Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 5

CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH TẠIVIỆT NAM

1. Khái quát các nội dung cơ bản về cải cách thể chế hành chính
1.1. Thể chế là gì ?
Thể chế là hệ thống pháp chế gồm: hiến pháp, các bộ luật, các quy định, các quy
tắc, chế định…, nhằm hài hòa các quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân, mọi
tổ chức trong một trật tự xã hội, hướng tới sự tổng hòa các lợi ích của cộng đồng; là
những nguyên tắc xác định mối quan hệ xã hội; định hình cách thức ứng xử của các
thành viên trong xã hội và điều chỉnh sự vận hành xã hội.
1.2. Thể chế hành chính nhà nước là gì ?
Thể chế hành chính nhà nước là một hệ thống gồm: Luật, các văn bản pháp quy
dưới Luật tạo khuôn khổ pháp lý cho các cơ quanhành chính nhà nước, một mặt là
thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như
cho mọi tổ chức và cá nhân sống và làm việc theo pháp luật; mặt khác là các quy định
các mối quan hệ trong hoạt động kinh tế cũng như các mối quan hệ giữa các cơ quan
và nội bộ bên trong các cơ quan hành chính nhà nước. Thể chế hành chính nhà nước là
toàn bộ các yếu tố cấu thành hành chính nhà nước để hành chính nhà nước hoạt động
quản lý nhà nước một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của quốc gia.
Thể chế hành chính nhà nước được hiểu là toàn bộ các quy định pháp luật về tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước.
1.3. Cải cách thể chế hành chính nhà nước là gì ?
Cải cách thể chế là xây dựng và hoàn thiện các thể chế mà trước hết là thể chế
kinh tế trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
đổi mới quy định xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đảm bảo tổ chức
thực thi pháp luật nghiêm của các cơ quan Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính phù
hợp.
Cải cách thể chế hành chính có thể được hiểu: (i) là cải cách quy trình xây dựng
và thông qua các VBQPPL liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, nhằm làm
rõ trách nhiệm giữa cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp và lấy ý kiến của
người dân; (ii) là biểu hiện sự kết hợp giữa CCHC và cải cách lập pháp nhằm hoàn
thiện các chế định pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động quản lý hành chính
phát sinh trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; (iii) là việc xây dựng và hoàn
thiện thể chế về kinh tế, tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính, xây dựng
và hoàn thiện các chế định pháp luật để điều chỉnh các quan hệ pháp luật hành chính
giữa các cơ quan nhà nước với công dân, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với
các tổ chức, doanh nghiệp và giữa các cơ quan, tổ chức với nhau.
2. Vì sao cần cải cách thể chế hành chính ?
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng như hiện nay, cải cách thể chế hành
chính luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành chính mà trong đó cải
cách thủ tục hành chính (TTHC) là khâu đột phá. Những đổi mới này không chỉ tạo
môi trường pháp lý ổn định cho thị trường phát triển mà còn định hướng tốt cho sự
phát triển của thị trường và hỗ trợ các chủ thể kinh tế, củng cố niềm tin của các nhà
đầu tư đối với nhà nước và nền kinh tế Việt Nam.
- Tăng hiệu quả và sự đáp ứng: Cải cách giúp hành chính trở nên hiệu quả hơn và
đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng. Việc cải thiện các quá trình, giải pháp và cơ chế
giúp hành chính hoạt động một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
- Đảm bảo uy tín và chính sách: Cải cách thể chế hành chính giúp tạo ra một hệ
thống hành chính uy tín hơn và chính xác trong việc áp dụng và triển khai chính sách.
Điều này giúp nâng cao tin tưởng của cộng đồng vào hệ thống hành chính.
- Phát huy sự phát triển và bền vững: Việc cải cách hành chính giúp đảm bảo
rằng chính sách và chính phủ được xây dựng và triển khai theo các tiêu chuẩn phát
triển và bền vững. Điều này đảm bảo rằng hệ thống hành chính sẽ có tác dụng lâu dài
và phù hợp với nhu cầu của cộng đồng.
- Hỗ trợ sự thay đổi và phát triển: Cải cách thể chế hành chính giúp hành chính
phục vụ nhu cầu thay đổi và phát triển của cộng đồng, bao gồm các yêu cầu mới về
chính sách, dịch vụ và cơ chế quản lý.
Vì vậy, sự cần thiết của cải cách thể chế hành chính được nhận diện bởi những lợi
ích mà nó mang lại cho hệ thống hành chính và cộng đồng. Cải cách giúp hành chính
trở nên hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng đảm bảo rằng chính sách được
xây dựng và triển khai theo các tiêu chuẩn phát triển và bền vững.
3. Quá trình cải cách thể chế hành chính

Giai đoạn từ 1986 đến 1994:

 Tái cơ cấu hệ thống hành chính: Tổ chức lại bộ máy hành chính, giảm bớt quy
mô, tăng cường phân quyền và tự chủ cho các cấp quản lý địa phương.
 Quy trình làm việc mới: Thiết lập các quy trình làm việc mới, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đầu tư.
 Tăng cường trách nhiệm và tính chuyên nghiệp: Đẩy mạnh việc đào tạo và
nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, từ đó tăng cường tính chuyên nghiệp và
trách nhiệm trong quản lý và cung cấp dịch vụ công.

Giai đoạn từ 1995 đến 2000:

 Hội nhập quốc tế: Tăng cường hợp tác quốc tế và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế
vào hành chính công để nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống hành chính.
 Cải thiện quy trình làm việc: Tiếp tục cải thiện và đơn giản hóa các quy trình
làm việc, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư.
 Tăng cường minh bạch và trách nhiệm: Đẩy mạnh minh bạch và giảm tham
nhũng thông qua việc tăng cường giám sát và kiểm tra các hoạt động của cơ quan
hành chính.

Giai đoạn từ 2001 đến 2010:

 Phát triển kinh tế: Tập trung vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế và đầu tư bằng cách tối ưu hóa hệ thống hành chính.
 Tăng cường minh bạch và giảm tham nhũng: Đẩy mạnh việc áp dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hành chính, tăng cường minh bạch và giảm tham nhũng.
 Phát triển nhân lực: Tăng cường đào tạo và phát triển nhân lực chất lượng để
đảm bảo năng lực và trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ công.

Giai đoạn từ 2011 đến 2020:

 Cải cách công nghệ thông tin: Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong giao
tiếp và tiếp cận dịch vụ công.
 Tăng cường minh bạch và giảm tham nhũng: Đẩy mạnh các biện pháp để tăng
cường minh bạch và giảm tham nhũng trong quản lý hành chính, qua việc tạo ra các
cơ chế giám sát và kiểm tra.

4. Nội dung cải cách của cải cách thể chế hành chính hiện nay
4.1. Về mục tiêu
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước,
đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng bộ, hiện đại, hội nhập, trọng tâm là thị trường
các yếu tố sản xuất, nhất là thị trường quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ; tạo
được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để thúc đẩy phát triển đất nước; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và xã hội.
Mục tiêu đến năm 2025: Cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành
chính nhà nước, trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công
chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến
tạo phát triển. Tiếp tục hoàn thiện thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa Nhà nước và thị
trường; tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện
tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thức đẩy đổi mới
sáng tạo. Hoàn thiện thể chế và các khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình
chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển Chính phủ số, nền
kinh tế số và xã hội số.
Mục tiêu đến năm 2030: Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận hành có hiệu
quả thể chế của nền hành chính hiện đại, thể chế phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước.
4.2. Về nhiệm vụ
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về tổ
chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng bộ trên cơ sở Luật Tổ chức
Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên
chức. Tiếp tục thể chế hóa các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền
công dân, quyền và nghĩa vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa:
+ Hoàn thiện thể chế về sở hữu, bảo đảm thể chế hóa đầy đủ quyền sở hữu tài sản của
Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013; thể chế về
phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, các yếu tố thị trường và
các loại thị trường, bảo đảm mọi người dân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh theo pháp
luật; thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và
công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu; thể chế đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Hoàn thiện thể chế về thu hút đầu tư, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực và thể chế về phân phối kết quả làm ra để giải phóng sức sản xuất, tạo động
lực và nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển.
+ Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên để huy động, phân bổ
và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện,
tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực này. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng
đất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao
cho các cộng đồng và doanh nghiệp nhà nước.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách phát triển mạnh
mẽ thị trường khoa học và công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa
học và công nghệ.
+ Xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp lý, thử nghiệm cơ chế, chính sách đặc thù để
thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, kinh tế số, sản xuất thông minh, các mô hình sản
xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử, khởi nghiệp sáng tạo,...
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật:
+ Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy trình lập pháp, lập quy theo hướng chặt chẽ, khoa
học, hiện đại, chuyên nghiệp, áp dụng kỹ thuật lập pháp tiến bộ trong soạn thảo; tăng
cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và
tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn
định và dự đoán được của pháp luật.
+ Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử
lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn
phù hợp.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật:
+ Ban hành quy định và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp
luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại các bộ, ngành, địa
phương.
+ Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh
trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện
pháp luật.
+ Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý
nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.
+ Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã
hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
5. Thực trạng và giải pháp cải cách thể chế hành chính tại Việt Nam hiện nay
5.1. Nhận định, đánh giá về thực trạng của thể chế hành chính hiện nay
Thủ tục phức tạp và rườm rà: Vẫn còn tồn tại nhiều thủ tục hành chính với quy
trình phức tạp, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
Tham nhũng và thất thoát: Vẫn còn xuất hiện các vấn đề liên quan đến tham
nhũng và lạm dụng quyền lợi trong hành chính, gây ra sự mất lòng tin của công dân.
Chất lượng nhân lực hành chính: Mặc dù đã có nhiều biện pháp đào tạo và phát
triển nhân lực, nhưng vẫn còn tồn tại sự thiếu hụt về năng lực và chuyên môn của một
số cán bộ, công chức.
Minh bạch và tiếp cận dịch vụ công: Còn tồn tại sự không minh bạch và khó khăn
trong tiếp cận dịch vụ công của người dân, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và miền
núi.
5.2. Hướng cải cách trong thời gian tới
Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Tiếp tục triển khai đơn giản hóa và tối ưu hóa
các quy trình hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và doanh nghiệp.
Tăng cường giám sát và kiểm tra: Đẩy mạnh các biện pháp giám sát và kiểm tra để
ngăn chặn tham nhũng và lạm dụng quyền lợi trong hành chính.
Đầu tư vào đào tạo nhân lực: Tiếp tục đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân lực
hành chính, đảm bảo cán bộ, công chức có đủ năng lực và chuyên môn để thực hiện
công việc.
Áp dụng công nghệ thông tin: Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong quản
lý hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp dịch vụ công và tăng cường
minh bạch.
Tăng cường tuyên truyền và giáo dục: Tăng cường tuyên truyền và giáo dục về
quyền và trách nhiệm của công dân trong việc tham gia vào quá trình cải cách thể chế
hành chính.

You might also like