Professional Documents
Culture Documents
Nguyễn Thị Thanh Hằng- bản chính
Nguyễn Thị Thanh Hằng- bản chính
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Các kết quả nghiên cứu và số phân
tích trong tiểu luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết
quả nghiên cứu trong tiểu luận do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, em xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô đã hỗ trợ,
giúp đỡ trong quá trình em thực hiện đề tài:
Đầu tiên, xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Lâm Duy - người trực tiếp
hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn cho em.
Thứ hai, em xin cảm ơn đến tập thể các Thầy, Cô giảng viên khoa Hóa học,
khoa Sinh học, khoa Vật lí - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đã
cung cấp cho em những kiến thức nền tảng cần thiết cho quá trình học tập, nghiên
cứu để làm tiểu luận, đặc biệt là TS. Nguyễn Lâm Duy với những góp ý cho đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, người thân và
bạn bè đã luôn bên cạnh, động viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Mặc
dù, đã nỗ lực rất nhiều, nhưng đề tài không tránh khỏi thiếu sót; em rất mong nhận
được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ, đóng góp ý kiến từ các nhà khoa học, của quý
Thầy Cô, …
Xin chân thành cảm ơn!.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm 2023
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ................................................................................................. ...... i
Lời cảm ơn ................................................................................................... ...... ii
Mục lục .......................................................................................................... ...... ii
Danh mục các bảng ...................................................................................... ...... iv
Danh mục các hình ....................................................................................... ...... v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... ...... 1
I. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... ...... 1
II. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ ...... 2
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... ...... 2
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. ...... 2
V. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... ...... 2
VI. Cấu trúc đề tài ......................................................................................... ...... 2
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................. ...... 4
1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................... ...... 4
1.1.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học ở trường Trung học Cơ sở ..... 4
1.1.2. Vị trí của thí nghiệm hands-on trong xu hướng phát triển các thiết bị thí
nghiệm hiện nay trên thế giới và trong nước........................................ ...... 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... ...... 5
1.3. Kết luận chương 1 .............................................................................. ...... 5
CHƯƠNG 2: SƠ LƯỢC VỀ ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN THÍ, NGHIỆM HANDS-ON
2.1. Sơ lược về áp suất khí quyển ............................................................. ...... 6
2.1.1. Áp suất ........................................................................................ ...... 6
2.1.1.1. Khái niệm ............................................................................ ...... 6
2.1.1.2. Đơn vị áp suất ..................................................................... ...... 6
2.1.1.3. Phân loại ............................................................................. ...... 6
2.1.1.4. Giới thiệu về một số áp suất................................................ ...... 6
2.1.2. Áp suất khí quyển ....................................................................... ...... 7
iv
Bảng 3.1. Một số thí nghiệm hands on được thiết kế trong đề tài ................ ...... 14
Bảng 4.1. Yêu cầu cần đạt/ mục tiêu của mạch “Khối lượng riêng và áp suất” .. 17
Bảng 4.2. Rubic đánh giá hoạt động tìm hiểu sự tồn tại của áp suất khí quyển .. 33
Bảng 4.3. Bảng kiểm đánh giá hoạt động sự tạo thành tiếng động trong tai ...... 33
Bảng 4.4. Thang đánh giá hoạt động tìm hiểu một số ứng dụng áp suất
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, khi nước ta đang áp dụng Chương trình giáo dục phổ thông 2018
theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngành giáo dục đã có sự thay đổi rất mạnh
mẽ về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, chuyển dần từ phương pháp truyền
thống sang phương pháp nhằm phát triển năng lực của học sinh. Để đáp ứng được
sự phát triển của công nghệ mới, nền giáo dục Việt Nam bắt buộc phải có sự chuyển
biến hướng tới phát triển, bồi dưỡng năng lực người học.
Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Khoa học tự nhiên là môn
học bắt buộc. Mục tiêu hướng tới phát triển năng lực khoa học tự nhiên của học
sinh, giúp học sinh hình thành thế giới quan khoa học, giúp học sinh áp dụng kiến
thức để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống và các hiện tượng thực tiễn, có kiến
thức để học tiếp tục hay học nghề hay tham gia vào lao động trong cuộc sống (Bộ
giáo dục và đào tạo, 2018). Môn Khoa học tự nhiên là môn khoa học thực nghiệm,
giúp tăng sự trải nghiệm, kích thích sự tò mò và tinh thần đam mê khám phá khoa
học cho người học.
Hiện nay, môn Khoa học Tự nhiên đã được áp dụng giảng dạy đối với lớp 6, 7
và sẽ được áp dụng lần lượt đối với khối 8, 9 cho những năm tiếp theo. Đối với các
vùng có điều kiện vật chất khác nhau thì nhu cầu về dụng cụ thí nghiệm cũng khác
nhau. Và hiện nay, sách giáo khoa và đồ dùng dạy học môn Khoa học Tự nhiên lớp
8, lớp 9 chưa được xuất bản và sử dụng.
Bộ KIT này cũng là phương tiện triễn khai thí nghiệm Hands-on giúp học sinh
thực hành kích khích suy nghĩ và phân tích vấn đề, cho phép học sinh di chuyển,
thảo luận, tương tác, làm thí nghiệm và thực sự tham gia vào bài học, thay vì phải
chờ đợi thầy cô truyền thụ kiến thức một chiều từ giáo viên. Mặt khác giáo viên có
thể tự chế tạo bộ KIT của riêng mình để làm những thí nghiệm hands-on cho các bài
học có liên quan đến thí nghiệm ở những nơi không có phương tiện và thiết bị dạy
học.
2
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: Thiết kế và chế tạo bộ kit về áp suất khí
quyển để ứng dụng cho việc dạy học môn khoa học tự nhiên lớp 8 thuộc Chương
trình giáo dục phổ thông 2018.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đối với đề tài này, nghiên cứu nhằm mục đích thiết kế và chế tạo bộ KIT gồm
các thí nghiệm hands-on cho phép thực hiện được các thí nghiệm liên quan đến áp
suất khí quyển bằng các vật liệu dễ tìm, cách thức chế tạo đơn giản, chi phí thấp,
đáp ứng được yêu cầu dạy học môn Khoa học tự nhiên lớp 8 thuộc chương trình
giáo dục phổ thông 2018. Bộ học cụ có tác dụng nâng cao khả năng học tập tích cực
cho học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chủ đề: năng lượng và sự biến đổi trong Chương trình lớp 8.
Mạch nội dung: Khối lượng riêng và áp suất.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Tôi thực hiện các nhiệm vụ sau nhằm hoàn thành mục đích nghiên cứu, yêu
cầu của đề tài:
- Thiết kế bộ KIT về áp suất khí quyển nhằm thực hiện được yêu cầu cần đạt
“Thực hiện được thí nghiệm để chứng tỏ tồn tại áp suất khí quyển và áp suất này tác
dụng theo mọi phương”.
- Xây dựng kế hoạch bài dạy về áp suất khí quyển sử dụng bộ học cụ.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phân tích, tổng hợp các tài liệu, sách, báo, bài nghiên cứu về chương trình
GDPT năm 2018: chương trình tổng thể và chương trình môn Khoa học tự nhiên;
các nội dung liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu, tìm hiểu thông tin từ các bài báo
tạp chí khoa học, trang web tin cậy để phục vụ cho quá trình làm đề tài.
Phương pháp thực nghiệm: thu thập thông tin, so sánh các bộ dụng cụ thí
nghiệm, thiết kế, chế tạo và thử nghiệm, cải tiến học cụ được làm ra.
VI. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
3
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và mục lục thì
nội dung của bài nghiên cứu khoa học được chia làm chương, trong đó:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
Chương 2: Sơ lược về áp suất và thí nghiệm hands-on.
Chương 3: Thiết kế và chế tạo bộ KIT về áp suất khí quyển.
Chương 4: Thiết kế kế hoạch bài dạy chủ đề Áp suất khí quyển sử dụng bộ
KIT có các thí nghiệm hands-on.
4
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học ở trường Trung học Cơ sở
Trong dạy học, thí nghiệm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc dạy học
và học tập (Trường THCS Tân Định: Thí nghiệm tự làm trong tiết học môn Vật Lý,
2019). Đó là:
Thứ nhất, thí nghiệm được sử dụng trong các giai đoạn khác nhau của tiến
trình dạy học như hình thành kiến thức mới, củng cố kiến thức học tập một cách
vững chắc.
Thứ hai, thí nghiệm góp phần phát triển toàn diện học sinh giúp học sinh hoàn
thiện những phẩm chất và năng lực của học sinh, đồng thời góp phần hình thành các
kĩ năng (quan sát, thu thập thông tin, phân tích, tính cẩn thận, kiên trì, nhẫn nại).
Thứ ba, thí nghiệm là phương tiện kích thích sự hứng thú học tập của học sinh
như tính tò mò, giúp học sinh năng động, sáng tạo hơn trong quá trình nhận thức và
giúp học sinh kết nối với cuộc sống thực tiễn, rèn luyện tính thích ứng cho học sinh.
1.1.2. Vị trí của thí nghiệm hands-on trong xu hướng phát triển các thiết bị thí
nghiệm hiện nay trên thế giới và trong nước
Sự đầu tư các phương tiện hiện đại này làm cho: thiết bị và phương tiện dạy
học bắt kịp với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, giúp cho học sinh làm quen với
các phương tiện hiện đại để thích ứng với cuộc sống ngày càng phát triển. Xu
hướng khai thác các thí nghiệm tự tạo, rẻ tiền, dễ kiếm là một xu hướng phù hợp với
tình hình nước ta hiện nay, đồng thời giải quyết những vấn đề sư phạm mà các
phương tiện hiện đại không có ưu thế.
Đặc điểm của thí nghiệm hands-on: đơn giản, gọn nhẹ, giáo viên dễ dàng chế
tạo và lắp ráp bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu. Nguyên vật liệu dễ kiếm nên có thể
triển khai rộng rãi cho phép nhiều học sinh tham gia.
Tác dụng nổi bật của thí nghiệm hands-on: Rèn cho học sinh tính tự lực, ham
học hỏi, tính thích ứng với hoàn cảnh, tính sáng tạo. Đồng thời tăng cường mối liên
hệ giữa lý thuyết và thực hành, bằng cách kết hợp kiến thức sách vở với kiến thức
5
thực tế. Sự kết hợp giữa thí nghiệm hiện đại với thí nghiệm tự làm sẽ đưa việc giảng
dạy lên một vị thế mới. Nó cũng phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Thực trạng hiện nay cho thấy, các phòng thí nghiệm có rất nhiều trang thiết bị,
nhưng để đảm bảo việc dạy và học hiệu quả thì phải có thêm những đồ dùng tự làm
của giáo viên. Mặt khác, ở khu vực nông thôn, thiết bị giáo dục còn thiếu hoặc chưa
có đáp ứng nhu cầu dạy học, tạo ra nhiều khó khăn cho giáo viên và học sinh.
Đối với giáo viên: một số khó khăn như dụng cụ chưa đầy đủ, chất lượng thiết
bị chưa cao nên kết quả thí nghiệm thiếu chính xác. Một số đồ dùng thí nghiệm
không có nên gây khó khăn cho việc giảng dạy.
Đối với học sinh: một số dụng cụ thí nghiệm còn phức tạp, học sinh chưa biết
cách sử dụng trong quá trình làm thí nghiệm. Thực trạng chung hiện nay là học sinh
ngại sử dụng thí nghiệm và chưa tích cực khi thực hiện thí nghiệm.
1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Ở chương này, tôi đã tìm hiểu về cơ sở lí luận (vai trò và vị trí của thí nghiệm
trong dạy học ở trung học cơ ở) và cơ sở thực tiễn (tình trạng việc sử dụng thí
nghiệm để dạy học hiện nay). Đồng thời, sau quá trình nghiên cứu tổng quan trên,
tôi nhận định rằng việc thiết kế và chế tạo bộ kit để đáp ứng cho việc dạy học theo
chương trình giáo dục phổ thông 2018 là rất cần thiết đối với những trường chưa có
trang thiết bị dạy học .
Do đó, ở đề tài “Thiết kế và chế tạo bộ kit về áp suất khí quyển để ứng dụng
cho việc dạy học môn khoa học tự nhiên lớp 8 thuộc Chương trình giáo dục phổ
thông 2018”, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu về cơ sở lí luận và vấn đề cần giải quyết ở
tiểu luận đó là:
- Vấn đề 1: Tổng quan về áp suất và thí nghiệm hands-on.
- Vấn đề 2: Thiết kế và chế tạo bộ KIT về áp suất khí quyển.
- Vấn đề 3: Thiết kế kế hoạch bài dạy Áp suất khí quyển sử dụng bộ KIT có
các thí nghiệm Hands-on.
6
Trong đó:
P: là áp suất (N/m2).
F: lực tác dụng lên mặt bị ép có diện tích S (N ).
S: diện tích bề mặt đó (m2 ).
2.1.1.2. Đơn vị áp suất
Trong hệ SI, P có đơn vị đo là Newton trên mét vuông (N/m2) hay còn gọi là
Pascal (Pa) 1Pa = 1N/m2. Thông thường áp suất sẽ được đo với tỷ lệ bắt đầu là
kilopascal: 1kPa =1000Pa. Ngoài ra còn tùy thuộc vào loại thiết bị máy móc và khu
vực khác nhau sẽ có đơn vị đo khác nhau: Châu Mỹ - PSI, Châu Á – Pa, Châu Âu –
Bar,…
2.1.1.3. Phân loại
- Áp suất khí quyển.
- Áp suất chất rắn.
- Áp suất chất khí.
2.1.1.4. Giới thiệu về một số áp suất
7
Bảng 2.1. Một số áp suất (Bộ giáo dục vào Đào tạo, 2014)
Áp suất ở tâm Mặt Trời 2.1016 Pa
Áp suất ở tâm Trái Đất 4.1011 Pa
Áp suất lớn nhất tạo được trong phòng thí nghiệm 1,5.1010 Pa
Áp suất dưới đáy biển ở chỗ sâu nhất 1,1.108 Pa
Áp suất của không khí trong lốp ô tô 4.105 Pa
Áp suất khí quyển ở mức mặt biển 1.105 Pa
Áp suất bình thường của máu 1,6.104 Pa
2.1.2. Áp suất khí quyển
2.1.2.1. Lịch sử
dụng theo mọi phương và được gọi là áp suất khí quyển (Bộ giáo dục vào Đào tạo,
2014).
2.2. THÍ NGHIỆM HANDS-ON
2.2.1. Giới thiệu chung
Thí nghiệm Hands-on là loại thí nghiệm khá đơn giản, học sinh hay giáo viên
có thể tiến hành thí này bằng các dụng cụ, vật liệu dễ tìm kiếm, rẻ tiền, gần gũi với
cuộc sống hàng ngày.
Thí nghiệm đơn giản gồm hai loại: Loại thí nghiệm được tiến hành với những
dụng cụ (vật liệu) có sẵn, dễ kiếm, rẻ tiền do giáo viên và HS tận dụng từ một số vật
liệu, vật dụng sẵn có không phải chế tạo. Thí dụ: thí nghiệm thả rơi hòn đá (phương,
chiều của trọng lực, ...). Loại thí nghiệm thứ hai được tiến hành với những dụng cụ
được giáo viên, HS thiết kế và tự tay chế tạo từ những dụng cụ (vật liệu) dễ kiếm, rẻ
tiền. Thí dụ: tên lửa nước (chuyển động bằng phản lực), .. (Lầu Hà Sâm Quý, 2020).
2.2.2. Ý nghĩa của việc áp dụng thí nghiệm Hands-on trong dạy học môn Khoa
học tự nhiên
2.2.2.1. Về mặt nhận thức
Người học phát triển khả năng tư duy và tìm hiểu sau khi xem và trải nghiệm
các thí nghiệm Hand-on. Khi học sinh thiết kế thí nghiệm của riêng mình, các em có
kỹ năng thực hành và khả năng học tập được phát triển. Ngoài ra, học sinh nhận
kiến thức khoa học một cách trực tiếp rõ ràng, học sinh có kiến thức vững vàng hơn
so với việc tiếp nhận kiến thức một chiều từ giáo viên. Điều này sẽ làm cho học
sinh yêu thích và có suy nghĩ khác về bộ môn khoa học tự nhiên hơn, một bộ môn
mà học sinh thường cho là khó và chán.
Việc thực hiện các thí nghiệm các thí nghiệm Hands-on trong quá trình học là
vô cùng cần thiết, bởi vì các môn khoa học tự nhiên là một môn thực nghiệm, phải
tìm tòi, khám phá để phát triển năng lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Mặc dù,
ở các trường trung học cơ sở hay trung học phổ thông đều có các phòng thí nghiệm
bộ môn nhưng học sinh khó có thể tiếp cận các dụng cụ hơn so với các thí nghiệm
do học sinh làm.
10
+ Ý nghĩa của việc áp dụng thí nghiệm Hands-on trong dạy học môn Khoa học
tự nhiên: Về mặt nhận thức, về mặt sư phạm, về mặt kinh tế.
12
Bảng 3.1. Một số thí nghiệm hands on được thiết kế trong đề tài
STT Tên Mục đích Yêu cầu Nguyên vật Các bước tiến hành Hình ảnh minh hoạ
cần đạt liệu
1 Bong bóng Chứng minh Thực hiện được thí 1. Chai (2 cái Bước 1: Chuẩn bị chai
trong chai. sự tồn tại của nghiệm để chứng chai: 1 chai và tạo một lỗ nhỏ ở đáy
áp suất khí tỏ tồn tại áp suất có lỗ và 1 của một trong các chai.
quyển. khí quyển và áp chai không Bước 2: Để quả bóng đặt
suất này tác dụng lỗ). bên trong cổ chai, kéo
theo mọi phương. 2. Bong căng đầu bóng bay qua
bóng. miệng chai để bịt kín.
3. Giấy vụn. Bước 3: Tiếp theo, thổi
4. Đinh bấm. quả bóng trong chai có
lỗ nhỏ và quả bong bóng
trong chai còn lại ở một
mức độ nào đó. So sánh
kết quả và rút ra kết
luận.
15
2 Áp suất Chứng minh Thực hiện được thí 1. Chai Bước 1: Chuẩn bị chai
trong chai. áp suất tác nghiệm để chứng (mềm và và tạo một lỗ nhỏ ở nắp
dụng theo mọi tỏ tồn tại áp suất nhẹ) chai.
phương. khí quyển và áp 2. ống hút Bước 2: Gắn ống hút
suất này tác dụng vào lỗ nhỏ ở nắp chai.
theo mọi phương. Bước 3: Hút hết không
khí bên trong chai.
Bước 4: So sánh kết quả
chai lúc ban đầu và sau
khi hút hết không khí.
3 Mô hình Chứng minh Thực hiện được thí 1. Chai Bước 1: Cắt chính giữa
phổi sự tồn tại áp nghiệm để chứng 2. Bong bóng hai cái ống hút.
suất khí quyển tỏ tồn tại áp suất (3 cái) Bước 2: Gộp đầu của 2
và áp suất tác khí quyển và áp 3. Ống hút (3 ống hút đã cắt vào đầu
dụng theo mọi suất này tác dụng cái) ống hút còn lại và cố
phương. theo mọi phương. 4. Băng keo định, bịt kín bằng băng
5. Dây thun keo.
Bước 3: Gắn 2 cái bóng
bay vào phần đầu có 2
16
Từ yêu cầu cần đạt trên, tôi đề xuất logic xây dựng kiến thức bài “Áp suất không
khí” trong mạch nội dung “Năng lượng và cuộc sống” như sơ đồ 4.2.
Một số ứng
Sự tạo
Sự tồn tại dụng áp
thành tiếng
của áp suất suất không
động trong
khí quyển khí trong
tai
đời sống
Sơ đồ 4.2. Mạch logic dạy học bài “Áp suất khí quyển ” trong mạch nội dung
“Khối lượng riêng và áp suất”
4.2.3. Xây dựng kế hoạch bài dạy bài “Áp suất khí quyển” trong mạch nội
dung “Khối lượng riêng và áp suất” theo phương pháp dạy học có sử dụng bộ
KIT có các thí nghiệm hands on
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Môn Khoa học tự nhiên; lớp 8
Tên mạch nội dung: Khối lượng riêng và áp suất
Tên bài học: Áp suất trong chất khí ; số tiết: 3
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Năng lực Yêu cầu cần đạt Mã hoá
Phẩm chất YCCĐ
Năng lực khoa học tự nhiên
Nhận thức khoa Mô tả được sự tạo thành tiếng động trong tai (1)
học tự nhiên khi tai chịu sự thay đổi áp suất đột ngột.
Tìm hiểu tự nhiên Thực hiện được thí nghiệm để chứng tỏ tồn tại (2)
20
Hoạt động 4: Vận dụng File Powerpoint, phiếu Dụng cụ để làm mô hình
đánh giá trình bày nhóm. phổi
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. BẢNG TÓM TẮT TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động học Mục tiêu Nội dung dạy PP, KTDH Phương án
(STT) học đánh giá
PP CC
Hoạt động 1: Tạo hứng thú HS lắng nghe GV Dạy học Hỏi Câu
Mở đầu cho học sinh đặt câu hỏi và tìm trực quan. đáp. hỏi.
(5 phút). bắt đầu bài học hiểu, trả lời bằng
và cho học sinh kinh nghiệm đã
xác định nhiệm có.
vụ học tập.
Hoạt động 2.1: (2) Chứng minh sự Dạy học Sản Rubic
Tìm hiểu sự (4) tồn tại của áp suất trực quan và phẩm
tồn tại của áp (6) và áp suất khí sử dụng thí học tập
suất khí quyển quyển tác dụng nghiệm.
(45 phút). theo mọi phương.
Hoạt động 2.2: (1) Sự tạo thành tiếng Dạy học Sản Bảng
Sự tạo thành (5) động trong tai khi trực quan. phẩm kiểm
tiếng động (7) tai chịu sự thay Kĩ thuật học tập
trong tay (30 đổi áp suất đột động não.
phút). ngột.
Hoạt động 2.3: (3) Một số ứng dụng Dạy học Sản Thang
Một số ứng (5) áp suất không khí trực quan phẩm đánh
dụng áp suất (6) trong đời sống . Kĩ thuật sơ học tập giá
không khí đồ tư duy.
trong đời sống
22
Hoạt động 3: (1) Tham gia trò chơi Kĩ thuật trò Sản Điểm
Luyện tập ( 10 (2) để ôn lại kiến chơi. phẩm số của
phút) (3) thức vừa học. học tập HS
(4)
Hoạt động 4: Vận dụng kiến Xây dựng mô Dạy học sử Sản Rubic
Vận dụng (5 thức đã học áp hình phổi bằng dụng thí phẩm
phút) dụng vào thực những dụng cụ nghiệm. HS
tế. đơn giản, rẻ tiền. làm
B. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU ( 5 PHÚT)
- Mục tiêu dạy học: Tạo hứng thú cho học sinh bắt đầu bài học và cho học sinh
xác định nhiệm vụ học tập.
- Nội dung hoạt động: Học sinh trả lời các câu hỏi của giáo viên đưa ra.
- Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
- Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên đặt ra vấn đề như sau: “ Vì sao muốn nước trong bình có thể chảy ra
khi mở vòi thì trên nắp bình phải có một lỗ nhỏ như hình sau”. Giáo viên yêu cầu
học sinh trả lời câu hỏi.
Học sinh trả lời câu hỏi, học sinh khác nhận xét.
Bước 4. Kết luận, nhận định, đánh giá
Giáo viên nhận xét ( Chưa đánh giá, bình luận về ý kiến của học sinh, để học
sinh hoàn toàn thoải mái trong việc bộc lộ ý nghĩ của mình, kể cả ý nghĩ không
đúng).
Giáo viên kết luận dẫn dắt vào bài học: “ Các câu trả lời của các em có bạn
đúng bạn sai, tuy nhiên để xem bạn nào trả lời đúng và lí do tại sao bình nước lại
có lỗ nhỏ như vậy thì cô và các em vào bài học ngày hôm nay”.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 115 PHÚT)
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu sự tồn tại của áp suất khí quyển (45 phút)
- Mục tiêu dạy học: (2), (4), (6).
- Nội dung hoạt động: Học sinh thảo luận các câu hỏi sách giáo khoa và làm thí
nghiệm chứng minh sự tồn tại áp suất và áp suất tác dụng theo mọi phương.
- Sản phẩm: Mô hình thí nghiệm và phiếu học tập số 1 (phục lục C).
- Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
- Giáo viên chia lớp thành 6 đến 7 nhóm, mỗi nhóm từ 4- 5 người. Yêu cầu
mỗi nhóm lên nhận dụng cụ bộ Kit thí nghiệm về áp suất khí quyển ( bộ Kit bao
gồm 3 chai, bong bóng, ống hút, thun), Mỗi nhóm sử dụng bộ Kit để thực hiện thí
nghiệm chứng minh sự tồn tại áp suất khí quyển và áp suất khí quyển tác dụng theo
mọi phương với các dụng cụ có sẵn.
- Tiếp theo, giáo viên giới thiệu bộ KIT và yêu cầu các nhóm dựa vào bộ KIT
để thảo luận đề xuất các bước thực hiện thí nghiệm chứng minh sự tồn tại áp suất
khí quyển và áp suất tác dụng theo mọi phương dựa vào các dụng cụ của bộ KIT.
Các nhóm thảo luận trong 5 -10 phút.
- Sau khi thực hiện thí nghiệm, các nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên giới thiệu Bộ KIT gồm có các dụng cụ sau:
• 3 Chai nước rỗng.
24
• 3 Bong bóng.
• 1-2 Dây thun.
• 4-5 Ống hút.
- Sau đó, giáo viên đưa ra các bước thực hiện đối với hai thí nghiệm:
1. Bong bóng trong chai (chứng minh sự tồn tại áp suất khí quyển).
❖ Bước 1: Chuẩn bị chai và tạo một lỗ nhỏ ở đáy của một trong các chai.
❖ Bước 2: Để quả bóng đặt bên trong cổ chai, kéo căng đầu bong bóng qua
miệng chai để bịt kín.
❖ Bước 3: Tiếp theo, thổi quả bong bóng trong chai có lỗ nhỏ và quả bong
bóng bay trong chai còn lại ở một mức độ nào đó và so sánh kết quả.
2. Áp suất trong chai (chứng minh áp suất khí quyển tác dụng theo mọi phương).
❖ B1: Chuẩn bị chai và tạo một lỗ nhỏ ở nắp chai.
❖ B2: Gắn ống hút vào lỗ nhỏ ở nắp chai.
❖ B3: Hút hết không khí bên trong chai.
❖ B4: So sánh kết quả chai lúc ban đầu và sau khi hút hết không khí.
- Học sinh thảo luận nhóm và đưa ra các bước thực hiện thí nghiệm, và cùng
nhóm thực hiện thí nghiệm. Các nhóm thảo luận hoàn thành phiếu học tập số 1.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Đại diện nhóm lên trình bày mô hình thí nghiệm nhóm mình, các nhóm trao
đổi phiếu học tập với nhau.
Bước 4. Kết luận, nhận định, đánh giá
Giáo viên tổ chức nhận mô hình thí nghiệm và phiếu học tập của học sinh và
đưa ra kết luận sản phẩm nào tốt nhất nhất để hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 2.2: Sự tạo thành tiếng động trong tai ( 30 phút)
- Mục tiêu dạy học: (1), (5), (7).
- Nội dung hoạt động: Học sinh quan sát hình ảnh và thảo luận nhóm về sự tạo
thành tiếng động trong tai.
- Sản phẩm: Phiếu học tập số 2 (phục lục C).
- Tổ chức thực hiện
25
Hình 1: Cấu tạo tai và quá trình thu nhận âm thanh của tai
Hình 2: a) Áp suất không khí ở hai bên màng nhĩ bằng nhau.
b) Áp suất bên ngoài màng nhĩ nhỏ hơn áp suất phía trong màng nhĩ.
- Sau đó, giáo viên chia nhóm như nhóm ở hoạt động 1, yêu cầu các nhóm
thảo luận và viết vào giấy A0 trong 10- 15 phút về vấn đề sau: “ Hãy tìm hiểu sự tạo
thành tiếng động trong tai khi chịu sự thay đổi áp suất đột ngột”, sau đó hoàn thành
phiếu học tập số 2.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành vào giấy A0. Giáo viên quan sát, giúp
đỡ khi các nhóm cần.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Đại diện nhóm lên trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến.
Bước 4. Kết luận, nhận định, đánh giá
26
Giáo viên đánh giá sản phẩm của các nhóm và đưa ra kết luận sản phẩm nào
tốt nhất nhất để hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 2.3: Một số ứng dụng áp suất không khí trong đời sống ( 25 phút)
- Mục tiêu dạy học: (3), (5), (6).
- Nội dung hoạt động: HS vẽ sơ đồ tư duy về một số ứng dụng áp suất không khí
trong đời sống.
- Sản phẩm: Sơ đồ tư duy của các nhóm.
- Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên chia nhóm như nhóm ở hoạt động 1, yêu cầu HS các nhóm tham
khảo sách giáo khoa và vận dụng các kiến thức đã biết hãy vẽ sơ đồ tư duy về một
số ứng dụng của áp suất không khí trong đời sống (nêu rõ cấu tạo và nguyên lí hoạt
động).
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên phát cho các nhóm giấy A0 và bút lông, giáo viên quan sát các
nhóm và giúp đỡ khi cần.
- Học sinh các nhóm tham khảo SGK, cùng nhau thảo luận nhóm và vẽ sơ đồ
tư duy.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Đại diện nhóm trình bày về sơ đồ tư duy nhóm mình, nhóm khác nhận xét.
Bước 4. Kết luận, nhận định, đánh giá
Giáo viên đánh giá sơ đồ tư duy của các nhóm và đưa ra kết luận sản phẩm
nào tốt nhất nhất để hình thành kiến thức mới.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP ( 10 PHÚT)
- Mục tiêu dạy học: (1), (2), (3), (4).
- Nội dung hoạt động: Học sinh tham gia trò chơi trên Quizizz.
- Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
- Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
27
Giáo viên: Các em hãy sử dụng điện thoại hoặc laptop,… Có thể kết nối
internet để vào Quizizz tham gia trò chơi sau, học sinh nào điểm cao sẽ có thưởng.
CÂU HỎI QUIZIZZ
1. Trong các hiện tượng sau đây, hiện tượng nào KHÔNG do áp suất khí quyển
gây ra.
A. Một cốc đựng đầy nước được đậy bằng miếng bìa khi lộn ngược cốc thì nước
không chảy ra ngoài.
B. Con người có thể hít không khí vào phổi.
C. Chúng ta khó rút chân ra khỏi bùn.
D. Vật rơi từ trên cao xuống.
2. Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về áp suất khí quyển?
A. Áp suất khí quyển tác dụng theo mọi phương.
B. Áp suất khí quyển bằng áp suất thủy ngân.
C. Áp suất khí quyển chỉ tác dụng theo phương thẳng đứng hướng từ dưới lên
trên.
D. Áp suất khí quyển chỉ tác dụng theo phương thẳng đứng hướng từ trên xuống
dưới.
3. Càng lên cao áp suất không khí ……..
A. Càng tăng.
B. Càng giảm.
C. Không thay đổi.
D. Có thể vừa tăng, vừa giảm.
4. Trường hợp nào sau đây áp suất khí quyển lớn nhất.
A. Tại đỉnh núi.
B. Tại chân núi.
C. Tại đáy hầm mỏ
D. Trên bãi biển
5. Đơn vị nào sau đây không phải là đơn vị tính áp suất?
A. N/m2 . B. Pa.
28
C. N/m3. D. kPa.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh truy cập internet để tham gia trò chơi Quizziz.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trao đổi với nhau về kết quả trò chơi.
Bước 4. Kết luận, nhận định, đánh giá
Giáo viên tổng hợp và chốt lại kiến thức, khen thưởng và phát quà.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG ( 15 PHÚT)
- Mục tiêu dạy học: Vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế.
- Nội dung hoạt động: Học sinh thiết bộ mô hình phổi ở người và giải thích
nguyên lí hoạt động.
- Sản phẩm: Mô hình phổi.
- Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm như các hoạt động trước và tổ chức trò
chơi thiết kế mô hình phổi, tiếp theo yêu cầu học sinh sử dụng bộ KIT ban đầu thiết
kế mô hình phổi ở người.
- Sau đó, giáo viên yêu cầu các nhóm đề xuất các bước thiết kế mô hình phổi ở
người và vận dụng kiến thức đã được học trong bài học và kiến thức sinh học giải
thích nguyên lí hoạt động.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên nhận xét đề xuất, giới thiệu các dụng cụ và cách thực hiện.
Dụng cụ:
❖ 1. Chai.
❖ 2. Bong bóng (3 cái).
❖ 3. Ống hút (3 cái).
❖ 4. Băng keo.
❖ 5. Dây thun.
Cách thực hiện gồm các bước sau:
29
- Trái Đất được bao quanh bởi một lớp không khí dày rồi tới hàng nghìn kilômét gọi
là khí quyển. Lớp không khí này gây ra một áp suất tác dụng lên một vật trên Trái
Đất, được gọi là áp suất khí quyển.
- Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển.
- Áp suất khí quyển tác dụng theo mỗi hướng.
II. Sự tạo thành tiếng động trong tai
- Tai có cấu tạo gồm các phần chính: tai ngoài, tai giữa và tai trong.
- Áp suất khí quyển phụ thuộc vào độ cao so với mực nước biển. Càng lên cao áp
suất khí quyển càng giảm.
- Khi có sự thay đổi áp suất đột ngột giữa hai bên màng nhĩ, ta nghe tiếng động
trong tai.
III. Một số ứng dụng áp suất không khí trong đời sống
1. Giác mút
- Cấu tạo: Giác mút gồm một miếng cao su hoặc nhựa dẻo, thường được dùng làm
móc treo các vật dụng trong nhà, hoạt động dựa vào tác dụng của áp suất không khí.
- Nguyên lí: khi áp mặt lõm của giác mút vào tường, không khí bên trong giác mút
đẩy ra ngoài khiến áp suất không khí bên trong giảm. Sự chênh lệch giữa áp suất
không khí ở bên ngoài và bên trong giác mút đẩy giác múc dính chặt vào tường.
2. Bình xịt
- Cấu tạo:
❖ Vỏ bình bằng nhựa hoặc kim loại, có khả năng chịu được áp suất cao.
❖ Hệ thống xilanh và pit-tông.
❖ Khóa van, ống dẫn và vòi phun.
- Nguyên lí hoạt động:
❖ Đổ chất lỏng và đậy kín nắp bình, dùng pit- tông để bơm không khí vào bình
và nén lại để tạo nên lớp không khí áp suất cao.
❖ Ấn vào khóa van để mở van. Không khí ở áp suất cao bên trong bình đẩy
lượng chất lỏng theo ống dẫn đến vòi phun.
3. Tàu đệm khí
31
- Cấu tạo:
❖ Thân tàu.
❖ Quạt bơm không khí công suất lớn.
- Nguyên lí hoạt động:
❖ Máy bơm nén không khí vào khoảng không gian giữa đáy tàu và mặt nước
tạo nên một lớp không khí có áp suất cao hơn áp suất khí quyển bên trên thân
tàu.
❖ Sự chênh lệch áp suất này sẽ nâng tàu lên cách mặt nước hoặc mặt đất tạo
nên lớp đệm khí.
C. Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Họ và tên:
Trường:
Lớp:
Thí nghiệm 1:
1. Khi thổi bong bóng trong chai nước rỗng, áp suất không khí bên trong chai như
thế nào?.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Đối với chai có lỗ nhỏ thì có tác dụng gì?.
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Nếu như không thổi ở miệng chai, thì còn cách nào để thôi cho bong bóng phồng
lên?.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Thí nghiệm 2
1. Khi hút không khí ra khỏi chai nước rỗng, áp suất không khí bên trong hộp thay
đổi như thế nào?.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
32
Bảng 4.2. Rubic đánh giá hoạt động tìm hiểu sự tồn tại của áp suất khí quyển
Mức 2: HS trong nhóm tham gia hoạt động nhưng còn vài bạn không tham gia.
Mức 3: HS trong nhóm không tham gia hoạt động.
Mức 4: HS trong nhóm không tham gia hoạt động và nói chuyện riêng.
- Đối với phần kết quả sản phẩm.
Mức 1: Sản phẩm đúng, đẹp, hấp dẫn người xem.
Mức 2: Sản phẩm đúng, đẹp nhưng chưa hấp dẫn người xem.
Mức 3: Sản phẩm đúng nhưng không đẹp.
Mức 4: Sản phẩm không đúng.
- Đối với phần khả năng thuyết trình.
Mức 1: Thuyết trình gọn, logic và hấp dẫn.
Mức 2: Thuyết trình rõ ràng.
Mức 3: Thuyết trình rõ nhưng khó hiểu.
Mức 4: Thuyết trình dài dòng khó hiểu.
36
có định hướng nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm giải pháp khắc phục, góp phần cho
đề tài nghiên cứu được hoàn thiện chỉnh chu hơn.
3. Kết luận chung
Qua cơ sở lí luận đề tài rút ra kết luận: Nếu thiết kế và sử dụng được các thí
nghiệm Hands on vào tổ chức dạy học một số nội dung kiến thức trong chương
trình môn Khoa học tự nhiên thì chúng ta có thể bồi dưỡng thành phần năng lực tìm
hiểu tự nhiên của học sinh trung học cơ sở là khả thi, đáp ứng được yêu cầu đổi mới
giáo dục, giúp học sinh bộc lộ được các biểu hiện hành vi của thành phần năng lực
tìm hiểu tự nhiên để từ đó giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng thành phần năng lực tìm
hiểu tự nhiên của học sinh.
4. Kiến nghị
Cần có nhiều nghiên cứu thêm về sử dụng thí nghiệm Hands-on trong dạy học
môn Khoa học tự nhiên cho học sinh trung học cơ sở và các chủ đề khoa học khác.
Cần có thêm nghiên cứu về công cụ đánh giá thành phần năng lực để giúp tạo ra sự
đa dạng trong công cụ đánh giá, để có thể đánh giá chi tiết hơn các biểu hiện hành
vi của học sinh. Giáo viên nên cẩn thận trong việc lựa chọn các chủ đề học tập để
vận dụng các thí nghiệm Hands-on, vì với những chủ đề học tập nặng về kiến thức
và có nhiều kiến thức cần truyền đạt thì giáo viên phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng trước
khi vận dụng thí nghiệm để tránh học sinh không tiếp cận được kiến thức trọng tâm
của bài. Để đạt được hiệu quả của thí nghiệm Hands-on mang lại, giáo viên cần tìm
hiểu năng lực của đối tượng học sinh, điều kiện thực tế trước khi vận dụng và phải
có kế hoạch chuẩn bị.
38