Professional Documents
Culture Documents
Đồ án vxl thịnh- trung
Đồ án vxl thịnh- trung
ĐỒ ÁN VI XỬ LÝ
ĐỀ TÀI: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy
tính đo đếm thông số điện một pha.
Hà Nội 06/2021
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
2
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
3
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Mục lục
4
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
5
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, con người chúng ta
luôn hướng đến những tiêu chuẩn cao hơn về sự chính xác, sự tiện ích, cũng như tính
trung thực đi cùng với tính thẩm mỹ.
Thiết bị đo đếm điện năng kỹ thuật số ra đời giúp con người là việc một cách
hiệu quả hơn, với một thiết bị nhỏ gọn chúng ta có thể đo đếm tất cả các thông số điện
năng về dòng điện, điện áp, công suất, hệ số cosφ… Các đồng hồ đo điện năng kỹ
thuật số được trang bị các giao tiếp như RS485, Internet, RS232, SIM… để chúng ta
có thể cập nhật giá trị từng giờ, từng phút. Chúng ta không phải vất vả đi đến từng nơi
hay vất vả đi đọc từng thông số trên từng đồng hồ, mà ta có thể ngồi tại chỗ là có thể
giám sát được tất cả các thông số điện năng của các khu vực thông qua internet hoặc
SMS.
Đúc kết từ nhu cầu thực tế đó cùng với vốn kiến thức về Vi Điều Khiển đã được
học và sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Bùi Thị Duyên, chúng em đã phát triển đề tài
“Thiết kế multimeter giao tiếp với máy tính” để làm đồ án môn học của mình.
Trong thời gian thực hiện đồ án và sản phẩm của mình, chúng em đã cố gắng
hết sức để khắc phục những khó khăn gặp phải. Cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ và chỉ
bảo của giảng viên Ts. Bùi Thị Duyên, chúng em đã cố gắng để hoàn thiện nhất đồ án
của mình. Do thời gian còn hạn hep và kinh nghiệm còn chưa nhiều, chúng em không
thể tránh khỏi những sai sót trong đồ án của mình, rất mong quý thầy cô chỉ bảo thêm.
6
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Ngày nay trong quá trình công nghệ hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế nước ta đã
tăng trưởng liên tục, các ngành công nghiệp phát triển ngày càng tăng. Do vậy yêu
cầu về khoa học nói chung, cũng như khoa học về công nghệ đo lường và thử
nghiệm nói riêng đòi hỏi phải đáp ứng kịp thời và phù hợp với sự phát triển của công
nghiệp đất nước.
Đây là một vấn đề cần được phát triển tuy nhiên thực trạng hiện nay hầu hết
các thiết bị đo lường ở nước ta thường được nhập khẩu từ các bên hãng lớn từ nước
ngoài dẫn đến việc các kỹ sư Việt Nam để được làm chủ công nghệ gặp rất là nhiều
khó khăn do đó trong quá trình sử dụng còn gặp nhiều hạn chế .
Trong lĩnh vực đo lường các đại lượng điện nhằm mục đích là tăng số điểm đo,
tăng tốc độ đo, nâng cao độ chính xác, độ nhạy, nâng cao tính tin cậy.
Vì vậy chúng em đã lựa chọn đề tài: “Thiết kế multimeter giao tiếp với máy
tính” với mục đích đo lường các đại lượng U, I, P, cosφ một cách chính xác nhất để
có phục vụ trong các lĩnh vực công nghiệp và khoa học kỹ thuật nói chung. Trong
quá trình thực hiện đồ án, chúng em trân thành cảm ơn TS Bùi Thị Duyên đã tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án này.
7
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHUNG
2.1 Đo dòng điện và điện áp
2.1.1 Tính toán điện trở
2.1.1.1. Khi đo dòng điện
Ampemet là một phần tử đặc trưng cho nhóm các
khi xét tới yêu cầu đối với ampemet là xét chung
Giả sử phụ tải có điện trở là Rt, trước khi mắc A vào mạch thì dòng diện được tính:
(2.1)
Khi mắc A nối tiếp vào mạch, do ảnh hưởng của điện trở A, dòng điện được tính:
(2.2)
Với IA là dòng điện chỉ bởi ampemet, RA là điện trở của ampemet, Rt là điện trở tải.
Sai số phụ trong quá trình đo lường sẽ được tính:
(2.3)
Vì RA ≪ Rt
Ta thấy sai số do A gây ra đối với mạch tải càng nhỏ nếu điện trở của ampemet càng
nhỏ so với điện trở tải. Vì thế yêu cầu đối với ampemet đo dòng điện là điện trở của
ampemet càng nhỏ càng tốt.
Với một phụ tải có điện trở là Rt cấp chính xác của ampemet sử dụng là y (hoặc độ
chính xác yêu cầu của mạch lấy tín hiệu dòng là lỡ thì điện trở của ampemet phải đảm
bảo điều kiện sao cho:
8
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Υp ≤ Υ hay ta có RA ≤ Rt. Υ
Nếu không đảm bảo điều kiện trên, sai số phụ gây ra sẽ lớn hơn sai số yêu cầu
lúc đó ta phải sử dụng công thức hiệu chỉnh:
(2.4)
(2.5)
Xét khi mắc volmet vào mạch điện áp Uv do volmet đo được sẽ là:
(2.6)
với
(2.7)
≪
(nếu R0 Rv)
Ta thấy sai số phụ do volmet gây ra càng nhỏ nếu điện trở của nó càng lớn so với điện
trở tải. Vì thế yêu cầu đối với volmet là điện trở càng lớn càng tốt. Thực tế trên các
thiết bị đo hiện đại hoặc trên đồng hồ vạn năng người ta ghi tổng trở vào của nó.
9
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Với một phụ tải có điện trở Rt đặt trong mạch có điện trở nguồn Rn nếu dùng volmet
cấp chính xác γ (hoặc độ chính xác yêu cầu của mạch lấy tín hiệu áp là γ) thì điện trở
của volmet phải đảm bảo điều kiện sao cho γP < γ hay ta có:
(2.8)
Nếu không đảm bảo điều kiện trên, sai số phụ do voìmet gây ra lớn hơn sai số của bản
thân cơ cấu chỉ thị và ta phải dùng công thức hiệu chỉnh:
(2.9)
10
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
nhau, còn khi dòng định mức lớn hơn thì cuộn dây động và cuộn dây tĩnh mắc song
song với nhau như hình vẽ:
11
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp so sánh được tóm tắt như sau: 61 Điện áp
cần đo UX được so sánh với điện áp bù Uk là điện áp rơi trên điện trở Rk. Rk là điện
trở mẫu có độ chính xác rất cao và rất ít thay đổi theo nhiệt độ. Trong quá trình so sánh
nếu ∆U = 0 ta có so sánh cân bằng, nếu ∆U ≠ 0 ta có so sánh không cân bằng hay là so
sánh kiểu vi sai. U được xác định bằng dụng cụ có độ nhạy cao hay dụng cụ tự động
phát hiện sự chênh lệch hay còn gọi là cơ quan zero.
Các loại phương pháp so sánh khác nhau chỉ khác nhau ở cách tạo đại lượng bù
Uk. Độ chính xác của điện áp bù và các yêu cầu khác cùng với độ nhạy, ngưỡng độ
nhạy của dụng cụ cân bằng hay cơ quan zero đều do sai số yêu cầu của phép đo quyết
định. Sau đây ta xe tìm hiểu một số dụng cụ đo dùng phương pháp so sánh.
2.5 Đo công suất tác dụng
Để đo công suất tác dụng một pha, ta mắcWattmet tác dụng một phần tử.
Cấu tạo: Wattmet tác dụng một phần tử được làm từ cơ cấu đo điện động. Cuộn
tĩnh của cơ cấu được mắc nối tiếp với phụ tải nên được gọi là cuộn dòng của wattmet.
Cuộn động của cơ cấu được mắc nối tiếp với một điện trở phụ và được đấu song song
với phụ tải nên còn được gọi là cuộn điện áp.
Nguyên lý làm việc:
12
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Khi có dòng điện I1 chạy trong cuộn tĩnh và dòng I 2 chạy trong cuộn động, thì góc
quay của cơ cấu đo được xác định theo biểu thức:
1 dM 12 U (2.10)
α= I 1 I 2=KI =K P P
D dα RB + R f
Trong đó:
1 dM 12
K (2.11)
K= K P=
D dα 1 và RB+ Rf
Giả sử tải mang tính điện cảm, dòng điện chậm pha sau điện áp một góc . Dòng
điện trong cuộn áp chậm pha sau điện áp một góc . Ta có đồ thị véc tơ như hình 2.4
Góc lệch pha giữa hai dòng cuộn tĩnh và động là: = -
1 dM 12 (2.12)
α= I I cos δ
D dα 1 2
Nếu chọn Rf lớn hơn rất nhiều so với cảm kháng của cuộn động thì = 0, khi đó
= . Ta có :
1 dM 12
α= II 2 cos ϕ=K P UI cos ϕ=K P P (2.13)
D dα
Chú ý:
Trên wattmet bao giờ cũng có các ký hiệu * đánh dấu các đầu cuộn dây tĩnh và
động gọi là đầu phát. Khi mắc mạch phải nối cácđầu có ký hiệu * với nhau, nếu đấu
sai wattmet sẽ quay ngược.
13
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
- Để xác định được công suất mà wattmet chỉ, phải tính được hằng số
wattmet
U dm I dm (2.14)
C P=
αm
Trong đó: Uđm, Iđm là điện áp và dòng điện lớn nhất ứng với thang đo này m là số
vạch lớn nhất trên thang đo.
Công suất trên wattmet là:
(2.15)
- Trong trường hợp tải có điện áp cao và dòng điện lớn, phải phối hợp biến áp
và biến dòng với wattmet để đo công suất cho tải (hình 2.5).Cuộn điện áp của wattmet
mắc cở hai đầu thứ cấp của biến áp, một đầu của cuộn thứ cấp và vỏ của biến áp được
nối với đất.
14
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
mạch điện thực hiện chuyển đổi qua đường dây điện trong một đơn vị thời gian, được
tính bằng:
Trong đó:
P là công suất
U là hiệu điện thế
I là cường độ dòng điện
Trong biểu đồ, P là công suất thực, Q là công suất phản kháng, độ dài của S là
công suất biểu kiến.
Công suất phản kháng Q là một khái niệm trong ngành kĩ thuật điện, dùng để chỉ
phần công suất điện được chuyển ngược về nguồn cung cấp năng lượng trong mỗi chu
kỳ do sự tích lũy năng lượng trong các thành phần cảm kháng và dung kháng, được tạo
ra bởi sự lệch pha giữa hiệu điện thế u(t) và dòng điện i(t). Khi u(t), i(t) biến đổi theo
đồ thị hàm sin thì Q = U.I sin , với U, I là giá trị hiệu dụng u(t), i(t); φ là pha lệch
giữa u(t), i(t).
Công suất phản kháng Q là phần ảo của công suất biểu kiến S, S = P +iQ.
Đơn vị đo Q là var (volt amperes reactive), 1 Kvar = 1000var.
15
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
P = U.Icosφ (2.17)
Do đó:
(2.18)
16
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
17
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
thể đạt 16 triệu lệnh trên giây ở tần số 16MHz. AVR Atmega16 cho phép người thiết
kế có thể tối ưu hoá mức độ tiêu thụ năng lượng mà vẫn bảo đảm tốc độ xử lý.
Atmega16 có 32 thanh ghi làm việc đa năng. Toàn bộ 32 thanh ghi này đều được
nối trực tiếp với bộ xử lý số học logic ALU (Arithmetic Logic Unit), cho phép truy
nhập vào 2 thanh ghi độc lập trong một chu kỳ xung nhịp. Kiến trúc đạt được có tốc độ
xử lý nhanh gấp 10 lần vi điều khiển dạng CISC thông thường.
b. Các tính năng của Atmega16
Các tính năng:
- Được chế tạo theo kiến trúc RISC tiên tiến nên hiệu suất làm việc cao, điện
năng tiêu thụ thấp.
- Bộ lệnh gồm 131 lệnh, hầu hết đều thực thi chỉ trong một chu kỳ xung nhịp.
- 32¿ 8 thanh ghi làm việc đa năng.
- Tốc độ xử lý dữ liệu có thể đạt đến 16 triệu lệnh/s ở tần số 16Mhz.
- 16Kb Flash ROM lập trình ngay được trên hệ thống:
+ Giao tiếp nối tiếp cho phép lập trình ngay trên hệ thống.
+ Cho phép 10000 lần ghi/xoá.
- Bộ EEP ROM 512 bytes cho phép 100000 lần ghi/xoá.
- Bộ nhớ SRAM 1Kb.
- Bộ biến đổi ADC 8 kênh, 10 bits.
- 32 cổng I/O lập trình được.
- Bộ chuyển đổi nối tiếp đồng hồ vạn năng.
- Dải điện áp hoạt động: VCC = 4,5¿ 5,5 (V).
- 2 bộ Timer/Counter 8 bits và 1 bộ Timer/Counter 16 bits với các chế độ làm
việc: so sánh, chia tần tách biệt và bắt mẫu.
- 2 kênh điều chế bề rộng xung PWM.
- Bộ đếm thời gian thực với bộ tạo dao động riêng.
- Hỗ trợ bộ truyền nhận UART lập trình được.
- Hỗ trợ giao diện truyền thông SPI chủ/tớ.
- Hỗ trợ bộ định thời Watchdog với bộ tạo dao động riêng, cho phép lập trình
được và tự động reset khi treo máy.
- Hỗ trợ bộ so sánh tương tự.
18
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
- 6 chế độ ngủ: chế độ rỗi ( Idle ), chế độ tiết kiệm điện ( Power-Save ), chế độ
giảm nhiễu ADC (ADC Noise Reduction), chế độ chờ ( Standby), chế độ chờ mở rộng
( Extended Standby ) và chế độ giảm bớt điện năng ( Power-Down ).
Ưu điểm của việc sử dụng Atmega 16:
- Gần như chúng ta không cần mắc thêm bất kỳ linh kiện phụ nào khi sử dụng
AVR, thậm chí không cần nguồn tạo xung clock cho chip (thường là các khối thạch anh).
- Thiết bị lập trình (mạch nạp) cho AVR rất đơn giản, có loại mạch nạp chỉ cần
vài điện trở là có thể làm được. một số AVR còn hỗ trợ lập trình on – chip bằng
bootloader không cần mạch nạp…
- Bên cạnh lập trình bằng ASM, cấu trúc AVR được thiết kế tương thích C.
- Nguồn tài nguyên về source code, tài liệu, application note…rất lớn trên
internet.
19
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
PORT A (từ chân 33 đến chân 40): Là 1 cổng 8 bít, chức năng của cổng này ngoài
vào ra thông thường, còn được tích hợp sẵn bộ chuyển đổi ADC bên trong phục vụ
mục đích chuyển đổi tương tự sang số.
20
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
PORT B (từ chân 1 đến chân 8): Là 1 cổng 8 bít, cổng này ngoài chức năng vào ra
thông thường, còn được tích hợp sẵn các chức năng tạo xung, và giao tiếp SPI như sau:
21
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
PORT D (từ chân 14 đến chân 21): Là 1 cổng 8 bít, cổng này ngoài chức năng vào
ra thông thường thì các chân có chức năng riêng sau:
- Chân nguồn Vcc (chân số 10 và chân số 30): Điện áp nguồn nuôi của
Atmega16 từ 4.5v đến 5.5v.
- Chân Reset (chân số 9): Nối vào đặt lại.
- Chân GND (chân số 11 và chân 31): Chân nối mass.
22
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
- Chân XTAL1, XTAL2 là hai chân nối thạch anh ngoài (chân số 12 và chân số
13). Atmega16 sử dụng thạch anh ngoài là 8MHz.
- Chân ICP (chân số 20): Là chân vào cho chức năng bắt tín hiệu cho bộ định
thời/đếm 1.
- Chân OC1B (chân số 18): Là chân ra cho chức năng so sánh lối ra bộ định
thời/đếm 1.
- Chân INT1 (chân số 17): Chân ngõ vào ngắt.
3.3 Khối tương tự
3.3.1 Chíp đo năng lượng điện chuyên dụng IC_ADE7753
a. Cấu trúc chân của ADE7753
23
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
24
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
1 RESET Thiết lập lại toàn bộ trạng thái làm việc của ADE7753
25
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Chân này cung cấp chân đất chuẩn cho các mạch kỹ
thuật số trong ADE7753 cũng như trong các bộ nhân, các
bộ lọc và bộ chuyển đổi từ số sang tần số. Bởi vì dòng dò
10 DGND dạng số trong ADE7753 nhỏ, nên nó được chấp nhận để kết
nối chân này cho mặt đất của hệ thống.Tuy nhiên, điện dung
cao trên DOUT có thể gây nhiễu dòng điện số có thể ảnh
hưởng đến hiệu suất.
Hiệu chuẩn tần số logic đầu ra. Giá trị logic đầu ra của
CF cung cấp hoạt thông tin về công suất hữu công.Đầu ra
này được định để sử dụng (cho) những mục đích hoạt động
11 CF
và xác định kích cỡ. Tần số đầu ra thật có thể được điều
chỉnh bằng việc lập trình cho 2 thanh ghi CFDEN và
CFNUM.
Đầu ra của điểm về không của điện áp dạng sóng. Đầu
12 ZX ra này lật trạng thái bit cao và thấp tại qua của điểm về
không của tín hiệu vi phân trên Kênh 2.
Lôgic rãnh mở đầu ra này được tích cực thấp khi không
13 SAG có điểm về không được phát hiện hoặc điện áp ngưỡng thấp
(Channel 2) vượt qua cho một thời hạn quy định.
Yêu cầu ngắt đầu ra. Đây là một đầu ra lôgic rãnh mở
tích cực thấp. Các ngắt có thể che bao gồm: thanh ghi năng
14 IRQ
lượng hữu công cuộn ngang, thanh ghi năng lượng hữu
công tại nửa mức, và sự tới của những mẫu sóng mới.
CLKIN,
15,16 CLKOU Là 2 đầu vào của thạch anh 3.58 Mh
T
Chip Select.Một trong 4 phần của dây SPI Serial
17 CS Interface (giao tiếp nối tiếp). Đầu vào tích cực thấp này cho
phép ADE chia sẻ nối tiếp bus với các thiết bị khác.
Xung đầu vào nối tiếp cho giao diện nối tiếp đồng bộ.
Tất cả các dữ liệu truyền nối tiếp đều đồng bộ với đồng hồ
18 SCLK này.SCLK có một đầu vào là bộ khởi động Schmitt để sử
dụng với một nguồn xung clock mà có sườn xung xuống ví
dụ như là đầu ra của bộ ghép sợi quang.
Dữ liệu đầu ra cho giao diện nối tiếp. Dữ liệu được
chuyển ra cổng ra của chân này trên sườn lên của SCLK.
19 DOUT
Đầu ra logic này thường ở trong trạng thái trở kháng cao,
trừ khi nó phải truyền dữ liệu trên các bus dữ liệu nối tiếp.
20 DIN Dữ liệu đầu vào cho giao diện nối tiếp. Dữ liệu được
26
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
dịch chuyển trên pin này trên sườn xuống của SCLK.
Hình 3.5: Mạch cung cấp đầu vào dòng và áp cho ADE7753
27
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Chọn R3=R4=100 Ω
Tính toán đầu vào áp:
- Mạch lọc gồm tụ C14 này có tác dụng chặn lại những tín hiệu có tần số cao làm
méo tín hiệu hình sin.
- Đầu vào máy biến áp cũng là nguồn điện lưới 220V qua máy biến áp điện áp
xuống ±6V xoay chiều, sử dụng tiếp bộ lọc.
- Theo công thức phân áp ta có:
Chọn R8=1000Ω
Suy ra:
Chọn R7 =
28
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Chú ý:
+ Các bước 3, 4 có thể lặp lại nhiều lần nếu cần hiển thị nhiều ký tự.
+ Mỗi khi thực hiện ghi lệnh hoặc ghi dữ liệu hiển thị lên LCD cần phải kiểm tra
cờ bận trước. Vì vậy, cần phải chủ động phân phối thời gian khi ra lệnh cho LCD (ví
dụ: Sau khi xóa màn hình sau khoảng 2ms mới ra lệnh khác vì thời gian để LCD xóa
màn hình là 1,64ms).
+ Chế độ hiển thị mặc định sẽ là hiển thị dịch, vị trí con trỏ mặc định sẽ là đầu
dòng thứ nhất.
Bảng 3.7: Bảng mã lệnh của LCD HD4480
Mã lệnh Thời
Lệnh Mô tả gian thi
RS R/WDB0DB1 DB2 DB3DB4DB5DB6DB7
hành
Xóa màn Xóa màn hình đưa
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1.64ms
hình con trỏ về vị trí đầu
Đưa con trỏ Đưa con trỏ về vị trí
0 0 0 0 0 0 0 0 1 x 1.64ms
về vị trí đầu đầu
Thiết lập hướng dịch
Thiết lập chế
0 0 0 0 0 0 0 1 I/D S chuyển con trỏ(I/D), 40us
độ
dịch hiển thị(S)
Bật tắt hiển thị, con
Bật tắt hiển
0 0 0 0 0 0 1 D C B trỏ; bật tắt chế độ 40us
thị
nhấp nháy con trỏ
Thiết lập chiều dịch
Dịch con trỏ
0 0 0 0 0 1 S/C R/L * * chuyển của con trỏ 40us
hiển thị
và hiển thị
Thiết lập độ dài của
Thiết lập
0 0 0 0 1 DL N F * * dữ liệu, số dòng và 40us
chức năng
font chữ
Thiết lập địa Thiết lập địa chỉ
0 0 0 1 CGRAM address 40us
chỉ CGRAM CGRAM
Thiết lập địa Thiết lập địa chỉ
0 0 1 DDRAM address 40us
chỉ DDRAM DDRAM
Đọc cờ báo Đọc cờ báo bận và
bận và địa chỉ địa chỉ của CGRAM
0 1 BF CGRAM/ DDRAM address 40us
CGRAM/ hoặc DDRAM( tùy
DDRAM vào lệnh trước đó)
29
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Tên bit Mô tả
I/D 0=không dịch chuyển vị trí con trỏ 1=dịch chuyển vị trí con trỏ
30
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
31
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
- Khối nguồn là những khối quan trọng của trong một hệ thống đo lường, nó có
nhiệm vụ cung cấp nguồn điện cho toàn mạch điện.
- Trong mạch dùng điện áp 5v, vì vậy từ điện áp lưới 220v xoay chiều chúng
32
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
em đã sử dụng một máy biến áp xuống 12v xoay chiều, sau đó qua chỉnh lưu cầu
để được nguồn điện một chiều, để có được điện áp 5v một chiều ta dùng tiếp con IC ổn
áp7805 để có điện áp +5v .
Mạch chuyển USB UART CP2102 sử dụng chip CP2102 của hãng SILICON LABS
được dùng để chuyển giao tiếp từ USB sang UART TTL và ngược lại.
Mạch chuyển USB UART CP2102 có thể nhận trên tất cả các hệ điều hành Windows,
Mac, Linux, Android,... rất dễ sử dụng và giao tiếp.
Hỗ trợ các tốc độ truyền như: 300, 600, 1200, 1800, 2400, 4000, 4800, 7200, 9600 ,
14400, 16000, 19200, 28800, 38400, 51200, 56000, 57600, 64000, 76800, 115200 ,
128.000, 153.600, 230.400 , 250.000, 256.000, 460.800, 500.000, 576.000, 921.600
và các loại tốc độ khác.
CP2102 không sử dụng thạch anh ngoài như các chip PL2303. Module có sẵn ngõ ra
điện áp 3.3V.
Trên mạch có 6 cổng đầu ra: 3.3V DTR 5V Tx Rx Gnd. Trong đó chân DTR được sử
dụng để reset vi điều khiển trong quá trình nạp (tương thích với Arduino Promini).
LED nguồn sáng khi gắn vô máy tính và LED báo hiệu Tx / Rx, LED này sẽ sáng khi
module nhận, gửi dữ liệu
Mô tả chân như sau:
TXD: chân truyền dữ liệu UART, dùng kết nối đến chân Rx của các module khác,
không kết nối trực tiếp đến mức của RS232
RXD: chân nhận dữ liệu UART, dùng kết nối đến chân Tx của các module khác,
không kết nối trực tiếp đến mức của RS232
GND: chân mass hoặc nối đất.
5V: nguồn điện áp dương (tối đa 500mA).
DTR: Chân reset để nạp cho vi điều khiển
3.3V: nguồn điện áp dương 3.3V
33
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
34
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Khởi động chương trình xong ta sẽ thiết lập project mới để viết code. Thao tác
thực hiện:
Vào File chọn New- tích chọn ô Project - Ok
khi đó máy sẽ hỏi chúng ta có muốn thiết lập bằng CodeWizard AVR không
chúng ta chọn Yes để khơi tạo bằng CodeWizard AVR.
35
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
36
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Tại đây ta sẽ thiết đặt để CodeWizard AVR tạo sườn code cho chúng ta.
Trong phần chip ta chọn loại chip là Atmega 16.
Phần clock chính là tần số thạch anh, ta sử dụng thạch anh 16Mhz.
Tiếp theo đến phần Ports ta thiết đặt như sau :
Port A là cổng out để hiển thị lên LCD
Hình 4.6 : Khởi tạo các Port cho vi xử lý trong Codevision AVR.
37
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Sau khi thiết lập như trên xong ta sẽ vào program chọn dòng Genarate, Save and
Exit, sau đó ta sẽ lưu 3 file thu được vào cùng 1 thư mục
38
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
39
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
40
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
41
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
42
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
////////////////////////////////////////////////////////////////////////
#ifndef RXB8
#define RXB8 1
#endif
#ifndef TXB8
#define TXB8 0
#endif
#ifndef UPE
#define UPE 2
#endif
#ifndef DOR
#define DOR 3
#endif
#ifndef FE
#define FE 4
#endif
#ifndef UDRE
#define UDRE 5
#endif
#ifndef RXC
#define RXC 7
#endif
43
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
44
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
data=UDR;
if ((status & (FRAMING_ERROR | PARITY_ERROR |
DATA_OVERRUN))==0)
{
rx_buffer[rx_wr_index++]=data;
#if RX_BUFFER_SIZE == 256
// special case for receiver buffer size=256
if (++rx_counter == 0)
{
#else
if (rx_wr_index == RX_BUFFER_SIZE)
{
for( i=0;i<RX_BUFFER_SIZE;i++)
{
//FT_uart_tx(rx_buffer0[i]); // ban lai ma lenh
malenh[i]=rx_buffer[i]; // chuyen dl vao mang ma lenh
}
if((program_n==0)&(trangthai==0))
{nhanlenh=1;}
rx_wr_index=0;
}
if(++rx_counter == RX_BUFFER_SIZE)
{
rx_counter = 0;
#endif
rx_buffer_overflow=1;
}
}
}
#ifndef _DEBUG_TERMINAL_IO_
// Get a character from the USART Receiver buffer
#define _ALTERNATE_GETCHAR_
#pragma used+
char getchar(void)
{
char data;
45
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
while (rx_counter==0);
data=rx_buffer[rx_rd_index++];
#if RX_BUFFER_SIZE != 256
if (rx_rd_index == RX_BUFFER_SIZE) rx_rd_index=0;
#endif
#asm("cli")
--rx_counter;
#asm("sei")
return data;
}
#pragma used-
#endif
/////////////////////////////////////////////////////////////////////////////
// Timer 0 overflow interrupt service routine
interrupt [TIM0_OVF] void timer0_ovf_isr(void)
{
/*
f=250000khz --> T = (1/f) . 10^6 = 4(us)
dat TCNT0=6-255 ==> có 256-6=250 chu ky
==> Ttran = 250.4 = 1(ms)
moi lan timer tran, xay ra ngat và bien dem++.
bien dem tang dc 1000 lan thi dc 1s (thuc te tang 3700 xap xi 1 min).
*/
}
/////////////////////////////////////////////////////////////////////////////
void lcd_putnumfl(float giatri)
{
char tram, chuc, donvi, phan10, phan100, phan1000, phan10000;
tram =(int)giatri%1000/100;
chuc =(int)giatri%100/10;
donvi=(int)giatri%10;
phan10=(int)((int)(10*giatri)%10);
phan100=(int)((int)(100*giatri)%10);
phan1000=(int)((int)(1000*giatri)%10);
46
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
phan10000=(int)((int)(10000*giatri)%10);
lcd_putchar(48+tram);
lcd_putchar(48+chuc);
lcd_putchar(48+donvi);
lcd_putchar('.');
lcd_putchar(48+phan10);
lcd_putchar(48+phan100);
}
tram = (int)giatri%1000/100;
chuc = (int)giatri%100/10;
donvi = (int)giatri%10;
phan10 = (int)((int)(10*giatri)%10);
phan100 = (int)((int)(100*giatri)%10);
putchar(tram+48);
putchar(chuc+48);
putchar(donvi+48);
putchar('.');
putchar(phan10+48);
putchar(phan100+48);
}
/////////////////////////////////////////////////////////////////////////////
void spi_t(unsigned char data7753);
unsigned char spi_r(void);
void ade7753_write(char addr,char sobyte,char data1,char data2,char data3);
unsigned long int ade7753_read(char addr, char sobyte);
void ade7753_init(void);
//////////////////////////ADE7753///////////////////////////////////////////
unsigned char read[10];
void spi_t(unsigned char data7753) //truyen 8bit vao ade
{
int i=0;
47
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
for(i=0;i<8;i++)
{
//CLK = 1;delay_us(10);
if((data7753&0x80)==0x80)
IN = 1;
else IN=0;
delay_us(3);
CLK = 1;delay_us(7);
CLK = 0;delay_us(7);
data7753=data7753<<1;
}
}
////////////////////////////////////////////////////////////////////////////////
unsigned char spi_r(void) //doc 8bit tu ade
{
unsigned char rd_bit,dat;
int i=0,j=7;
dat = 0x00;
for(i=0;i<8;i++)
{
CLK = 1;delay_us(7);
// rd_bit = DOUT;
// dat = dat | (rd_bit<<j);
// j--;
dat = dat << 1;
dat = dat | DOUT;
//CLK = 1;delay_us(10);
CLK = 0;delay_us(7);
}
return dat;
}
//ghi 8bit,16bit,24bit: addr:dia chi can ghi,sobyte:sobyte cua thanh ghi can ghi,
//24bit thi data1:byte cao nhat,data3:byte thap nhat
//16bit thi data1 la byte cao,data2 la byte thap
//8bit thi data1 la du lieu,
void ade7753_write(char addr,char sobyte,char data1,char data2,char data3)
{
48
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
int i=0;
char dat[5];
dat[1]=data1;dat[2]=data2;dat[3]=data3;
CS=0;delay_us(50);
addr = addr|0x80;
spi_t(addr);
delay_us(20);
for(i=1;i<=sobyte;i++)
{
spi_t(dat[i]);
delay_us(20);
}
delay_us(50);
CS=1;
}
//doc du lieu tu ade,addr la dia chi thanh ghi,sobyte la so byte trong thanh ghi
do
unsigned long int ade7753_read(char addr, char sobyte)//8bit,16bit,24bit
{
int i=0;
unsigned long int ketqua=0;
addr=addr&0x3f;
CS=0;delay_us(50);
spi_t(addr);
delay_ms(30);
for(i=0;i<=sobyte;i++)
{read[i]=spi_r();delay_us(20);}
delay_us(50);
CS=1;
if(sobyte==1) ketqua = (unsigned long int)read[0];
if(sobyte==2) ketqua = (unsigned long int)read[0]*256 + (unsigned long
int)read[1];
if(sobyte==3) ketqua = (unsigned long int)read[0]*65536 + (unsigned long
int)read[1]*256 + (unsigned long int)read[2];
return ketqua;
49
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
}
/////////////////////////////////khoi tao ade///////////////////////////////////////////
void ade7753_init(void)
{
ade7753_write(MODE,0x00,0x00,0X00);delay_us(100); // cho phep dau ra
CF
ade7753_write(SAGLVL,0X2a,0X00,0X00);delay_us(20);
ade7753_write(SAGCYC,0X04,0X00,0X00);delay_us(20);
}
/////////////////////////////////////Do cac thong so///////////////////////////////////////////////////
void cm1()
{
char i;
unsigned long int U=0;
float Uf;
trangthai=1;
U=ade7753_read(VRMS);
if(U<3000) U=3000;
Uf = ((U-3000)*1.0f/(1100000-3000))*220.0f;
delay_ms(1);
tx5(Uf);
lcd_gotoxy(0,1);
lcd_puts("U=");
lcd_putnumfl(Uf);
CMD=0;
trangthai=0;
// reset cac bien dem bo nhan '
rx_wr_index=rx_rd_index=rx_counter=0;
for(i=0;i<RX_BUFFER_SIZE;i++)
{
rx_buffer[i]=0;
}
}
50
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
void cm2()
{
char i;
unsigned long int I=0;
float If;
trangthai=1;
I=ade7753_read(IRMS);
if(I<2000) I=2000;
If = ((I-2000)*1.0f/(77000-2000))*0.145f;
delay_ms(1);
tx5(If);
lcd_gotoxy(0,1);
lcd_puts("I=");
lcd_putnumfl(If);
CMD=0;
trangthai=0;
// reset cac bien dem bo nhan '
rx_wr_index=rx_rd_index=rx_counter=0;
for(i=0;i<RX_BUFFER_SIZE;i++)
{
rx_buffer[i]=0;
}
}
void cm3()
{
char i;
unsigned long int P=0,S=0;
float Pf,Sf,Qf,cosPhi;
trangthai=1;
P=ade7753_read(RAENERGY);
51
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
S=ade7753_read(RVAENERGY);
Pf = (P*1.0f/1300)*20;
Sf = (S*0.77f/1300)*20;
if (Sf < 0) Sf = 0;
if(Sf > Pf)
{
cosPhi = Pf / Sf;
}
else
{
cosPhi = 1;
}
if(Pf < 2.5)
{
Qf = 0;
Pf = 0;
cosPhi = 1;
}
if(cosPhi > 1) cosPhi = 1;
tx5(cosPhi);
lcd_gotoxy(0,1);
lcd_puts("COSphi=");
lcd_putnumfl(cosPhi);
CMD=0;
trangthai=0;
// reset cac bien dem bo nhan '
rx_wr_index=rx_rd_index=rx_counter=0;
for(i=0;i<RX_BUFFER_SIZE;i++)
{
rx_buffer[i]=0;
}
52
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
void cm4()
{
char i,c;
unsigned long int P=0;
float Pf,d1,d2,sum;
trangthai=1;
d1=d2=sum=0;
for(c=0;c<10;c++){
P=ade7753_read(RAENERGY);
d1 = (P*1.0f/1300)*20;
sum = sum+d1;
delay_ms(1000);
}
Pf = 1*(sum/10);
if(Pf < 2.5)
{
Pf = 0;
}
tx5(Pf);
lcd_gotoxy(0,1);
lcd_puts("P=");
lcd_putnumfl(Pf );
CMD=0;
trangthai=0;
// reset cac bien dem bo nhan '
rx_wr_index=rx_rd_index=rx_counter=0;
for(i=0;i<RX_BUFFER_SIZE;i++)
{
rx_buffer[i]=0;
}
}
53
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
void cm5()
{
char i;
unsigned long int P=0,S=0;
float Pf,Sf,Qf;
trangthai=1;
P=ade7753_read(RAENERGY);
S=ade7753_read(RVAENERGY);
Pf = (P*1.0f/1300)*20;
Sf = (S*0.77f/1300)*20;
if (Sf < 0) Sf = 0;
if(Sf > Pf)
{
Qf=sqrt(Sf*Sf-Pf*Pf);
}
else
{
Qf = 0;
}
if(Pf < 2.5)
{
Qf = 0;
Pf = 0;
}
tx5(Qf);
lcd_gotoxy(0,1);
lcd_puts("Q=");
lcd_putnumfl(Qf);
CMD=0;
trangthai=0;
// reset cac bien dem bo nhan '
54
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
rx_wr_index=rx_rd_index=rx_counter=0;
for(i=0;i<RX_BUFFER_SIZE;i++)
{
rx_buffer[i]=0;
}
}
////////////////////////////////////giai ma lenh//////////////////////////////////////////////////////
unsigned char sosanh(void) // ham tra lai ket qua la 5 neu ma lenh loi ; 0,1 neu
co ma lenh trung
{
unsigned char i,j;
unsigned char K[5];
j=34;
for(i=0;i<5;i++)
{
K[i]=0;
}
for (i=0;i<RX_BUFFER_SIZE;i++)
{
if(malenh[i]==lenh1[i]) K[0]++;
if(malenh[i]==lenh2[i]) K[1]++;
if(malenh[i]==lenh3[i]) K[2]++;
if(malenh[i]==lenh4[i]) K[3]++;
if(malenh[i]==lenh5[i]) K[4]++;
// if(malenh[i]==lenh6[i]) K[5]++;
// if(malenh[i]==lenh7[i]) K[6]++;
// if(malenh[i]==lenh8[i]) K[7]++;
// if(malenh[i]==lenh9[i]) K[8]++;
}
for (i=0;i<5;i++)
{
if(K[i]==RX_BUFFER_SIZE) {CMD=i+1;i=5;j=6;return 1;}
}
delay_ms(10);
if (j!=6) {return 5;}
55
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
delay_ms(1);
}
void giaimalenh(void) // giai ma lenh tu PC
{
unsigned char i,n;
i=n=0;
lcd_clear();
// lcd_gotoxy(0,0);
// lcd_putsf("PC<>JIG:");
lcd_gotoxy(0,0);
lcd_putsf("GIA TRI:");
// in ma lenh ra LCD
for(i=0;i<RX_BUFFER_SIZE;i++)
{
lcd_putchar(malenh[i]);
}
// giai ma lenh
n=sosanh();
if(n==5) // lenh Fail
{
// phan hoi lai PC ma lenh fail
FT_uart_tx('<');FT_uart_tx('L');FT_uart_tx('O');FT_uart_tx('I');FT_uart_tx('
_');
FT_uart_tx('K');FT_uart_tx('I');FT_uart_tx('_');FT_uart_tx('T');FT_uart_tx('U');FT_uar
t_tx('>');
// in ma lenh ra LCD
lcd_gotoxy(0,1);
lcd_putsf("KO CO TIN HIEU");
}
// reset cac bien dem bo nhan '
rx_wr_index=rx_rd_index=rx_counter=0;
for(i=0;i<RX_BUFFER_SIZE;i++)
{
rx_buffer[i]=0;
}
56
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
}
void main(void)
{
// Declare your local variables here
}
else if (MCUCSR & 2)
{
// External Reset
57
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
MCUCSR&=0xE0;
// Place your code here
}
else if (MCUCSR & 4)
{
// Brown-Out Reset
MCUCSR&=0xE0;
// Place your code here
}
else if (MCUCSR & 8)
{
// Watchdog Reset
MCUCSR&=0xE0;
// Place your code here
}
else if (MCUCSR & 0x10)
{
// JTAG Reset
MCUCSR&=0xE0;
// Place your code here
// Port B initialization
// Func7=In Func6=In Func5=In Func4=In Func3=In Func2=In Func1=In
Func0=In
58
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
// Port C initialization
// Func7=Out Func6=Out Func5=Out Func4=Out Func3=Out Func2=Out
Func1=Out Func0=Out
// State7=0 State6=0 State5=0 State4=0 State3=0 State2=0 State1=0 State0=0
PORTC=0x00;
DDRC=0x00;
// Port D initialization
// Func7=In Func6=In Func5=In Func4=In Func3=In Func2=In Func1=In
Func0=In
// State7=T State6=T State5=T State4=T State3=T State2=T State1=T State0=T
PORTD=0x00;
DDRD=0x02;
// Timer/Counter 0 initialization
// Clock source: System Clock
// Clock value: Timer 0 Stopped
// Mode: Normal top=0xFF
// OC0 output: Disconnected
TCCR0=0x00;
TCNT0=0x00;
OCR0=0x00;
// Timer/Counter 1 initialization
// Clock source: System Clock
// Clock value: Timer1 Stopped
// Mode: Normal top=0xFFFF
// OC1A output: Discon.
// OC1B output: Discon.
// Noise Canceler: Off
// Input Capture on Falling Edge
// Timer1 Overflow Interrupt: Off
// Input Capture Interrupt: Off
59
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
// Timer/Counter 2 initialization
// Clock source: System Clock
// Clock value: Timer2 Stopped
// Mode: Normal top=0xFF
// OC2 output: Disconnected
ASSR=0x00;
TCCR2=0x00;
TCNT2=0x00;
OCR2=0x00;
// USART initialization
// Communication Parameters: 8 Data, 1 Stop, No Parity
// USART Receiver: On
// USART Transmitter: On
60
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
// ADC initialization
// ADC disabled
ADCSRA=0x00;
// SPI initialization
// SPI disabled
SPCR=0x00;
// TWI initialization
// TWI disabled
TWCR=0x00;
61
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
lcd_init(16);
CLK=0;CS=1;
ade7753_init();
n=0;
program_n=0;
nhanlenh=0;
CMD=0;
while (1)
{
switch(program_n)
{
case 0:
lcd_clear();
while(1)
{
stanby();
if(program_n !=0) break;
}
break;
}
}
}
62
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
Kết luận:
Qua 2 tháng tìm hiểu và làm đồ án cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Bùi
Thị Duyên, nhóm chúng em đã cơ bản hoàn thành được nội dung của đồ án trong đúng
thời hạn đã quy định, với yêu cầu đặt ra là “Thiết kế đồng hồ đo đếm thông số điện một
pha có giao tiếp với máy tính”. Sau quá trình làm đồ án, chúng em đã đạt được những
kết quả như sau:
Sử dụng đồng hồ để đo được các giá trị U, I, P, Q, cosφ. Sử dụng bàn phím để
hiển thị chúng lên LCD và màn hình máy tính.
Sản phẩm cho phép đo liên tục các giá trị với thời gian đặt trước, người dùng có
thể biết được thông tin mà không phải tiếp xúc trực tiếp với dòng điện, với sản phẩm.
Tuy nhiên, sai số trong quá trình thực hiện sản phẩm là điều không thể tránh
khỏi:
Bộ phận nguồn có thể gây sai số làm quá trình không ổn định.
Modul ADE 7753 có thể có dải hoạt động sai số nhất định
Sai số trong quá trình lựa chọn điện trở, tụ điện.
Từ những nguyên nhân xảy ra sai số này, ta có thể thiết kế mạch để giảm thiểu
sai số một cách tối đa.
Phương hướng phát triển:
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn và lượng kiến thức của chúng em còn ít nên
chúng em chỉ thực hiện 1 phần nhỏ của hệ thông hoàn chỉnh. Với đề tài nghiên cứu
thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính chúng ta có thể phát triển mô hình ra như
sau:
- Chức năng có thể đo thêm phần năng lượng.
- Kết nối internet để đọc thông tin từ xa cập nhật vào máy tính,hướng đến
truyền thông không dây.
- Thực hiện đo các thông số điện sử dung, hiển thị tại chỗ, up lên máy
tính. web, điện thoại
- Tính toán tối ưu và điều khiển các thiết bị trong nhà để tiết kiệm giá
thành điện, xét đến giờ cao điểm
- Sử dụng bộ điều khiển bù công suất nhằm giảm tổn thất năng lượng tiêu
thụ
63
Đề tài: Thiết kế Multimeter giao tiếp với máy tính đo đếm thông số điện một pha
64