Professional Documents
Culture Documents
ÄEÌÌ_8_NGAÌY_1
ÄEÌÌ_8_NGAÌY_1
ÄEÌÌ_8_NGAÌY_1
ĐỀ THI THỬ SỐ VIII Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
(Đề thi có X trang, 05 câu) Ngày thi thứ nhất: 05/01/2024
CÂU I. (4 điểm)
Như hình vẽ dưới, một hệ liên kết thanh được đặt nằm ngang, một đầu của thanh có con trượt
M , con trượt này có thể trượt tự do trên thanh cố định BC; N được gắn bản lề với thanh AN ,
đầu trái của nó cũng được gắn bản về với A ; một vòng nhỏ Q, có thể trượt tự do dọc theo thanh
M N và thanh cố định BD. Ban đầu ta có AN = l, M N = N Q = 2l, cho thanh AN quay với vận
tốc góc ω quay trục qua A.
Biết: khối lượng của Q, M đều là m , AN//BD ∠AN M = ∠BM N = 60◦ . Không có ngoại lực
hoặc mômen nào tác dụng lên hệ. Bỏ qua tất cả khối lượng thanh và bỏ qua mọi ma sát.
Tại t = 0 :
1
trong chân không), và số lượng của chúng không đổi khi thay đổi trạng thái: các photon được sinh
ra và bị hấp thụ. Tuy nhiên, một số tính chất của khí photon có thể được thiết lập dựa trên lý
thuyết động học phân tử của khí lý tưởng, đó là điều được đề xuất thực hiện trong bài toán này.
1. Chứng minh rằng áp suất P do các hạt khí lý tưởng tác dụng lên một mặt phẳng được xác
định theo công thức
1
P = n⟨⃗v · p⃗⟩,
3
trong đó n là số hạt trên một đơn vị thể tích, ⃗v tốc độ của các hạt, p⃗ động lượng của chúng,
⟨⃗v · p⃗⟩− giá trị trung bình của tích vô hướng ⃗v · p⃗.
2. Sử dụng công thức tính áp suất của các hạt khí lý tưởng từ phần 1, chứng minh rằng áp
suất nhẹ P có thể tính được bằng công thức
1
P = u
3
3. Chứng minh, bằng cách xét chu trình Carnot đối với khí photon có nhiệt độ và thể tích thay
đổi rất nhỏ, áp suất ánh sáng tỉ lệ với lũy thừa bậc 4 của nhiệt độ tuyệt đối.
4. Tính hiệu suất của một chu trình được thực hiện trên khí photon. Chu trình bao gồm bốn
quá trình tuần tự:
• Chuyển sang trạng thái có nhiệt độ T2 theo định luật P V 4/3 = const,
• Chuyển về trạng thái ban đầu một lần nữa theo định luật P V 4/3 = const.
2
1. Điện trở của mỗi mặt đứng là r, và điện trở của cạnh ngang là 0. Tìm biểu thức của η và
cho giá trị khi N = 10;
2. Điện trở của tất cả các cạnh là r, tìm biểu thức của η và cho giá trị khi N = 10.
3
a, Tìm biểu thức cường độ sáng tại một điểm P trên màn quan sát theo I0 , λ, d và θ trong đó
I0 là cường độ ánh sáng tại O, θ là góc xác định vị trí của điểm P trên màn quan sát.
b, Từ biểu thức của cường độ sáng tim được trong ỳ la hãy xác định góc θ ứng với các vị trí của
các çre đại chính, cực đại phụ và cực tiểu. Xác định tỉ số giữa cường độ của cực đại chính và
cực đại phụ.
Phần 2. Nhiễu xạ
Bây giờ ta xét sự nhiễu xạ của ánh sáng qua một khe S có độ rộng a rất nhỏ so với chiều dài
của nó như hình. Ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ chiếu vuông góc tới khe. Vectơ cường độ điện
trường của sóng ánh sáng tới khe biến thiên điều hòa theo thời gian theo quy luật E = E0 sin ωt.
Khoảng cách từ khe tới màn quan sát rất lớn so với kích thước của khe.
a, Tìm biểu thức cường độ sáng tại một điểm P trên màn quan sát theo I0 , λ, a và θ trong đó
I0 là cường độ ánh sáng tại O, θ là góc xác định vị trí của điểm P trên màn quan sát.
b, Từ biểu thức cường độ sáng tìm được trong y 2a hãy xác định góc θ ứng với vị trí các cực
tiểu và phương trinh xác định góc θ ứng với vị trí các cực đại phụ.
4
c, Giả sử gần đúng các cực đại phụ nằm chính giữa các cực tiểu liên tiếp trên màn. Hãy ước
tính tỉ số của cường độ của cực đại phụ bậc 1 và bậc 2 so với cường độ của cực đại tại O.
Nhận xét kết quả thu được.
d, Các khe S1 , S2 và S3 trong ý 1 có độ rộng bằng a. Tìm biểu thức cường độ sáng tại điểm P
trên màn theo I0 , λ, d, a và θ trong đó I0 là cường độ ánh sáng tại O, θ là góc xác định vị trí
của điểm P trên màn quan sát.
CÂU V. (4 điểm)
Vật lý chất rắn là một ngành trong vật lý học chuyên nghiên cứu các tính chất vật lý của chất rắn.
Từ các mô hình đơn giản rút ra từ các tính chất cơ bản của các vật liệu chính như kim loại, chất
bán dẫn điện, chất cách điện, chất có từ tính, chất siêu dẫn,... dưới dạng tinh thể. Việc mô hình
hóa hành vi vật lý của chất rắn, thường có cấu trúc bên trong phức tạp. Nếu muốn đơn giản hóa
bài toán trong khi vẫn xét đến tương tác giữa các hạt cấu thành, chúng ta có thể sử dụng khái
niệm giả hạt, trong đó hệ thức năng lượng-động lượng có thể khác với hệ thức thường áp dụng
cho các hạt thực. Khi điện trường hoặc từ trường bên ngoài tác dụng lên vật rắn, chuyển động
của các giả hạt có thể được xử lý bằng các phương pháp cơ học cổ điển.
Một loại giả hạt có khối lượng hiệu dụng m và mang điện tích q tồn tại trong một số cấu trúc
giống như bề mặt hai chiều. Chuyển động của nó bị ràng buộc trong mặt phẳng xy. Động năng
K của nó có thể được biểu diễn dưới dạng độ lớn động lượng p của nó bằng phương trình
p2
K= + αp
2m
trong đó α là hằng số dương.
1, Đối với một hạt thực có khối lượng m đang chuyển động tự do, động năng K của nó có thể
được biểu thị dưới dạng độ lớn động lượng của nó p bằng K = p2 /2m. Biểu diễn vận tốc v
của nó theo động lượng p .
2, Sử dụng phương pháp tương tự, biểu diễn vận tốc v của một giả hạt theo động lượng p của
nó. Từ đó diễu diễn v = |v| dưới dạng động năng K.
3, Bây giờ chúng ta đặt cấu trúc hai chiều trên trong một từ trường đều có độ lớn B và hướng
theo hướng +z. Đối với một giả hạt có động năng K, sẽ chuyển động tròn đều, hãy tìm bán
kính quỹ đạo, chu kỳ chuyển động và độ lớn xung lượng góc của nó.
4, Chúng ta thay thế từ trường bằng một điện trường đều có độ lớn E và hướng theo hướng
+x. Lưu ý rằng thành phần gia tốc của giả hạt vuông góc với điện trường có thể khác 0.
Tìm các thành phần gia tốc ax và ay của giả hạt khi nó chuyển động với tốc độ v và vận tốc
của nó tạo một góc θ với điện trường.
5
HẾT