Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 39

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
🙡🕮🙣

BÀI TẬP LỚN MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


CHỦ ĐỀ:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ ĐỊNH GIÁ
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI
KHÁT SÀI GÒN (SABECO)
LỚP L01 – NHÓM 5 – HK232
GVHD: Hàng Lê Cẩm Phương

Sinh viên thực hiện MSSV Phần trăm đóng góp


Đinh Anh Kiệt 2053168 100%
Trần Thị Thu Lương 2211962 100%
Phan Nguyễn Khánh Mai 2211988 100%
Đặng Trà My 2114091 100%
Nguyễn Hồ Nhật My 2212103 100%
Võ Hải Nam 2212164 100%
Email liên hệ: nam.vohai@hcmut.edu.vn

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2024


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1

PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................2

1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU - NƯỚC


GIẢI KHÁT SÀI GÒN ...........................................................................................2

1.1. Thông tin chung về tổng công ty............................................................2

1.2. Lịch sử hình thành ..................................................................................3

1.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................4

2. PHÂN TÍCH LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ..........6

2.1. Sơ lược về hoạt động kinh doanh ...........................................................6

2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh: ..........................................................................6

2.1.2. Sản phẩm chính:..................................................................................7

2.2. Mục tiêu hoạt động.................................................................................7

2.3. Tóm tắt về thị trường công ty đang hoạt động .......................................7

2.3.1. Thực trạng tình hình thị trường công ty đang hoạt động....................7

2.3.2. Quy mô thị trường công ty đang hoạt động tại Việt Nam ...................8

2.3.3. Địa bàn hoạt động của công ty ...........................................................8

3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ...9

3.1. Phân tích và đánh giá hoạt động của Tổng Công ty Sabeco ..................9

3.2. Phân tích tiềm năng tăng trưởng của Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu
- Nước giải khát Sài Gòn ............................................................................................12

4. PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÌNH LUẬN ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY ..........................................14

4.1. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ................................14
4.2. Phân tích Bảng cân đối kế toán ............................................................18

4.3. Phân tích xu hướng hoạt động ..............................................................19

4.4. Phân tích so sánh với ngành (chỉ số ngành) .........................................22

5. ƯỚC TÍNH CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TRUNG BÌNH WACC .............26

5.1. Cơ sở lý thuyết .....................................................................................26

5.2. Ước tính chi phí sử dụng vốn trung bình WACC .................................27

5.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Sabeco năm 2023 .........................................27

5.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay và chi phí vốn cổ đông thường ..................28

5.2.3. Chi phí sử dụng vốn trung bình có trọng số WACC ..........................29

6. ĐỊNH GIÁ CÔNG TY VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU .................................29

6.1. Phương pháp định giá...........................................................................30

6.2. Định giá cổ phiếu theo phương pháp định giá P/E...............................31

6.2.1. Phương pháp định giá P/E ................................................................31

6.2.2. Định giá cổ phiếu của Tập đoàn Sabeco qua các năm bằng phương
pháp định giá P/E ....................................................................................................31

PHẦN KẾT LUẬN ...............................................................................................33

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................34


LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ và Việt Nam đang tích
cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, môi trường kinh doanh đã trở
nên cạnh tranh và đầy thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước. Để tồn tại và
phát triển trong tình hình này, các doanh nghiệp cần phải xây dựng một vị thế vững
chắc trên thị trường. Điều này đòi hỏi họ phải có cái nhìn rõ ràng về tình hình tài
chính của mình thông qua việc định giá và phân tích tài chính một cách cụ thể.

Cùng với sự phát triển của thị trường, nhu cầu hiểu biết về hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng, nhằm hỗ trợ quyết định đầu tư và làm
cho những quyết định đó trở nên chính xác. Đồng thời, việc nghiên cứu thông tin về
các doanh nghiệp và các vấn đề liên quan là rất cần thiết.

Trong quá trình học môn Tài chính Doanh nghiệp, chúng em đã tiếp cận nhiều
kiến thức và công cụ tài chính, từ việc làm quen với các quyết định tài chính như đầu
tư, huy động vốn đến các khái niệm về cổ phiếu, trái phiếu, và nắm vững vai trò quan
trọng của chức năng tài chính trong doanh nghiệp.

Với chủ đề bài tập lớn “Phân tích tài chính và định giá Tổng Công ty Cổ phần
Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn” dưới sự hướng dẫn của cô Hàng Lê Cẩm
Phương, nhóm chúng em đã học được cách phân tích báo cáo tài chính thực tế của
một doanh nghiệp, hiểu cách đánh giá một doanh nghiệp thông qua việc dự đoán xu
hướng phát triển, phân tích tiềm năng và định giá cổ phiếu của công ty.

1
PHẦN NỘI DUNG

1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU - NƯỚC GIẢI


KHÁT SÀI GÒN

1.1. Thông tin chung về tổng công ty

Tên công ty: Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn

Tên tiếng Anh: SAIGON BEER ALCOHOL BEVERAGE CORPORATION

Tên viết tắt: SABECO

Mã số thuế: 0300583659

Mã chứng khoán: SAB

Năm thành lập: 01/06/1977

Website: http://www.sabeco.com.vn

Trụ sở chính: Số 187 Nguyễn Chí Thanh, phường 12, quận 5, TP. Hồ Chí Minh

Tổng Công ty Cổ phần - Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) có tiền
thân là Nhà máy bia Sài Gòn được thành lập năm 1977. Năm 2004, công ty chuyển
sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con và chính thức cổ phần hóa,
đổi tên thành Tổng Công ty Cổ phần - Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco)
vào đầu năm 2008. Ngày 06/12/2016, cổ phiếu của Tổng Công ty với mã chứng khoán
SAB được niêm yết trên sàn giao dịch của Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh – HOSE với giá khởi điểm 110,000 đồng.

Ngày 18/12/2017, sau khi Nhà nước thoái vốn khỏi Sabeco, công ty Vietnam
Beverage sẽ trở thành cổ đông lớn nhất nắm giữ 53.59% cổ phần của Sabeco. Vietnam
Beverage được thành lập tháng 10/2017 với vốn điều lệ 681.66 tỷ đồng. Hãng bia
Thái Lan ThaiBev của tỷ phú Charoen Sirivadhanabhakdi gián tiếp sở hữu 49% cổ
phần của F&B Alliance Việt Nam, công ty mẹ sở hữu 100% vốn của Vietnam

2
Beverage. Trong suốt quá trình hoạt động, Sabeco luôn được đánh giá là đơn vị dẫn
đầu ngành hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị với năng suất, chất lượng, hiệu quả
cao, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của ngành, địa phương và đất nước.1

1.2. Lịch sử hình thành

Tiền thân của công ty là một xưởng bia nhỏ do ông Victor Larue, một người
Pháp tại Đông Dương, lập ra tại Sài Gòn vào năm 1875. Ba mươi lăm năm sau, năm
1910, xưởng phát triển thành một nhà máy hoàn chỉnh, sản xuất bia, nước ngọt và
nước đá. Tháng 9 năm 1927, nhà máy được chính thức sáp nhập vào hệ thống hãng
BGI của Pháp, và 50 năm sau (năm 1977), được công ty Rượu Bia Miền Nam quản
lý. Từ đó, Nhà máy được đổi tên thành Nhà máy Bia Sài Gòn, chuyển sang thời kỳ
mới – thời kỳ là đơn vị quốc doanh hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung của
nền kinh tế XHCN.

• Giai đoạn trước năm 1975: Là một nhà máy bia của Pháp được xây dựng từ năm
1875.
• Giai đoạn 1977 – 1988: Ngày 01/06/1977, Công ty Rượu Bia Miền Nam chính thức
tiếp nhận và quản lý Nhà máy Bia Chợ Lớn từ hãng BGI và hình thành nên Nhà
máy Bia Sài Gòn.
• Giai đoạn 1988 – 1993: Hệ thống tiêu thụ với 20 chi nhánh trên cả nước. Sản phẩm
của Công ty Bia Sài Gòn đã có mặt tại Nhật, Úc, Mỹ, EU, Singapore, Hongkong.
• Giai đoạn 1994 – 1998: Hệ thống tiêu thụ đạt 31 chi nhánh trên cả nước.
• Giai đoạn 1999 – 2002: Năm 2000, Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO
9002:1994. Năm 2001, Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO 9001:2000.
Đặc biệt, năm 2000, Công ty Bia Sài Gòn là doanh nghiệp sản xuất bia đầu tiên của
Việt Nam đạt và vượt mốc sản lượng 200 triệu lít/năm.

1
Vũ Đăng Vinh. (2019, October 16). Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn.
Vietnam Report JSC. Retrieved April 11, 2024, from https://vnr500.com.vn/Thong-tin-doanh-
nghiep/TONG-CONG-TY-CP-BIA-RUOU-NUOC-GIAI-KHAT-SAI-GON--Chart--255-
2015.html

3
• Giai đoạn 2002 - hiện nay: Tháng 7/2003 Thành lập Tổng công ty Bia - Rượu –
Nước giải khát Sài Gòn trên cơ sở Công ty Bia Sài Gòn và tiếp nhận các thành viên
mới: Công ty Nước giải khát Chương Dương, Công ty Thương mại Dịch vụ Bia -
Rượu – Nước giải khát Sài Gòn,... Năm 2007, Tổng công ty Sabeco liên tục phát
triển lớn mạnh với chủ đạo là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm Bia Sài Gòn và
đầu tư mới trên nhiều lĩnh vực, sản phẩm khác. Năm 2008, Tổng Công ty Bia - Rượu
– Nước giải khát Sài Gòn chính thức đưa vào hoạt động Nhà máy bia Sài Gòn Củ
Chi, đây là nhà máy bia lớn nhất Đông Nam Á. Hiện nay Tổng công ty Bia - Rượu
– Nước giải khát Sài Gòn có tổng cộng 28 thành viên.

1.3. Cơ cấu tổ chức

Hình 1. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan quyền lực cao nhất của Sabeco,
được tổ chức và hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp và điều lệ Sabeco.

Hội đồng quản trị (HĐQT): Hội đồng quản trị do ĐHĐCĐ bầu, là cơ quan
quản trị Sabeco, được quyền nhân danh Sabeco để quyết định mọi vấn đề liên quan

4
đến mục đích, quyền lợi của Sabeco, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ.

Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông,
do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt
động quản trị và điều hành sản xuất của Sabeco.

Ban Tổng giám đốc (Ban điều hành): Ban Tổng giám đốc do Hội đồng quản
trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị trong việc thực thi các nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Văn phòng Tổng Công ty: Là cơ quan giúp việc trực tiếp cho lãnh đạo Tổng
Công ty, có chức năng tổng hợp, điều phối hoạt động các Ban chức năng và đơn vị
trực thuộc Tổng Công ty.

Ban Mua hàng: Kiểm tra, giám sát, thống kê, báo cáo việc sử dụng hàng hóa,
dịch vụ trong toàn hệ thống.

Ban Tiêu thụ: Triển khai và kiểm soát chi phí các hoạt động hỗ trợ thương
mại tại thị trường và tính hiệu quả hoạt động của các kênh bán hàng theo định hướng
chiến lược kinh doanh tổng thể của Tổng công ty và Ban Marketing.

Ban Nguồn lực nhân sự: Tổ chức thực hiện công tác tổ chức bộ máy, biên
chế, cán bộ, đào tạo, tuyển dụng và chế độ chính sách lao động, tiền lương đối với
cán bộ, nhân viên của Tổng công ty.

Ban Marketing: Hoạch định, xây dựng và thực hiện các chiến lược, kế hoạch
marketing cho Tổng Công ty nhằm đạt được hiệu quả mong muốn.

Ban Kỹ thuật: Chủ trì nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thử nghiệm, đổi mới,
phát triển sản phẩm hiện hữu và sản phẩm mới theo nhu cầu thị trường.

Ban Kiểm soát chất lượng: Tổ chức kiểm tra, đánh giá, xác nhận chất lượng
nguyên liệu, bao bì, nhãn mác đầu vào và thành phần bia theo tiêu chuẩn của Tổng
Công ty.
5
Ban Đầu tư: Quản lý, kiểm soát việc thực hiện công tác quy hoạch, chiến lược
phát triển, kế hoạch đầu tư hàng năm và dài hạn, hệ thống kho bãi; kiểm tra, giám sát,
đánh giá đầu tư với các dự án thuộc thẩm quyền của Tổng công ty trong hệ thống
Sabeco.

Ban Kế hoạch – Tổng hợp: Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng
giám đốc thực hiện quản lý tài chính; kiểm tra và giám sát tài chính của các đơn vị
trong hệ thống.

Ban Pháp chế và Kiểm soát nội bộ: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
Tổng Công ty và người lao động, tổ chức thanh tra, kiểm soát các hoạt động của Tổng
Công ty và các đơn vị trong hệ thống.

2. PHÂN TÍCH LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY

2.1. Sơ lược về hoạt động kinh doanh

2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh:

Một số lĩnh vực kinh doanh nổi bật mà hiện nay Sabeco đang hoạt động:

§ Sản xuất và kinh doanh đồ uống ( bia, rượu, nước giải khát ) và các sản phẩm liên
quan bao gồm vật liệu, bao bì

§ Chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh

§ Chế biến, sản xuất và buôn bán thực phẩm

§ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng

§ Nghiên cứu thị trường, thực hiện các khảo sát ý kiến và triển khai chiến lược
quảng cáo, thương mại

6
§ Tư vấn đầu tư, kinh doanh bất động sản, môi giới, đấu giá bất động sản, quyền sử
dụng đất

2.1.2. Sản phẩm chính:

Bia: Sabeco nổi tiếng với các thương hiệu bia hàng đầu tại Việt Nam. Điểm
mạnh của Sabeco không chỉ là ở số lượng mà còn ở sự đa dạng của 10 dòng sản phẩm
khác nhau. Điều này không chỉ thể hiện sự nhạy bén với thị trường mà còn đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

Rượu: Sabeco không chỉ nổi tiếng với danh tiếng vững mạnh trong sản xuất
và phân phối bia mà còn là doanh nghiệp uy tín trong lĩnh vực rượu chất lượng cao.

Nước giải khát: Sabeco mở rộng tham gia cả lĩnh vực nước giải khát với các
sản phẩm như nước ngọt và nước suối mang đến sự lựa chọn đa dạng và thỏa mãn
nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng.

2.2. Mục tiêu hoạt động

Sabeco luôn cố gắng phát triển trở thành Tập đoàn công nghiệp đồ uống hàng
đầu của Việt Nam, có vị thế trong khu vực và quốc tế; đưa ngành Đồ uống Việt Nam
ngang tầm thế giới; đề cao văn hóa ẩm thực của người Việt Nam. Đáp ứng và đảm
bảo nhu cầu về đồ uống theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm quốc tế, đồng thời
cam kết vào “An toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường”. Chấp hành đầy đủ
các nghĩa vụ đối với Nhà nước thông qua việc kinh doanh minh bạch và trung thực.
Đồng thời, tham gia và đóng góp tích cực vào các hoạt động cộng đồng. Đảm bảo
phát triển theo hướng hội nhập quốc tế.

2.3. Tóm tắt về thị trường công ty đang hoạt động

2.3.1. Thực trạng tình hình thị trường công ty đang hoạt động

7
Tại đại hội cổ đông gần nhất trong năm 2023, đại diện phía Ban Điều hành
Sabeco cho biết thị trường vốn đang rất cạnh tranh. Vì vậy, công ty sẽ đầu tư thêm
nữa để mang lại giá trị ngắn hạn, trung và dài hạn. Đây sẽ là nền tảng để Sabeco tiếp
tục hành trình phát triển thành tập đoàn công nghiệp đồ uống hàng đầu của Việt Nam,
có vị thế trong và ngoài nước.

2.3.2. Quy mô thị trường công ty đang hoạt động tại Việt Nam

Năm 2021, Heineken, Sabeco, Carlsberg và Habeco chiếm hơn 90% thị phần
ngành bia Việt Nam. Trong đó, riêng Heineken và Sabeco có tổng thị phần là 78,3%.

Trong quá khứ Sabeco có thị phần lớn nhất trong ngành bia ở Việt Nam, tuy
nhiên đến năm 2021, do tác động kép của Nghị định 100 và dịch Covid-19, vị trí đó
đã thuộc về Heineken2.

Hình 1. Thị phần ngành Bia ở Việt Nam năm 2021

2.3.3. Địa bàn hoạt động của công ty

2
Cleverads. (n.d.). Nghiên cứu thị trường bia 2023: Cơ hội nào cho các ông lớn. CleverAds.
Retrieved from https://cleverads.vn/blog/nghien-cuu-thi-truong-bia-2023/

8
Trải qua gần 150 năm hình thành và phát triển trong ngành sản xuất đồ uống,
Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn đã xác lập vị thế là một
trong các tập đoàn hàng đầu tại Việt Nam.

Với 26 nhà máy, 11 công ty thương mại thành viên và mạng lưới hàng trăm
ngàn điểm bán trải dài khắp cả nước, Sabeco tự hào mang đến một danh mục các
thương hiệu bia được người tiêu dùng Việt Nam yêu thích như Bia Lạc Việt, Bia
Saigon Chill, Bia 333, Bia Saigon Special, Bia Saigon Export, Bia Saigon Lager và
Bia Saigon Gold.

Ngoài ra, Bia Sài Gòn đã được xuất khẩu sang 38 quốc gia:

- Châu Âu: Pháp, Hà Lan, Anh, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Đan Mạch, Tây Ban
Nha, Cộng hòa Séc, Áo, Ý, Đức, Romania.

- Châu Á: Lào, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc,
Thái Lan, Singapore, Bahrain, Israel.

- Châu Mỹ: Hoa Kỳ, Canada, Panama.

- Châu Đại Dương: Úc, New Zealand, Kiribati.

- Châu Phi: Equatorial Guinea, Gabon, Cameroon, Ghana, Cộng hòa Congo,
Benin, Liberia và Sierra Leone.

3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY

3.1. Phân tích và đánh giá hoạt động của Tổng Công ty Sabeco

9
Năm 2023 Chênh lệch
Chỉ tiêu (Kỳ 12 tháng kết
Năm 2021 Năm 2022 thúc ngày 31/12) 2021 - 2022 2022 - 2023

Số tiền (VND) Số tiền (VND) Số tiền (VND) Số tiền (VND) Tỷ lệ (%) Số tiền (VND) Tỷ lệ (%)

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 26,578,007,393,513 35,235,899,123,781 30,706,760,090,689 8,657,891,730,268 32.6 −4,529,139,033,092 -12.8

Các khoản giảm trừ doanh thu 204,261,099,655 256,815,129,946 245,392,808,474 52,554,030,291 26 −11,422,321,472 -4.7

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 26,373,746,293,858 34,979,083,993,835 30,461,367,282,215 8,605,337,699,977 32.6 −4,517,716,711,620 -12.9

Giá vốn hàng bán 18,765,181,482,365 24,208,377,066,751 21,370,004,777,980 5,443,195,584,386 29 −2,838,372,288,771 -11.7

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 7,608,564,811,493 10,770,706,927,084 9,091,362,504,235 3,162,142,115,591 41.6 −1,679,344,422,849 -15.6

Doanh thu hoạt động tài chính 1,119,597,121,857 1,090,560,762,647 1,432,568,520,354 −29,036,359,210 -2,56 341,007,757,707 31.3

Chi phí tài chính 22,784,167,607 81,993,117,030 73,433,682,681 59,208,949,423 25.65 −8,559,434,349 -12.3

Trong đó: Chi phí lãi vay 48,739,800,374 45,517,297,000 50,214,725,919 −3,222,503,374 -6.1 4,697,428,919 8.7

Chi phí bán hàng 3,500,368,629,369 4,532,068,273,139 4,479,227,839,581 1,031,699,643,770 29.5 −52,840,433,558 -1.2

Chi phí quản lý doanh nghiệp 597,716,255,412 740,665,660,468 800,691,619,935 142,949,405,056 23.9 60,025,959,467 8.1

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4,780,232,844,524 6,829,660,000,370 5,402,631,777,049 2,049,427,155,846 45 −1,427,028,223,321 -22

Thu nhập khác 95,929,356,826 20,990,166,318 17,484,692,469 −74,939,190,508 -78.1 −3,505,473,849 -19

Chi phí khác 19,267,951,607 37,232,847,726 49,706,065,223 17,964,896,119 94.7 12,473,217,497 35.1

Lợi nhuận khác 76,661,405,219 16,242,681,408 32,221,372,754 −60,418,723,811 -79.2 15,978,691,346 100

Lợi nhuận kế toán trước thuế 4,856,894,249,743 6,813,417,318,962 5,370,410,404,295 1,956,523,069,219 40.2 −1,443,006,914,672 -21.2

Chi phí thuế TNDN hiện hành 954,964,248,596 1,323,982,218,726 1,099,082,811,973 369,017,970,130 38.6 −224,899,406,753 -17

Chi phí thuế TNDN hoãn lại 27,375,546,091 10,362,877,048 16,274,596,613 −17,012,669,043 -63 5,911,719,565 60

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 3,929,305,547,238 5,499,797,977,284 4,255,052,995,709 1,570,492,430,046 40 −1,244,744,981,575 -22.6

Lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ 3,677,252,341,304 5,223,851,427,095 4,117,605,068,688 1,546,599,085,791 42.1 −1,106,246,358,407 -21.2

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát 252,053,205,934 275,946,550,189 137,447,927,021 23,893,344,255 9.5 −138,498,623,168 -50.4

Lãi cơ bản trên cổ phiếu 7,983 5,556 3,132 -2,427 -30.4 -2,424 43.6

Bảng 1. So sánh các chỉ tiêu trong bảng Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) năm 2021 – 2023
10
§ Tình hình doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Sabeco đã trải qua những biến
động đáng chú ý trong giai đoạn 2021 - 2023. Năm 2021, công ty ghi nhận doanh thu
đáng kể lên tới 26,578 tỷ VNĐ, một con số ấn tượng. Sự tăng trưởng mạnh mẽ này
tiếp tục gia tăng trong năm 2022, khi doanh thu đạt 35,236 tỷ VNĐ, tăng đến 32.6%.
Tuy nhiên, năm 2023 lại chứng kiến một sự giảm đột ngột xuống còn 30,707 tỷ VNĐ,
giảm 12.8%. Có vẻ như công ty đang phải đối mặt với những thách thức đặc biệt vào
năm này, dẫn đến sự suy giảm đáng kể trong doanh thu.

Trong Giải trình biến động trên BCTC hợp nhất kiểm toán 2022 (29/3/2023)
đã nêu: “Trong năm 2022, kết quả kinh doanh đã được cải thiện và cao hơn năm ngoái
khi cả nước đã thoát khỏi tình trạng ngừng hoạt động. Nhiều chương trình hỗ trợ bán
hàng cũng như các chương trình tiếp thị cũng giúp thúc đẩy các hoạt động bán hàng
cho các nhãn hàng. Công ty đã nâng cao hiệu quả sản xuất và thực hiện các biện pháp
tiết kiệm chi phí, giúp giảm thiểu tác động của chi phí đầu vào cao hơn.’’

Trong Giải trình biến động trên BCTC hợp nhất Quý 4/20233 (30/01/2024) đã
nêu: “Doanh thu thuần thấp hơn so với năm ngoái do sự cạnh tranh gay gắt, nhu cầu
tiêu dùng giảm bởi kinh tế trong nước suy thoái cùng với việc thực hiện chặt chẽ Nghị
định 100. Lợi nhuận cũng bị ảnh hưởng bởi chi phí đầu vào và chi phí quản lý cao
hơn, phần lãi trong liên doanh, liên kết thấp hơn, mặc dù được bù đắp một phần bởi
doanh thu tài chính cao hơn’’. Ta đánh giá được doanh thu năm 2022 tăng 32% so với
năm 2021, năm 2023 doanh thu thấp hơn 13% so với năm 2022 điều này cho thấy
doanh thu của năm 2023 có xu hướng sụt giảm.

§ Tình hình lợi nhuận


Lợi nhuận của công ty mẹ Sabeco cũng theo dõi xu hướng tương tự. Năm
2021, lợi nhuận sau thuế đạt 3,677 tỷ VNĐ, một con số đáng kể. Sự gia tăng mạnh

3
Sabeco. (2024, January 30). Giải trình biến động trên Báo cáo tài chính hợp nhất Quý 4/2023. SABECO. Retrieved
from https://www.sabeco.com.vn/Data/Sites/1/media/co%20dong/bao%20cao%20tai%20chinh/2023/30-01-
2024/Q4FS-CONSO-VN-v1.pdf

11
mẽ này tiếp tục vào năm 2022, khi lợi nhuận lên đến 5,224 tỷ VNĐ, tăng 42.1%. Tuy
nhiên, năm 2023 lại ghi nhận sự giảm mạnh với chỉ 4,118 tỷ VNĐ, giảm 21.2%. Điều
này có thể là dấu hiệu của áp lực từ môi trường kinh doanh và chiến lược quản lý tài
chính.

Tương tự như doanh thu thì lợi nhuận gộp cũng có kết quả gần tương tự, lợi
nhuận năm 2022 tăng 41.6% so với năm 2021 tuy nhiên lợi nhuận gộp 2023 thấp hơn
15.6% so với năm 2022. Đối với giá vốn hàng bán năm 2022 tăng 29% so với năm
2021, năm 2023 lại giảm 11.7% so với năm 2022.

§ Tình hình chi phí


Xét về chi phí bán hàng năm 2022 tăng 29.5% so với năm 2021 từ khoảng
3,500 tỷ đồng lên 4,532 tỷ đồng, sang tới năm 2023 chi phí bán hàng thấp hơn năm
2022 khoảng 53 tỷ đồng tương đương với 1.2% chi phí của năm 2022. Ta có thể nhận
thấy sức mua đã bị suy giảm vào năm 2023. Ở chiều ngược lại chí phí quản lý doanh
nghiệp qua 3 năm đều tăng, năm 2022 tăng 23.9% so với 2021 và năm 2023 tăng 8%
so với 2022.

Khi xem xét về thu nhập khác và chi phí khác, chúng ta thấy rằng năm 2021
có một con số khả quan với thu nhập khác đạt 96 tỷ VNĐ. Tuy nhiên, năm 2022 lại
chứng kiến một sụp đổ với chỉ 21 tỷ VNĐ, giảm đến 78.1%. Đồng thời, chi phí khác
trong năm 2022 tăng mạnh lên 37 tỷ VNĐ, và tiếp tục tăng đến 50 tỷ VNĐ trong năm
2023, với tỷ lệ tăng 35.1%. Các biến động này có thể là kết quả của sự đổi mới trong
chiến lược kinh doanh và chiến lược quản lý chi phí của công ty.

3.2. Phân tích tiềm năng tăng trưởng của Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước
giải khát Sài Gòn

Các năm 2021 - 2022 là giai đoạn phục hồi sau đại dịch Covid-19, doanh
nghiệp cho thấy được sự hồi phục mạnh mẽ tuy nhiên trong năm 2023 sự phát triển
của Sabeco đã có sự sụt giảm do sự cạnh tranh của thị trường cũng như sự suy giảm

12
về tiêu dùng trong nước và đặc biệt là thực hiện chặt chẽ Nghị định 100 về kiểm soát
nồng độ cồn khi tham gia giao thông.

Biên lợi nhuận có thể sử dụng để đánh giá tiềm năng tăng trưởng của doanh
!ợ# %&'ậ% )ộ+
nghiệp với công thức như sau: Biên lợi nhuận gộp = × 100
,-.%& /&'

0.234.525
• Năm 2021: × 100 = 28.85%
62.707.082
93.003.030
• Năm 2022: 78.:0:.348 × 100 = 30.79%
:.3:9.727
• Năm 2023:
73.829.720
× 100 = 29.85%

Trong 3 năm thì biên lợi nhuận của Sabeco có xu hướng tăng dần, cho thấy
doanh nghiệp vẫn đang tiếp tục phát triển. Một công ty càng nhiều có biên lợi nhuận
chứng tỏ doanh nghiệp phát triển mạnh. Từ năm 2021 đến năm 2022 cho thấy Sabeco
có bước tăng trưởng tuy nhiên đến năm 2023 bước tiến này đã có dấu hiệu chững lại
nhẹ. Thị trường bia tại Việt Nam đang có sự tăng trưởng ổn định nhờ các yếu tố như
thu nhập khả dụng ngày càng tăng, quá trình đô thị hóa và dân số trẻ. Những xu hướng
này nhìn chung có lợi cho công ty Sabeco.

Sabeco có tiềm năng tăng trưởng thuận lợi và được thúc đẩy bởi xu hướng thị
trường cùng với vị thế là công ty chủ chốt trong ngành bia Việt Nam. Tuy nhiên, kết
quả tăng trưởng cụ thể sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài khác
nhau ảnh hưởng đến hoạt động và hiệu quả thị trường của công ty. Mặc dù Sabeco có
thể có triển vọng tăng trưởng đầy hứa hẹn trong thời gian tới nhưng cũng có những
thách thức và rủi ro tiềm ẩn cần cân nhắc:

• Thay đổi quy định: Việc tăng cường giám sát hoặc đánh thuế theo quy định
có thể ảnh hưởng đến giá cả và nhu cầu đối với các sản phẩm của công ty. Ví
dụ Nghị định 100 về kiểm soát nồng độ cồn khi tham gia giao thông.

13
• Cạnh tranh: Sabeco phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các hãng bia trong
nước và quốc tế. Cạnh tranh ngày càng gay gắt có thể làm xói mòn thị phần
và gây áp lực lên biên lợi nhuận.
• Điều kiện kinh tế: Bất ổn kinh tế, lạm phát hoặc thay đổi trong mô hình chi
tiêu của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến mức tiêu thụ bia và sức mua.
Tiềm năng tăng trưởng của Sabeco gắn chặt với môi trường kinh tế chung tại
Việt Nam.
• Mối quan tâm về sức khỏe: Việc nâng cao nhận thức về các vấn đề sức khỏe
liên quan đến việc tiêu thụ rượu có thể dẫn đến sự thay đổi trong sở thích của
người tiêu dùng đối với các lựa chọn thay thế lành mạnh hơn hoặc giảm mức
tiêu thụ rượu nói chung.

Nhìn chung, mặc dù Sabeco có thể có triển vọng tăng trưởng đầy hứa hẹn
nhưng vẫn cần phải thận trọng trước những rủi ro và thách thức tiềm ẩn trong thời
gian tới. Các chiến lược quản lý rủi ro hiệu quả, liên tục đổi mới và sự linh hoạt trong
việc ứng phó với các động lực của thị trường sẽ rất quan trọng để duy trì tăng trưởng
và giảm thiểu các mối đe dọa tiềm ẩn.

4. PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÌNH LUẬN ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY

4.1. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Doanh thu thuần đạt 26,374 tỷ VNĐ năm 2021 và 34,979 tỷ VNĐ năm 2022
tăng 8,605 tỷ VNĐ tương đương tăng 32.6% so với năm 2021, chủ yếu do doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 35.3% so với 2021, đạt 34,476 tỷ VNĐ. Nếu cộng
doanh thu thuần với doanh thu thuần được ghi nhận trong thu nhập tài chính (503 tỷ
VNĐ), doanh thu thuần điều chỉnh Sabeco đạt 35,482 tỷ VNĐ.

Lợi nhuận trước thuế của Sabeco là 5,484 tỷ VNĐ trong năm 2022. Đây là
mức lợi nhuận kỷ lục của Sabeco từ trước đến nay, tăng 40% so với năm 2021. Sự
tăng trưởng mạnh mẽ của lợi nhuận Sabeco trong năm 2022 là do doanh thu thuần

14
tăng 32.6% so với năm 2021, đạt 34,797 tỷ VNĐ; Giá vốn hàng bán tăng 28.5% so
với năm 2021, đạt 26,047 tỷ đồng; Lợi nhuận gộp tăng 36.7% so với năm 2021, đạt
8,932 tỷ đồng; Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng 27.9% so với năm
2021, đạt 4,442 tỷ đồng; Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 40.2% so với năm
2021, đạt 4,490 tỷ đồng; Ngoài ra, Sabeco còn có khoản lợi nhuận khác từ hoạt động
tài chính và hoạt động đầu tư đạt 994 tỷ đồng.

“Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 4 năm 2023, tại Đại hội đồng Cổ
Đông thường niên (ĐHCĐ) năm 2023, Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài
Gòn (SABECO) đã công bố các kết quả kinh doanh vượt trội trong năm 2022, ghi
nhận lợi nhuận sau thuế tăng 40%, đạt 5,500 tỷ đồng”4.

4
Lợi nhuận sau thuế năm 2022 của Sabeco tăng 40%, đạt 5,500 tỷ đồng. (2023, April 27).
SABECO. Retrieved from https://www.sabeco.com.vn/truyen-thong/tin-tuc-su-kien/loi-nhuan-
sau-thue-nam-2022-cua-sabeco-tang-40-dat-5500-ty-dong

15
Hình 3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất 2022
Nguồn: finance.vietstock.vn

Tuy nhiên, báo cáo tài chính hợp nhất năm 2023 cho ta thấy doanh thu thuần
chỉ còn 30,461 tỷ VNĐ tức giảm 12.9% so với cùng thời điểm năm 2022. Sabeco ghi
nhận lãi sau thuế là 4,255 tỷ đồng, giảm 23% so với nền cao kỷ lục năm 2022.

Lợi nhuận giảm là do có nhiều yếu tố tác động như:

• Nhu cầu tiêu dùng bia sụt giảm - Tác động từ đại dịch covid-19 phải thực hiện giãn
cách nên các hàng quán giảm sút lượng khách và việc tiêu thụ rượu bia cũng theo
đà giảm theo. Sự thay đổi thói quen tiêu dùng cũng là lý do khiến lượng tiêu thụ bia
tụt giảm do giới trẻ có nhiều sự lựa chọn nước giải khát khác như trà sữa, cà phê,…

16
• Giá nguyên liệu đầu vào tăng - Giá lúa mạch, hoa bia, bao bì,... đều tăng cao do ảnh
hưởng của biến động kinh tế toàn cầu và giá cả nguyên liệu đầu vào. Chi phí vận
chuyển cũng tăng do giá xăng dầu tăng cao.
• Chi phí hoạt động tăng - Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng do Sabeco
tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi để kích cầu tiêu dùng. Chi phí tài
chính tăng do Sabeco vay vốn để đầu tư vào các dự án mới.

Hình 4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất 2023
Nguồn: finance.vietstock.vn

Nhận xét:

Với việc tăng trưởng mạnh ở các trụ cột kinh doanh, năm 2021, Sabeco ghi
nhận doanh thu đạt 35,236 tỷ VNĐ. Tiếp theo đà phát triển vững mạnh, Sabeco đã có

17
một năm siêu thành công với lợi nhuận sau thuế tăng đến 40%, đạt 5,500 tỷ VNĐ và
năm 2022 đã trở thành một năm kỷ lục về doanh thu của tổng công ty Sabeco. Tuy
nhiên, năm 2023, một năm trầm của mọi ngành, Sabeco ghi nhận doanh thu thuần
30,461 tỷ VNĐ và lãi sau thuế 4,255 tỷ VNĐ lần lượt giảm 13% và 23% so với nền
cao kỷ lục năm 2022. Kết quả này chỉ cho thấy Công ty đã đạt được khoảng 76% mục
tiêu doanh thu và gần 74% mục tiêu lợi nhuận cho năm 2023.

4.2. Phân tích Bảng cân đối kế toán

Bảng 2. Tóm tắt Bảng cân đối kế toán năm 2021 - 2023

Đơn vị:tỷ đồng

Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023


Tổng tài sản lưu động 22,877 28,860 26,553
Tổng tài sản 30,487 34,465 34,057
Tổng nợ ngắn hạn 7,258 9,214 8,225
Tổng nợ phải trả 7,892 9,874 8,572
Tổng vốn chủ sở hữu 22,595 24,591 25,485
Nguồn: finance.vietstock.vn

Từ bảng cân đối kế toán trên, ta có thể nhận xét như sau:

• Về khoản mục tài sản của công ty, từ năm 2021 đến năm 2022 tăng 13.05%.
Trong thời gian này, Sabeco đã trải qua sự phát triển về khả năng sản xuất, mở
rộng dòng sản phẩm hoặc đầu tư vào thiết bị và công nghệ mới để cải thiện
hiệu suất. Ngoài ra, điều kiện thị trường thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng tăng và
các chiến lược marketing hiệu quả có thể đã đóng góp vào sự tăng trưởng của
tài sản. Tuy nhiên đến giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2023 chỉ số này giảm
nhẹ ở mức 1.18% do sự biến động kinh tế, thay đổi trong sở thích tiêu dùng
của người tiêu dùng và sự cạnh tranh gia tăng trong ngành cũng có thể đã ảnh
hưởng đến hiệu suất của Sabeco trong giai đoạn 2022 - 2023.

18
• Về khoản mục nợ ngắn hạn, từ năm 2021 đến năm 2022 tăng 26.95%, nguyên
nhân có thể xuất phát từ việc Tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài
Gòn (Sabeco) đã phải đối mặt với nhu cầu tài chính ngắn hạn gia tăng, có thể
là để mở rộng kinh doanh, đầu tư vào dự án mới hoặc để duy trì hoạt động
hàng ngày và giảm 10.73% trong giai đoạn 2022 – 2023 có thể chỉ ra một sự
điều chỉnh trong chiến lược tài chính của công ty. Cụ thể, Sabeco đã hồi phục
tình trạng tài chính hoặc điều chỉnh lại chiến lược kinh doanh dẫn đến việc
giảm nợ ngắn hạn. Tương tự, nợ phải trả tăng 25.11% từ năm 2021 đến năm
2022 có thể do các yếu tố tương tự như đã đề cập ở trên và giảm 13.19% trong
giai đoạn năm 2022 – 2023 cho thấy các khoản nợ đều tăng ở giai đoạn 2021
– 2022 phản ánh sự điều chỉnh hoặc cải thiện trong tình hình tài chính của công
ty trong giai đoạn này.

• Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 8.83% từ năm 2021 đến năm 2022 và tương tự
tăng 3.64% trong giai đoạn từ năm 2022 – 2023. Đây có thể là một tín hiệu
tích cực trong đà tăng trưởng khi nguồn vốn của tổng công ty đều tăng qua các
năm. Sự gia tăng này cho thấy nguồn vốn của công ty đang tăng lên qua các
năm, điều này có thể báo hiệu về sự tin tưởng của các cổ đông và nhà đầu tư
vào tiềm năng phát triển của Sabeco. Sự tăng trưởng ổn định trong vốn chủ sở
hữu có thể tạo điều kiện thuận lợi cho Sabeco trong việc thực hiện các kế hoạch
mở rộng kinh doanh, đầu tư vào nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản
xuất và phát triển sản phẩm mới. Điều này có thể giúp công ty tăng cường cạnh
tranh, mở rộng thị phần và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

4.3. Phân tích xu hướng hoạt động

Để phân tích đánh giá xu hướng hoạt động của một doanh nghiệp ta có thể sử
dụng các chỉ số trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất là 2021, 2022 và 2023.

19
Bảng 3. Tổng hợp BCĐKT và BCKQHĐKD năm 2021 – 2023

Đơn vị:tỷ đồng

2021 2022 2023


Tài sản ngắn hạn 22,877.00 26,860.00 26,553.00
Tiền và các khoản tương đương tiền 3,606.00 4,069.00 5,040.00
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 16,991.00 19,411.00 17,741.00
Các khoản phải thu ngắn hạn 468.00 898.00 1,229.00
Hàng tồn kho 1,668.00 2,194.00 2,318.00
Tài sản ngắn hạn khác 143.00 288.00 226.00
Tài sản dài hạn 7,610.00 7,605.00 7,503.00
Tài sản cố định 4,402.00 4,455.00 3,970.00
Bất động sản đầu tư 41.00 153.00 279.00
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2,125.00 2,214.00 2,287.00
Tổng cộng tài sản 30,487.00 34,465.00 34,057.00
Nợ phải trả 7,892.00 9,874.00 8,571.00
Nợ ngắn hạn 7,258.00 9,214.00 8,225.00
Nợ dài hạn 634.00 660.00 347.00
Vốn chủ sở hữu 22,595.00 24,591.00 25,485.00
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 6,413.00 6,413.00 12,826.00
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 13,656.00 15,565.00 10,217.00
Tổng cộng nguồn vốn 30,487.00 34,465.00 34,057.00
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 26,374.00 34,979.00 30,461.00
Giá vốn hàng bán 18,765.00 24,208.00 21,370.00
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 7,609.00 10,771.00 9,091.00
Doanh thu hoạt động tài chính 1,120.00 1,091.00 1,433.00
Chi phí tài chính 23.00 82.00 73.00
Chi phí bán hàng 3,500.00 4,532.00 4,479.00
Chi phí quản lý doanh nghiệp 598.00 741.00 801.00
Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 4,780.00 6,830.00 5,403.00
Lợi nhuận khác 77.00 (16.00) (32.00)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4,857.00 6,813.00 5,370.00

20
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN 3,929.00 5,500.00 4,255.00
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông Công ty mẹ 3,677.00 5,224.00 4,118.00
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNÐ) 5,502.00 7,983.00 3,132.00
Nguồn: finance.vietstock.vn

Các khoản mục đều có sự gia tăng từ năm 2021 đến năm 2022 cho thấy sự
phát triển của SAB, điều này dễ hiểu vì từ năm 2021 cho đến hết 2022 sau khi phục
hồi từ đại dịch Covid-19, tình hình đầu tư, sản xuất, bán hàng của công ty được tạo
cơ hội tốt nên hầu hết các chỉ số doanh thu, tài sản, chi phí đều có tỷ lệ tăng đồng đều.

Kết quả kinh doanh vượt trội năm 2022 đã phản ánh bước đi thành công của
SAB trong tiến trình chuyển đổi các quy trình kinh doanh cốt lõi, thúc đẩy các sáng
kiến tiếp thị và bán hàng, kiểm soát chi phí và hiệu suất sản xuất hiệu quả trên toàn
chuỗi cung ứng thông qua việc áp dụng chuyển đổi số SAB 4.0. Cụ thể là đầu năm
2022, SAB gây ấn tượng với sự kiện “Huyền thoại tái sinh” - Bia Saigon Special tái
xuất với công thức, bao bì và định vị mới. Mô hình quan hệ hợp tác đối tác 3 bên giữa
Chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Công ty sẽ tiếp tục củng cố cam kết
phát triển bền vững thông qua các sáng kiến chú trọng vào 4 mục tiêu (4C): Tiêu thụ
(Consumption), bảo tồn (Conservation), đất nước (Country) và văn hóa (Culture). Cụ
thể, mô hình 4C này được phát triển với bốn yếu tố chính là khuyến khích người tiêu
dùng tiêu thụ bia có trách nhiệm. Ban lãnh đạo SAB đã sớm xác định cần phải đưa
chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đã có gần 100 kho hàng, 26 nhà
máy, hơn 100 nhà thầu và đối tác vận chuyển, hơn 5,000 tài xế và hơn 1,000 nhân
viên sử dụng và vận hành đã tham gia vào hệ thống Sabeco Logistic 4.0. Thu thập tất
cả dữ liệu về việc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào, năng lượng và năng lực sản xuất
từ 26 nhà máy bia. Qua đó đánh giá được nhà máy hoạt động tốt nhất và nhà máy
hoạt động chưa tốt chuyển sang sử dụng năng lượng mặt trời tại 9 nhà máy lớn, giúp
cải thiện đến 14% hiệu quả tiết kiệm nhiên liệu. Ngoài ra, các nhà máy bia trong hệ
thống Sabeco còn sử dụng nhiên liệu sinh khối (biomass) từ thực vật (trấu, mùn cưa,
vỏ hạt điều và lá cây) thay cho lò hơi đốt bằng nhiên liệu hóa thạch, góp phần bảo vệ
môi trường. Sản lượng sản xuất là rất lớn, công tác đầu tư hệ thống xử lý nước thải,

21
khí thải, rác thải hiện đại và thân thiện môi trường. Các nhà máy sản xuất của Sabeco
còn đề cao việc tái sử dụng vỏ chai bia, điều này làm giảm một phần chi phí NVL.

Nhìn vào danh mục vốn đầu tư của chủ sở hữu trong năm 2021 và 2022 là
6,413 tỷ đồng tuy nhiên trong năm 2023 con số này đã tăng lên 12,826 tỷ đồng. Khi
vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng, điều này thường cho thấy mức độ cam kết và niềm
tin vào doanh nghiệp. Cụ thể là để hỗ trợ cho quá trình tăng trưởng và mở rộng kinh
doanh. Việc đầu tư thêm vốn có thể được thực hiện để hỗ trợ cho các mục tiêu dài
hạn của doanh nghiệp, bao gồm cả việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, cải thiện
cơ sở hạ tầng, để mở rộng quy mô hoạt động.

Trong bối cảnh tổng nhu cầu tiêu thụ bia suy giảm SAB đã quyết định ưu tiên
thị phần hơn là tăng trưởng, đồng thời với việc giành thị phần từ đối thủ, đây sẽ là cơ
sở cho Công ty tiếp tục tăng trưởng kể từ năm 2024, khi mà nền kinh tế bước vào giai
đoạn hồi phục trở lại trên diện rộng. Trong đó, riêng quý II/2023, chi phí quảng cáo
và khuyến mãi của Sabeco đã tăng 5.6% so với cùng kỳ và chiếm 9% tổng doanh thu
(cùng kỳ chiếm 7.8% tổng doanh thu trong quý II/2022), đây là nỗ lực nhằm bảo vệ
thị phần, cũng như giành thị phần từ các đối thủ cạnh tranh. Ban lãnh đạo Sabeco chia
sẻ, dự kiến chi phí quảng cáo và khuyến mãi trên tổng doanh thu sẽ quay lại mức bình
thường trong năm 2024 khi mà sản lượng tiêu thụ cải thiện, và kinh tế bước vào giai
đoạn hồi phục.

Tổng quan, dù gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động bán hàng nhưng SAB
vẫn quyết định xu hướng hoạt động là mở rộng thị phần tăng đầu tư để làm bước đệm
cho sự phục hồi và phát triển, đây là nỗ lực nhằm bảo vệ thị phần, cũng như giành thị
phần từ các đối thủ cạnh tranh trước những khó khăn về kinh tế.

4.4. Phân tích so sánh với ngành (chỉ số ngành)

22
Bảng 4. So sánh chỉ số với BHN và ngành
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ số SAB BHN Ngành


Thu nhập trên mỗi cổ phần của
5,011.93 1,450.07 2,722.31
4 quý gần nhất (EPS)
Chỉ số giá thị trường trên thu
12.61 27.58 12.61
nhập (P/E)
Chỉ số giá thị trường trên giá trị
3.17 1.75 0.95
sổ sách (P/B)
Tỷ suất lợi nhuận gộp biên 29.85% 24.69% 14.84%
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
13.97% 4.57% -1.86%
thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
16.45% 6.69% -1.91%
sở hữu bình quân (ROE)
Tỷ số thanh toán nhanh 2.95 lần 2.56 lần 1.86 lần
Tỷ số thanh toán hiện hành 3.23 lần 2.98 lần 2.72 lần
Vòng quay phải thu khách hàng 75.66 vòng 25.07 vòng 408.47 vòng
Vòng quay hàng tồn kho 9.47 vòng 8.09 vòng 22.73 vòng
Vòng quay tổng tài sản 0.89 vòng 1.08 vòng 1.58 vòng
Nguồn: finance.vietstock.vn

EPS của SAB là 5,011.93, ta có thể đánh giá đây là chỉ số khá cao so với ngành
là 2,722.31, thu nhập trên mỗi cổ phần của 4 quý gần nhất SAB cao gần gấp đôi so
với ngành và gấp 3.5 lần so với công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (BHN)
(1,450.07). Khi EPS của một công ty ở mức cao thì điều đó cho thấy mức lợi nhuận
của công ty ở mức khá cao, các chiến lược quản lý rủi ro, vốn, tài sản và nợ được
thực hiện khá hiệu quả. Doanh nghiệp vẫn có một sức khỏe tài chính tốt, tạo ra niềm
tin về tăng trưởng trong lai.

Trong năm 2023 SAB dù chịu nhiều tác động từ các quy định kiểm soát tiêu
thụ bia rượu, cạnh tranh từ các đối thủ lớn, doanh thu của SAB đã giảm so với năm
trước tuy nhiên SAB vẫn lựa chọn mở rộng thị trường với nhiều chiến dịch. So với

23
SAB thì BHN lại có hướng đi khác, dù chịu chung các tác động nhưng BHN lại có
điểm tích cực là các loại chi phí lãi vay, bán hàng và quản lý doanh nghiệp này đều
giảm. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp quý IV/2023 cũng giảm. Nhờ vậy, Habeco
báo lãi sau thuế 63 tỷ đồng, tăng 23% so với quý IV/2022. Nhìn vào chỉ số P/E của
SAB là 12.61 bằng so với thị trường nhưng lại thấp chỉ bằng gần một nửa so với
BHN. P/E của SAB tuy rằng thấp hơn so với BHN tuy nhiên đây là bước tiến cho
tương lai vì P/E thấp có thể cho thấy giá cổ phiếu hiện tại của doanh nghiệp đang
được định giá một cách hợp lý hoặc thậm chí là thấp hơn so với giá trị thực của doanh
nghiệp, khiến cho cổ phiếu trở nên hấp dẫn với nhà đầu tư, vì họ có thể mua cổ phiếu
với giá thấp hơn so với giá trị thực của nó. Từ đó tạo ra nguồn lực bên ngoài mạnh
cho sự phát triển của SAB trong tương lai5.

Chỉ số P/B của SAB cao gấp 2 lần so với BHN và cao gấp 3 lần so với ngành.
Điều này chỉ ra rằng thị trường đang kỳ vọng về triển vọng kinh doanh trong tương
lai tốt. Tuy nhiên việc sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao cũng mang lại rủi ro lớn
cho doanh nghiệp. Sabeco cần chú ý đến cách kế hoạch phát triển trong tương lai và
các yếu tố thị trường, cung cầu,…

Tỷ suất lợi nhuận gộp biên của SAB là 29.85%, BHN là 24.69% và ngành là
14.84%. Lý do khiến cho lợi nhuận biên gộp của SAB cao như vậy đến từ các hoạt
động hiệu quả về sản xuất của doanh nghiệp, chiến lược định giá sản phẩm cụ thể ở
đây là hoạt động cho ra mắt các sản phẩm mới cùng với nhiều hoạt động quảng bá,
tiếp thị giúp mở rộng thị phần từ đó thúc đẩy doanh thu đem về một tỷ suất biên lợi
nhuận cao.

Cùng với lý do trên thì nó cũng kéo theo tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần
và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) của Sabeco cao hơn so với

5 Vietstock. (2024, April 6). SAB: Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn - SABECO.
VietstockFinance. Retrieved from https://finance.vietstock.vn/SAB-tong-cong-ty-co-phan-bia-ruou-nuoc-giai-khat-sai-
gon.htm

24
ngành và công ty Bia rượu Hà Nội. Và khi nhìn vào ROE của SAB là 16.45% gần
gấp 3 lần BHN và trong khi ROE toàn ngành là -1.91%. SAB sử dụng hiệu quả vốn
của doanh nghiệp và đây là lợi thế cạnh tranh so với các công ty đối thủ cùng ngành.

Quick Ratio của SAB cao hơn ngành và cũng nhỉnh hơn so với BHN, đồng
nghĩa với việc SAB hoàn toàn có khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn
hạn. Ngược lại, nếu Quick Ratio thấp đồng nghĩa với việc tài sản có tính thanh khoản
cao của công ty đang ở mức thấp và doanh nghiệp sẽ khó có thể thanh toán nhanh
được các khoản nợ ngắn hạn. Current Ratio của SAB cũng tương tự như Quick Ratio.

Vòng quay phải thu khách hàng thể hiện mức độ hiệu quả của một doanh
nghiệp khi thực hiện việc thu hồi các khoản phải thu và các khoản nợ của khách hàng.
Dựa vào chỉ số này có thể đưa ra đánh giá khách quanh về mức độ hiệu quả của doanh
nghiệp khi cấp tín dụng cho khách hàng đồng thời thể hiện khả năng thu hồi các khoản
nợ ngắn hạn. Trong khi vòng quay khoản phải thu của SAB là 75.66 vòng, BHN là
25.07 vòng và ngành là 408.47 vòng. Con số của SAB có thể được đánh giá khá cao
so với số lượng thị phần mà SAB đang chiếm hữu trên thị trường. Với toàn ngành là
408.47 vòng con số này là rất lớn tuy nhiên những con số này đến từ các công ty có
thị phần ở mức khá nhỏ ví dụ như CTCP Bia Hà Nội - Hải Dương (HAD) là 9,716.12
vòng theo báo cáo năm 2023.

Vòng quay hàng tồn kho của SAB là 9.47 vòng, với ngành hàng sản xuất đồ
uống đến từ hiệu quả quản lý hàng tồn kho công ty có khả năng bán hàng tồn kho
nhanh chóng và hiệu quả. Sabeco có hệ thống quản lý hàng tồn kho hiệu quả, giúp
hạn chế rủi ro hàng tồn kho lâu dài và giữ cho vốn hoạt động được xoay vòng nhanh
chóng. Sabeco không mắc kẹt vốn trong hàng tồn kho, và có thể sử dụng tài nguyên
tài chính một cách hiệu quả hơn để đầu tư vào các hoạt động khác như sản xuất, tiếp
thị hoặc nghiên cứu phát triển và doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhanh chóng và
linh hoạt với nhu cầu của khách hàng. Điều này có thể giúp công ty duy trì hoặc tăng
cường sự hài lòng của khách hàng, tạo ra cơ hội để mở rộng thị trường và tăng doanh

25
số bán hàng6. Dù vòng quay của SAB có nhỉnh hơn BHN nhưng vẫn thấp hơn nhiều
so với ngành.

Vòng Quay Tổng Tài Sản của SAB là 0.89 vòng. Điều này có thể chỉ ra rằng
Sabeco không sử dụng tài sản của mình một cách hiệu quả để tạo ra doanh thu. Mặc
dù chỉ số này không quá thấp, nhưng nó vẫn thấp hơn so với chỉ số chung của ngành.
Vòng Quay BHN là 1.08 vòng chỉ số này cho biết BHN sử dụng hiệu quả tài sản của
mình để tạo ra lợi nhuận hơn so với SAB. Chỉ số chung của toàn ngành là 1.58 vòng
so với chỉ số chung của toàn ngành, vòng quay tổng tài sản của Sabeco và vòng quay
BHN đều thấp hơn. Tóm lại, mặc dù SAB có thể đã sử dụng tài sản của mình để tạo
ra doanh thu và lợi nhuận, nhưng vẫn cần cải thiện để đạt đến mức độ hiệu quả cao
hơn, đặc biệt là so với các doanh nghiệp trong cùng ngành.

5. ƯỚC TÍNH CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TRUNG BÌNH WACC

5.1. Cơ sở lý thuyết

WACC (Weighted average cost of capital) được định nghĩa là chi phí vốn bình
quân gia quyền. Chỉ số này được sử dụng nhằm tính toán chi phí vốn bình quân dựa
trên tỉ lệ các loại vốn hiện có trong doanh nghiệp7. Bao gồm các loại vốn: cổ phần
thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu, nợ vay và các khoản nợ dài hạn khác. Như vậy, về
mặt bản chất WACC là chi phí cơ hội của vốn đối với nhà đầu tư, tính trên số vốn mà
họ đầu tư vào doanh nghiệp. Chỉ số này thể hiện số lợi nhuận tối thiểu mà doanh
nghiệp phải có được trong quá trình hoạt động để đáp ứng các chủ nợ, chủ sở hữu hay

6
Bình Khánh. (2024, January 29). Bia Hà Nội 'bốc hơi' hàng trăm tỉ đồng lãi, vì sao? Báo Tuổi
Trẻ. Retrieved from https://tuoitre.vn/bia-ha-noi-boc-hoi-hang-tram-ti-dong-lai-vi-sao-
2024012918542792.htm

7
Nguyễn Phương. (2023, April 20). WACC là gì? WACC bao nhiêu là tốt? Cách tính WACC chuẩn.
Viindoo. Retrieved from https://viindoo.com/vi/blog/quan-tri-doanh-nghiep-3/wacc-la-gi-1383

26
nhà đầu tư. Đây là một chỉ số quan trọng được các nhà đầu tư quan tâm khi muốn đầu
tư vào một doanh nghiệp nào đó.

Nhìn chung, chi phí vốn bình quân gia quyền càng cao thì rủi ro đầu tư vào
công ty càng cao. Ví dụ: nếu một công ty có WACC là 5%, điều đó có nghĩa là với
mỗi Đô la tài trợ (thông qua nợ hoặc vốn chủ sở hữu), công ty cần phải trả $0.05.

WACC được xác định theo công thức sau:

WACC = Kdt * Wd + Kp * Wp + Ks * Ws

Từ công thức trên ta có thể thấy được rằng tính WACC sẽ cho doanh nghiệp
biết được họ tốn bao nhiêu chi phí cho mỗi đồng được tài trợ, hay cũng chính là lượng
lợi nhuận tổng thể cần thiết mà doanh nghiệp cần đạt được là bao nhiêu. Thực tế, để
đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình đầu tư, doanh nghiệp phải huy động sử dụng nhiều
nguồn tài trợ khác nhau và mỗi nguồn tài trợ có chi phí sử dụng vốn không giống
nhau. Vì vậy để đưa ra các quyết định tài chính phù hợp, cần phải xác định đúng chi
phí sử dụng vốn bình quân.

5.2. Ước tính chi phí sử dụng vốn trung bình WACC

5.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Sabeco năm 2023

Bảng 5. Tổng nguồn vốn Sabeco năm 2023


Đơn vị: đồng

Giá trị VND Giá trị VND


Nợ phải trả 8,571,466,944,838 25.17%
Nợ ngắn hạn 8,224,608,450,196 24.15%
Nợ dài hạn 346,858,494,642 1.02%
Vốn chủ hữu 25,485,157,894,867 74.84%
Tổng nguồn vốn 34,056,624,839,705 100%
Nguồn: Báo cáo tài chính quý 4 của Sabeco năm 2023 (cafef.vn)

27
Từ bảng trên, ta có:

§ Tỷ trọng của vốn vay dài hạn trong cấu trúc vốn Wd = 25.17%

§ Tỷ trọng của cổ phần thường trong cấu trúc vốn Ws = 74.84%

§ Tỷ trọng của cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn Wp = 0 (vì không phát hành cổ
phiếu ưu đãi)

5.2.2. Chi phí sử dụng vốn vay và chi phí vốn cổ đông thường

Có 3 phương pháp tính chi phí cổ đông thường:

• Mô hình tăng trưởng cổ tức (Phương pháp chiết khấu dòng ngân lưu – mô hình
Gordon)

• Mô hình SML hay CAPM

• Phương pháp tính từ chi phí sử dụng vốn trái phiếu.

Mỗi phương pháp nêu trên đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Với những
thông tin, dữ liệu mà nhóm thu thập được cũng như khả năng của nhóm, nhóm chúng
em chọn phương pháp thứ hai (Mô hình SML hay CAPM) để tính toán chi phí sử
dụng vốn trong báo cáo này.

Phương pháp CAPM (Capital asset pricing model):

ks = krf + (km – krf) * βi

Ưu điểm:

§ Có quan tâm đến rủi ro

§ Thích hợp cho hầu hết các công ty miễn là ước tính được Beta

Nhược điểm:

§ Phải ước lượng được phần bù rủi ro của thị trường (biến này thường thay đổi
theo thời gian).

28
§ Phải ước tính beta (thường thay đổi theo thời gian).

§ Dùng dữ liệu quá khứ để dự báo tương lai nên kém tin cậy.

Bảng 6. Bảng giả định mô hình Công Ty Sabeco


Đơn vị: %

Giả định mô hình Giá trị Giả định mô hình Giá trị
WACC 2022 Phần bù rủi ro 9.88
Chi phí sử dụng nợ 5.5 Hệ số Beta 0.85
Chi phí sử dụng vốn chủ 11.75 Tăng trưởng dài hạn 0.65
sở hữu
Lãi suất phi rủi ro kỳ hạn 2.62 Thời gian dự phòng 10 năm
10 năm
Nguồn: finance.vietstock.vn

Ta có chi phí sử dụng vốn vay (nợ) của Công Ty Sabeco năm 2023 là kd =
5.5%, hệ số Beta 2023 là βi = 0.85, phần bù rủi ro (km – krf) = 9.88% lãi suất phi rủi
ro kỳ hạn 10 năm là krf =2.62%.

Từ các số liệu trên, ta tính được chi phí vốn cổ phần theo phương pháp CAMP:

ks = krf + (km – krf) × βi = 2.62%+ 9.88% * 0.85= 11.018%

5.2.3. Chi phí sử dụng vốn trung bình có trọng số WACC

Thuế suất TNDN: T = 15.5%

Chi phí sử dụng vốn vay: kdt = kd * (1 – T) = 5.5 % * (1 - 15.5%) = 4.65%

WACC = kdt*wD + kp*wP + ks*ws = 4.65%*25.17% + 11.018%*74.84% = 9.42%

Vậy có thể kết luận rằng chi phí sử dụng vốn trung bình của Sabeco là 9.42%
tính tại năm 2023. Trung bình, nó phải trả 9.42% để có nguồn tài chính cho các hoạt
động của mình. Điều đó có nghĩa là mục tiêu của công ty về tỷ suất sinh lợi trên tài
sản phải đạt ít nhất 9.42%.

6. ĐỊNH GIÁ CÔNG TY VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU

29
6.1. Phương pháp định giá8

Phương pháp tỷ số bình quân trong định giá doanh nghiệp:

Mục đích: Xác định giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thông qua tỷ số
thị trường trung bình của các doanh nghiệp so sánh.

Trường hợp áp dụng: Có ít nhất 03 doanh nghiệp so sánh, ưu tiên các doanh
nghiệp niêm yết trên đăng ký giao dịch trên sàn chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch
trên UPCoM.

Phương pháp giá giao dịch trong định giá doanh nghiệp:

Mục đích: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thông qua giá
giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần thành công trên thị trường.

Trường hợp áp dụng: Cần có ít nhất 03 giao dịch thành công trong vòng 01
năm tính đến thời điểm thẩm định giá.

Phương pháp tài sản trong định giá doanh nghiệp:

Mục đích: Ước tính giá trị của doanh nghiệp thông qua tổng giá trị các tài sản
sở hữu và sử dụng.

Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của doanh nghiệp:

Mục đích: Định giá giá trị vốn chủ sở hữu thông qua chiết khấu dòng tiền tự
do của doanh nghiệp.

Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức:

8
Kim Khánh. (2022, August 23). Các phương pháp định giá doanh nghiệp năm 2022. Thư Viện
Pháp Luật. Retrieved from https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/thoi-su-phap-
luat/tu-van-phap-luat/42193/cac-phuong-phap-dinh-gia-doanh-nghiep-moi-nhat-nam-2022

30
Mục đích: Xác định giá trị vốn chủ sở hữu thông qua chiết khấu dòng cổ tức
của doanh nghiệp.

Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do vốn chủ sở hữu:

Mục đích: Xác định giá trị vốn chủ sở hữu thông qua chiết khấu dòng tiền tự
do của doanh nghiệp.

6.2. Định giá cổ phiếu theo phương pháp định giá P/E

6.2.1. Phương pháp định giá P/E

Tỷ số P/E (Price to Earning Ratio) là tỷ số giá thị trường 1 cổ phiếu trên thu
nhập của một cổ phiếu. Chỉ số này phản ánh với 1 đồng thu nhập cổ phiếu nhà đầu tư
sẵn sàng trả bao nhiêu tiền. Cụ thể, P/E gồm:

P (Price): giá thực tế của cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường

E (Earning per share): lợi nhuận/ thu nhập nhà đầu tư nhận trên mỗi cổ phiếu

Công thức của tỷ số P/E (Price to Earnings Ratio) có thể được viết lại như sau:

P/E = Thị giá cổ phiếu /Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

Việc tính giá cổ phiếu bằng cách nhân tỷ số P/E với lợi nhuận trên mỗi cổ
phiếu (EPS) là một phương pháp đơn giản và dễ hiểu trong định giá cổ phiếu. Tuy
nhiên, nhược điểm của phương pháp này là khi thị trường chứng khoán không ổn
định, tỷ số P/E có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố đầu cơ và lũng đoạn thị trường,
dẫn đến việc tính toán giá cổ phiếu không chính xác9.

6.2.2. Định giá cổ phiếu của Tập đoàn Sabeco qua các năm bằng phương pháp
định giá P/E

9
Yuanta. (2022, June 22). Chỉ số P/E là gì? Cách định giá cổ phiếu theo P/E. Yuanta Việt Nam.
Retrieved from https://yuanta.com.vn/tin-tuc/chi-so-p-e-la-gi-cach-dinh-gia-co-phieu-theo-p-e

31
Bảng 7. Bảng định giá cổ phiếu năm 2021, 2022, 2023
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
EPS 5,734.00 8,146.00 5,012.00
P/E 26.33 20.49 12.61
PRICE 150,976.22 166,911.54 63,201.32
Nguồn: finance.vietstock.vn

Năm 2021: Giá cổ phiếu = 5,734.00 x 26.33 = 150,976.22 (triệu đồng)

Năm 2022: Giá cổ phiếu = 8,146.00 × 20.49 = 166,911.54 (triệu đồng)

Năm 2023: Giá cổ phiếu = 5,012.00 x 12.61 = 63, 201.32 (triệu đồng)

Nhận xét:

§ Giá cổ phiếu tăng từ năm 2021 đến năm 2022 mặc dù P/E giảm nhẹ. Điều này
có thể chỉ ra sự tăng trưởng về lợi nhuận hoặc sự tin tưởng của thị trường vào
triển vọng của công ty.

§ Giá cổ phiếu giảm đáng kể từ năm 2022 đến năm 2023 trong khi EPS cũng
giảm. Điều này có thể chỉ ra sự giảm đáng kể trong định giá của công ty hoặc
một số vấn đề khác liên quan đến hoạt động kinh doanh.

§ Tỷ lệ P/E giảm đồng đều theo thời gian: Tỷ lệ P/E của Tập đoàn Sabeco giảm
từ 26.33 vào năm 2021 xuống còn 12.61 vào năm 2023. Điều này có thể cho
thấy thị trường không đánh giá cao hoặc không tin tưởng vào tiềm năng tăng
trưởng lợi nhuận của công ty trong tương lai.

§ Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) tăng từ năm 2021 lên năm 2022 và giảm mạnh
từ năm 2022 đến năm 2023: EPS tăng từ 5,734.00 vào năm 2021 lên 8,146.00
vào năm 2022, nhưng lại giảm xuống 5,012.00 vào năm 2023. Điều này có thể
làm suy giảm niềm tin của nhà đầu tư vào khả năng duy trì lợi nhuận ổn định
của công ty.

32
PHẦN KẾT LUẬN

Có thể thấy qua phần báo cáo bài tập lớn trên, nhóm em đã tìm hiểu rất sâu về
mọi hoạt động kinh doanh tài chính của công ty, qua phần 1, 2, 3 nhóm đã thể hiện rõ
khách quan về thông tin chung cũng như tình hình hoạt động của công ty, đi sâu hơn
nữa vào phần 4, 5, 6 , ta càng hiểu nhiều hơn về các báo cáo tài chính, định giá công
ty và cổ phiếu, nắm bắt các chỉ số phân tích, từ đó cho thấy mặt tích cực, hiệu quả mà
công ty mang lại trong năm vượng cũng như những khó khăn mà công ty phải đối
mặt trong những năm tình hình kinh tế biến động. Nắm bắt và tìm hiểu rõ vấn đề này
sẽ là nền tảng để ta đánh giá, dự đoán tình hình hoạt động của công ty trong giai đoạn
tới, biết được xu hướng đi lên và hạn chế được những khuyết điểm nếu một vấn đề ở
quá khứ xuất hiện lại.

Đồng thời nhóm em rất cảm ơn cô Hàng Lê Cẩm Phương đã tạo điều kiện cho
nhóm em được nghiên cứu đề tài này, đây sẽ là một trong những điều tiên phong giúp
tụi em học được cách nhìn rõ hơn từ ngoài vào trong về một công ty cụ thể, là tiền đề
cho mọi quyết định ở tương lai.

33
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. CafeF. (2024). Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (HOSE). Báo cáo
tài chính. Retrieved from https://s.cafef.vn/bao-cao-tai-chinh/sab/bsheet/2024/1/-
1/0/bao-cao-tai-chinh-.chn
2. Chí Tín. (2022, August 5). “Sức khỏe tài chính” của Sabeco: Nợ giảm, lợi nhuận
tăng cao. Thời báo Tài chính Việt Nam. Retrieved from
https://thoibaotaichinhvietnam.vn/suc-khoe-tai-chinh-cua-sabeco-no-giam-loi-
nhuan-tang-cao-110310.html
3. Chí Tín. (2024, February 10). Dấu ấn xanh trong từng bước đi của Sabeco. Thời
báo Tài chính Việt Nam. Retrieved from https://thoibaotaichinhvietnam.vn/dau-an-
xanh-trong-tung-buoc-di-cua-Sabeco-144230-144230.html
4. Kinh Tế Sài Gòn Online. (2023, May 9). Sabeco vươn mình bứt tốc trong năm 2022-
2023. thesaigontimes.vn. Retrieved from https://thesaigontimes.vn/Sabeco-vuon-
minh-but-toc-trong-nam-2022-2023/
5. Ngọc Vy. (2023, October 27). Doanh thu Sabeco lao dốc, lợi nhuận cũng 'mất
phanh'. VTC News. Retrieved from https://vtcnews.vn/doanh-thu-sabeco-lao-doc-
loi-nhuan-cung-mat-phanh-ar830171.html
6. Nguyệt Ánh. (2023, October 28). Nhu cầu tiêu thụ rượu bia thấp, Sabeco báo lãi
hơn 1.000 tỷ trong quý 3/2023. Thuonggiaonline. Retrieved from
https://thuonggiaonline.vn/nhu-cau-tieu-thu-ruou-bia-thap-sabeco-bao-lai-hon-
1000-ty-trong-quy-32023-post536536.html
7. 1Office. (2023, November 2). Chi phí sử dụng vốn là gì? Cách tính chuẩn nhất năm
2023. 1Office. Retrieved from https://1office.vn/chi-phi-su-dung-von
8. P.V. (2023, April 28). Lợi nhuận sau thuế năm 2022 của Sabeco tăng 40%, đạt
5.500 tỷ đồng. Tiền Phong. Retrieved from https://tienphong.vn/loi-nhuan-sau-thue-
nam-2022-cua-Sabeco-tang-40-dat-5500-ty-dong-post1530242.tpo
9. Sabeco. (2021). Tầm nhìn - Sứ mệnh. SABECO. Retrieved from
https://www.sabeco.com.vn/tam-nhin-su-menh

34
10. Sabeco. (2021, April 23). Điều lệ tổ chức hoạt động của Sabeco. SABECO.
Retrieved from https://www.sabeco.com.vn/Data/Sites/1/media/co%20dong/2-dai-
hoi-dong-co-dong/2021/23-04-2021/1.Draft%20of%20Charter_Vn_Clean.pdf
11. Sabeco. (2022, March 29). Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2021.
SABECO. Retrieved from
https://www.sabeco.com.vn/Data/Sites/1/media/co%20dong/bao%20cao%20tai%2
0chinh/2021/2021/2021FS%20-%20CONSO%20-%20VN.pdf
12. Sabeco. (2023). Giới thiệu. SABECO. Retrieved from
https://www.sabeco.com.vn/gioi-thieu
13. Sabeco. (2023, March 29). Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2022.
SABECO. Retrieved from
https://www.sabeco.com.vn/Data/Sites/1/media/co%20dong/bao%20cao%20tai%2
0chinh/2022/29-03-2023/2022FS-CONSO-VN.pdf
14. Sabeco. (2023, November 20). Sabeco hướng đến phát triển bền vững. SABECO.
Retrieved from https://www.sabeco.com.vn/phat-trien-ben-vung/Sabeco-huong-
den-phat-trien-ben-vung
15. Sabeco. (2024, January 30). Báo cáo tài chính hợp nhất Quý 4/2023. SABECO.
Retrieved from
https://www.sabeco.com.vn/Data/Sites/1/media/co%20dong/bao%20cao%20tai%2
0chinh/2023/30-01-2024/Q4FS-CONSO-VN-v1.pdf
16. Sabeco. (2024, March 28). Báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2023.
Wikipedia. Retrieved from
https://www.sabeco.com.vn/Data/Sites/1/media/co%20dong/bao%20cao%20tai%2
0chinh/2024/28-03-2024/2023FS-CONSO-VN.pdf
17. Team Anfin. (2022, August 5). Mô hình CAPM - Công thức đơn giản về mô hình
định giá tài sản vốn. Anfin. Retrieved from https://www.anfin.vn/blog/mo-hinh-
capm

35
18. Thế Mạnh. (2024, January 31). Lãi ròng quý 4 của Sabeco xuống mức thấp nhất 2
năm. Vietstock. Retrieved from https://vietstock.vn/2024/01/lai-rong-quy-4-cua-
sabeco-xuong-muc-thap-nhat-2-nam-737-1152937.htm
19. Tri Túc. (2023, October 30). Từng là nước tiêu thụ bia lớn nhất Đông Nam Á, thị
trường Việt Nam đang yếu đi rõ rệt nhìn từ KQKD của "ông lớn" Sabeco, Habeco
và thành viên. CafeF. Retrieved from https://cafef.vn/tung-la-nuoc-tieu-thu-bia-lon-
nhat-dong-nam-a-thi-truong-viet-nam-dang-yeu-di-ro-ret-nhin-tu-kqkd-cua-ong-
lon-Sabeco-habeco-va-thanh-vien-188231030071727492.chn
20. Trọng Hiếu. (2023, December 30). Heineken ‘bá chủ’ thị trường bia Việt Nam:
Doanh thu kỷ lục 36.000 tỷ, lợi nhuận bằng cả Sabeco, Habeco và các thương hiệu
lớn khác cộng lại. CafeF. Retrieved from https://cafef.vn/heineken-ba-chu-thi-
truong-bia-viet-nam-doanh-thu-ky-luc-36000-ty-loi-nhuan-bang-ca-Sabeco-
habeco-va-cac-thuong-hieu-lon-khac-cong-lai-188231229115139932.chn
21. Vietnam Marcom. (2021, January 19). Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi của Top
10 Thương hiệu Việt. VietnamMarcom Asia. Retrieved from
https://www.vietnammarcom.asia/branding/tam-nhin-su-menh-gia-tri-cot-loi-cua-
top-10-thuong-hieu-viet/
22. Vietstock. (2024, April 5). SAB: Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát
Sài Gòn - SABECO. VietstockFinance. Retrieved from
https://finance.vietstock.vn/SAB-tong-cong-ty-co-phan-bia-ruou-nuoc-giai-khat-
sai-gon.htm
23. Vietstock. (2024, April 6). BHN: Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát
Hà Nội - HABECO. VietstockFinance. Retrieved from
https://finance.vietstock.vn/BHN-tong-cong-ty-co-phan-bia-ruou-nuoc-giai-khat-
ha-noi.htm

36

You might also like