Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

1

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CẮT MỘT PHẦN TUYẾN
GIÁP TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA TẠI TRUNG TÂM
UNG BƯỚU BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH NĂM 2020
TREATMENT RESULTS: PARTIAL THYROIDECTOMY IN DIFFERENTIATED
THYROID CANCER AT CANCER CENTER, NINH BINH GENERAL HOSPITAL,
2020

Nguyễn Tử Thành Đạt1*, Vũ Ngọc Thức2


1
Bác sĩ, Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
2
Bác sĩ, Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
*Tác giả liên hệ:
Nguyễn Tử Thành Đạt
Bác sĩ, Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình
Địa chỉ: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, đường Tuệ Tĩnh, phường Nam Thành, thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Điện thoại: 0888666135
Email: thanhdathvqy@gmail.com
1. TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa là một thể ung thư tuyến giáp tiến triển
chậm, tiên lượng tốt. Hiện nay ung thư tuyến giáp ngày càng được phát hiện sớm. Nhận thức
được vai trò quan trọng của bảo tồn trong điều trị ung thư tuyến giáp, vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài với 2 mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết
quả phẫu thuật cắt một phần tuyến giáp trong ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Ninh Bình năm 2020.
Đối tượng, phương pháp: 70 bệnh nhân được phẫu thuật cắt một phần tuyến giáp do
ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tại trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình từ
01/01/2020 đến 01/10/2010. Phương pháp hồi tiến cứu.
Kết quả: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: Độ tuổi hay gặp nhất ở độ tuổi 18 đến 55
(87.1%). Tỷ lệ nam/nữ: 16,5/1. Số bệnh nhân vô tình phát hiện ung thư tuyến giáp khi khám sức
khoẻ là (61,4%), tự sờ thấy U thấp (4,3%). Chủ yếu là 1 U (94,2 %), U ở T1 với Kích thước U
<= 1 cm (91.4%). Tỉ lệ di căn hạch nhóm 6: 21.5%.

1
2

Kết quả điều trị: Tỉ lệ không gặp biến chứng tại thời điểm sau phẫu thuật 1 tuần 78.5% ,
1 tháng là 88.5%. Có một số biến chứng đã gặp với tỉ lệ thấp suy cận giáp tạm thời, tê chân tay
sau mổ ở thời điểm 1 tuần là 17,1%, sau 1 tháng là 10%.. Các biến chứng ít gặp hơn là khàn
tiếng nhẹ (4.2%) sau 1 tuần, (1.4%), sau 1 tháng. Tỉ lệ không tiến triển, di căn sau 1 tháng đạt
100%. Kết quả phẫu thuật tốt đạt tỉ lệ cao tại thời điểm 1 tuần là 78.6%, tại thời điểm 1 tháng là
88.5%. Không có ca bệnh nào có kết quả điều trị kém.
Kết luận:
Ung thư tuyến giáp là bệnh gặp ở mọi lứa tuổi cả nam và nữ, tỉ lệ nữ > nam.
Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa phát triển âm thầm, triệu chứng nghèo nàn, bệnh tiến
triển chậm. Phương pháp phẫu thuật bảo tồn một phần tuyến giáp trong ung thư tuyến giáp thể
biệt hóa giai đoạn sớm là phương pháp hiệu quả, tỉ lệ biến chứng, tỉ lệ tiến triển,di căn thấp.
Từ khóa: ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp.

ABSTRACT
Background: Differentiated thyroid cancer is a type of thyroid cancer that progresses
slowly, with a good prognosis. Currently, the rate of early detection of thyroid cancer increases.
We conducted a research study with two objectives: to describe some clinical and paraclinical
characteristics and to evaluate the results of total thyroidectomy in differentiated thyroid cancer
at a general hospital. Faculty of Ninh Binh province in 2020.
Methods: 70 patients underwent partial thyroidectomy due to differentiated thyroid
cancer at the Oncology Center of Ninh Binh Provincial General Hospital from January 1, 2020 to
October 1, 2010. Retrospective study.
Results: Patient chracteristics: The most common age group is 18 to 55 years old
(87.1%). Male/Female ratio: 16.5/1. Thyroid cancer was detected during routine physical
examination (61.4%) and low tumor self-palpable (4.3%).Mainly 1 tumor (94.2 %), tumor Size
<= 1 cm (91.4% ).The rate of lymph node metastasis group 6:(21.5%).
Treatment result: Treatment results: The rate of no complications at 1 week (78.5%) and 1 month
after surgery was (88.5%). Postoperative hypoparathyroidism at 1 week (17.1%) and 1 month
(10%). Laryngeal nerve injury one week (4.2%), 1 month (1.4%),. The rate of no metastasis
after 1 month (100%). Good surgical results have a high rate at 1 week (78.6%) and 1 month
(88.5%). There are no cases with bad treatment results.

2
3

Conclusions: Thyroid cancer is a disease that affects all ages, both men and women, with
a female > male ratio.Differentiated thyroid cancer develops silently, with poor symptoms.
Surgical method Partial thyroidectomy in differentiated thyroid cancer has good results with a
low rate of complications, progression, and metastasis.
Keywords: differentiated thyroid cancer, Partial thyroidectomy.

3
4

2. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến giáp là bệnh hay gặp nhất trong ung thư các tuyến nội tiết (92 - 95%. Theo
GLOBOCAN 2018 ung thư tuyến giáp đứng thứ 10 ở cả 2 giới, đứng thứ 5 ở nữ, thứ 15 ở nam.
Tỉ lệ gặp ở nữ ở nữ cao hơn 2 - 3 lần so với nam. Ung thư tuyến giáp chia làm hai nhóm chính,
khác nhau về lâm sàng và tiên lượng, đó là ung thư tuyến giáp thể biệt hóa và ung thư tuyến giáp
thể không biệt hóa. Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tiến triển chậm, bệnh nhân thường đến viện ở
giai đoạn chưa di căn xa, u tại chỗ và hạch di căn còn có thể cắt bỏ được và tiên lượng tốt. Phẫu
thuật đóng vai trò quan trọng nhất trong điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Cùng sự phát
triển của y học, ung thư tuyến giáp được phát hiện ở giai đoạn sớm nhiều hơn, khả năng theo dõi
sau khi phẫu thuật điều trị được đảm bảo tốt hơn. Nhận thức được vai trò quan trọng của phẫu
thuật cắt một phần tuyến giáp (cắt 1 thùy và eo, bảo tồn thùy đối bên) trong điều trị ung thư
tuyến giáp, vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với 2 mục tiêu: mô tả một số đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật cắt một phần tuyến giáp trong ung thư
tuyến giáp thể biệt hóa tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2020.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- 70 bệnh nhân được phẫu thuật cắt một phần tuyến giáp (cắt 1 thùy và eo , bảo tồn thùy
đối bên) do ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tại trung tâm Ung bướu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh
Bình
- Thời gian từ 01/01/2020 đến 01/10/2010.
- Phương pháp hồi tiến cứu, mô tả cắt ngang.

4. KẾT QUẢ
Bệnh nhân ung thư tuyến giáp gặp chủ yếu ở nữ (94,3%), nam giới chỉ (5.7%). Bệnh
nhân độ tuổi hay gặp từ 18 – 55 tuổi (87,1%) , không gặp bệnh nhân nào dưới 18 tuổi.

Biểu đồ 1: Đặc điểm lý do vào viện

4
5

Tỷ lệ %
70.000%
61.4%
60.000%

50.000%

40.000%
30.000%
30.000%

20.000%

10.000% 4.3%
.000% 1.4%
.000%
Khám sức khỏe Nhìn, sờ thấy U Nuốt vướng Khàn tiếng Đau vùng cổ

Series 1

Lý do thường gặp làm bệnh nhân đi khám là khám sức khoẻ định kỳ phát hiện ung thư
tuyến giáp (61.4%), nuốt vướng (30%). Lý do ít gặp là đau vùng cổ 1,43%, khàn tiếng 0%.
Bệnh nhân UTTG có 1 u chiếm tỉ lệ cao 84.2 %; bệnh nhân có từ 2 u trở lên 15.6%. U
thuỳ phải chiến 62.2%, thuỳ trái 32.8 %, 2 thùy 3,3%. Bệnh nhân có kích thước u < 1cm chiếm tỉ
lệ rất cao (91,4%), U >1 cm tỉ lệ thấp chiếm 8,6 %.
Tỉ lệ siêu âm TRAD 4 là 75.7%, TRAD 3 là 11,4%, TRAD 5 là 12,9%.
Bảng 1: Kết quả chọc hút tế bào tại khối u bằng kim nhỏ

Kết quả tế bào Số bệnh nhân Tỷ lệ %

Dương tính 44 62.8%

Nghi ngờ 25 35.7%

Âm tính giả 1 1.5%

Kết quả xét nghiêm FNA có tỉ lệ dương tính cao 62.8%, âm tính giả thấp 1.5%. Hầu hết
bệnh nhân được phẫu thuật ở giai đoạn sớm T1a (94.4%), T1b 2,9%, T2 2,9%. Không phát hiện
T3,T4. Tất cả các trường hợp không có phát hiện di căn xa. Ở độ tuổi < 55: GĐ I 100% BN, độ
tuổi >= 55 GĐ I 98.5%, GĐ II 1.5%
Kết quả GPB sau mổ cho thấy : tỉ lệ di căn hạch nhóm 6 (21.5% ), không có di căn hạch
cảnh. Tỉ lệ di căn hạch cổ ở nam và nữ tương đương nhau. Thời gian phát hiện dưới 1 tuần, từ 1
tuần đến 1 tháng, > 1 tháng tỉ lệ di căn hạch lần lượt là 9,3%, 23.1%, 50%.
UTTG thể nhú chiếm 85,7% , thể nang chiếm 14,3 %. Thể tủy, thể không có trường hợp
nào.

5
6

Bảng 2: Biến chứng phẫu thuật sau 1 tuần, 1 tháng

Phẫu thuật Sau 1 tuần Sau 1 tháng

Biến chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ Số bệnh nhân Tỉ lệ

Không có biến chứng 55 78.5% 62 88.5%

Chảy máu sau mổ 0 0% 0 0%

Rò bạch mạch 0 0% 0 0%

Khó thở 0 0% 0 0%

Tê tay chân 12 17.1% 7 10%

Tetani 2 2.85 0 0%

Tụ dịch vết mổ 1 1.4% 0 0%

Khàn tiếng 3 4.2% 1 1.4%

Nhiễm trùng 0 0% 0 0%

Suy giáp 1 1.4% 1 1.43%

Tỉ lệ bệnh nhân sau mổ không có biến chứng cao: tại thời điểm 1 tuần 78.5%, 1 tháng
88.5% .Tỉ lệ gặp biến chứng tê chân tay sau mổ 1 tuần 17.4% giảm còn 10% sau 1 tháng. Các
biến chứng ít gặp hơn tại thời điểm 1 tháng là khàn tiếng (1.4%), suy giáp (1.4%). Không gặp
biến chứng chảy máu sau mổ, rò bạch mạch, khó thở, rò khí quản, thực quản.
Tỉ lệ TSH có sự thay đổi trước mổ 0% sau mổ lên 8.6%. Tỉ lệ bất thường các xét nghiệm
chức năng tuyến giáp còn lại ít thay đổi.

6
7

Bảng 3: Mối liên quan giữa vị trí, số lượng, kích thước U và tai biến sau phẫu thuật 1 tuần

Có biến chứng Không biến chứng


Tổng
bệnh
Bệnh
Bệnh nhân Tỉ lệ Tỉ lệ nhân
nhân

1 thùy 7 12.2% 50 87.7% 57


Vị trí
2 thùy 2 66.7% 1 33.3% 3

1U 11 18.6% 48 81.4% 59
Số lượng
>1 U 4 36.3% 7 63.7% 11

< 1 cm 13 25.4% 51 74.6% 64


Kích thước
>1 cm 2 33.3% 4 66.7% 6

Tỉ lệ biến chứng sau mổ 1 tuần ở nhóm vị trí U ở 2 thùy (66,7%) cao hơn nhóm 1 thùy
(16.6%), ở nhóm số lượng nhiều hơn 1 U (36.3%) cao hơn nhóm 1 U (13.5%), nhóm kích thước
U <1cm thấp(25,4%) hơn nhóm >1 cm (33.3%).
Bảng 4: Đánh giá tiến triển, di căn sau phẫu thuật 1 tháng

Tiến triển, di căn sau phẫu thuật 1 tháng Số bệnh nhân Tỷ lệ %

Không tiến triển 70 100%

Tiến triển thùy bảo tồn 0 0%

Tiến triển hạch vùng 0 0%

Tổng số 70 100%

Sau 1 tháng không ghi nhận trường hợp nào tiến triển, di căn.

7
8

Biểu đồ 2: Đánh giá kết quả điều trị sau 1 tuần, 1 tháng
100.000%

90.000% 88.500%

80.000% 78.600%

70.000%

60.000%

50.000%

40.000%

30.000% 24.400%
20.000%
11.500%
10.000%
.000% .000%
.000%
Tốt Trung bình Kém

1 tuần 1 tháng

Kết quả phẫu thuật tốt đạt tỉ lệ cao tại thời điểm 1 tuần là 78.6%, tại thời điểm 1 tháng là
88.5%. Không có ca bệnh nào có kết quả điều trị kém.
4. BÀN LUẬN
4.1 Tuổi và giới
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 70 bệnh nhân UTTG, trong đó có 66 nữ chiếm (94,3%) và
4 nam (chiếm 5,7%), tỉ lệ nữ/nam là 16,5/1. Bệnh nhân độ tuổi hay gặp nhất ở độ tuổi 18 đến 55
(87,1%). So sánh với đề tài Đinh Nhật Tân (2017) tỉ lệ bệnh nhân nữ (95,7%), bệnh nhân nam
4.3%. Lê Văn Quảng ( 2002) tỉ lệ nữ/nam là 2,4/1.So sánh với kết quả nghiên cứu trong nước và
ngoài nước cho thấy sự khác nhau về độ tuổi thường gặp và khác nhau tỉ lệ giữa nam và nữ. Điều
đó có thể dó sự khác nhau về đối tượng, phạm vi nghiên cứu, đặc điểm bệnh nhân của từng nhóm
nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều cho thấy tỷ lệ UTTG biệt hóa nói chung ở nữ cao
hơn nam. UTTG phân bố khá rộng về độ tuổi, mọi lứa tuổi đều có thể bị UTTG, hay gặp ở độ
tuổi trên dưới 40.
4.2. Hoàn cảnh phát hiện bệnh
Số bệnh nhân vô tình phát hiện ung thư tuyến giáp khi khám sức khoẻ là (61,4%), tự sờ
thấy U thấp (4,3%) . So sánh với Đinh Nhật Tân (2017) phát hiện UTTG khi khám sức khỏe là
16,6%.Điều đó chứng tỏ trong thời kỳ đầu UTTG phát triển âm thầm, triệu chứng nghèo nàn,
không có triệu chứng rõ rệt, bệnh tiến triển chậm. Cùng với tiến bộ của giải phẫu bệnh, chẩn
8
9

đoán hình ảnh, đặc biệt là sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm tỉ lệ được phát hiện và điều trị
sớm tăng.
4.3. Đặc điểm về u tuyến giáp, hạch cổ
- Vị trí khối u: trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi: U thùy P(62,2%) , U thùy T
(32,8%), 2 thùy 3,3% . So sánh Đinh Xuân Cường (2010) U thùy P (49,8%), U thùy T (31,1%),
U 2 thùy (12,9%).
- Số lượng u: khám lâm sàng chỉ có giá trị nhất định, đặc biệt trong việc xác định số
lượng u vì lâm sàng khó phát hiện được những u nhỏ hoặc u nằm sâu trong nhu mô tuyến giáp,
phải kết hợp với siêu âm, Theo nghiên cứu của chúng tôi có 1 U tỉ lệ (84,2%), ≥ 2 u 12,8% .
4.4. Kết quả chẩn đoán tế bào học và phân loại mô bệnh học
- Chẩn đoán tế bào học:Theo nghiên cứu của chúng tôi so sánh kết quả chọc hút tế bào
bằng kim nhỏ tại u tuyến giáp trước khi phẫu thuật với kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật cho
thấy tỷ lệ FNA (+) phù hợp với GPB sau mổ là cao 62.8% và tỷ lệ âm tính giả thấp chỉ chiếm
1.5%. Điều này cho thấy: chọc tế bào u tuyến giáp là xét nghiệm cần thiết cho chẩn đoán UTTG,
xét nghiệm này cho kết quả có độ chính xác tương đối cao, có thể áp dụng rộng rãi nhiều nơi,
đặc biệt khi u nhỏ ở sâu nên sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm để đem lại hiệu quả chẩn
đoán cao.
- Phân loại mô bệnh học: UTTG thể nhú chiếm 85,7% , thể nang chiếm 14,3 %.Thể
tủy ,thể không có trường hợp nào. So sánh Đinh nhật tân (2017) Thể nhú chiếm 94 % và thể
nang chiếm 6%. Theo G.Calo thể nhú 90,5% và thể nang 9,5%.Kết quả đề tài không có nhiều
khác biệt với các đề tài trong nước và quốc tế.
- Về phân loại theo TNM, giai đoạn:
Trong nghiên cứu của chúng tôi Hầu hết bệnh nhân được phẫu thuật ở giai đoạn sớm T1a
(94.4%),T1b (2,9%), T2 (2,9%) . Không phát hiện T3,T4. Giai đoạn I: 98.6 %, GĐ II 1,4%.
- Tỉ lệ di căn hạch cổ ở nam và nữ tương đương nhau. Thời gian phát hiện dưới 1 tuần, từ
1 tuần đến 1 tháng, > 1 tháng tỉ lệ di căn hạch lần lượt là 9,3%, 23.1%, 50%. Điều này cho thấy
phát hiện càng sớm thì tỉ lệ di căn hạch càng thấp.
Tỉ lệ di căn hạch nhóm 6: 15/70 (21.5%), không có di căn hạch cảnh. Hiện nay Trung tâm
ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình đã áp dụng phương pháp vét hạch nhóm 6 dự phòng
1 cách thường quy. Với kết quả di căn hạch nhóm 6 (21,5 %) (hầu hết là di căn dưới dạng vi thể)
cho thấy ý nghĩa rất lớn của phương pháp vét hạch nhóm 6 dự phòng trên lâm sàng.

9
10

4.5. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật sau 1 tuần và 1 tháng
Tỉ lệ TSH có sự thay đổi trước mổ 0%, sau mổ 8.6%.Tỉ lệ bất thường các xét nghiệm
chức năng tuyến giáp còn lại ít thay đổi.
Tỷ lệ tai biến, biến chứng phẫu thuật khi cắt tuyến giáp toàn bộ điều trị UTTG tương đối
thấp. Tỷ lệ tai biến phụ thuộc nhiều vào: tình trạng khối u (kích thước, vị trí, mức độ xâm lấn của
u...), mức độ di căn hạch cổ, phương pháp phẫu thuật, kinh nghiệm và kỹ năng của phẫu thuật
viên. Tỉ lệ biến chứng sau mổ 1 tuần ở nhóm vị trí U ở 2 thùy (66,7%) cao hơn nhóm 1 thùy
(16.6%), ở nhóm số lượng nhiều hơn 1 U ( 36.3 %) cao hơn nhóm 1 U (13.5%).
Trong nghiên cứu của chúng tôi 2 biến chứng có tỉ lệ cao nhất là suy tuyến cận giáp tạm
thời và khản tiếng mức nhẹ thường phục hồi hoàn toàn.Không gặp các biến chứng nặng. Tỉ lệ
không gặp biến chứng tại thời điểm sau phẫu thuật cao 1 tuần 78.5%, 1 tháng là 88.5%, gặp là
biến chứng suy cận giáp tạm thời (do thiểu dưỡng tuyến cận giáp), tê chân tay sau mổ ở thời
điểm 1 tuần (17.1%), sau 1 tháng là 10%. Tỉ lệ có cơn tetani ở thời điểm 1 tuần là 2.85%, không
có trường hợp nào co cơn tetani sau 1 tháng. Các biến chứng ít gặp hơn là khàn tiếng nhẹ (4.2%)
sau 1 tuần, (1.4%) sau 1 tháng. Tất cả các tỉ lệ biến chứng mắc phải sau phẫu thuật bảo tồn tuyến
giáp điều giảm đáng kể ở thời điểm 1 tháng sau phẫu thuật so với thời điểm 1 tuần sau phẫu
thuật.
4.6. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật 1 tuần và 1 tháng
Theo ghi nhận không có trường hợp nào tiến triển sớm sau 1 tháng (bao gồm tiến triển tại
thùy bảo tồn, di căn hạch vùng, di căn xa).
Kết quả phẫu thuật tốt đạt tỉ lệ cao tại thời điểm 1 tuần là 78.6%, tại thời điểm 1 tháng là
88.5%. Không có ca bệnh nào có kết quả điều trị kém. Kết quả cho thấy phương pháp phẫu thuật
cắt một phần tuyến giáp là phương pháp an toàn, ít biến chứng.
5. KẾT LUẬN
Ung thư tuyến giáp là bệnh gặp ở mọi lứa tuổi cả nam và nữ, tỉ lệ nữ > nam.
Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa phát triển âm thầm, triệu chứng nghèo nàn, bệnh tiến
triển chậm.
Phát hiện và điều trị bệnh càng sớm thì tỉ lệ di căn hạch và tỉ lệ tai biến do phẫu thuật
càng thấp.

10
11

Phương pháp phẫu thuật bảo tồn một phần tuyến giáp trong ung thư tuyến giáp thể biệt
hóa giai đoạn sớm là phương pháp hiệu quả,an toàn với tỉ lệ biến chứng, tỉ lệ tiến triển,di căn
thấp.
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư: Nguyễn Bá Đức. Nhà xuất bản y học, 2007, trang
152-162.
2. Calo G (2015), Diferentiated thyoid cancer: feasibility of loboisthmectomy in an
endemic region , G Chir , 36(6) , 257-62.
3. Đinh Nhật Tân, Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp bằng phương pháp phẫu
thuật 10/2016 -10/2017, 2007, 3 – 38.
4. Đinh Xuân Cường, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị
phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện K, Luân văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, 2004,
33-48
5. Haddad RI, Nasr C, Bischoff L, et al. NCCN Guidelines Insights: Thyroid Carcinoma,
Version 2.2018. Journal of the National Comprehensive Cancer Network. 2018;16(12):1429-
1440. doi:10.6004/jnccn.2018.0089.
6. Haugen BR, 2015 American Thyroid Association Management Guidelines for Adult
Patients with Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Cancer. Thyroid,2016, Vol 26, N(1),
pp 1-133.
7. Nguyễn Lê Hưng, Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt giáp toàn bộ trong điều trị ung thư
tuyến giáp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình, 01/2015 đến tháng 5/2018, 2018, 3-97.
8. Phẫu thuật ung thư đầu mặt cổ Lê Văn Quảng, Nhà xuất bản y học, 2020, trang 71 –
89.

11
12

12

You might also like