Professional Documents
Culture Documents
Bs Sơn UB
Bs Sơn UB
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI PHÁC ĐỒ ETOPOCIDE –
CISPLATIN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN
IIIB TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH
RESULTS OF CONCURRENT CHEMORADIATION THERAPY WITH ETOPOSIDE-
CISPLATIN IN STAGE IIIB NON-SMALL CELL LUNG CANCER AT NINH BINH
GENERAL HOSPITAL
Tác giả:
BSCK II. Trịnh Hùng Sơn – Phó Giám đốc Trung tâm Ung Bướu (chủ đề tài),
BS. Trịnh Văn Họa (cộng sự).
Nơi công tác: Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
SĐT: 0989.339.638. Email: trinhhungsonnb@gmail.com
Nơi tiến hành NC: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư phổi không tế bào nhỏ
giai đoạn IIIB. Nhận xét kết quả bước đầu và một số tác dụng không mong muốn của hóa xạ trị
đồng thời.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm tất cả các bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn
IIIB được điều trị HXTĐT tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình từ 6/2020 đến 10/2021 đủ điều
kiện tiêu chuẩn.
Kết quả: trong 31 trường hợp nghiên cứu, tuổi trung bình của bệnh nhân là 66,1 ± 6,9;
Tỷ lệ nam/nữ = 5,2/1. Triệu chứng đau ngực (71,0%), ho khan (58,1%). U phổi phải (61,2%), u
ở phổi trái (38,8%). U biểu mô tuyến chiếm (71,0%) và biểu mô vẩy (19,3%). Giai đoạn T3
(41,9%), T4 (41,9%), N2 (87,1%). 90,3% đáp ứng 1 phần, 6,5% giữ nguyên bệnh, 3,2% bệnh
tiến triển sau điều trị. độc tính trên huyết sắc tối ở độ 1 (41,9%) và độ 2 (9,7%); buồn nôn/nôn
độ 1 (29,0%), mệt mỏi chán ăn độ 2 (87,1%), rụng tóc độ 1 (25,8%), viêm da độ 1 (32,3%), viêm
thực quản độ 1 (19,4%) và viêm xơ phổi độ 1 (9,7%) và độ 2 (9,7%).
Kết luận: Hoá xạ trị đồng thời phác đồ Etopocide - Cisplatin là lựa chọn thích hợp cho
điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB.
SUMMARY
Aims: Describe the clinocopathological characteristics of stage IIIB non-small cell lung cancer
(NSCLC) patients, early results and safety profile of concurrent chemoradiation therapy (CCRT)
with etoposide-cisplatin.
Patients and Methods: convenience sample of all eligible stage IIIB NSCLC patients treated
with CCRT at Ninhbinh General Hospital between June 2020 and October 2021.
Results: Of 31 participants, mean age was 66.1 ± 6.9; male:female = 5.2/1. Common symptoms
was chest pain (71.0%), dry cough (58.1%). Tumor located at the right side (61.2%), left side
(38.8%). The predominant pathologic type was adenocarcinoma (71%), followed by squasmous
cell carcinoma (19.3%). T3 tumors and T4 tumors was both 41.9%. Most had N2 disease
(87.1%). Treatment response: partial response (90.3%), stable disease (6.5%), progressive
disease (3.2%). Grade I and grade II anemia were 41.9%, and 9.7%, respectively; other adverse
events included: grade I nausea/vomitting (29%), grade II fatigue (87.1%), grade I alopecia
(25.8%), grade I radiation-induced dermatitis (32.3%), grade I esophagitis (19.4%), grade I
pneumonitis (9.7%), grade II pneumonitis (9.7%). None had grade III or more adverse events.
Conclusion: Concurrent chemoradiation therapy with etoposide-cisplatin is effective, safe and a
potential option in stage IIIB non-small cell lung cancer.
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi nguyên phát (UTPNP) hiện là loại ung thư thường gặp trên thế giới. Theo
Globocan 2018, UTPNP đứng đầu về tỷ lệ mắc và tử vong trên toàn thế giới với 2,094 triệu ca
mắc mới (chiếm 11,6%) và 1,8 triệu ca tử vong (chiếm 18,4%) . Tại Việt Nam, UTPNP đứng
hàng thứ 2 ở nam, thứ 3 ở nữ về tỷ lệ mắc mới được ghi nhận năm 2018 và là nguyên nhân gây
tử vong do ung thư đứng hàng thứ 2 ở cả hai giới.
Ở Việt Nam, UTPNP hầu hết được phát hiện khi đã ở giai đoạn tiến triển. Ở giai đoạn
này tỉ lệ sống còn 5 năm chỉ tử 10 – 15%. HXTĐT với kĩ thuật xạ trị 3D-CRT, IMRT được xem
là lựa chọn điều trị chuẩn cho nhóm bệnh lý này trong các hướng dẫn thực hành lâm sàng của
ESMO và NCCN. Gần đây, các nghiên cứu đa quốc gia, đa trung tâm của châu Âu và Hoa kỳ ghi
nhận việc sử dụng các thuốc hóa trị thế hệ mới như phối hợp bộ đôi Etopocide-Cisplatin trong
HXTĐT cho thấy kết quả sống còn khả quan và mức độ độc tính tương đối thấp. Tại châu Á,
Etopocide - Cisplatin cũng được xem là một trong những phác đồ hóa trị được khuyến khích lựa
chọn cho các thử nghiệm lâm sàng về phối hợp HXTĐT. Tại Việt nam, việc áp dụng hóa-xạ trị
đồng thời kết hợp giữa hóa trị phác đồ Etopocide-Cisplatin với xạ trị 3D-CRT, IMRT ngày càng
phổ biến trong những năm gần đây. Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, lần đầu tiên triển
khai xạ trị cho bệnh nhân, trong đó hóa xạ trị đồng thời trong điều trị ung thư phổi không tế bào
nhỏ đang được triển khai. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả hoá
xạ trị đồng thời phác đồ Etopocide - Cisplatin trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ
giai đoạn IIIB tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn
IIIB.
2. Nhận xét kết quả bước đầu và một số tác dụng không mong muốn của hóa xạ trị đồng thời.
ĐỐI TƯƠNG NGHIÊN CỨU
Gồm 31 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB được điều trị HXTĐT tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Ninh Bình từ 6/2020 đến 10/2021 đủ điều kiện tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn chọn
- Được chẩn đoán xác định UTPKTBN theo mô bệnh học. Giai đoạn IIIB. Điều trị
HXTĐT Cisplatine 50mg/m2 ngày 1, 8, 29, 36; Etoposide 50mg/m2 ngày 1-5, 29-33, Xạ 60 Gy,
2 Gy/1 phân liều (kỹ thuật xạ 3D-CRT/IMRT).
- Tuổi: trên 18 tuổi
- Điểm đánh giá thể trạng PS: 0 - 1
- Có tổn thương đích đánh giá được theo tiêu chuẩn RECIST
- Số lượng bạch cầu > 4000/mm3, bạch cầu trung tính > 1500 mm3
- Tiểu cầu > 100.000/mm3; Chức năng gan < 1,5 lần giới hạn trên bình thường.
- Chức năng thận Creatinin < 1,5 lần giới hạn trên của giá trị bình thường.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Ung thư phổi loại tế bào nhỏ,
- UTPKTBN tái phát hoặc mắc nhiều bệnh ung thư,
- Đã được điều trị trước đó,
- Bệnh nhân có bệnh lý nội khoa nặng,
- Bệnh nhân có chống chỉ định với hóa trị,
- Bệnh nhân có thai và cho con bú,
- Hồ sơ lưu trữ không có đủ thông tin nghiên cứu,
- Bệnh nhân mất thông tin theo dõi.
Phương pháp nghiên cứu
3
Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp mô tả tiến cứu, có theo dõi dọc.
Các thông tin thu thập được mã hóa và xử lý bằng phần mềm thống kê y học SPSS 16.0
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các cận lâm sàng (CLVT ngực có cản quang, nội
soi phế quản, siêu âm / CLVT ổ bụng có cản quang, CLVT/MRI sọ não, xương (khi nghi ngờ di
căn).
Chẩn đoán giai đoạn: áp dụng theo bảng phân loại TNM phiên bản 8 do Hội Nghiên cứu
Ung thư Phổi Thế giới.
Liệu trình điều trị:
Các bệnh nhân được điều trị hóa xạ trị đồng thời với phác đồ EP x 2 chu kỳ cùng xạ trị
liều lượng hóa chất như sau: Etoposid và Cisplatin (Cisplatin 50mg/m2 truyền ngày 1,8,29,36.
Etoposide 50mg/m2 truyền ngày 1-5 và 29-33). Xạ trị được tiến hành trên máy gia tốc tuyến tính
Elekta Synergy Platform với hóa trị với tổng liều 60 Gy được chia thành 5 phân liều / tuần, mỗi
phân liều 2 Gy, kỹ thuật xạ 3D-CRT hoặc IMRT sử dụng mức năng lượng chùm tia photons 6-15
Mv.
Đánh giá đáp ứng thực thể theo tiêu chuẩn của RECIST 1.1.
Đánh giá tác dụng không mong muốn do xạ trị theo tiêu chuẩn của CTCAE 4.0.
Đánh giá độc tính của hóa trị theo tiêu chuẩn của WHO.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Thông tin chung của bệnh nhân
Giới tính của bệnh nhân: Có 26 bệnh nhân là nam giới (83,9%), chỉ có 5 bệnh nhân là nữ giới
(16,1%). Tỷ số nam:nữ = 5,2:1.
Nhóm tuổi của bệnh nhân theo giới tính: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 66,1 ± 6,9, nhỏ
nhất là 42 tuổi, lớn nhất là 78 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân có độ tuổi > 65 tuổi tuổi chiếm cao nhất với
61,3%. Bệnh nhân nam và nữ chủ yếu có độ tuổi > 65 (57,7% và 80,0%).
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân:
Lý do nhập viện:
Bảng 1. Lý do nhập viện
Đặc điểm Số lượng BN (n=31) Tỷ lệ (%)
Ho khan 17 54,8
Ho máu 2 6,5
Đau ngực 20 64,5
Khó thở, tức ngực 5 16,1
Sụt cân 2 6,5
Đau vai, tay 3 9,7
Mệt mỏi 1 3,2
Khác 1 3,2
Nhận xét: Lí do nhập viện phổ biến nhất là đau ngực (64,5%), và ho khan (54,8%). Tiếp đến là
khó thở, tức ngực (16,1%) và đau vai, tay (9,7%).
Triệu chứng cơ năng:
Bảng 2. Triệu chứng cơ năng
Đặc điểm Số lượng BN (n = 31) Tỷ lệ (%)
Ho khan 18 58,1
Ho đờm 1 3,2
Ho đờm máu 3 9,7
Ho máu 1 3,2
4
Nhận xét: Ở nhóm toàn trạng bình thường, có 96,3% đáp ứng một phần và 3,7% không đáp ứng.
Ở nhóm toàn trạng có triệu chứng, chỉ có 50% đáp ứng một phần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05.
Tác dụng phụ trên huyết học:
Bảng 9. Tác dụng phụ trên huyết học, gan, thận
Độc tính Không Độ 1 Độ 2
Huyết sắc tố 15 (48,4%) 13 (41,9%) 3 (9,7%)
Bạch cầu 29 (93,6%) 1 (3,2%) 1 (3,2%)
Bạch cầu TT 30 (96,8%) 0 (0,0%) 1 (3,2%)
Tiểu cầu 31 (100,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%)
Creatinin 30 (96,8%) 1 (3,2%) 0 (0,0%)
GOT 30 (96,8%) 1 (3,2%) 0 (0,0%)
GPT 30 (96,8%) 1 (3,2%) 0 (0,0%)
Nhận xét: Bệnh nhân chủ yếu gặp độc tính trên huyết sắc tối ở độ 1 (41,9%) và độ 2 (9,7%).
Một số tác dụng không mong muốn khác:
Bảng 11. Một số tác dụng không mong muốn khác
Độc tính Không Độ 1 Độ 2 Độ 3
Buồn nôn/nôn 20 (64,5%) 9 (29,0%) 2 (6,5%) 0 (0,0%)
Mệt mỏi/chán ăn 1 (3,2%) 2 (6,5%) 27 (87,1%) 1 (3,2%)
Rụng tóc 19 (61,3%) 8 (25,8%) 4 (12,9%) 0 (0,0%)
Viêm da 21 (67,7%) 10 (32,3%) 0 (0,0%) 0 (0,0%)
Viêm thực quản 21 (67,7%) 6 (19,4%) 4 (12,9%) 0 (0,0%)
Viêm xơ phổi 25 (80,6%) 3 (9,7%) 3 (9,7%) 0 (0,0%)
Nhận xét: Bệnh nhân chủ yếu gặp tác dụng phụ không mong muốn bao gồm buồn nôn/nôn độ 1
(29,0%), mệt mỏi chán ăn độ 2 (87,1%), rụng tóc độ 1 (25,8%), viêm da độ 1 (32,3%), viêm thực
quản độ 1 (19,4%) và viêm xơ phổi độ 1 (9,7%) và độ 2 (9,7%).
BÀN LUẬN
Giới và tuổi:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, có 26 bệnh nhân là nam giới (83,9%), chỉ có
5 bệnh nhân là nữ giới (16,1%). Tỷ số nam:nữ = 5,2:1. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 66,1
± 6,9, nhỏ nhất là 42 tuổi, lớn nhất là 78 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân có độ tuổi > 65 tuổi tuổi chiếm
cao nhất với 61,3%. Bệnh nhân nam và nữ chủ yếu có độ tuổi > 65 (57,7% và 80,0%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới.
Bùi Công Toàn (2013) nghiên cứu tại bệnh viện K cho thấy bệnh nhân có tuổi trung bình khá trẻ
(55,2 tuổi) với nhóm dưới 60 tuổi chiếm ưu thế 74%. Nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy (2013)
cho thấy tỷ lệ nam/nữ là 71/29 với tuổi trung bình là 56.
Nghiên cứu của Radzikowska và cộng sự ở Ba Lan cho biết tuổi mắc bệnh trung bình ở
nữ là 60 ở nam là 62,2 ở nam giới. Tại Mỹ, tuổi mắc bệnh trung bình là 66 ở cả hai giới.
7
là 80% trong đó có 9% là đáp ứng hoàn toàn và 71% đáp ứng một phần. Vũ Hữu Khiêm (2017)
nghiên cữu trên 42 bệnh nhân giai đoạn III được điều trị hóa xạ trị đồng thời với kỹ thuật
PET/CT mô phỏng có tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 88,1% và tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn cao hơn 28,6%.
Có lẽ do nghiên cứu của tác giả bao gồm cả bệnh nhân ở giai đoạn sớm hơn (giai đoạn IIIa) trong
khí đó nghiên cứu của chúng tôi chỉ áp dụng cho bệnh nhân ở giai đoạn IIIB.
Nghiên cứu của Lê Tuấn Anh tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy tỷ lệ đáp ứng toàn bộ ở
những bệnh nhân HXTĐT hoàn toàn không có can thiệp ngoại khoa là 70,4%, trong đó, 11,1%
đáp ứng hoàn toàn và 59,3% có đáp ứng một phần. Nghiên cứu của Bùi Công Toàn và cộng sự ở
bệnh viện K với tỉ lệ đáp ứng toàn bộ sau hoàn tất điều trị là 66%, trong đó tỉ lệ đáp ứng hoàn
toàn là 14% và đáp ứng một phần là 52%.
Liên quan giữa đáp ứng và một số yếu tố:
100% bệnh nhân u biểu mô tế bào lớn, biểu mô vẩy và u khác đáp ứng 1 phần, trong khi
tỷ lệ này ở bệnh nhân u biểu mô tuyến là 86,4%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05.
Về khía cạnh đặc điểm toàn trạng, ở nhóm toàn trạng bình thường, có 96,3% đáp ứng một
phần và 3,7% không đáp ứng. Ở nhóm toàn trạng có triệu chứng, chỉ có 50% đáp ứng một phần.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Điều này cho thấy việc xác định và chẩn đoán
bệnh sớm, trong giai đoạn bệnh nhân còn khỏe mạnh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo
khả năng đáp ứng phác đồ điều trị của bệnh nhân.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của Nguyễn Đức Hạnh, khi tác giả
cho thấy tỷ lệ đáp ứng không phụ thuộc vào yếu tố mô bệnh học, thể trạng và tuổi của bệnh nhân.
Độc tính huyết học:
Các độc tính huyết học bệnh nhân gặp chủ yếu là hạ độc tính trên huyết sắc tối ở độ 1
(41,9%) và độ 2 (9,7%); giảm bạch cầu độ 1 (3,2%) và độ 2 (3,2%). Chúng tôi không gặp trường
hợp nào bị giảm huyết sắc tố, bạch cầu và tiểu cầu ở mức độ 3 và 4.
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Hạnh cho thấy các độc tính huyết học thường gặp trong
nghiên cứu của chúng tôi là giảm số lượng huyết sắc tố (78,8%) và số lượng bạch cầu (67,2%),
giảm bạch cầu trung tính (42,4%), giảm tiểu cầu có tỷ lệ thấp hơn (25,8%). Nghiên cứu của Lê
Tuấn Anh cho thấy tỷ lệ giảm số lượng bạch cầu là 65%, tỷ lệ giảm huyết sắc tố là 61,7%. Vũ
Hữu Khiêm tại Bệnh viện Bạch Mai báo cáo tỷ lệ giảm huyết sắc tố (66,7%), giảm bạch cầu
(52,4%), giảm bạch cầu đa nhân trung tính (40,5%), giảm tiểu cầu (9,5%).
KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB:
9
- Triệu chứng lâm sàng hay gặp: đau ngực chiếm tỉ lệ 71,0%, ho khan (58,1%) và đau vai lan
cánh tay (22,6%).
- Kết quả CLVT, có 19 bệnh nhân có u bên phải (61,2%), 12 bệnh nhân có u ở phổi trái (38,8%).
- Mô bệnh học u biểu mô tuyến chiếm (71,0%) và biểu mô vẩy (19,3%).
- GĐ T3 có 13 bệnh nhân (41,9%), 13 bệnh nhân giai đoạn T4 (41,9%). Bệnh nhân chủ yếu ở
giai đoạn N2 27 bệnh nhân (87,1%).
Kết quả điều trị:
- Tỷ lệ đáp ứng: 90,3% đáp ứng 1 phần, 6,5% giữ nguyên bệnh, 3,2% bệnh tiến triển sau điều trị.
- Tác dụng không mong muốn: độc tính trên huyết sắc tối ở độ 1 (41,9%) và độ 2 (9,7%); buồn
nôn/nôn độ 1 (29,0%), mệt mỏi chán ăn độ 2 (87,1%), rụng tóc độ 1 (25,8%), viêm da độ 1
(32,3%), viêm thực quản độ 1 (19,4%) và viêm xơ phổi độ 1 (9,7%) và độ 2 (9,7%).
1. Mai Trọng Khoa (2014), "Chẩn đoán và điều trị ung thư phổi", Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị một số bệnh ung bướu, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 78-87.
2. Nguyễn Thị Thái Hòa (2020), Nâng cao hiệu quả hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi không
tế bào nhỏ giai đoạn III dưới góc nhìn nội khoa ung thư, Hội thảo hàng năm phòng chống
ung thư TP.Hồ Chí Minh lần thứ 23, TP Hồ Chí Minh.
3. Bùi Công Toàn, Trần Văn Thuấn và cộng sự (2014), "Nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều
trị trong ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng hóa xạ trị đồng thời", Tạp chí y học thực
hành.
4. Lê Tuấn Anh (2017), Hóa-xạ trị đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III,
Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Vũ Hữu Khiêm (2017), Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng
phác đồ hóa xạ trị với kỹ thuật PET/CT mô phỏng, Luận án Tiến sỹ y học, Trường Đại
học Y Hà Nội.
6. Nguyễn Đức Hạnh (2018), Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời ung thư phổi không tế
bào nhỏ giai đoạn IIIb tại bệnh viện Phổi Trung ương, Luận văn Chuyên khoa II, Đại học
Y Hà Nội.
7. N. Jegadeesh, Y. Liu, T. Gillespie và các cộng sự. (2016), "Evaluating Intensity-
Modulated Radiation Therapy in Locally Advanced Non-Small-Cell Lung Cancer:
Results From the National Cancer Data Base", Clin Lung Cancer, 17(5), tr. 398-405.
8. Y. Shi, J. S. Au, S. Thongprasert và các cộng sự. (2014), "A prospective, molecular
epidemiology study of EGFR mutations in Asian patients with advanced non-small-cell
lung cancer of adenocarcinoma histology (PIONEER)", J Thorac Oncol, 9(2), tr. 154-62.