Professional Documents
Culture Documents
FMEA-4th-Vietnamese - English
FMEA-4th-Vietnamese - English
FMEA-4th-Vietnamese - English
(FMEA)
4th edition
1/74
MỤC LỤC CONTENT
Trang
I. Khái niệm cơ bản của FMEA 03
Basic concept of FMEA
2/74
I. Khái niệm cơ bản của FMEA
Basic concept of FMEA
Nếu sớm biết trước làm tốt việc kiểm tra an ninh sân bay thì sẽ
không có tai nạn ngày 11/9 tại Mỹ.
If we had done the airport security check well, the September 11
attack would not happen.
Nếu sớm biết trước làm tốt việc bảo trì bảo dưỡng thì sẽ không
xảy ra sự kiện sập cấu.
If we had maintained the bridge well, the bridge would not be
damaged.
Tôi đã xem dự báo thời tiết trước, nên không bị ướt như chuột
lụt.
If I had watched the weather forecast first, I would not be wet.
Sử dụng FMEA hiệu quả có thể nâng cao khả năng phòng ngừa
Using FMEA can effectively improve preventive ability
3/74
II. Các bước phát triển của FMEA.
Progress of FMEA
2. Đầu thập niên 1960 Mỹ đã áp dụng thành công vào việc xây
dựng kế hoạch không gian vũ trụ APOLLO.
In the early 1960s, US had successfully applied to the
construction plan APOLLO space.
3. 1993, 3 Công ty xe hơi hàng đầu của Mỹ đã cho xuất bản sổ tay
FMEA, đến 2008 sửa đổi cho ra phiên thứ 4.
In 1993, the big three in automobile industry of US issued
FMEA manual, version 4 issued in 2008.
4/74
III. Việc áp dụng FMEA vào các tiêu chuẩn quốc tế
Aplication of FMEA in international standard
1. ISO 9004 tại điều 8.5 sử dụng FMEA vào yêu cầu xem xét quá
trình thiết kế.
ISO 9004 8.5 applies FMEA in design review process.
2. CE Marking (Nhãn hàng bắt buộc của EU), lấy FMEA để phân
tích các biện pháp an toàn.
CE marking applies FMEA in safety analysis method.
3. ISO 14000 lấy FMEA vào việc phân tích các khía cạnh môi
trường có ý nghĩa và phương pháp cải tiến.
ISO 14000 applies FMEA in significant environmental aspect
analysis and improvement method.
Sai lỗi là sự thay đổi về hình dạng, kích thước, hoặc nguyên vật liệu
của một trang thiết bị, linh kiện hoặc kết cấu của trang thiết bị, dẫn
đến tình trạng không thể tiến hành nhiệm vụ của họ một cách đầy đủ
hoặc mất đi chức năng của chúng.
Failure is the change in shape, size or material of an equipment,
component or structure of an equipment lead to be inoperable of
equipment or losing its functions.
5/74
V. Ứng dụng FMEA
Application of FMEA
1. Thiết kế mới, kỹ thuật mới hoặc quá trình mới.
New designs, new technology, or new process
3. Thiết kế hiện có hoặc quá trình hiện có sử dụng trong môi trường
mới, địa điểm mới, hoặc ứng dụng mới.(bao gồm sự thay đổi về
chu kỳ công việc và yêu cầu của luật định).
Use of an existing design or process in a new environment,
location, application, or usage profile (including duty cycle,
regulatory requirements, etc.).
6/74
7. Xác định các nguyên nhân có thể
Identify Potential Causes
7/74
1. Thành lập tổ công tác
Identify the team
FMEA phải được phát triền bằng tổ liên chức năng. Thành viên
trong tổ phải là những người có kiến thức và năng lực chuyên
môn.
FMEA development is the responsibility of a multi-disciplinary
team. The team members have to have necessary knowledge and
professional qualification
Trong quá trình FMEA có 4 loại hình khách hàng cần quan tâm
đến, tất cả nhu cầu của họ đều phải được đưa vào phân tích FMEA
There are four major customers to be considered in the FMEA
process, all need to be taken into account in the FMEA analysis.
8/74
● Khách hàng tiêu dùng: Nhân viên và tồ chức sử dụng sản phẩm,
Trong FMEA phải phân tích sự ảnh hưởng đối với khách hàng
sử dụng cuối cùng. ví dụ: độ bền.
END USER: the person or organization that will utilize the
product. The FMEA analysis affecting the End User could
include, for example, durability
● Hoạt động sản xuất của xưởng lắp ráp
OEM ASSEMBLY Plants
● Xưởng sản xuất của chuỗi cung ứng: sản xuất nguyên vật liệu và
gia công linh kiện, xử lý nhiệt, hàn, sơn, hoặc các dịch vụ xử lý
khác.
Supply chain manufacturing: manufacture materials or parts
takes place, heat treating, welding, painting or other finishing
services.
● Luật định: Các yêu cầu do cơ quan nhà nước xác định, như các
qui định an toàn đối với sản phẩm hoặc quá trình sản xuất.
Regulators: Government agencies that define requirements and
monitor compliance to safety and environmental specifications
which can impact the product or process.
Mục đich của hoạt động này là giải thích rõ ý muốn của thiết kế
hoặc mục đích của quá trình, hoạt động này giúp ích cho việc xác
định mô hình sản lỗi trong từng thuộc tính hoặc chức năng.
The purpose of this activity is to clarify the item design intent or
process purpose. This assists in the determination of the potential
failure mode for each attribute or aspect of the function.
Mô hình sai lỗi là sản phẩm hoặc qui trình sản xuất chưa phù hợp
với mục đích thiết kế hoặc yêu cầu của quy trình sản xuất. Các mô
hình sai lỗi giả định thì chưa chắc sẽ phát sinh. Điều quan trọng là
phải định nghĩa sai lỗi một cách ngắn gọn và dễ hiểu, để giúp cho
9/74
việc phân tích trọng điểm của mô hình sai lỗi được thuận lợi. Khi
phân tích phải sử dụng các từ ngữ kỹ thuật. Một yêu cầu đơn lẻ mà
lại phân tích ra quá nhiều mô hình sai lỗi thì có nghĩa là yêu cầu đó
chưa được định nghĩa rõ ràng, ngắn gọn.
Failure mode is defined as the way or manner in which a product
or process could fail to meet design intent or process requirements.
The assumption is made that the failure could occur but may not
necessarily occur. A concise and understandable failure definition
is important since it properly focuses the analysis. Potential failure
modes should be described in technical terms. A large number of
failure modes identified for a single requirement may indicate that
the defined requirement is not concise.
Hậu quả tiềm ẩn phải định nghĩa theo hậu quả của sai lỗi do khách
hàng phát hiện. Hậu quả hoặc ảnh hưởng của sự sai lỗi phải diễn tả
theo tình trạng có thể do khách hàng phát hiện hoặc gặp phải.
Khách hàng có thể là khách hàng nội bộ cũng có thể là người sử
dụng cuối cùng.
Potential effects of failure are defined as the effects of the failure
mode as perceived by the customer. The effects or impact of the
failure are described in terms of what the customer might notice or
experience. The customer may be an internal customer as well as
the End User.
Nguyên nhân chính dẫn đến mô hình sai lỗi phải được xác định
theo các dấu hiệu có thể phát sinh sai lỗi, và diễn tả theo hướng có
thể khắc phục hoặc có thể kiểm soát. Nguyên nhân chính của sự
sai lỗi có thể là điểm yếu của thiết kế, mà hậu quả của nó là mô
hình sai lỗi.
Potential cause of failure is defined as an indication of how the
failure could occur, described in terms of something that can be
10/74
corrected or can be controlled. Potential cause of failure may be an
indication of a design weakness, the consequence of which is the
failure mode.
Có một sự liên quan trực tiếp giữa nguyên nhân chính vá mô hình
sai lỗi (tức là khi nguyên nhân chính phát sinh, thì mô hình sai lỗi
phát sinh). Phải nhận biết nguyên nhân chính của mô hình sai lỗi
thật chi tiết và đầy đủ có thể xác định sự kiểm soát và kế hoạch
hành động thích hợp. Nếu có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn, thì từng
nguyên nhân chính phải được phân tích riêng.
There is a direct relation between a cause and its resultant failure
mode (i.e., if the cause occurs, then the failure mode occurs).
Identifying the root cause(s) of the failure mode, in sufficient
detail, enables the identification of appropriate controls and action
plans. A separate potential cause analysis is performed for each
cause if there are multiple causes.
Kiểm soát là sự phòng ngừa hoặc dò tìm các hoạt động của nguyên
nhân chính và sự sai lỗi. Nhận biết thế nào là sai, tại sao sai, và
phòng ngừa hoặc dò tìm như thế nào là một điều rất quan trọng.
Biện pháp kiểm soát có thể áp dụng cho viêc thiết kế sản phẩm
hoặc thiết kế quá trình sản xuất. Kiểm soát đặt nặng về phòng
ngừa sẽ có lợi hơm..
Controls are those activities that prevent or detect the cause of the
failure or failure mode. In developing controls it is important to
identify what is going wrong, why, and how to prevent or detect it.
Controls are applicable to product design or manufacturing
processes. Controls focused on prevention will provide the greatest
return.
11/74
9. Nhận biết và đánh giá rủi ro
Identifying and assessing risk
Một bước quan trọng của quá trình FMEA là đánh giá rủi ro. Rủi
ro được đánh giá là tổng hợp của 3 khía cạnh, đó là mức độ
nghiêm trọng, tần suất phát sinh, và mức độ dò tìm
One of the important steps in the FMEA process is the assessment
of risk. This is evaluated in three ways, severity, occurrence, and
detection
- Mức độ nghiêm trọng là đánh giá mức độ ảnh hưởng của sự sai
lỗi đối với khách hàng.
Severity is an assessment of the level of impact of a failure on
the customer.
- Tần suất phát sinh là đánh giá sự thường xuyên hay không
thường xuyên phát sinh của nguyên nhân chính của sự sai lỗi.
Occurrence is how often the cause of a failure may occur.
Tổ chức phải thấu hiểu được yêu cầu của khách hàng đối với việc
đánh giá rủi ro.
Organiztions need to understand their customer requirements for
risk assessment.
Mục đích của hành động là làm giảm bớt khả năng phát sinh của
rủi ro và sự sai lỗi
The intent of recommended actions is to reduce overall risk and
likelihood that the failure mode will occur.
12/74
11 Quyền hạn, trách nhiệm của lãnh đạo
Management responsibility
Lãnh đạo công ty là người quản lý của quá trình FMEA. Lãnh đạo
công ty có trách nhiệm cuối cùng về việc lựa chọn và ứng dụng
nguồn lực, và bảo đảm việc quản lý rủi ro, gồm sự sắp xếp về thời
gian, để được thực hiện có hiệu quả.
Management owns the FMEA process. Management has the
ultimate responsibility of selecting and applying resources and
ensuring an effective risk management process include timing.
Trách nhiệm của lãnh đạo bao gồm việc hỗ trợ trực tiếp cho tổ
công tác bằng những cuộc họp xem xét của lãnh đạo, loại bỏ trở
ngại và tồng kết kinh nghiệm đã đạt .....
Management responsibility also includes providing direct support
to the team through on-going reviews, eliminating roadblocks, and
incorporating lessons learned ….
13/74
VII. Hướng dẫn điền bảng DFMEA
Guiding for enter to the DFMEA form
Phân tích mô hình sai lỗi và hậu quả tiềm ẩn của thiết kế còn được gọi
là DFMEA. DFMEA giúp cho việc giảm rủi ro trong quá trình thiết
kế
The Design Failure Mode Effects Analysis, referred to as DFMEA,
supports the design process in reducing the risk of failures by:
● Bắt đầu tiến hành trước khi xác định khái niệm thiết kế
Be initiated before design concept finalization,
● Được cập nhật khi có sự thay đổi hoặc khi có tài liệu bổ sung trong
giai đoạn thiết kế.
Be updated as changes occur or additional information is obtained
throughout the phases of product development,
● Hoàn thành trước khi thiết kế sản xuất được phê duyệt
Be fundamentally completed before the production design is
released,
14/74
DFMEA
Mô hình sai lỗi tiềm ẩn và phân tích hậu quả FMEA No.: _____________
(DMEA Thiết kế ) Trang Page___________________________
Hệ thống System _____________________ POTENTIAL FMEA (DESIGN FMEA)
Hệ thống phụ Subsystem: ________________
Linh kiện: Component_____________________________ Trách nhiệm thiết kế: Design responsibility___________________________ Người lập biểu : Prepared by_________________________
Model(năm)/Chương trình :Model years/ programs _________ Ngày then chốt: Key date_______________________________ Ngày FMEA(ban đầu):FMEA date(orig)___________
Các bước
Occurrence
Biện Biện
Occurence
trong Trách nhịệm
detection
detection
pháp pháp
qui Nguyên mục tiêu
Severity
Hậu quả tiềm đã áp đã áp
trình nhân tiềm Biện pháp Ngáy hoàn
Mô hình sai lỗi ẩn của mô dụng dụng
Process ẩn của sự Biện pháp Biện pháp đề nghị thành
Yêu cầu tiềm ẩn hình sai lỗi Ngày Ngày
steps sai lỗi kiểm soát kiểm soát RPN Recomme Responsibili R
Mức độ dò tìm
Mức độ dò tìm
Potential nded ty,
15/74
PFMEA
1. FMEA No:
Điền vào mã số tài liệu của bảng DFMEA này, thể hiện bằng hình
thức tài liệu cấp 3
Enter an alphanumeric string which is used to identify the FMEA
document. This is used for the level 3 document control.
Điền vào tên của tổ chức OEM cùng với bộ phận và tổ công tác có
trách nhiệm thiết kế. Khi cần thiết bao gồm cả bên cung ứng.
Enter the OEM, organization, and department or group who is
design responsible. Also enter the supply organization name, if
applicable.
4. Model(năm)/Chương trình
Model years/Programs
Điền vào model và năm sản xuất dự kiến của xe/kế hoạch dự án
(Khi đã biết)
Enter the intended model year(s) and program(s) that will use or
be affected by the design being analyzed (if known).
Điền vào ngày dự kiến hoàn thành bảng FMEA này lần đầu. Ngày
này không được sau ngày bắt đầu sản xuất loạt theo kế hoạch
Enter the initial DFMEA due date, which should not exceed the
16/74
PFMEA
Điền vào thông tin liên lạc của các thành viên trong tổ liên chức
năng(Họ tên, bộ phận, số điện thoại và email) có thể dùng phụ lục
đính kèm
Enter the team members responsible for developing the DFMEA.
Contact information (e.g., name, organization, telephone number,
and email) may be included in a referenced supplemental
document.
Hạng mục và công năng có thể chia làm 2 cột để diễn tả, hoặc
nhập lại thành 1 cột cũng được
Item/Function can be separated into two (or more) columns or
combined into a single,
- Hạng mục: Điền vào các hạng mục, giao diện, hoặc linh kiện mà
tổ liên chức năng đã xác định sau khi phân tích bằng biểu đồ
hoặc bản vẽ.
17/74
PFMEA
Nhằm bảo đảm cho việc đối chiếu sau này, các thuật ngữ sử
dụng phải khớp với yêu cầu của khách hàng, hoặc nhất quán với
các từ vững sử dụng trong các tài liệu thiết kế, phát triển và phân
tích khác.
The terminology used should be consistent with customer
requirements and with those used in other design development
documents and analysis to ensure traceability.
- Chức năng: Điền vào các nhu cầu cần phải phù hợp với mục
đích thiết kế theo yêu cầu của khách hàng và thảo luận của tổ
công tác
Function: Enter the function of the item being analyzed which
are necessary to meet the design intent based on customer
requirements and the team’s discussion.
- Yêu cầu: Điền vào yêu cầu của từng công năng cần phân tích
Requirements: Enter the requirement(s) for each of the functions
being analyzed
Sai lỗi tiềm ẩn được định nghĩa là các linh kiện, hệ thống phụ, hệ
thống không phù hợp tiềm ẩn với yêu cầu của cột chức năng hoặc
không thể chuyển giao.
Potential failure mode is defined as the manner in which a
component, subsystem, or system could potentially fail to meet or
deliver the intended function described in the item column.
Sai lỗi tiềm ẩn phải được diễn tả bằng những thuật ngữ chuyên
môn.
Potential failure modes should be described in technical terms.
18/74
PFMEA
Từng chức năng có thể có những hình thức sai lỗi khác nhau
Each function may have multiple failure modes.
Các sự sai lỗi này là sự giả định có thể phát sinh, nhưng lại không
phải chắc chắn sẽ phát sinh, nên sử dụng thuật ngữ “Tiềm ẩn”
The assumption is made that the failure could occur, but may not
necessarily occur, consequently the use of the word “potential”.
Chỉ nên xem xét các mô hình sai lỗi có thể phát sinh dưới điểu
kiện khách quan (như nóng, lạnh, khô, bụi...) và điểu kiện sử
dụng(như vượt tốc độ, đoạn đường không bằng phẳn, chạy trong
thành phố ...) được xác định
Potential failure modes that could occur only under certain
operating conditions (i.e., hot, cold, dry, dusty, etc.) and under
certain usage conditions (i.e., above-average mileage, rough
terrain, city driving only, etc.) should be considered.
Sau khi đã xác định tất cả các mô hình sai lỗi, thì tiến hành xác
nhận tính hoàn chỉnh của sự phân tích bằng kinh nghiệm trong quá
khứ, như kết quả nghiên cứu về sự vận hành không đạt, những
điều được quan tâm, các bảng báo cáo vấn đề, và phương thức
“Động não” của tổ công tác.
After determining all the failure modes, a validation of the
completeness of the analysis can be made through a review of past
things-gone-wrong, concerns, reports, and group brainstorming.
Biểu sau đây ìa một ví dụ vể hạng mục, công năng, yêu cầu, và mô
hình sai lỗi
The table below is an example of Item, function, requirement and
failure mode:
19/74
PFMEA
20/74
PFMEA
Hậu quả của sự sai lỗi tiềm ẩn phải được xác định theo hậu quả sai
lỗi của công năng mà khách hàng đã xác định
Potential effects of failure are defined as the effects of the failure
mode on the function, as perceived by the customer
Phải đứng ở vị trí của khách hàng để mô tả hậu quả của sự sai lỗi,
mà khách hàng có thể là khách hàng nội bộ, cũng có thể là khách
hàng sử dụng cuối cùng. Cần nêu rõ sự sai lỗi có ảnh hưởng đến
an toàn hay không, hoặc dẫn đến việc không phù hợp luật định.
Hậu quả phải được mô tả theo hệ thồng, hệ thông phụ, và linh
kiện đang phân tích. Hãy nhớ lấy giữa hệ thồng, hệ thông phụ, và
linh kiện có sự tồn tại của đẳng cấp
Describe the effects of the failure in terms of what the customer
might notice or experience, remembering that the customer may
be an internal customer as well as the ultimate End User. State
clearly if the failure mode could impact safety or non-compliance
to regulations. The effects should always be stated in terms of the
specific system, subsystem, or component being analyzed.
Remember that a hierarchical relationship exists between the
component, subsystem, and system levels.
Ví dụ
Một linh kiện bị nứt, có thể khiến một tổ hợp lắp ráp bị rung động,
dẫn đến sự vận hành của hệ thống không được suôn sẻ, từ đó làm
giảm tính năng, cuối cùng thì làm cho khách hàng không hài lòng.
For example, a part could fracture, which may cause the assembly
to vibrate, resulting in an intermittent system operation. The
intermittent system operation could cause performance to degrade
and ultimately lead to customer dissatisfaction.
21/74
PFMEA
Biểu sau đây cho thấy hậu quả của sự sai lỗi từ biểu trên.
The table below shows effects of the failure mode
Hạng mục Mô hình sai lỗi Hậu quả
Item Failure mode Effect
Khả năng điều khiển xe bị
giảm , không phù hợp pháp
Xe không dừng lại
qui.
Vehicle does not stop
Vehicle control impaired,
Regulatory non-compliance
Khả năng điều khiển xe bị
Xe dừng lại ngoài khỏang cách
giảm , không phù hợp pháp
qui định
qui.
Vehicle stops in excess of
Vehicle control impaired,
specified distance
Hệ thống Regulatory non-compliance
thắng đĩa Phải dùng đến lực hãm tốc gấp 2
Không phù hợp pháp qui.
Disk lần xe mới dừng lại được
Regulatory non-compliance
Brake Stop vehicle with more than 2
System times of force
Tự vận hành khi không có yêu Giảm thời gian sử dụng của
cẩu. hoặc bộ phận truyền động bố thắng, giảm khả năng điều
của xe bị trở ngạiActivates with khiển đối với xe
no demand; Vehicle movement is Decreased pad life;
partially impeded. diminished vehicle control
Tự vận hành khi không có yêu
Khách hàng không thể điều
cẩu, khiến xe không chuyển động
khiển chiếc xe
được.
Customer unable to drive
Activates with no demand
vehicle
Vehicle cannot move
Đề nghị không nên sửa đổi tiêu chuẩn của cấp độ 9 và 10. Khi
mức độ nghiêm trọng là 1 thì không cần tiếp tục phân tích nữa.
22/74
PFMEA
23/74
PFMEA
24/74
PFMEA
Côt này dùng để xác định hạng mục đang phân tich có phải là đặc
tính riêng hay không.
Customer specific requirements may identify special product or
process characteristic symbols and their usage.
Ký hiệu đặc tính riêng của sản phẩm và đặc tính riêng của qui
trình sản xuất và cách dùng của nó có thể được xác định theo yêu
cầu của khách hàng
Customer specific requirements may identify special product or
process characteristic symbols and their usage.
Khi tiến hành phân tích FMEA, bước then chốt đối với sự phân
tích là việc nhận biết tất cả các nguyên nhân của một mô hỉnh sai
lỗi. Đề nghị tổ liên chức năng nên tập trung vào các sự sai lỗi về
mặt cơ lý của một mô hình sai lỗi.
In the development of the FMEA, the identification of all potential
causes of the failure mode is key to subsequent analysis. Although
varied techniques (such as brainstorming) can be used to
determine the potential cause(s) of the failure mode, it is
recommended that the team should focus on an understanding of
the failure mechanism for each failure mode.
Sự sai lỗi về mặt cơ lý là các quá trình mang tính vật lý, hóa học,
điện, nhiệt , hoặc các quá trình khác có thễ dẫn đến một mô hình
sai lỗi. Cần phân biệt rõ một mô hình sai lỗi có phải là do sự ảnh
hưởng “Quan sát được” hoặc “từ bên ngoài”, để không nhầm lẫn
với sự sai lỗi có nguyên nhân về mặt cơ lý. Cần phải nhận biết rõ
một mô hình sai lỗi là do nguyên nhân “quan sát được” hoặc “tử
bên ngoài” gây nên, hay là do nguyên nhân về mặt cơ lý gây nên,
25/74
PFMEA
tức là các hiện tượng vật lý thực tế, hoặc một quá trình xuống cấp,
hoặc một loạt các sự kiện đằng sau mô hình sai lỗi đó gây nên
A failure mechanism is the physical, chemical, electrical, thermal,
or other process that results in the failure mode. It is important to
make the distinction that a failure mode is an "observed" or
"external" effect so as not to confuse failure mode with failure
mechanism, the actual physical phenomenon behind the failure
mode or the process of degradation or chain of events leading to
and resulting in a particular failure mode.
Đối với hệ thống, sự sai lỗi về mặt cơ lý là một quá trình truyền
đạt thông tin sai lỗi sau khi một linh kiện có lỗi và dẫn đến lỗi hệ
thống.
For a system, the failure mechanism is the process of error
propagation following a component failure which leads to a
system failure.
Một sản phẩm hoặc quá trình có thể có vài mô hình sai lỗi có liên
quan với nhau vì một sai lỗi chung về mặt cơ lý.
A product or process can have several failure modes which are
correlated to each other because of a common failure mechanism
behind them.
26/74
PFMEA
27/74
PFMEA
28/74
PFMEA
29/74
PFMEA
Ít khi xảy ra sai lỗi với thiết kế 0.1 /1,000 hạng mục
tương tự hoặc trong mô phỏng 1/ 10,000 chiếc xe 4
thiết kế hoặc trong thử nghiệm 0.1 per 1000
30/74
PFMEA
Phòng ngừa
Prevention:
31/74
PFMEA
Loại trừ (phòng ngừa) nguyên nhân sai lỗi về cơ lý hoặc điều kiện
sai lỗi, hoặc làm giảm tần suất phát sinh của nó.
Eliminate (prevent) the cause of the mechanism of failure or the
failure mode from occurring, or reduce its rate of occurance.
Dò tìm
Detection:
Trước khi hạng mục được đưa vào sản xuất, bằng phương pháp
phân tích hoặc phương pháp vật lý để phát hiện (dò tìm) sự tồn tại
của nguyên nhân chính có thể dẫn đến sai lỗi về mặt cơ lý, hoặc
mô hình sai lỗi
Identify (detect) the existence of a cause, the resulting mechanism
of failure or the failure mode, either by analytical or physical
methods, before the item is released for production.
Khi có thể, đề nghị nên áp dụng biện pháp kiểm soát phòng ngừa.
The preferred approach is to first use prevention controls, if
possible.
Tổ liên chức năng nên áp dụng các phương pháp phân tích, thử
nghiệm, đánh giá, và các hoạt động khác nhằm bảo đảm sự đầy đủ
của thiết kế, như:
The team should consider analysis, testing, reviews, and other
activities that will assure the design adequacy such as:
32/74
PFMEA
- Văn bản tài liệu: Hồ sơ thực hành tốt nhất, những kinh nghiệm
đã học được... từ những lần thiết kế tương tự
Documentation – records of best practices, lessons learned, etc.
from similar designs
33/74
PFMEA
34/74
PFMEA
35/74
PFMEA
36/74
PFMEA
37/74
PFMEA
Tổ liên chức năng nên tập trung váo những hạng mục nào có mức
độ nghiệm trọng cao nhất. Khi mức độ nghiêm trọng là 10 hoặc 9
thì tổ liên chức năng buộc phải bảo đảm áp dụng biện pháp giảm
rủu ro bằng biện pháp kiểm soát thiết kế hiện có hoặc các biện
pháp khác được đề nghị (văn bản hóa trong FMEA)
The initial focus of the team should be oriented towards failure
modes with the highest severity rankings. When the severity is 9
or 10, it is imperative that the team must ensure that the risk is
addressed through existing design controls or recommended
actions (as documented in the FMEA).
Khi mức độ nghiêm trọng là 8 hoặc thấp hơn, tổ liên chức năng
nên ưu tiên cho hạng mục nào có tấn suất phát sinh hoặc mức độ
do tìm cao.
For failure modes with severities 8 or below the team should
consider causes having highest occurrence or detection rankings.
Quyết định hành động cần thiết bằng RPN KHÔNG phải là một
việc làm được khuyến khích
The use of an RPN threshold is NOT a recommended practice for
determining the need for actions.
Ví dụ, một nhà cung ứng quyết định lấy RPN =100 là ngưỡng để
38/74
PFMEA
quyết định áp dụng hành động, thì trong biểu dưới đây, nhà cung
ứng này sẽ chỉ áp dụng hành động đối với mục B có RPN=112
For example, if the customer applied an arbitrary threshold of 100
to the following, the supplier would be required to take action on
the characteristic B with the RPN of 112.
Hạng mục
S O D RPN
Item
A 9 2 5 90
B 7 4 4 112
Mức độ nghiêm trọng :Chì có biện pháp xem xét lại phần thiết
kế mới có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng.
To Reduce Severity (S) Ranking: Only a design revision can
bring about a reduction in the severity ranking.
Việc thay đổi thiết kế cũng không phải là chắc chắn sẽ giảm
được mức độ nghiêm trọng, sau khi thay đổi thiết kế, tổ liên
chức năng cần đánh giá lại hiệu quả trên công năng của sản
phẩm và quá trình,
A design change, in and of itself, does not imply that the
severity will be reduced. Any design change should be
reviewed by the team to determine the effect to the product
functionality and process.
Việc thay đổi thiết kế phải được xem xét sớm trong quá trình
thiết kế sản phẩm. Ví dụ:Đối với vấn đề dễ bị ăn mòn, việc
39/74
PFMEA
đầu tiên là phải nghỉ dến việc sử dụng loại nguyên liệu khác.
For maximum effectiveness and efficiency of this approach,
changes to the product and process design should be
implemented early in the development process. For example,
alternate materials may need to be considered early in the
development cycle to eliminate corrosion severity.
Tần suất phát sinh : Có thể áp dụng các biện pháp dưới đây
(hoặc những biện pháp khác có thể) để giảm tần suất phát
sinh:
To Reduce Occurrence (O) Ranking: A reduction in the
occurrence ranking can be effected by removing or controlling
one or more of the causes or mechanisms of the failure mode
through a design revision. Actions such as, but not limited to,
the following should be considered:
- Sửa đổi thiết kế để giảm áp lực cho linh kiện hoặc thay thế
linh kiện yếu.
Revised design to lower the stresses or replace weak (high
failure probability) components
40/74
PFMEA
Ghi vào tên của cá nhân và tên tổ chức phụ trách về từng hành
động được áp dụng, bao gồm ngày hoàn thành theo dự định
Enter the name of the individual and organization responsible for
completing each recommended action including the target
completion date
23. Mức độ nghiêm trọng, tần suất phát sinh, mức độ dò tìm, và
RPN
Severity, Occurrence, Detection and RPN
Sau khi hành động phòng ngừa/khắc phục, xác định lại mức độ
nghiệm trọng, tần suất phát sinh, mức độ dò tìm, và tính lại RPN
After the preventive/corrective action has been completed,
determine and record the resulting severity, occurrence, and
detection rankings and calculate RPN.
Tất cả các cấp độ mới đều phải được kiểm chứng, phân tích, và
thử nghiệm lại.
All revised rankings should be reviewed, analysed, and verified.
41/74
PFMEA
1. FMEA No:
FMEA Number
Điền vào mã số tài liệu của bảng PFMEA này, thể hiện bằng hình
thức tài liệu cấp 3
Enter an alphanumeric string which is used to identify the PFMEA
document. This is used for document control ( level 3
documentation)
2. Hạng mục
Item
Điền vào tên và mã số hệ thống, hệ thống phụ, và linh kiện của qui
trình sản xuất đang phân tích
Enter the name and number of the system, subsystem or
component for which the process is being analyzed.
Điền vào tên của tổ chức OEM cùng với bộ phận và tổ công tác có
trách nhiệm thiết kế qui trình sản xuất. Khi cần thiết bao gồm cả
bên cung ứng.
Enter the OEM, organization, and department or group who is
process design responsible. Also enter the supply organization
name, if applicable.
4. Model(năm)/Chương trình
Model Year(s)/Program(s)
Điền vào model và năm sản xuất dự kiến của xe/kế hoạch dự án sẽ
sử dụng qui trình đang phân tích hoặc sẽ chịu ảnh hưởng bời qui
trình đang phân tích (Khi đã biết)
42/74
PFMEA
Enter the intended model year(s) and program(s) that will use or
be affected by the process being analyzed (if known).
Điền vào ngày dự kiến hoàn thành bảng PFMEA này lần đầu.
Ngày này không được sau ngày bắt đầu sản xuất loạt theo kế
hoạch. Nếu là tổ chức cung ứng, ngày này sẽ không được sau ngày
mà khách hàng yêu cầu phải nộp hồ sơ phê duyệt sản phẩm
(PPAP)
Enter the initial PFMEA due date, which should not exceed the
scheduled start of production date. In case of a supply organization,
this date should not exceed the customer required Production Part
Approval Process (PPAP) submission date.
Điền vào ngày hoàn thành bảng PFMEA đầu tiên, và ngày sửa đổi
gần nhất
Enter the date the original PFMEA was completed and the latest
revision date.
Điền vào thông tin liên lạc của các thành viên trong tổ liên chức
năng phụ trách PFMEA này (Họ tên, bộ phận, số điện thoại và
email) có thể dùng phụ kiện đính kèm
Enter the team members responsible for developing the PFMEA.
Contact information (e.g., name, organization, telephone number,
and email) may be included in a referenced supplemental
document.
43/74
PFMEA
Prepared By
Điền vào họ tên, số điện thoại, Vả chức vụ của người lập bảng
PFMEA này
Enter the name and contact information including the organization
(company) of the engineer/team leader responsible for preparing
the PFMEA.
Điền vào mã số và tên của quá trình hoặc các bước trong quá trình
đang được phân tích. Mã số, thứ tụ và thuật ngữ phải dựa trên lưu
đồ, để bảo đảm khớp với các tài liệu khác như kế hoạch kiểm soát
và các bảng hướng dẫn tác nghiệp. Thao tác làm lại hoặc sửa chữa
sản phẩm cũng phải bao gồm trong đây.
Enter the identification of the process step or operation being
analyzed, based on the numbering process and terminology. For
example, enter the number and identifier (e.g., name). Process
numbering scheme, sequencing, and terminology used should be
consistent with those used in the process flow diagram to ensure
traceability and relationships to other documents (Control Plans,
operator instructions, etc). Repair and rework operations should
also be included.
Điền vào công năng của từng quá trình hoặc bước thao tác đang
phân tích. Công năng của quá trình là sự diễn tả về mục đích hoặc
ý muốn của bước thao tác
List the process function that corresponds to each process step or
operation being analyzed. The process function describes the
purpose or intent of the operation.
44/74
PFMEA
Requirements
Liệt kê yêu cầu của từng quá trình hoặc bước thao tác đang phân
tích. Yêu cầu là đầu vào được qui định của một quá trình nhằm
phù hợp với ý muốn của thiết kế và yêu cầu của khách hàng.
List the requirements for each process function of the process step
or operation being analyzed. Requirements are the inputs to the
process specified to meet design intent and other customer
requirements.
Mô hình sai lỗi tiềm ẩn được định nghĩa theo hướng không thể
phù hợp với yêu cầu của quá trình (bao gồm ý muốn của thiết kế)
Potential failure mode is defined as the manner in which the
process could potentially fail to meet the process requirements
(including the design intent).
Biểu sau đây là một ví dụ về các bước/công năng của quá trình,
yêu cầu, và mô hình sai lỗi tiềm ẩn
See the example table below for Potential Failure Mode:
Các bước/chức năng
Mô hình sai lỗi tiềm
của quá trình Yêu cầu
ẩn
Process Requirement
Requirement
Step/Function
Thao tác 20: Không đủ 4 con bù
Cố định ghế ngồi vào 4 con bu loong loong
vị trí bằng súng hơi. Four screws Fewer than four
Operation 20: screws
Attach seat cushion Sử dụng bù loong qui Sử dụng bù loong sai
to track using a định qui định
torque gun Specified screws Wrong screw used
45/74
PFMEA
Hậu quả sai lỗi tiềm ẩn phải được mô tả theo tình hình mà khách
hàng có thể chú ý hoặc gặp phải. Nên nhớ rằng khách hàng có thể
là khách hàng nội bộ (thao tác hoặc địa điểm làm việc cùa bước kế
tiếp, nhà phân phối), cũng có thể là người sử dụng cuối cùng (Chủ
xe)
The effects of the failure should be described in terms of what the
customer might notice or experience, remembering that the
customer may be an internal customer (next operation, subsequent
operations or locations, the dealer) as well as the ultimate End
User(vehicle owner).
Nếu hậu quả của sự sai lỗi là ảnh hưởng an toàn và không phù hợp
luật định thì phải ghi rõ ràng trong bảng PFMEA.
If the failure mode could impact safety or cause noncompliance to
regulations, this should be clearly identified in the PFMEA.
Nhằm xác định được hậu quả tiềm ẩn, khi phân tích phải nêu ra
những câu hỏi sau đây:
In order to determine the Potential Effect(s), the following
questions should be asked:
1 Hậu quả sai lỗi tiềm ẩn có khiến qui trình kế tiếp gặp trở
ngại về mặt vật lý, hoặc khiến thiết bị/người thao tác bị tổn
46/74
PFMEA
thương?
Does the Potential Failure Mode physically prevent
downstream processing or cause potential harm to
equipment or operators?
Không thể lắp ráp trong một qui trình kế tiếp nào đó
Unable to assemble at operation x
Khiến khuôn dao hao mòn quá nhanh trong bước thao tác
nào đó
Causes excessive tool wear at operation x
Gây nguy hiểm cho người thao tác trên thiết bị của khách
hàng
Endangers operator at customer facility
Nếu đúng như vậy thì tiến hành đánh giá ảnh hưởng đối với
sản xuất. không cần phải phân tích thêm nữa. Nếu không phải
thì tiếp tục phân tích câu hỏi thứ hai.
If so, then assess the manufacturing impact. No further
analysis is required. If not, then go to question 2
47/74
PFMEA
2 Đối với người sử dụng cuối cùng thì có hậu quả tiềm ẩn gì?
What is the potential impact on the End User?
Tiếng ồn Noise
Thao tác không bình thường High effort
Mùi lạ Unpleasant odor
Thao tác không liên tục Intermittent operation
Rỉ nước Water leak
Vận hành không tải Rough idle
Không điều chỉnh được Unable to adjust
Khó điều khiển Difficult to control
Ngoại quan xấu Poor appearance
Sau khi đã xác định câu trả lời thì hỏi câu hỏi thứ 3 sau đây:
Once determined, go to question 3.
3. Nếu dò tìm hậu quả trước khi đến nơi người sử dụng cuới
cùng sẽ như thế nào:
What would happen if an effect was detected prior to
reaching the End User?
48/74
PFMEA
49/74
PFMEA
50/74
PFMEA
51/74
PFMEA
52/74
PFMEA
53/74
PFMEA
54/74
PFMEA
Cột này dùng để ghi nhận mô hình sai lỗi cần có độ ưu tiên cao
hoặc những nguyên nhân cần thêm sự đánh giá về kỹ thuật.
This column may be used to highlight high priority failure modes
or causes that may require additional engineering assessment.
Cột này cũng dùng để phân loại các dặc tính riêng của sản phẩm
hoặc qui trình sản xuất của hệ thống hoặc hệ thống phụ(như tới
hạn, then chốt, chủ yếu, rõ rệt)
This column may also be used to classify any special product or
process characteristics (e.g., critical, key, major, significant) for
components, subsystems, or systems that may require additional
process controls.
Trong bảng PFMEA. Khi một đặc tính riêng được xác đinh có
mức độ nghiêm trọng là 9 hoặc 10 thì phải thông báo cho nhân
viên kỹ thuật phụ trách thiết kế, vì trường hợp này có thễ ảnh
hưởng đến các tài liệu kỹ thuật.
Where a special characteristic is identified with a severity of 9 or
10 in the PFMEA, the design responsible engineer should be
notified since this may affect the engineering documents.
55/74
PFMEA
Định nghĩa nguyên nhân tiềm ẩn của mô hinh sai lỗi là qua những
dấu hiệu đó vấn đề sẽ phát sinh như thế nào, dựa vào những tình
huống có thể khắc phục hoặc kiểm soát để mô tả vấn đề. Nguyên
nhân tiềm ẩn của mô hình sai lỗi được thể hiện thông qua những
nhược điểm của những quá trình hoặc trong khâu thiết kế, ảnh
hưởng của nó là làm gây ra mô hình sai lỗi .
Potential cause of failure is defined as an indication of how the
failure could occur, and is described in terms of something that
can be corrected or can be controlled. Potential cause of failure
may be an indication of a design or process weakness, the
consequence of which is the failure mode.
Trong khả năng có thể, hãy nhận biết và văn bản hóa mô hình sai
lỗi cho mỗi một nguyên nhân tiềm ẩn, nếu được thì mô tả chúng
một cách ngắn gọn và hoàn chỉnh. Việc tách riêng từng nguyên
nhân có thể giúp ích trong việc phân tích được trọng điểm của
từng vấn đề, qua đó có thể cho ra những phương pháp kiểm tra đo
lường, phương pháp kiểm soát và hành động khắc phục khác
nhau.
To the extent possible, identify and document every potential
cause for each failure mode. The cause should be detailed as
concisely and completely as possible. Separating the causes will
result in a focused analysis for each and may yield different
measurement, controls, and action plans.
Những vấn đề phân tích của mô hình sai lỗi có thể là từ một hoặc
nhiều nguyên nhân mà có. Qua đó mỗi một nguyên nhân có thể
thể hiện ở nhiều hàng.
There may be one or more causes that can result in the failure
mode being analyzed. This results in multiple lines for each cause
in the table or form.
Chỉ những sai sót hoặc sự cố đặc biệt (Ví dụ không đóng dấu
56/74
PFMEA
niêm phong hoặc đóng ngược) nên liệt kê ra. Không nên sử dụng
những từ ngữ không rỏ ràng (Ví dụ thao tác sai, hoặc đóng dấu
sai).
Only specific errors or malfunctions (e.g., seal not installed or
seal installed inverted) should be listed. Ambiguous phrases
(e.g., operator error or seal mis-installed, etc.) should not be used.
57/74
PFMEA
Biện pháp kiểm soát quá trình hiện có là mô tả tại một phạm vi
nhất định nào đó có thể phòng ngừa những nguyên nhân phát sinh
hoặc dò tìm mô hình sai lỗi hoặc kiểm soát những nguyên nhân
phát sinh sai lỗi .
Current Process Controls are descriptions of the controls that can
either prevent to the extent possible, the cause of failure from
occurring or detect the failure mode or cause of failure should it
occur.
Có 2 loại hình biện pháp kiểm soát quá trình có thể tham khảo.
There are two types of Process Controls to consider:
Dự phòng: Loại trừ (dự phòng) các nguyên nhân phát sinh sai
lỗi hoặc phát sinh mô hình sai lỗi hoặc giảm thiểu tần số phát
sinh.
Prevention: Eliminate (prevent) the cause of the failure or the
failure mode from occurring, or reduce its rate of occurrence.
Dò tìm: Nhận biết (dò tìm) các nguyên nhân phát sinh hoặc mô
hình sai lỗi, qua đó áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng
ngừa tương ứng.
Detection: Identify (detect) the cause of failure or the failure
mode, leading to the development of associated corrective
action(s) or counter-measures.
58/74
PFMEA
59/74
PFMEA
Sử dụng mật mã để
Người không đúng kiểm soát (chỉ có
Bộ phận (hộp) kiểm tra lực vặn
chức năng đã làm người đúng chức
phải được thiếp lập trương trình xác
răng xoắn quá cao năng mới được
nhận trước khi vận hành.
Torque setting set quyền thao tác).
Torque validation box included in
too high by Password protected
set-up procedure to validate setting
non-set-up control panel (only
prior to running
Ốc vít vặn vào personnel set-up personnel
cao hơn mức have access)
Ốc vít vặn
quy định. Bộ phận (hộp) kiểm tra lực vặn
chặt tới mức
Screw torqued Đào tạo nhân viên phải được thiếp lập trương trình xác
quy định
too high liên quan nhận trước khi vận hành.
Screws
Training of set-up Torque validation box included in
torqued to Người đủ chức
personnel set-up procedure to validate setting
dynamic năng đã làm răng
prior to running
torque xoắn quá cao
Lập tài liệu hướng
specification
dẩn thao tác
Settings added to
set-up instructions
Ốc vít vặn vào Người không đúng Sử dụng mật mã để Bộ phận (hộp) kiểm tra lực vặn
thấp hơn mức chức năng đã làm kiểm soát (chỉ có phải được thiếp lập trương trình
quy định răng xoắn quá thấp người đúng chức xác nhận trước khi vận hành.
Screw torqued Torque setting set năng mới được Torque validation box included in
too low too low by quyền thao tác) set-up procedure to validate
60/74
PFMEA
61/74
PFMEA
62/74
PFMEA
63/74
PFMEA
64/74
PFMEA
65/74
PFMEA
Khi Mức độ nghiêm trọng là 9 hoặc 10, Tổ liên chức năng nên
đảm bảo rằng nó phải được mô tả trong kế hoạch kiểm soát thiết
kế hoặc kiến nghị đưa ra giải pháp (phải lập thành tài liệu trong
FMEA).
When the severity is 9 or 10, it is imperative that the team ensure
that the risk is addressed through existing design controls or
recommended actions (as documented in the FMEA).
Giúp ích trong việc đưa ra giải pháp ưu tiên nhất thông qua hệ số
rủi ro theo thứ tự ưu tiên.
RPN = S x O x D
One approach to assist in action prioritization has been to use the
Risk Priority Number:
RPN = Severity (S) x Occurrence (O) x Detection (D)
Để xác định xem có cần đưa ra biện pháp cải tiến, kiến nghị không
nên dựa trên cơ sở của hệ số RPN.
The use of an RPN threshold is NOT a recommended practice for
determining the need for actions.
66/74
PFMEA
Ví dụ: khách hàng lấy điểm giới hạn của hệ số RPN 100, yêu cầu
Nhà cung cấp có hệ số RPN 112 ở hạng mục B phải đưa ra biện
pháp cải tiến.
For example, if the customer applied an arbitrary threshold of 100
to the following, the supplier would be required to take action on
the characteristic B with the RPN of 112.
Hạng mục
Severity Ocurrence Detection RPN
Item
A 9 2 5 90
B 7 4 4 112
Tuy rằng hệ số RPN của hạng mục B khá cao, nhưng tính ưu tiên
cải tiến ở đây nên thuộc hạng mục A thuộc cấp độ 9 của Mức độ
nghiêm trong.
In this example, the RPN is higher for characteristic B than
characteristic A. However, the priority should be to work on A
with the higher severity of 9.
67/74
PFMEA
Thông thường, giải pháp phòng ngừa (là giảm thiểu mức độ phát
sinh) luôn được ưu tiên lựa chọn hơn là giải pháp khắc phục. Như
thế sẽ phòng ngừa được những lỗi phát sinh trong việc thiết kế quá
trình tốt hơn là những hành động kiểm tra hoặc thử nghiệm sản
phẩm.
In general, prevention actions (i.e., reducing the occurrence) are
preferable to detection actions. An example of this is the use of
process design error proofing rather than random quality checks or
associated inspection.
Dụng ý của những biện pháp cải tiến nào cũng nhằm giảm thiểu
cấp độ của mức độ nghiêm trọng, tần số phát sinh, mức độ dò tìm.
The intent of any recommended action is to reduce rankings in the
following order: severity, occurrence, and detection.
Giảm thiểu chỉ số S: Chỉ có thể giảm thông qua cải tiến Quá
trình thiết kế và Quá trình sản xuất.
To Reduce Severity (S) Ranking: Only a design or process
revision can bring about a reduction in the severity ranking.
Giảm thiểu chỉ số O: Khả năng sẻ giảm thông qua cải tiến Quá
trình thiết kế và Quá trình sản xuất.
To Reduce Occurrence (O) Ranking: To reduce occurrence,
process and design revisions may be required.
Giảm thiểu chỉ số D: Khả năng sẻ giảm thông qua sử dụng biện
pháp phòng ngừa.
To Reduce Detection (D) Ranking: The preferred method is the
use of error/mistake proofing.
Đối với giải pháp của quá trình, có thể xem xét những đề xuất sau
(hoặc hơn nữa).
For process actions, the evaluation may include but is not limited
to a review of:
68/74
PFMEA
Khi thích hợp, tham khảo kết quả của DOE hoặc những kết quả
kiểm tra khác.
Results of process DOE or other testing when applicable
Sửa đổi lưu trình sản xuất, Sơ đồ phân bố nhà xưởng, tiêu chuẩn
tác nghiệp hoặc kế hoạch duy tu bảo dưỡng.
Modified process flow diagram, floor plan, work instructions or
preventive maintenance plan
Đánh giá trang thiết bị, các dụng cụ định vị (kẹp) hoặc đánh giá
khả năng của máy móc.
Review of equipment, fixtures or machinery specifications
69/74
PFMEA
Điền vào người chịu trách nhiệm hoặc đơn vị chịu trách nhiệm,
bao gồm luôn ngày dự định hoàn thành. Nhân viên kỹ thuật phụ
trách hoặc trưởng nhóm phụ trách phải đảm bảo những giải pháp
đề xuất phải được thực thi và mô tả hoàn chỉnh.
Enter the name of the individual and organization responsible for
completing each recommended action including the target
completion date. The process-responsible engineer/team leader is
responsible for ensuring that all actions recommended have been
implemented or adequately addressed.
Đối với vấn đề này, kết quả của giải pháp phải được nhận biết vì
có ảnh hưởng đến chỉ số S, O, D và RPN.
This section identifies the results of any completed actions and
their effect on S, O, D rankings and RPN.
Giải pháp sau khi đã được lựa chọn triển khai, thì việc mô tả giải
pháp và ngày hoàn thành phải được điền vào.
After the action has been implemented, enter a brief description of
the action taken and actual completion date.
Sau khi triển khai giải pháp khắc phục/phòng ngừa phải đảm bảo
rằng tất cả hồ sơ có liên quan về mức độ nghiêm trọng, tần suất
phát sinh và mức độ dò tìm phải được duy trì.
After the preventive/corrective action has been completed,
determine and record the resulting severity, occurrence, and
detection rankings.
Tính lại và lưu hồ sơ của giải pháp có liên quan đến chỉ số RPN.
Calculate and record the resulting action (risk) priority indicator
(RPN)
70/74
PFMEA
Mô hình sai
Trình tự/chức Kiểm soát phòng Kiểm soát dò
Yêu cầu lỗi
năng quá trình Nguyên nhân ngừa tìm Giải pháp kiến nghị
Process Cause Prevention Detection Recommended Actions
Requirement Failure
Step/Function Controls Controls
Mode
Có hình ảnh
Quan sát tại nơi làm
nhìn rỏ số lượng
Thao tác 20: Không chú ý Kiểm tra việc nếu không đủ 4
Không đủ (ốc vít)
(Dùng mũi số lượng ốc bằng mắt con ốc vít thì dừng
4 con ốc 4 con ốc Visual aids
khoan định vít quá ít tại nơi làm dây chuyền
vít vít illustrating
vị bàn ngồi) Too few việc In-station torque
Four Fewer correct quantity
lựa 4 ốc vít screws Visual monitoring; Line
screws than four Đào tạo nhân
Op. 20 inadvertently Inspection lockout if fewer than
screws viên
(attach seat installed in station four
Operator
cushion to training
track using a Có hình ảnh chú
Loại ốc vít Sử dụng Khu vực làm Kiểm tra Phòng ngừa: Tại nơi
torque gun) thích rỏ loại ốc
được quy sai ốc vít việc có các bằng mắt làm việc hoặc khu vực
Select four vít chính xác
định (đường ốc vít có tại nơi làm sản xuất không được
screws
Specified kính quá ngoại quan 目視輔具 説明 việc dùng cùng một loại ốc
screws lớn) giống nhau 正確的螺絲 Visual vít có ngoại quan
71/74
PFMEA
72/74
PFMEA
with right
front hole,
torque each
screw to the
required
torque
73/74
PFMEA
Mô hình sai lỗi tiềm ẩn và phân tích hậu quả FMEA No.: _____________
Failure Modes and Effects Analysis process Trang Page: ___________________________
Hạng mục Item: _____________________________ Trách nhiệm về qui trình Process responsibility: _______________________ Người lập biểu Prepared by: _________________________
Model(năm)/Chương trình Model year/program : ______ Ngày then chốt: Key date_______________________________ Ngày FMEA(ban đầu) FMEA date(Orig.):___________
Tổ liên chức năng core team: _______________________________________________________________________________________________________________________________
Qui trình hiện hành Kết quả của hành động
Current process Action result
Các bước
Severity
trong
severity
occurence
Trách nhịệm
qui
detection
Nguyên nhân mục tiêu
Classification
detection
trình Hậu quả tiềm Biện pháp
Mô hình sai lỗi tiềm ẩn của Biện pháp Ngáy hoàn
Process ẩn của mô hình Biện pháp kiểm Biện pháp kiểm đã áp dụng
Yêu cầu tiềm ẩn sự sai lỗi đề nghị thành
Mức độ dò tìm
Mức độ dò tìm
Failure completion
Chức prevention detection Completion
date
occurrence
năng date
Phân loại
Function
RPN
74/74