Professional Documents
Culture Documents
70. Khí hậu kiến trúc - Kiến trúc vi khí hậu - Kts Nguyễn Ngọc Tùng
70. Khí hậu kiến trúc - Kiến trúc vi khí hậu - Kts Nguyễn Ngọc Tùng
70. Khí hậu kiến trúc - Kiến trúc vi khí hậu - Kts Nguyễn Ngọc Tùng
Sự trao đổi nhiệt đó được diễn ra qua các dạng khác nhau như đối lưu, dẫn nhiệt, bay hơi, etc (fig.
3).
Figure 3: Trao đổi nhiệt giữa cơ thể người và môi trường xung quanh
Có 6 yếu tố ảnh hưởng đến tiện nghi nhiệt đó là nhiệt độ môi trường, nhiệt độ bức xạ, độ ẩm, tốc độ
gió, áo quần, và khả năng thích nghi cũng như đặc trưng cơ địa của từng cá nhân. Trong 6 yếu tố
trên, 4 yếu tố đầu là đối tượng mà kiến trúc sư có thể tác động nghiên cứu để làm biến đổi các yếu tố
đó (fig. 4):
Figure 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến tiện nghi nhiệt
Muốn vậy, đòi hỏi người thiết kế cần hiểu rõ các yếu tố tự nhiên, môi trường xung quanh công trình
mình thiết kế để đưa ra giải pháp thích hợp nhằm tạo ra điều kiện tiện nghi. Mà những yếu tố tự
nhiên ấy chính chuyển động mặt trời, địa hình, và hoàn lưu khí quyển (fig.5).
Để tạo ra điều kiện tiện nghi nhiệt thì các nhà nghiên cứu đã đưa ra biểu đồ tiện nghi nhiệt của từng
vùng. Biểu đồ đó thể hiện được những vùng tiện nghi, quá nóng, quá lạnh, khô, ẩm dựa vào các yếu
tố của khí hậu từng khu vực như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ, etc.
Có thể nói thế này cho dể hiểu, đó là các nhà nghiên cứu làm khảo sát đối với người dân ở Việt Nam
và tìm ra được điều kiện tiện nghi của con người Việt Nam sẽ nằm trong giới hạn nào đó của nhiệt
độ, độ ẩm, tốc độ gió, etc. Sau khi có được kết quả đó, đo các yếu tố trên hàng năm để biết được
trong năm, vào tháng nào thì khí hậu của Việt Nam sẽ có những chỉ số nằm trong điều kiện tiện nghi
của con người, tháng nào thì sẽ quá lạnh, quá nòng, quá ẩm, hay quá khô, etc. Từ đó mà có những
phương pháp thích hợp khi thiết kế công trình bằng các giải pháp như che nắng, thông gió, điều hoà,
màu sắc, vật liệu, etc.
Mục đích cuối cùng là đem lại tiện nghi cho người sử dụng. Còn che nắng, thông gió, điều hoà, màu
sắc, etc chỉ là giải pháp để đạt được điều đó (fig. 6).
Figure 6: Thông gió tự nhiên trong quy hoạch (ST)
Figure 8: Biến thiên nhiệt độ ban đêm dưới ảnh hưởng gió mùa (ST)
Trong Kiến trúc Vi Khí Hậu, thì công trình được thiết kế có liên hệ chặc chẻ với khí hậu môi trường
bên ngoài công trình. Khi khí hậu xung quanh mát mẻ, chất lượng và tiện nghi thì sẽ dể dàng tạo ra
môi trương khí hậu trong công trình tiện nghi, mát mẽ và chất lượng phù hợp với tiện nghi người sử
dụng.
Môi trường bên ngoài được biết là nguồn năng lượng vô tận mà con người cần phải cố gắng tận
dụng và điều khiển để phục vụ cho những mục đích của họ. Trong kiến trúc, việc sử dụng năng
lượng tự nhiên luôn được khuyến khích bởi nó đem lại nhiều mặt tích cực như tạo môi trường tiện
nghi (bằng thông gió tự nhiên, điều hoà không khí tự nhiên, etc) hoặc tiết kiệm năng lượng tiêu thụ,
chuyển đổi năng lượng tự nhiên thành những dạng năng lượng khác tuỳ thuộc vào mục đích của con
người. Vì vậy ý nghĩa của nó rất quan trọng, đó chính là tính bền vững (fig. 10).
Figure 10: Giảm thiểu tài nguyên mới bằng cách sử vỏ bia Heniken (Glenn Murcutt)
Trong kiến trúc, kiến trúc bền vững đề cập đến bền vững sinh thái, môi trường và xã hội nhân văn.
Đó là một trong những nội dụng mà kiến trúc môi trường và vi khí hậu nghiên cứu (Bioclimatic
architecture is the plan design or building design that is the most suitable for the condition of
microclimate. By different architectural methods, it can use as more as possible the advantage
conditions of natural climate and it can reduce the use of artificial equipments for creating the most
comfortable, qualitative environment in building. Environmental architecture has bigger significance
than bioclimatic architecture because it mentions the interaction between architecture and
environment that consist of climate, lighting, acoustics, quality of atmosphere).
Trong thiết kế công trình, thiết kế bền vững thể hiện trong ba lĩnh vực: Economy resources (energy
conservation, water conservation, and material conservation), Life cycle design (Pre-building phase,
building phase, and post-building phase) and Human design (Preservation of natural conditions,
urban design site planning, and design for human comfort). Trong 3 lĩnh vực trên thì nhiệm vụ của
kiến trúc sư, nhà nghiên cứu là tìm ra các phương pháp và chiến lược của thiết kế bền vững để có
thể thoả mãn những mục đích khác nhau của loài người.
Có rất nhiều khái niệm về điều kiện tiện nghi được đưa ra, chẳng hạn, theo Fanger thì tiện nghi nhiệt
là “that condition of mind which expresses satisfaction with the thermal environment”, hoặc theo
Yaglou: “Comfortable air conditions are those under which a person can maintain a normal balance
between production and loss of heat, at normal body temperature and without sweating”, hoặc theo
B. Givoni: “as the absence of irritation and discomfort due to heat or cold, or in a positive sense, as a
state involving pleasantness”.
Có thể tóm lại rằng, điều kiện tiện nghi được định nghĩa như là trạng thái môi trường mà trong đó
người sử dụng có được cảm nhận well-being.
Như đã nói, điều kiện tiện nghi trước đây thường được chia làm 3 loại: Tiện nghi nhiệt, tiện nghi về
ánh sáng và môi trường, và tiện nghi về âm thanh. Tuy nhiên sau này nhiều nhà nghiên cứu cho rằng
điều kiện tiện nghi còn bao gồm cả về chất lượng không khí:
- Thermal comfort
- Visual comforts with appropriate lighting level and environment
- Acoustical comfort with appropriate reverberation time and privacy level
- Air quality (odor, smell, etc,)
Trong 4 tiện nghi trên thì tiện nghi nhiệt đóng vai trò quan trọng nhất bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến
sự trao đổi nhiệt giữa người và môi trường xung quanh nhằm làm cho thân nhiệt con người luôn xấp
xỉ mức 37C.
Factors influencing on comfort condition (Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tiện Nghi Nhiệt)
Ở phần trước cũng đã đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến tiện nghi nhiệt. Trong 6 yếu tố thì có 4
yếu tố mà kiến trúc có thể thiết kế nghiên cứu tác động làm thây đổi level của 4 yếu tố đó để đem lại
điều kiện tiện nghi. 4 yếu tố đó là Gió, Độ ẩm, nhiệt độ không khí, và bức xạ mặt trời (Wind,
Humidity, Air Temperature and Radiant Temperature). Thường thì điều kiện tiện nghi có thể đạt
được chỉ cần điều khiển 2 hoặc 3 trong các yếu tố trên.
Các yếu tố trên có tương quan mật thiết với 4 trạng thái của tự nhiên là Địa hình, Bề phủ mặt đất và
thực vật, Nước, và mật độ đô thị. Có nghĩa là một trong số các trạng thái trên thay đổi thì các yếu tố
trên cũng thay đổi. Ví dụ như sự thay đổi thảm thực vật như hình dáng hoặc kiểu loại cây thì có thể
điều khiển được cấp độ vận tốc gió và nhiệt độ môi trường.
Chính vì vậy, kiến trúc sư, nhà nghiên cứu muốn tạo ra môi trường tiện nghi thì họ phải thay đổi các
trạng thái trên theo hướng có lợi dựa vào 3 chiến lược chính đó là phương pháp: Passive, Active and
Hybrid methods. Active methods có nghĩa là chủ động tạo ra điều kiện tiện nghi bằng các máy móc
cơ khí như điều hoà nhiệt độ, quạt máy, quạt thông gió, etc. Pasive methods thì sử dụng các nguồn
năng lượng tự nhiên như thông gió tự nhiên, điều hoà tự nhiên, cây cối bóng mát, etc. Vì thiên nhiên
luôn thay đổi nên người sử dụng luôn bị động và phụ thuộc vào điều kiện tụ nhiên. Cũng vì thế mà
kết hợp 2 phương pháp trên để tạo điều kiện tự nhiên đó là Hybrid methods. Dưới đây là một số
minh họa.
Figure 11: Các giải pháp kiến trúc đối với công trình ở Khí Hậu Nhiệt đới ẩm (ST)
Figure 12: Dùng các hồ nước bao quanh kết hợp thông gió tự nhiên ở Đền Bahai (ST)
Thermal comfort chart (Biểu đồ tiện nghi nhiệt)
Mỗi khu vực đều có một đặc trưng vi khí hậu riêng của khu vực đó, và chỉ vi khí hậu luôn biến đổi
và ảnh hưởng đến môi trường của các công trình nằm trong khu vực. Vì vậy, nếu kiến trúc sư có thể
điều khiển được sự biến đổi và đặc trưng của vi khí hậu từng vùng thì họ có thể tạo ra môi trường
tiện nghi cho người sử dụng. Và chính biểu đồ Vi khí hậu giải quyết vấn đề đó. Còn con người có
thể sử dụng biểu đồ đó để biết được đặc trưng môi trường xung quanh nơi sinh sống mà từ đó có thể
tận dụng tối đa nguồn năng lượng tự nhiên vô tận khi cần thiết.
Có rất nhiều nghiên cứu đã đưa ra tiêu chuẩn của điều kiện tiện nghi nhiệt. Những nghiên cứu đáng
kể như Houghton & Yaglou đưa ra khái niệm "Nhiệt độ hiệu quả" (Effective temperature) vào năm
1923 (fig. 13). Tiếp đến Victor Olgyay đưa ra biểu đồ Vi khí hậu vào năm 1963 và đặc biệt là B.
Givoni đã giới thiệu biểu đồ tiện nghi nhiệt mà ngày nay nhiều nước trên thế giới dùng làm cơ sở để
nghiên cứu biểu đồ vi khí hậu cho nước mình và từ đó đưa ra các chiến lược để tạo ra môi trường
tiện nghi khi thiết kế công trình (fig. 14&15).
Những biểu đó được hình thành dựa trên các thí nghiệm kiểm tra vùng tiện nghi của con người theo
từng vùng. Cách thức thí nghiệm có trình bày kỹ càng trong tài liệu (Fanger, P.., Thermal Comfort,
New York, USA, 1972).
Figure 13: Nhiệt độ hiệu quả đối với người ăn mặt áo quần mỏng (trên cơ sở nghiên cứu của
Houghton & Yaglou)
Figure 14: Biểu đồ sinh khí hậu (trên cơ sở nghiên cứu của Victor Olgyay)
Figure 15: Ảnh hưởng và khả năng ứng dụng các chiến lược sinh khí hậu (trên cơ sở biểu đồ sinh
khí hậu của B. Givoni)
Table 1: Đánh giá hiệu quả của các phương pháp ứng dụng
Passive methods: Mục đích của phương pháp này là đem lại môi trường tiện nghi với mức thấp
nhất về tiêu hao năng lượng sử dụng và thất thoát trên cơ sở tận dụng năng lượng tự nhiên. Sự phân
loại passive cooling systems đối với khí hậu nhiệt đới ẩm bao gồm: natural ventilation, night
ventilation, radiant cooling, direct/ indirect evaporative cooling, Soil cooling and cooling of outdoor
spaces (Baruch Givoni, Passive and Low Energy Cooling of Buildings, United States of America,
1994).
Năng lượng tự nhiên được biết như là nguồn năng lượng vô tận và là mục tiêu mà con người nhắm
tới để tận dụng ngưồn năng lượng đó phục vụ cho mục đích của họ. Và đó cũng là con đường tốt
nhất được khuyến khích mà các nhà KTS cần vận dụng. Chỉ trừ trường hợp mà người sử dụng ko
thể vận dụng được thì mới chuyển sang active methods.
Hybrid methods: là phương pháp kết hợp giữa 2 phương pháp nêu trên. Trong trương hợp này, khi
mà năng lượng tự nhiên ko thể đem lại điều kiện tiện nghi cho người sử dụng thì có thể sử dụng
phương pháp active.Ngược lại, một khi passive method có thể mang lại tiện nghi thì người sử dụng
có thể tắt active method nhằm tiết kiệm hao phí năng lượng. Vấn đề của phương pháp này đó là làm
thế nào để biết một cách gần chính xác khoảng thời gian nào thì dùng passive methods và khoảng
thời gian nào thì nên dùng active methods. Để biết được điều đó thì KTS cần nắm vững các đặc
trưng vi khí hậu môi trường xung quanh công trình mình thiết kế.
Trong thông gió, cần đặt ra là làm thế nào để đón được tối đa gió tốt vào không gian sử dụng. Figure
16 đưa ra 2 hướng giải quyết tốt xấu.
Figure 16: Giải quyết tốt và xấu đối với thông gió tự nhiên (bên trái: bad; bên phải: good – Source:
ST)
Với các góc độ tiếp xúc khác nhau khi vào bên trong công trình, thì tạo các điểm khác nhau sẽ cho
vận tốc khác nhau (fig. 17):
Figure 17: Ảnh hưởng hướng gió đến tốc độ gió (ST)
Gió linh hoạt và ko thể nắm bắt được, nhưng với các hình khối khác nhau của công trình thì cũng có
thể uốn luồng gió thổi (fig. 18):
Figure 18: Ảnh hưởng của hình dáng công trình đến hướng gió (ST)
… và vận tóc gió cũng thay đổi linh hoạt tuỳ thuộc vào hình dạng, bộ cục cảnh quan (fig. 19):
Figure 19: Ảnh hưởng của tốc độ đến trạng thái gió (ST)
… tương tự đối với việc bố trí linh hoạt các vách ngăn (fig. 20):
Đối với giải pháp che nắng, thường thì người KTS cần nắm vững các thông số quỹ đạo mặt trời ở
vùng khí hậu của công trình thiết kế. Ví dụ trên là biểu đồ mặt trời tại Hà Nội và các vùng lân cận.
Biểu đồ trên thể hiện rõ ngày giờ nào trong tháng mặt trời sẽ nằm ở vị trí nào. Khi biết được quỹ đạo
mặt trời, KTS có thể xác định được khoảng thời gian nào trong ngày, tháng cần phải che nắng, từ đó
có giải pháp hợp lý (fig. 21). Ứng dụng biểu đồ mặt trời ko chỉ dành cho mỗi công trình mà còn cho
cả khu phố hay toàn đô thị thuộc vùng khí hậu đó.
Figure 21: Biểu đồ chuyển động mặt trời tại Hà Nội (Source: Phạm Đức Nguyên)
Figure 22 đưa ra giải pháp che nắng ở các tầng, tầng dưới với bậu cửa thấp thì lam che nắng đua ra
nhiều hơn, và tầng trên thì ngược lại.
Figure 22: Giải pháp đưa lam che nắng các tầng ở CT S. Radbill, Philadephia (Source: Phạm Đức
Nguyên)
Thường thì khi đưa ra các giải pháp che nắng cần phải kết hợp với thông gió tự nhiên. Nếu che nắng
hoàn toàn mà vô tình bịt luôn cả luồng gió mát thổi vào CT thì cũng ko phải là giải pháp tối ưu. Vì
vậy, các giải pháp che nắng thường sử dụng các vật liệu nửa kín nửa hở vừa che nắng đồng thời vẫn
để luồng gió mát thổi vào.
Một số ví dụ sau đây là những giải pháp kết hợp giữa thông gió và che nắng.
Trung tâm Hôi nghị quốc tế, Hà Nội sử dụng các tường hoa vừa có tác dụng che nắng nhưng đồng
thời gió vẫn có thể đi vào bên trong công trình (fig. 23). Trong khi đó, công trình nhà văn phòng
Consorcio, Santiago, Chile sử dụng ban công cây xanh che nắng nhưng vẫn có những kẻ hở thông
gió làm mát công trình (fig. 24).
Figure 23: Tường hoa văn ở Trung tâm Hội nghị quốc tế có tác dụng thông gió và che nắng
Figure 24: Giải pháp che nắng và thông gió ở công trình nhà văn phòng Consorcio, Santiago, Chile
(ST)
Hình 25 dưới đây cho thấy lam che nắng nữa kín nữa hở có tác dụng che nắng và thông gió hiệu
quả. Một công trình khác có sự kết hợp tuyệt với giữa che nắng và thông gió là công trình Menera
Mesiniaga, Malaysia (fig. 26&27). Dựa vào chuyển động mặt trời, các khối công cộng như bộ phận
thang máy tập trung vào phía đông, trong khi phía tây là nhưng lam che nắng mở. Toàn bộ công
trình là những khối đặc rỗng tạo thông gió tự nhiên và che nắng hiệu quả.
Figure 25: Lam che nắng mở có tác dụng che nắng và thông gió tự nhiên
Thường thì khi đưa ra giải pháp để tạo ra môi trường tiện nghi, hầu hết là qua cảm giác của người sử
dụng thậm chí người thiết kế để nhận định là giai pháp đó đạt hiệu quả hay ko. Ví dụ thiết kế công
trình, KTS đưa ra giải pháp thông gió tụ nhiên cho Công trình đó, thì ông ta chỉ nhận định rằng với
giải pháp đó, sẽ làm cho không gian bên trong công trình mát hơn. Còn con số chênh lệch để so sánh
giữa công trình ứng dụng thông gió tự nhiên và công trình ko ứng dụng là bao nhiêu thì bótay.com.
Như đã đề cập ở các bài trước, để đánh giá một cách gần chính xác, thì người ta sử dụng bảng biểu
độ Tiện nghi vi khí hậu cho mổi vùng. Hình dưới là thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của hồ nước đến
điều kiện tiện nghi như thế nào (fig. 28). Cách thí nghiệm là đi đo các thông số vận tốc gió, nhiệt độ,
độ ẩm,... của các điểm quanh hồ từ sát hồ đến ra xa, và kết quả ở biểu đồ trên là chỉ số trung bình lần
lược gần hồ đến ra xa theo thứ tự từ 1-7.
Sau khi có số liệu trên, áp dụng vào biểu đồ tiện nghi của khu vực đó (fig. 29). Kết quả cho thấy ảnh
hưởng của hồ nước đến nhiệt độ là không đáng kể (nhỏ hơn 10 C) trong khi đổ ẩm có sự chênh lệch
khá cao (xấp xỉ 100 C) (fig. 30).
Figure 29: Áp các chỉ số vào bản đồ tiện nghi nhiệt khu vực hồ
Ở đây vẫn có những hạn chế như xung quanh hồ là những vật liệu khác nhau như cỏ, cây, đường
nhựa, etc. Những vật liệu khác nhau sẽ làm cho nhiệt độ và độ ẩm cũng khác nhau. Ngoài ra đó là
kích thước hồ khác nhau thì sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến môi trường xung quanh. Thí nghiệm
trên chỉ giải thích tương đối. Còn cách thức thí nghiệm, đo đạc, chuẩn bị, khoảng thời gian đo, các
sai số,...khá phức tạp, nói ra dài dòng.
Nói tóm lại, đối với vi khí hậu của từng vùng, nếu xây dựng được bản đồ tiện nghi nhiệt thì nó sẽ là
tiêu chuẩn để đánh giá mức độ tiện nghi cho từng công trình trong khu vực đó. Cách xây dựng bản
đồ tiện nghi nhiệt dựa trên thí nghiệm được trình bày rất kỹ
Tài liệu tham khảo chính:
- Phạm Ngọc Đăng (2002), Nhiệt Và Khí Hậu Kiến Trúc, Hà Nội : Nhà Xuất Bản Xây Dựng.
- Phạm Đức Nguyên (2002), Kiến Trúc Sinh Khí Hậu. Hà Nội : Nhà Xuất Bản Xây Dựng.
- Nguyễn Văn Chí (1995), Bài Giảng Vật Lý Xây Dựng. Hà Nội, Bộ Xây Dựng, Trường Đại Học
Kiến Trúc Hà Nội.
- Hà Nhật Tân (2005), Thông Gió Tự Nhiên Trong Nhà Ở. Hồ Chí Minh: Nhà Xuất Bản Văn Hóa
Thông Tin.
- Hoàng Huy Thắng (2002). Kiến Trúc Nhiệt Đới Ẩm. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Xây Dựng.
- Bùi Vạn Trân (2004). Môi Trường Vi Khí Hậu Trong Công Trình Kiến Trúc. Hà Nội: Nhà Xuất
Bản Xây Dựng.
- Baruch Givoni, Passive and Low Energy Cooling of Buildings, United States of America, 1994.
- D Clements-Croome, Naturally Ventilated Buildings – Building for the Senses, Economy and
Society, United Kingdom, 1997.
- David Oakley, Tropical Houses – A Guide to Their Design. B. T. Batsford LTD. London, 1961.
- Dean Heerwagen, Passive and Active Environment Controls: Informing the Schematic Designing
of Buildings, McGraw-Hill, Inc., 1221 Avenue of the Americas, New York, 2004.
- Fanger, P.O., Thermal Comfort, New York, USA, 1972.
- G.Z.Brown and Mark Dekay, Sun, Wind & Light-Architectural Design Strategies, United State of
America, 2000.
- Holger Koch – Nielsen, Stay Cool: A Design Guide for the Built Environment in Hot Climates,
London, United Kingdom, 2002.
- Jones, David Lloyd, Architecture and the environment: Bioclimatic building design, 1998.
- Maxwell Fry & Jane Drew, Tropical Architecture in the Dry & Humid Zones, 1964.
- Michael Humphreys, An Adaptive Approach to Thermal Comfort, Naturally Ventilated Buildings,
Chapter 5, D Clements-Croome, United Kingdom, 1997.
- Per Heiselberg, Design Principles for Natural and Hybrid Ventilation, Denmark, web:
www.hybvent.civil.auc.dk