Professional Documents
Culture Documents
Quản trị tài chính
Quản trị tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với chính sách đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường,
cũng như xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt là sau khi nước ta ra
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế của nước ta đang phát triển một cách nhanh
chóng. Điều này cũng có nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa nền kinh tế theo
như hiệp định đã thỏa thuận. Cùng với đó, hòa với dòng chảy hội nhập của cả nước, là sự ra đời
của hàng loạt công ty, doanh nghiệp kinh doanh trong mọi ngành nghề. Lẽ tất nhiên là các công
ty phải chịu áp lực cạnh tranh rất gay gắt từ mọi phía. Vì vậy, một câu hỏi đặt ra mà không một
doanh nghiệp nào khi bước chân ra thị trường mà không suy nghĩ đến, đó là làm thế nào để
đứng vững và phát triển. Và thông qua hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh các công ty sẽ
trả lời được câu hỏi này.
Thật vậy, để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt được ví là
“Thương trường như chiến trường” các công ty, doanh nghiệp phải tập trung, chú trọng vào giải
quyết ba vấn đề cơ bản là : sản xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào? Các công ty
phải tự quản lý mọi vấn đề của công ty từ vốn, nguyên vật liệu, công nghệ, lao động, bán
hàng,…. Tất cả đều hướng tới một mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Đây là những yếu tố quan
trọng quyết định rằng công ty sẽ phát triển haygiải thể. Vì vậy, các công ty phải sử dụng hiệu
quả các nguồn lực của bản thân doanh nghiệp cũng như công ty cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời
mọi thông tin về tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi
nhuận. Hiệu quả của công ty được thể hiện trên các bản báo cáo tài chính qua từng năm.
Chính những lý do trên, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính của
Công ty Cổ phần Thép Pomina trong giai đoạn từ 2014-2018”
Mục tiêu của bài báo cáo này là phân tích báo cáo tài chính của công ty thông qua việc phân
tích bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thông qua các tỷ số tài
chính. Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm duy trì hoặc cải thiện các tỷ số tài chính của công ty.
Cụ thể trong phạm vi của bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi sẽ tập trung vào phân tích bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán, bên cạnh đó cũng sẽ phân tích
một số chỉ tiêu trong bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty trong giai đoạn 2014 - 2018.
Bằng cách thu thập, xử lý và phân tích, so sánh số liệu của công ty theo hàng dọc (phân tích, so
sánh cơ cấu, tỷ trọng), và hàng ngang (phân tích về tốc độ tăng hoặc giảm). Để có thể tìm ra
được các tỷ số có ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến hiệu quả hoạt động của công ty, từ đó đề ra các
giải pháp duy trì hoặc cải thiện các tỷ số tài chính của công ty.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng trong quá trình thảo luận và biên soạn, bài tiểu luận này chắc
chắn vẫn còn nhiều sơ sót. Mong Thầy đóng góp thêm ý kiến quý giá để nhóm hoàn chỉnh hơn
bài làm của mình.
Chân thành cảm ơn!
1
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
2
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
3
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
4
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
MỤC LỤC
5
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
4.1.2. Đánh giá khái quát sự biến động tài sản .................................................................... 41
4.1.3. Đánh giá khái quát sự biến động nguồn vốn ............................................................. 45
4.1.3.1. Sự biến động nguồn vốn năm 2018 so với năm 2017.......................................... 45
4.1.3.2. Sự biến động nguồn vốn năm 2017 so với năm 2016.......................................... 47
4.1.3.3. Sự biến động nguồn vốn năm 2016 so với năm 2015.......................................... 49
4.1.3.4. Sự biến động nguồn vốn năm 2015 so với năm 2014.......................................... 51
4.1.3.5. Tổng kết sự biến động nguồn vốn giai đoạn 2014 – 2018 .................................. 53
4.1.4. Phân tích tình hình doanh thu và chi phí ................................................................... 54
4.1.4.1. Phân tích tình hình doanh thu ............................................................................. 54
4.1.4.2. Phân tích tình hình chi phí .................................................................................. 55
4.1.5. Phân tích tình hình lợi nhuận ..................................................................................... 57
4.1.5.1. Bảng phân tích biến động lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty ................. 57
4.1.5.2. Bảng phân tích biến động lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh công ty ....... 59
4.1.5.3. Bảng phân tích biến động lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh công ty .............. 61
4.2. Phân tích các tỷ số tài chính .......................................................................................... 63
4.2.1. Tỷ số về thanh khoản. ................................................................................................ 63
4.2.1.1. Tỷ số thanh khoản hiện thời ................................................................................ 64
4.2.1.2. Tỷ số thanh khoản nhanh .................................................................................... 65
4.2.2. Tỷ số về quản lý tài sản ............................................................................................. 66
4.2.2.1. Số vòng quay hàng tồn kho ................................................................................. 66
4.2.2.2. Kỳ thu tiền bình quân .......................................................................................... 67
4.2.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ....................................................................... 68
4.2.2.4. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản............................................................................ 69
4.2.2.5. Hiệu suất sử dụng tổng vốn ................................................................................. 70
4.2.3. Tỷ số về quản lý nợ.................................................................................................... 71
4.2.3.1. Tỷ số nợ trên tài sản ............................................................................................ 72
4.2.3.2. Tỷ số nợ trên vốn ................................................................................................. 73
4.2.3.3. Tỷ số nợ dài hạn trên vốn .................................................................................... 74
4.2.3.4. Tỷ số tổng tài sản trên vốn .................................................................................. 75
4.2.3.5. Khả năng thanh toán lãi vay ............................................................................... 76
4.2.4. Tỷ số về khả năng sinh lợi ......................................................................................... 77
4.2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận ................................................................................................. 77
6
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
7
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
CHƯƠNG 1
8
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
nhập thép nguyên liệu hoàn toàn do trình độ kỹ thuật trong nước không đáp được nhu cầu về
chất lượng.
9
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Ngành thép mặc dù vậy vẫn chịu tác động dư cung không chỉ do công suất trong nước mà
còn tới từ lượng thép nhập khẩu, đặc biệt là thép Trung Quốc khi đây luôn là thị trường thép
nhập khẩu chính vào Việt Nam với tỷ trọng quanh mức 50% trong các năm qua. Điểm tích cực
nhất là sản lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc có tín hiệu sụt giảm nhờ vào sản lượng bổ sung
HRC từ Formosa trong năm 2017. Xu hướng này có thể sẽ tiếp tục trong thời gian tới nhờ vào
sản lượng HRC của Formosa và HPG sẽ tiếp tục gia tăng trong các năm tới khi Formosa đã gia
tăng công suất và HPG Dung Quất mở rộng trong 2019.
10
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Nhìn chung, để lý giải cho việc ngành thép tăng trưởng tương đối tích cực trong các năm vừa
qua, bất chấp nỗi lo về dư cung, có thể kể đến 3 yếu tố chính : Sự hồi phục của khu vực bất
động sản, Giá thép hồi phục và các chính sách bảo hô.
1.3.1.1. Sự tăng trưởng trở lại của nền kinh tế, đặc biệt là khu vực bất động sản.
Sau giai đoạn 2007 – 2010, ngành bất động sản đã hồi phục tương đối lạc quan kể từ giai
đoạn 2011 khi van tín dụng được điều hành một cách cẩn trọng hơn cùng hàng loạt các chính
sách hỗ trợ tích cực tới từ chính phủ. Qua đó các doanh nghiệp hoạt động trong nhóm bất động
sản như xây dựng, vật liệu xây dựng được hưởng lợi khá nhiều từ sự hồi phục này.
Ngoài việc thị trường bất động sản nóng lại trong các năm gần đây, chính sách tài khóa mở
rộng mà trọng tâm trong đó là nhu cầu đầu tư cho cơ sở hạ tầng gia tăng cũng là điểm nhấn giúp
nhóm ngành vật liêu xây dựng cũng được hưởng lợi. Theo công bố của bộ kế hoạch và đầu tư,
đầu tư cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam giai đoạn 2010-2015 đạt 12.6 tỷ USD và tăng gấp đôi lên
25 tỷ USD vào 2016 – 2020. Ngoài ra Việt Nam còn đang là nước chi cho cơ sở hạ tầng/GDP
vào mức cao nhất Châu Á với tỷ lệ là 5.7%.
1.3.1.2. Bảo hộ ngành dưới sức ép cạnh tranh đến từ Trung Quốc
Mặc dù ngành thép có tín hiệu hồi phục từ giữa năm 2012 nhờ thị trường bất động sản ấm
lên, tuy nhiên các doanh nghiệp trong cùng ngành giai đoạn này chưa thực sự có chuyển biến
tích cực dó áp lực cạnh tranh tới từ các sản phẩm có giá cả cạnh tranh hơn tới từ Trung Quốc.
Do đó nhìn chung, giai đoạn 2012-2014, các doanh nghiệp thép Việt vẫn chật vật phục hồi mặc
dù ngành bất động sản đã tích cực hơn trước đó rất nhiều.
Kể từ 3/2016, bộ Công thương đã ra quyết định áp thuế tự về thép Việt Nam trước sức ép tới
từ đối thủ Trung Quốc, đồng thời sau đó vào năm 2017, các sản phẩm tôn mạ và tôn màu cũng
được áp dụng các loại thuế tự về và thuế chống bán phá giá. Đây được coi như là thông tin hỗ
trợ tích cực nhất cho toàn ngành sau quãng thời gian trông chờ. Kể từ sau các quyết định này,
cùng với việc thị trường bất động sản bùng nổ và giá thép thế giới hồi phục mạnh, các doanh
nghiệp thép đã có một năm kinh doanh đầy ấn tượng và kéo dài cho hết năm 2017.
11
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
1.3.2.1. Tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng từ ngành bất động sản
Tăng trưởng đang có dấu hiệu chững lại. Theo số liệu thống kê của Fiinpro cho thấy, sản
lượng thép Việt Nam tăng trưởng khá ấn tượng trong 10 tháng đầu năm 2018 với sản lượng tiêu
thụ đạt 14.2 triệu tấn thép các loại tăng mạnh 28% so với cùng kỳ năm trước.
Tuy vậy, sản lượng thép tiêu thụ tăng mạnh chủ yếu nhờ vào nhà máy Formosa đi và hoạt
động và đóng góp sản phẩm tiêu thụ từ Tháng 9/2017, nếu loại bỏ sản lượng tới từ nhà máy thép
này, tính chung sản lượng tiêu thụ thép của Việt Nam chỉ tăng nhẹ ở mức 7.7%.
Lý giải cho sản lượng tiêu thu chậm lại có thể kể đến việc thị trường nhà đất có tín hiệu
chững lại khi dòng tín dụng trong năm 2018 đang có dấu hiệu chậm lại và cũng như siết lại đối
với lĩnh vực này.
Tính chung hết tháng 9/2018, tăng trưởng tín dụng là 9.52%, thấp hơn rất nhiều so với mức
12.16% của 9T2017.
12
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Đồng thời quy định về tỷ lệ cho vay vốn trung và dài hạn cũng sắp có hiệu lực kể từ
01/01/2019.
Hay kể đến việc các khoản vay cho lĩnh vực bất động sản chịu hệ số rủi ro cao hơn cũng
khiến cho dòng vốn vào ngành bất động sản có phần thắt chặt hơn các năm trước.
Do đó ngành vật liệu xây dựng nói chung và thép nói riêng, đặc biệt là nửa cuối 2018 có thể
đang phản ánh quá trình giảm tốc của ngành bất động sản.
Quá trình giảm tốc này có thể sẽ tiếp tục kéo dài cho tới nửa cuối năm sau khi chính sách tiền
tệ tiếp tục thắt chặt với mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2019 có thể chỉ giao động quanh mức
14-15%. Tuy vậy ngành thép và bất động sản thường có độ nhạy với nền kinh tế, do đó khi nền
kinh tế trở nên ổn định hơn sau giai đoạn thắt chặt chính sách tiền tệ này, nhóm thép có thể sẽ
tăng trưởng trở lại từ cuối năm 2019.
1.3.2.2. Nhu cầu thép giảm kéo giá đi xuống do lo ngại về tăng trưởng toàn cầu.
Giá thép thế giới sau khi đạt đỉnh vào tháng 6/2018 đã ghi nhận sự điều chỉnh và giảm mạnh
từ mốc 4,780 NDT/tấn xuống còn 3,720NDT/tấn, tương ứng mức giảm 22% trong 3 tháng vừa
qua. Do ảnh hưởng từ cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, nhiều nhà đầu tư khá lo ngại về
khả năng giảm tốc của nền kinh tế thế giới, qua đó làm ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu thụ các loại
hàng hóa qua đó nhìn chung các loại tài sản rủi ro đều chịu mức giảm khá đáng kể và thép
không nằm ngoài xu hướng đó.
Điều này vô hình chung gây sức ép khá lớn lên ngành thép trong nước khi các sản phẩm nội
địa bắt buộc phải giảm giá nhằm có thể cạnh tranh với thép Trung Quốc. Do đó trong kể từ quý
cuối 2018, các doanh nghiệp thép đều đã hạ giá bán nhằm có thể cạnh tranh với hàng Trung
Quốc, ngoài ra không loại trừ khả năng giá thép có thể sẽ còn tiếp tục kéo dài trong năm 2019.
1.3.2.3. Giá nguyên liệu nhìn chung có xu hướng giảm chậm hơn giá thép thành phẩm.
Mặc dù giá thép đã sụt giảm trong thời gian qua, tuy nhiên giá nguyên liệu chính là than cốc
và quặng (thép xây dựng ) và thép cán nóng (HRC) lại không giảm tương đương. Điều này vô
hình chung gây tác động lên biên lợi nhuận của nhóm ngành thép mà đặc biệt là nhóm ngành tôn
mạ chịu ảnh hưởng rõ nét nhất trong năm 2018 vừa qua.
1.3.2.4. Rủi ro từ cuộc chiến tranh thương mại và các hàng rào thuế quan.
Ngoài các vấn đề trên, ngành thép Việt Nam trong thời gian qua đã gặp không ít khó khăn
liên quan tới các vụ kiện và cuộc điều tra liên quan tới chống bán phá giá hoặc trợ cấp. Tính đến
hết tháng 6/2018, tổng số vụ kiệnn chống phá giá liên quan tới nhóm thép chiếm hơn ½ tổng số
vụ kiến và các vụ điều tra vẫn còn tiếp tục kéo dài và xuất hiện cho tới nay.Điều này có tác động
không mấy lạc quan đối với các doanh nghiệp Việt, đặc biệt là nhóm tôn mạ khi đây là đối
tượng chủ yếu mà các vụ điều tra nhắm vào.
13
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
CHƯƠNG 2
đang tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 với công suất 1 triệu tấn thép mỗi năm, nâng công suất cán
của toàn hệ thống lên 2,1 triệu tấn thép xây dựng/ năm.
Với mục tiêu mang lại những sản phẩm là “cốt lõi sự sống”, POMINA luôn là nhà sản xuất
tiên phong trong việc đầu tư vào các dây chuyền, công nghệ sản xuất hiện đại nhất thế giới từ
các nhà cung cấp thiết bị sản xuất hàng đầu như Techint, Tenova, SMS Concast, Siemens –
VAI. POMINA là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống nạp liệu liên tục ngang thân
lò Consteel® - một hệ thống sản xuất thân thiện với môi trường, mức tự động hóa cao, đảm bảo
an toàn trong sản xuất và tiết kiệm nhiên liệu. Với sự đầu tư đồng bộ, POMINA tự hào mang lại
những sản phẩm thép chất lượng ổn định, an toàn và bền vững.
Ngay từ nguồn phôi nguyên liệu trước khi đưa vào cán đều phải qua công đoạn kiểm định
chặt chẽ nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm. Quá trình kiểm định nguyên liệu nghiêm ngặt
cùng với công nghệ luyện cán thép hiện đại của POMINA đã cho ra những sản phẩm có ưu
điểm vượt trội về cường độ chịu lực, độ bền, phù hợp với các công trình xây dựng công nghiệp
và dân dụng.
Ngoài ra, hệ thống nhà máy Pomina được trang bị hệ thống xử lý chất thải và nước theo tiêu
chuẩn tuần hoàn khép kín. Các chất thải dạng rắn sẽ được giữ lại tại hệ thống lọc chất thải, còn
nguồn nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn quy định sẽ được tái sử dụng, không thải ra môi trường.
Pomina là nhà máy thép đầu tiên tại khực phía Nam có chứng nhận bảo vệ môi trường ISO
14001: 2004.
15
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
CHƯƠNG 3
3.1. Cơ sở lý luận
Tỷ số thanh khoản hiện thời
Định nghĩa: Tỷ số thanh khoản hiện thời (hay Tỷ số thanh khoản ngắn hạn, Hệ số thanh toán
ngắn hạn, Hệ số thanh toán hiện hành, Hệ số khả năng thanh toán của vốn lưu động) là một tỷ số
tài chính dùng để đo lường năng lực thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Cách tính: Tỷ số thanh khoản hiện thời được tính ra bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động trong
một thời kỳ nhất định chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ.
Giá trị tài sản lưu động
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
Giá trị nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang
giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Nếu tỷ
số này nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh
toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
Khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích thường so sánh tỷ số
thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình quân của toàn ngành mà doanh
nghiệp đó tham gia.
Tỷ số thanh khoản nhanh
Định nghĩa: Tỷ số thanh khoản nhanh là một tỷ số tài chính dùng nhằm đo khả năng huy động
tài sản lưu động của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp này. Nó đánh giá khả năng đáp ứng vốn nhanh của công ty so với nhu cầu. Chỉ tiêu này
thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán
ngắn hạn.
Cách tính: Theo thước đo khắt khe, thì thứ tài sản lưu động duy nhất được dùng để tính tỷ số
thanh khoản nhanh là lượng tiền mặt doanh nghiệp có. Tuy nhiên, phổ biến hơn, tài sản lưu
động ở đây là tài sản lưu động không bao gồm giá trị hàng tồn kho.
Giá trị tài sản lưu động − Giá trị hàng tồn kho
Tỷ số thanh khoản nhanh =
Giá trị nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các khoản
ngắn hạn. Tỷ số này được cho là một thước đo thô thiển và võ đoán bởi vì nó loại trừ giá trị
hàng tồn kho nhưng trong nhiều trường hợp doanh nghiệp sẵn sàng bán dưới giá trị sổ sách các
khoản hàng tồn kho để biến thành tiền mặt thật nhanh, và bởi vì thường thì doanh nghiệp dùng
tiền bán các tài sản lưu động để tái đầu tư
Số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần
16
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
17
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Hệ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ nhưng lại có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng
vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, chỉ số này quá thấp cũng có hàm ý
doanh nghiệp chưa tận dụng kênh huy động vốn bằng nợ, tức chưa khai thác tốt đòn bẩy tài
chính.
Hệ số nợ vay trên tổng tài sản phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô của
doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích vay. Vì vậy, muốn biết tỷ số này cao hay thấp còn
phải so sánh với tỷ số trung bình ngành.
Để có thể nhận xét đúng đắn về hệ số tổng nợ trên tổng tài sản cần phải kết hợp với các tỷ số
khác, nhưng nếu hệ số tổng nợ trên tổng tài sản cao, chúng ta có thể kết luận trong tương lai
doanh nghiệp sẽ khó huy động tiền vay để tiến hành sản xuất, kinh doanh.
Tỷ số nợ trên vốn
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên vốn = * 100%
Tổng vốn
Hệ số nợ trên vốn đo lường quy mô tài chính của một doanh nghiệp cho biết trong tổng nguồn
vốn của nó thì nợ chiếm bao nhiêu phần trăm.
Hệ số nợ trên vốn cung cấp cho nhà phân tích và nhà đầu tư một cái nhìn khái quát về sức mạnh
tài chính của doanh nghiệp, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, và làm thế nào doanh nghiệp có
thể chi trả cho các hoạt động của nó.
Doanh nghiệp nào có tỷ lệ nợ trên vốn cao so với mức bình quân ngành thì doanh nghiệp đó có
thể có tình hình tài chính không khả quan lắm vì các khoản nợ sẽ làm gia tăng gánh nặng cũng
như mức độ rủi ro đối với doanh nghiệp.
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn
Nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn = * 100%
Tổng vốn
Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu cũng tương tự như tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu, tuy
nhiên ở đây chúng ta chỉ quan tâm đến nợ dài hạn, là những khoản nợ chưa phải trả trong năm
tới.
Mục đích của việc sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu là để thấy được mức độ tài trợ
bằng vốn vay một cách thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty phải
chịu) qua việc loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn (tín dụng thương mại phi lãi suất và những khoản
phải trả ngắn hạn).
Tỷ số tổng tài sản trên vốn
Tổng tài sản
Tỷ số tổng tài sản trên vốn = * 100%
Vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số
của chỉ tiêu này càng lớn (lớn hơn 1) chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn
chủ sở hữu càng ít làm cho khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng kém và ngược
lại.
Khả năng thanh toán lãi vay
EBIT
Khả năng thanh toán lãi vay =
Chi phí lãi vay
18
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận trước thuế và lãi vay đảm bảo khả năng
trả lãi của một doanh nghiệp.
Hệ số này thể hiện mỗi đồng chi phí lãi vay sẵn sàng được bù đắp bằng bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT). Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng bù đắp chi phí lãi
vay càng tốt.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì
chứng tỏ hoặc doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc doanh nghiệp
kinh doanh kém đến mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ suất lợi nhuận
Định nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình
sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và
doanh thu của công ty.
Cách tính: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách lấy lợi
nhuận ròng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ. Đơn vị là %.
Cả lợi nhuận ròng lẫn doanh thu đều có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = x 100%
Doanh thu
Ý nghĩa: Tỷ suất này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này
mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ
số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi
tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của
toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng
ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong
sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
Khả năng sinh lợi cơ bản (BEP)
Định nghĩa: Còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh. Chỉ
tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không tính đến ảnh hưởng
của nguồn gốc vốn kinh doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cách tính: Tỷ số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và lãi trong một thời kỳ nhất
định chia cho bình quân giá trị tổng tài sản cùng kỳ của doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế và
lãi có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc tính ra bằng cách lấy lợi
nhuận trước thuế cộng với chi phí lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Tỷ số suất sinh lợi căn bản = x 100%
Bình quân giá trị tổng tài sản
Ý nghĩa: Tỷ số này thường được dùng để so sánh khả năng sinh lợi giữa các doanh nghiệp có
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau. Tỷ số mang giá trị
dương càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có lãi. Tỷ số mang giá trị âm là
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
19
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Định nghĩa: là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của
doanh nghiệp. Cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ tổng tài sản sử dụng (gồm
vốn chủ sở hữu, vốn góp cổ đông, các khoản vay nợ).
Cách tính:
Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = x 100%
Tổng giá trị tài sản
= Tỷ suất lợi nhuận biên × Số vòng quay tổng tài sản
Ý nghĩa: Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho
thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh.
Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp
với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ
Tỷ suất sinh lợi trên vốn (ROE)
Định nghĩa: là tỷ số đo lường hiệu quả vốn Chủ sở hữu của một doanh nghiệp để tạo ra thu nhập
và lãi cho các cổ đông cổ phần thường. Nói cách khác, nó đo lường thu nhập trên một đồng vốn
chủ sở hữu được đưa vào SX-KD, hay còn gọi là suất hoàn vốn đầu tư cho vốn chủ sở hữu.
Công thức:
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE) = x 100%
Tổng vốn Cổ phần
Ý nghĩa: Nó phản ánh mức độ sinh lời của một công ty; tính hiệu quả trong việc sử dụng Tài sản
được nhà đầu tư cung cấp. Công ty tốt cần phải có ROE cao hơn mức trung bình ngành; đồng
nghĩa với việc công ty kiếm được nhiều tiền hơn trên đồng vốn bỏ ra đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang
giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
20
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA
TRONG 5 NĂM (2014-2018)
21
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
22
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
23
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
24
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
25
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
26
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
27
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
28
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
29
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
30
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
31
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
32
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
33
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
34
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
35
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
36
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
37
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
4.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính của công ty
A - Tài sản
6,674,496,825,659 60.63% 5,153,756,368,797 67.26% 1,520,740,456,862 29.51%
ngắn hạn
B - Tài sản dài
4,333,182,754,152 39.37% 2,509,037,095,319 32.74% 1,824,145,658,833 72.70%
hạn
NGUỒN VỐN 11,007,679,579,811 100 7,662,793,464,116 100 3,344,886,115,695 43.65%
B - Vốn chủ sở
3,805,413,652,334 34.57% 3,371,940,020,676 44.00% 433,473,631,658 12.86%
hữu
A - Tài sản
5,153,756,368,797 67.26% 4,441,539,818,355 63.00% 712,216,550,442 16.04%
ngắn hạn
B - Tài sản dài
2,509,037,095,319 32.74% 2,608,426,151,410 37.00% (99,389,056,091) -3.81%
hạn
B - Vốn chủ sở
3,371,940,020,676 44.00% 2,674,237,085,522 37.93% 697,702,935,154 26.09%
hữu
38
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
A - Tài sản
4,234,739,302,842 59.45% 6,151,052,752,303 65.65% (1,916,313,449,461) -31.15%
ngắn hạn
B - Tài sản dài
2,888,593,832,208 40.55% 3,218,773,896,898 34.35% (330,180,064,690) -10.26%
hạn
Căn cứ theo số liệu vào mỗi cuối kỳ trong 5 năm từ 2014-2018 ta thấy quy mô về tổng số vốn
của công ty biến đổi không ổn định, tăng giảm qua từng năm, nhưng nhìn chung so với năm
2014 thì đến năm 2018 tổng số vốn của công ty tăng 17.48% tương ứng với 1,637,852,930,610
đồng
39
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
* Về tài sản:
- Năm 2017-2018: Tăng ở cả đầu tư vào tài sản dài hạn và đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Cụ thể
là:
+ Đầu tư vào tài sản dài hạn tăng 1,824,145,658,833 đồng, tương ứng khoảng 72.70%.
Nguyên nhân chủ yếu do tài sản dở dang dài hạn tăng lên rất cao.
+ Đầu tư vào tài sản ngắn hạn tăng 1,520,740,456,862 tương ứng với tăng 29.51%. Nguyên
nhân do hàng tồn kho tăng lên khá cao
- Năm 2015-2017: Ở cả hai kỳ đều tăng chủ yếu là đầu tư vào tài sản ngắn hạn cụ thể 2016-
2017 ttăng 712,216,550,442 tương ứng tăng 16.04%; 2015-2016 tăng 4.88% tương ứng tăng
206,800,515,513 đồng. Nguyên nhân cũng do sự tăng lên của đầu tư ngắn hạn và hàng tồn kho.
- Năm 2014-2015: Trong năm này có sự giảm về tài sản ở cả hai loại tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn, tài sản ngắn hạn giảm mạnh với việc giảm 31.15% so với năm 2014 tương ứng với
giảm 1,916,313,449,461 đồng.
Về cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng khá cao, cụ thể năm 2014 là tài sản
ngắn hạn chiếm 65.65% trên tổng tài sản tương ứng 6,151,052,752,303 đồng, năm 2015 là
4,234,739,302,842 chiếm 59.45% tổng tài sản, năm 2016 chiếm 63% tổng tài sản, năm 2017
chiếm 67.26% và năm 2018 chiếm 60.63% tổng tài sản.
Tỷ trọng trên tài sản ngắn hạn của công ty năm 2017 là cao nhất với 67.26%. Qua mỗi năm
đều có sự biến động nhẹ nhưng nhìn chung đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Chỉ riêng
trong năm 2015, tài sản ngắn hạn bị giảm do đầu tư tài sản ngắn hạn và hàng tồn kho giảm, còn
lại thì từ năm 2015-2018 hầu hết tài sản ngắn hạn qua mỗi năm đều tăng. So với năm 2014 thì
năm 2018, tỷ trọng này nhỏ hơn nhưng không đáng kể.
Về cơ cấu tài sản dài hạn của công ty, nhìn chung cũng biến đổi không ổn định, từ năm
2014-2017 hầu hết đầu tư vào tài sản dài hạn có xu hướng giảm tuy nhiên năm vừa qua (2018)
tài sản dài hạn của công ty lại có xu hướng tăng cao hơn so với những năm trước đó. Cụ thể,
trong năm 2018 tài sản dài hạn của công ty chiếm 39.37% tương ứng 4,333,182,754,152 đồng
và tăng 72.70% so với năm 2017
Điều này cho thấy tài sản của công ty đang có chuyển biến tốt hơn khi cả tài sản ngắn hạn và
dài hạn đều tăng trong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn có sự chênh lệch khá lớn giữa hai tài
sản này, cho thấy công ty vẫn chú trọng việc đầu tư ngắn hạn hơn là dài hạn.
* Về nguồn vốn:
- Năm 2017-2018: Nguồn vốn tăng do nợ phải trả tăng 2,911,412,484,037 đồng, tương ứng
tăng 67.85% và nguồn vốn chủ sở hữu tăng 433,473,631,658 đồng, tương ứng tăng 12.86%
- Năm 2016-2017: Tăng chủ yếu do vốn CSH tăng 697,702,935,154 đồng, tương ứng tăng
26.09%
- Năm 2015-2016: Nguồn vốn bị giảm do nợ phải trả bị âm 374,972,053,327 đồng tương ứng
giảm 7.89%
- Năm 2014-2015: Nguồn vốn bị giảm mạnh do sự giảm của nợ phải trả là 2,253,350,754,842
đồng tương ứng giảm 32.17%
Về cơ cấu: Tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn chiếm khá cao. Cụ thể năm 2014 chiếm
74.75%, năm 2015 chiếm 66.69%, năm 2016 chiếm 62.07%, năm 2017 chiếm 56% và năm
2018 chiếm 65.43%. Cho thấy từ năm 2014-2017 tỷ trọng này bị giảm đi khoảng 18.75% tuy
40
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
nhiên trong 2018 tỷ trọng này đang tăng lên khá nhanh. Riêng tỷ trọng nguồn vốn thì ngược lại,
từ năm 2014-2017 tăng khá nhanh từ 25.20% lên 44%, nhưng năm 2018 thì lại bị giảm đi.
Tỷ trọng về nguồn vốn CSH càng giảm cho thấy tuy mức độ phụ thuộc về tài chính của công
ty có tăng nhưng trong năm tới khó khăn của công ty về tài chính là giảm.
Nhìn chung ta thấy công ty có sự huy động vốn từ bên ngoài nhiều hơn từ bến trong. Có thể
thấy rằng công ty đang muốn mở rộng sản xuất mà nguồn vốn tự có lại khan hiếm nên muốn cần
thêm nguồn tài trợ từ bên ngoài.
41
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
42
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
43
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Tài sản ngắn hạn khác của doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng tài sản, luôn dưới
4% từ 2014-2018.
Giá trị tài sản ngắn hạn khác của doanh nghiệp biến động qua hai giai đoạn: iai đoạn sụt giảm
giá trị 2014-2016, và giai đoạn tăng trưởng giá trị 2016-2018. Ở giai đoạn 2014-2016, giá tài
sản ngắn hạn khác của doanh nghiệp giảm 169,481,546,413 tương đương mức giảm 56%. Trái
lại, vào giai đoạn 2016-2018, giá trị tài sản ngắn hạn khác của doanh nghiệp tăng đột biến từ
132,341,849,246 (2016) lên đến 433,849,187,971 (2018) tương đương với mức tăng 228% chỉ
sau 2 năm.
* Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Khoản mục này phản ánh giá trị còn lại (sau khi lấy nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn) đến
thời điểm báo cáo.
Tài sản cố định của doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao trên tổng tài sản doanh nghiệp, cao
nhất là 34.8% (năm 2016) và thấp nhất là 19.02% (năm 2018)
Tài sản cố định của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần qua các năm. Trong giai đoạn 2014-
2015 giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp giảm 299,675,612,025 (tương ứng mức giảm gần
10%), trong giai đoạn 2015-2016 giảm 251,066,444,585 (tương ứng mức giảm gần 9.3%), trong
giai đoạn 2016-2017 giảm199,579,855,942 (tương ứng mức giảm gần 8.1%), trong giai đoạn
2017-2018 giảm 199,579,855,942 (tương ứng mức giảm gần 7.1%).
Bất động sản đầu tư:
Đây không phải là lĩnh vực hoạt động dài hạn chính của doanh nghiệp. Năm 2017, bất động
sản đầu tư của doanh nghiệp là 51.500.648.889 đồng, chỉ chiếm tỷ trọng 0.67% trên tổng tài sản.
Năm 2018, doanh nghiệp không còn đầu tư vào lĩnh vực này.
Đầu tư tài chính dài hạn:
Trong hai năm 2017 và 2018, công ty có đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, tuy nhiên giá trị
đầu tư năm 2018 không thay đổi so với năm 2107, cụ thể 11.402.985.380 đồng. Tỷ trọng so với
tổng tài sản giảm từ 0,15% xuống còn 0,10% do giá trị tổng tài sản đã tăng 43,65%.
Công ty đánh giá mức độ rủi ro cao khi đặt dự phòng đầu tư tài chính dài hạn có giá trị bằng
100% giá trị đầu tư đó.
Tài sản dài hạn khác:
Các loại tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản
doanh nghiệp, luôn nằm ở mức dưới 2% từ năm 2014-2018.
Giá trị tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp biến động thất thường qua các năm. Trong giai
đoạn 2014-2015, giá trị tài sản dài hạn khác sụt giảm mạnh từ 29,972,298,930 (tức giảm gần
25.6%), giai đoạn 2015-2016 tăng 46,514,392,073, giai đoạn 2016-2017 giảm 44,119,471,903
(tức giảm gần 33%), giai đoạn 2017-2018 hầu như giữ nguyên, chỉ tăng 401,352,066 (tức tăng
xấp xỉ 0.4%).
44
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
4.1.3.1. Sự biến động nguồn vốn năm 2018 so với năm 2017
Nguồn vốn thể hiện nguồn tài trợ và khả năng tài chính của công ty trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Phân tích khái quát nguồn vốn tiến tới đánh giá nguồn tài trợ và thực trạng của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty năm 2018 ta thấy tổng nguồn vốn
của công ty năm 2018 so với năm 2017 tăng 3,344,886,115,695 đồng, tương ứng tăng 43.65%,
tình hình tăng do:
Nợ phải trả của công ty năm 2018 so với năm 2017 tăng 2,911,412,484,037 đồng, tương ứng
tăng 67.85% và tỷ trọng nợ phải trả trên tổng vốn chiếm khá cao; cụ thể năm 2017 là
4,290,853,443,440, chiếm 56.00%; và năm 2018 là 7,202,265,927,477 đồng chiếm 65.43%. Cho
thấy tỷ trọng năm 2018 chiếm cao hơn năm 2017.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2018 so với năm 2017 tăng 433,473,631,658 đồng,
tương ứng tăng 12.86%. Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2018 so với năm
2017 đã giảm đi 9.43% (từ 44.00% xuống còn 34.57%). Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu
càng giảm cho thấy tuy mức độ phụ thuộc về tài chính có tăng song trong năm tới, khó khăn của
công ty về tài chính là giảm.
Theo số liệu phân tích trên, ta thấy công ty đang tăng huy động vốn từ bên ngoài nhiều hơn
vốn tự có từ bên trong. Điều đó cho thấy công ty đang mở rộng quy mô sản xuất mà nguồn vốn
tự có lại khan hiếm nên cần thêm nguồn tài trợ từ bên ngoài.
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG – PHẦN NGUỒN VỐN (2017 – 2018)
45
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
* Nợ phải trả
Nợ phải trả là các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp còn nợ đến thời điểm lập
báo cáo. Nợ phải trả của công ty tại thời điểm ngày 31/12/2018 tăng 2,911,412,484,037 đồng,
tương ứng tăng 67,85%. Điều này cho thấy độ phụ thuộc về tài chính tăng, tăng nợ ngắn hạn lẫn
dài hạn. Cụ thể như sau:
46
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là khoản nợ dưới một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh của công ty tăng
2,188,625,054,738 đồng, tương ứng tăng 52.44%. Nguyên nhân do các khoản tăng như sau:
Phải trả người bán ngắn hạn năm 2018 so với năm 2017 tăng 254,699,569,196 đồng, tương
ứng tăng 95.33%.
Phải trả người lao động năm 2018 so với năm 2017 tăng 3,154,240,777 đồng, tương ứng tăng
24.18%.
Chi phí phải trả ngắn hạn năm 2018 so với năm 2017 tăng 267,178,103,647 đồng, tương ứng
tăng 176.99%.
Phải trả ngắn hạn khác năm 2018 so với năm 2017 tăng 95,203,061,545 đồng, tương ứng tăng
542.31%.
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn năm 2018 so với năm 2017 tăng 1,588,155,771,075 đồng,
tương ứng tăng 43.23%.
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn trên một năm và chưa đến đáo hạn trong thời kỳ kinh
doanh lập báo cáo. Nợ dài hạn của công ty năm 2018 tăng 722,787,429,299 đồng, tương ứng
tăng 618.00%. Nguyên nhân do vay và nợ thuê tài chính dài hạn tăng.
Nhìn chung tình hình nợ phải trả của công ty trong năm 2018 tương đối lớn, có tỷ lệ tăng
nhanh. Tỷ trọng về nợ phải trả trên tổng nguồn vốn cũng tăng mạnh (từ 56.00% lên 65.43%)
* Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu năm 2018 so với năm 2017 tăng với tỷ lệ 12.86%, tương ứng giá trị tăng
433,473,631,658 đồng. Cụ thể là:
Vốn góp của chủ sở hữu tăng 558,950,010,000 đồng, tương ứng tăng 29.82%.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm 126,826,488,261 đồng, tương ứng giảm 16.15%.
Lợi ích cổ đông không kiểm soát tăng 1,350,109,919 đồng, tương ứng tăng 18.51%.
4.1.3.2. Sự biến động nguồn vốn năm 2017 so với năm 2016
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty năm 2017 ta thấy tổng nguồn vốn
của công ty năm 2017 so với năm 2016 tăng 612,827,494,351 đồng, tương ứng tăng 8.69%, tình
hình tăng do nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2017 so với năm 2016 tăng
697,702,935,154 đồng, tương ứng tăng 26.09%. Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2017
so với năm 2016 đã tăng 6.07% (từ 37.93% lên 44.00%). Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu
càng tăng cho thấy mức độ phụ thuộc về tài chính giảm.
Theo số liệu phân tích trên, ta thấy công ty năm 2017 tăng vốn tự có từ bên trong hơn huy
động vốn từ bên ngoài.
47
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG – PHẦN NGUỒN VỐN (2016 – 2017)
48
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
* Nợ phải trả
Nợ phải trả của công ty tại thời điểm ngày 31/12/2017 giảm 84,875,440,803 đồng, tương ứng
giảm 1.94%. Điều này cho thấy độ phụ thuộc về tài chính giảm, chủ yếu do giảm nợ dài hạn. Cụ
thể như sau:
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn của công ty tăng 112,725,035,603 đồng, tương ứng tăng 2.78%. Nói chung
trong năm 2017, nợ ngắn hạn không chênh lệch nhiều.
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn của công ty năm 2017 giảm 197,600,476,406 đồng, tương ứng giảm 62.82%.
Nguyên nhân do vay và nợ thuê tài chính dài hạn giảm mạnh.
* Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu năm 2017 so với năm 2016 tăng với tỷ lệ 26.09%, tương ứng giá trị tăng
697,702,935,154 đồng. Nguyên nhân chủ yếu do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng mạnh,
lên tới 783.77%.
4.1.3.3. Sự biến động nguồn vốn năm 2016 so với năm 2015
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty năm 2016 ta thấy tổng nguồn vốn
của công ty năm 2016 so với năm 2015 giảm 73,367,165,285 đồng, tương ứng giảm 1.03%, tình
hình giảm do nợ phải trả của công ty năm 2016 so với năm 2015 giảm 374,972,053,327 đồng,
tương ứng giảm 7.89%. Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2016 so với năm 2015 đã tăng
4.62% (từ 33.31% lên 37.93%). Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu càng tăng cho thấy mức độ
phụ thuộc về tài chính giảm.
Theo số liệu phân tích trên, ta thấy công ty năm 2016 tăng vốn tự có từ bên trong hơn huy
động vốn từ bên ngoài.
49
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG – PHẦN NGUỒN VỐN (2015 – 2016)
50
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
LN sau thuế
5 88,830,958,792 1.26 (212,262,714,148) -2.98 301,093,672,940 -141.85
chưa phân phối
LNST CPP luỹ
(212,262,714,148) -3.01 (239,750,211,394) -3.37 27,487,497,246 -11.47
kế đến CK trước
LNST CPP kỳ
301,093,672,940 4.27 27,487,497,246 0.39 273,606,175,694 995.38
này
Lợi ích cổ đông
6 5,824,117,486 0.08 5,312,902,384 0.07 511,215,102 9.62
không kiểm soát
* Nợ phải trả
Nợ phải trả của công ty tại thời điểm ngày 31/12/2016 giảm 374,972,053,327 đồng, tương
ứng giảm 7.89%. Điều này cho thấy độ phụ thuộc về tài chính giảm, chủ yếu do giảm nợ dài
hạn. Cụ thể như sau:
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn giảm 123,128,697,791 đồng, tương ứng giảm 2.94%. Nói chung trong năm
2016, nợ ngắn hạn không chênh lệch nhiều.
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn của công ty năm 2016 giảm 251,843,355,536 đồng, tương ứng giảm 44.46%.
Nguyên nhân do vay và nợ thuê tài chính dài hạn giảm.
* Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu năm 2016 so với năm 2015 tăng với tỷ lệ 12.71%, tương ứng giá trị tăng
697,702,935,154 đồng. Nguyên nhân chủ yếu do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng mạnh,
lên tới 301,093,672,940 đồng.
4.1.3.4. Sự biến động nguồn vốn năm 2015 so với năm 2014
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán của công ty năm 2015 ta thấy tổng nguồn vốn
của công ty năm 2015 so với năm 2014 giảm 2,246,493,514,151 đồng, tương ứng giảm 23.98%,
tình hình giảm do nợ phải trả của công ty năm 2015 so với năm 2014 giảm mạnh, giảm
2,274,313,038,433 đồng, tương ứng giảm 32.37%.
Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2015 so với năm 2014 đã tăng 8.28% (từ 25.03%
lên 33.31%). Tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu càng tăng cho thấy mức độ phụ thuộc về tài
chính giảm.
Theo số liệu phân tích trên, ta thấy công ty năm 2015 tăng vốn tự có từ bên trong hơn huy
động vốn từ bên ngoài.
51
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG – PHẦN NGUỒN VỐN (2014 – 2015)
52
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
* Nợ phải trả
Nợ phải trả của công ty tại thời điểm ngày 31/12/2015 giảm 2,274,313,038,433 đồng, tương
ứng giảm 32.37%. Điều này cho thấy độ phụ thuộc về tài chính giảm, công ty giảm mạnh cả nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn. Cụ thể như sau:
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn giảm 2,050,662,562,984 đồng, tương ứng giảm 32.89%. Nói chung trong năm
2015, nợ ngắn hạn đã giảm mạnh ở tất cả các chỉ tiêu, đặc biệt khoản phải trả người bán ngắn
hạn.
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn của công ty năm 2015 giảm 223,650,475,449 đồng, tương ứng giảm 28.31%.
Nguyên nhân do vay và nợ thuê tài chính dài hạn giảm.
* Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu năm 2015 so với năm 2014 tăng với tỷ lệ 1.19%, tương ứng giá trị tăng
27,819,524,282 đồng. Nhìn chung vốn chủ sở hữu trong năm 2015 thay đổi rất nhẹ.
4.1.3.5. Tổng kết sự biến động nguồn vốn giai đoạn 2014 – 2018
- Biến động tổng nguồn vốn:
Biểu đồ đường mô tả sự biến động nguồn vốn
giai đoạn 2014 - 2018
12,000,000,000,000
10,000,000,000,000
8,000,000,000,000
6,000,000,000,000
4,000,000,000,000
2,000,000,000,000
0
2014 2015 2016 2017 2018
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của công ty giảm năm 2015, tăng nhẹ trong hai năm 2016, 2017
và có sự tăng mạnh năm 2018. Trong năm năm (2014 – 2018), tổng nguồn vốn tăng từ
9,369,826,649,201 đồng lên 11,007,679,579,811 đồng, tương ứng tăng 17.48%.
53
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Nhìn chung trong năm năm (2014 – 2018), công ty tăng sử dụng nguồn vốn tự có từ bên
trong hơn huy động vốn từ bên ngoài; từ năm 2014 đến năm 2017, vốn chủ sở hữu của công ty
đã tăng 1,027,127,347,478 đồng, tương ứng mức tăng 43.80%. Tuy đến năm 2018, tỷ trọng vốn
của nguồn vốn chủ sở hữu giảm cho thấy tuy mức độ phụ thuộc về tài chính có tăng. Tuy nhiên
tỷ trọng này vẫn cao hơn năm 2014.
54
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Nhận xét:
- Từ 2014- 2016 doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 13,96%, tương ứng giảm
1,507,953,236,519 đồng,
- Từ 2016-2018 doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 44,86%, tương ứng tăng
4,170,400,666,215 đồng,
Nhận xét:
- Từ 2014-2017 doanh thu hoạt động tài chính của công ty giảm mạnh. Cụ thể giảm
38,164,001,711 đồng, tương ứng giảm 83,49%.
- Từ 2017-2018 doanh thu hoạt động tài chính của công ty tăng 14,865,856,960 đồng
55
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Nhận xét:
- Từ 2014-2015, chi phí hoạt động tài chính của Pomina tăng 86,214,051,349 đồng, tương ứng
tăng 24,87%.
- Từ 2015 đến 2018, chi phí hoạt động tài chính giảm 205,163,907,862 đồng, tương ứng giảm
47,39%.
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Nhận xét:
- Từ năm 2014-2016 chi phí quản lí doanh nghiệp giảm 31,092,985,423 đồng, tương ứng giảm
28,7%
- Từ 2016-2017 chi phí quản lí doanh nghiệp tăng 37,208,550,028 đồng, tương ứng tăng 48,14%
56
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
- Từ 2017-2018 chi phí quản lí doanh nghiệp giảm 19,342,180,563 đồng, tương ứng giảm
16,89%
Nhìn chung doanh thu của công ty năm 2018 so với năm 2014 tương đối tăng do công ty sau khi
ổn định cổ phần hóa đã đầu tư và mở rộng thị trường rộng lớn. Vì vậy, tình hình kinh doanh của
công ty đang được mở rộng và kinh doanh có hiệu quả.
4.1.5.1. Bảng phân tích biến động lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty
Năm 2014-2015
Nhận xét:
Tổng LN kế toán trước thuế năm 2015 so với 2014 tăng 212% tương ứng tăng 54861 triệu đồng.
điều này chứng tỏ doanh nghiệp có thành công trong thành tích phấn đấu tăng khối lượng và
chất lượng sản phẩm hàng hóa bán ra. Lợi nhuận khác phát sinh năm 2015 tăng so với năm 2014
là 32,02% tương ứng tăng 4884 triệu đồng.
Năm 2015-2016
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ lệ
Số tiền Số tiền Số tiền
(%) (%) (%)
57
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Nhận xét:
Tổng LN kế toán trước thuế năm 2016 so với 2015 tăng 969,11% tương ứng tăng 281005 triệu
đồng. điều này chứng tỏ doanh nghiệp có thành công trong thành tích phấn đấu tăng khối lượng
và chất lượng sản phẩm hàng hóa bán ra.
Năm 2016-2017
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ lệ
Số tiền Số tiền Số tiền
(%) (%) (%)
LN thuần từ hoạt động KD 758,347 101.16 320,556 103.40 437,791 136.57
Tổng LN kế toán trước thuế 749,638 100 310,001 100 439,637 141.8
Nhận xét:
Tổng LN kế toán trước thuế năm 2017 so với 2016 tăng 141,8%% tương ứng tăng 439637 triệu
đồng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có thành công trong thành tích phấn đấu tăng khối lượng
và chất lượng sản phẩm hàng hóa bán ra. Lợi nhuận khác phát sinh năm 2017 tăng so với năm
2016 là 17,49%% tương ứng tăng 1846 triệu đồng.
Năm 2017-2018
Nhận xét:
Tổng LN kế toán trước thuế năm 2017 so với 2016 giảm 39,31% tương ứng giảm 294684 triệu
đồng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp không thành công trong thành tích phấn đấu tăng khối
lượng và chất lượng sản phẩm hàng hóa bán ra. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh từ
năm 2017 giảm mạnh so với năm 2016 cụ thể giảm 319082 triệu đồng.
58
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
4.1.5.2. Bảng phân tích biến động lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh công ty
Năm 2014-2015
Nhận xét:
Tổng lợi nhuận gộp năm 2015 so với 2014 tăng 25443 triệu đồng, tương ứng tăng 19.08% do:
- LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 134295 triệu đồng tương ứng tăng 30.92%.
- LN gộp từ hoạt động tài chính giảm 108852 triệu đồng tương ứng giảm 36.17%.
Năm 2015-2016
Nhận xét:
Tổng lợi nhuận gộp năm 2016 so với 2015 tăng 2740445 triệu đồng, tương ứng tăng 172.58%
do:
- LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 686519 triệu đồng tương ứng tăng 12.07%
- LN gộp từ hoạt động tài chính tăng 205393 triệu đồng tương ứng tăng 50.12%
59
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Năm 2016-2017
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ lệ
Số tiền Số tiền Số tiền
(%) (%) (%)
Nhận xét:
Tổng lợi nhuận gộp năm 2017 so với 2016 tăng 466635 triệu đồng, tương ứng tăng 107,81% do:
- LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 466519 triệu đồng tương ứng tăng 73,21%
- LN gộp từ hoạt động tài chính tăng 116 triệu đồng tương ứng tăng 0,06%
Năm 2017-2018
Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ lệ
Số tiền Số tiền Số tiền
(%) (%) (%)
Nhận xét:
Tổng lợi nhuận gộp năm 2018 so với 2017 giảm 331755 triệu đồng, tương ứng giảm 36,88% do
- LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 330748 triệu đồng tương ứng giảm 29,97%
- LN gộp từ hoạt động tài chính giảm 1007 triệu đồng tương ứng giảm 0,49%
60
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
4.1.5.3. Bảng phân tích biến động lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh công ty
Năm 2014-2015
Nhận xét:
- Theo bảng thống kê ta thấy, LN thuần từ hoạt động kinh doanh qua 2 năm tăng 49977 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 470.77%.
- Tổng LN gộp năm 2015 so với 2014 tăng 27670 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 28.30%.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2015 so với 2014 giảm 22307 triệu đồng, tương ứng giảm
20.58%. Và so với năm 2015 thì chi phí quản lí doanh nghiệp có tỷ trọng giảm 42.24%
(110.86% 68.62%)
- Nếu như năm 2014, công ty thu được 100 đồng tiền LN gộp, công ty phải chi ra cho chi phí
quản lí doanh nghiệp là 110.86 đồng , cuối cùng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ là -
10.86 đồng. Sang năm 2015 nếu công ty thu được 100 đồng tiền lợi nhuận gộp, công ty phải chi
ra cho chi phí quản lí doanh nghiệp 68.62 đồng. Cuối cùng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh sẽ là 31.38 đồng tăng 42.2 đồng.
Năm 2015-2016
Nhận xét:
- Theo bảng thống kê ta thấy, LN thuần từ hoạt động kinh doanh qua 2 năm tăng 281195 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 714.4%.
61
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
- Tổng LN gộp năm 2016 so với 2015 tăng 272409 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
217.18%.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2016 so với 2015 giảm 8786 triệu đồng, tương ứng giảm
10.21%. Và so với năm 2016 thì chi phí quản lí doanh nghiệp có tỷ trọng giảm 49.19% (68.62%
-> 19.43%)
- Nếu như năm 2015, công ty thu được 100 đồng tiền LN gộp, công ty phải chi ra cho chi phí
quản lí doanh nghiệp là 68.62 đồng , cuối cùng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ là
31.38 đồng. Sang năm 2016 nếu công ty thu được 100 đồng tiền lợi nhuận gộp, công ty phải chi
ra cho chi phí quản lí doanh nghiệp 19.43 đồng. Cuối cùng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh sẽ là 80.57 đồng tăng 49.19 đồng.
Năm 2016-2017
Nhận xét:
- Theo bảng thống kê ta thấy, LN thuần từ hoạt động kinh doanh qua 2 năm tăng 437791 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 136.57%.
- Tổng LN gộp năm 2017 so với 2016 tăng 475000 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng
136.57%.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2017 so với 2016 tăng 37209 triệu đồng, tương ứng tăng
48.15%. Và so với năm 2017 thì chi phí quản lí doanh nghiệp có tỷ trọng giảm 6.31% (19.43% -
> 13.12%)
- Nếu như năm 2016, công ty thu được 100 đồng tiền LN gộp, công ty phải chi ra cho chi phí
quản lí doanh nghiệp là 19.43 đồng , cuối cùng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ là
80.57 đồng. Sang năm 2017 nếu công ty thu được 100 đồng tiền lợi nhuận gộp, công ty phải chi
ra cho chi phí quản lí doanh nghiệp 13.12 đồng. Cuối cùng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh sẽ là 86.88 đồng tăng 6.31 đồng.
62
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
Năm 2017-2018:
Nhận xét:
- Theo bảng thống kê ta thấy, LN thuần từ hoạt động kinh doanh qua 2 năm giảm 319082 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 42.08%.
- Tổng LN gộp năm 2018 so với 2017 giảm 338424 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm
38.77%.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2018 so với 2017 giảm 19342 triệu đồng, tương ứng giảm
16.89%. Và so với năm 2017 thì chi phí quản lí doanh nghiệp có tỷ trọng tăng 4,68% (13.12% -
> 17.80%)
- Nếu như năm 2017, công ty thu được 100 đồng tiền LN gộp, công ty phải chi ra cho chi phí
quản lí doanh nghiệp là 13.12 đồng , cuối cùng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh sẽ là
86,88 đồng. Sang năm 2018 nếu công ty nếu công ty thu được 100 đồng tiền lợi nhuận gộp,
công ty phải chi ra cho chi phí quản lí doanh nghiệp 17.8 đồng. Cuối cùng lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh sẽ là 82.2 đồng giảm 4.68 đồng. Xét về lâu dài thì công ty nên có biện
pháp trong việc quản lí, giảm những quản chi không hợp lí, góp phần làm lợi nhuận của công ty
tăng thêm
63
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
1.4
1.2
1
0.8
Pomina
0.6
TB Ngành
0.4
0.2
0
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ thể hiện tỷ số thanh khoản hiện thời của Công ty Cổ phần Thép Pomina so với TB
Ngành thép Việt Nam (2014 - 2018)
Nhận xét:
- Trong 5 năm (2014-2018), tỷ số thanh khoản hiện thời của Công ty Cổ phần thép Pomina nhìn
chung có xu hướng tăng.
+ Trong 4 năm (2014-2017), tỷ số này tăng 25,17% (Từ 0,9865 đến 1,2348); khả năng thanh
toán ngắn hạn của công ty lớn hơn 1. Riêng 2014 tỷ số thanh khoản hiện thời của công ty là
0,9865 (<1), cho thấy công ty đang trong quá trình giám sát do mất tính thanh khoản.
+ Trong 3 năm 2015,2016,2017 tỷ số này tăng và lớn hơn 1, điều này chứng tỏ giá trị tài sản
ngắn hạn hiện hành của công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn hay nói cách khác là tài sản lưu
động của công ty đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
+ Trong năm 2018, tỷ số này giảm 15,05% so với năm 2017 (Từ 1,2348 đến 1,0490), nhưng vẫn
có khả năng trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Qua biểu đồ ta thấy, tỷ số thanh khoản hiện thời của Công ty Cổ phần Thép Pomina trong giai
đoạn 2014-2015 và cuối 2018 cao hơn so với trung bình Ngành thép Việt Nam, chứng tỏ công
64
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt hơn các công ty khác cùng ngành. Nhưng
từ 2015-2017 thì tỷ số này thấp hơn trung bình ngành. Cụ thể năm 2016, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn
thì công ty có sẵn 1,0937 đồng để thanh toán, trong khi so với trung bình ngành, cứ 1 đồng nợ
ngắn hạn thì chúng có sẵn 1,2006 đồng để thanh toán.
1.2
0.8
0.6 Pomina
TB Ngành
0.4
0.2
0
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ thể hiện tỷ số thanh khoản nhanh của Công ty Cổ phần Thép Pomina so với TB
Ngành thép Việt Nam (2014 - 2018)
Nhận xét:
- Trong 5 năm (2014-2018), tỷ số thanh khoản nhanh của Công ty Cổ phần thép Pomina nhìn
chung có xu hướng tăng chậm.
+ Trong 4 năm (2014-2017), tỷ số này tăng 0,36 lần tương ứng từ 0,4022 (2014) đến 0,7677
(2017). Nó thể hiện khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn của công ty tăng nhưng không tốt
vì chỉ tiêu này được xem là tốt nhất khi lớn hơn 1.
65
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
+ Từ 2017 đến 2018 tỷ số này giảm 0,15 lần tương ứng từ 0,7677 (2017) xuống 0,6190 (2018).
Nghĩa là khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ
ngắn hạn của công ty kém.
- Qua biểu đồ ta thấy, tỷ số thanh khoản nhanh của Công ty Cổ phần Thép Pomina nhìn chung
cao hơn so với trung bình Ngành thép Việt Nam. Cụ thể năm 2018 tỷ số này (0,6190) cao hơn
0,16 lần so với trung bình ngành (0,4586). Cho thấy khả năng đáp ứng vốn nhanh của công ty
cao hơn so với các công ty khác cùng ngành.
TB TB TB TB TB
Pomina Pomina Pomina Pomina Pomina
Ngành Ngành Ngành Ngành Ngành
Vòng quay
4.9229 4.8818 5.8392 4.1921 5.7214 3.9759 4.5338 5.0968 2.9675 5.7753
tồn kho
Kỳ thu tiền 27.486 33.075 41.891 30.385
89.8553 86.6606 93.6947 70.6565 69.8602 34.5681
bình quân 0 4 9 4
Hiệu suất
sử dụng tài 6.4341 4.8661 5.0470 3.4900 3.8101 3.0335 3.4147 3.7816 3.4983 2.9551
sản cố định
Hiệu suất
sử dụng 1.2235 1.0725 1.4856 1.1891 1.3268 1.0919 1.3847 1.3073 1.1538 1.1993
tổng tài sản
Hiệu suất
sử dụng 3.5392 2.3383 3.3760 2.3571 3.4979 2.2919 4.1573 2.8596 4.5794 3.5476
tổng vốn
Hàng tồn
2,735,778,165,629 1,949,506,556,779 1,634,959,274,344 2,175,628,717,094 3,643,112,512,234
kho
Vòng
quay hàng 4.9229 5.8392 5.7214 4.5338 2.9675
tồn kho
TB ngành
Vòng
quay hàng 4.8818 4.1921 3.9759 5.0968 5.7753
tồn kho
66
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
7.00
6.00
5.00
4.00
Pomina
3.00 TB Ngành
2.00
1.00
0.00
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ thể hiện vòng quay hàng tồn kho của Công ty Cổ phần thép Pomina và TB ngành
thép Việt Nam (2014-2018).
Nhận xét:
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn
kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Theo số liệu tính toán của bảng, ta thấy số vòng quay hàng tồn kho tăng dần qua các năm từ
2.9675(2014) đến 5.8392( 2017) ,tuy nhiên đến năm 2018 thì có sự sụt giảm đáng kể chỉ còn
4.9229 do tốc độ tăng của hàng tồn kho nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu.
- Khả năng vòng quay hàng tồn kho của công ty rơi xuống mức xấp xỉ bằng trung bình ngành
thép Việt Nam là 4.8818.Điều này báo hiệu sự suy giảm hiệu quả trong hoạt động quản lý hàng
tồn kho của doanh nghiệp.
67
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
100.00
90.00
80.00
70.00
60.00
50.00 Pomina
40.00 TB Ngành
30.00
20.00
10.00
0.00
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ thể hiện kỳ thu tiền bình quân của Công ty Cổ phần thép Pomina và TB ngành
thép Việt Nam (2014-2018).
Nhận xét:
- Kỳ thu tiền bình quân đo lường thời gian trung bình thu tiền từ khách hàng mua theo phương
thức tín dụng.
- Nó có sự gia tăng qua các năm, năm 2016 đạt tới 93.6947 cao nhất so với các năm khác.Việc
thu hồi các khoản phải thu của khách hàng khó khăn hơn qua các năm cụ thể như 2014
(69.8602), 2015 (70.6565), 2016 (93.6947).Năm 2017(86.6606) có xu hướng giảm so với
2016,tuy nhiên năm 2018 (89.8553) lại tăng lên .So với kỳ thu tiền bình quân của ngành thép
Việt Nam năm 2018 ( 27.4468) lại cao hơn rất nhiều,chứng tỏ doanh nghiệp chưa có những
chính sách quản lý và phân phối tốt. Cần phải có những chính sách để khắc phục nhược điểm
này.
68
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
7.00
6.00
5.00
4.00
Pomina
3.00 TB ngành
2.00
1.00
0.00
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ thể hiện hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty Cổ phần thép Pomina và TB ngành
thép Việt Nam (2014-2018).
Nhận xét:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ cho biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định tham gia
vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra 6.4341 đồng doanh thu thuần.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ có sự gia tăng qua các năm, cụ thể năm 2014 là 3.4983, năm 2015 là
, năm 2016 là 3.8101, năm 2017 là 5.0470, năm 2018 là 6.4341.Tuy năm 2015 là sự sụt giảm ít
so với năm 2014, nhưng nhìn chung công ty vẫn có sự gia tăng qua các năm gần đây, và hiện tại
đang đạt cao nhất là năm 2018. .Đồng thời hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty còn cao hơn
mức trung bình ngành năm 2018 (4.8661), chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty hiện
tại đang ở mức tốt.
69
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
1.60
1.40
1.20
1.00
0.80 Pomina
0.60 TB ngành
0.40
0.20
0.00
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ thể hiện hiệu suất dụng tổng tài sản của Công ty Cố phần thép Pomina và TB
ngành thép Việt Nam (2014-2018).
Nhận xét:
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Chỉ tiêu này cho
biết cứ một đồng nguyên giá bình quân tài sản tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra
1.2235 đồng doanh thu thuần trong năm 2018,đã giảm hơn so với các năm 2015 (1.3847), năm
2016 (1.3268) và năm 2017 (1.4856).. Tỷ số này cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản của công ty
có những biến động không đều, tuy nhiên nó vẫn phù hợp với xu hướng biến động của TB
Ngành. Tuy hiệu suất đã bị giảm so với các năm trước nhưng con số này vẫn đảm bảo và có thể
nói là tốt hơn so với trung bình ngành là 1.0725 năm 2018.
70
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
5.00
4.50
4.00
3.50
3.00
2.50 Pomina
2.00 TB ngành
1.50
1.00
0.50
0.00
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ thể hiện hiệu suất sử dụng tổng vốn của Công ty Cổ phần thép Pomina và TB
ngành thép Việt Nam (2014-2018)
Nhận xét:
- Hiệu suất sử dụng tổng vốn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra được
3.54 đồng doanh thu.Tỷ số này đã có sự sụt giảm so với năm 2014 (4.58) và năm 2015 (4.16),
nhưng đã có gia tăng từ năm 2016 (3.50) và năm 2017 (3.38). Tuy nhiên so với trung bình
ngành ( 2.34) thì nó khá cao hơn và biến động cùng chiều với TB ngành. Tỷ số này càng cao
chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu nhanh, góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
4.2.3. Tỷ số về quản lý nợ
2018 2017 2016 2015 2014
TB TB TB TB TB
Pomina Pomina Pomina Pomina Pomina
Ngành Ngành Ngành Ngành Ngành
Tỷ số nợ trên 0.6543 0.5413 0.5600 0.5109 0.6207 0.5140 0.6669 0.5428 0.7475 0.6435
tài sản
Tỷ số nợ trên 1.8926 1.1802 1.2725 1.0447 1.6363 1.0575 2.0023 1.1875 2.9668 1.8181
vốn
Tỷ số nợ dài 0.2207 0.3454 0.0347 0.1428 0.1176 0.1590 0.2387 0.1493 0.3347 0.3360
hạn trên vốn
Tỷ số tổng tài 2.8926 2.1802 2.2725 2.0447 2.6363 2.0575 3.0023 2.1875 3.9689 2.8252
sản trên vốn
Khả năng
thanh toán lãi 3.1246 6.6193 4.9637 9.1619 2.5142 11.7059 1.1109 5.8598 0.9058 3.7433
vay
71
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
80.00%
70.00%
60.00%
50.00%
40.00% Pomina
30.00% TB Ngành
20.00%
10.00%
0.00%
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ thể hiện tỷ số nợ trên tài sản của Công ty Cổ phần Thép Pomina và trung bình
Ngành thép Việt Nam (2017-2018)
Nhận xét:
- Trong 5 năm (2014-2018) tỷ số nợ trên tài sản của công ty nhìn chung có xu hướng giảm.
+ Từ 2014-2017: Tỷ số nợ trên tài sản của công ty Pomina giảm 25.08% tương ứng giảm
0.1875, điều này cho thấy doanh nghiệp đang dần tự chủ được tài chính nhằm giảm đi mức độ
rủi ro của công ty
+2017-2018: Tỷ số này tăng từ 0.56 đến 0.6343 tương ứng tăng 16.84% cho thấy công ty mặc
dù có tăng trong việc đi vay vốn nhưng không đáng kể, chứng tỏ ngoài việc dần tự chủ tài chính
công ty còn biết khai thác đòn bẩy tài chính cho mình qua việc vay vốn.
- Qua biểu đồ ta thấy so với trung bình Ngành, tỷ số nợ trên tài sản của công ty còn khá cao.
Mặc dù chỉ số này đang dần được cải thiện nhưng so với một số công ty khác cùng ngành thì
công ty vẫn còn đi vay vốn nhiều để kinh doanh, mức độ rủi ro là khá cao và cần được cải thiện
để đưa chỉ số này xuống thấp hơn nữa.
72
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
350.00%
300.00%
250.00%
200.00%
Pomina
150.00% TB Ngành
100.00%
50.00%
0.00%
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ thể hiện tỷ số nợ trên vốn của Công ty Cổ phần Thép Pomina và trung bình
Ngành thép Việt Nam (2017-2018)
Nhận xét:
- Trong 5 năm (2014-2018), tỷ số nợ trên vốn của Công ty Cổ phần thép Pomina nhìn chung có
xu hướng giảm.
+ Trong 4 năm (2014-2017), tỷ số này giảm xấp xỉ 57% (từ 2.9668 xuống còn 1.2725); điều này
cho thấy gánh nặng về nợ của công ty có phần giảm đi, chứng tỏ công ty ít phụ thuộc dần vào
hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý công ty chịu độ rủi ro giảm dần qua từng
năm.
+ Trong năm 2018, tỷ số này lại tăng xấp xỉ 49% so với năm 2017 (từ 1.2725 tăng lên 1.8926);
điều này cho thấy gánh nặng về nợ của công ty có phần tăng thêm. Qua đó, có thể đánh giá được
hoạt động kinh doanh của công ty không đạt hiệu quả và công tác quản lý chưa thật hợp lý. Cần
xem xét và điều chỉnh lại.
- Qua biểu đồ ta thấy, tỷ số nợ trên vốn của Công ty Cổ phần Thép Pomina qua 5 năm đều cao
hơn so với trung bình Ngành thép Việt Nam, chứng tỏ vốn của công ty phụ thuộc nhiều vào hình
thức vay nợ hơn so với các công ty cùng ngành, nên độ rủi ro tài chính có thể cao hơn trung
bình ngành.
73
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
40.00%
35.00%
30.00%
25.00%
20.00% Pomina
15.00% TB Ngành
10.00%
5.00%
0.00%
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ thể hiện tỷ số nợ dài hạn trên vốn của Công ty Cổ phần Thép Pomina và trung
bình Ngành thép Việt Nam (2017-2018)
Nhận xét:
- Trong 5 năm (2014-2018) nhìn chung tỷ số nợ dài hạn trên vốn của công ty có xu hướng giảm
mạnh
+ 2014-2017: Tỷ số nợ dài hạn trên vốn giảm mạnh từ 0.3347 còn 0.0347 giảm khoảng 89.63%.
Điều nay chứng tỏ phần lớn nợ của công ty huy động được là nợ ngắn hạn.
+ 2017-2018: Chỉ số này lại tăng lên gấp 6.36 lần (từ 0.0347 lên 0.2207), tuy vậy nó vẫn là một
chỉ số tốt cho thấy công ty đang dần huy động vốn qua các khoản vay dài hạn và mang tính ổn
định.
- Qua biểu đồ ta thấy năm 2014 tỷ số nợ dài hạn trên vốn của công ty cao xấp xỉ với trung bình
ngành, tuy nhiên đến năm 2016 tỷ số này đã được giảm xuống thấp hơn trung bình ngành, giảm
mạnh nhất vào năm 2017 và duy trì cho đến năm 2018. Tỷ số nợ dài hạn trên vốn của công ty
nên được duy trì khoảng cách với trung bình ngành như hiện nay.
74
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
450.00%
400.00%
350.00%
300.00%
250.00%
Pomina
200.00%
TB Ngành
150.00%
100.00%
50.00%
0.00%
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ thể hiện tỷ số tổng tài sản trên vốn của Công ty Cổ phần Thép Pomina và trung
bình Ngành thép Việt Nam (2017-2018)
Nhận xét:
- Trong 5 năm, tỷ số tổng tài sản trên vốn của công ty có xu hướng giảm
+ Trong 4 năm (2014-2017): tỷ số tổng tài sản trên vốn của công ty giảm từ 3.9689 xuống
2.2725 tương ứng giảm 42.74%, cho thấy rủi ro của công ty đang được giảm đi đáng kể, tuy
nhiên nếu tỷ lệ này giảm xuống quá thấp thì công ty lại chưa tận dụng được lợi thế trong việc
vay vốn đầu tư.
+ Từ cuối 2017-2018: tỷ số này lại được tăng lên 27.29% tương ứng tăng từ 2.2725 lên 2.8926
đã tận dụng được lợi thế trong việc vay vốn, đồng thời cũng làm tăng mức độ rủi ro tài chính
của công ty.
75
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
- Qua biểu đồ ta thấy, so với trung bình ngành thì tỷ số tổng tài sản trên vốn của công ty không
có sự chênh lệch quá lớn, tuy vậy rủi ro của công ty vẫn cao hơn một số công ty khác trong
ngành. Tỷ số này nên được duy trì hoặc cũng nên cải thiện để rút ngắn hơn khoảng cách này.
TB Ngành
Khả năng thanh
6.6193 9.1619 11.7059 5.8598 3.7433
toán lãi vay
14
12
10
8
Pomina
6 TB Ngành
4
2
0
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ thể hiện khả năng thanh toán lãi vay trên vốn của Công ty Cổ phần Thép Pomina
và trung bình Ngành thép Việt Nam (2017-2018)
Nhận xét:
- Trong 5 năm (2014-2018), khả năng thanh toán lãi vay của Công ty Cổ phần thép Pomina có
xu hướng tăng.
+ Giai đoạn từ 2014-2017, khả năng thành toán lãi vay của công ty tăng khoảng 5.5 lần (từ
0.9058 lên 4.9637), hệ số này tăng chứng tỏ công ty đảm bảo được khả năng thanh toán được
các lãi vay và khả năng thanh toán được cải thiện qua từng năm.
+ Trong năm 2018, khả năng thanh toán lãi vay lại giảm khoảng 37% so với năm 2017. Tuy
nhiên hệ số này vẫn còn cao, chứng tỏ công ty có đủ hoặc thừa khả năng thanh toán chi phí lãi
vay, đây là nhân tố quan trọng hấp dẫn công ty đưa ra quyết định đầu tư, hoặc vay thêm tiền đầu
tư vào hoạt động kinh doanh.
76
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
- Từ bảng số liệu ta thấy trong 5 năm (2014-2018) thì khả năng thanh toán lãi vay của trung bình
ngành Thép Việt Nam cao hơn nhiều so với Công ty Cổ phần thép Pomina (trung bình 5 năm
xấp xỉ 3.6 lần). Điều này chứng tỏ so với nhiều công ty cùng ngành, khả năng thanh toán lãi vay
còn thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp và cần được cải thiện.
Tỷ suất LN 3,22% 7,03% 9,93% 3,22% 3,24% 11,19% 0,28% 5,78% -0,26% 4,42%
Khả năng
sinh lợi cơ 5,94% 10,32% 25,43% 5,94% 7,45% 28,89% 4,22% 10,51% 2,82% 8,64%
bản
Tỷ suất
sinh lợi 3,94% 7,54% 10,78% 3,94% 4,28% 13,24% 0,39% 7,55% -0,30% 5,30%
trên tài sản
Tỷ suất
sinh lợi 17,82
17,82% 27,87% 40,28% 16,09% 49,54% 1,48% 25,72% -1,52% 24,47%
trên vốn cổ %
phần
Tỷ suất
3,22% 6.14% 3,24% 0,28% -0,26%
lợi nhuận
TB Ngành
Tỷ suất
7,03% 9,93% 11,19% 5,78% 4,42%
lợi nhuận
77
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
12.00%
10.00%
8.00%
6.00% Pomina
4.00% TB Ngành
2.00%
0.00%
2014 2015 2016 2017 2018
-2.00%
Biểu đồ thể hiện tỷ suất lợi nhuận của Công ty Cổ phần thép Pomina và TB ngành thép
Việt Nam (2014-2018).
Nhận xét:
- Trong 5 năm (2014-2018), tỷ suất lợi nhuận của công ty Cổ phần Thép Pomina có xu hướng
tăng.
+ Trong 4 năm 2014-2017, tỷ suất lợi nhuận tăng 6,4% tương ứng từ -0,26% đến 6,14%. Năm
2014, tỷ suất lợi nhuận của công ty là -0,26% điều này nghĩa là công ty đang trong giai đoạn
kinh doanh không có lãi. Nhưng những năm trở về sau tỷ số này tăng vượt bậc. Cụ thể vào năm
2017, cứ 100 đồng doanh thu có 6,14 đồng là lợi nhuận thực nghĩa là công ty đang kinh doanh
có lời.
+ Từ 2017-2018, tỷ số này giảm 2,9% tương ứng từ 9,93% xuống còn 7,03% chứng tỏ tình hình
sinh lợi của công ty giảm.
- Qua biểu đồ ta thấy, tỷ suất lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thép Pomina thấp hơn đáng kể so
với trung bình Ngành thép Việt Nam. Cụ thể năm 2016, cứ 100 đồng doanh thu có 3,24 đồng là
lợi nhuận thực sự trong khi đó so với các công ty cùng ngành, cứ 100 đồng doanh thu thì có
11,19 đồng là lợi nhuận thực. Chứng tỏ công ty đang hoạt động không tốt hay tạo ra nhiều lợi
nhuận bằng các công ty khác cùng ngành.
78
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
35.00%
30.00%
25.00%
20.00%
Pomina
15.00% TB Ngành
10.00%
5.00%
0.00%
2014 2015 2016 2017 2018
Biểu đồ thể hiện khả năng sinh lợi cơ bản (BEP) của Công ty Cổ phần thép Pomina và TB
ngành thép Việt Nam (2014-2018).
Nhận xét:
- Sức sinh lợi cơ bản (BEP) tăng 9,54% từ 2,82% (2014) đến 12,36% ( 2017) và sau đó giảm
đáng kể vào 2018 (12,36% xuống còn 5,94%). Chứng tỏ công ty đang kinh doanh có lãi.
- Qua biểu đồ, ta thấy khả năng sinh lợi cơ bản của Pomina thấp hơn nhiều so với trung bình
ngành thép. Cụ thể năm 2016, khả năng sinh lợi cơ bản của công ty thấp hơn tới 21,44%. Nó
cho thấy khả năng sinh lợi kém hơn so với các công ty cùng ngành.
79
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
14.00%
12.00%
10.00%
8.00%
Pomina
6.00%
TB Ngành
4.00%
2.00%
0.00%
2014 2015 2016 2017 2018
-2.00%
Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) của Công ty Cổ phần thép Pomina và
TB ngành thép Việt Nam (2014-2018).
Nhận xét:
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản tăng 9,41% từ -0,3% (2014) lên 9,11% ( 2017) và . Điều này
cho thấy công ty đang kinh doanh có lãi hay khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của hiệu
quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp kém. Nhưng sau đó giảm
mạnh vào 2018 cụ thể 5,17%.
- So với trung bình ngành, tỷ suất sinh lợi cơ bản của Pomina thấp hơn nhiều. Cụ thể 2016,
Pomina tạo ra 4,28 đồng lợi nhuận từ tổng tài sản sử dụng. Trong khi đó, các doanh nghiệp cùng
ngành trung bình tạo ra 13,24 đồng lợi nhuận từ tổng tài sản sử dụng.
80
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
60.00%
50.00%
40.00%
30.00% Pomina
TB Ngành
20.00%
10.00%
0.00%
2014 2015 2016 2017 2018
-10.00%
Biểu đồ thể hiện tỷ suất sinh lợi trên vốn (ROE)của Công ty Cổ phần thép Pomina và TB
ngành thép Việt Nam (2014-2018).
Nhận xét:
- Trong 5 năm (2014-2018), tỷ suất sinh lợi trên vốn (ROE) của công ty cổ phần thép Pomina
nhìn chung có xu hướng tăng mạnh.
+ Tỷ suất sinh lợi trên vốn tăng 38,74% từ -1,52% (2014) lên 37,22% ( 2017). Nó phản ánh
mức độ sinh lời của một công ty hay tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản được nhà đầu tư
cung cấp tăng.
Sau đó, giảm đáng kể vào 2018 (từ 37,22% xuống còn 17,82%)
- Qua biểu đồ ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn của Công ty Cổ phần Thép Pomina qua 5 năm
đều thấp hơn so với trung bình Ngành thép Việt Nam. Điều này đồng nghĩa với việc công ty
kiếm được ít tiền hơn trên đồng vốn bỏ ra đầu tư. Nhưng có một sự nỗ lực lớn vào năm 2017, tỷ
số ROE của Pomina gần chạm tới trung bình ngành (chênh lệch 3,06%).
sử dụng thì cần phải nghên cứu xem xét có những biện phpas nào để nâng cao khả năng sinh lời
của quá trình sử dụng tài sản.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) =
Vốn cổ phần
Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần
= x
Doanh thu thuần Vốn cổ phần
Chỉ tiêu ROS. chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ trọng tổng tài sản trên vốn CSH có tác
động đến ROE. Doanh nghiệp nên tìm những biện pháp để nâng cao khả năng sinh lời của quá
trình sử dụng vốn CSH của doanh nghiệp để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng vốn CSH
mà doanh nghiệp sử dụng.
82
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
giảm mạnh vào năm 2018 cụ thể giảm 19.4%, từ 37.22% (năm 2017) xuống còn 17.82% (năm
2018).
Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản là tăng
một trong ba yếu tố sau. Một là gia tăng lợi nhuận ròng biên, điều này yêu câu doanh nghiệp
phải có một lợi thế cạnh tranh nhất định trong ngành. Có thể bằng cách tiết giảm chi phí, tăng
giá bán… Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn
hoặc tăng hiệu suất sử dụng các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay tài sản. Ba
là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay
nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh
nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả. Ví
dụ HBC, NKG, HSG là những công có ROE khá cao những năm gần đây do sử dụng mạnh đòn
bẩy tài chính.
83
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
CHƯƠNG 5
ĐÁNH GIÁ – GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC
5.1.1. Ưu điểm
Thông qua bảng cân đối kế toán:
Tổng nguồn vốn của công ty năm 2018 so với năm 2017 tăng lên với tỷ lệ 43.65%, trong đó
nợ phải trả tăng 67.85% chủ yếu tăng ở khoản mục phải trả người bán và khoản mục vay và nợ
thuê tài chính dài hạn, điều này cho thấy công ty đã tăng khoản đi chiếm dụng vốn. Riêng mục
vay và nợ thuê tài chính dài hạn (nợ dài hạn) đã tăng 722,787,429,299 đồng. Lý do là Pomina
đang đầu tư dự án mới: dàn cán 500 ngàn tấn/năm, nhà máy luyện phôi 800 ngàn tấn/năm cùng
với dự án tôn mạ màu 600 ngàn tấn/năm. Công ty đang mở rộng quy mô sản xuất nên đã tăng
huy động vốn từ bên ngoài, tận dụng tốt hơn lợi thế tài chính.
86
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
87
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế đang hội nhập và cạnh tranh ngày càng quyết liệt, mỗi doanh nghiệp cần
xây dựng cho mình những hướng đi riêng, mục tiêu cuối cùng là xây dựng để trường tồn. Do
vậy, nâng cao năng lực tài chính là một trong những mục tiêu chủ yếu mà doanh nghiệp cần
hướng tới. Để thực hiện được mục tiêu này và cung cấp cho các đối tượng quan tâm tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp với độ tin cậy cao thì phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với việc ra quyết định của các nhà đầu tư, nhà cho vay, cổ
đông, người lao động và nhà quản trị doanh nghiệp.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận về phân tích báo cáo tài chính cùng với đó là phân tích báo
cáo tài chính Công ty Cổ phần Thép Pomina, nhóm chúng tôi đã hệ thống hóa được cơ sở lý
luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đồng thời, đã phản ánh bức tranh toàn cảnh
về tình hình tài chính của công ty. Từ đó đưa ra những nhận xét về thực trạng, đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty trong thời gian tới.
Nhóm chúng tôi hi vọng đây là một cơ sở giúp cho Công ty Cổ phần Thép Pomina nói riêng
và các công ty cùng ngành thép nói chung thực hiện tốt hơn công tác quản lý và nâng cao năng
lực tài chính nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của từng doanh nghiệp cũng như xu hướng
phát triển của ngành và hội nhập kinh tế. Dù đã có nhiều cố gắng nhưng bài tiểu luận không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy để bài tiểu luận được
hoàn thiện hơn.
88
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Thép Pomina
89