Professional Documents
Culture Documents
Luật dân sự 2
Luật dân sự 2
Bài 3: Ngày 5/7/2021, ông Minh cho bà Mai vay 2,5 tỷ đồng, thời hạn 12 tháng, lãi
suất 1,8%/ tháng tài sản đảm bảo là quyền sử dụng mảnh đất mang tên bà Mai (trị giá
trên thị trường tại thời điểm ký hợp đồng là 3 tỷ). Ngày 5/7/2022 bà Mai chưa có khả
năng thanh toán nên đề nghị ông Minh cho thêm thời gian 1 tháng. Đến ngày 5/8/2022
ông Minh yêu cầu nhưng bà Mai vẫn chưa thanh toán được bất kỳ khoản tiền nào.
Hỏi:
1. Thỏa thuận vay ngày 5/7/2021 giữa ông Minh và bà Mai có đúng quy định pháp
luật không? Tại sao? Có gì khác biệt nếu bên cho vay không phải là cá nhân mà
là TCTD.
2. Đến ngày 5/8/2022 ông Minh có thể yêu cầu bà Mai thanh toán những khoản
tiền nào? Giải thích tại sao?
Bài làm:
1.
● Thỏa thuận vay ngày 5/7/2021 giữa Ông Minh và bà Mai không đúng quy định
pháp luật.
Vì căn cứ theo quy định tại khoản 1, điều 468 quy định: “Trường hợp các bên
có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất không được vượt quá 20%/năm của khoản
tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan có quy định khác”.
Như vậy, thỏa thuận trên của ông Minh và bà Mai là vay 2,5 tỷ đồng lãi suất
1.8%/tháng, vay trong thời hạn 1 năm nên lãi suất 1 năm là 1.8% x 12 tháng =
21.6% là không đúng quy định của pháp luật
Căn cứ theo đoạn 2, khoản 1, điều 468, BLDS 2015: “trường hợp lãi suất theo
thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi
suất vượt quá không có hiệu lực”.
Như vậy, phần lãi suất vượt quá giữa ông Minh và bà Mai là 1.6% không có
hiệu lực. Lãi suất giữa ông Minh và bà Mai theo quy định tại khoản 1 điều 468
có hiệu lực là 20%/năm
● Nếu bên cho vay không phải là cá nhân mà là Tổ chức tín dụng thì: phải xem
xét xem lãi suất, dễ bị lừa.
2. Đến ngày 5/8/2022, Ông Minh có quyền yêu cầu bà Mai thanh toán những
khoản tiền là:
Ông Minh có quyền yêu cầu bà Mai thanh toán tiền nợ gốc là 2,5 tỷ
Ông Minh có quyền yêu cầu thanh toán tiền lãi là 2,5 tỷ x 20% x 1 năm = 500 triệu
Như vậy, tổng tiền mà bà Mai phải trả cho ông Minh là 2,5 tỷ + 500 triệu = 3 tỷ.
Căn cứ theo khoản 1, điều 466, BLDS 2015, điều 463, BLDS 2015.
Bài 4: Ngày 15/8/2019 ông A ký hợp đồng số 01/HĐVT vay ông B 1.000.000.000
đồng, thời hạn 12 tháng, lãi suất 1,8%/ tháng tài sản đảm bảo là một chiếc ôtô cũ
hiệu Toyota đời 2015. Ngày 6/11/2019 ông B ký hợp đồng mua của bà C một căn
hộ chung cư, giá thỏa thuận 1.800.000 đồng. Do không có đủ tiền mặt nên ông B
trả cho bà C 800.000.000 tiền mặt và ký giấy “Chuyển quyền đòi nợ ” số nợ
1.000.000.000 đồng kèm theo tiền lãi trong hợp đồng vay giữa ông A với ông cho
bà C.
Bình luận các vấn đề sau đây:
a. Khi ký giấy “Chuyển quyền đòi nợ” cho bà C, ông B chỉ chuyển giao hợp
đồng vay nợ giữa ông và ông A cho bà C.
b. Đến ngày 15/8/2020, bà C yêu cầu ông A thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền
theo hợp đồng vay số 01/ HĐVT nhưng ông A từ chối thực hiện do ông
không được biết và không đồng ý về thỏa thuận “chuyển quyền đòi nợ” giữa
ông B và bà C.
c. Giả sử ông B có thông báo cho ông A về việc ký giấy “Chuyển quyền đòi
nợ” với bà C. Đến thời hạn thanh toán của hợp đồng vay 01/HĐVT bà C yêu
cầu ông A thực hiện nghĩa vụ trả tiền, tuy nhiên ông A không có khả năng
thanh toán. Bà C yêu cầu ông B phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền thay ông A.
Bài làm:
a, Khi ký giấy chuyển quyền đòi nợ cho bà C, ông B chỉ chuyển giao hợp đồng vay
giữa ông và ông A cho bà C:
Theo quy định tại khoản 1, điều 366, BLDS 2015 “Người chuyển giao quyền yêu cầu
phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế
quyền”
Và theo quy định tại điều 368, BLDS 2015 “Trường hợp quyền yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện
pháp bảo đảm đó”
Như vậy, trong tình huống trên thì Bà C là người thế quyền của Ông B đòi nợ A cho
nên ông B phải chuyển giao hợp đồng vay giữa ông B và ông A cho bà C và chuyển
cả biện pháp bảo đảm là một chiếc ôtô cũ hiệu toyota đời 2015 của ông A đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ với ông B.
b, Theo quy định tại khoản 1, điều 369, BLDS 2015 thì: “trường hợp bên có nghĩa vụ
không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không
chứng minh tính xác thực về việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có
quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền”.
Như vậy, trong trường hợp trên ông A từ chối việc thực hiện nghĩa vụ với bà C vì ông
A không biết và không đồng ý về thỏa thuận chuyển quyền đòi nợ giữa ông A và bà C
là có thể xảy ra. Tuy nhiên, theo khoản 1, điều 369 quy định thì nếu bà C chứng minh
tính xác thực về việc chuyển giao quyền yêu cầu là đã ký giấy chuyển quyền đòi nợ
giữa bà C và ông B thì ông A sẽ phải thực hiện nghĩa vụ.
c. theo quy định tại điều 367, BLDS 2015 “Người chuyển giao quyền yêu cầu không
phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sau khi
chuyển giao quyền yêu cầu, trừ khi có thỏa thuận khác”.
Như vậy, trong tình huống trên, vì ông B đã chuyển giao quyền yêu cầu cho bà C và
đã thông báo cho ông A. Phát sinh quan hệ nghĩa vụ giữa ông A và bà C, chấm dứt
quan hệ nghĩa vụ giữa ông A và ông B. Trường hợp ông A không trả được nợ thì ông
B không phải chịu trách nhiệm và bà C không có quyền đòi ông B thực hiện nghĩa vụ
trả tiền trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Bài 5: K và H (17 tuổi) là học sinh lớp 11 cùng đi học về bằng chiếc xe đạp nam
gióng ngang. K ngồi trên yên và đạp pê-đan; H ngồi trên gióng ngang điều chỉnh tay
lái. Khi đang phóng xe đạp trên đường, do mải cười đùa, K, H đã vượt đèn đỏ và đâm
vào cụ M (70 tuổi) đang đi qua đường, làm cụ ngã, gãy cột sống. Cụ M do bị chấn
thương nặng nên phải nằm liệt, không đi lại được.
Hỏi:
1. Trường hợp này ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho cụ M, vì sao?
2. Phân tích các thiệt hại cụ thể trong tình huống trên.
Bài làm:
1. Trong trường hợp trên, người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho cụ M là:
K và H
Vì: K và H phải liên đới bồi thường thiệt hại theo điều 587, BLDS 2015
Căn cứ theo quy định tại đoạn 2, khoản 2, điều 586, BLDS 2015 quy định
“người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải
bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha
mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình”.
Như vậy, trong tình huống trên K và H cùng gây thiệt hại cho cụ M, K và H đã
17 tuổi, nằm trong đoạn từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi nên sẽ phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra, nếu K và H không có
đủ tài sản để bồi thường thì phải dùng tài sản của cha mẹ để bồi thường.
Hành vi của K và H đã thỏa mãn dấu hiệu để phát sinh nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại:
thứ nhất, về thiệt hại xảy ra: thiệt hại về sức khỏe bị xâm phạm là cụ M bị ngã,
gãy cột sống khiến cụ bị thương nặng phải nằm liệt, không đi lại được
thứ hai, về hành vi trái luật: là hành vi hành động, K ngồi trên yên và đạp nê-
pan, H ngồi trên gióng ngang điều chỉnh tay lái, do cười đùa nên đã đâm vào cụ
M
thứ ba, về mối quan hệ nhân quả: nguyên nhân là do K và H đã đi phóng nhanh
vượt ẩu xe đạp trên đường, mải nói chuyện nên đâm cụ M khiến cụ ngã và gãy
cột sống nằm liệt không đi lại được.
2. Các thiệt hại cụ thể trong tình huống trên:
thiệt hại xảy ra là vi phạm quy định tại điều 590, BLDS 2015 là thiệt hại về sức
khỏe bị xâm phạm.
Thiệt hại về sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại điều 590, BLDS 2015 bao
gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
Thứ nhất, thiệt hại về vật chất:
được quy định tại khoản 1, điều 590, BLDS 2015 bao gồm: chi phí hợp lý cho
việc cứu chữa, bồi dưỡng sức khỏe; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
của người bị thiệt hại; chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm
sóc; thiệt hại khác do luật quy định
Như vậy, theo quy định trên thì thiệt hại về vật chất được xác định trong tình
huống là:
chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng
bị giảm sút của cụ M do bị K và H đâm làm ngã, gãy cột sống
thiệt hại tiếp theo là thu nhập thực tế bị mất của cụ M do bị chấn thương nặng
phải nằm liệt không đi lại được, tuy nhiên cụ M đã 70 tuổi, đã hết độ tuổi lao
động nên khoản thiệt hại này khá khó xác định
ngoài 2 thiệt hại trên thì còn có chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất
của người chăm sóc cụ M
Thứ hai, thiệt hại về tinh thần:
Theo quy định tại khoản 2, điều 590, BLDS 2015 thì ngoài những thiệt hại về
vật chất, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm còn bao gồm cả thiệt hại về tinh
thần. Bên gây ra thiệt hại có thể phải bồi thường thiệt hại về tinh thần một
khoản tiền nhất định cho bên bị thiệt hại
Như vậy, trong tình huống trên thì ông M có thể được bù đắp một khoản tiền về
tinh thần.
Theo điều 593, BLDS 2015
Bài 6: Ngày 12/12/2022, trên đường từ Hà Nội đi Ninh Bình, anh A – do sử dụng
rượu bia đã lái xe oto với tốc độ cao, vượt ẩu, lấn sang phần đường đối diện, suýt đâm
vào một chiếc xe con đi ngược chiều. Rất may người lái xe con là B đã kịp đánh tay
lái vào bên phải đường để tránh trong tích tắc. Xe của B đã đâm vào tường rào nhà chị
C, làm đổ tường, xe của B cũng bị bẹp đầu, vỡ gương, phải sửa chữa mất 70 triệu
đồng. Chị C yêu cầu B phải bồi thường thiệt hại bức tường đổ là 2 triệu đồng. B cho
rằng do anh tránh xe của A nên mới gây thiệt hại, vì vậy, A phải bồi thường thiệt hại
cho anh và
cho chị C. Hỏi:
1. Thiệt hại xảy ra trong vụ việc trên có phải do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
hay không? Tại sao.
2. Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tình huống trên.
3. Phân tích các thiệt hại trong tình huống trên.
Bài làm:
1. Thiệt hại xảy ra không phải do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
Vì: Thiệt hại trong vụ việc trên là thiệt hại do hành vi của con người gây ra, cụ
thể là do hành vi của anh A gây ra theo quy định tại điều 596, BLDS 2015,
thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tình huống trên là:
Anh A phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho B và C
Vì: theo quy định tại khoản 1, điều 596, BLDS 2015 “Người do uống rượu
hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận
thức và làm chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường”
Như vậy trong tình huống trên, do anh A sử dụng rượu bia nên đã lâm vào tình
trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, A đã lái xe với tốc độ cao,
vượt ẩu suýt đâm vào B và B đã kịp thời tránh và đâm vào nhà chị C
Hành vi của B là hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết được quy định tại
điều 595, BLDS 2015 nên B không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
3. Các thiệt hại trong tình huống trên là:
Thiệt hại về tài sản được quy định tại điều 589, BLDS 2015
Theo quy định tại điều 589, BLDS 2015, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm sẽ
bao gồm 2 loại thiệt hại là thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp.
Thứ nhất, thiệt hại trực tiếp:
Được quy định tại khoản 1, điều 589 là tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư
hỏng
Trong vụ việc trên, tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng bao gồm: xe của
anh B bị bẹp đầu, vỡ gương và tường rào nhà chị C bị đổ
Thứ hai, thiệt hại gián tiếp:
Được quy định tại khoản 2, điều 589 là lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai
thác tài sản bị mất, bị giảm sút; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc
phục thiệt hại; thiệt hại khác do luật quy định.
Trong vụ việc trên, có các thiệt hại gián tiếp là: lợi ích gắn với việc sử dụng
con xe của B và tường rào nhà chị C bị giảm sút, xe hỏng khó sử dụng được.
Chi phí sửa xe lên tới 70 triệu và chi phí sử tường rào là 2 triệu.
Bài 7: Gia đình ông P đang nuôi một con trâu. Một đêm mưa bão, do cửa chuồng
đóng không chặt nên con trâu đã chạy sang giẫm nát ruộng rau xanh và đạp đổ hết
tường rào phần bà H quây lại để làm bãi trông xe. Sáng ra, bà H phát hiện ra sự việc
nên đã giữ lại con trâu và yêu cầu ông P phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Ông P
không chấp nhận đền bù vì con trâu này ông P thuê của ông K để cày ruộng không
phải thuộc sở hữu của ông. Do ruộng rau bị hỏng hết nên trong liên tục trong 5 ngày
sau đó, bà H phải thuê 3 người đến dọn dẹp, làm lại đất để kịp trồng ngay lại lứa rau
mới và đồng thời, bà cũng không thể trông coi xe cho khách trong thời gian đó.
Hỏi:
1. Trường hợp này ai có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà H, vì sao?
2. Phân tích các thiệt hại cụ thể trong tình huống trên
Bài làm:
1. Trường hợp này ông P phải bồi thường thiệt hại cho bà M.
Vì hành vi này do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra theo khoản 2, điều 603,
BLDS 2015
2. Thiệt hại về tài sản bị xâm phạm theo điều 589, BLDS 2015.
Bài 8: Phân biệt hợp đồng thuê tài sản với hợp đồng thuê khoán tài sản
Tiêu chí Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng thuê khoán tài sản
khái là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
niệm bên cho thuê giao tài sản cho bên đó bên cho thuê khoán giao tài sản
thuê để sử dụng trong một thời hạn, cho bên thuê khoán để khai thác
bên thuê phải trả tiền cho bên cho công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
thuê (điều 472, BLDS 2015) thu được từ tài sản thuê khoán và
bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền
thuê (điều 483, BLDS 2015)
mục thuê tài sản để sử dụng nhằm đáp ứng thuê khoán tài sản để khai thác
đích nhu cầu sinh hoạt hoặc sản xuất công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
để đáp ứng nhu cầu sản xuất và
kinh doanh
đối là vật đặc định và không tiêu hao, bao có thể là đất đai, rừng, mặt nước
tượng gồm: tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản
dùng (động sản hoặc bất động sản), xuất kinh doanh, tư liệu sản xuất
quyền sử dụng đất (đối với cá nhân, khác cùng trang thiết bị cần thiết
tổ chức), đối tượng là đất tại các khu (điều 484, BLDS 2015)
công nghiệp, khu chế xuất và các cơ
sở kinh doanh khác
giá thuê - do các bên thỏa thuận hoặc do giá thuê khoán do các bên thỏa
người thứ ba xác định theo yêu thuận; nếu thuê khoán thông qua
cầu các bên, trừ trường hợp đấu thầu thì giá thuê khoán được
luật có quy định khác xác định theo kết quả đấu thầu
- trường hợp không có thỏa (điều 486, BLDS 2015)
thuận hoặc thỏa thuận không
rõ ràng thì giá thuê được xác
định tại giá trị thị trường tại
địa điểm và thời hạn giao kết
hợp đồng thuê (điều 473,
BLDS 2015)
thời hạn - do các bên thỏa thuận, nếu do các bên thỏa thuận. trường hợp
thuê không có thỏa thuận thì xác không có thỏa thuận hoặc có thỏa
định theo mục đích thuê thuận nhưng không rõ ràng thì thời
- trường hợp các bên không hạn thuê khoán được xác định theo
thỏa thuận về thời hạn thuê và chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù
thời hạn thuê không thể xác hợp với đối tượng của mục đích
định được theo mục đích thuê thuê khoán (điều 485, BLDS 2015)
thì mỗi bên có quyền chấm dứt
hợp đồng bất cứ lúc nào,
nhưng phải thông báo cho bên
kia trước một thời gian hợp lý
(điều 474, BLDS 2015)
giao tài Bên thuê phải trả lại tài sản thuê Khi giao tài sản thuê khoán, các
sản trong tình trạng như khi nhận, trừ hao bên phải lập biên bản đánh giá
mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng và xác định giá trị tài sản
tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị thuê khoán
của tài sản thuê bị giảm sút so với Trường hợp không xác định được
tình trạng khi nhận thì bên cho thuê giá trị thì mời người thứ ba xác
có quyền yêu cầu bồi thường thiệt định và lập thành văn bản
hại, trừ hao mòn tự nhiên. (điều 487, BLDS 2015)
(Điều 476 Bộ luật Dân sự 2015)
chấm Trường hợp có tranh chấp về Bên thuê phải trả lại tài sản thuê
dứt hợp quyền sở hữu đối với tài sản trong tình trạng như khi nhận, trừ
đồng thuê mà bên thuê không được hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng
sử dụng tài sản ổn định thì bên như tình trạng đã thỏa thuận; nếu
thuê có quyền đơn phương giá trị của tài sản thuê bị giảm sút
chấm dứt hợp đồng và yêu cầu so với tình trạng khi nhận thì bên
bồi thường thiệt hại cho thuê có quyền yêu cầu bồi
(khoản 2, điều 478, BLDS 2015) thường thiệt hại, trừ hao mòn tự
nhiên.
(Điều 476 Bộ luật Dân sự 2015)
Bài 9: So sánh hợp đồng mua bán tài sản với hợp đồng trao đổi tài sản
giống - đối tượng: quy định tại điều 431, BLDS 2015 gồm vật, tiền, giấy tờ
nhau có giá và quyền tài sản
- mục đích: sở hữu tài sản
- đặc điểm: đều là hợp đồng song vụ, đều là hợp đồng có đền bù
- giống nhau về các điều khoản như: chất lượng tài sản mua bán (điều
432), giá và phương thức thanh toán (điều 433), thời hạn thực hiện
hợp đồng (điều 434), địa điểm giao tài sản (điều 435), phương thức
giao tài sản (điều 436),...
khác nhau hợp đồng mua bán tài sản hợp đồng trao đổi tài sản
khái niệm là sự thỏa thuận giữa các bên, là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
theo đó bên bán chuyển quyền các bên giao tài sản và chuyển quyền sở
sở hữu tài sản cho bên mua và hữu tài sản cho nhau (điều 455, BLDS
bên mua trả tiền cho bên bán 2015)
(điều 430, BLDS 2015)
đặc điểm không là hợp đồng mua bán kép là hợp đồng mua bán kép
nghĩa vụ điều 440, nghĩa vụ trả tiền: bên điều 465, thanh toán giá trị chênh lệch:
thanh mua phải thanh toán tiền cho tài sản trao đổi bị chênh lệch về giá trị thì
toán bên bán các bên phải thanh toán cho nhau phần
chênh lệch đó, trừ thỏa thuận khác hoặc
pháp luật quy định khác
giá hoàn trả toàn bộ số tiền đối với chỉ phải trả phần tăng thêm giá trị tài sản
giá trị tài sản
Bài 10: Chỉ ra điểm khác biệt giữa bán đấu giá tài sản với bán tài sản theo
phương thức thông thường.
tiêu chí bán đấu giá tài sản bán tài sản theo phương
thức thông thường
hình thức văn bản văn bản
lời nói
hành vi
giá phải cao hơn giá khởi 1. Giá, phương thức thanh
điểm thì được nhận tài sản
toán do các bên thỏa thuận
hoặc do người thứ ba xác
định theo yêu cầu của các
bên. Trường hợp pháp luật
quy định giá, phương thức
thanh toán phải theo quy
định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì thỏa
thuận của các bên phải
phù hợp với quy định đó.
2. Trường hợp không có
thỏa thuận hoặc thỏa thuận
không rõ ràng về giá,
phương thức thanh toán
thì giá được xác định theo
giá thị trường, phương
thức thanh toán được xác
định theo tập quán tại địa
điểm và thời điểm giao kết
hợp đồng.
giá trị tài sản có giá trị cao có giá trị thấp hơn