Professional Documents
Culture Documents
Phenol 2024
Phenol 2024
1. GIỚI THIỆU
- Là các hợp chất hữu cơ có vòng benzen mang 1 hay nhiều
nhóm thế -OH. VD:
- Tìm thấy phổ biến trong thực vật, một số ít trong vi khuẩn,
tảo, nấm và động vật.
- Đơn phân, nhị phân, đa phân (lignin trong thành tế bào thực
vật, sắc tố melanin màu đen và tannin trong thực vật thân gỗ).
2
1
6/27/2024
- Các polyphenol thường có tính acid => Có thể tách khỏi các
cấu tử khác trong thực vật nhờ vào tính tan trong DD Na2CO3.
- Có khả năng tạo nối hydrogen.
Nối hydrogen nội phân tử: như trong flavonoid quercetin
Nối hydrogen liên phân tử: như nối giữa nhóm –OH trg
phenol với nối peptid của protein (sự tannin hóa).
2
6/27/2024
3
6/27/2024
Công dụng
Lá trà: chứa ~ 30% polyphenol, tạo
hương thơm và mùi vị cho trà.
Lá trà
=> Tạo
vị đắng
=>
cho bia
Shikimi illicium
4
6/27/2024
Phân loại
Dựa trên số nguyên tử carbon có trong khung sườn:
1
0
5
6/27/2024
11
6
6/27/2024
2. PHENOL (6C)
- Các h/c phenol đơn giản phân bố không nhiều trong tự nhiên.
- Được tìm thấy chủ yếu trong dịch tiết ra để tự vệ của động
vật chân đốt.
13
=>
Bọ cánh cứng
Động vật chân đốt
7
6/27/2024
=>
cây thường vi
-1-Tetrahydrocannabinol (từ resorcinol) là hoạt chất chính gây
ảo giác tìm thấy trong nhựa cây cần sa (Cannabis sativa).
=>
cây cần sa 15
JWH-018/AM678
JWH-073
16
8
6/27/2024
17
Hypericum perforatum
18
9
6/27/2024
19
20
10
6/27/2024
21
=> Vanilin
11
6/27/2024
Tannin pentagalloylglucoz có
trong cây muối (sơn Rhus); có
lá được phơi khô dùng để thuộc
da từ hằng ngàn năm nay.
23
=>
24
12
6/27/2024
25
26
13
6/27/2024
27
28
14
6/27/2024
29
30
15
6/27/2024
Enterobactin tạo phức vòng càng với Fe3+, được tìm thấy
trong Escherichia coli và nhiều vi khuẩn Gram âm khác,
đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của vi khuẩn
nhờ tạo ra đủ lượng sắt cần thiết.
31
• Acid shikimic hiện là nguyên liệu dùng cho tổng hợp các
thuốc kháng virus oseltamivir (Tamiflu®) chống dịch cúm
gia cầm.
• Nguồn thực vật chính là hoa hồi (Illicium verum).
• Gần đây PP sinh học nuôi cấy Escherichia coli đang được
hoàn thiện để vi khuẩn này có thể tích lũy đủ lượng acid
shikimic cần thiết, có thể áp dụng vào sx trong thương mại.
=>
32
16
6/27/2024
VD:
=>
cây Astilbe
=>
5. PHENYLPROPANOID (6C-3C)
34
17
6/27/2024
35
36
18
6/27/2024
37
=>
hạt cà phê 38
19
6/27/2024
39
5.2 Phenylpropen
Các dẫn xuất của acid cinnamic bị hoàn nguyên thành
aldehyd và alcol tương ứng, thuộc nhóm phenylpropen.
=>
Vỏ quế
Vỏ quế tươi chứa một lượng lớn cinnamyl acetat; khi bị lên
men hợp chất này biến đổi thành cinnamaldehyd.
40
20
6/27/2024
Tuy nhiên lá quế lại chứa một lượng lớn eugenol và chỉ chứa
một lượng nhỏ cinnamaldehyd.
Eugenol là thành phần chính của tinh dầu đinh hương, dùng
làm chất gây tê trong nha khoa và làm chất tạo mùi.
=>
lá quế
=>
đinh hương 41
Anetol là thành phần chính của tinh dầu aniseed, hoa hồi và thì là.
Miristicin có trong tinh dầu hạt nhục đậu khấu, có mùi thơm và còn
có tính gây nghiện nhẹ.
=>
Hoa hồi
=>
21
6/27/2024
=>
Cây xá xị
Giá trị thương mại của các nguyên liệu dùng làm chất tạo mùi có
chứa nhóm propenyl như quế, hoa hồi, xá xị và nhục đậu khấu
giảm đi phần nào khi các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm cho
thấy chúng gây ung thư nhẹ trên động vật.
43
5.3 Coumarin
Là các lacton tạo thành khi acid o-hydroxycinnamic (acid 2-coumaric)
có cấu hình trans chuyển sang dạng cis nhờ vào bức xạ tử ngoại rồi
sau đó có sự đóng vòng giữa nhóm -COOH với nhóm orto-OH.
Coumarin phân bố rộng rãi trong thực vật và thường được tìm thấy
trong họ Ngò và họ Cam quýt ở cả dạng tự do và lẫn glycosid.
Coumarin được tìm thấy trong lá cây đinh hương ngọt (Melilotus alba,
họ Đậu, Leguminosae/Fabaceae), dễ bay hơi và có mùi cỏ mới cắt.
44
22
6/27/2024
23
6/27/2024
=>
47
24
6/27/2024
Acid 2-coumaric
49
Warfarin được sử dụng rộng rãi để làm thuốc diệt các loài gặm
nhấm, đặc biệt là để diệt chuột cống. Sau khi trúng bã tẩm
warfarin, chuột chết do sự xuất huyết nội.
50
25
6/27/2024
Tuy nhiên các loài gặm nhấm đang trở nên đề kháng với warfarin,
có lẽ là do chúng có khả năng tạo thành vitamin K nhiều hơn nhờ
vào các vi sinh vật có trong ruột.
Dựa trên sự thay đổi cấu trúc của warfarin, tổng hợp được một
số hợp chất có hoạt tính mạnh, hiệu quả hơn để diệt các loài gặm
nhấm vốn đã trở nên lờn thuốc với warfarin.
VD: difenacoum (4.76) vá brodifacoum (4.77)
51
52
26
6/27/2024
5.4 Isocoumarin
Isocoumarin là đồng phân của coumarin, không phân bố rộng
rãi. VD: hydrangenol tìm thấy trong cây tú cầu (Hydrangea
macrophylla).
=>
Cây tú cầu
53
5.5 Chromon
Là đồng phân của coumarin với nhóm C=O ở C-4 thay vì C-2,
ít gặp hơn.
VD: Eugenin trong cây đinh hương (Eugenia aromaticum).
=>
54
27
6/27/2024
55
Tất cả các lignan đều có tâm thủ tánh ở C-2 và C-3 và cấu
hình tuyệt đối của nhiều lignan đã được biết rõ. VD:
56
28
6/27/2024
Neolignan gồm hai đơn vị 6C-3C nối với nhau theo kiểu đầu-
đuôi thay vì đuôi-đuôi như trong lignan. VD: eusiderin.
57
58
29
6/27/2024
Các gốc tự do này ghép cặp với nhau tạo thành các dimer.
59
60
30
6/27/2024
62
31
6/27/2024
Lá hoa trái
63
64
32
6/27/2024
Lignin
Sự oxid hóa ghép cặp các hydroxycinnamyl alcol với xt enzym
peroxidaz theo cơ chế gốc tự do => sp polymer quan trọng
trong thực vật gọi là lignin, có các nối dị ng tử liên phân tử.
65
66
33
6/27/2024
Plant
cell wall
Lignin làm cứng thành tế bào thực vật nhờ vào khả năng gắn kết
với cấu trúc vi sợi của celulloz.
Lignin đc xem như một kho chứa các hợp chất hương phương, rất
cứng vì các hợp chất hương phương rất khó bị phóng thích.
67
7. NAPHTHOQUINON (6C-4C)
Naphthoquinon thường tồn tại ở dạng hoàn nguyên và mang
nhóm đường.
Trong quá trình ly trích, chúng thường bị oxid hóa và có màu.
Một VD về dx naphtoquinon thực vật là glucosid của dạng
hoàn nguyên của juglon có trong cây óc chó (walnut).
=>
Cây óc chó
68
34
6/27/2024
Tuy nhiên, các naphtoquinon tự do tồn tại trong lõi cây thường
ở dạng dimer, trimer và tetramer.
VD: diosindigo A, một hợp chất màu xanh dương có trong
cây mặc nưa (Diospyros mollis) mà dân ta thường dùng trái để
nhuộm vải màu đen (vải Lãnh Mỹ A).
=>
69
=>
70
35
6/27/2024
71
Mangiferin phân bố rộng rãi trong thực vật, tìm thấy nhiều trong lá
xoài, có hoạt tính kháng viêm, điều biến miễn dịch, trị tiểu đường,
kích thích hệ thần kinh trung ương.
-Mangostin là thành phần chính tạo nên nhựa màu vàng ở vỏ
trái măng cụt.
=>
=>
72
36
6/27/2024
Garcinia intermedia
Guttiferon A 73
74
37
6/27/2024
9.1 Stilben: gồm hai nhân benzen nối với nhau bằng một
dây thẳng chứa 2C.
Vd: acid lunalaric, có trong tất cả các loài địa tiễn. Đây là
chất ức chế tăng trưởng trong cây.
75
cây thông
vỏ nho
38
6/27/2024
9.2 Anthraquinon
Gồm 2 vòng benzen nối với nhau qua một vòng sáu dung
hợp mang hai nhóm ceton.
Emodin có trong một số loài nấm mốc Penicillium và cả trong
một số thực vật bậc cao như Rhamnus (họ Táo) và Rumex
(họ Răm).
77
78
39
6/27/2024
cây ban
(Hypericum perforatum)
79
80
40
6/27/2024
Phân loại
Cấu trúc của phần aglycon là dựa trên cấu trúc của flavan
chứa hai vòng thơm nối với nhau qua một vòng chroman
3C (C6-C3-C6). Vì vậy có thể nói chúng là dẫn xuất của
phenylpropan. Các aglycon được phân loại dựa theo
trạng thái oxide hóa của đơn vị 3C (C-2, C-3, và C-4).
81
82
41
6/27/2024
(Flavanonol)
83
84
42
6/27/2024
85
86
43
6/27/2024
Các kiểu mẫu oxygen hóa trong flavonoid tương đối đa dạng,
thường vòng A mang oxygen ở C-5 và C-7, vòng B mang
oxygen ở C-3, C-4 hoặc/và C-5.
Các aglycon có thể có một hoặc nhiều nhóm hydroxyl nối với
phân tử đường bằng liên kết glycosid, thường là nối .
87
10.2.1. Anthocyanidin
88
44
6/27/2024
89
90
45
6/27/2024
Nhieàu loaïi ñöôøng (mono-, di- vaø trisacarid) ñöôïc tìm thaáy
trong anthocyanin. Phoå bieán nhaát laø glucose, galactose
vaø rhamnose; trong ñoù quan troïng nhaát laø glucose.
Clorur cyanidin laø moät muoái maøu ñoû, khoâng tan trg H2O,
tan nhieàu trong EtOH. Maøu thay ñoåi theo pH của dd.
91
Maøu coù ñöôïc tuyø thuoäc vaøo soá nhoùm –OH vaø -OMe vaø vò
trí cuûa nhöõng nhoùm naøy trong pt anthocyanin
Khi nhöõng nhoùm naøy ñöôïc coá ñònh, thì maøu phuï thuoäc
vaøo pH vaø dung moâi.
Caùc nhoùm flavonoid khaùc nhau taïo neân nhöõng phản öùng
maøu khaùc nhau neân nhôø ñoù coù theå phaân nhoùm moät
flavonoid.
92
46
6/27/2024
Hoa phong lữ (màu cam đỏ) Hoa thược dược (đỏ tươi)
93
94
47
6/27/2024
95
Phản ứng glycosyl hóa các anthocyanidin tại C-3 tạo ra các
anthocyanin có hiệu ứng nhạt màu khoảng 15 nm, nhưng điều
này không gây nên thay đổi gì rõ rệt trên màu sắc thực vật vì
thực tế tất cả các anthocyanidin đều bị glycosyl hóa tại C-3.
Phản ứng glycosyl hóa ở những vị trí khác chỉ có tác dụng nhỏ
đến màu sắc.
48
6/27/2024
Cường độ màu của hoa còn tùy thuộc vào sự gia tăng hàm
lượng sắc tố như trong cây mao địa hoàng. Nhưng nó cũng
tùy thuộc vào sự thêm một sắc tố khác vào sắc tố nền.
Cánh hoa
Các yếu tố ảnh hưởng quan trọng là hiện tượng đồng sắc tố
và khả năng tạo chất vòng kìm của sắc tố với kim loại.
98
49
6/27/2024
VD: anthocyanin tạo nên màu nâu đỏ trong hạt dẻ và màu tía
trong hoa anh thảo (Primula sinensis) là do mavidin 3-glucoside.
99
Sự khác nhau về màu sắc này là kết quả của sự chuyển dời
max cao hơn 5 nm => màu tía trong hoa anh thảo.
Điều này được tạo ra bởi hiện tượng đồng sắc tố của
mavidin-3-glucoside với kaempferol-3-O-glycoside. Ngoài ra
hàm lượng của mavidin-3-glucosid tạo màu tía trong hoa anh
thảo lớn hơn gấp 3-5 lần so với trong màu nâu đỏ của hạt dẻ.
Malvidin-3-glucoside Kaempferol-3-O-glucoside
100
50
6/27/2024
Cyanidin-3,5-diglucose
51
6/27/2024
Ảnh hưởng của sự tạo chất vòng kìm với kim loại trên sự thay
đổi màu sắc của cánh hoa có thể minh họa tốt nhất bằng cách
so sánh màu xanh của hoa bắp với màu đỏ của hoa hồng.
Cả hai trường hợp đều có chứa anthocyanidin chính là
cyanidin, là chất làm hoa có màu đỏ tím.
104
52
6/27/2024
105
Hoa tú cầu
106
53
6/27/2024
Lá
Màu xanh của lá chủ yếu là do sự hiện diện của
các diệp lục tố (clorophyll). Tuy nhiên các
anthocyanin là những flavonoid cũng góp phần tạo
màu cho lá (màu tạm thời của lá non, lá già và lá
mùa thu).
Trong hầu hết các trường hợp, màu là do sự hiện
diện của cyaniding-3-glucoside mặc dù lá anh thảo
Primula và lá cà Solanum thì lại chứa delphinidin.
Anthocyanin xuất hiện đặc biệt nhiều vào mùa thu
tạo sắc đỏ cho cây tích thụ (Acer) và cây lê dại
(Pyrus). Màu vàng và màu nâu của lá vào mùa thu
là do sự hiện diện của carotenoid và tannin.
107
Trái
Anthocyanin là sắc tố chính tạo nên
màu cho trái cây ăn được. Mức độ biến
đổi màu sắc rất khác nhau ở cùng một
loại trái cây, ví dụ trái anh đào có màu
đậm hay nhạt là do sự khác nhau về
hàm lượng sắc tố.
Màu vàng có thể do carotenoid kết hợp
với các flavonoid
Màu xanh dương của nhiều loại trái cây
có lẽ là do sự tạo phức của sắc tố với
một kim loại và protein chứ không phải
do hiện tượng đồng sắc tố như xảy ra
trong cánh hoa. 108
54
6/27/2024
Flavonol và flavone
Các flavonol và flavon phổ biến thường được tìm thấy trong cánh hoa
nhưng không góp phần tạo nên màu sắc của hoa. Tuy nhiên, các
flavonol ở dạng metyl hóa hay glycoside bất thường thì có đóng góp.
109
110
55
6/27/2024
56
6/27/2024
113
Isoflavone
• Isoflavonoid có cấu trúc rất khác so với các hợp chất trong
nhóm flavonoid: vòng B di chuyển đến carbon kế cận trên dị
vòng theo cơ chế gốc tự do.
114
57
6/27/2024
Trong tự nhiên, isoflavonoid hầu như chỉ được tìm thấy trong họ
Đậu (Leguminosae/Fabaceae). Hàng trăm isoflavonoid khác
nhau với cấu trúc rất phức tạp đã được tìm thấy. Đó là do
phản ứng hydroxyl hóa và alkyl hóa làm thay đổi mức độ oxide
hóa của dị vòng hoặc tạo thêm dị vòng mới như pterocarpan.
115
Daizein
Linh lăng Đinh hương
Pisum
sativum
Coumestrol
Pisantin 116
58
6/27/2024
117
59
6/27/2024
Biflavonoid (6C-3C-6C)2
119
120
60
6/27/2024
Amentoflavone Hinokiflavone
121
Bạch Quyển
quả bá
122
61
6/27/2024
123
124
62
6/27/2024
125
126
63
6/27/2024
127
128
64
6/27/2024
129
• 12. TANIN
• 12.1 Nguồn gốc tự nhiên
• 1796: HCTN có khả năng biến đổi da động vật thành da thuộc.
• “Tan”: tiếng Latin nghĩa là “oak”, cao trích từ vỏ cây sồi dùng
để thuộc da.
130
65
6/27/2024
131
- Mềm hơn
- Dai hơn
- Ít thấm nước
- Khó bị mốc
- Kháng khuẩn
132
66
6/27/2024
133
VD: Chinese tannin có trong cây muối (sơn, diêm phu mộc,
ngũ bội tử thụ, Rhus), có lá phơi khô dùng để thuộc da.
Thủy phân tannin này bằng acid hay enzym chỉ tạo ra acid
gallic và glucoz.
67
6/27/2024
Khi bị thủy phân, các tannin này không cho ra chất nào có khối
lượng phân tử thấp; ngược lại chúng có khuynh hướng
polymer hóa, đặc biệt là trong môi trường acid, tạo thành các
hợp chất vô định hình, thường có màu đỏ, gọi là phlobaphen.
136
68
6/27/2024
Phân bố
• Các tannin có hàm lượng
nhỏ có trong nhiều thực vật.
• Tannin có thể thủy phân
được tìm thấy với hàm
lượng lớn (45% khối lượng Caesalpinia brevifolia
khô) trong vỏ hạt đậu
Algarobilla (Caesalpinia
brevifolia) và Divi-divi (C.
coriaria).
Caesalpinia coriaria
137
138
69
6/27/2024
- Làm ẩm (hồi tươi) => tẩy lông, loại mỡ => bào mỏng
- Ngâm trong bể tannin vài tuần, vớt ra phơi khô.
139
• 13. MELANIN
• Là các sắc tố màu nâu đậm và đen có trong tự nhiên.
• Bao gồm nhiều cấu trúc khác nhau.
• Các melanin thực vật thường được gọi là melanin catechol vì
tạo ra catechol khi được đun nóng trong kiềm.
• VD: các chất trong hạt hướng dương (Helianthus annuus)
140
70
6/27/2024
141
142
71
6/27/2024
143
144
72
6/27/2024
145
73
6/27/2024
74
6/27/2024
75