Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 45

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THANH HẰNG

THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO BỘ KIT VỀ ÁP SUẤT


KHÍ QUYỂN ĐỂ ỨNG DỤNG CHO VIỆC DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 8 THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THANH HẰNG

THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO BỘ KIT VỀ ÁP SUẤT


KHÍ QUYỂN ĐỂ ỨNG DỤNG CHO VIỆC DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN LỚP 8 THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH SƯ PHẠM KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. Nguyễn Lâm Duy

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2023


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Các kết quả nghiên cứu và số phân
tích trong tiểu luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết
quả nghiên cứu trong tiểu luận do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 04 năm 2023


TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thanh Hằng


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này, em xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô đã hỗ trợ,
giúp đỡ trong quá trình em thực hiện đề tài:
Đầu tiên, xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Lâm Duy - người trực tiếp
hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn cho em.
Thứ hai, em xin cảm ơn đến tập thể các Thầy, Cô giảng viên khoa Hóa học,
khoa Sinh học, khoa Vật lí - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đã
cung cấp cho em những kiến thức nền tảng cần thiết cho quá trình học tập, nghiên
cứu để làm tiểu luận, đặc biệt là TS. Nguyễn Lâm Duy với những góp ý cho đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, người thân và
bạn bè đã luôn bên cạnh, động viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Mặc
dù, đã nỗ lực rất nhiều, nhưng đề tài không tránh khỏi thiếu sót; em rất mong nhận
được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ, đóng góp ý kiến từ các nhà khoa học, của quý
Thầy Cô, …
Xin chân thành cảm ơn!.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm 2023

Nguyễn Thị Thanh Hằng


iii

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan ................................................................................................. ...... i
Lời cảm ơn ................................................................................................... ...... ii
Mục lục .......................................................................................................... ...... ii
Danh mục các bảng ...................................................................................... ...... iv
Danh mục các hình ....................................................................................... ...... v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... ...... 1
I. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... ...... 1
II. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ ...... 2
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... ...... 2
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. ...... 2
V. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... ...... 2
VI. Cấu trúc đề tài ......................................................................................... ...... 2
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................. ...... 4
1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................... ...... 4
1.1.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học ở trường Trung học Cơ sở ..... 4
1.1.2. Vị trí của thí nghiệm hands-on trong xu hướng phát triển các thiết bị thí
nghiệm hiện nay trên thế giới và trong nước........................................ ...... 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... ...... 5
1.3. Kết luận chương 1 .............................................................................. ...... 5
CHƯƠNG 2: SƠ LƯỢC VỀ ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN THÍ, NGHIỆM HANDS-ON
2.1. Sơ lược về áp suất khí quyển ............................................................. ...... 6
2.1.1. Áp suất ........................................................................................ ...... 6
2.1.1.1. Khái niệm ............................................................................ ...... 6
2.1.1.2. Đơn vị áp suất ..................................................................... ...... 6
2.1.1.3. Phân loại ............................................................................. ...... 6
2.1.1.4. Giới thiệu về một số áp suất................................................ ...... 6
2.1.2. Áp suất khí quyển ....................................................................... ...... 7
iv

2.1.2.1. Lịch sử ................................................................................. ...... 8


2.1.2.2. Khái niệm ............................................................................ ...... 8
2.2. Thí nghiệm hands-on ......................................................................... ...... 9
2.2.1. Giới thiệu chung ......................................................................... ...... 9
2.2.2. Ý nghĩa của việc áp dụng thí nghiệm Hands on trong dạy học môn Khoa
học tự nhiên .......................................................................................... ...... 9
2.2.2.1. Về mặt nhận thức ................................................................ ...... 9
2.2.2.2. Về mặt sư phạm .................................................................. ...... 10
2.2.2.3 Về mặt kinh tế ...................................................................... ...... 10
2.3. Kết luận chương 2 .............................................................................. ...... 10
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO BỘ KIT VỀ ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN 12
3.1. Giới thiệu chung ................................................................................ ...... 12
3.2. Một số thí nghiệm được thiết kế trong đề tài ..................................... ...... 12
3.2.1. Bong bóng trong chai ................................................................. ...... 12
3.2.2. Áp suất trong chai....................................................................... ...... 13
3.2.3. Mô hình phổi .............................................................................. ...... 13
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHỦ ĐỀ “ÁP SUẤT KHÍ
QUYỂN” SỬ DỤNG BỘ KIT CÓ CÁC THÍ NGHIỆM HANDS-ON ....... ...... 17
4.1. Phân tích mạch nội dung “khối lượng riêng và áp suất” trong chủ đề khoa
học “năng lượng và sự biến đổi” trong môn khoa học tự nhiên chương trình giáo
dục phổ thông 2018................................................................................... ...... 17
4.1.1. Vị trí và vai trò của mạch nội dung ............................................ ...... 17
4.1.2. Cấu trúc và mục tiêu của chủ đề................................................. ...... 17
4.2.3. Xây dựng kế hoạch bài dạy bài “Áp suất khí quyển” trong mạch nội dung
“Khối lượng riêng và áp suất” theo phương pháp dạy học có sử dụng bộ KIT có
các thí nghiệm hands on............................................................................... ... 19
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... ...... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ ...... 38
v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Một số áp suất ............................................................................... ...... 7

Bảng 3.1. Một số thí nghiệm hands on được thiết kế trong đề tài ................ ...... 14

Bảng 4.1. Yêu cầu cần đạt/ mục tiêu của mạch “Khối lượng riêng và áp suất” .. 17

Bảng 4.2. Rubic đánh giá hoạt động tìm hiểu sự tồn tại của áp suất khí quyển .. 33

Bảng 4.3. Bảng kiểm đánh giá hoạt động sự tạo thành tiếng động trong tai ...... 33

Bảng 4.4. Thang đánh giá hoạt động tìm hiểu một số ứng dụng áp suất

không khí ....................................................................................................... ...... 34

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Otto von Guericke (1602 – 1686) ................................................. ...... 7


Hình 2.2. Qủa cầu Magdeburg ...................................................................... ...... 8
Hình 2.3. Evangelista Torricelli và thí nghiệm của ông ............................... ...... 8
Sơ đồ 4.2. Mạch logic dạy học bài “Áp suất khí quyển ” trong mạch nội dung “Khối
lượng riêng và áp suất” ................................................................................. ...... 19
1

MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, khi nước ta đang áp dụng Chương trình giáo dục phổ thông 2018
theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, ngành giáo dục đã có sự thay đổi rất mạnh
mẽ về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, chuyển dần từ phương pháp truyền
thống sang phương pháp nhằm phát triển năng lực của học sinh. Để đáp ứng được
sự phát triển của công nghệ mới, nền giáo dục Việt Nam bắt buộc phải có sự chuyển
biến hướng tới phát triển, bồi dưỡng năng lực người học.
Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Khoa học tự nhiên là môn
học bắt buộc. Mục tiêu hướng tới phát triển năng lực khoa học tự nhiên của học
sinh, giúp học sinh hình thành thế giới quan khoa học, giúp học sinh áp dụng kiến
thức để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống và các hiện tượng thực tiễn, có kiến
thức để học tiếp tục hay học nghề hay tham gia vào lao động trong cuộc sống (Bộ
giáo dục và đào tạo, 2018). Môn Khoa học tự nhiên là môn khoa học thực nghiệm,
giúp tăng sự trải nghiệm, kích thích sự tò mò và tinh thần đam mê khám phá khoa
học cho người học.
Hiện nay, môn Khoa học Tự nhiên đã được áp dụng giảng dạy đối với lớp 6, 7
và sẽ được áp dụng lần lượt đối với khối 8, 9 cho những năm tiếp theo. Đối với các
vùng có điều kiện vật chất khác nhau thì nhu cầu về dụng cụ thí nghiệm cũng khác
nhau. Và hiện nay, sách giáo khoa và đồ dùng dạy học môn Khoa học Tự nhiên lớp
8, lớp 9 chưa được xuất bản và sử dụng.
Bộ KIT này cũng là phương tiện triễn khai thí nghiệm Hands-on giúp học sinh
thực hành kích khích suy nghĩ và phân tích vấn đề, cho phép học sinh di chuyển,
thảo luận, tương tác, làm thí nghiệm và thực sự tham gia vào bài học, thay vì phải
chờ đợi thầy cô truyền thụ kiến thức một chiều từ giáo viên. Mặt khác giáo viên có
thể tự chế tạo bộ KIT của riêng mình để làm những thí nghiệm hands-on cho các bài
học có liên quan đến thí nghiệm ở những nơi không có phương tiện và thiết bị dạy
học.
2

Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: Thiết kế và chế tạo bộ kit về áp suất khí
quyển để ứng dụng cho việc dạy học môn khoa học tự nhiên lớp 8 thuộc Chương
trình giáo dục phổ thông 2018.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đối với đề tài này, nghiên cứu nhằm mục đích thiết kế và chế tạo bộ KIT gồm
các thí nghiệm hands-on cho phép thực hiện được các thí nghiệm liên quan đến áp
suất khí quyển bằng các vật liệu dễ tìm, cách thức chế tạo đơn giản, chi phí thấp,
đáp ứng được yêu cầu dạy học môn Khoa học tự nhiên lớp 8 thuộc chương trình
giáo dục phổ thông 2018. Bộ học cụ có tác dụng nâng cao khả năng học tập tích cực
cho học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Chủ đề: năng lượng và sự biến đổi trong Chương trình lớp 8.
Mạch nội dung: Khối lượng riêng và áp suất.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Tôi thực hiện các nhiệm vụ sau nhằm hoàn thành mục đích nghiên cứu, yêu
cầu của đề tài:
- Thiết kế bộ KIT về áp suất khí quyển nhằm thực hiện được yêu cầu cần đạt
“Thực hiện được thí nghiệm để chứng tỏ tồn tại áp suất khí quyển và áp suất này tác
dụng theo mọi phương”.
- Xây dựng kế hoạch bài dạy về áp suất khí quyển sử dụng bộ học cụ.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phân tích, tổng hợp các tài liệu, sách, báo, bài nghiên cứu về chương trình
GDPT năm 2018: chương trình tổng thể và chương trình môn Khoa học tự nhiên;
các nội dung liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu, tìm hiểu thông tin từ các bài báo
tạp chí khoa học, trang web tin cậy để phục vụ cho quá trình làm đề tài.
Phương pháp thực nghiệm: thu thập thông tin, so sánh các bộ dụng cụ thí
nghiệm, thiết kế, chế tạo và thử nghiệm, cải tiến học cụ được làm ra.
VI. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
3

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và mục lục thì
nội dung của bài nghiên cứu khoa học được chia làm chương, trong đó:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
Chương 2: Sơ lược về áp suất và thí nghiệm hands-on.
Chương 3: Thiết kế và chế tạo bộ KIT về áp suất khí quyển.
Chương 4: Thiết kế kế hoạch bài dạy chủ đề Áp suất khí quyển sử dụng bộ
KIT có các thí nghiệm hands-on.
4

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học ở trường Trung học Cơ sở
Trong dạy học, thí nghiệm đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc dạy học
và học tập (Trường THCS Tân Định: Thí nghiệm tự làm trong tiết học môn Vật Lý,
2019). Đó là:
Thứ nhất, thí nghiệm được sử dụng trong các giai đoạn khác nhau của tiến
trình dạy học như hình thành kiến thức mới, củng cố kiến thức học tập một cách
vững chắc.
Thứ hai, thí nghiệm góp phần phát triển toàn diện học sinh giúp học sinh hoàn
thiện những phẩm chất và năng lực của học sinh, đồng thời góp phần hình thành các
kĩ năng (quan sát, thu thập thông tin, phân tích, tính cẩn thận, kiên trì, nhẫn nại).
Thứ ba, thí nghiệm là phương tiện kích thích sự hứng thú học tập của học sinh
như tính tò mò, giúp học sinh năng động, sáng tạo hơn trong quá trình nhận thức và
giúp học sinh kết nối với cuộc sống thực tiễn, rèn luyện tính thích ứng cho học sinh.
1.1.2. Vị trí của thí nghiệm hands-on trong xu hướng phát triển các thiết bị thí
nghiệm hiện nay trên thế giới và trong nước
Sự đầu tư các phương tiện hiện đại này làm cho: thiết bị và phương tiện dạy
học bắt kịp với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, giúp cho học sinh làm quen với
các phương tiện hiện đại để thích ứng với cuộc sống ngày càng phát triển. Xu
hướng khai thác các thí nghiệm tự tạo, rẻ tiền, dễ kiếm là một xu hướng phù hợp với
tình hình nước ta hiện nay, đồng thời giải quyết những vấn đề sư phạm mà các
phương tiện hiện đại không có ưu thế.
Đặc điểm của thí nghiệm hands-on: đơn giản, gọn nhẹ, giáo viên dễ dàng chế
tạo và lắp ráp bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu. Nguyên vật liệu dễ kiếm nên có thể
triển khai rộng rãi cho phép nhiều học sinh tham gia.
Tác dụng nổi bật của thí nghiệm hands-on: Rèn cho học sinh tính tự lực, ham
học hỏi, tính thích ứng với hoàn cảnh, tính sáng tạo. Đồng thời tăng cường mối liên
hệ giữa lý thuyết và thực hành, bằng cách kết hợp kiến thức sách vở với kiến thức
5

thực tế. Sự kết hợp giữa thí nghiệm hiện đại với thí nghiệm tự làm sẽ đưa việc giảng
dạy lên một vị thế mới. Nó cũng phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Thực trạng hiện nay cho thấy, các phòng thí nghiệm có rất nhiều trang thiết bị,
nhưng để đảm bảo việc dạy và học hiệu quả thì phải có thêm những đồ dùng tự làm
của giáo viên. Mặt khác, ở khu vực nông thôn, thiết bị giáo dục còn thiếu hoặc chưa
có đáp ứng nhu cầu dạy học, tạo ra nhiều khó khăn cho giáo viên và học sinh.
Đối với giáo viên: một số khó khăn như dụng cụ chưa đầy đủ, chất lượng thiết
bị chưa cao nên kết quả thí nghiệm thiếu chính xác. Một số đồ dùng thí nghiệm
không có nên gây khó khăn cho việc giảng dạy.
Đối với học sinh: một số dụng cụ thí nghiệm còn phức tạp, học sinh chưa biết
cách sử dụng trong quá trình làm thí nghiệm. Thực trạng chung hiện nay là học sinh
ngại sử dụng thí nghiệm và chưa tích cực khi thực hiện thí nghiệm.
1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Ở chương này, tôi đã tìm hiểu về cơ sở lí luận (vai trò và vị trí của thí nghiệm
trong dạy học ở trung học cơ ở) và cơ sở thực tiễn (tình trạng việc sử dụng thí
nghiệm để dạy học hiện nay). Đồng thời, sau quá trình nghiên cứu tổng quan trên,
tôi nhận định rằng việc thiết kế và chế tạo bộ kit để đáp ứng cho việc dạy học theo
chương trình giáo dục phổ thông 2018 là rất cần thiết đối với những trường chưa có
trang thiết bị dạy học .
Do đó, ở đề tài “Thiết kế và chế tạo bộ kit về áp suất khí quyển để ứng dụng
cho việc dạy học môn khoa học tự nhiên lớp 8 thuộc Chương trình giáo dục phổ
thông 2018”, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu về cơ sở lí luận và vấn đề cần giải quyết ở
tiểu luận đó là:
- Vấn đề 1: Tổng quan về áp suất và thí nghiệm hands-on.
- Vấn đề 2: Thiết kế và chế tạo bộ KIT về áp suất khí quyển.
- Vấn đề 3: Thiết kế kế hoạch bài dạy Áp suất khí quyển sử dụng bộ KIT có
các thí nghiệm Hands-on.
6

CHƯƠNG 2: SƠ LƯỢC VỀ ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN


THÍ NGHIỆM HANDS-ON

2.1. SƠ LƯỢC VỀ ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN


2.1.1. Áp suất
2.1.1.1. Khái niệm
Áp lực chính là lực ép có phương vuông góc với bề mặt. Áp suất chính là độ
lớn của áp lực trên một diện tích nhất định. Nói một cách đơn giản, áp suất được
sinh ra khi có một lực tác dụng vuông góc lên bề mặt tiếp xúc. Đơn vị để đo áp suất
theo hệ đo lường quốc tế là N/m2.
Công thức tính áp suất
𝐹
𝑃=
𝑠

Trong đó:
P: là áp suất (N/m2).
F: lực tác dụng lên mặt bị ép có diện tích S (N ).
S: diện tích bề mặt đó (m2 ).
2.1.1.2. Đơn vị áp suất
Trong hệ SI, P có đơn vị đo là Newton trên mét vuông (N/m2) hay còn gọi là
Pascal (Pa) 1Pa = 1N/m2. Thông thường áp suất sẽ được đo với tỷ lệ bắt đầu là
kilopascal: 1kPa =1000Pa. Ngoài ra còn tùy thuộc vào loại thiết bị máy móc và khu
vực khác nhau sẽ có đơn vị đo khác nhau: Châu Mỹ - PSI, Châu Á – Pa, Châu Âu –
Bar,…
2.1.1.3. Phân loại
- Áp suất khí quyển.
- Áp suất chất rắn.
- Áp suất chất khí.
2.1.1.4. Giới thiệu về một số áp suất
7

Bảng 2.1. Một số áp suất (Bộ giáo dục vào Đào tạo, 2014)
Áp suất ở tâm Mặt Trời 2.1016 Pa
Áp suất ở tâm Trái Đất 4.1011 Pa
Áp suất lớn nhất tạo được trong phòng thí nghiệm 1,5.1010 Pa
Áp suất dưới đáy biển ở chỗ sâu nhất 1,1.108 Pa
Áp suất của không khí trong lốp ô tô 4.105 Pa
Áp suất khí quyển ở mức mặt biển 1.105 Pa
Áp suất bình thường của máu 1,6.104 Pa
2.1.2. Áp suất khí quyển
2.1.2.1. Lịch sử

Hình 2.1. Otto von Guericke (1602 – 1686)


Otto von Guericke (1602 – 1686) là một nhà người Đức, ông là một thị trưởng
thành phố Magdeburg ở miền Trung nước Đức. Năm 15 tuổi, ông vào Khoa Nghệ
thuật tại Đại học Lipsia. Sau đó, ông học ở Helmstedt và Jena, Ông đã chế tạo máy
bơm không khí đầu tiên. Sau đó, Von Guericke đã làm thí nghiệm chứng minh áp
suất khí quyển như sau: chế tạo hai bán cầu bằng đồng khớp với nhau sao cho vừa
khít. Khi Von Guericke bơm không khí ra khỏi bán cầu có đường kính 50 cm, và
dùng hai đàn ngựa mỗi đàn tám con không thể kéo các quả cầu ra xa nhau. Chứng
tỏ lực tác dụng bởi áp suất của không khí lớn. (Harsch, V, 2007).
8

Hình 2.2. Qủa cầu Magdeburg


Sau đó Evangelista Torricelli (1608 - 1647), là một nhà toán học và vật lý.
Nhà bác học Evangelista Torricelli đã dùng một ống thủy tinh dài 1m một đầu bịt
kín rồi đổ thủy ngân vào ống, sau đó ông đặt một ngón tay lên đầu ống và đảo
ngược ống vào một chậu có chứa thủy ngân. Ông thấy rằng thủy ngân trong ống tụt
xuống, còn lại khoảng 76 cm tính từ mặt thoáng thủy ngân trong chậu. Như vậy, có
thể biết được áp suất không khí tại thời điểm làm thí nghiệm thì áp suất không khí
là 760mmHg (West, J. B, 2013).

Hình 2.3. Evangelista Torricelli và thí nghiệm của ông


2.1.2.2. Khái niệm
Trái đất được bao bọc bởi một lớp không khí dày tới hàng ngàn kilomet, gọi là
khí quyển. Do không khí cũng có trọng lượng nên Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất
đều chịu áp suất của lớp không khí bao bọc xung quanh Trái Đất. Áp suất này tác
9

dụng theo mọi phương và được gọi là áp suất khí quyển (Bộ giáo dục vào Đào tạo,
2014).
2.2. THÍ NGHIỆM HANDS-ON
2.2.1. Giới thiệu chung
Thí nghiệm Hands-on là loại thí nghiệm khá đơn giản, học sinh hay giáo viên
có thể tiến hành thí này bằng các dụng cụ, vật liệu dễ tìm kiếm, rẻ tiền, gần gũi với
cuộc sống hàng ngày.
Thí nghiệm đơn giản gồm hai loại: Loại thí nghiệm được tiến hành với những
dụng cụ (vật liệu) có sẵn, dễ kiếm, rẻ tiền do giáo viên và HS tận dụng từ một số vật
liệu, vật dụng sẵn có không phải chế tạo. Thí dụ: thí nghiệm thả rơi hòn đá (phương,
chiều của trọng lực, ...). Loại thí nghiệm thứ hai được tiến hành với những dụng cụ
được giáo viên, HS thiết kế và tự tay chế tạo từ những dụng cụ (vật liệu) dễ kiếm, rẻ
tiền. Thí dụ: tên lửa nước (chuyển động bằng phản lực), .. (Lầu Hà Sâm Quý, 2020).
2.2.2. Ý nghĩa của việc áp dụng thí nghiệm Hands-on trong dạy học môn Khoa
học tự nhiên
2.2.2.1. Về mặt nhận thức
Người học phát triển khả năng tư duy và tìm hiểu sau khi xem và trải nghiệm
các thí nghiệm Hand-on. Khi học sinh thiết kế thí nghiệm của riêng mình, các em có
kỹ năng thực hành và khả năng học tập được phát triển. Ngoài ra, học sinh nhận
kiến thức khoa học một cách trực tiếp rõ ràng, học sinh có kiến thức vững vàng hơn
so với việc tiếp nhận kiến thức một chiều từ giáo viên. Điều này sẽ làm cho học
sinh yêu thích và có suy nghĩ khác về bộ môn khoa học tự nhiên hơn, một bộ môn
mà học sinh thường cho là khó và chán.
Việc thực hiện các thí nghiệm các thí nghiệm Hands-on trong quá trình học là
vô cùng cần thiết, bởi vì các môn khoa học tự nhiên là một môn thực nghiệm, phải
tìm tòi, khám phá để phát triển năng lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Mặc dù,
ở các trường trung học cơ sở hay trung học phổ thông đều có các phòng thí nghiệm
bộ môn nhưng học sinh khó có thể tiếp cận các dụng cụ hơn so với các thí nghiệm
do học sinh làm.
10

2.2.2.2. Về mặt sư phạm


Giáo viên khi thiết kế các thí nghiệm Hands-on trong quá trình giảng dạy sẽ
giúp cho việc giảng dạy trở nên dễ dàng và có hiệu quả hơn, tạo nên sự kích thích,
kết nối giữa thầy/cô và trò. Điều này sẽ giúp giáo viên phát huy năng lực cũng như
kỹ năng giảng dạy của mình. Đây cũng là cơ hội để giáo viên sáng tạo đồ dùng dạy
học, và đáp ứng theo chương trình giáo dục phổ thông mới, phù hợp với từng đối
tượng học sinh các học lực học tập khác nhau.
2.2.2.3 Về mặt kinh tế
Thí nghiệm Hands-on là các thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền, nên có thể đáp ứng
được nhu cầu học tập của cả giáo viên và học sinh. Mặc dù sản phẩm tự làm có thể
kém hơn sản phẩm công nghiệp nhưng vẫn đảm bảo được tính hữu dụng và giúp
học sinh có thể tự làm ở nhà. Những thí nghiệm Hands-on đó đều thể hiện rõ được
các quá trình/hiện tượng vật lí, hóa học, sinh học. Hơn thế nữa, các phòng thí
nghiệm ở các trường phổ thông ở nước ta hiện nay còn hạn chế về số lượng cũng
như số lượng trang thiết bị. Bên cạnh đó, kinh phí để trang bị các dụng cụ thí
nghiệm để đáp ứng cho việc học cũng là một vấn đề lớn đối với những vùng khó
khăn. Tuy nhiên, các thí nghiệm Hands-on có thể là một giải pháp giúp cho giáo
viên và học sinh có thể thực hành tại lớp một cách dễ dàng, ít tốn kém. Học sinh có
thể trải nghiệm các hiện tượng khoa học trực tiếp tại lớp thay vì chỉ được học ở các
phòng thí nghiệm như hiện nay.
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tôi đã thực hiện được các công việc sau:
- Nghiên cứu về sơ lược áp suất khí quyển.
+ Sơ lược về áp suất: khái niệm, đơn vị áp suất, phân loại và giới thiệu về một
số áp suất.
+ Sơ lược về áp suất khí quyển: lịch sử và khái niệm về áp suất khí quyển.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về thí nghiệm Hands-on.
+ Giới thiệu chung về thí nghiệm Hands-on.
11

+ Ý nghĩa của việc áp dụng thí nghiệm Hands-on trong dạy học môn Khoa học
tự nhiên: Về mặt nhận thức, về mặt sư phạm, về mặt kinh tế.
12

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO BỘ KIT VỀ ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN

3.1. GIỚI THIỆU CHUNG


Bộ KIT cho phép thực hiện các thí nghiệm Hands-on về áp suất khí quyển,
được làm từ những vật liệu dễ tìm, tiết kiệm và phù hợp với nhiều điều kiện dạy và
học khác nhau. Đây là bộ thí nghiệm được dùng để phục vụ cho quá trình dạy học
bài áp suất khí quyển lớp 8 thuộc chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm đáp
ứng yêu cầu cần đạt: “ Thực hiện được thí nghiệm để chứng tỏ tồn tại áp suất khí
quyển và áp suất này tác dụng theo mọi phương”. Mặt khác, bộ KIT được tạo ra để
đáp ứng cho những trường không có đủ kinh phí để trang bị thiết bị thực hành cho
học sinh trong quá trình học. Tuy chất lượng có thể không tốt bằng thiết bị công
nghiệp nhưng có thể đáp ứng nhu cầu học tập ở những nơi như vùng sâu, vùng xa
nơi công nghệ chưa tiên tiến. Bộ KIT này cho phép thực hiện 3 thí nghiệm như sau:
Thí nghiệm 1: Bong bóng trong chai.
Thí nghiệm 2: Áp suất trong chai.
Thí nghiệm 3: Mô hình phổi.
3.2. MỘT SỐ THÍ NGHIỆM ĐƯỢC THIẾT KẾ TRONG ĐỀ TÀI
3.2.1. Bong bóng trong chai
13

3.2.2. Áp suất trong chai

3.2.3. Mô hình phổi


14

Bảng 3.1. Một số thí nghiệm hands on được thiết kế trong đề tài

STT Tên Mục đích Yêu cầu Nguyên vật Các bước tiến hành Hình ảnh minh hoạ
cần đạt liệu
1 Bong bóng Chứng minh Thực hiện được thí 1. Chai (2 cái Bước 1: Chuẩn bị chai
trong chai. sự tồn tại của nghiệm để chứng chai: 1 chai và tạo một lỗ nhỏ ở đáy
áp suất khí tỏ tồn tại áp suất có lỗ và 1 của một trong các chai.
quyển. khí quyển và áp chai không Bước 2: Để quả bóng đặt
suất này tác dụng lỗ). bên trong cổ chai, kéo
theo mọi phương. 2. Bong căng đầu bóng bay qua
bóng. miệng chai để bịt kín.
3. Giấy vụn. Bước 3: Tiếp theo, thổi
4. Đinh bấm. quả bóng trong chai có
lỗ nhỏ và quả bong bóng
trong chai còn lại ở một
mức độ nào đó. So sánh
kết quả và rút ra kết
luận.
15

2 Áp suất Chứng minh Thực hiện được thí 1. Chai Bước 1: Chuẩn bị chai
trong chai. áp suất tác nghiệm để chứng (mềm và và tạo một lỗ nhỏ ở nắp
dụng theo mọi tỏ tồn tại áp suất nhẹ) chai.
phương. khí quyển và áp 2. ống hút Bước 2: Gắn ống hút
suất này tác dụng vào lỗ nhỏ ở nắp chai.
theo mọi phương. Bước 3: Hút hết không
khí bên trong chai.
Bước 4: So sánh kết quả
chai lúc ban đầu và sau
khi hút hết không khí.
3 Mô hình Chứng minh Thực hiện được thí 1. Chai Bước 1: Cắt chính giữa
phổi sự tồn tại áp nghiệm để chứng 2. Bong bóng hai cái ống hút.
suất khí quyển tỏ tồn tại áp suất (3 cái) Bước 2: Gộp đầu của 2
và áp suất tác khí quyển và áp 3. Ống hút (3 ống hút đã cắt vào đầu
dụng theo mọi suất này tác dụng cái) ống hút còn lại và cố
phương. theo mọi phương. 4. Băng keo định, bịt kín bằng băng
5. Dây thun keo.
Bước 3: Gắn 2 cái bóng
bay vào phần đầu có 2
16

đầu ống hút và cũng cố


định bằng băng keo
(hoặc dây thun).
Bước 4: Cắt 2/3 chai
nhựa và tạo một lỗ ở nắp
chai có đường kính trùng
với đường tròn của ống
hút.
Bước 5: Luồn ống hút
có 1 đầu qua lỗ nắp đã
cắt và cố định, bịt kín
khoảng hở bằng băng
keo.
Bước 6: Gắn quả bóng
còn lại vào đáy chai và
hoàn thiện sản phẩm.
17

CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHỦ ĐỀ ÁP SUẤT KHÍ


QUYỂN SỬ DỤNG BỘ KIT CÓ CÁC THÍ NGHIỆM HANDS-ON

4.1. PHÂN TÍCH MẠCH NỘI DUNG “KHỐI LƯỢNG RIÊNG VÀ ÁP


SUẤT” THUỘC CHỦ ĐỀ “NĂNG LƯỢNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI” TRONG
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
2018
4.1.1. Vị trí và vai trò của mạch nội dung
Mạch nội dung “Khối lượng riêng và áp suất” trong môn Khoa học tự nhiên
2018 thuộc chủ đề “Năng lượng và sự biến đổi ”, chiếm thời lượng 8% trong toàn
bộ chương trình học (thời lượng của chương trình học dự kiến là 140 tiết/năm học,
dạy trong 35 tuần). Đây không phải là mạch nội dung mới, bởi môn Vật lý 8 (Bộ
giáo dục vào Đào tạo, 2018), học sinh đã được tiếp cận với những nội dung như: áp
suất, áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển, lực đẩy Archimedes và môn Vật lý 6 (Bộ
giáo dục vào Đào tạo, 2018) học sinh đã được tiếp cận về khối lượng riêng. Vì thế ở
chương trình giáo dục phổ thông mới nội dung khối lượng riêng đã nhắc lại một số
nội dung kiến thức như: Khái niệm về khối lượng riêng, một số đơn vị đo khối
lượng riêng và thực hiện thí nghiệm. Thông qua đó, giúp học sinh có cơ hội lĩnh hội
kiến thức mới cũng như vận dụng được kiến thức đã học để giải thích các hiện
tượng thực tế, đồng thời đề xuất và giải quyết những vấn đề thực tiễn mang tính cá
nhân và xã hội.
4.1.2. Cấu trúc và mục tiêu của chủ đề
Yêu cầu cần đạt của mạch nội dung “Khối lượng riêng và áp suất” trong chủ
đề “Năng lượng và sự biến đổi” trong môn Khoa học tự nhiên 2018 được quy định
như Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Yêu cầu cần đạt/ mục tiêu của mạch
“Khối lượng riêng và áp suất”
Năng lực Yêu cầu cần đạt Mã hoá, YCCĐ
Phẩm chất (bằng số hoặc chữ)
18

Năng lực khoa học tự nhiên


Nhận thức khoa Nêu được định nghĩa khối lượng riêng, xác định được 1 1.KHTN 1.1
học tự nhiên khối lượng riêng qua khối lượng và thể tích tương ứng,
khối lượng riêng = khối lượng/thể tích.
Liệt kê được một số đơn vị đo khối lượng riêng 2 2. KHTN 1.1
thường dùng.
Mô tả được sự tạo thành tiếng động trong tai khi tai 3 3. KHTN 1.1
chịu sự thay đổi áp suất đột ngột.
Nêu được: Áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được 4 4. KHTN 1.1
chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng; lấy
được ví dụ minh hoạ.
Liệt kê được một số đơn vị đo áp suất thông dụng. 5 5. KHTN 1.1
Thảo luận được công dụng của việc tăng, giảm áp suất 6 7. KHTN 1.7
qua một số hiện tượng thực tế.
Tìm hiểu tự Thực hiện thí nghiệm để xác định được khối lượng 7 7. KHTN 2.4
nhiên riêng của một khối hộp chữ nhật, của một vật có hình
dạng bất kì, của một lượng chất lỏng.
Thực hiện thí nghiệm khảo sát tác dụng của chất lỏng 8 8. KHTN 2.4
lên vật đặt trong chất lỏng, rút ra được: Điều kiện định
tính về vật nổi, vật chìm; định luật Archimedes
(Acsimet).
Thực hiện được thí nghiệm để chứng tỏ tồn tại áp suất 9 9. KHTN 2.4
khí quyển và áp suất này tác dụng theo mọi phương.
Dùng dụng cụ thực hành, khẳng định được: áp suất 10 10.KHTN 2.4
sinh ra khi có áp lực tác dụng lên một diện tích bề mặt,
áp suất = áp lực/diện tích bề mặt.
Giải thích được một số ứng dụng về áp suất không khí 11 11.KHTN 3.1
trong đời sống (ví dụ như: giá mút, bình xịt, tàu đệm
khí).
19

Từ yêu cầu cần đạt trên, tôi đề xuất logic xây dựng kiến thức bài “Áp suất không
khí” trong mạch nội dung “Năng lượng và cuộc sống” như sơ đồ 4.2.

Một số ứng
Sự tạo
Sự tồn tại dụng áp
thành tiếng
của áp suất suất không
động trong
khí quyển khí trong
tai
đời sống

Sơ đồ 4.2. Mạch logic dạy học bài “Áp suất khí quyển ” trong mạch nội dung
“Khối lượng riêng và áp suất”
4.2.3. Xây dựng kế hoạch bài dạy bài “Áp suất khí quyển” trong mạch nội
dung “Khối lượng riêng và áp suất” theo phương pháp dạy học có sử dụng bộ
KIT có các thí nghiệm hands on
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Môn Khoa học tự nhiên; lớp 8
Tên mạch nội dung: Khối lượng riêng và áp suất
Tên bài học: Áp suất trong chất khí ; số tiết: 3
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Năng lực Yêu cầu cần đạt Mã hoá
Phẩm chất YCCĐ
Năng lực khoa học tự nhiên
Nhận thức khoa Mô tả được sự tạo thành tiếng động trong tai (1)
học tự nhiên khi tai chịu sự thay đổi áp suất đột ngột.
Tìm hiểu tự nhiên Thực hiện được thí nghiệm để chứng tỏ tồn tại (2)
20

áp suất khí quyển và áp suất này tác dụng theo


mọi phương.
Giải thích được một số ứng dụng về áp suất (3)
không khí trong đời sống (ví dụ như: giác mút,
bình xịt, tàu đệm khí).
Năng lực chung
Tự chủ và tự học Biết chủ động, tích cực thực hiện những công (4)
việc của bản thân trong học tập.
Giao tiếp và hợp Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả (5)
tác năng của mình và tự nhận công việc phù hợp
với bản.
Phẩm chất chủ yếu
Trách nhiệm Có ý thức làm việc nhóm và hoàn thành nhiệm (6)
vụ của bản thân.
Chăm chỉ Đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để (7)
mở rộng hiểu biết.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Hoạt động học Giáo viên Học sinh
Hoạt động 1: Mở đầu File Powerpoint. Sách giáo khoa, vở, bút.
Hoạt động 2: Hình thành File Powerpoint, bộ KIT Sách giáo khoa, vở, bút.
kiến thức mới thí nghiệm về áp suất, (chuẩn bị thêm bong
phiếu đánh giá hoạt động bóng, ống hút, chai).
nhóm, giấy A0, bút lông.
Hoạt động 3: Luyện tập Mỗi cá nhân hoặc hai bạn Câu hỏi trò chơi Quizziz.
cùng bàn chuẩn bị một
điện thoại thông minh có
thể kết nối internet.
21

Hoạt động 4: Vận dụng File Powerpoint, phiếu Dụng cụ để làm mô hình
đánh giá trình bày nhóm. phổi
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. BẢNG TÓM TẮT TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động học Mục tiêu Nội dung dạy PP, KTDH Phương án
(STT) học đánh giá
PP CC
Hoạt động 1: Tạo hứng thú HS lắng nghe GV Dạy học Hỏi Câu
Mở đầu cho học sinh đặt câu hỏi và tìm trực quan. đáp. hỏi.
(5 phút). bắt đầu bài học hiểu, trả lời bằng
và cho học sinh kinh nghiệm đã
xác định nhiệm có.
vụ học tập.
Hoạt động 2.1: (2) Chứng minh sự Dạy học Sản Rubic
Tìm hiểu sự (4) tồn tại của áp suất trực quan và phẩm
tồn tại của áp (6) và áp suất khí sử dụng thí học tập
suất khí quyển quyển tác dụng nghiệm.
(45 phút). theo mọi phương.
Hoạt động 2.2: (1) Sự tạo thành tiếng Dạy học Sản Bảng
Sự tạo thành (5) động trong tai khi trực quan. phẩm kiểm
tiếng động (7) tai chịu sự thay Kĩ thuật học tập
trong tay (30 đổi áp suất đột động não.
phút). ngột.
Hoạt động 2.3: (3) Một số ứng dụng Dạy học Sản Thang
Một số ứng (5) áp suất không khí trực quan phẩm đánh
dụng áp suất (6) trong đời sống . Kĩ thuật sơ học tập giá
không khí đồ tư duy.
trong đời sống
22

Hoạt động 3: (1) Tham gia trò chơi Kĩ thuật trò Sản Điểm
Luyện tập ( 10 (2) để ôn lại kiến chơi. phẩm số của
phút) (3) thức vừa học. học tập HS
(4)
Hoạt động 4: Vận dụng kiến Xây dựng mô Dạy học sử Sản Rubic
Vận dụng (5 thức đã học áp hình phổi bằng dụng thí phẩm
phút) dụng vào thực những dụng cụ nghiệm. HS
tế. đơn giản, rẻ tiền. làm
B. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU ( 5 PHÚT)
- Mục tiêu dạy học: Tạo hứng thú cho học sinh bắt đầu bài học và cho học sinh
xác định nhiệm vụ học tập.
- Nội dung hoạt động: Học sinh trả lời các câu hỏi của giáo viên đưa ra.
- Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
- Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên đặt ra vấn đề như sau: “ Vì sao muốn nước trong bình có thể chảy ra
khi mở vòi thì trên nắp bình phải có một lỗ nhỏ như hình sau”. Giáo viên yêu cầu
học sinh trả lời câu hỏi.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ


Học sinh suy nghĩ trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
23

Học sinh trả lời câu hỏi, học sinh khác nhận xét.
Bước 4. Kết luận, nhận định, đánh giá
Giáo viên nhận xét ( Chưa đánh giá, bình luận về ý kiến của học sinh, để học
sinh hoàn toàn thoải mái trong việc bộc lộ ý nghĩ của mình, kể cả ý nghĩ không
đúng).
Giáo viên kết luận dẫn dắt vào bài học: “ Các câu trả lời của các em có bạn
đúng bạn sai, tuy nhiên để xem bạn nào trả lời đúng và lí do tại sao bình nước lại
có lỗ nhỏ như vậy thì cô và các em vào bài học ngày hôm nay”.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 115 PHÚT)
Hoạt động 2.1: Tìm hiểu sự tồn tại của áp suất khí quyển (45 phút)
- Mục tiêu dạy học: (2), (4), (6).
- Nội dung hoạt động: Học sinh thảo luận các câu hỏi sách giáo khoa và làm thí
nghiệm chứng minh sự tồn tại áp suất và áp suất tác dụng theo mọi phương.
- Sản phẩm: Mô hình thí nghiệm và phiếu học tập số 1 (phục lục C).
- Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
- Giáo viên chia lớp thành 6 đến 7 nhóm, mỗi nhóm từ 4- 5 người. Yêu cầu
mỗi nhóm lên nhận dụng cụ bộ Kit thí nghiệm về áp suất khí quyển ( bộ Kit bao
gồm 3 chai, bong bóng, ống hút, thun), Mỗi nhóm sử dụng bộ Kit để thực hiện thí
nghiệm chứng minh sự tồn tại áp suất khí quyển và áp suất khí quyển tác dụng theo
mọi phương với các dụng cụ có sẵn.
- Tiếp theo, giáo viên giới thiệu bộ KIT và yêu cầu các nhóm dựa vào bộ KIT
để thảo luận đề xuất các bước thực hiện thí nghiệm chứng minh sự tồn tại áp suất
khí quyển và áp suất tác dụng theo mọi phương dựa vào các dụng cụ của bộ KIT.
Các nhóm thảo luận trong 5 -10 phút.
- Sau khi thực hiện thí nghiệm, các nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên giới thiệu Bộ KIT gồm có các dụng cụ sau:
• 3 Chai nước rỗng.
24

• 3 Bong bóng.
• 1-2 Dây thun.
• 4-5 Ống hút.
- Sau đó, giáo viên đưa ra các bước thực hiện đối với hai thí nghiệm:
1. Bong bóng trong chai (chứng minh sự tồn tại áp suất khí quyển).
❖ Bước 1: Chuẩn bị chai và tạo một lỗ nhỏ ở đáy của một trong các chai.
❖ Bước 2: Để quả bóng đặt bên trong cổ chai, kéo căng đầu bong bóng qua
miệng chai để bịt kín.
❖ Bước 3: Tiếp theo, thổi quả bong bóng trong chai có lỗ nhỏ và quả bong
bóng bay trong chai còn lại ở một mức độ nào đó và so sánh kết quả.
2. Áp suất trong chai (chứng minh áp suất khí quyển tác dụng theo mọi phương).
❖ B1: Chuẩn bị chai và tạo một lỗ nhỏ ở nắp chai.
❖ B2: Gắn ống hút vào lỗ nhỏ ở nắp chai.
❖ B3: Hút hết không khí bên trong chai.
❖ B4: So sánh kết quả chai lúc ban đầu và sau khi hút hết không khí.
- Học sinh thảo luận nhóm và đưa ra các bước thực hiện thí nghiệm, và cùng
nhóm thực hiện thí nghiệm. Các nhóm thảo luận hoàn thành phiếu học tập số 1.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Đại diện nhóm lên trình bày mô hình thí nghiệm nhóm mình, các nhóm trao
đổi phiếu học tập với nhau.
Bước 4. Kết luận, nhận định, đánh giá
Giáo viên tổ chức nhận mô hình thí nghiệm và phiếu học tập của học sinh và
đưa ra kết luận sản phẩm nào tốt nhất nhất để hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 2.2: Sự tạo thành tiếng động trong tai ( 30 phút)
- Mục tiêu dạy học: (1), (5), (7).
- Nội dung hoạt động: Học sinh quan sát hình ảnh và thảo luận nhóm về sự tạo
thành tiếng động trong tai.
- Sản phẩm: Phiếu học tập số 2 (phục lục C).
- Tổ chức thực hiện
25

Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập


- Giáo viên chiếu hình ảnh: hình 1 và hình 2 như sau:

Hình 1: Cấu tạo tai và quá trình thu nhận âm thanh của tai

Hình 2: a) Áp suất không khí ở hai bên màng nhĩ bằng nhau.
b) Áp suất bên ngoài màng nhĩ nhỏ hơn áp suất phía trong màng nhĩ.
- Sau đó, giáo viên chia nhóm như nhóm ở hoạt động 1, yêu cầu các nhóm
thảo luận và viết vào giấy A0 trong 10- 15 phút về vấn đề sau: “ Hãy tìm hiểu sự tạo
thành tiếng động trong tai khi chịu sự thay đổi áp suất đột ngột”, sau đó hoàn thành
phiếu học tập số 2.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thảo luận nhóm và hoàn thành vào giấy A0. Giáo viên quan sát, giúp
đỡ khi các nhóm cần.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Đại diện nhóm lên trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến.
Bước 4. Kết luận, nhận định, đánh giá
26

Giáo viên đánh giá sản phẩm của các nhóm và đưa ra kết luận sản phẩm nào
tốt nhất nhất để hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 2.3: Một số ứng dụng áp suất không khí trong đời sống ( 25 phút)
- Mục tiêu dạy học: (3), (5), (6).
- Nội dung hoạt động: HS vẽ sơ đồ tư duy về một số ứng dụng áp suất không khí
trong đời sống.
- Sản phẩm: Sơ đồ tư duy của các nhóm.
- Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên chia nhóm như nhóm ở hoạt động 1, yêu cầu HS các nhóm tham
khảo sách giáo khoa và vận dụng các kiến thức đã biết hãy vẽ sơ đồ tư duy về một
số ứng dụng của áp suất không khí trong đời sống (nêu rõ cấu tạo và nguyên lí hoạt
động).
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên phát cho các nhóm giấy A0 và bút lông, giáo viên quan sát các
nhóm và giúp đỡ khi cần.
- Học sinh các nhóm tham khảo SGK, cùng nhau thảo luận nhóm và vẽ sơ đồ
tư duy.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Đại diện nhóm trình bày về sơ đồ tư duy nhóm mình, nhóm khác nhận xét.
Bước 4. Kết luận, nhận định, đánh giá
Giáo viên đánh giá sơ đồ tư duy của các nhóm và đưa ra kết luận sản phẩm
nào tốt nhất nhất để hình thành kiến thức mới.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP ( 10 PHÚT)
- Mục tiêu dạy học: (1), (2), (3), (4).
- Nội dung hoạt động: Học sinh tham gia trò chơi trên Quizizz.
- Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
- Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
27

Giáo viên: Các em hãy sử dụng điện thoại hoặc laptop,… Có thể kết nối
internet để vào Quizizz tham gia trò chơi sau, học sinh nào điểm cao sẽ có thưởng.
CÂU HỎI QUIZIZZ
1. Trong các hiện tượng sau đây, hiện tượng nào KHÔNG do áp suất khí quyển
gây ra.
A. Một cốc đựng đầy nước được đậy bằng miếng bìa khi lộn ngược cốc thì nước
không chảy ra ngoài.
B. Con người có thể hít không khí vào phổi.
C. Chúng ta khó rút chân ra khỏi bùn.
D. Vật rơi từ trên cao xuống.
2. Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về áp suất khí quyển?
A. Áp suất khí quyển tác dụng theo mọi phương.
B. Áp suất khí quyển bằng áp suất thủy ngân.
C. Áp suất khí quyển chỉ tác dụng theo phương thẳng đứng hướng từ dưới lên
trên.
D. Áp suất khí quyển chỉ tác dụng theo phương thẳng đứng hướng từ trên xuống
dưới.
3. Càng lên cao áp suất không khí ……..
A. Càng tăng.
B. Càng giảm.
C. Không thay đổi.
D. Có thể vừa tăng, vừa giảm.
4. Trường hợp nào sau đây áp suất khí quyển lớn nhất.
A. Tại đỉnh núi.
B. Tại chân núi.
C. Tại đáy hầm mỏ
D. Trên bãi biển
5. Đơn vị nào sau đây không phải là đơn vị tính áp suất?
A. N/m2 . B. Pa.
28

C. N/m3. D. kPa.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh truy cập internet để tham gia trò chơi Quizziz.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Học sinh trao đổi với nhau về kết quả trò chơi.
Bước 4. Kết luận, nhận định, đánh giá
Giáo viên tổng hợp và chốt lại kiến thức, khen thưởng và phát quà.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG ( 15 PHÚT)
- Mục tiêu dạy học: Vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế.
- Nội dung hoạt động: Học sinh thiết bộ mô hình phổi ở người và giải thích
nguyên lí hoạt động.
- Sản phẩm: Mô hình phổi.
- Tổ chức thực hiện
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm như các hoạt động trước và tổ chức trò
chơi thiết kế mô hình phổi, tiếp theo yêu cầu học sinh sử dụng bộ KIT ban đầu thiết
kế mô hình phổi ở người.
- Sau đó, giáo viên yêu cầu các nhóm đề xuất các bước thiết kế mô hình phổi ở
người và vận dụng kiến thức đã được học trong bài học và kiến thức sinh học giải
thích nguyên lí hoạt động.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên nhận xét đề xuất, giới thiệu các dụng cụ và cách thực hiện.
Dụng cụ:
❖ 1. Chai.
❖ 2. Bong bóng (3 cái).
❖ 3. Ống hút (3 cái).
❖ 4. Băng keo.
❖ 5. Dây thun.
Cách thực hiện gồm các bước sau:
29

❖ Bước 1: Cắt chính giữa hai cái ống hút.


❖ Bước 2: Gộp đầu của 2 ống hút đã cắt vào đầu ống hút còn lại và cố định, bịt
kín bằng băng keo.
❖ Bước 3: Gắn 2 quả bóng vào phần đầu có 2 đầu ống hút và cũng cố định
bằng băng keo (hoặc dây thun).
❖ Bước 4: Cắt 2/3 chai nhựa và tạo một lỗ ở nắp chai có đường kính trùng với
đường tròn của ống hút.
❖ Bước 5: Luồn ống hút có 1 đầu qua lỗ nắp đã cắt và cố định, bịt kín khoảng
hở bằng băng keo.
❖ Bước 6: Gắn quả bóng còn lại vào đáy chai và hoàn thiện sản phẩm.
- Học sinh thực hiện, cùng nhóm hoàn thành mô hình phổi.
- Sau đó, các nhóm đem sản phẩm lên và trả lời câu hỏi. Bình chọn ra sản
phẩm đẹp nhất và trả lời câu hỏi đúng nhất sẽ được thưởng.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận
Đại diện nhóm lên trình bày sản phẩm, nhóm khác nhận xét.
Bước 4. Kết luận, nhận định, đánh giá
Giáo viên nhận xét câu trả lời, đánh giá các thiết kế mô hình của các nhóm.
IV. PHỤ LỤC
A. Nội dung dạy học
Hoạt động 1: Mở đầu (5 phút).
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (135 phút).
2.1. Tìm hiểu sự tồn tại của áp suất khí quyển (45 phút).
2.2. Sự tạo thành tiếng động trong tai ( 30 phút).
2.3. Một số ứng dụng áp suất không khí trong đời sống ( 25 phút).
Hoạt động 3: Luyện tập (10 phút).
Hoạt động 4: Vận dụng (15 phút).
B. Kiến thức trong bài

I. Sự tồn tại của áp suất khí quyển


30

- Trái Đất được bao quanh bởi một lớp không khí dày rồi tới hàng nghìn kilômét gọi
là khí quyển. Lớp không khí này gây ra một áp suất tác dụng lên một vật trên Trái
Đất, được gọi là áp suất khí quyển.
- Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển.
- Áp suất khí quyển tác dụng theo mỗi hướng.
II. Sự tạo thành tiếng động trong tai
- Tai có cấu tạo gồm các phần chính: tai ngoài, tai giữa và tai trong.
- Áp suất khí quyển phụ thuộc vào độ cao so với mực nước biển. Càng lên cao áp
suất khí quyển càng giảm.
- Khi có sự thay đổi áp suất đột ngột giữa hai bên màng nhĩ, ta nghe tiếng động
trong tai.
III. Một số ứng dụng áp suất không khí trong đời sống
1. Giác mút
- Cấu tạo: Giác mút gồm một miếng cao su hoặc nhựa dẻo, thường được dùng làm
móc treo các vật dụng trong nhà, hoạt động dựa vào tác dụng của áp suất không khí.
- Nguyên lí: khi áp mặt lõm của giác mút vào tường, không khí bên trong giác mút
đẩy ra ngoài khiến áp suất không khí bên trong giảm. Sự chênh lệch giữa áp suất
không khí ở bên ngoài và bên trong giác mút đẩy giác múc dính chặt vào tường.
2. Bình xịt
- Cấu tạo:
❖ Vỏ bình bằng nhựa hoặc kim loại, có khả năng chịu được áp suất cao.
❖ Hệ thống xilanh và pit-tông.
❖ Khóa van, ống dẫn và vòi phun.
- Nguyên lí hoạt động:
❖ Đổ chất lỏng và đậy kín nắp bình, dùng pit- tông để bơm không khí vào bình
và nén lại để tạo nên lớp không khí áp suất cao.
❖ Ấn vào khóa van để mở van. Không khí ở áp suất cao bên trong bình đẩy
lượng chất lỏng theo ống dẫn đến vòi phun.
3. Tàu đệm khí
31

- Cấu tạo:
❖ Thân tàu.
❖ Quạt bơm không khí công suất lớn.
- Nguyên lí hoạt động:
❖ Máy bơm nén không khí vào khoảng không gian giữa đáy tàu và mặt nước
tạo nên một lớp không khí có áp suất cao hơn áp suất khí quyển bên trên thân
tàu.
❖ Sự chênh lệch áp suất này sẽ nâng tàu lên cách mặt nước hoặc mặt đất tạo
nên lớp đệm khí.
C. Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Họ và tên:
Trường:
Lớp:
Thí nghiệm 1:
1. Khi thổi bong bóng trong chai nước rỗng, áp suất không khí bên trong chai như
thế nào?.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Đối với chai có lỗ nhỏ thì có tác dụng gì?.
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Nếu như không thổi ở miệng chai, thì còn cách nào để thôi cho bong bóng phồng
lên?.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Thí nghiệm 2
1. Khi hút không khí ra khỏi chai nước rỗng, áp suất không khí bên trong hộp thay
đổi như thế nào?.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
32

2. Vì sao chai nước rỗng bị bẹp?.


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
3. Nếu không có sự tồn tại của áp suất khí quyển dạ thầy hiện tượng trên có xảy ra
không?.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
4. Có thể kết luận gì về phương tác dụng của áp suất khí quyển?.
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2


Họ và tên:
Trường:
Lớp:
1. Em hãy cho biết tai được cấu tạo làm mấy phần?.
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Giải thích vì sao trong quá trình máy bay cất cánh hay hạ cánh, ta thường nghe
tiếng động trong tai?.
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
3. Em hãy nêu quá trình thu nhận âm thanh của tai?.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..

D. Tranh, ảnh, video


33

E. Công cụ đánh giá

Bảng 4.2. Rubic đánh giá hoạt động tìm hiểu sự tồn tại của áp suất khí quyển

Tiêu chí Mức độ Điểm


tối đa
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Chuẩn bị dụng cụ Chuẩn bị dụng Chuẩn bị dụng Chuẩn bị 3 điểm
cô giao cụ chưa đầy đủ cụ đủ nhưng để dụng cụ đầy
(0-1 điểm) lộn xộn đủ sắp xếp
(1,25- 2điểm) theo trật tự
(2,25-3điểm)
Thiết kế thí nghiệm Thiết kế thí thiết kế thí thiết kế thí 3 điểm
nghiệm chưa nghiệm gần nghiệm chính
chính xác chính xác xác
(0-1 điểm) (1,25- 2điểm) (2,25-3điểm)
Thuyết trình cho Thuyết trình Thuyết trình rõ Thuyết trình 3 điểm
thí nghiệm dài dòng khó ràng gọn nhưng
34

hiểu (1,25- 2điểm) logic hấp dẫn


(0-1 điểm) (2,25-3điểm)
Nội dung mở rộng Có sự sáng tạo, mới mẻ cho thí nghiệm 2 điểm
Bảng 4.3. Bảng kiểm đánh giá hoạt động sự tạo thành tiếng động trong tai

Tiêu chí Có Không


Dụng cụ đầy đủ yêu cầu của hoạt động
Khả năng tư duy của các thành viên trong nhóm
Năng lực tìm tòi học hỏi nội dung liên quan
Hợp tác giữa các thành viên trong nhóm
Hoàn thành phiếu học tập
Rút ra kết luận chính xác về nội dung bài học
Bảng 4.4. Thang đánh giá hoạt động tìm hiểu một số ứng dụng

áp suất không khí

Các tiêu chí Mức độ


Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Thảo luận giữa các thành viên trong
nhóm
Các học sinh trong nhóm tham gia
hoạt động
Kết quả sản phẩm
Khả năng thuyết trình
- Đối với phần thảo luận giữa các thành viên trong nhóm.
Mức 1: Các thành viên nhóm tích cực thảo luận.
Mức 2: Các thành viên nhóm tích cực thảo luận nhưng còn nói chuyện riêng.
Mức 3: Các thành viên nhóm không tích cực thảo luận.
Mức 4: Các thành viên nhóm không tích cực thảo luận nhưng còn nói chuyện riêng.
- Đối với phần các học sinh trong nhóm tham gia hoạt động.
Mức 1: HS trong nhóm tham gia hoạt động.
35

Mức 2: HS trong nhóm tham gia hoạt động nhưng còn vài bạn không tham gia.
Mức 3: HS trong nhóm không tham gia hoạt động.
Mức 4: HS trong nhóm không tham gia hoạt động và nói chuyện riêng.
- Đối với phần kết quả sản phẩm.
Mức 1: Sản phẩm đúng, đẹp, hấp dẫn người xem.
Mức 2: Sản phẩm đúng, đẹp nhưng chưa hấp dẫn người xem.
Mức 3: Sản phẩm đúng nhưng không đẹp.
Mức 4: Sản phẩm không đúng.
- Đối với phần khả năng thuyết trình.
Mức 1: Thuyết trình gọn, logic và hấp dẫn.
Mức 2: Thuyết trình rõ ràng.
Mức 3: Thuyết trình rõ nhưng khó hiểu.
Mức 4: Thuyết trình dài dòng khó hiểu.
36

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết quả đề tài đạt được


Đối chiếu với nhiệm vụ đã đặt ra ban đầu, đề tài đã thực hiện và thu nhận được
những kết quả như sau:
- Tổng quan nghiên cứu, phân tích và đối sánh mạch nội dung “Khối lượng
riêng và áp suất” môn Khoa học tự nhiên 2018 và các nội dung tương ứng trong
chương trình Vật lí 6 và Vật lí 8 2018 hiện hành; các nghiên cứu về thí nghiệm
Hands on. Kết quả của quá trình tổng quan tình hình nghiên cứu góp phần xây dựng
cơ sở tham khảo, định hướng xây dựng đề tài.
- Từ cơ sở lí luận và phân tích tình hình thực tiễn; vai trò của việc thực hành
trong dạy học, đề tài đã thiết kế và chế tạo ra bộ KIT về áp suất khí quyển để ứng
dụng cho việc dạy học môn Khoa học tự nhiên 8. Bộ KIT này cũng là phương tiện
triển khai các thí nghiệm Hands-on.
- Phân tích được mạch nội dung “Khối lượng riêng và áp suất” lớp 8 môn
Khoa học tự nhiên 2018, cụ thể đề tài đã trình bày được đặc điểm, vai trò quan
trọng của mạch nội dung. Đề tài còn phân tích tổng quát cấu trúc và mục tiêu của
mạch nội dung “Khối lượng riêng và áp suất” lớp 8; đề xuất số tiết cụ thể và nội
dung kiến thức dạy học cho từng nội dung trong mạch.
- Từ cơ sở lý luận và phân tích logic của mạch nội dung “Khối lượng riêng và
áp suất” lớp 8 môn Khoa học tự nhiên 2018, đề tài đã thiết kế được 1 kế hoạch bài
dạy “ Áp suất không khí” theo phương pháp dạy học có sử dụng thí nghiệm Hands-
on nhằm bồi dưỡng thành phần năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh trung học
cơ sở.
2. Hạn chế của đề tài
Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài cũng có những thiếu sót và hạn chế
như sau: Kế hoạch bài dạy chưa tốt (do sách Khoa học Tự nhiên chưa xuất bản),
công cụ đánh giá các hoạt động chưa được đa dạng, còn đơn giản chưa thể đánh giá
chi tiết. Những thiếu sót và hạn chế đó cũng chính là động lực và gợi ý giúp đề tài
37

có định hướng nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm giải pháp khắc phục, góp phần cho
đề tài nghiên cứu được hoàn thiện chỉnh chu hơn.
3. Kết luận chung
Qua cơ sở lí luận đề tài rút ra kết luận: Nếu thiết kế và sử dụng được các thí
nghiệm Hands on vào tổ chức dạy học một số nội dung kiến thức trong chương
trình môn Khoa học tự nhiên thì chúng ta có thể bồi dưỡng thành phần năng lực tìm
hiểu tự nhiên của học sinh trung học cơ sở là khả thi, đáp ứng được yêu cầu đổi mới
giáo dục, giúp học sinh bộc lộ được các biểu hiện hành vi của thành phần năng lực
tìm hiểu tự nhiên để từ đó giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng thành phần năng lực tìm
hiểu tự nhiên của học sinh.
4. Kiến nghị
Cần có nhiều nghiên cứu thêm về sử dụng thí nghiệm Hands-on trong dạy học
môn Khoa học tự nhiên cho học sinh trung học cơ sở và các chủ đề khoa học khác.
Cần có thêm nghiên cứu về công cụ đánh giá thành phần năng lực để giúp tạo ra sự
đa dạng trong công cụ đánh giá, để có thể đánh giá chi tiết hơn các biểu hiện hành
vi của học sinh. Giáo viên nên cẩn thận trong việc lựa chọn các chủ đề học tập để
vận dụng các thí nghiệm Hands-on, vì với những chủ đề học tập nặng về kiến thức
và có nhiều kiến thức cần truyền đạt thì giáo viên phải có sự chuẩn bị kĩ lưỡng trước
khi vận dụng thí nghiệm để tránh học sinh không tiếp cận được kiến thức trọng tâm
của bài. Để đạt được hiệu quả của thí nghiệm Hands-on mang lại, giáo viên cần tìm
hiểu năng lực của đối tượng học sinh, điều kiện thực tế trước khi vận dụng và phải
có kế hoạch chuẩn bị.
38

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Chương trình giáo dục phổ thông cấp
THCS. (Ban hành kèm QĐ 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006). Hà
Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018a). Chương trình giáo dục phổ thông -
Chương trình tổng thể.(Ban hành kèm Thông Tư Số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018b). Chương trình giáo dục phổ thông: môn
Khoa học tự nhiên 2018. (Ban hành kèm Thông Tư Số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Hà Nội.
4. George Mehler. (2012b, September 18). Air Pressure - Balloon in a Bottle
[Video]. YouTube. https://www.youtube.com/watch?v=_CXd2h5O8OU.
5. Lầu Hà Sâm Quý, Ứng dụng thí nghiệm Hands-on vào quá trình dạy học
phát triển năng lực Vật lí cho học sinh lớp 10 - phần động lực học chất điểm, 2020.
6. Harsch, V. (2007). Otto von Guericke (1602–1686) and His Pioneering
Vacuum Experiments. Aviation, Space, and Environmental Medicine, 78(11),
1075–1077. https://doi.org/10.3357/asem.2159.2007.
7. Trường THCS Tân Định: Thí nghiệm tự làm trong tiết học môn Vật Lý - Tin
nổi bật - Cổng thông tin điện tử Quận Hoàng Mai. (n.d.).
http://hoangmai.hanoi.gov.vn/tin-noi-bat/-/view_content/4658743-truong-thcs-tan-
dinh-thi-nghiem-tu-lam-trong-tiet-hoc-mon-vat-ly.html.
8. Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh, Dương Tiến Khang, Vũ Trọng kì, Trịnh Thị Hải
Yến. (2014). Vật lí 8, lần xuất bản thứ 10. Nxb Giáo dục Việt Nam.
9. West, J. B. (2013). Torricelli and the Ocean of Air: The First Measurement
of Barometric Pressure. Physiology, 28(2), 66–73.
https://doi.org/10.1152/physiol.00053.2012.

You might also like