ thơ bộc lộ trọn vẹn khoảnh khắc thiên nhiên và đời người sang thu, với những cảm nhận tinh tế và
suy ngẫm sâu sắc của nhà thơ.

3. tổng kết

- Với thể thơ 5 chữ phù hợp để diển tả dòng cảm xúc mien man, giọng thơ nhẹ nhàng, sâu lắng.

- nhiều hình ảnh thơ đẹp, giàu sức biểu cảm, sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ cùng với cảm nhận tinh
tế, nhà thơ đã diễn tả những chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu

MÙA XUÂN NHO NHỎ - THANH HẢI (sgk tập 2/55)

1. sơ lược về tác phẩm, tác giả

Thanh Hải là một nhà thơ Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mĩ, với những tác phẩm
đậm chất giản dị, mộc mạc nhưng thể hiện tình yêu quê hương và cuộc sống đầy mãnh liệt. “mùa xuân
nho nhỏ” được ông chấp bút trong những năm 1980, khi ông đang nằm trên giường bệnh và đối mặt với
căn bệnh hiểm nghèo của mình. Bài thơ là tiếng lòng tha thiết của người thi sĩ với tình yêu đời và tổ quốc,
Thể hiện ước nguyện cao cả của ông khi cống hiến âm thầm, lặng lẽ đất nước ta.

19
2. phân tich tác phẩm

a. khổ 1: bức tranh thiên nhiên sứ Huế

“mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng”

- khung cảnh mùa xuân xứ Huế mở ra với 3 hình ảnh gắn liền với nhau: dòng sông xanh, bông hoa tím
biếc và chú chim chiền chiện hót vang trời.

- khi mùa đông vừa kết thúc, dòng sông lại thay áo, nó khoác lên mình một màu xanh tràn đầy sức sống
như muốn báo hiệu mùa xuân đang về.

- đảo ngữ “mọc” như khẳng định sự tồn tại đầy sức sống của bông hoa tim biếc. cũng cùng là một gam
màu lạnh nhưng sắc tím của bông hoa nổi trôi, làm nồng ấm cả một dòng sông -> nhà thơ đặc tả bông
hoa mang mầu sắc “tím biếc” đầy đặc trưng của xứ Huế => cảm nhận dòng sông, bông hoa bằng thị giác

- không gian đàng gần bỗng vang xa:

+ tiếng chim chiền chiện hót là xao xuyến tâm hồn nghệ sĩ -> làm ông thốt ra “ơi” như muốn mời gọi
chú chim lại gần rồi hỏi “hót chi mà” nghe sao thân thương, trìu mến quá

+ Để làm rung động tâm hồn thơ ca của Thanh Hải, chắc hẳn tiếng hót đầy vang vọng của chú chim ấy
phải mang trong mình một sức sống tiềm tàng, mang thanh âm nhộn nhịp đến cho mùa xuân xứ sở => nhà
thơ cảm nhận được tiếng chim hót bằng thính giác.

- “giọt long lanh”: là giọt mưa xuân, giọt của tình yêu đời, yêu quê hương xứ Huế

-> Tiếng chim kết tinh thành những giọt sương long lanh sắc màu rơi xuống cõi lòng đầy rộng mở của
người thi nhân. Để rồi ông đón nhận vẻ đẹp thiên nhiên ấy một cách đầy trân trọng và tinh tế

- Nhà thơ cảm nhận vẻ đẹp mùa xuân bằng tất cả các giác quan của mình:

+ Từ thính giác để nghe tiếng hót vang trời của chú chim chiền chiện.

+ Rồi thị giác khi chiêm nghiệm vẻ đẹp của những giọt mưa xuân.

+ cuối cùng ông cảm nhận từng giọt sương ấy bằng xúc giác của mình – “tôi đưa tay tôi hứng”

=> Chỉ bằng ngòi bút đầy văn chương của nhà thơ, ông có thể phát họa nên cả một bức tranh mùa xuân
thiên nhiên của đất trời đầy sắc màu, nhộn nhịp với những dòng sông, bông hoa, chú chim chiền chiện.
Và cứ thế, nhà thơ cảm nhận tất cả vẻ đẹp ấy bằng tâm hồn thơ ca đầy rộng mở của mình.

20
b. khổ 2,3: mùa xuân của con người và cách mạng

mùa xuân người cầm súng

lộc giắt đầy trên lưng

mùa xuân người ra đồng

lộc trải dài nương mạ

tất cả như hối hả

tất cả như xôn xao

- khi nhắc tới cách mạng việt nam, nhà thơ Thanh Hải lại luôn nghỉ về những “người cầm súng” và
“người ra đồng”. Bởi lẽ, đó chính là những con người biểu trưng cho hai nhiệm vụ là bảo vệ và xây dựng
đất nước

- Mùa xuân đất trời đọng lại trong hình ảnh ẩn dụ “lộc non”, đã theo cùng những người lính, người nông
dân:

+ dù ta có là những người chiến sĩ chiến đấu, bảo vệ biên cương, hay là người ra đồng tham gia trồng
trọt, sản xuất. Thì ta vẫn luôn mang theo sức sống của mùa xuân, mang theo ý chí ,nghị lực đầy vững
vàng của dân tộc mà lan tỏa khắp mọi miền, đất nước

+ gợi lên những hình ảnh đẹp đẽ: vòng lá ngụy trang của người chiến sĩ như nở những chồi non lộc biết,
như đang mang cả mùa xuân ra trận với niềm tin chiến thắng

+ những người nông dân, gieo mùa xuân trải dài các nương mạ với hứa hẹn vụ mùa bội thu

- Tiết tấu trở nên nhanh, gấp, nhịp thơ 2/5 kết hợp với điệp ngữ “tất cả” cùng với từ láy gợi tả âm thanh
“hối hả”, “xôn xao” tạo nên một bản hòa ca của không khí náo nhiệt mùa xuân -> Nhịp thơ vô cùng khẩn
trương, gấp rút như muốn giục giã, thôi thúc lòng người.

Đất nước bốn nghìn năm

Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước

- Lời thơ lắng xuống, ngẫm nghĩ suy tư về truyền thống 4 nghìn năm dựng nước và giữ nước của tổ quốc.
Nhà thơ nghĩ về đất nước với niềm thuơg cảm và tự hào:

+ Có lẽ chăng, Thanh Hải thương cảm cho một dân tộc luôn phải trải qua những trắc trở, thiên tai,
chiến tranh trong suốt chiều dài lịch sử đầy hào hùng ấy.

21
+ Nhưng có lẽ, ông cũng vô cùng tự hào vì ý chí kiên cường, anh dũng của nhân dân ta khi luôn cùng
nhau để vượt qua những gian truân, vất vả.

-> Từ đó khẳng định giá trị lịch sử đầy vẻ vang của một dân tộc

- hình ảnh “vì sao”

+ Từ “vì sao” vốn là hình ảnh của ngôi sao năm cánh được in trong lá cờ của tổ quốc, biểu trưng cho
con người với năm địa vị, nghĩa vụ khác nhau.

+ Đồng thời thể hiện nên sức sống đầy anh dũng mãnh liệt của mỗi đồng bào Việt Nam. Thế nhưng, ở
Thanh Hải, ông đã dùng nghệ thuật so sánh để ví đất nước như một vì sao. -> Thật vậy, lịch sử 4 nghìn
của tổ quốc sẽ mãi tỏa sáng trong tâm hồn của người thi sĩ như một ngôi sao giữa bầu trời rộng lớn

- Có lẽ chăng, chính niềm tự hào và hy vọng đã khiến ngòi bút của nhà thơ bay bổng với niềm tin rằng tổ
quốc ta sẽ cứ “đi lên phía trước” một cách đầy hiên ngang và anh dũng

c. khổ 4,5: ước nguyện cống hiến

“ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến”

- Khổ thơ vang lên với sôi nổi với nhịp thơ 2/3 đầy vang mở của thể thơ 5 chữ kết hợp với những âm “a”
đầy vang mở đã cho ta cảm nhận được sức sống của mùa xuân đất nước

- điệp ngữ “ta làm” được nhà thơ tinh tế đưa vào như thể hiện một ý thức tự nguyện, một nỗi niềm khao
khát được cống hiến

- chuyển đổi đại từ nhân xưng “tôi” sang “ta” -> mùa xuân không còn là của riêng nhà thơ mà trở thành
mùa xuân chung của đất nước, con người

- ông chẳng hề khoa trương khi muốn cống hiến cho đất nước, điều đó được thể hiện qua việc nhà thơ chỉ
chọn những hình ảnh giản dị, đơ sơ mà vô cùng tinh tế:

+ Ông muốn làm một chú chim nhỏ bé giữa bầu trời rộng lớn để có thể bay thật xa mà mang đến cho
mọi người những giai điệu vẻ vang, tươi vui của cuộc sống

+ làm những bông hoa dang rộng tán lá, đua nhau khoe sắc hiến hương để tô điểm thêm nét đẹp cho
mùa xuân đất nước.

-> Nhà thơ lấy cái đẹp đầy lãng mạng của thiên nhiên để thể hiện nét cao đẹp nơi tâm hồn và ước nguyện
của người nghệ sĩ.

=> Qua đó, sắc xuân của đất nước và con người hòa làm một, vang lên bảng trường ca của mùa xuân đầy
sức sống

22
- nhịp điệu thơ càng dồn dập, lôicuốn lại càng như thúc giục người thi sĩ hòa vào bản hòa ca ấy. Hay
chính ông đã hòa vào vẻ đẹp ngay ngất của mùa xuân cách mạng, con người nơi quê hương mình

- “một nốt trầm xao xuyến”: Không phải một âm thanh cao vút, véo von, nổi bật mà ông chỉ làm một nốt
nhạc trầm. Thật vậy, âm thanh trầm ngâm giữa một hòa ca đầy sức sống của mùa xuân nhưng lại vô cùng
xao xuyến, lay động lòng người

=> Thế mới thấy, khổ thơ trên đã khẳng định tâm nguyện của một con người, một chiến sĩ cách mạng
chân chính, anh dũng đã sống cao cả đến giây phút cuối cùng.

“một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dân cho đời

Dù là tuổi đôi mươi

Dù là khi tóc bạc”

- “mùa xuân nho nhỏ” là mùa xuân trong tâm hồn của nhà thơ, mang theo sức sống mãnh liệt. Có lẽ chăng
nhà thơ đã nguyện làm mùa xuân ấy, sống một cuộc đời thật ý nghĩa, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của
mình nhưng lại rất khiêm nhường khi chỉ nguyện làm một “mùa xuân nho nhỏ” hòa vào sắc xuân to lớn
của đất nước

- Ông lặng lẽ cống hiến tâm hồn thơ ca của mình cho cách mạng, con người và đất nước để từ đó góp
phần tạo ra những mùa xuân hạnh phúc của tổ quốc -> Đó là sự cống hiến vượt qua tuổi tác, thời gian

- Vẫn nhịp thơ 2/3 sôi nổi, hào hứng kết hợp với điệp ngữ “dù là” như một lời khẳng định rằng dù già hay
trẻ, trai hay gái, người thi sĩ vẫn bất chấp mọi thời gian và khó khăn để cống hiến cho đất nước

- hình ảnh tương phản, hoán dụ “tuổi đôi mươi” – “ khi tóc bạc” : thể hiện ý thức của nhà thơ với cái giới
hạn thời gian, tuổi tác của bản thân trước sự vô hạn của mùa xuân đất nước

=> Thế nhưng, người thi sĩ vẫn cống hiến hết mình qua những ngòi bút, áng thơ. Chính điều đó đã làm
cho tình yêu quê hương ông được khắc ghi mãi trên dòng chảy của văn chương, tựa như sự bất tận của
mùa xuân đất nước.

d. khổ 6: lời ngợi ca quê hương, đất nước

“mùa xuân – ta xin hát

Câu Nam ai, Nam Bình

Nước non ngàn dặm mình

23
Nước non ngàn dặm tình

Nhịp phách tiền đất Huế”

- khúc nhạc Nam ai – chỉ khúc nhạc buồn thương, da diết gợi nên con đường đầy hi sinh mà đất nước đã
phải trải qua

- khúc nhạc Nam Bình – khúc nhạc êm ái, du dương gợi nên cuộc sống ngày hôm nay đã trở nên yên
bình

- nhịp phách tiên – giai điệu rộn ràng thể hiện cuộc sống mới rôm rã, vui tươi

-> qua đó, mùa xuân như đánh thức xúc cảm, tạo nên khúc hát của làn điệu dân ca trữ tình xứ Huế quen
thuộc, chan chứa tự hào

- điệp cấu trúc “nước non ngàn dặm” – nhà thơ luôn tự hào với suốt chiều dài “ngàn dặm” của tổ quốc ->
từ đó bộc lộ nên những lời tâm tình thể hiện tình yêu quê hương, đất nước

=> tình yêu đời, yêu cuộc sống trỗi dậy mãnh liệt trở thành khúc hát tâm tình da diết, đầy trân trọng

3. tổng kết

Qua ngòi bút đầy lãng mạng của Thanh Hải, người nghệ sĩ đã mang ý chí cống hiến đầy anh dũng của
mình cho mùa xuân đất trời. Từng áng thơ đầy hào hùng kết hợp với nghệ thuật dựng hình, đảo ngữ, ông
đã cho các bạn dọc cảm nhận được tình yêu quê hương tràn đầy khát khao và sức sống. Từ đó, đưa tinh
thần cống hiến của nhà thơ nảy nở trong mùa xuân đất nước.

BẾP LỬA(1963) – Bằng Việt ( sgk tập 1/ 144)

1. tìm hiểu chung

Bằng Việt là một nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
Thơ ca của ông thể hiện tư duy hiện đại đậm chất trí tuệ phương Tây đa dạng, giàu sáng tạo và trẻ trung.
“Bếp lửa” được nhà thơ chấp bút trong những năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học ngành luật ở
nước ngoài. Bài thơ thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu với bà, đồng thời nói lên
nỗi nhớ gia đình, quê hương, đất nước.

2. phân tích tác phẩm

a. hình ảnh bếp lửa khơi gợi hồi tưởng

“ một bếp lửa chờn vờn sương sớm

Một bếp lửa ấp iu nồng đượm

Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”

- điệp ngữ “một bếp lửa” lặp đi lặp lại trong tâm trí của người cháu, bởi đó là một hình ảnh khó phai thời
tuổi thơ trong niềm kí ức

24
- từ láy “chờn vờn” hiện lên một bếp lửa bập bùng, một làng khỏi mỏng giữa sương sớm

-> vừa là ánh lửa của bếp hòa với màng sương sớm tạo nên không gian mờ ảo -> không gian vô cùng hoài
niệm

- từ láy “ấp iu”: bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chắt chiu của bà

- bộc lộ cảm xúc trực tiếp

+ “thương”: là sự thấu hiểu, yêu thương, chia sẻ với những vất vả của đời bà

+ thành ngữ “biết mấy nắng mưa”: cuộc đời đầy nhọc nhằn, vất vả của bà.

=> bếp lửa là cầu nối cho cháu khơi nguồn dòng hổi tưởng về bà, về bàn tay khéo leo, kiên trì với tấm
lòng đôn hậu, ấm áp

b. chuỗi hồi ức cùng bà với bếp lửa

Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói


Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!

Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa


Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về,
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi


Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”

25
*) kỉ niệm năm lên 4 tuổi ( 5 câu)

- hoàn cảnh:

+ thành ngữ “đói mòn đói mỏi” – cái đói làm hao mòn kiệt quệ, bòn rút sức lực

+ “khô rạc ngựa gầy” – cái đói bao trùm lên mọi sinh vật

-> gợi nhớ đến sự kiện lịch sử nạn đói ất dậu đầy mất mác, đau thương của đồng bào miền bắc

=> những ngày tháng cơ cực, đen tối của người nông dân giữa nạn đói -> in sâu vào miền ký ức của đứa
trẻ

- hình ảnh ẩn dụ “khói hun nhèm mắt cháu”:

+ là khói lửa của chiếc bếp tỏa ra khắp căn bếp làm cay, nhèm mắt cháu

+ là khói của ngọn lửa đốt tử thi -> khắc họa nên không gian chiến tranh đầy đâu thương, mất mác đã
hằng sâu trong tâm trí của một đứa trẻ

- chi tiết “sống mũi còn cay” thể hiện nỗi ám ảnh gắn liền với khổ sở, nhọc nhằn-> nỗi đau xót, xúc động
của người cháu hiện lên ở quá khứ và hiện tại khi nhớ về tuổi thơ gian khổ

=> Hình ảnh bếp lửa vẫn cháy sáng là biểu tượng của niềm hi vọng, xua tan đi cái đói và sưởi ấm tâm hồn
nhà thơ

*) kỉ niệm 8 năm cháu ở cùng bà (11 câu thơ)

- Điệp từ “tu hú”: tiếng tu hú lặp lại 4 lần

+ gắn liền với câu chuyện bà kể về xứ Huế -> bồi đắp tâm hồn của cháu, dạy cho cháu về tình yêu quê
hương, đất nước

+ Làm cho đời sống của hai bà cháu bớt sự trống trải, cô độc, buồn tủi

+ âm thanh quen thuộc, góp phần vào niềm vui tuổi thơ đầy hoài niệm.

- hình ảnh người bà: các động từ “bà bảo, bà dạy, bà chăm”:

+ diễn tả sâu sắc tấm lòng bao la, chăm chút, nâgng niu

+ lo lắng, dạy dỗ, vun đắp cho quá trình hình thành phẩm chất, tâm hồn của cháu (hành trình trưởng
thành)

=> bà là một người cháu vô cùng yêu thương. Bởi bà vừa đảm nhiệm người mẹ nuôi nấng và người cha,
người thầy dạy dỗ cháu nên người

- hình ảnh của bếp lửa: “nhóm bếp lửa nghĩ thườn bà khó nhọc” – là hiện thân của hơi ấm tình thương,
nguồn sống và nguồn ánh sáng dẫn dắt, đồng hành cùng cháu trên hành trình trưởng thành

26
- hình ảnh người cháu: + trưởng thành hơn-> biết thương yêu bà hơn

+ thấu hiểu cho những vất vả, khó nhọc của bà

+ khi phải đi xa, không nỡ để bà ở lại với cái cô đơn -> nhà thơ thốt lên “tu hú ơi” như muốn nhờ vả
chú chim tu hú hãy đến bầu bạn cùng bà

=> nghệ thuật: hình thức trò chuyện, tâm tình, thủ thỉ làm lời thơ trở nên tha thiết, câu hỏi tu từ cuối bài
gợi nỗi nhớ khắc khoải, khôn nguôi.

*) năm giặc đốt làng

- hoàn cảnh, không gian được thể hiện rất rõ: cháy tàn cháy rụi; lầm lụi, đỡ đần túp lều tranh

-> kỷ niệm buồn nhất, thử thách gian nan nhất trong ký ức tuổi thơ của cháu

-> thách thức lớn nhất cho một gia đình chỉ có hai bà cháu

- hình ảnh người bà:

+ sự kiên cường, vững vàng trước gian truân, vất vả

+ chi tiết thơ “vẫn vững lòng” -> phẩm chất cao cả, giàu chất hy sinh , quên đi khó khăn, niềm đau
riêng mà hướng đến mục đích chung thể hiện nên tình yêu đất nước

=> Bà hội tụ những phẩm chất cao quý của bà mẹ Việt Nam anh hùng

c. suy nghĩ về bà và hình ảnh bếp lửa

Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,


Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng...

Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa


Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ...
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!

Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,


Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...

NÓI VỚI CON – Y PHƯƠNG (sgk tập 2/72)

27
1. tìm hiểu chung

Y Phương là một nhà thơ Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Với những tác phẩm
tuy giản dị, mộc mạc nhưng lại thể hiện tình yêu quê hương, dân tộc đầy mãnh liệt. “Nói với con” được
ông chấp bút trong những năm 190, nói về những lời tâm tư mà cha muốn gửi gắm cho con về cội nguồn
sinh dưỡng của mỗi con người. Đó là gia đình, là quê hương với những tuổi thơ, tiếng nói, tiếng cười.

2. phân tích tác phẩm

a. phẩm chất người đồng mình

*) gia đình

“chân phải bước tới cha

Chân trái bước tới mẹ

Một bước chạm tiếng nói

Hai bước tới tiếng cười”

- nghệ thuật: điệp ngữ, điệp cấu trúc, nhịp thơ 2/3 với kết cấu đối xứng, phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác

- khẳng định rằng con là người miền núi, được sinh ra trong gia đình người miền núi. Đó là nơi mà con
học những bước đi, tiếng nói đầu tiên trong cuộc đời mình:

+ Chân phải – bước chân đầu tiên của con hướng đến cha. Bởi lẽ, cha là trụ cột gia đình là người luôn
giữ vững vị trí đầu tiên trong lòng con. Cha dũng cảm, hiên ngang, là tấm gương cho con noi theo.

+ Rồi bước chân thứ hai của con hướng về người mẹ - một người có công dưỡng dục như trời bể

=> Có lẽ chăng, cả cha lẫn mẹ chính là người đã nâng niu, nuôi dưỡng tâm hồn con mỗi ngày. Qua đó,
nhà thơ muốn chiêm nghiệm một điều rằng: ta được lớn lên trong tình yêu, sự mong chờ của gia đình là
một điều vô cùng quý giá.

- Từ ngữ tăng tiến “một bước”, “hai bước”: là sự đồng hành của cha mẹ trước hành trình trưởng thành dài
vô tận của mỗi con người chúng ta với những “tiếng nói”, “tiếng cười”.

-> Phải chăng, một gia đình êm ấm và hành phúc chính là yếu tố đầu tiên để xây dựng nên tâm hồn, phẩm
chất cao đẹp của ta

*) quê hương

Người đồng mình yêu lắm con ơi


Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng

28
- Ngoài cha mẹ, con còn gắn bó với quê hương bản làng và cuộc sống lao động đầy mộc mạc, giản dị nơi
đây

- từ “yêu”: bộc lộ nên tinh thần yêu quê hương mình hay chính là những phẩm chất cao đẹp của con
người miền núi.

- công việc “Đan lờ cài nan hoa” và vui tươi “vách nhà ken câu hát”. Động từ “đan”, “cài”, “ken” không
những miêu tả những công việc lao động cụ thể của người đồng mình mà còn gợi nên sự quấn quýt, hòa
quyện, gắn bó của con người nơi đây với những nét đẹp thiên nhiên, lao động vốn có.

- danh từ “rừng”:

+ “rừng” luôn là nguồn tài nguyên quý giá đối với con người chúng ta, bởi nó cho ra những sản vật,
phương thuốc quý.

+ Thế nhưng, dưới lăn kính của nhà thơ, cánh rừng nơi quê hương ông không chỉ đơn giản như thế. Đó
là nơi đã nuôi dưỡng “người đồng mình” từ thuở sơ khai, khi ông cha ta còn đang xây dựng quê hương tại
nơi này.

+ “Rừng” đối với nhà thơ là một sản vật thiêng liên khong chỉ cho của quý mà còn nuôi dưỡng tâm hồn,
bản sắc dân tộc nơi đây

=> “rừng cho hoa”: sự hào phóng của cánh rừng miền núi cho con người những cành hoa, những điều tốt
đẹp và tinh túy trong cuộc sống.

- Từ những bước đi đầu tiên trên hành trình trưởng thành, ta luôn có sự ủng hồ từ cha mẹ, từ “những tấm
lòng” của làng xóm, quê hương chở che.

=> Qua đó, nhà thơ nhắc nhở con mình rằng quê hương luôn hiện diện trong những gì gần gũi với con,
luôn là dòng mạch yêu thương tha thiết chảy trong tâm hồn con.

“cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới

Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”

- ngày cưới: khởi nguồn hạnh phúc

- cụm từ “mãi nhớ”, “đẹp nhất” nhấn mạnh tình cảm gia đình vô cùng thiêng liêng, cao quý

=> con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, hạnh phúc gia đình

b. lời nhắn nhủ của cha và sự ca ngợi người đồng mình

“người đồng mình thương lắm con ơi

Cao đo nỗi buồn

Xa nuôi chí lớn”

29
- nếu như ở khổ trước là “yêu” xuất phát từ niềm cảm mến, thương cảm, tự hào. Còn tình “thương” ở đây
là sự lo lắng, sót sac ho sự cơ cực vất vả cho “người đồng mình”

- Y Phương đã vô cùng tinh tế khi sử dụng những từ ngữ miêu tả không gian “cao”, “xa” để khắc họa nên
cái nghịch cảnh đầy thiếu thốn, vất vả của dân tộc miền núi: nhà thơ luôn cảm thấy rằng những gian truân,
vất vả của người đồng mình là vô cùng to lớn, phải đo bằng chiều “cao”. Để rồi chính những khó khăn,
cách trở ấy thôi thúc ta “nuôi chí lớn”

“dẫu làm sao thì cha vẫn muốn

Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói”

- điệp ngữ “sống”: lời nhắc nhở của cha với con về tư cách để sống, để làm người, không chỉ sống để tồn
tại mà hãy sống có ích cho xã hội, cho cuộc đời mình

- điệp ngữ “không chê”: thái độ sống lạc quan, biết trân trọng những gì thiên nhiên ban tặng cho con
người

- Từ ngữ “dẫu làm sao” thốt ra trong câu thơ vô cùng ý nghĩa: mặc cho cuộc sống có gian truân, trắc trở
đến nhường nào thì “cha vẫn muốn” nói với con rằng đừng bao giờ quên đi cội nguồn của mình

Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc”

Những dòng sông, dòng suối để có thể chảy đến các bản làng cung cấp nguồn nước, thì phải vượt qua
những địa hình vô cùng hiểm trở.

-> Qua đó, người cha khuyên bảo con rằng hãy sống một cuộc đời mạnh mẽ, chất chứa những sức sống
tiềm tàn như những dòng sông, ngọn suối. Để rồi có thể “lên thác xuống ghềnh”, vượt qua khó khăn để
đạt được điểm đến cuối cùng của bản thân

*) sức sống tiềm tàng của dân tộc người Tày

“người đồng mình thô sơ da thịt

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”

- nghệ thuật tương phản: thô sơ da thịt – chẳng mấy ai nhỏ bé:

+“người đồng mình” tuy có cuộc sống đơn sơ giản dị. Họ mộc mạc trong từng lời ăn tiếng nói, không
hoa mĩ ở vẻ bề ngoài.

+ Tuy thô sơ, mộc mạc là thế, nhưng nhà thơ luôn khẳng định rằng họ không bào giờ nhỏ bé.

30
+ “Chẳng mấy ai nhỏ bé” được thể hiện qua sức sống đầy mãnh liệt của dân tộc,qua tầm vóc đầy lớn lao
trong cuộc sống, qua ý chí đầy kiên cường, to lớn của người dân nơi đây

“người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương

Còn quê hương thì làm phong tục”

- đục đá kê cao quê hương:

+ hình ảnh tả thực: người đồng mình lấy đá để dựng nhà

+ Bởi phẩm chất của học không hề nhỏ bé, họ tự “đục đá kê cao”, tự xây dựng gìn giữ quê hương của
mình. Không cần nhờ vả ai, “người đồng mình” gầy dựng nên quê hương với văn hóa rất riêng-> Rồi từ
chính nơi quê hương xứ sở ấy tạo ra những phong tục truyền thống cao đẹp để thôi thúc đời sống tinh
thần cho người dân

=> Chính những con người ấy bằng sự lao động cần cù đã làm nên quê hương với truyền thống, phong
tục tập quán tốt đẹp. Từ đó tạo ra những tư tưởng, nền tảng nhầm nuôi dưỡng tâm hồn ta.

*) lời dặn dò của cha dành cho con

“ con ơi tuy thô sơ da thịt

Lên đường

Không bao giờ nhỏ bé được

Nghe con”

- giọng thơ tha thiết, tâm tình, trìu mến

- Nhà thơ vẫn dùng những so sánh đối lập “thô sơ da thịt” nhưng không bao giờ được nhỏ bé. Thật vậy
cha luôn tin tưởng con có thể gìn giữ, phát huy truyền thống của dân tộc bằng phẩm chất cao cả của mình.
Dù có đi xa bất cứ đâu con vẫn phải nhớ về lời dặn của cha và hơn hết nhớ về cội nguồn của mình, về quê
hương, dân tộc. Từ “nghe con” đầy gần gũi, tha thiết như muốn khuyên con hãy luôn khẳng định y chí,
sức sống tiềm tàng lớn lao của người Tày trong cuộc sống. Lời tâm sự trong khổ thơ cuối cùng của nhà
thơ khơi gợi nên cảm xúc tự hào đầy mãnh liệt của ông, gửi đi nỗi niềm yêu thương cội nguồn gia đình và
quê hương đc truyền qua các thế hệ đời cha - đời con.

3. tổng kết

Qua ngòi bút đầy chân thành của nhà thơ Y Phương. Người nghệ sĩ đã mang nỗi niềm, tâm tình của ông
đến các thế hệ sau với tình yêu quê hương đầy sâu sắc. Từng áng thơ của ông mở ra đầy chiêm nghiệm
kết hợp với nghệ thuật liệt kê tinh tế, hình ảnh ẩn dụ sâu xa, độc đáo. Chính điều đó đã làm cho tình yêu
quê hương của nhà thơ được khắc sâu vào dòng chảy của nền văn học việt nam.

31
32

You might also like