Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 52

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ - THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ KINH NGHIỆM

Giáo viên hướng dẫn: ThS. THÁI VĂN NAM

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 11 năm 2023


MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................................................................................ii
DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ PHÂN CHIA CÔNG VIỆC........................................................iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................................................iv
NỘI DUNG...........................................................................................................................................1
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN...................1
1. Khái niệm Đảng Cộng sản, công nghiệp hóa, hiện đại hóa................................................1
2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa....2
II. ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN, ĐƯA ĐẤT NƯỚC RA KHỎI KHỦNG HOẢNG KINH TẾ -
XÃ HỘI 1986 - 1996.........................................................................................................................3
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI của Đảng và thực hiện đường lối đổi mới toàn diện. .3
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII và cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.................................................................................................................7
3. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng.......................................................9
III. TIẾP TỤC CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (TỪ NĂM 1996 ĐẾN NAY)....................................................10
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII và bước đầu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ..............................................................................................................................................10
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX, tiếp tục thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.............................................................................................................................................13
3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần X của Đảng và quá trình thực hiện nghị quyết đại hội. 16
4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI của Đảng bổ sung, phát triển cương lĩnh năm 1991 19
5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần XII đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, tích
cực, chủ động hội nhập quốc tế.................................................................................................22
6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần XIII của Đảng, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới, phấn đấu đến giữa thế kỷ 20, nước ta trở thành nước phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.....................................................................................................26
IV. THÀNH TỰU, HẠN CHẾ, KINH NGHIỆM CỦA CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI...............31
1. Thành tựu đạt được............................................................................................................31
2. Hạn chế................................................................................................................................36
3. Nguyên nhân hạn chế.........................................................................................................40
4. Một số bài học kinh nghiệm...............................................................................................41
V. KẾT LUẬN.............................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................45

ii
DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ PHÂN CHIA CÔNG VIỆC

MÃ SỐ SINH
STT HỌ VÀ TÊN NHIỆM VỤ
VIÊN
Nguyễn Thị Quỳnh  Nội dung báo cáo: Phần
1 2156190140
Như III (mục 3, 4, 5, 6)
 Nội dung báo cáo: Phần
2 Nguyễn Anh Thư 2156190159
II, III (mục 1, 2)
 Tổng hợp nội dung làm
PowerPoint
3 Trần Thị Thuỳ Dung 2157040024
 Tìm hình ảnh làm
PowerPoint
4 Phạm Thị Hải An 2256110002  Làm PowerPoint
 Nội dung báo cáo: Phần
5 Trần Thị Kim Chi 2256110030
IV (mục 1, 2)
 Nhóm trưởng
6 Hồ Thị Thuý Diễm 2256110031
 Làm PowerPoint
Nguyễn Mỹ Ngọc  Nội dung báo cáo: Phần
7 2256110035
Duyên IV (mục 3, 4)
 Nội dung báo cáo: Phần I,
8 Ngô Thị Cẩm Hiếu 2256110056 V
 Tổng hợp bài báo cáo
 Tổng hợp nội dung làm
PowerPoint
9 Nguyễn Mai Anh Tú 2257050045
 Tìm hình ảnh làm
PowerPoint

iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. Hình vẽ minh hoạ Đảng Cộng sản Việt Nam.....................................................2


Hình 2. Đồng chí Nguyễn Văn Linh tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI....................4
Hình 3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI.......................................................................5
Hình 4. Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười...........................................................................7
Hình 5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII..................................................................10
Hình 6. Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu..................................................................12
Hình 7. Nguyên Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh.............................................................14
Hình 8. Đại hội đại biểu toàn quốc lần X......................................................................16
Hình 9. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI............19
Hình 10. Danh sách 16 đồng chí trong Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI..........................................................................................................................20
Hình 11. Danh sách 19 đồng chí trong Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá XII.........................................................................................................................22
Hình 12. Danh sách Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII............26
Hình 13. Công tác phòng chống, hỗ trợ người dân trong bối cảnh dịch Covid-19.......34
Hình 14. Việt Nam trúng cử làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên
hợp quốc với số phiếu kỷ lục........................................................................................35
Hình 15. Kết quả điều tra dân số Việt Nam năm 2019..................................................37

iv
NỘI DUNG

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN
1. Khái niệm Đảng Cộng sản, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
a. Khái niệm Đảng Cộng sản
Đảng Cộng sản là tổ chức chính trị của giai cấp công nhân, với mục tiêu chính
là xây dựng và thúc đẩy phong trào của giai cấp này. Đây là đội tiên phong, bộ tham
mưu chiến đấu và lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân, cùng với sự đại diện trung
thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc. Đảng Cộng
sản đóng vai trò quan trọng trong việc thống nhất tư tưởng và xây dựng đội ngũ tiêu
biểu cho phong trào đòi quyền lợi cho phần đông trong xã hội.
Đảng Cộng sản bao gồm các thành viên tiên tiến của giai cấp công nhân và các
tầng lớp nhân dân lao động. Đây là những cá nhân có tư tưởng và năng lực đủ để tham
gia vào công cuộc lãnh đạo và xây dựng xã hội cộng sản.
Đảng Cộng sản lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và hướng dẫn
cho hành động của mình. Bằng cách này, Đảng xác định mục tiêu, chiến lược và
nguyên tắc hoạt động của mình. Đặc biệt, Đảng Cộng sản lựa chọn nguyên tắc tập
trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản của mình. Điều này giúp đề cao quyền
làm chủ của nhân dân và củng cố sức mạnh trong xã hội.
Như vậy, Đảng Cộng sản thể hiện bản chất của giai cấp công nhân, trong đó
tầm quan trọng của nó không thể tách rời khỏi giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Đảng luôn hướng đến các mục tiêu hoạt động, tìm kiếm và bảo vệ lợi ích của
giai cấp công nhân và tầng lớp lao động này, đồng thời lãnh đạo và thúc đẩy phong
trào cách mạng và xây dựng xã hội cộng sản.
b. Khái niệm Đảng Cộng sản Việt Nam
Tại Điều 4 Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Đảng Cộng sản Việt Nam được hiểu như sau:
“1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân,
chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những
quyết định của mình.
1
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.

Hình 1. Hình vẽ minh hoạ Đảng Cộng sản Việt Nam

c. Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá


Lịch sử công nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm. Vào giữa thế
kỷ XVIII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến hành cuộc cách mạng
công nghiệp, với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ công sang lao động cơ
khí. Đây là mốc đánh dấu sự khởi đầu cho tiến trình công nghiệp hóa của thế giới. Tuy
vậy, phải đến thế kỷ XIX, khái niệm công nghiệp hóa mới được dùng để thay thế cho
khái niệm cách mạng công nghiệp, mặc dù sau cách mạng công nghiệp ở Anh, một thế
hệ công nghiệp hóa đã diễn ra ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Có thể khái
quát, công nghiệp hóa là quá trình tạo sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp với
nền kinh tế lạc hậu, dựa trên lao động thủ công, năng suất thấp sang nền kinh tế công
nghiệp với cơ cấu kinh tế hiện đại, dựa trên lao động sử dụng bằng máy móc, tạo ra
năng suất lao động cao. Như vậy, công nghiệp hóa là quá trình biến một nước có nền
kinh tế lạc hậu thành nước công nghiệp hiện đại với trình độ công nghệ, kỹ thuật tiên
tiến, có năng suất lao động cao trong các ngành kinh tế quốc dân. Hiện đại hóa là quá
trình tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại.
Trong điều kiện của Việt Nam, Đảng ta xác định: “Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và có những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh
tế và xã hội của Việt Nam. Điều này được thể hiện qua các điểm sau đây.
2
Đầu tiên, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đóng vai trò là hạt nhân lãnh đạo và chỉ
đạo quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng đã đề ra đường lối, chủ
trương và chính sách đúng đắn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nhờ sự lãnh đạo của
Đảng, đất nước đã có định hướng rõ ràng và đạt được động lực phát triển mạnh mẽ.
Thứ hai, Đảng đã tổ chức, động viên và huy động sức mạnh của toàn dân tộc
để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đảng đã phát huy sức mạnh của cả hệ
thống chính trị và của nhân dân các dân tộc, các tầng lớp xã hội. Từ đó, tạo ra sức
mạnh tổng hợp, đoàn kết và sáng tạo để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này. Toàn dân
đã đoàn kết, cống hiến và đóng góp vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Thứ ba, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh
giá quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều này cho phép Đảng kịp
thời điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện đường lối, chủ trương và chính sách để phù hợp
với tình hình thực tế. Sự kiểm tra và giám sát đảm bảo rằng quá trình phát triển diễn ra
đúng hướng và mang lại kết quả tích cực.
Nhờ sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Nền kinh tế của
Việt Nam đã có bước phát triển vượt bậc, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đã được
nâng cao, mở ra những cơ hội mới và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền
vững của đất nước.
Trong tương lai, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục đảm nhận vai trò
quan trọng này, để đưa Việt Nam trở thành một đất nước công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, với sự giàu có, công bằng và tiến bộ của nhân dân.
II. ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN, ĐƯA ĐẤT NƯỚC RA KHỎI KHỦNG
HOẢNG KINH TẾ - XÃ HỘI 1986 - 1996
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI của Đảng và thực hiện đường lối đổi mới
toàn diện
Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986, trong
bối cảnh cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại
trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu.
Dự đại hội có 1129 đại biểu thay mặt cho gần 2 triệu Đảng viên cả nước và có
32 đoàn đại biểu quốc tế đến dự. Đại hội đã thông qua các văn kiện chính trị quan
trọng, khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, bầu ban chấp hành trung ương và bộ
chính trị; bầu đồng chí Nguyễn Văn Linh làm Tổng Bí thư của Đảng.

3
Hình 2. Đồng chí Nguyễn Văn Linh tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI

Đường lối đổi mới toàn diện do Đại hội VI đề ra thể hiện trên các lĩnh vực
nổi bật như sau:
Đại hội đã chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975 -
1986. Đó là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai
lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Đó là tư tưởng tiểu tư sản vừa tả
khuynh vừa hữu khuynh. Đại hội rút ra bốn bài học quý báu:
 Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy
dân làm gốc”.
 Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.
 Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
 Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.

4
Hình 3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI

Đại hội VI nhấn mạnh: “Tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch và các chính sách
kinh tế là giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm tàng
của đất nước và sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội khẳng định chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con
người, cần có chính sách cơ bản. Bốn nhóm chính sách xã hội là: Kế hoạch hóa dân số,
giải quyết việc làm cho người lao động; thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn
xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội; chăm lo đáp ứng các nhu
cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân; xây dựng chính
sách bảo trợ xã hội.
Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh của đất nước.
Đối ngoại góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa
bình độc lập dân tộc dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Đổi mới sự lãnh đạo của đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh
tế.
Đại hội VI của Đảng là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện,
đánh dấu bước phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên,
hạn chế của đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối
ren trong phân phối, lưu thông.
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tình hình thế giới biến chuyển
nhanh chóng. Công cuộc cải tổ ở Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu ngày
càng rơi vào khủng hoảng toàn diện và sụp đổ hoàn toàn (12/1991).

5
Trong nước, những 1987 - 1988, khủng hoảng kinh tế - xã hội vẫn diễn ra
nghiêm trọng. Thực hiện Nghị quyết Đại hội 6 của Đảng, Trung ương đảng đã họp
nhiều lần, chỉ đạo đổi mới toàn diện, trong đó nổi bật trên các lĩnh vực sau:
Về kinh tế - xã hội, Hội nghị Trung ương 2 (4/1987) đề ra một số biện pháp cấp
bách về phân phối, lưu thông, trọng tâm là thực hiện bốn giảm: Giảm bội chi ngân
sách, giảm nhịp độ tăng giá, giảm lạm phát, giảm khó khăn về đời sống của nhân dân.
Quyết định số 217/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (14/11/1987) trao quyền tự chủ cho
các doanh nghiệp.
Trong nông nghiệp, nổi bật là Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 của Bộ
Chính trị về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. Lần đầu tiên Luật đầu tư nước
ngoài được Quốc hội khóa 8 thông qua, có hiệu lực từ ngày 1/1/1988.
Trong công nghiệp, xóa bỏ chế độ tập trung, bao cấp, chuyển hoạt động của các
đơn vị kinh tế quốc dân sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra động lực mạnh
mẽ, giải phóng mọi năng lực sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển
kinh tế hàng hóa theo hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều
thành phần kinh tế. Nâng cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh, phát huy khả
năng tích cực của các thành phần kinh tế khác.
Hội nghị Trung ương 6 (3/1989) chính thức dùng khái niệm hệ thống chính trị,
đề ra những chủ trương cụ thể và xác định sáu nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới:
 Đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu ở nước ta, là sự lựa chọn sáng suốt
của Bác Hồ, là mục tiêu, là lý tưởng của Đảng và nhân dân ta.
 Chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng, chỉ đạo toàn bộ sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
 Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị.
 Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta.
 Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, là động lực của sự nghiệp
xây dựng xã hội chủ nghĩa.
 Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Hội nghị Trung ương 8 (3/1990) đã chỉ rõ cần nhận rõ nguyên nhân sâu xa dẫn
đến khủng hoảng ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu là do việc xây
dựng mô hình chủ nghĩa xã hội còn một số nhược điểm và khuyết điểm. Hai nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến khủng hoảng: Một là, những quan điểm, khuynh hướng sai lầm,
hữu khuynh của một số người lãnh đạo Liên Xô trong quá trình cải tổ. Hai là, các thế

6
lực đế quốc và phản động quốc triệt để khai thác những sai lầm, khó khăn của các
nước xã hội chủ nghĩa để tăng cường can thiệp, phá hoại, thực hiện diễn biến hoà bình.
Từ năm 1990, Đảng và Nhà nước có những chủ trương đổi mới về quan hệ đối
ngoại: “Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại theo phương châm thêm bạn, bớt thù, giữ
vững hòa bình, để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Nhằm thực hiện đổi mới tư duy của Đảng, Hội nghị Trung ương 6 (3/1989) và
Hội nghị Trung ương 8 (3/1990) tập trung giải quyết những vấn đề cấp bách trong
công tác xây dựng Đảng. Điểm nổi bật yêu cầu Đảng phải đổi mới tư duy, nhất là tư
duy kinh tế; tăng cường công tác nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm
nhằm phục vụ thiết thực việc đổi mới tư duy, cụ thể hoá kịp thời, đúng đắn các nghị
quyết của Đảng trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế - xã hội.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII và cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đại hội lần thứ VII của Đảng họp tại Hà Nội, từ ngày 24 đến ngày 27/6/1991.
Dự Đại hội có 1.176 đại biểu thay mặt cho trên hai triệu đảng viên cả nước. Ngoài các
văn kiện chính của một Đại hội Đảng, điểm mới nổi bật của Đại hội VII là thông qua
hai văn kiện quan trọng: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và Chiến lược, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000. Đại
hội đã bầu 146 ủy viên Trung ương, Bộ Chính trị gồm 13 đồng chí, bầu đồng chí Đỗ
Mười làm Tổng Bí thư của Đảng.

Hình 4. Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được Đại hội VII thông qua (gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991) đã tổng kết hơn 60 năm
Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam; chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm và
nêu ra năm bài học lớn.

7
 Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
 Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
 Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
 Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
 Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội là:
 Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
 Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
 Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa
dạng về hình thức sở hữu; phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước.
 Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho
thế giới quan Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội.
 Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
 Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức
ngang tầm nhiệm vụ.
Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng
Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất
giữa tư tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp
tục phát triển.
Đại hội còn thông qua Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2000 và tổng kết bài học bước đầu qua 5 năm đổi mới:
 Một là, phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới, kết
hợp sự kiên định về nguyên tắc và chiến lược cách mạng với sự linh hoạt trong
sách lược, nhạy cảm nắm bắt cái mới.
 Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bước đi, hình thức
và cách làm phù hợp.
 Ba là, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đi đôi với tăng cường vai
trò quản lý của Nhà nước về kinh tế, xã hội.
 Bốn là, tiếp tục phát huy sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhưng phải
được lãnh đạo tốt, có bước đi vững chắc phù hợp.

8
 Năm là, trong quá trình đổi mới phải quan tâm dự báo tình hình, kết hợp phát
hiện và giải quyết đúng đắn những vấn đề mới nảy sinh trên tinh thần kiên định
thực hiện đường lối đổi mới.
Tại Đại hội VII, lần đầu tiên Đảng giương cao ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh
và khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động, tiếp thu tinh hoa trí tuệ
của dân tộc và nhân loại, nắm vững quy luật khách quan và thực tiễn của đất nước để
đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với yêu cầu,
nguyện vọng của nhân dân”.
Đại hội VII của Đảng là “Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ cương -
đoàn kết” hoạch định con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm
của Việt Nam.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII, trong những năm 1991-1996, Ban Chấp
hành Trung ương đã họp nhiều lần, Hội nghị Trung ương 5 (6/1993), đưa ra các chính
sách đối với nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Hội nghị Trung ương 7 (7/1994) chủ
trương phát triển công nghiệp, công nghệ và xây dựng giai cấp công nhân trong giai
đoạn mới.
Sau Đại hội VII, tình hình thế giới diễn biến phức tạp; đất nước đứng trước
những thuận lợi mới và những thách thức mới. Hội nghị Trung ương 3 (6/1992) đã
thảo luận và đưa ra ba quyết sách quan trọng, đúng đắn về củng cố quốc phòng an
ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, đổi mới và chỉnh đốn Đảng. Hội nghị Trung ương 3
(6/1992), lần đầu tiên đưa ra chủ trương tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng.
3. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng
Hội nghị giữa nhiệm kỳ được Đảng tổ chức vào tháng 1/1994. Hội nghị khẳng
định, đổi mới là sự nghiệp khó khăn, chưa có tiền lệ, song Đảng đã mạnh dạn tìm tòi
và giành thắng lợi quan trọng.
Hội nghị chỉ rõ những nguy cơ: Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới do điểm xuất phát thấp, nhịp độ tăng trưởng chưa
cao và chưa vững chắc, lại phải đi lên trong môi trường cạnh tranh gay gắt; nguy cơ
chệch hướng xã hội chủ nghĩa nếu không khắc phục được những lệch lạc trong chủ
trương, chính sách và chỉ đạo thực hiện; nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu;
nguy cơ “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Các nguy cơ đó có liên quan
mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau.
Song, Hội nghị cũng khẳng định: Đảng ta có đường lối đúng đắn, đoàn kết nhất
trí, nhân dân ta cần cù, thông minh,giàu lòng yêu nước, có bản lĩnh và ý chí cách mạng
kiên cường.

9
Lần đầu tiên trong Văn kiện Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng khẳng định xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Thực hiện và cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội VII, với quan điểm coi con người
là nhân tố quyết định, là động lực to lớn nhất, là chủ thể sáng tạo mọi nguồn của cải
vật chất và tinh thần của xã hội; coi hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao
nhất của Đảng, Hội nghị Trung ương 4 đã ban hành 5 Nghị quyết liên quan đến chăm
sóc, bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người:
 Về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
 Về một số nhiệm vụ văn hoá, văn nghệ những năm trước mắt;
 Về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân;
 Về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
 Về công tác thanh niên trong thời kỳ mới.

Các nghị quyết trên cho thấy quan điểm cách mạng và nhân văn của Đảng: Tất
cả là do con người, tất cả vì hạnh phúc con người.
III. TIẾP TỤC CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (TỪ NĂM 1996
ĐẾN NAY)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII và bước đầu thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
Đại hội VIII họp tại Hà Nội, từ ngày 28/6 đến ngày 1/7/1996, trong bối cảnh
cách mạng khoa học và công nghệ phát triển với trình độ cao hơn. Chủ nghĩa xã hội
hiện thực lâm vào thoái trào.

Hình 5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII

Dự Đại hội có 1.198 đại biểu thay mặt cho hơn 2,1 triệu đảng viên trong cả
nước. Đại hội đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng và bầu đồng chí Đỗ Mười
10
tiếp tục làm Tổng Bí thư. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương tại Đại hội
VIII đã bổ sung đặc trưng tổng quát về mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh và nổi bật những vấn đề
trọng tâm sau:
Đại hội nêu ra sáu bài học chủ yếu qua 10 năm đổi mới:
 Một là, giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình
đổi mới.
 Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
 Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
 Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân phát huy sức mạnh
của cả dân tộc.
 Năm là, mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của
nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại.
 Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt.
Quan điểm về công nghiệp hoá trong thời kỳ mới gồm:
 Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá,
đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi
với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
 Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
 Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại
ở những khâu quyết định.
 Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.
 Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Đại hội VIII đánh dấu bước ngoặt của Đảng, đưa đất nước sang thời kỳ mới đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu
mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sau Đại hội VIII, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp nhiều lần, đưa ra
những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu: Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều
chỉnh cơ cấu đầu tư. Phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
11
hiện đại hoá và hợp tác hoá, dân chủ hoá. Đẩy mạnh đổi mới, phát triển và quản lý có
hiệu quả các loại hình doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài
chính - tiền tệ; thực hành triệt để tiết kiệm. Tích cực giải quyết việc làm và xóa đói
giảm nghèo. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nước và phát
huy quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế - xã hội.
Hội nghị Trung ương 3 (6/1997) đã thông qua Nghị quyết về phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong sạch, vững mạnh. Trung ương nhấn mạnh ba yêu cầu lớn:
 Một là, tiếp tục phát huy tốt hơn và nhiều hơn quyền làm chủ của nhân dân qua
các hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp để nhân dân.
 Hai là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; cán bộ, công
chức nhà nước thật sự là công bộc, tận tụy, phục vụ nhân dân.
 Ba là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.

Hội nghị Trung ương 4 khóa VIII (12/1997) bầu đồng chí Lê Khả Phiêu làm
Tổng Bí thư. Thực hiện tự phê bình và phê bình trong Đảng, Hội nghị Trung ương 6
lần 2 (2/1999) đã ra Nghị quyết về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác
xây dựng Đảng.

Hình 6. Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu

Tiếp tục xây dựng và củng cố tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị của Đảng
từ Trung ương đến cơ sở, Hội nghị Trung ương 7 khóa VIII (8/1999) đã xác định rõ
hơn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức các ban của Đảng ở các cấp.
Để đáp ứng yêu cầu tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) đã ban
hành 2 nghị quyết quan trọng, nhấn mạnh coi giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và

12
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội.
Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (7/1998) đã ban hành Nghị quyết xây dựng
và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trung ương nhấn
mạnh quan điểm: Vǎn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mười nhiệm vụ cụ thể xây dựng và
phát triển vǎn hóa là:
 Xây dựng con người Việt Nam;
 Xây dựng môi trường vǎn hóa;
 Phát triển sự nghiệp vǎn học - nghệ thuật;
 Bảo tồn và phát huy các di sản vǎn hóa;
 Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ;
 Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng;
 Bảo tồn, phát huy và phát triển vǎn hóa các dân tộc thiểu số;
 Chính sách vǎn hóa đối với tôn giáo;
 Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế vǎn hóa;
 Mở rộng hợp tác quốc tế về vǎn hóa.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII được ví như Tuyên ngôn văn hóa của Đảng
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX, tiếp tục thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước
Đại hội IX của Đảng họp tại Hà Nội, từ ngày 19 đến ngày 22/4/2001, là Đại hội
mở đầu thế kỷ XXI, cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức, toàn cầu hoá
diễn ra mạnh mẽ. Sau 15 năm đổi mới, Việt Nam đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
tạo thế và lực mới nhưng nền kinh tế phát triển chưa vững chắc. Các nguy cơ mà Hội
nghị giữ nhiệm kỳ của Đảng (1/1994) đã nêu ra vẫn là những thách thức lớn của cách
mạng nước ta.
Dự Đại hội IX có 1.168 đại biểu, thay mặt cho hơn 2,2 triệu đảng viên trong cả
nước. Đại hội đã thông qua các văn kiện chính trị quan trọng, trong đó có Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010; xác định rõ những nội dung cơ bản Tư tưởng Hồ
Chí Minh và đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, Bộ Chính trị có 15 đồng
chí; đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.

13
Hình 7. Nguyên Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh

Đại hội đã đề ra Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm tiếp theo
(2001-2010) với mục tiêu tổng quát là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
Đại hội khẳng định những bài học đổi mới do các Đại hội VI, VII, VIII của
Đảng nêu lên vẫn còn có giá trị lớn, nhất là những bài học. Đường lối đúng đắn của
Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới.
Đảng và nhân dân quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã
hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. “Tư
tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại”.
Con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên
minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các
lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành
phần kinh tế, của toàn xã hội.
Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta
trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.

14
Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nền tảng
tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội.
Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các
quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.
Đại hội lần thứ IX của Đảng tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, đánh dấu
bước trưởng thành về nhận thức vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, phát triển và cụ thể hóa Cương lĩnh chính trị năm 1991 của Đảng trong
những năm đầu của thế kỷ XXI.
Trong toàn khóa IX, Trung ương Đảng đã họp nhiều lần, chỉ đạo đổi mới toàn
diện,nổi bật nhất là những nhiệm vụ trọng tâm sau:
Hội nghị Trung ương 3 (9/2001) đã chỉ đạo sắp xếp, đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Hội nghị Trung ương 5 (3/2002) đã thống nhất nhận thức về sự cần thiết phát
triển kinh tế tập thể và chủ trương xác lập môi trường thể chế và tâm lý xã hội thuận
lợi,sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách; nâng cao vai trò quản lý của nhà nước;
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Liên minh hợp tác xã Việt
Nam, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với phát triển kinh tế tập thể. Hội
nghị Trung ương 5 (3/2002) đã thảo luận, thống nhất nhận thức coi kinh tế tư nhân là
bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Hội nghị Trung ương 7 (3/2003) đã thống nhất nhận thức coi đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và
nguồn vốn to lớn của đất nước; quyền sử dụng đất là hàng hoá đặc biệt.
Ngày 27/3/2003, Ban Bí thư đã ra Chỉ thị số 23-CT/TW về đẩy mạnh nghiên
cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới nhằm làm cho
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhận thức sâu sắc nguồn gốc, nội dung, giá trị, vai trò
của tư tưởng Hồ Chí Minh. Hội nghị Trung ương 7 (3/2003) đã ban hành ba Nghị
quyết quan trọng.
 Nghị quyết về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Trung ương khẳng định: Đại đoàn
kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức
mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm phát triển
bền vững đất nước.
 Nghị quyết về công tác dân tộc khẳng định, trải qua các thời kỳ cách mạng,
công tác dân tộc đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng vào

15
sự nghiệp cách mạng chung của đất nước. Cần nhận thức rõ vấn đề dân tộc và
đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp
bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
 Nghị quyết về công tác tôn giáo khẳng định, Đảng và Nhà nước ta luôn xác
định công tác tôn giáo là vấn đề chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng. Tín
ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Bộ Chính trị khóa IX (3/2004) đã ban hành Nghị quyết số 36 chủ trương coi
người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận không tách rời, là nguồn lực của cộng đồng
dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu
nghị giữa nước ta với các nước.
Sau Đại hội IX, nhất là sau sự kiện ngày 11/9/2001 ở nước Mỹ, tình hình thế
giới diễn biến rất mau lẹ, phức tạp. Hội nghị Trung ương 8 (7/2003) đã ra kịp thời
thảo luận và ban hành Chiến lược Bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế
độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của
Đảng đối với sự nghiệp Bảo vệ Tổ quốc.
3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần X của Đảng và quá trình thực hiện nghị
quyết đại hội
Đại hội X của Đảng họp tại Hà Nội, họp từ ngày 18 đến ngày 25/4/2006, vào
thời điểm đất nước đã trải qua 20 năm đổi mới, đạt những thành tựu to lớn có ý nghĩa
lịch sử.
Dự Đại hội có 1.176 đại biểu, thay mặt cho hơn 3,1 triệu đảng viên trong cả
nước. Đại hội đã thông qua các Văn kiện chính trị và bầu Ban Chấp hành Trung ương
mới gồm 160 uỷ viên chính thức, 21 uỷ viên dự khuyết, Bộ Chính trị 14 đồng chí;
đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu lại làm Tổng Bí thư của Đảng.

Hình 8. Đại hội đại biểu toàn quốc lần X

16
Chủ đề của Đại hội “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ðảng,
phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”.
Những bài học cần thiết để tiếp tục hoàn thiện đường lối chỉ đạo đẩy mạnh sự
nghiệp đổi mới trong những năm tiếp theo.
 Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
 Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách
làm phù hợp.
 Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới
 Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
 Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng
đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa.
Đại hội X có sự tiếp thu, bổ sung hai đặc trưng mới của chủ nghĩa xã hội mà
nhân dân ta xây dựng so với Cương lĩnh năm 1991 là: Dân giàu, nước mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, diễn đạt lại các
đặc trưng khác.
Đại hội X chú trọng đến các nhiệm vụ chính:
 Xây dựng, chỉnh đốn Ðảng. Đây là thành tố đầu tiên của chủ đề Ðại hội. Phải
xây dựng, chỉnh đốn Ðảng toàn diện về chính trị, tư tưởng, tổ chức, từ đội ngũ
cán bộ đến phương thức lãnh đạo của Đảng. Cái mới của Đại hội X là làm sáng
tỏ bản chất của Ðảng: Ðảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động và của dân tộc.
 Phát huy sức mạnh toàn dân tộc. Xóa bỏ mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối
xử về quá khứ, thành phần giai cấp; tôn trọng những ý kiến khác nhau không
trái với lợi ích của dân tộc. Đề cao truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, xây
dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau vì sự ổn định chính trị và đồng thuận xã
hội.
 Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới. Tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu:
Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. Mở rộng
quan hệ đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam là
bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế.

17
Trung ương Đảng đã họp nhiều lần, thảo luận và quyết định nhiều vấn đề
quan trọng, nổi bật:
1) Ban hành Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Trước tình hình mới, phát
triển kinh tế phải gắn với bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia đối với
biển, đảo và vùng trời của Tổ quốc, đòi hỏi nước ta cần có chiến lược biển toàn
diện nhằm phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của biển đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2) Phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với
cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả
cao với tầm nhìn dài hạn. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với
bảo đảm quốc phòng, an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường; kết hợp
chặt chẽ giữa phát triển vùng biển, ven biển, hải đảo với phát triển vùng nội địa
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3) Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của
kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt
Nam, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
4) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Đảng lãnh đạo chặt chẽ công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và của toàn dân,
thực hiện đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh
tế, hình sự; tích cực, chủ động phòng ngừa là chính, kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng.
5) Sắp xếp bộ máy các cơ quan Đảng, Nhà nước ở Trung ương gọn hơn. Còn 6
ban tham mưu của Trung ương. Chính phủ có 22 bộ và cơ quan ngang bộ. Đảng
đã tập trung chỉ đạo xây dựng cơ sở Đảng vững mạnh.
6) Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Trong Đó khẳng định tổ chức cơ sở đảng có vị
trí rất quan trọng là nền tảng của Ðảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, là cầu nối
giữa Ðảng với dân.
7) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước.
8) Ban hành Nghị quyết về xây dựng giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
9) Ban hành Nghị quyết chuyên đề về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
10)Ban hành Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
11)Chỉ đạo thí điểm cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn dân.
12)Ban hành Nghị quyết về công tác tư tưởng, lý luận, báo chí trước yêu cầu mới.

18
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã quyết định:
 Thông qua Báo cáo Chính trị, Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 và Báo cáo về công tác xây dựng Đảng của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX trình Đại hội; giao Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá X căn cứ vào kết quả biểu quyết và những kết luận của
Đại hội để hoàn chỉnh và chính thức ban hành.
 Thông qua toàn văn Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đã được bổ sung, sửa
đổi.
 Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X và các cấp uỷ, tổ chức đảng xây
dựng chương trình và kế hoạch hành động cụ thể để tổ chức thực hiện thắng lợi
đường lối và những chủ trương đã nêu trong các văn kiện Đại hội.
4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI của Đảng bổ sung, phát triển cương lĩnh
năm 1991
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày 12
đến 19/1/2011, tại Trung tâm Hội nghị quốc gia Mỹ Đình, Thủ đô Hà Nội.
Dự Đại hội có 1.377 đại biểu thay mặt cho 3,6 triệu đảng viên cả nước. Đại hội
đã bầu ra Ban chấp hành Trung ương gồm 60 uỷ viên Trung ương chính thức, Bộ
Chính trị gồm 14 người, đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng Bí thư của
Đảng.

Hình 9. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI

19
Hình 10. Danh sách 16 đồng chí trong Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá XI

Chủ đề của đại hội: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại”.
Đại hội quyết định việc bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991; xác định
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020); đề ra phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ 5 năm (2011-2015).
Ban Chấp hành Trung ương đã trình Đại hội các văn kiện: Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011); Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020; Báo cáo chính trị; Báo cáo
một số vấn đề về bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng và Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X.
Cương lĩnh khẳng định những bài học kinh nghiệm lớn:
 Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
 Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
 Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
 Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước
với sức mạnh quốc tế.

20
 Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020: Phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn
định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị
thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để
phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
Để thực hiện mục tiêu to lớn đó, Cương lĩnh vạch rõ phải quán triệt và thực
hiện tốt các phương hướng cơ bản sau:
 Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
 Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
 Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội.
 Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
 Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
 Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
 Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Cương lĩnh chỉ rõ những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, về bản chất và vai trò lãnh đạo của Đảng, khẳng định
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là chủ trương nhất quán,
lâu dài của Đảng.
Đại hội xác định giữ vững bản chất và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,
nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực trí tuệ, phẩm chất và đạo đức cách mạng, làm cho
Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với niềm tin và sự mong đợi của
nhân dân cả nước là nhiệm vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Đại hội khẳng định quyết tâm của toàn Đảng, toàn dân ta “tận dụng tốt thời cơ,
vượt qua thách thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, phát triển đất nước
nhanh, bền vững, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội”.
21
Đại hội “kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và đồng bào ta ở nước ngoài
tiếp tục phát huy truyền thống vẻ vang của dân tộc, của Đảng, nêu cao tinh thần yêu
nước, ý chí tự cường, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, năng
động và sáng tạo, ra sức thi đua quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng”.
5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần XII đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng được tổ chức tại Trung tâm
Hội nghị Quốc gia, Thủ đô Hà Nội từ ngày 20 đến 28/1/2016.
Dự Đại hội có hơn 1.510 đại biểu thay mặt cho 4,6 triệu đảng viên trong toàn
Đảng. Đại hội đã tổng kết 30 năm đổi mới, bầu Ban chấp hành Trung ương mới gồm
180 uỷ viên Trung ương chính thức, 20 uỷ viên dự khuyết; Bộ Chính trị có 19 đồng
chí, đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu lại làm Tổng Bí thư của Đảng.

Hình 11. Danh sách 19 đồng chí trong Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá XII

Chủ đề của Đại hội là “Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh;
phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình,
ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại”.
Đại hội thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị: Báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng,

22
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Báo cáo kiểm điểm sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI; Báo cáo tổng kết việc thi hành
Điều lệ Đảng khóa XI và Báo cáo tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4
khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
Từ những thành tựu cũng như những hạn chế, khuyết điểm qua 30 năm đổi
mới, Đại hội rút ra 5 bài học kinh nghiệm sau:
 Một là, trước những khó khăn, thách thức trên con đường đổi mới, phải hết sức
chú trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh;
phải phát huy dân chủ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
 Hai là, nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám sát
thực tiễn của đất nước và thế giới; đồng thời nắm bắt, dự báo những diễn biến
mới để kịp thời xác định, điều chỉnh một số chủ trương,nhiệm vụ, giải pháp cho
phù hợp.
 Ba là, gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã
hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa-nền tảng tinh
thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng và an ninh là nhiệm vụ trọng yếu,thường
xuyên.
 Bốn là, kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng thời
tập trung các nguồn lực thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách, trước
mắt, giải quyết dứt điểm những yếu kém, ách tắc, tạo đột phá để giữ vững và
đẩy nhanh nhịp độ phát triển; phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài nước đáp
ứng yêu cầu phát triển đất nước.
 Năm là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự
chủ, lấy lợi ích quốc gia-dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Đại hội xác định 12 nhiệm vụ tổng quát trong 5 năm 2016 - 2020 trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội:
1) Phát triển kinh tế nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm trước
trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chú trọng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới;
phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ của các
ngành, lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào
mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
2) Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương, công khai, minh bạch

23
trong quản lý kinh tế, năng lực quản lý của Nhà nước và năng lực quản trị
doanh nghiệp.
3) Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; phát
huy vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ
đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước.
4) Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người
Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
5) Quản lý tốt sự phát triển xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã
hội; thực hiện tốt chính sách với người có công; nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số, chất lượng cuộc sống của nhân dân; thực
hiện tốt chính sách lao động, việc làm, thu nhập; xây dựng môi trường sống
lành mạnh, văn minh, an toàn.
6) Khai thác, sử dụng và quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi
trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
7) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã
hội chủ nghĩa; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Củng cố, tăng
cường quốc phòng, an ninh. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nền an ninh
nhân dân vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng,
binh chủng, lực lượng.
8) Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; nâng cao vị thế,
uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
9) Hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân;
không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
tăng cường sự đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
10)Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng bộ máy
nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy
mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; phát huy
dân chủ, tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội và tội phạm.
11)Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng
cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức chiến đấu, phát huy
truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy

24
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng
công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường và nâng cao chất
lượng công tác tư tưởng, lý luận, công tác kiểm tra, giám sát và công tác dân
vận của Đảng; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
12)Tiếp tục quán triệt và xử lý tốt các quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định
và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy
luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực
lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa; giữa Nhà nước và thị trường; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;...
Trên cơ sở 12 nhiệm vụ tổng quát, Đại hội đề ra 6 nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung
thực hiện:
1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
2) Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu.
3) Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba
đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn
mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu
lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
4) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để
phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt
qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp
tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
5) Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm
lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết;
25
tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con
người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền
vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc.
6) Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung
xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm
việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng có ý nghĩa hết sức trọng đại.
Thành công của Đại hội đã tạo tiền đề quan trọng, đưa đất nước tiếp tục phát triển
nhanh và bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại.
6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần XIII của Đảng, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới, phấn đấu đến giữa thế kỷ 20, nước ta trở thành
nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày
25/01/2021 đến ngày 01/02/2021, tại Thủ đô Hà Nội.

26
Hình 12. Danh sách Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII

Chủ đề của Đại hội là “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh; khơi dậy ý chí và quyết tâm phát triển đất nước, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc,
giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở
thành một nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Tầm nhìn và định hướng phát triển: Trong những năm tới, tình hình thế giới
và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều
vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc; đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải đoàn kết một lòng; tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ tư duy; có quyết tâm chính trị cao; dự báo chính xác, kịp thời diễn biến
của tình hình; chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp
tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; không ngừng gia tăng tiềm lực
mọi mặt của quốc gia, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và những thành quả phát triển đã đạt

27
được; đưa đất nước vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững; quyết tâm thực
hiện thắng lợi các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ trọng tâm sau:
Quan điểm chỉ đạo
 Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định
đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
 Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản
của Hiến chương Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng
có lợi. Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển
khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây
dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc
phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.
 Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc;
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
và của nền văn hoá, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, thúc
đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những
thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực mạnh mẽ
cho phát triển nhanh và bền vững.
 Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ,
chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phát huy tối
đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực
con người là quan trọng nhất.
 Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân
của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu
của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn
diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; gắn với tinh
giản biên chế, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành
công sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Với tinh thần “Đoàn kết - dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”, ý thức
trách nhiệm cao trước Đảng, Nhân dân và đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu cho nhiệm kỳ 2021 – 2026
như sau:
Mục tiêu tổng quát
28
Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng;
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng
cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi
dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta
trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ thể
 Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất
đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt
qua mức thu nhập trung bình thấp.
 Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có
công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
 Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà,
nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển,
thu nhập cao.
Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025
 Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 -
7%/năm. Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng 4.700 - 5.000 USD;
đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng
45%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm; tỷ lệ đô
thị hoá khoảng 45%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên
25%; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP.
 Về xã hội: Đến năm 2025, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội khoảng 25%; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị năm 2025 dưới 4%; tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 -
1,5% hằng năm; có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo
hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình đạt khoảng 74,5 tuổi; tỉ lệ xã đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong đó ít nhất 10% đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu.
 Về môi trường: Đến năm 2025, tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của
dân cư thành thị là 95 - 100%, nông thôn là 93 - 95%; tỷ lệ thu gom và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt đô thị đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu
công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỉ lệ che phủ rừng ổn định 42%.

29
Nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII
1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi
mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu
tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, "lợi ích nhóm",
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Xây dựng đội
ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ
phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn bó
của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
2) Tập trung kiểm soát đại dịch COVID-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin COVID-19
cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát
triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển
đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh
tế, các loại hình sản xuất kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh
nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển
kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền
kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để
phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là
pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc
phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.
3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối
ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc
phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững
môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị
văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hóa đồng bào dân
tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, đảm đảm an ninh xã hội, an ninh
con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc
của con người Việt Nam.

30
5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh
mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải
cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự
gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ,
tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã
hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện
môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu, thiên tai khắc nghiệt.
Các đột phá chiến lược
1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng
hiện đại, cạnh tranh hiệu quả. Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất
lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập
môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành
phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công - tư;
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm
tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.
2) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát
triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt
trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất
lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài,
đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học -
công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần
đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu
tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng
với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền
tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.
Đại hội kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đồng bào ta ở trong nước và
nước ngoài phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, dân chủ xã hội chủ
nghĩa, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, giá trị văn hoá, khát vọng phát triển đất
nước, sức mạnh con người Việt Nam, vai trò của khoa học - công nghệ, đổi mới sáng
tạo, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội để đất nước ta phát triển nhanh, bền vững
hơn, lập nên kỳ tích phát triển mới vì một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, cùng

31
tiến bước, sánh vai với các cường quốc năm châu, thực hiện thành công tâm nguyện
của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại và ước vọng của toàn dân tộc ta.
IV. THÀNH TỰU, HẠN CHẾ, KINH NGHIỆM CỦA CÔNG CUỘC ĐỔI
MỚI
1. Thành tựu đạt được
a. Kinh tế phát triển nhanh chóng
Trong suốt quá trình chuyển mình từ một nền kinh tế lạc hậu, bao cấp sang nền
kinh tế thị trường hiện đại định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã vươn lên thành
một điểm sáng tăng trưởng trong khu vực và trên thế giới với nhiều thành tựu đáng ghi
nhận.
Nền kinh tế không chỉ tăng trưởng về quy mô mà chất lượng tăng trưởng cũng
được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện đáng kể. Cụ
thể: Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao.
 Sau giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng
năm chỉ đạt 4,4%. Giai đoạn 1996 - 2000, tốc độ tăng GDP đạt 7%.
 Từ đầu nhiệm kỳ Đại hội XII đến nay, với sự điều hành quyết liệt và quyết tâm
cao của Chính phủ, Việt Nam đã từng bước đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao chất lượng tăng trưởng, biểu hiện ở việc tốc độ tăng GDP bình quân giai
đoạn 2016 - 2019 đạt mức 6,8%, đạt mục tiêu tăng trưởng bình quân 6,5% đến
7% của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.
 Mặc dù năm 2020, kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19 nhưng
nền kinh tế vẫn tăng trưởng gần 3%, là một trong những nước hiếm hoi có tăng
trưởng dương trong khu vực và trên thế giới. Quy mô nền kinh tế được mở rộng
đáng kể, GDP đạt khoảng 262 tỷ USD vào năm 2019, tăng 18 lần so với năm
đầu đổi mới, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 2.800 USD/người và
thuộc các nước có mức thu nhập trung bình trên thế giới.
 Chất lượng tăng trưởng được nâng cao, năng suất lao động tăng từ 4,3%/năm
giai đoạn 2011 - 2015 lên 5,8%/năm giai đoạn 2016 - 2020, đóng góp của năng
suất các nhân tố tổng hợp (TFP) bình quân 5 năm 2016 - 2020 đạt khoảng
45,2% (mục tiêu đề ra là 30 đến 35%).
Kinh tế vĩ mô cơ bản được giữ ổn định, các thị trường vận hành thông suốt tạo
điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tập trung sản xuất, kinh doanh. Tỷ lệ lạm
phát dần được kiểm soát từ mức ba chữ số những năm đầu của thời kỳ đổi mới xuống
mức mục tiêu 4% trong suốt giai đoạn 2016 - 2020. Các thị trường vốn và tiền tệ có
bước phát triển mạnh mẽ, hoạt động thông suốt và dần ổn định hơn. Tín dụng tăng
trưởng tốt, là kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế tới các hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Thị trường ngoại tệ được quản lý linh hoạt, tình trạng đô-la hóa giảm dần qua

32
các năm, quỹ dự trữ ngoại hối tăng cao, niềm tin của người dân vào đồng nội tệ được
củng cố vững chắc.
Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực và phù hợp hơn với mô hình
tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế dịch chuyển theo hướng hiện đại, tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ tăng nhanh, trở thành động lực tăng trưởng chính, trong khi tỷ trọng
ngành nông nghiệp giảm xuống. Không chỉ cơ cấu kinh tế thay đổi mà cơ cấu nội
ngành cũng dịch chuyển phù hợp trình độ phát triển của nền kinh tế.
Kinh tế tư nhân phát triển mạnh, số doanh nghiệp thành lập mới tăng nhanh cả
về số lượng và vốn đăng ký, làn sóng khởi nghiệp sáng tạo lan tỏa rộng với nhiều mô
hình kinh doanh độc đáo, có hiệu quả. Nguồn nhân lực có kỹ năng, được đào tạo bài
bản, có khả năng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh được chú trọng
phát triển, tạo tiềm lực phát triển kinh tế hiện đại trên nền tảng khoa học - công nghệ.
Hệ thống hạ tầng quốc gia được tập trung nguồn lực xây dựng một cách đồng bộ, hiện
đại, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
Tiêu dùng nội địa và đầu tư tiếp tục trở thành hai trụ cột quan trọng của nền
kinh tế. Với sự phát triển của khoa học - công nghệ, thị trường bán lẻ thay đổi dần từ
kênh bán hàng truyền thống sang kênh bán hàng hiện đại, các doanh nghiệp linh hoạt
thích ứng sự thay đổi về hành vi mua sắm và thị hiếu của người tiêu dùng, trong đó
hình thức mua sắm trực tuyến ngày càng được ưa chuộng. Huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển được đẩy mạnh, đầu tư khu vực ngoài nhà nước tăng nhanh và
chất lượng, hiệu quả được cải thiện.
Môi trường kinh doanh trong nước được cải thiện, năng lực cạnh tranh quốc gia
được nâng cao. Quyền tự do, bình đẳng trong kinh doanh, tiếp cận cơ hội kinh doanh
được cải thiện. Chính phủ tiếp tục nỗ lực đẩy mạnh cải cách hành chính, cắt giảm điều
kiện kinh doanh và danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Vị trí xếp hạng môi
trường kinh doanh toàn cầu của Việt Nam tăng từ hạng 88 năm 2010 lên hạng 70 năm
2019. Môi trường cạnh tranh trong nước từng bước được cải thiện, pháp luật về tố tụng
cạnh tranh cũng có những bước tiến, tạo tiền đề giải quyết cho nhiều vụ việc. Theo
Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) công bố trong Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu
năm 2019 (The Global Competitiveness Report 2019), thì năm 2019, Việt Nam đứng
vị trí thứ 67 trong số 141 quốc gia và vùng lãnh thổ trong bảng xếp hạng, tăng 10 bậc
so với năm trước, ở vị trí 77 trong số 135 với hầu hết các chỉ số được cải thiện.
b. Phát triển gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa - xã hội
Trong suốt quá trình hơn 35 năm đổi mới, việc tăng trưởng kinh tế đã cơ bản
gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ
và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn
bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính
33
sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm; từ chỗ
không chấp nhận có sự phân hóa giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm
giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo. Công tác giảm nghèo của Việt
Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng. Tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước đã giảm từ
58% năm 1993 xuống 22% năm 2005; 9,45% năm 2010, 7% năm 2015 và còn dưới
3% năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều).
Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất
lượng đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực. Nhiều chỉ số về giáo dục
phổ thông của Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực, như: Tỷ lệ huy động trẻ 6
tuổi vào lớp 1 đạt 99% (đứng thứ 2 trong khu vực ASEAN sau Singapore); tỷ lệ học
sinh đi học và hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu
của khối ASEAN.
Vị thế các trường đại học của Việt Nam đã được nâng lên trong bảng xếp hạng
châu Á và thế giới, năm 2019 xếp thứ 68/196 quốc gia trên thế giới, tăng 12 bậc so với
năm 2018. Lần đầu tiên, Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đại học được vào top 1.000
trường đại học tốt nhất thế giới. Việt Nam đang là điểm đến được lựa chọn của nhiều
sinh viên quốc tế trong những năm gần đây.
Các cơ sở y tế được củng cố và phát triển. Nhờ đó, người dân dễ dàng tiếp cận
với các dịch vụ y tế hơn. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cũng được chú
trọng đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân… , kiểm soát
được nhiều dịch bệnh nguy hiểm, trong đó có Covid-19; chủ động sản xuất được nhiều
loại vắc-xin phòng bệnh, mới đây nhất là vắc-xin phòng Covid-19...

Hình 13. Công tác phòng chống, hỗ trợ người dân trong bối cảnh dịch Covid-19

Bên cạnh đó, công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm thực hiện. Đến nay, diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ngày càng mở
rộng, mức hỗ trợ được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Ngoài
34
ra, các phong trào “Tương thân tương ái,” “Đền ơn đáp nghĩa,” “Uống nước nhớ
nguồn” do các cấp và các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và toàn thể
nhân dân thực hiện và hưởng ứng tham gia trong những năm qua cũng đã phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đóng góp đáng kể an sinh xã hội cho nhân dân, nhất
là người nghèo, vùng khó khăn.
c. Nâng cao vị thế trong quá trình hội nhập quốc tế
Hơn 35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan
hệ đối tác chiến lược về kinh tế; tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn
thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO. Đến nay, đã có 71 quốc gia
công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác
thương mại lớn của Việt Nam. Việt Nam cũng là thành viên chủ động, tích cực và có
trách nhiệm cao trong các tổ chức quốc tế. Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), các tổ chức của Liên hợp quốc... Bên cạnh đó, Việt Nam đã được tín nhiệm
bầu vào các cơ quan quan trọng của Liên hợp quốc, như: Hội đồng Nhân quyền nhiệm
kỳ 2014 - 2016, Ủy ban Di sản Thế giới của UNESCO nhiệm kỳ 2013 - 2017, Hội
đồng kinh tế - xã hội của Liên hợp quốc (ECOSOC) nhiệm kỳ 2016 - 2018.
Đặc biệt, năm 2020, Việt Nam cùng lúc đảm nhận 3 trọng trách: Ủy viên không
Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Chủ tịch ASEAN và Chủ tịch AIPA.
Trong bối cảnh vô cùng khó khăn của đại dịch Covid-19 và những thiệt hại nặng nề do
thiên tai bão lũ... song Việt Nam đã hoàn thành tốt cả ba trọng trách, góp phần nâng
cao uy tín, vị thế Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.

Hình 14. Việt Nam trúng cử làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp
quốc với số phiếu kỷ lục

35
Tóm lại, những thành tựu từ khi đổi mới đến nay thực hiện công cuộc đổi mới
đã tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những
thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta,
khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn
Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Qua hơn 35 năm đổi mới, đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và
tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình,
đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; bộ mặt đất nước,
đời sống của nhân dân thật sự thay đổi; dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và
mở rộng; đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường. Công tác xây dựng
Ðảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị được
đẩy mạnh; sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững; quan hệ đối
ngoại ngày càng mở rộng đi vào chiều sâu; vị thế, uy tín của Việt Nam ngày càng
được nâng cao hơn đáp ứng mong mỏi sánh vai cường quốc năm châu của chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Các thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để đất nước tiếp tục đổi mới, phát
triển trong những năm tới; đồng thời khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là
phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Cội nguồn của
các thành tựu đó là do Ðảng ta có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, phù hợp lợi
ích, nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân tích cực ủng hộ và thực hiện, được
bạn bè quốc tế ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ. Ðảng đã nhận thức, vận dụng, phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa, phát huy truyền
thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù
hợp với Việt Nam, từ đó giữ bản lĩnh chính trị, kiên định lý tưởng, mục tiêu độc lập
dân tộc và CNXH, đồng thời nhạy bén, sáng tạo, kịp thời đưa ra các chủ trương, quyết
sách phù hợp từng giai đoạn cách mạng, phù hợp tình hình thế giới và trong nước. Ðó
là cơ sở để năm 2020, với phương châm vì tính mạng con người, không để ai bị bỏ lại
phía sau, toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân đã nỗ lực vượt qua đại dịch Covid-19, khắc
phục hậu quả bão lụt ở các tỉnh miền trung, giúp nhân dân sớm ổn định cuộc sống.
Sau hơn 35 năm, đất nước đã đạt được những kết quả thiết thực, mà trước hết
là đổi mới tư duy để khắc phục được nhận thức lệch lạc, nhất là bệnh giáo điều, chủ
quan duy ý chí, vì thế vai trò lãnh đạo của Ðảng càng được tăng cường, định hướng
xã hội chủ nghĩa được giữ vững, hình thành quan niệm mới về mục tiêu, bước đi, cách
thức phát triển đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ chế quản lý kinh
tế, quản lý xã hội, kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình
thành, phát triển. Công cuộc đổi mới đã giải phóng sức sản xuất, củng cố, tăng cường
quan hệ sản xuất mới, đưa đất nước ra khỏi tình trạng một nước có thu nhập thấp; đời

36
sống nhân dân cải thiện đáng kể, ổn định chính trị - xã hội được bảo đảm, an ninh
quốc phòng được củng cố vững chắc, quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng.
Ðổi mới đã đưa nước ta từ chỗ thiếu thốn, có khi phải nhập lương thực, nay đã thành
nước xuất khẩu gạo đứng ở tốp đầu thế giới. Chưa bao giờ nhịp độ phát triển và đổi
thay từ nông thôn đến thành thị, từ miền núi đến đồng bằng lại nhanh chóng, mạnh mẽ
như hiện nay. Cũng chưa bao giờ phong cách sống, làm việc của mọi gia đình và mọi
người dân lại có nhiều nét mới mẻ, tươi tắn như hôm nay. Ðổi mới giúp chúng ta vừa
kế thừa và phát huy những thành quả tốt đẹp đạt được trước đây, vừa có cách nghĩ
khác trước, nghe khác trước, nhìn khác trước, làm khác trước, phù hợp với trạng thái
phát triển mới, vì thế, đã đem đến một sức vóc mới cho đất nước, tiếp sức chúng ta đi
thêm những bước dài trên con đường đã chọn.
2. Hạn chế
Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội còn một số
vấn đề cần phải qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục làm rõ.
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng tiềm năng, yêu cầu và thực
tế nguồn lực được huy động; kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh
tế chưa cao. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế còn thấp. Phát triển còn thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hóa, xã hội,
môi trường.
Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa
được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm ẩn một số nhân tố, nguy cơ
gây mất ổn định xã hội. Trên một số mặt, lĩnh vực, còn một bộ phận nhân dân chưa
được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới…Năng lực và
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.
Việc tạo nền tảng để cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại không đạt được mục tiêu đề ra.
Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng
(năm 1994) nêu lên vẫn tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp, như nguy cơ “diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch với những thủ đoạn mới tinh vi và thâm độc chống phá
ta và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Niềm tin của cán
bộ, đảng viên và nhân dân vào Đảng, chế độ có mặt bị giảm sút.
Các vấn đề cụ thể như:
1) Thách thức từ vấn đề dân số đối với quản lý phát triển xã hội bền vững
Tăng dân số và mật độ dân số không đồng đều: Theo tính toán, trong năm
2023, dân số của Việt Nam sẽ tăng 745.096 người và đạt 100.059.299 người vào đầu
năm 2024. Gia tăng dân số có thể làm gia tăng các vấn đề xã hội, đồng thời các dịch

37
vụ y tế, giáo dục, nước sạch, nhà ở, thông tin… quá tải, không đáp ứng nhu cầu xã hội.
Mặt khác, quy mô dân số tăng nhanh làm gia tăng tốc độ khai thác tài nguyên (đất,
rừng, nước...); không gian sống thu hẹp, lượng khí thải ra môi trường ngày càng nhiều
hơn, ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khỏe người dân. Khi tài nguyên cạn kiệt,
môi trường ô nhiễm, khí hậu biến đổi nhanh sẽ gián tiếp ảnh hưởng đến quy mô, chất
lượng dân số.

Hình 15. Kết quả điều tra dân số Việt Nam năm 2019

Mất cân bằng giới tính: Tỷ số giới tính khi sinh (SRB) hiện nay có xu hướng
tăng ở tất cả các tầng lớp nhân dân, các nhóm kinh tế, xã hội có thể gây nhiều hệ lụy
trong tương lai như: bất bình đẳng giới tăng cao; cơ cấu dân số không phù hợp, thiếu
hụt nữ giới ở một số nhóm tuổi; cấu trúc gia đình vợ - chồng, cha mẹ - con cái bị phá
vỡ; gia tăng các tệ nạn xã hội, như mại dâm, bạo hành giới; các nguy cơ, tội phạm
buôn bán phụ nữ, trẻ em... Dưới góc nhìn của quản lý phát triển xã hội sẽ không đạt
được mục tiêu bền vững.
Tốc độ già hóa dân số tăng nhanh: Dân số trẻ giảm trong khi dân số cao tuổi
tăng lên. Điều này có thể dẫn đến thiếu lực lượng lao động, giảm năng suất lao động,
và tăng nguy cơ đói nghèo. Hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
cũng sẽ gặp áp lực lớn.
Chất lượng dân số thấp: Chỉ số phát triển con người (HDI) ở Việt Nam vẫn còn
thấp, với một số vấn đề như suy dinh dưỡng, thừa cân, và béo phì. Sự mất cân bằng
giới tính và các vấn đề dân tộc thiểu số khác cũng đang tồn tại.
Di cư lao động chưa phù hợp: Di dân do quá trình đô thị hóa để lại hệ quả tất
yếu là khó kiểm soát về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đồng thời, sự xâm
nhập của các trào lưu văn hóa ngoại do quá trình hội nhập khiến một bộ phận thanh
thiếu niên và lực lượng lao động trẻ thiếu việc làm dễ sa ngã, rơi vào các tệ nạn xã hội.

38
2) Phân hoá giàu nghèo sâu sắc, tệ nạn xã hội gia tăng
Sau hơn 35 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng
kể. Mức thu nhập bình quân đầu người của Việt nam tăng lên từ 295 nghìn đồng/người
lên đến 995.500đ/người năm 2008 và đạt 4,67 triệu đồng/người vào năm 2022; theo đó
thu nhập bình quân đầu người của cả nông thôn và thành thị cũng lần lượt tăng lên.
Bên cạnh đó chúng ta đã giảm được tỷ lệ hộ nghèo từ 58,1% năm 1993 xuống 12,3%
năm 2009.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu nói trên thì chênh lệch về mức sống giữa
nhóm giàu với nhóm nghèo có xu hướng xảy ra ngày càng sâu sắc. Mặt khác hệ số
GINI của Việt Nam (chỉ số phản ánh sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập) cũng
tăng từ 0,35 năm 1994 lên đến 0,46 năm 2009.
Từ sự khác biệt về thu nhập dẫn đến sự khác biệt rõ ràng về chất lượng sống
giữa nhóm giàu với nhóm nghèo. Điều mà chúng ta thấy rõ là người giàu thì sẽ có điều
kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống tốt hơn nhiều so với người nghèo. Nhất là trong
bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay với sự bùng phát của rất nhiều các dịch vụ xã
hội. Sự chênh lệch và khác biệt này có thể thấy rất rõ trong kết quả nghiên cứu của
tổng cục thống kê về các khoản chi tiêu giữa nhóm giàu với nhóm nghèo. 20 % nhóm
thu nhập cao nhất có khả năng chi tiêu tốt hơn nhiều so với 20% nhóm thu nhập thấp
nhất. Từ đó dẫn đến sự khác biệt về chất lượng sống giữa nhóm giàu so với nhóm
nghèo.
3) Môi trường sinh thái bị ô nhiễm nặng, tài nguyên bị khai thác bừa bãi
Ô nhiễm không khí: Các thành phố lớn như Hà Nội và TP. HCM thường xuyên
gặp tình trạng ô nhiễm không khí, do lưu lượng phương tiện giao thông gia tăng và sự
phát triển không kiểm soát của các ngành công nghiệp. Khí thải và bụi bẩn từ xe cộ và
nhà máy gây hại đến sức khỏe của người dân và gây ra các vấn đề về hô hấp và các
bệnh về sức khỏe.
Ô nhiễm nước: Sự ô nhiễm của nguồn nước sông ngòi và nguồn nước dưới đất
ngày càng tăng, chủ yếu do thải rác, chất thải công nghiệp, và thuốc trừ sâu từ nông
nghiệp. Sự ô nhiễm nước không chỉ ảnh hưởng đến nguồn nước uống và nông nghiệp
mà còn đe dọa đa dạng sinh học trong các hệ thống sông ngòi.
Suy thoái đất đai: Việt Nam đang mất đi một lượng đất đai quý báu thông qua
quá trình xây dựng và khai thác tài nguyên tự nhiên mà không có sự quản lý hiệu quả.
Sự mất cân bằng giữa phát triển đô thị và nông thôn cũng dẫn đến đất đai bị ô nhiễm
và giảm chất lượng.
Khai thác rừng không bền vững: Rừng là nguồn tài nguyên quan trọng của Việt
Nam, nhưng sự khai thác không kiểm soát và trái phép đang dẫn đến suy thoái rừng và

39
mất cân bằng sinh thái. Điều này ảnh hưởng đến việc duy trì đa dạng sinh học và làm
gia tăng nguy cơ sạt lở đất.
Biến đổi khí hậu: Việt Nam cũng đang phải đối mặt với biến đổi khí hậu, với
môi trường sinh thái bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, dẫn đến sự gia tăng của thiên
tai và hiện tượng khí hậu cực đoan.
4) Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu
Về hệ thống giáo dục: Hệ thống giáo dục đang gặp phải vấn đề về giáo trình
kém phong phú, phương pháp giảng dạy truyền thống và thiếu tương tác, đánh giá dựa
vào kiến thức hơn là khả năng sáng tạo và tư duy. Có sự chênh lệch về chất lượng giáo
dục giữa các vùng thành thị và nông thôn, cũng như giữa các vùng miền trong cả nước.
Ngoài ra, học sinh và phụ huynh ở Việt Nam thường đối mặt với áp lực học tập cao,
đặc biệt trong kỳ thi quốc gia. Điều này có thể gây ra căng thẳng và áp lực tinh thần,
và tạo ra một môi trường học tập không cởi mở và sáng tạo.
Về hệ thống y tế: Y tế tại Việt Nam vẫn còn đối mặt với nhiều vấn đề, bao gồm
cơ sở hạ tầng y tế kém phát triển, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, và sự mất cân
bằng trong việc phân phối dịch vụ y tế giữa các vùng thành thị và nông thôn. Chi phí y
tế tại các cơ sở y tế và bệnh viện tư nhân đang tăng, gây khó khăn cho người dân trong
việc tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng. Sự thiếu hụt về thiết bị y tế, đào tạo chuyên môn,
và quản lý cơ sở y tế đang gây ra lo ngại về sự an toàn và hiệu quả của chăm sóc y tế.
5) Thành tựu đạt được về văn hóa chưa tương xứng với yêu cầu của xã hội và
chưa vững chắc
Trong những năm qua, lĩnh vực văn hóa ở Việt Nam chưa được chú trọng tương
xứng với kinh tế và chính trị, và chưa trở thành mục tiêu chính của sự phát triển bền
vững của đất nước. Tư duy lãnh đạo và quản lý văn hóa không đồng bộ và chậm đổi
mới. Thể chế văn hóa không đáp ứng yêu cầu phát triển và việc thực thi quy định về
văn hóa trong pháp luật gặp khó khăn. Đầu tư vào văn hóa chưa tương xứng với vai trò
của nó trong phát triển.
Vai trò của văn hóa trong hình thành con người chưa được định rõ, và thiếu các
tác phẩm văn hóa, văn học và nghệ thuật đủ lớn để phản ánh tầm vóc của con người
Việt Nam trong cuộc cách mạng và đổi mới. Môi trường văn hóa vẫn bị ô nhiễm bởi
các hành vi và sản phẩm văn hóa tiêu cực. Chênh lệch về tiếp cận văn hóa giữa các
vùng, tầng lớp còn lớn, đặc biệt ở các vùng nghèo và dân tộc thiểu số.
Bản sắc văn hóa dân tộc có nguy cơ mất đi và di sản văn hóa phi vật thể chưa
được bảo vệ đầy đủ. Việc quảng bá văn hóa Việt Nam ra nước ngoài còn hạn chế, và
việc đánh giá và tiếp nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại cũng còn vướng mắc.

40
Nguồn nhân lực cho phát triển văn hóa còn yếu, đặc biệt trong việc lãnh đạo và
quản lý văn hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Năng lực đổi mới sáng tạo trong văn
hóa và nghệ thuật còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa chưa đáp ứng yêu cầu
của cuộc sống văn hóa ngày càng phức tạp. Công nghiệp văn hóa đang phát triển
nhưng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong lý luận văn hóa, văn học và nghệ thuật.
3. Nguyên nhân hạn chế
Những hạn chế, khuyết điểm trên đây có cả nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu.
Về khách quan: Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó
khăn, phức tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Tình hình thế giới và khu vực có những
mặt tác động không thuận lợi; sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch, phản
động và cơ hội chính trị.
Về chủ quan: Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa được quan
tâm đúng mức, đổi mới tư duy lý luận chưa kiên quyết, mạnh mẽ, có mặt còn lạc hậu,
hạn chế so với chuyển biến nhanh của thực tiễn. Dự báo tình hình chậm và thiếu chính
xác làm ảnh hưởng đến chất lượng các quyết sách, chủ trương, đường lối của Đảng.
Nhận thức và giải quyết tám mối quan hệ lớn còn hạn chế. Đổi mồi thiếu đồng bộ,
lúng túng trên một số lĩnh vực.
Nhận thức, phương pháp và cách thức chỉ đạo tổ chức thực hiện chủ trương,
đường lối, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước còn nhiều hạn
chế.
Quyền hạn và chế độ trách nhiệm, nhất là quyền hạn và trách nhiệm của người
đứng đầu không được quy định rõ ràng; thiếu cơ chế để kiểm soát quyền lực. Nhiều
chủ trương, nghị quyết đúng không được tích cực triển khai thực hiện, kết quả đạt
thấp. Một số chính sách không phù hợp với thực tiễn, chậm được sửa đổi, bổ sung.
Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo,
quản lý chủ chốt các cấp về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống chưa được coi trọng
thường xuyên, đúng mức, hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tạo được sự
thống nhất cao về nhận thức tư tưởng, ý chí và hành động trong Đảng trước những
diễn biến phức tạp của tình hình. Đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ còn nể nang, cục bộ;
chưa quan tâm đến việc xây dựng cơ chế, chính sách để trọng dụng người có đức, có
tài.
Theo Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ VI Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong hệ thống tổ chức quản lý của các đơn vị sự
nghiệp công lập ở nước ta thời gian qua là do các nguyên nhân chủ quan, đặc biệt là:

41
 Việc thể chế hóa các chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật của
Nhà nước về lĩnh vực sự nghiệp công còn chậm, chưa đầy đủ, đồng bộ và phù
hợp với tình hình.
 Nhiều cấp ủy đảng, lãnh đạo và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận
thức chưa đầy đủ, thiếu quyết tâm chính trị, thiếu quyết liệt và đồng bộ trong
chỉ đạo, tổ chức thực hiện đổi mới, sắp xếp lại, quản lý biên chế các đơn vị sự
nghiệp công lập; chưa chủ động chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập sang
hoạt động theo cơ chế tự chủ.
 Công tác tuyên truyền, quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật chưa
thường xuyên; tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước trong thụ hưởng dịch vụ
sự nghiệp công còn phổ biến.
Có thể khẳng định, những hạn chế, bất cập trong phương thức lãnh đạo, cầm quyền
của Đảng nêu trên, ở các mức độ khác nhau đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực,
hiệu quả lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội,
đến uy tín của Đảng, niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Bởi vậy, cùng với việc nhận
diện những hạn chế, bất cập, việc nghiên cứu, tìm kiếm, đề xuất những giải pháp để
khắc phục, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng trong điều kiện hiện nay
là vấn đề rất quan trọng và cấp bách, đòi hỏi phải phát huy nhiều hơn nữa vai trò,
trách nhiệm, trí tuệ của các cấp ủy, tổ chức đảng, của tất cả cán bộ, đảng viên trong
toàn Đảng.
4. Một số bài học kinh nghiệm
a. Bài học về sự kiên định:
Quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
hành động của Ðảng, là cơ sở phương pháp luận quan trọng nhất để phân tích tình
hình, hoạch định, hoàn thiện đường lối; đồng thời kế thừa và phát huy truyền thống
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp
với Việt Nam. Xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp khó
khăn, phức tạp, lâu dài, nhưng đó là con đường hợp quy luật để có một nước Việt Nam
phát triển bền vững. Và trong quá trình đổi mới, bên cạnh các cơ hội, có thể xuất hiện
vấn đề mới, khó khăn, thách thức mới, Ðảng, Nhà nước và nhân dân cần phải chủ
động, không ngừng sáng tạo để giải quyết và vượt qua.
b. Bài học về “dân là gốc”:
Ðổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân
dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo
và mọi nguồn lực của nhân dân, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc. Xa rời, đi
ngược lại lợi ích của nhân dân, đổi mới sẽ thất bại. Những ý kiến, nguyện vọng, sáng

42
kiến của nhân dân nảy sinh từ thực tiễn là yếu tố quan trọng góp phần hình thành
đường lối đổi mới của Ðảng. Nhân dân làm nên các thành tựu của đổi mới, đổi mới
phải dựa vào nhân dân. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ, vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Do đó, xây dựng, phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa phải bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân để nhân dân thật sự là
chủ thể tiến hành đổi mới và thụ hưởng thành quả của đổi mới. Ðể phát huy dân chủ
xã hội chủ nghĩa, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, cần phòng, chống đặc
quyền, đặc lợi, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
c. Bài học về “đổi mới”:
Ðổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; phải tôn trọng quy luật
khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề thực tiễn đặt
ra. Thực tế cho thấy, phải đổi mới toàn diện, đồng bộ trên mọi lĩnh vực đời sống, từ
nhận thức, tư tưởng đến hoạt động thực tiễn, từ hoạt động lãnh đạo của Ðảng và quản
lý của Nhà nước đến hoạt động trong từng bộ phận của hệ thống chính trị, từ hoạt
động ở trung ương đến hoạt động của địa phương, cơ sở. Trong quá trình đổi mới, phải
tổ chức thực hiện quyết liệt với các bước đi, hình thức, cách làm phù hợp, hiệu quả;
không để xảy ra tình trạng nóng vội, chủ quan, hấp tấp, vì sẽ gây mất ổn định, thậm
chí rối loạn, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch chống phá. Ðồng thời phải chủ động,
năng động, không ngừng sáng tạo, khắc phục tình trạng bảo thủ, trì trệ, bỏ lỡ cơ hội
phát triển. Phải tôn trọng quy luật khách quan, coi sự phát triển của thực tiễn là yêu
cầu, là cơ sở để đổi mới tư duy lý luận, đường lối, chủ trương, cơ chế, chính sách. Mọi
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Ðảng và Nhà nước đều phải xuất phát
từ thực tiễn. Ðể dân tin, dân ủng hộ, dân tích cực thực hiện đường lối đổi mới, Ðảng,
Nhà nước phải giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra; kịp thời
điều chỉnh, bổ sung các thể chế, thiết chế, cơ chế, chính sách không còn phù hợp, cản
trở phát triển.
d. Bài học về yêu cầu phải đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết:
Phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ, đồng
thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi. Phải luôn
coi lợi ích quốc gia - dân tộc là tối thượng. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng cần kiên
định độc lập, tự chủ, và đồng thời chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Kết hợp phát
huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa; kết hợp sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế nhằm
tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển đất nước nhanh, bền vững. Trong đó, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc là cơ sở kết hợp sức mạnh thời đại, làm cho sức mạnh toàn dân
tộc mạnh hơn. Và quan hệ quốc tế dựa trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình
đẳng, cùng có lợi.
43
e. Bài học về xây dựng Đảng và xây dựng hệ thống chính trị:
Phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Ðảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược,
đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ có ý nghĩa quyết định đến công
tác xây dựng Ðảng trong sạch, vững mạnh, lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân
dân. Sự lãnh đạo đúng đắn của Ðảng là nhân tố quyết định thành công của công cuộc
đổi mới. Vì thế, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của
Ðảng; xây dựng Ðảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then
chốt. Ðảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu; đồng thời thường xuyên kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong
tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc để
thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
V. KẾT LUẬN
Kể từ ngày thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
đóng một vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của Việt
Nam. Quá trình này đã mang lại những thành tựu đáng kể, từ việc công nghiệp hóa đất
nước nghèo khó, tăng cường năng suất lao động và chất lượng cuộc sống, phát triển cơ
sở hạ tầng và năng lượng, đến việc quản lý tài nguyên và môi trường. Tuy nhiên, cũng
không thiếu những thách thức và hạn chế, như chất lượng môi trường, kinh tế không
phân phối đồng đều và sự cần thiết của việc đổi mới kinh tế.
Một trong những thành tựu đáng tự hào của Đảng Cộng sản Việt Nam là quá
trình công nghiệp hóa từ đất nước nghèo khó. Khi Đảng được đón nhận vào cuối thế
kỷ XX, Việt Nam đang ở trình độ phát triển rất thấp, và công nghiệp hóa đã biến Việt
Nam từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành một quốc gia có cơ cấu kinh tế đa
dạng với các ngành công nghiệp quan trọng. Quá trình này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tăng cường năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân,
bằng việc tạo ra nhiều cơ hội làm việc và thu nhập cao hơn.
Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng và
năng lượng. Việt Nam đã xây dựng các cơ sở hạ tầng quan trọng như đường sắt, cảng
biển và điện lực. Quốc gia này đã phát triển năng lượng điện và là một trong những
quốc gia tiên phong trong việc sử dụng năng lượng tái tạo. Đồng thời, Đảng cũng chú
trọng đến bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Chính sách bảo vệ môi trường
và kiểm soát ô nhiễm đã được thiết lập để đảm bảo phát triển bền vững.
Tuy nhiên, còn tồn tại nhiều hạn chế và thách thức. Chất lượng môi trường là
một vấn đề quan trọng, mặc dù có sự quan tâm đáng kể đến môi trường, nhưng vẫn tồn
44
tại nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải và sử dụng tài nguyên không
hiệu quả. Kinh tế không phân phối đồng đều cũng là một thách thức, với sự tập trung
lớn ở các khu vực đô thị, dẫn đến khoảng cách phát triển giữa khu vực nông thôn và
đô thị. Điều quan trọng là Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức được những hạn chế
này và đang nỗ lực để giải quyết chúng.
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách và biện pháp nhằm đổi mới kinh tế và
đảm bảo phát triển bền vững. Điều này bao gồm việc thúc đẩy đổi mới công nghệ, mở
cửa thị trường và thu hút đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp,
đặc biệt là ngành công nghệ cao và không gian kinh tế, và đẩy mạnh phát triển năng
lực nhân lực và giáo dục.
Ngoài ra, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đang đặt mục tiêu phát triển kinh tế
theo hướng xanh và bền vững. Việt Nam đã cam kết giảm lượng khí thải nhà kính và
tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo, đồng thời đẩy mạnh công nghệ sạch và bảo vệ
môi trường. Điều này nhằm đảm bảo rằng sự phát triển kinh tế không gây hại cho môi
trường và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tạo ra cơ hội việc làm và thu nhập cho
người dân.
Qua các nỗ lực này, Đảng Cộng sản Việt Nam đang cố gắng đưa Việt Nam trở
thành một quốc gia có nền kinh tế hiện đại, xanh và bền vững. Tuy vẫn còn nhiều
thách thức và hạn chế, nhưng với sự lãnh đạo của Đảng và sự đồng lòng của người
dân, hy vọng Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển và đạt được những mục tiêu phát triển bền
vững trong tương lai.

45
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ánh, P. T. (2023, 10 02). Luật Dương Gia. Đảng Cộng sản là gì? Danh sách
Đảng Cộng sản trên thế giới?: https://luatduonggia.vn/dang-cong-san-la-gi-
danh-sach-dang-cong-san-tren-the-gioi/
2. Báo Điện tử Chính phủ. (2021, 02 26). Toàn văn Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng: https://baochinhphu.vn/toan-van-nghi-quyet-
dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xiii-cua-dang-102288263.htm
3. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. (n.d.). ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC
LẦN THỨ XI: https://daihoi13.dangcongsan.vn/cac-ky-dai-hoi/tu-dai-hoi-den-
dai-hoi/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xi-cua-dang-756
4. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. (n.d.). ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC
LẦN THỨ XII: https://daihoi13.dangcongsan.vn/cac-ky-dai-hoi/tu-dai-hoi-den-
dai-hoi/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xii-cua-dang-124
5. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. (2020, 06 26). Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X: https://daihoi13.dangcongsan.vn/cac-ky-dai-hoi/tu-dai-hoi-den-dai-
hoi/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-x-254
6. Cổng Thông tin điện tử Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. (2013, 02 03).
Phân hóa giàu nghèo ảnh hưởng đến an ninh trật tự:
https://www.molisa.gov.vn/baiviet/20929?tintucID=20929
7. Hiền, G. T. (2021, 01 11). Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương. Ðánh giá
tổng quát và bài học kinh nghiệm qua 35 năm đổi mới:
https://tuyengiao.vn/dua-nghi-quyet-cua-dang-vao-cuoc-song/danh-gia-tong-
quat-va-bai-hoc-kinh-nghiem-qua-35-nam-doi-moi-131519
8. Huyền, B. T. (2016, 05 17). Trường Chính trị Phú Thọ. MỘT SỐ QUAN NIỆM
VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA VIỆT NAM:
http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn/khoa-ly-luan-mac-lenin-tu-tuong-ho-chi-
minh/mot-so-quan-niem-ve-cong-nghiep-hoa-va-su-van-dung-cua-viet-
nam.html
9. Kiên, T. N. (2021, 01 14). Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính. Kinh tế Việt
Nam - Nhìn lại sau 35 năm đổi mới:
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?
dDocName=MOFUCM194860
10. Lai, T. C. ( 2020 , 08 21). Tạp chí điện tử Lý luận chính trị. Quy định về Đảng
Cộng sản Việt Nam tại Điều 4 Hiến pháp năm 2013:

46
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/3181-quy-
dinh-ve-dang-cong-san-viet-nam-tai-dieu-4-hien-phap-nam-2013.html
11. PGS, T. L. (2023, 06 22). Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tăng
cường hoàn thiện chính sách dân số bảo đảm quản lý phát triển xã hội bền
vững: http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/5065-tang-cuong-
hoan-thien-chinh-sach-dan-so-bao-dam-quan-ly-phat-trien-xa-hoi-ben-
vung.html#:~:text=Nh%C3%ACn%20chung%2C%20th%C3%A1ch%20th
%E1%BB%A9c%20t%E1%BB%AB,ch%C6%B0a%20h%E1%BB%A3p%20l
%C3%BD%2C%
12. tạo, B. g. (n.d.). Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia Sự thật.
13. Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương. (2021, 01 21). Tháng 1-2011: Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng:
https://tuyengiao.vn/ban-can-biet/thang-1-2011-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-
thu-xi-cua-dang-131764
14. Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương. (2021, 01 21). Tháng 4-2006: Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng: https://tuyengiao.vn/ban-can-biet/thang-
4-2006-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-x-cua-dang-131763
15. Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương. (2021, 01 21). Tháng 1-2016: Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng:
https://tuyengiao.vn/ban-can-biet/thang-1-2016-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-
thu-xii-cua-dang-131766
16. ThS. Đỗ Thị Thảo, ThS. Nguyễn Thị Phong Lan. (2013, 05 26). Tạp chí Cộng
sản. Những thành tựu cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam từ khi
đổi mới đến nay:
https://tapchicongsan.org.vn/en/chinh-tri-xay-dung-dang/-/2018/21694/nhung-
thanh-tuu-co-ban-ve-phat-trien-kinh-te---xa-hoi-cua-viet-nam-tu-khi-doi-moi-
den-nay.aspx
17. Thu Hằng, Minh Thế. (2021, 11 23). Báo Hà Tĩnh. Nhận diện các xu hướng và
giải quyết thấu đáo vấn đề đặt ra trong phát triển văn hóa:
https://baohatinh.vn/xay-dung-dang/nhan-dien-cac-xu-huong-va-giai-quyet-
thau-dao-van-de-dat-ra-trong-phat-trien-van-hoa/222988.htm

47
48

You might also like