Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 117

ĐẠI HỌC

BÁCH KHOA HÀ NỘI


HANOI UNIVERSITY
OF SCIENCE AND TECHNOLOGY

ĐỀ LUYỆN THI
ĐÁNH GIÁ TƯ DUY 2024

60 phút 30 phút 60 phút


Tư duy Tư duy Tư duy
Toán học Đọc hiểu Khoa học/ Giải quyết vấn đề
40 điểm 20 điểm 40 điểm
Trắc nghiệm khách quan gồm các dạng:
nhiều lựa chọn, kéo thả, đúng/sai, trả lời ngắn
Mục lục
PHẦN TƯ DUY TOÁN HỌC.................................................................................................3
PHẦN TƯ DUY ĐỌC HIỂU ................................................................................................14
PHẦN TƯ DUY KHOA HỌC/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ...................................................23
Đáp án .....................................................................................................................................41
PHẦN TƯ DUY TOÁN HỌC
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TSA 09.04 TOÁN ĐỀ 24 – TLCHM0013
*********************** Mã đề: …………. Thời gian làm bài 60 phút

Họ và tên:……………………… Lớp: ………….Số báo danh: ………. Đề thi số: 24

Câu 1

 
Có bao nhiêu số nguyên x thỏa mãn log 3  x 2  10   log 3  x  40   32  2x 1   0 ?

A. 33. B. 34. C. 35. D. 36.

Câu 2
Phần nguyên của số thực x , kí hiệu là  x  , là số nguyên lớn nhất không vượt quá x .

Cho  x  là nghiệm của phương trình 4[ x]2  5  x   9  0 với  x  là phần nguyên của x  x    .
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:
0 -1 2 1
Tập giá trị của x là  a; b  với a bằng _______ và b bằng _______ .

Câu 3
 
Số nghiệm của phương trình cos2  x    4cos   x   thuộc   ;   là
5
 3 6  2
A. 2. B. 4. C. 0. D. 1.

Câu 4
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

0 1 1/3 2 -2

Trong không gian Oxyz , cho các điểm A  2;1;1 , B  0;1; 2  , C  m;3  2m;1 .

Với m   , trọng tâm ABC có cao độ bằng ______ .


Với m  ______ thì ABC vuông tại A .

Có ______ giá trị của tham số m để S ABC  7 .

Câu 5
Để quảng bá cho sản phẩm M , một công ty dự định đăng kí gói quảng cáo trên truyền hình. Nghiên
cứu của công ty cho thấy: Nếu sau n lần quảng cáo được phát thì tỉ lệ người xem quảng cáo đó mua
1
sản phẩm M được tính theo công thức: P  n   .
1  50.e 0,016 n
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

192 71 86 187

Cần ít nhất ______ lần quảng cáo để tỉ lệ người xem mua sản phẩm M đạt trên 30 .

Biết rằng công ty chỉ có ngân sách đủ để phát tối đa 300 lần quảng cáo, khi phát đến lần quảng cáo
cuối cùng thì tỉ lệ người xem mua sản phẩm M đạt ______ _ % (kết quả làm tròn đến hàng đơn

vị).

Câu 6
Cho hai số phức z1 , z2 khác 0 thỏa mãn z12  z22  z1 z2 . Gọi A, B lần lượt là các điểm biểu diễn cho số
phức z1 , z2 .
Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
Phát biểu Đúng Sai
OA = OB  
ΔOAB vuông cân tại O  
ΔOAB đều  

Câu 7
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:
1 3 3 3 1 3
3 6 2 4 4
x2  3
Trên mặt phẳng tọa độ Oxy , cho elip có phương trình  E  :  y 2  1 và điểm A 1;
 2 
thuộc  E  .
4  

Tiếp tuyến d của  E  tại A có hệ số góc là _______ .

Diện tích hình phẳng  H  giới hạn bởi ba đường: elip, đường thẳng d và trục Ox bằng _______ -

_______  .

Câu 8
Dãy số  un  được gọi là dãy số tăng nếu ta có un 1  un với mọi n  * .

Dãy số  un  được gọi là dãy số giảm nếu ta có un 1  un với mọi n  * .


1
Cho dãy số  un  với un  , n  * . Xét tính đúng, sai của các mệnh đề sau:
n 1

Phát biểu ĐÚNG SAI


1
Số hạng thứ n  1 của dãy số  un  là un 1  .  
n2

Dãy số  un  là dãy số tăng.  

Câu 9
Cho hàm số y  f  x  có đạo hàm liên tục trên  và có đồ thị y  f   x  như hình vẽ. Đặt
1
g  x   f  x  m   ( x  m  1) 2  2023 , với m là tham số thực. Gọi S là tập hợp các giá trị nguyên
2
dương của m để hàm số y  g  x  đồng biến trên khoảng  5;6  . Tổng tất cả các phần tử trong S
bằng (1) ________.
Câu 10
Một cửa hàng điện máy có doanh số bán lẻ tivi mỗi năm là 2500 chiếc. Chi phí lưu kho của mỗi
chiếc tivi là 200 nghìn đồng một năm. Để đặt hàng nhà sản xuất, mỗi lần cửa hàng cần đặt cọc cố
định là 10 triệu đồng và sau khi nhập hàng thì cần trả thêm 3 triệu đồng mỗi chiếc tivi. Biết rằng số
lượng tivi trung bình gửi trong kho bằng một nửa số tivi của mỗi lần đặt hàng. Cửa hàng nên đặt
hàng nhà sản xuất (1) _______ lần mỗi năm và mỗi lần đặt (2) ________ chiếc tivi để chi phí hàng
tồn kho là thấp nhất.

Câu 11
Cho hàm số f  x   xlog x .
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

2 1 4 3

Đồ thị hàm số y  f  x  luôn cắt trục hoành tại _______ điểm.

Bất phương trình f   x   2 có _______ nghiệm nguyên dương.

Câu 12
Cho tứ giác ABCD. Trên các cạnh AB, BC, CD, AD lần lượt lấy 3; 4; 5; 6 điểm phân biệt khác các
điểm A, B, C, D. Số tam giác phân biệt có các đỉnh là các điểm vừa lấy là
A. 342. B. 624. C. 816. D. 781.

Câu 13
Với số nguyên dương n , gọi a3n 3 là hệ số của x3n 3 trong khai triển thành đa thức của

x 
n
2
 1 ( x  2) n . Tìm n để a3n 3  26n .

A. n = 6. B. n = 7. C. n = 5. D. n = 4.

Câu 14
Cho hàm số bậc ba y  f ( x) có đồ thị như hình dưới. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
Phát biểu ĐÚNG SAI

Đồ thị hàm số y  f ( x) có 2 điểm cực trị.  


Đồ thị hàm số y  f ( x) giao với trục hoành tại 2 điểm phân biệt.  
Đồ thị hàm số y  f ( x) giao với trục tung tại duy nhất 1 điểm có tung độ
 
bằng 3 .
Phương trình f  x 2   2  0 có 3 nghiệm phân biệt.  

Câu 15
Cho hàm số y   x3  mx 2   4m  9  x  5 với m là tham số.

Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?


Phát biểu Đúng Sai
Khi m = 0 thì hàm số đã cho có 2 cực trị.  
Có 6 giá trị nguyên của m để hàm số đã cho nghịch biến trên  .  

Câu 16
Nghiệm của phương trình log 3  2 x  1  5 là
A. x  62 . B. x  121 . C. x  7 . D. x  2 .

Câu 17
Trong không gian Oxyz , cho bốn điểm A 1;0; 1 , B  0;1; 2  , C 1; 1;5  , D  2; 2;1 .
Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
Phát biểu ĐÚNG SAI

Phương trình mặt phẳng  BCD  là 11x  7 y  z  9  0 .  


Đường thẳng đi qua điểm A và vuông góc với mặt phẳng  BCD  đi qua
 
điểm 12;7;0  .

Câu 18
Cho hình chóp S . ABCD có đáy là hình vuông cạnh 8 , mặt bên SAB đều và nằm trong mặt phẳng
a b
vuông góc với mặt phẳng đáy. Khoảng cách từ B đến mặt phẳng  SAC  là (phân số tối giản
c
với c  0 ). Tính a  b 2  c3 .
A. -485. B. -214. C. 106. D. 203.

Câu 19
Diện tích mặt tròn xoay tạo thành khi quay đường cong f  x  quanh trục hoành giới hạn giữa hai
b
mặt phẳng x  a, x  b được tính bởi công thức S  2  f  x  1   f   x   dx .
2

Một bình hoa có dạng hình cầu khuyết như hình vẽ. Biết đường kính của bình hoa là 20 cm và
đường kính đáy/miệng của bình hoa là 12 cm . Diện tích tráng men mặt ngoài (kể cả đáy) của bình
hoa bằng (1) _________ cm 2 . (Kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai)

Câu 20
Gọi m, n là hai giá trị thực thỏa mãn giao tuyến của hai mặt phẳng  P  : mx  2 y  nz  1  0 và

 Q  : x  my  nz  2  0 vuông góc với mặt phẳng   : 4 x  y  6 z  3  0 . Khẳng định nào sau đây là
đúng?
A. m + n = 0. B. m + n = 2. C. m + n = 1. D. m + n = 3.

Câu 21
Cho một cái hộp có nắp có dạng hình trụ có bán kính đáy là 10 cm và khoảng cách giữa hai đáy là
56 cm . Thả các quả bóng có dạng hình cầu vào trong hộp sao cho các quả bóng tiếp xúc với thành
hộp theo một đường tròn và tiếp xúc với nhau. Gọi  P  là mặt phẳng song song với trục và cắt hình
trụ theo thiết diện ABCD .
Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
Phát biểu ĐÚNG SAI

Thể tích của hộp là 5600 cm3 .  


Hộp đựng được tối đa 4 quả bóng.  
Để diện tích ABCD bằng 80 cm 2 thì khoảng cách từ trục đến mặt phẳng
465  
 P  là cm .
49

Câu 22
n2  4
Cho phân số P  . Có bao nhiêu số tự nhiên n thuộc đoạn 1; 2023 sao cho phân số P là chưa
n5
tối giản?
A. 60. B. 59. C. 70. D. 69.

Câu 23
Cho hàm số f  x  thỏa mãn f 2  x  . f   x   1  2 x và f  0   8 . Giá trị của f 1 bằng (1) _______.

Câu 24
Một xưởng sản xuất thực phẩm gồm 4 kĩ sư chế biến thực phẩm, 3 kĩ thuật viên và 13 công nhân.
Xưởng cần chia thành 3 ca sản xuất theo thời gian liên tiếp nhau sao cho ca I có 6 người và 2 ca còn
lại mỗi ca có 7 người.
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

5189184 16889214 18162144 17667936 5889312

Số cách xếp để ca I có 1 kĩ thuật viên, 2 kĩ sư và 3 công nhân là _______ .

Số cách xếp để mỗi ca có 1 kĩ thuật viên và ít nhất một kĩ sư chế biến thực phẩm là _______ .

Câu 25
1 b
Cho các số dương a, b, c thỏa mãn a  1, log 3a  b  0, log a b  , ln  c  b . Tổng S  a  b  c nằm
c c
trong khoảng nào cho dưới đây?

A.  ; 2  . B.  ;  . C.  ;3  . D.  3;  .
3 6 3 5 7
2   5 2  2   2 

Câu 26
Số các giá trị của n thỏa mãn 2n  3  Cn3  Cn31 là
A. 8. B. 6. C. 4. D. 2.

Câu 27
Ở hình vẽ dưới, miền đa giác thu được khi lấy hình lục giác ABCDEF hợp với ảnh của nó qua phép
quay tâm A góc 90 có chu vi bằng a  b 2  c 5  a, b, c    lần so với cạnh của 1 ô vuông. Giá trị
của a  b  c bằng

A. 18. B. 17. C. 20. D. 16.


Câu 28
Có 4 hành khách bước lên một đoàn tàu gồm 4 toa. Mỗi hành khách độc lập với nhau và chọn ngẫu
nhiên một toa. Tính xác suất để 1 toa có 3 người, 1 toa có 1 người, 2 toa còn lại không có ai.
3 3 13 1
A. B. C. D.
4 16 16 4

Câu 29
Phương trình 16  4 x 2 ln 13  x  x 2   0 có bao nhiêu nghiệm?

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 30
Cho tứ diện đều ABCD có cạnh bằng 4 và hình trụ T  có đường tròn đáy là đường tròn nội tiếp tam
giác BCD và có chiều cao bằng chiều cao của tứ diện đều ABCD .
Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
Phát biểu ĐÚNG SAI

8 2
Thể tích khối tứ diện đều ABCD bằng
3
.  
3
Bán kính đáy của hình trụ T  bằng
3
.  
16 2
Diện tích xung quanh của hình trụ T  bằng
3
.  

Câu 31
Trong không gian, cho bốn mặt cầu có bán kính lần lượt là 2,3,3,2 tiếp xúc ngoài với nhau. Mặt cầu
nhỏ nhất tiếp xúc ngoài với cả bốn mặt cầu nói trên có bán kính bằng
5 3 7 6
A. . B. . C. . D. .
9 7 15 11

Câu 32
Cho tam giác ABC nhọn. Gọi M là điểm nằm trong tam giác sao cho tổng khoảng cách
  (1) __________ o.
MA  MB  MC là nhỏ nhất. Khi đó BMC
Câu 33
x 1
Gọi S là diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số y  và các trục tọa độ. Khi đó giá trị
x 1
của S bằng
A. S  ln2  1 . B. S  2ln2  1 . C. S  2ln2  1 D. S  ln2  1 .

Câu 34
Cho 5 đoạn thẳng có độ dài là 1; 2;3; 4;5 . Lấy ngẫu nhiên ba đoạn thẳng. Xác suất để độ dài ba đoạn
thẳng này là độ dài ba cạnh của một tam giác là (1) ______.

Câu 35
Điền số nguyên dương thích hợp vào chỗ trống.
Cho các số phức u  4  5i, v  7  2i và w  11  3i . Hiệu giữa phần thực và phần ảo của số u  w  v 
bằng 1 ________.

Câu 36
Một nhà máy cần thiết kế một chiếc bể đựng nước hình trụ bằng tôn có nắp, có thể tích là 64  m3  .
Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
Phát biểu ĐÚNG SAI
Bán kính đáy của hình trụ là 3
32m thì bể nước được làm ra tốn ít nguyên
 
liệu nhất.
Nếu giá nguyên liệu 1m 2 tôn làm bể là 105 000 đồng thì chi phí tối thiểu
để mua nguyên liệu làm bể nước trên là 18 triệu 949 nghìn đồng (kết quả  
làm tròn đến nghìn đồng).
Câu 37
Số phức z thỏa mãn iz  1  i  3  2i   1 có phần ảo là (1) ________.

Câu 38
Trong mặt phẳng cho đa giác đều (H) có 20 cạnh. Xét tam giác có đúng 3 đỉnh được lấy từ các đỉnh
của (H).
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

320 380 800 20 1040 1140 16

Có _______ tam giác có đúng 3 đỉnh được lấy từ các đỉnh của (H).

Có _______ tam giác có đúng hai cạnh là cạnh của (H).

Có _______ tam giác có đúng một cạnh là cạnh của (H).

Có _______ tam giác không có cạnh nào là cạnh của (H).

Câu 39
Cho khối chóp tứ giác đều S . ABCD có khoảng cách giữa hai đường thẳng BD và SA bằng 6 . Thể
tích của khối chóp S . ABCD nhỏ nhất bằng bao nhiêu?
A. 12 B. 18 2 C. 24 3 D. 4

Câu 40.
2
Cho hàm số thỏa mãn f  2    và f   x   2 x  f  x   với mọi x   . Giá trị của f 1 bằng (1)
2

9
_______.
PHẦN TƯ DUY ĐỌC HIỂU
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TSA 09.04 THI THỬ ĐỌC HIỂU 24
*********************** Mã đề: …………. Thời gian làm bài 30 phút

Họ và tên:……………………… Lớp: ………….Số báo danh: ………. Đề thi số: 24

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 10:
CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC: MỐI QUAN TÂM MỚI VÀ NHỮNG SÁNG KIẾN MỚI
[1] "Tại diễn đàn Vietnam Educamp 2019 mới đây, có đến gần 1/3 số tham luận bàn về chủ đề công
nghệ giáo dục (edtech) với ba mối quan tâm rõ nét: xu hướng cá nhân hóa, xu hướng chuyển đổi số,
và những băn khoăn trước thềm Công nghiệp 4.0.”
[2] Ước mơ về giáo dục cá nhân hóa đã có từ lâu. Nhưng chỉ gần đây, khi công nghệ giáo dục phát
triển, các nhà giáo mới được trao một phương tiện mạnh mẽ để hiện thực hóa điều đó với chi phí
giảm thiểu đáng kể. Cá nhân tôi hết sức chú ý đến hai tham luận, một của thầy giáo vật lý Nguyễn
Thành Nam, người không ngừng tìm tòi và thể nghiệm các cách thức dạy học tốt hơn và một của
nhà nghiên cứu giáo dục Trần Thị Thu Hương.
[3] Với kinh nghiệm gần chục năm giảng dạy trực tuyến trên các nền tảng khác nhau, TS Nguyễn
Thành Nam, Phòng Nghiên cứu và Phát triển của hệ thống giáo dục Hocmai.vn, đã chia sẻ những
câu chuyện sinh động về cách biến các công nghệ hiện đại thành trợ thủ đắc lực cho việc giảng dạy
của mình. TS Nam gợi ý, thầy cô nào cũng có thể sử dụng chiếc máy tính của mình để ghi lại các
bài giảng, chuyển lên một nền tảng giảng dạy trực tuyến và kết hợp với việc giảng dạy trên lớp để
tiết kiệm công sức, đồng thời tăng cao hiệu quả. Việc giảng dạy trực tuyến toàn bộ hoặc giảng dạy
hỗn hợp (blended learning) cũng giúp cho học sinh được học theo tốc độ của riêng mình, được tự
do lựa chọn bài học ưa thích và phù hợp với trình độ.
[4] Trong khi đó, TS Trần Thị Thu Hương từ trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
mang đến những kinh nghiệm sử dụng công nghệ giáo dục từ Israel để giải quyết các vấn đề cố hữu
của giáo dục truyền thống như một-giáo-trình-cho-tất-cả, hình thức giảng bài nhàm chán, việc đánh
giá quá muộn và ít có giá trị thúc đẩy học tập, chương trình lạc hậu ít cập nhật... Những nền tảng
giảng dạy số hóa (digital teaching platform) sẽ cho phép chương trình giáo dục được số hóa và
chuyển tải thông qua hệ thống phần mềm hiện đại, kết hợp với việc giảng dạy trên lớp, từ đó mang
lại trải nghiệm riêng biệt cho từng học sinh. Việc đánh giá được thực hiện liên tục để cung cấp phản
hồi mau chóng về hiệu quả học tập, và phần mềm thông minh tự đưa ra các lời khuyên để học sinh
và giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động học tập tiếp theo nhằm thúc đẩy hiệu quả học tập. Bằng
sự kết hợp giữa tự học 1:1 với máy tính và việc giảng dạy trực tiếp, giáo viên có thể loại bỏ phần lớn
nhược điểm của hình thức giảng dạy kiểu thầy đọc-trò chép truyền thống, dễ dàng cập nhật nội dung
giảng dạy để thu hút sự chú ý của học sinh, cũng như cập nhật các tri thức mới, có ý nghĩa hơn với
cuộc sống.
[5] Các thuyết trình tại Vietnam Educamp 2019 cũng cho thấy, giới công nghệ giáo dục tại Việt
Nam đã nhanh chóng nắm bắt được xu hướng chuyển đổi số (digital transformation) đang phát triển
mạnh mẽ trên thế giới, và tích cực đưa ra những sáng kiến mới.
[6] Chẳng hạn, ThS Nguyễn Khắc Nhật từ CodeGym giới thiệu mô hình trại huấn luyện lập trình
(Coding Bootcamp) nhằm đào tạo lại hoặc đào tạo chuyển nghề cho người trưởng thành để nhanh
chóng tham gia vào ngành công nghiệp phần mềm. Ông Nhật cho biết, hệ thống CodeGym có thể
giúp một người đi làm học được nghề lập trình trong vòng 4 tháng. Để thực hiện được điều đó, cần
phải thay đổi tư duy về cách làm đào tạo. Thay vì học rải rác, học viên được tập trung học 8 tiếng
mỗi ngày như người đi làm, tự học trên hệ thống học tập số hóa được nghiên cứu và phát triển bài
bản, kết hợp với sự hướng dẫn từ giảng viên các các chuyên gia trong ngành. Ngoài ra, sự kết hợp
chặt chẽ với doanh nghiệp phần mềm từ khâu xây dựng chương trình đào tạo, tới việc giảng dạy, và
đánh giá năng lực chính là khâu đột phá để đảm bảo mỗi học viên đều học được, và làm được việc
khi tốt nghiệp. Mô hình Coding Bootcamp như CodeGym đang triển khai đã được Ngân hàng Thế
giới khuyến cáo như một gợi ý tốt để giải quyết tình trạng thiếu hụt trầm trọng nguồn nhân lực công
nghệ thông tin trên quy mô toàn cầu.
[7] Thạc sĩ Hoàng Giang Quỳnh Anh và Trần Huyền Chi từ Agilearn.vn, nền tảng đào tạo số hóa
cho doanh nghiệp, giới thiệu một sáng kiến khác - mô hình học tập micro-learning cho người đi làm.
Theo đại diện của Agilearn, việc học tập cần phải phù hợp với tình hình bận rộn, thói quen sử dụng
công nghệ và làm việc đa nhiệm hiện nay. Những bài học nên ngắn gọn, chỉ từ 2-7 phút. Nhưng bù
lại, việc học nên diễn ra thường xuyên hơn, có tính phản hồi hơn. Hình thức học tập đó sẽ giúp
người học tiết kiệm thời gian, nhất là những khoảng thời gian rảnh rỗi vốn ít ỏi của người đi làm.
Những giải pháp học tập số hóa được thiết kế tốt, phù hợp với tâm lí người đi làm sẽ thúc đẩy việc
học tập suốt đời, mang đến gợi ý tốt về một xã hội học tập đích thực.
Theo Dương Trọng Tấn (CEO Tổ hợp giáo dục Agilead Global)
Câu 1
Ý nào sau đây thể hiện gần nhất nội dung chính của bài đọc trên?
A. Một cái nhìn tổng quan về nền giáo dục Việt Nam hiện nay.
B. Các xu hướng phát triển công nghệ giáo dục tại Việt Nam.
C. Xu thế chuyển đổi số trong giáo dục tại Việt Nam.
D. Một số băn khoăn trước thềm Công nghiệp 4.0.

Câu 2
Cụm từ “giáo dục cá nhân hóa” trong đoạn mang ý nghĩa gì?
A. Giáo dục tinh thần của chủ nghĩa cá nhân cho học sinh.
B. Phổ cập giáo dục cho mỗi cá nhân trong xã hội.
C. Tổ chức việc dạy và học phù hợp cho từng cá thể học sinh.
D. Giảng dạy trực tuyến cho từng cá nhân học sinh.

Câu 3
Thông qua đoạn [2], tác giả muốn khẳng định điều gì?
A. Cá nhân hóa giáo dục đã được triển khai phổ biến với chi phí thấp.
B. Các nhà giáo có thể dễ dàng thực hiện quá trình cá nhân hóa giáo dục.
C. Công nghệ là yếu tố cốt lõi giúp triển khai cá nhân hóa giáo dục.
D. Cá nhân hóa giáo dục là mong muốn xuyên suốt của nhiều thế hệ nhà giáo.

Câu 4
Thông qua tham luận của mình, TS Nguyễn Thành Nam mong muốn các thầy cô giáo sử dụng thiết
bị công nghệ thông tin để làm gì?
A. Tìm hiểu thêm thông tin trên internet.
B. Kết bạn với học trò qua mạng xã hội.
C. Thông báo kết quả học tập cho phụ huynh.
D. Ghi hình lại bài giảng của bản thân.

Câu 5
Phương pháp “giảng dạy hỗn hợp” được đề cập ở dòng 15 là?
A. Kết hợp việc dạy lí thuyết và dạy bài tập song song.
B. Kết hợp việc giảng trực tuyến và dạy trực tiếp trên lớp.
C. Kết hợp việc học tập và thư giãn trong tiết học.
D. Kết hợp việc sử dụng thiết bị điện tử và sách giáo khoa.
Câu 6
Phương án nào sau đây KHÔNG phải là một trong những nhược điểm của giáo dục truyền thống
được TS Trần Thị Thu Hương nêu ra?
A. Có quá nhiều loại giáo trình khác nhau.
B. Nội dung bài giảng nhàm chán.
C. Kiểm tra, thi cử không giúp tăng động lực học tập.
D. Nội dung giảng dạy không bắt kịp với cuộc sống.

Câu 7
Theo tác giả Trần Thị Thu Hương, việc đánh giá kết quả học tập được tiến hành như thế nào trên các
nền tảng giảng dạy số hóa?
A. Tần suất dày hơn. B. Tần suất thưa hơn.
C. Số lượng ít hơn. D. Hủy bỏ hoàn toàn.

Câu 8
Từ đoạn 4, ta có thể rút ra kết luận gì về vai trò của các nền tảng giảng dạy số hóa trong tương lai?
A. Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ dần dần thay thế hoàn toàn giáo viên.
B. Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ thay thế hoàn toàn việc học trực tiếp trên lớp.
C. Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ dần dần thay đổi cách thức dạy và học.
D. Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ sớm được áp dụng tại tất cả các trường học ở Việt Nam

Câu 9
Phương án nào sau đây KHÔNG phải là một trong những đặc điểm của mô hình CodeGym?
A. Chương trình học được nhà tuyển dụng tham gia xây dựng.
B. Thời gian học ngắn hơn các chương trình học đại học, cao đẳng.
C. Người học được khuyến khích tự học trên hệ thống phần mềm học tập.
D. Chương trình học hướng tới nâng cao trình độ cho kĩ sư phần mềm.

Câu 10
Từ đoạn 7, chúng ta có thể rút ra kết luận nào sau đây?
A. Người đi làm thường có ít thời gian học tập, trau dồi kiến thức.
B. Sau khi đã đi làm, người ta không cần học tập bổ sung kiến thức nữa.
C. Học trực tuyến là hình thức học tập hiệu quả duy nhất dành cho người đi làm.
D. Trung bình, người làm thường dành 2-7 phút mỗi ngày để học thêm.

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 11 đến 20:
“SA MẠC BÓNG RÂM” ĐÔ THỊ
[0] Bóng râm, một không gian quan trọng để giảm gánh nặng nhiệt lên cư dân đô thị vẫn
thường bị bỏ quên trong các quy hoạch thành phố.
[1] Ở đô thị, mái che nhỏ gọn, dễ lắp đặt tại các trạm dừng xe buýt, trở thành giải pháp đơn giản để
chiếu sáng và che mát cho những hành khách đang chờ đợi. Nhưng các trạm dừng xe buýt ấy gợi ý
cho một vấn đề lớn hơn: hầu hết các thành phố không cung cấp đủ bóng râm cho cư dân. Và ở đô
thị, các cộng đồng có thu nhập thấp và yếu thế có xu hướng bị ảnh hưởng nhiều nhất, bởi vì họ
thường sống ở các khu vực đô thị nóng nhất và thiếu các nguồn lực đối phó, chẳng hạn như điều hòa
không khí.
[2] ‘Sa mạc bóng râm’ đô thị — những nơi thiếu bóng râm cần thiết để giảm ‘gánh nặng nhiệt’ và
bảo vệ sức khỏe con người ở ngoài trời — là một vấn đề nghiêm trọng đối với các cộng đồng thu
nhập thấp và làm gia tăng gánh nặng về sức khỏe. Bóng râm có thể giảm tổng ‘gánh nặng nhiệt’ từ
môi trường của một người bằng cách giảm nhiệt độ không khí, độ ẩm khí quyển, tốc độ gió và tổng
mức phơi nhiễm bức xạ. Các nghiên cứu ở các vùng khí hậu khô hạn, ôn đới và nhiệt đới trên toàn
thế giới đã phát hiện ra rằng ‘gánh nặng nhiệt’ dưới bóng râm thấp hơn tới 20–40 °C so với các khu
vực không có bóng râm gần đó. Đáng lẽ, các thành phố cần đo lường và lập kế hoạch cho bóng râm
trên cơ sở kiến thức về nhiệt độ không khí và và nhiệt độ của cơ sở hạ tầng. Nhưng hiện nay các nhà
nghiên cứu và chính quyền đô thị còn rất thiếu hiểu biết hoặc ít quan tâm đo lường gánh nặng nhiệt.
[4] Các thành phố thường gánh chịu hiện tượng ‘đảo nhiệt đô thị’ – nóng hơn khu vực nông thôn rất
nhiều, do mật độ xây dựng dày đặc, và vật liệu trong các cơ sở hạ tầng thường giữ nhiệt. Dựa trên
khái niệm này, nhiều thành phố trên thế giới đang cố gắng áp dụng các loại giải pháp cách nhiệt như
mái cách nhiệt, hay mặt đường sơn màu trắng hoặc kết hợp các vật liệu phản xạ năng lượng Mặt trời
để tránh hấp thụ nhiệt. Nhưng các giải pháp chống lại đảo nhiệt đô thị kiểu này lại giống như vá chỗ
này thủng chỗ khác – tuy giảm nhiệt độ bề mặt một cách hiệu quả, nhưng năng lượng phản xạ từ
sáng sớm đến chiều muộn có thể làm tăng thêm ‘gánh nặng nhiệt’ cho cơ thể con người trong khi tác
động do nhiệt độ không khí là không đáng kể.
[5] Như vậy, thay vì tập trung vào nhiệt độ không khí hoặc các bề mặt, chính quyền đô thị nên theo
dõi nhiệt độ bức xạ trung bình: sự trao đổi nhiệt ròng giữa cơ thể con người và môi trường xung
quanh. Việc đo lường tình trạng “sa mạc bóng râm” còn phản ánh một vấn đề nữa: sự bất bình đẳng
trong xã hội – càng nghèo càng ít được hưởng bóng râm và chịu gánh nặng nhiệt lớn nhất. Bóng râm
từng là một phần không thể thiếu trong thiết kế đô thị trong nhiều thế kỷ. Người La Mã đã thiết kế
những ngôi nhà có sân trong để cung cấp bóng râm và đài phun nước để làm mát không khí xung
quanh. Các tòa nhà ở những vùng nóng thường kết hợp sân trong và ô văng, và ở một số thành phố,
đường phố được định hướng để chắn Mặt trời. Nhưng sự ra đời của điều hòa không khí, điện giá rẻ
và sự phụ thuộc ngày càng nhiều vào ô tô hơn là đi bộ, khiến cho bóng râm không còn là ưu tiên
hàng đầu trong các thiết kế đô thị hiện đại. Nhưng bối cảnh khí hậu nóng lên toàn cầu hiện nay đòi
hỏi nhiều thành phố cần có chiến lược rõ ràng để cung cấp đủ bóng râm, bao gồm bộ tiêu chí đánh
giá và người chuyên trách chịu trách nhiệm thực hiện.
[6] Kể từ những năm 1990, các nhà nghiên cứu, quản lý về y tế công cộng đã kêu gọi việc đưa bóng
râm vào kế hoạch phòng ngừa ung thư da do tia cực tím. Các nhóm y tế công cộng ở nhiều nơi trên
thế giới đã xuất bản các hướng dẫn về quy hoạch và thiết kế bóng râm cho các thành phố. Phoenix,
nơi thường trải qua gần 200 ngày trên 32 °C, đã nhận ra tầm quan trọng của bóng râm và là thành
phố đầu tiên công bố kế hoạch tổng thể về cây và bóng râm từ năm 2010, ban đầu kêu gọi tăng 25%
diện tích tán cây, nhắm mục tiêu đến các cộng đồng dễ bị tổn thương do nhiệt. Một số thành phố,
như Tel Aviv, Abu Dhabi và Singapore, đã làm theo. Singapore yêu cầu các kế hoạch không gian
công cộng phải đạt ít nhất 50% tổng diện tích và chỗ ngồi được che nắng vào lúc 9 giờ sáng, 12 giờ
trưa và 4 giờ chiều vào giữa mùa hè. Bóng râm cũng đã được tích hợp vào các chính sách khác của
thành phố, chẳng hạn như trong chương trình quản lý lũ lụt tại Tucson, Arizona, nhằm thúc đẩy cây
xanh và các thảm thực vật khác.
[7] Một số nơi đang bắt đầu thiết lập các tiêu chuẩn chi tiết hơn về bóng râm. Hướng dẫn thiết kế
công cộng của Abu Dhabi khuyến nghị cần “bóng râm liên tục” cho 80% lối đi chính và 60% lối đi
phụ, bóng râm cho các vị trí dừng nghỉ và 100% bóng râm cho tất cả các cấu trúc vui chơi trong
công viên công cộng. Nguyên tắc quy hoạch bóng râm của Tel Aviv đề xuất ‘bóng râm liên tục’ trên
80% đường phố công cộng, ngõ và lối đi bộ, và 50% bóng râm trong sân chơi trường học. Quận
Maricopa tại Arizona quy định các tuyến đường dành cho người đi bộ cần có độ che phủ tối thiểu là
20%, sao cho ai đó đi bộ trong 20 phút có thể vẫn an toàn trong 90% buổi chiều mùa hè. Những nỗ
lực này là một sự khởi đầu, nhưng điều cần thiết là các hướng dẫn cụ thể hơn và mức độ ứng dụng
phổ quát hơn.
(Theo bài viết “Sa mạc bóng râm đô thị”, đăng trên http://tiasang.com.vn/ ngày 21/08/2023)
Câu 11
Theo bài viết, giải pháp đơn giản nhất để giảm gánh nặng nhiệt cho cư dân đô thị hiện nay là gì?
A. Lắp đặt hệ thống mái che tại các khu vực công cộng.
B. Xây dựng hệ thống tự cân bằng nhiệt trên đường phố.
C. Thiết kế hệ thống mái che tự động tại trạm xe buýt.
D. Trồng thật nhiều cây xanh trên các tuyến phố chính.

Câu 12
Cụm từ "sa mạc bóng râm" được hiểu như thế nào?
A. Những vấn đề xung quanh việc trồng và đảm bảo cây xanh đô thị.
B. Vấn đề về gánh nặng nhiệt và giải pháp giảm nhiệt cho đô thị.
C. Thiết bị thông minh để giảm tải "gánh nặng nhiệt cho thành phố.
D. Vấn nạn liên quan tới không gian che nắng tại các thành phố.

Câu 13
Trong việc quy hoạch đô thị, các nhà quản lí, nghiên cứu do đặt ưu tiên hàng đầu về vấn đề sử dụng
và mục tiêu xây dựng công trình kiến trúc của thành phố nên đã bỏ qua việc thiết kế hệ thống mái
che là đúng hay sai?

 Đúng  Sai

Câu 14
Hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào vị trí thích hợp.

suy giảm áp lực nguy cơ gia tăng bức xạ

Nếu không thể giảm _______ nhiệt từ môi trường, con người không chỉ cảm thấy khó chịu ở thời

điểm đó mà còn làm _______ các vấn đề liên quan tới sức khỏe, một trong những vấn đề đó chính

là _______ mặt trời.

Câu 15
Điền cụm từ thích hợp (không quá bốn tiếng) để hoàn thành nhận định sau:
“Với đặc thù của đô thị - không gian chật hẹp, diện tích đất ở trên đầu người thấp, đa số vật liệu
trong các cơ sở hạ tầng thường giữ nhiệt nên các thành phố thường phải đối diện với hiện tượng
(1) _______.”
Câu 16
Theo bài viết, để có thể giải quyết các vấn đề liên quan tới nhiệt độ đô thị, chính quyền các cấp nên
quan tâm tới điều gì?
A. Nhiệt độ không khí. B. Nhiệt độ về mặt.
C. Nhiệt độ bức xạ. D. Nhiệt độ trung bình.

Câu 17
Trong quá trình thiết kế nhà ở, phương án nào thường được các kiến trúc sư lựa chọn để giảm áp lực
nhiệt?
A. Thiết kế các đài phun nước tự động trong sân.
B. Tạo các ô văng để định hướng chắn nắng Mặt trời.
C. Đầu tư các khoảng không gian đệm để làm mát.
D. Xây dựng hệ thống bóng râm quanh khu vực ở.

Câu 18
Hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào vị trí thích hợp.

kế hoạch cộng đồng quy hoạch nguy hại tổn thương

Với đặc trưng của một thành phố có hơn 200 ngày nhiệt độ trên 32 độ, Phoenix là thành phố đầu
tiên có _______ về cây và bóng râm, mục tiêu tăng 25% diện tích tán cây và hướng

tới _______ những người thu nhập thấp, dễ bị _______ do nhiệt.

Câu 19
Vì sao Singapore yêu cầu "chỗ ngồi được che nắng vào lúc 9 giờ sáng, 12 giờ trưa và 4 giờ chiều
vào giữa mùa hè"?
A. Đây là khoảng thời gian tan tầm, số lượng người ở các không gian công cộng là cao nhất.
B. Singapore thực hiện theo khuyến cáo của Y tế thế giới về tỉ lệ bóng râm trong các thành phố.
C. Ở khu vực châu Á, thời gian này lượng bức xạ mặt trời cao nhất, gây ung thư da tia cực tím.
D. Học theo mô hình của Phoenix sau khi thấy thành phố đạt được các mục tiêu đề ra.
Câu 20
Sau những khuyến cáo về y tế, các Quốc gia đã xây dựng những bộ tiêu chuẩn khác nhau về quy
hoạch bóng râm và thống nhất ở mục tiêu "bóng râm liên tục" là đúng hay sai?

 Đúng  Sai
PHẦN TƯ DUY KHOA HỌC/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TSA 09.04 THI THỬ KHOA HỌC ĐỀ 24
*********************** Mã đề: …………. Thời gian làm bài 60 phút

Họ và tên:……………………… Lớp: ………….Số báo danh: ………. Đề thi số: 24

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 7:
Các phân tử hữu cơ ngày nay (carbohydrate, lipid, protein, nucleic acid) được tổng hợp và sản xuất
bởi các sinh vật sống. Các nhà khoa học hiện nay tin rằng các phân tử hữu cơ đơn giản ban đầu được
hình thành từ các phân tử vô cơ có mặt trên Trái Đất nguyên thủy. Đây được coi là tiền đề quan
trọng cho sự phát triển sự sống trên hành tinh của chúng ta. Dưới đây là hai giả thuyết hàng đầu về
nguồn gốc của các phân tử hữu cơ.
Giả thuyết Súp nguyên thủy
Giả thuyết này cho rằng các phân tử hữu cơ trong bầu khí quyển của Trái Đất nguyên thủy được
hình thành nhờ năng lượng từ các tia sét. Thí nghiệm của hai nhà khoa học Miller – Urey, đã tái hiện
lại bầu khí quyển nguyên thủy trong các bình thủy tinh, nhằm mục đích kiểm chứng sự hình thành
nên các phân tử hữu cơ. Các thành phần chính trong bầu khí quyển nguyên thủy được cho là gồm có
methane (CH4), ammonia (NH3), hydrogen (H2) và nước (H2O). Những khí này được đưa vào một
hệ thống kín và được phóng điện liên tục. Sau một tuần, các mẫu lấy ra từ thiết bị được xác định thu
được một số loại chất hữu cơ đơn giản, trong đó có amino acid. Hình dưới đây mô tả thí nghiệm của
Miller –Urey.
Giả thuyết Lỗ thông thủy nhiệt
Giả thuyết này cho rằng các phân tử hữu cơ ban đầu được hình thành từ trong các đại dương sâu
thẳm bằng cách sử dụng năng lượng từ bên trong Trái Đất – từ các lỗ thông hơi – do ánh sáng mặt
trời không thể đạt tới độ sâu của các cấu trúc này. Bằng chứng cho giả thuyết này được thể hiện ở sự
phát triển mạnh mẽ của các hệ sinh thái được tìm thấy tồn tại xung quanh các lỗ thông thủy nhiệt ở
đại dương sâu thẳm.
Các phân tử hữu cơ chỉ bền ở những khoảng nhiệt độ nhất định. Các lỗ thông hơi thủy nhiệt giải
phóng các khí nóng (300oC) có nguồn gốc từ bên trong Trái Đất vào vùng nước lạnh (4oC) của đại
dương sâu thẳm. Sự giải phóng khí này gây ra sự chênh lệch nhiệt độ xung quanh các lỗ thông hơi
dưới biển sâu. Các nhà khoa học tin rằng trong gradient nhiệt độ này tồn tại các điều kiện tối ưu để
hỗ trợ sự hình thành các hợp chất hữu cơ.
Câu 1
Theo Giả thuyết Lỗ thông thủy nhiệt, các phân tử hữu cơ ban đầu được hình thành ở
A. bên trong Trái Đất. B. dưới lòng đại dương sâu thẳm.
C. trong khí quyển Trái Đất. D. trong lòng núi lửa.
Câu 2
Theo đoạn thông tin, các gradient nhiệt độ tồn tại dưới lòng đại dương là do đâu?
A. Do ánh sáng mặt trời không chiếu tới sâu thẳm đại dương nên gây ra sự chênh lệch nhiệt với
bề mặt đại dương.
B. Do năng lượng tỏa ra từ các phản ứng tạo phân tử hữu cơ.
C. Do hoạt động của các sinh vật trong hệ sinh thái quanh lỗ thủy nhiệt.
D. Do sự giải phóng các khí nóng từ lỗ thông hơi vào các vùng nước lạnh của đại dương.

Câu 3
Đâu là điểm khác biệt lớn nhất được đề cập trong hai giả thuyết trên?
A. Nguồn năng lượng cung cấp cho sự hình thành các hợp chất hữu cơ.
B. Các dạng hợp chất hữu cơ đầu tiên hình thành.
C. Nguồn gốc và sự hình thành các dạng sống đầu tiên.
D. Phương thức trao đổi chất và sinh sản của các hạt coacervate.

Câu 4
Phát biểu sau đây đúng hay sai?
Trong điều kiện Trái Đất nguyên thủy như bài đề cập, các sinh vật đầu tiên trên Trái Đất có khả
năng cao là các sinh vật hiếu khí.

 Đúng  Sai

Câu 5
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Tiến hóa (1) _______ là giai đoạn tiến hóa hình thành nên các hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ.

Câu 6
Đâu là điểm chung của cả hai giả thuyết trên?
A. Đều cho rằng các phân tử hữu cơ chứa các nguyên tử khác với các phân tử vô cơ.
B. Đều cho rằng các phân tử hữu cơ chỉ tồn tại được trong khí quyển và lòng đại dương sâu thẳm.
C. Đều cho rằng các phân tử hữu cơ đơn giản chưa tổng hợp được trong các phòng thí nghiệm.
D. Đều cho rằng các phân tử hữu cơ đơn giản được tổng hợp từ các phân tử vô cơ.

Câu 7
Hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào vị trí thích hợp.

protein enzyme hợp chất hữu cơ đơn giản amino acid

Thí nghiệm của Miller và Urey đã thu được một số _______ , trong đó có _______ là thành phần

cấu tạo nên _______ .

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 8 đến 14:
Để nghiên cứu cấu trúc, tính chất hoặc ứng dụng của một hợp chất hữu cơ, cần phải tách nó ra khỏi
hỗn hợp, tức là tinh chế nó thành chất tinh khiết. Các phương pháp tách biệt và tinh chế thường
dùng đối với chất hữu cơ là chưng cất, chiết, kết tinh và sắc kí.
1. Phương pháp chưng cất
Khi đun sôi một hỗn hợp, chất nào có nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ chuyển vào pha hơi sớm hơn và nhiều
hơn. Khi gặp lạnh, pha hơi sẽ ngưng tụ thành pha lỏng chứa chủ yếu là chất có nhiệt độ sôi thấp hơn.
Quá trình đó gọi là sự chưng cất. Có các kiểu chưng cất chủ yếu sau:
a) Chưng cất thường
Khi cần tách lấy một chất lỏng có nhiệt độ sôi không cao lắm ra khỏi các chất có nhiệt độ sôi khác
biệt đáng kể so với nó, người ta dùng phương pháp chưng cất đơn giản nhất gọi là chưng cất thường.
b) Chưng cất phân đoạn
Chưng cất phân đoạn dùng để tách các chất bay hơi ra khỏi một hỗn hợp dựa vào sự khác biệt về
nhiệt độ sôi. Quá trình chưng cất có thể thực hiện ở áp suất khí quyển hay áp suất thấp. Phương
pháp chưng cất phân đoạn được thực hiện với những bình cất có lắp cột phân đoạn và thường được
nối với máy hút chân không để giảm nhiệt độ chưng cất. Nhiệt độ và áp suất được theo dõi trong quá
trình chưng cất. Phương pháp này thường áp dụng để tách các chất là thành phần của tinh dầu.
c) Chưng cất dưới áp suất thấp
Khi áp suất trên mặt thoáng giảm thì nhiệt độ sôi của chất lỏng sẽ giảm theo. Vì vậy, đối với những
chất có nhiệt độ sôi cao hoặc dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao, cần phải chưng cất dưới áp suất thấp để
giảm nhiệt độ sôi và tránh sự phân huỷ. Đối với dung môi có nhiệt độ sôi thấp như hexane, benzene,
chloroform,... người ta thường dùng máy cất quay, cất ở áp suất 20 – 40 mmHg. Đối với các chất có
nhiệt độ sôi cao hơn thì phải dùng bơm làm giảm áp suất xuống còn một vài mmHg. Đối với những
chất sôi ở nhiệt độ cao và dễ bị tác dụng bởi nhiệt, người ta dùng phương pháp chưng cất lớp mỏng
và chưng cất phân tử ở áp suất thấp tới 10–3 – 10–4 mmHg. Khi đó nhiệt độ sôi có thể giảm đi 200 –
300°C.
d) Chưng cất lôi cuốn hơi nước
Những hợp chất hữu cơ không tan hoặc rất ít tan trong nước, mặc dù có nhiệt độ sôi cao nhưng khi
trộn với nước sẽ tạo ra hỗn hợp sôi ở nhiệt độ xấp xỉ 100°C (ở áp suất thường). Nhờ có một phần
nước nên nhiệt độ được giữ cố định ở nhiệt độ sôi một thời gian, cũng có thể dùng áp suất cao để
nâng nhiệt độ lên quá 100°C. Hơi dầu đi cùng với hơi nước vào bộ ngưng tụ và ngưng tụ lại. Hỗn
hợp dầu-nước sau đó có thể tách bằng cách lắng gạn đi.
2. Phương pháp chiết
Chiết là phương pháp dùng một dung môi thích hợp hoà tan chất cần tách thành một pha lỏng (gọi là
dịch chiết) phân chia khỏi pha lỏng (hoặc pha rắn) chứa hỗn hợp các chất còn lại. Tách lấy dịch
chiết, giải phóng dung môi sẽ thu được chất cần tách.
3. Phương pháp kết tinh
Kết tinh dùng để tách chất rắn với chất lỏng. Dựa vào sự thay đổi độ tan theo nhiệt độ, người ta hoà
tan chất cần tinh chế vào dung môi thích hợp thường là ở nhiệt độ sôi của dung môi, lọc nóng, bỏ
cặn không tan rồi để nguội hoặc làm lạnh từ từ, chất rắn sẽ tách ra dưới dạng tinh thể. Lọc, rửa, làm
khô sẽ thu được tinh thể chất cần tinh chế. Một chất rắn được coi là tinh khiết nếu sau nhiều lần kết
tinh trong những dung môi khác nhau mà nhiệt độ nóng chảy của nó không thay đổi.
4. Phương pháp sắc kí
Phương pháp sắc kí được sử dụng để tách biệt, tinh chế và dùng trong phân tích định tính, định
lượng các hỗn hợp từ đơn giản đến phức tạp. Phương pháp sắc kí dựa trên sự khác biệt về tốc độ di
chuyển của các chất trong pha động khi tiếp xúc mật thiết với một pha tĩnh. Nguyên nhân của sự
khác nhau đó là do khả năng bị hấp phụ và phản hấp phụ khác nhau hoặc khả năng trao đổi khác
nhau của các chất ở pha động với các chất ở pha tĩnh. Có nhiều kiểu sắc kí khác nhau: Sắc kí cột,
sắc kí lớp mỏng, sắc kí khí,...
Câu 8
Phát biểu sau đúng hay sai?
Khi tách hai chất lỏng tan vào nhau bằng phương pháp chưng cất, tính chất vật lí được quan tâm là
tính tan của các chất trong dung môi.

 Đúng.  Sai.
Câu 9
Các phát biểu sau đúng hay sai?
Phát biểu Đúng Sai
Thêm benzene vào ống nghiệm đựng dung dịch nước bromine. Sau một thời gian
 
quan sát thấy màu nâu của bromine phân bố chủ yếu trong lớp nước.
Mật ong để lâu thường thấy có những hạt rắn xuất hiện ở đáy chai. Đó là hiện tượng
 
đông tụ.
Kết tinh là phương pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả để tinh chế các chất hữu cơ
 
không có khả năng tồn tại ở dạng tinh thể.
Hỗn hợp X gồm các alkane: pentane (ts=36,1oC), heptane (ts=98,4oC), octane
(ts=125,7oC) và nonane (ts = 150,8oC). Có thể tách riêng các chất đó một cách thuận  
lợi bằng phương pháp chưng cất.

Câu 10
Hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào vị trí thích hợp.

diesel cặn mazut khí và xăng dầu hỏa dầu nhờn

Khi chưng cất dầu mỏ, thì ở các phân đoạn nhiệt độ sôi khác nhau sẽ thu được các sản phẩm gọi là
phân đoạn dầu mỏ khác nhau. Các phân đoạn dầu thu được khi chưng cất dầu mỏ ở áp suất thường,
gồm: phân đoạn khí và xăng gồm các hydrocarbon có từ 1 – 10 nguyên tử C trong phân tử; phân
đoạn dầu hỏa gồm các hydrocarbon có từ 10 – 16 nguyên tử C trong phân tử; phân đoạn diesel gồm
các hydrocarbon có từ 16 – 21 nguyên tử C trong phân tử; phân đoạn dầu nhờn gồm các
hydrocarbon có từ 21 – 30 nguyên tử C trong phân tử; cặn mazut gồm các hydrocarbon có từ 31
nguyên tử C trở lên trong phân tử. Các sản phẩm của quá trình chưng cất dầu mỏ thu được ở 5 phân
đoạn nhiệt độ sôi là: <180oC, 170-270oC, 250-350oC, 350-400oC, > 400oC. Ở phân đoạn 350-
400oC sẽ thu được sản phẩm _______ .

Câu 11
Cây neem (cây thường xanh Ấn Độ) hay còn gọi là cây nim, sầu đâu (tên khoa học Azadirachta
indica) được người Ấn Độ dùng hơn 4000 năm nay để làm đẹp và chữa bệnh. Các chiết xuất từ lá
neem có thể ức chế sự sao chép của vius Dengue, kháng virus nên có tác dụng điều trị bệnh sốt xuất
huyết hiệu quả. Người ta hái một ít lá neem tươi, rửa sạch, cho vào nồi đun kĩ, lọc lấy nước để sử
dụng. Hãy cho biết cách làm trên thuộc loại phương pháp tách và tinh chế nào?
A. Lọc và chưng cất. B. Chiết và lọc.
C. Chưng cất và kết tinh. D. Chiết và kết tinh.

Câu 12
Ngâm củ nghệ với ethanol nóng, sau đó lọc bỏ phần bã, lấy dung dịch đem cô cạn để làm bay hơi
bớt dung môi. Phần dung dịch còn lại sau khi cô cạn được làm lạnh, để yên một thời gian rồi lọc lấy
kết tủa curcumin màu vàng. Từ mô tả ở trên, hãy cho biết, người ta đã sử dụng các kĩ thuật tinh chế
nào để lấy được curcumin từ củ nghệ?
A. Chiết, chưng cất và kết tinh. B. Chiết và kết tinh.
C. Chưng cất và kết tinh. D. Chưng cất, kết tinh và sắc kí.

Câu 13
Một mẫu hoa hoè được xác định có hàm lượng rutin là 26%. Người ta đun sôi hoa hoè với nước
(100°C) để chiết lấy rutin. Biết độ tan của rutin là 5,2 gam trong 1 lít nước ở 100°C và là 0,125 gam
trong 1 lít nước ở 25°C. Giả thiết rằng toàn bộ lượng rutin trong hoa hoè đã tan vào nước khi chiết.
Làm nguội dung dịch chiết chứa 300 gam hoa hoè ở trên từ 100°C xuống 25°C thì thu được bao
nhiêu gam rutin kết tinh?
A. 76,125 g. B. 78,125 g. C. 75,162 g. D. 81,175 g.

Câu 14
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống
Pent-1-ene và dipentyl ether đồng thời được sinh ra khi đun nóng pentan-1-ol với dung dịch
H2SO4 đặc. Biết rằng nhiệt độ sôi của pentan-1-ol, pent-1-ene và dipentyl ether lần lượt là 137,8oC ;
30,0oC; 186,8oC. Từ hỗn hợp phản ứng, các chất được tách khỏi nhau bằng phương pháp chưng cất.
Các phân đoạn thu được trong các phân đoạn (theo thứ tự từ trước đến sau) trong quá trình chưng
cất lần lượt là (1) ________, (2) _______, (3) ________.

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 15 đến 21:
Staphylococcus aureus (S. Aureus) là một chủng vi khuẩn được tìm thấy trên da của người khỏe
mạnh mà không gây ra bất kỳ ảnh hưởng nào. Tuy nhiên, chúng lại sinh trưởng mạnh mẽ và có khả
năng gây bệnh và truyền bệnh thông qua thực phẩm, đặc biệt là ở thịt đã qua xử lý, hoặc được nấu
chín. Cần phải xác định các điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các loài vi khuẩn gây bệnh này và
áp dụng kiến thức đó trong các giai đoạn sơ chế và xử lí thực phẩm. Hai nhóm sinh viên tiến hành
các thí nghiệm nhằm xác định điều kiện sinh trưởng lý tưởng cho S. Aureus. Trong mỗi nhóm, vi
khuẩn được cấy vào các môi trường dinh dưỡng khác nhau và phát triển trong một khoảng thời gian.
Máy đo quang phổ được sử dụng để phân tích sự phát triển của vi khuẩn trong môi trường chất lỏng,
biết rằng độ đục càng tăng thì lượng vi khuẩn phát triển càng mạnh và giá trị đo được càng lớn.
Nhóm 1
Các sinh viên thực hiện thí nghiệm nhằm xác định nhiệt độ có ảnh hưởng đến tốc độ phát triển
của S. Aureus trong môi trường giàu dinh dưỡng hay không. Họ cho chủng vi khuẩn phát triển trong
môi trường giàu dinh dưỡng có độ pH là 6 ở các nhiệt độ sau: 3℃, 20℃, 37℃, 45℃ và 60℃. Các
giá trị đo từ máy đo quang phổ được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1: Nuôi cấy chủng vi khuẩn ở các nhiệt độ và thời gian khác nhau

Nhóm 2
Các sinh viên thực hiện thí nghiệm nhằm xác định sự ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của S.
aureus. Họ cho chủng vi khuẩn phát triển trong môi trường giàu dinh dưỡng ở nhiệt độ 37℃ và độ
pH lần lượt là 3, 5, 6, 7 và 9. Các giá trị đo từ máy đo quang phổ được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Nuôi cấy chủng vi khuẩn ở độ pH và thời gian khác nhau
Câu 15
Phát biểu sau đây đúng hay sai?
Hai thí nghiệm trên, vi khuẩn đều được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy liên tục.

 Đúng  Sai

Câu 16
Dung dịch nuôi cấy vi khuẩn càng đục chứng tỏ
A. vi khuẩn không có sự sinh trưởng dẫn tới hư hỏng môi trường nuôi cấy.
B. vi khuẩn bị ức chế sinh trưởng.
C. vi khuẩn sinh trưởng càng mạnh.
D. nồng độ dinh dưỡng càng cao.

Câu 17
Nhóm vi khuẩn nào có cùng điều kiện thí nghiệm ở hai thí nghiệm trên?
A. Nuôi trong điều kiện pH = 3 và nhiệt độ 3℃.
B. Nuôi trong điều kiện pH = 6 và nhiệt độ 37℃.
C. Nuôi trong điều kiện pH = 6 và nhiệt độ 60℃.
D. Nuôi trong điều kiện pH = 9 và nhiệt độ 45℃.

Câu 18
Điền từ/cụm từ vào chỗ trống sau đây:
Khi cạn kiệt chất dinh dưỡng, vi khuẩn sẽ bắt đầu pha (1) ________.

Câu 19
Ở giá trị pH nào quần thể vi khuẩn S. Aureus KHÔNG có sự sinh trưởng?
A. pH = 3, pH = 5. B. pH = 6, pH = 9.
C. pH = 3, pH = 9. D. pH = 5, pH = 6.

Câu 20
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nghiên cứu kết quả thí nghiệm của nhóm 1?
A. Khi nhiệt độ tăng thì tốc độ phát triển của S. Aureus cũng tăng.
B. Chủng vi khuẩn S. Aureus phát triển tối ưu ở nhiệt độ 37℃.
C. Khi nhiệt độ giảm, tốc độ phát triển của S. Aureus cũng giảm.
D. S. Aureus phát triển theo cấp số nhân ở nhiệt độ 37℃.

Câu 21
Phát biểu sau đây đúng hay sai?
Trong thí nghiệm của nhóm 1, ở nhiệt độ 37℃, pha cân bằng có thể bắt đầu sau 10 giờ kể từ khi
nuôi cấy.

 Đúng  Sai

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 22 đến 28:
Một số nhà sản xuất thêm chất bảo quản gọi là sulfite (SO32-) vào trái cây sấy. Chất này làm cho trái
cây sấy khô trông hấp dẫn hơn, vì nó có tác dụng bảo quản trái cây và ngăn ngừa sự đổi màu.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các loại trái cây có màu sắc rực rỡ, chẳng hạn như mơ
và nho khô, … Việc sử dụng sulfite đang gây tranh cãi vì các nghiên cứu cho thấy rằng sulfite có thể
gây ra tác dụng không mong muốn cho một số người với các triệu chứng như co thắt dạ dày, nổi
mẩn đỏ, thậm chí gây khó thở, lên cơn hen suyễn. Học sinh đã thực hiện 2 thí nghiệm sau để đo
nồng độ sulfite.
Thí nghiệm 1
Chuẩn bị 4 dung dịch, mỗi dung dịch chứa một lượng SO32- khác nhau. Một chất tạo màu được thêm
vào mỗi dung dịch trên để tạo thành một hợp chất màu đỏ có khả năng hấp thụ mạnh ánh sáng ở
bước sóng cụ thể. Sau đó, mỗi dung dịch được pha loãng đến 100 ml. Dung dịch A được chuẩn bị
tương tự như 4 dung dịch thử nghiệm nhưng không chứa SO32-. Máy quang phổ UV-vis (một thiết bị
đo khả năng hấp thụ ánh sáng của mẫu chất) được sử dụng để đo độ hấp thụ của từng dung dịch. Độ
hấp thụ hiệu chỉnh được tính bằng cách lấy độ hấp thụ đo được trừ đi độ hấp thụ của dung dịch A
(xem Bảng 1 và Hình 1).
Bảng 1
Nồng độ của SO32- (ppm) Độ hấp thụ đo được Độ hấp thụ hiệu chỉnh
0,0 0,130 0,000
1,0 0,283 0,153
2,0 0,432 0,302
4,0 0,730 0,600
8,0 1,350 1,220

Hình 1
Thí nghiệm 2
Một mẫu trái cây nặng 100 g được xay nhỏ trong máy xay sinh tố cùng với 50 ml H2O. Tiến hành
lọc toàn bộ hỗn hợp để thu được dịch lọc. Thêm chất tạo màu vào dịch lọc và pha loãng dung dịch
đến 100 ml. Quy trình này được lặp lại đối với một số loại trái cây và xác định độ hấp thụ của từng
mẫu. Kết quả được thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2
Loại trái cây Độ hấp thụ hiệu chỉnh Nồng độ của SO32- (ppm)
Việt quất khô 0,668 4,4
Mận khô 0,562 3,7
Chuối sấy 0,031 0,2
Nho khô 0,941 6,2
Mơ khô 0,774 5,1
Câu 22
Phát biểu sau đúng hay sai?
Dựa trên kết quả của Thí nghiệm 2, độ hấp thụ hiệu chỉnh của mơ khô có giá trị lớn nhất.

 Đúng.  Sai.

Câu 23
Các phát biểu sau đúng hay sai?
Phát biểu Đúng Sai
Dựa trên kết quả của Thí nghiệm 1, nếu một dung dịch có nồng độ SO32- là 3 ppm
 
được thử nghiệm thì độ hấp thụ hiệu chỉnh sẽ xấp xỉ 0,5.
Nếu Thí nghiệm 1 và 2 được lặp lại bằng cách sử dụng một chất tạo màu khác, cần
có những thay đổi sau trong quy trình:
+ Chất tạo màu mới cần được thêm vào dung dịch A nhưng không cần thêm vào
 
dung dịch mẫu.
+ Máy quang phổ UV-vis cần được cài đặt để đo ở bước sóng tương ứng với khả
năng hấp thụ ánh sáng của chất tạo màu mới.

Câu 24
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Mẫu trái cây có nồng độ SO32- thấp nhất là (1) __________.

Câu 25
Kéo các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

mơ khô dứa khô việt quất khô mận khô nho khô chuối sấy

Trong Thí nghiệm 2, một mẫu dứa khô cũng được đo độ hấp thụ và giá trị độ hấp thụ hiệu chỉnh xác
định được là 0,603. Các mẫu được sắp xếp theo thứ tự nồng độ SO32- giảm dần là:

_______ , _______ , _______ , _______ , _______ , _______ .

Câu 26
Dựa trên kết quả của Thí nghiệm 1, nếu nồng độ SO32- trong dung dịch tăng gấp đôi, thì độ hấp thụ
hiệu chỉnh của dung dịch
A. không thay đổi. B. giảm gần một nửa.
C. tăng gần gấp đôi. D. tăng gần gấp bốn.

Câu 27
Dựa trên kết quả của Thí nghiệm 1, nếu một dung dịch có nồng độ SO32- là 1,5 ppm được thử
nghiệm thì độ hấp thụ hiệu chỉnh sẽ gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 0,160. B. 0,240. C. 0,300. D. 0,360.

Câu 28
Nếu một số thành phần hòa tan trong nước được tìm thấy trong tất cả các loại trái cây được thử
nghiệm trong Thí nghiệm 2 hấp thụ ánh sáng có cùng bước sóng với hợp chất được hình thành
bởi SO32- và chất tạo màu. So với nồng độ SO32- thực tế, nồng độ SO32- đo được sẽ
A. cao hơn đối với tất cả các loại trái cây.
B. thấp hơn đối với tất cả các loại trái cây.
C. không thay đổi đối với tất cả các loại trái cây.
D. cao hơn đối với một số loại trái cây và thấp hơn đối với những loại khác.

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 29 đến 34:
Thực hiện thí nghiệm đo cường cường độ dòng điện và hiệu điện thế ứng với các vật dẫn khác nhau
bằng các dụng cụ sau:
- 1 ampe kế.
- 1 vôn kế
- 1 nguồn có thể điều chỉnh thay đổi được hiệu điện thế (điện trở của nguồn không đáng kể)
- Hai vật dẫn R1 và R2 khác nhau.
- Dây nối, khóa K.
Thí nghiệm được tiến hành như sau:
- Mắc mạch điện như Hình 1.
- Đóng khoá K. Điều chỉnh hiệu điện thế của nguồn ta thu được các giá trị của cường độ dòng điện I,
chạy qua vật dẫn R1, ghi kết quả vào Bảng 1.
- Thay vật dẫn R2 vào vị trí của vật dẫn R1 và lặp lại thí nghiệm, ta thu được các giá trị của cường
độ dòng điện I, chạy qua vật dẫn R2, ghi kết quả vào Bảng 1.

Câu 29
Nếu cùng đặt một hiệu điện thế vào hai đầu vật dẫn R1 và R2 thì cường độ chạy qua hai vật dẫn có
giá trị như nhau, đúng hay sai?

 Đúng  Sai
Câu 30
Kéo các cụm từ sau đây vào vị trí thích hợp.

hiệu điện thế giữa hai đầu cường độ dòng điện chạy qua

nối tiếp điện trở song song

Trong mạch điện ở hình 1, ampe kế A được mắc _______ với vật dẫn để đo _______ vật dẫn,

vôn kế V được mắc _______ với vật dẫn để đo _______ vật dẫn.

Câu 31
Khi hiệu điện thế của nguồn là 6 V, cường độ dòng điện chạy qua vật dẫn R1 có giá trị là
(1) _______.

Câu 32
Đồ thị nào sau đây thể hiện đúng đường đặc trưng vôn – ampe của hai vật dẫn R1 và R2

A. B.

C. D.
Câu 33
Điều chỉnh hiệu điện thế của nguồn điện đến giá trị 10 V thì cường độ dòng điện chạy qua vật dẫn
R2 có giá trị xấp xỉ bằng
A. 2,19 A. B. 1,97 A. C. 3,87 A. D. 4,31 A.

Câu 34
Ghép nối tiếp hai vật dẫn R1 và R2 rồi thay vào vị trí của vật dẫn R1 trong Hình 1 sau đó lặp lại các
bước tiến hành như trong thí nghiệm. Khi hiệu điện thế của nguồn điện được điều chỉnh đến giá trị 8
V thì số chỉ của ampe kế A xấp xỉ là
A. 5,2 A. B. 1,73 A. C. 2,6 A. D. 1,16 A.

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 35 đến 40:
Một sinh viên đã thực hiện ba nghiên cứu để đo tốc độ trung bình của ô tô điều khiển từ xa với các
loại bánh xe khác nhau chuyển động trên một máng thẳng. Các nghiên cứu được tiến hành trong một
căn phòng được kiểm soát nhiệt độ, máng thẳng có độ dài 75 feet (kí hiệu ft - đơn vị đo chiều dài).
Thời gian di chuyển của ô tô từ đầu máng đến cuối máng được đo bằng đồng hồ bấm giờ. Nhiệt độ
trong phòng được giữ không đổi ở 50°F và bề mặt máng thẳng được đưa trở lại trạng thái ban đầu
sau mỗi lần thử nghiệm. Không có thay đổi nào đối với xe ô tô ngoài việc thay bánh xe, ắc quy của
ô tô được sạc đầy trước mỗi lần thử nghiệm.
Nghiên cứu 1
Ô tô điều khiển được lắp những bánh xe cao su cứng, có rãnh sâu và được đặt lên mặt phẳng tại đầu
máng thẳng. Khởi động cho xe chạy và đồng thời ấn nút START trên đồng hồ bấm giây để bắt đầu
tính thời gian. Lúc xe đi qua mốc 75 ft thì ấn nút STOP để kết thúc quá trình đo. Kết quả đo được
sau mỗi thử nghiệm và giá trị trung bình của các kết quả được ghi lại trong Bảng 1.
Bảng 1
Thử nghiệm Thời gian t (s) Tốc độ (ft/s)
1 22,8 3,28
2 23,2 3,23
3 22,5 3,33
Trung bình 22,8 3,28
Nghiên cứu 2
Lặp lại các bước tiến hành thí nghiệm như ở Nghiên cứu 1, với chiếc ô tô được thay các bánh xe cao
su mềm, nhẵn và không có rãnh. Các kết quả đo được và giá trị trung bình của các kết quả được thể
hiện trong Bảng 2.
Bảng 2
Thử nghiệm Thời gian t (s) Tốc độ (ft/s)
1 57 1,31
2 56,4 1,33
3 56,7 1,32
Trung bình 56,7 1,32
Nghiên cứu 3
Tiếp tục lặp lại các bước tiến hành thí nghiệm trong Nghiên cứu 1 với một chiếc ô tô khác có bánh
xe bằng cao su cứng và có các đinh tán. Các kết quả đo được và giá trị trung bình của các kết quả
được thể hiện trong Bảng 3.
Bảng 3
Thử nghiệm Thời gian t (s) Tốc độ (ft/s)
1 11,3 6,64
2 11,6 6,47
3 12,1 6,20
Trung bình 11,7 6,44
Câu 35
Đơn vị tính của tốc độ được sử dụng trong các nghiên cứu là
A. m/s. B. km/h. C. feet/s. D. dặm /h.

Câu 36
Trong Nghiên cứu 1, tốc độ trung bình của cả ba thử nghiệm lớn hơn tốc độ trung bình đo được
trong Thử nghiệm 2, đúng hay sai?

 Đúng  Sai

Câu 37
Ô tô điều khiển từ xa sử dụng loại bánh xe nào sau đây sẽ có tốc độ trung bình là lớn nhất?
A. Bánh xe cao su cứng có đinh tán.
B. Bánh xe cao su mềm, nhẵn và không có rãnh.
C. Bánh xe cao su cứng, có rãnh sâu.
D. Tốc độ trung bình của xe là như nhau đối với các loại bánh xe khác nhau.

Câu 38
Kéo các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

giảm tốc độ lực hướng tâm tăng tốc độ lực ma sát

Trong các thử nghiệm, để _______ chuyển động của xe, các học sinh nên sử dụng loại bánh xe có

đinh tán hoặc có rãnh sâu nhằm tạo ra _______ lớn.

Câu 39
Điền số thích hợp vào chỗ trống.
Tốc độ trung bình của ô tô có bánh xe bằng cao su cứng và có các đinh tán trong các thử nghiệm là
(1) ________ ft/s.

Câu 40
Gọi tốc độ trung bình của ô tô có bánh xe bằng cao su cứng, có các đinh tán là v1, tốc độ trung bình
của ô tô có bánh xe cao su mềm, nhẵn và không có rãnh là v2 và tốc độ trung bình của ô tô có bánh
xe cao su cứng, có rãnh sâu là v3. Hệ thức nào sau đây là đúng?
1 1
A. v1  2v 2 . B. v1  2v3 . C. v1  v 2 . D. v1  v3 .
2 2
ĐÁP ÁN
PHẦN 1. TƯ DUY TOÁN HỌC
1. B 2. 1; 3. 4. 0; -2; 2 5. 6. Đ – 7. 3; 3 8. Đ – S 9. 14 10. 5;
6
2 A 192; S–Đ 1
500
;3
71
11. 1; 12. 13. 14. Đ – S – S – 15. Đ 16. B 17. Đ – 18. C 19. 20. D
3 D C S –S Đ 1319,47
21. Đ 22. 23. 24. 17667936; 25. B 26. C 27. A 28. B 29. B 30. S –
–S– D 4 18162144 S–Đ
S
31. D 32. 33. 34. 3/10 35. 36. Đ 37. -4 38. 1140; 39. B 40. -
120 B 157 –S 20; 320; 2/3
800

PHẦN 2. TƯ DUY ĐỌC HIỂU


1. B 2. C 3. D 4. D 5. B 6. 7. 8. C 9. 10. A
A A D
11. 12. 13. 14. áp lực/ gia 15. đảo 16. 17. 18. kế hoạch/ cộng 19. 20.
A B Sai tăng/ bức xạ nhiệt đô thị C C đồng/ tổn thương C Đúng

PHẦN 3. TƯ DUY KHOA HỌC


1. B 2. 3. 4. Sai 5. hoá học 6. D 7. hợp chất 8. Sai 9. S 10. dầu nhờn
D A hữu cơ đơn –S–
giản/ S–
amino Đ
acid/
protein
11. B 12. 13. 14. pent-1- 15. Sai 16. C 17. B 18. suy 19. C 20. B
B A ene/ vong
pentan-1-
ol/ dipentyl
ether
21. 22. 23. 24. chuối 25. nho 26. C 27. B 28. A 29. 30. nối tiếp/
Đúng Sai Đ – sấy khô/ mơ Sai cường độ
S khô/ việt dòng điện
quất khô/ chạy qua/
dứa khô/ song song/
mận khô/ hiệu điện thế
chuối sấy giữa hai đầu
31. 32. 33. 34. D 35. C 36. 37. A 38. 39. 40. D
2,60 B A Đúng tăng 6,44
tốc độ/
lực ma
sát
PHẦN TƯ DUY TOÁN HỌC
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TSA 09.04 TOÁN ĐỀ 24 – TLCHM0013
*********************** Mã đề: …………. Thời gian làm bài 60 phút

Họ và tên:……………………… Lớp: ………….Số báo danh: ………. Đề thi số: 24

Câu 1

 
Có bao nhiêu số nguyên x thỏa mãn log 3  x 2  10   log 3  x  40   32  2x 1   0 ?

A. 33. B. 34. C. 35. D. 36.

Câu 2
Phần nguyên của số thực x , kí hiệu là  x  , là số nguyên lớn nhất không vượt quá x .

Cho  x  là nghiệm của phương trình 4[ x]2  5  x   9  0 với  x  là phần nguyên của x  x    .
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

0 -1 2 1

Tập giá trị của x là  a; b  với a bằng _______ và b bằng _______ .

Đáp án
Tập giá trị của x là  a; b  với a bằng 1 và b bằng 2 .

Giải thích
Đặt  x   y, y   . Phương trình trở thành: 4 y 2  5 y  9  0 .
9 9
Suy ra y  1 hoặc y   (loại do    ).
5 5
Do đó  x   y  1  1  x  2 .

Vậy tập nghiệm của phương trình là 1; 2  .

Câu 3
    5
Số nghiệm của phương trình cos2  x    4cos   x   thuộc   ;   là
 3 6  2
A. 2. B. 4. C. 0. D. 1.
Giải thích
     
Ta có: cos2  x    1  2sin 2  x    1  2cos 2   x  .
 3  3 6 
Phương trình đã cho tương đương
    5     3
1  2cos 2   x   4cos   x    cos 2   x   2cos   x    0
6  6  2 6  6  4
   3    
cos  6  x   2 ( L)   x   k 2  x    k 2
    1 6 3 6
  cos   x      (k  )
   1 6  2    x     k 2 
 x   k 2
cos   x    
  6  2  6 3 2

 5 7 
Xét     k 2     k k 0 x .
6 12 12 6
 3 1 
Xét    k 2     k  k 0 x .
2 4 4 2
Vậy phương trình đã cho có 2 nghiệm thuộc   ;   .

Câu 4
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

0 1 1/3 2 -2

Trong không gian Oxyz , cho các điểm A  2;1;1 , B  0;1; 2  , C  m;3  2m;1 .

Với m   , trọng tâm ABC có cao độ bằng ______ .

Với m  ______ thì ABC vuông tại A .

Có ______ giá trị của tham số m để S ABC  7 .

Đáp án
Với m   , trọng tâm ABC có cao độ bằng 0 .

Với m  -2 thì ABC vuông tại A .

Có 2 giá trị của tham số m để S ABC  7 .

Giải thích
Với m   , trọng tâm ABC có cao độ bằng 0 .
Ta có:
   
AB   2;0; 3 ; AC   m  2; 2  2m;0    AB; AC    6m  12; 3m  6; 4  4m 

Để ABC vuông tại A thì AB  AC  2  m  2   0  2  2m   3.0  0  m  2 .


1  
S ABC  7   AB; AC   7  (6m  12) 2  (3m  6) 2  (4  4m) 2  142
2 

m  0
 61m  140m  0  
2
.
 m  140
 61
Vậy có 2 giá trị của tham số m để S ABC  7 .

Câu 5
Để quảng bá cho sản phẩm M , một công ty dự định đăng kí gói quảng cáo trên truyền hình. Nghiên
cứu của công ty cho thấy: Nếu sau n lần quảng cáo được phát thì tỉ lệ người xem quảng cáo đó mua
1
sản phẩm M được tính theo công thức: P  n   .
1  50.e 0,016 n
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

192 71 86 187

Cần ít nhất ______ lần quảng cáo để tỉ lệ người xem mua sản phẩm M đạt trên 30 .

Biết rằng công ty chỉ có ngân sách đủ để phát tối đa 300 lần quảng cáo, khi phát đến lần quảng cáo
cuối cùng thì tỉ lệ người xem mua sản phẩm M đạt ______ _ % (kết quả làm tròn đến hàng đơn

vị).
Đáp án
Cần ít nhất 192 lần quảng cáo để tỉ lệ người xem mua sản phẩm M đạt trên 30 .

Biết rằng công ty chỉ có ngân sách đủ để phát tối đa 300 lần quảng cáo, khi phát đến lần quảng cáo
cuối cùng thì tỉ lệ người xem mua sản phẩm M đạt 71 _ % (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị).

Giải thích
+) Để số người xem mua sản phẩm M đạt trên 30 thì
1 1 7 150
P  n   0,3  0,016 n
 0,3  1  50.e 0,016 n   e 0,016 n   e0,016 n 
1  50.e 0,3 150 7
 150 
 0, 016n  ln    n  191,55 .
 7 
Vậy cần ít nhất 192 lần quảng cáo để tỉ lệ người xem mua sản phẩm M đạt trên 30.
+) Khi phát đến lần quảng cáo cuối cùng thì tỉ lệ người xem mua sản phẩm M đạt
1
P  300    0, 71  71 .
1  50.e 0,016.300

Câu 6
Cho hai số phức z1 , z2 khác 0 thỏa mãn z12  z22  z1 z2 . Gọi A, B lần lượt là các điểm biểu diễn cho số
phức z1 , z2 .
Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
Phát biểu Đúng Sai
OA = OB  
ΔOAB vuông cân tại O  
ΔOAB đều  
Đáp án
Phát biểu Đúng Sai
OA = OB  
ΔOAB vuông cân tại O  
ΔOAB đều  
Giải thích
Ta có: z12  z22  z1 z2  z12  z1 z2  z22  0

 
 z13  z23   z1  z2  z12  z1 z2  z22  0  z13   z23  z13  z23  z1  z 2  OA  OB

2

Mặt khác  z1  z2    z12  z1 z2  z22  z1 z2   z1 z2  z1  z2  z1 . z2  AB 2  OA.OB  OA2
2

 AB  OA  OB OAB đều.

Câu 7
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:
1 3 3 1 3
3
3 6 2 4 4

x2  3
Trên mặt phẳng tọa độ Oxy , cho elip có phương trình  E  :  y 2  1 và điểm A 1;
  thuộc  E  .
4  2 

Tiếp tuyến d của  E  tại A có hệ số góc là _______ .

Diện tích hình phẳng  H  giới hạn bởi ba đường: elip, đường thẳng d và trục Ox bằng _______ -

_______  .

Đáp án
x2  3
Trên mặt phẳng tọa độ Oxy , cho elip có phương trình  E  :  2  thuộc   .
 y 2  1 và điểm A 1; E
4  

3
Tiếp tuyến d của  E  tại A có hệ số góc là .
6

1
Diện tích hình phẳng  H  giới hạn bởi ba đường: elip, đường thẳng d và trục Ox bằng 3 -
3

.
Giải thích
x2 x
Phương trình nửa trên của elip  E  là y  1  suy ra y  .
4 x2
4 1
4
 3
Phương trình tiếp tuyến với  E  tại A 1;  là
 2 

 3 3  3 2 3
y  y 1 x  1  y 1   x  1  hay y  x .
6 2 6 3
Đường thẳng d cắt trục hoành tại B  4;0  . Hình phẳng  H  có ba đỉnh A, B và C  2;0  .

Kẻ AK vuông góc với trục hoành, khi đó diện tích của hình  H  là S H   S AKB  S1  S1 là diện tích

giới hạn bởi AK , trục Ox và  E  ).


3 1 3 3
Ta có: AK  , KB  3 nên S AKB  AK .KB  .
2 2 4
1
Những điểm thuộc hình  H  có tung độ y  0 nên từ phương trình  E  suy ra y  4  x2 .
2
1 2
2 1
Do đó S1  4  x 2 dx


2
 3
Đặt x  2sint , ta tính được S1   2cos 2t dt   .
 3 4
6


Vậy S H   S AKB  S1  3  .
3

Câu 8
Dãy số  un  được gọi là dãy số tăng nếu ta có un 1  un với mọi n  * .

Dãy số  un  được gọi là dãy số giảm nếu ta có un 1  un với mọi n  * .


1
Cho dãy số  un  với un  , n  * . Xét tính đúng, sai của các mệnh đề sau:
n 1

Phát biểu ĐÚNG SAI


1
Số hạng thứ n  1 của dãy số  un  là un 1  .  
n2

Dãy số  un  là dãy số tăng.  


Đáp án
Phát biểu ĐÚNG SAI
1
Số hạng thứ n  1 của dãy số  un  là un 1  .  
n2

Dãy số  un  là dãy số tăng.  


Giải thích
1 1
1) Đúng vì số hạng thứ n  1 của dãy số  un  với un  là un 1  .
n 1 n2
1 1
2) Sai vì với mọi n  * , ta có un 1   un  ; do đó, dãy  un  là dãy số giảm.
n2 n 1

Câu 9
Cho hàm số y  f  x  có đạo hàm liên tục trên  và có đồ thị y  f   x  như hình vẽ. Đặt
1
g  x   f  x  m   ( x  m  1) 2  2023 , với m là tham số thực. Gọi S là tập hợp các giá trị nguyên
2
dương của m để hàm số y  g  x  đồng biến trên khoảng  5;6  . Tổng tất cả các phần tử trong S
bằng (1) ________.

Đáp án: “14”


Giải thích
1
Xét hàm số g  x   f  x  m   ( x  m  1) 2  2023 .
2
g   x   f   x  m    x  m  1 . Xét phương trình g   x   0 (1).

Đặt x  m  t , phương trình (1) trở thành f   t    t  1  0  f   t   t  1 (2).

Nghiệm của phương trình  2  là hoành độ giao điểm của hai đồ thị y  f   t  và y  t  1 .

Ta có đồ thị các hàm số y  f   t  và y  t  1 như sau:


t  1  x  m  1

Căn cứ đồ thị các hàm số thì phương trình  2  có nghiệm là  t  1   x  m  1
 t  3  x  m  3

Ta có bảng biến thiên của y  g  x  như sau:

 m  1  5
 5  m  6
Để hàm số y  g  x  đồng biến trên khoảng  5;6  thì  m  1  6  
 m  3  5  m2

Vì m  *  m  1; 2;5;6  S  14 .

Câu 10
Một cửa hàng điện máy có doanh số bán lẻ tivi mỗi năm là 2500 chiếc. Chi phí lưu kho của mỗi
chiếc tivi là 200 nghìn đồng một năm. Để đặt hàng nhà sản xuất, mỗi lần cửa hàng cần đặt cọc cố
định là 10 triệu đồng và sau khi nhập hàng thì cần trả thêm 3 triệu đồng mỗi chiếc tivi. Biết rằng số
lượng tivi trung bình gửi trong kho bằng một nửa số tivi của mỗi lần đặt hàng. Cửa hàng nên đặt
hàng nhà sản xuất (1) _______ lần mỗi năm và mỗi lần đặt (2) ________ chiếc tivi để chi phí hàng
tồn kho là thấp nhất.
Đáp án
Một cửa hàng điện máy có doanh số bán lẻ tivi mỗi năm là 2500 chiếc. Chi phí lưu kho của mỗi
chiếc tivi là 200 nghìn đồng một năm. Để đặt hàng nhà sản xuất, mỗi lần cửa hàng cần đặt cọc cố
định là 10 triệu đồng và sau khi nhập hàng thì cần trả thêm 3 triệu đồng mỗi chiếc tivi. Biết rằng số
lượng tivi trung bình gửi trong kho bằng một nửa số tivi của mỗi lần đặt hàng. Cửa hàng nên đặt
hàng nhà sản xuất (1) ___5___ lần mỗi năm và mỗi lần đặt (2) __500__ chiếc tivi để chi phí hàng tồn
kho là thấp nhất.
Giải thích
Gọi x là số tivi mỗi lần đặt hàng  x  , x  1; 2500 .
x
Khi đó, số lượng tivi trung bình gửi trong kho sẽ là . Do đó, chi phí gửi hàng trong kho mỗi năm
2
x x
sẽ là 0, 2.  .
2 10
2500
Số lần đặt hàng mỗi năm sẽ là .
x
2500 25000
Do đó chi phí đặt hàng mỗi năm sẽ là 10  3x  .   7500 .
x x
x 25000
Suy ra, chi phí hàng tồn kho là C  x     7500 .
10 x
Bài toán trở thành tìm giá trị nhỏ nhất của C  x  với x  1; 2500 .

1 25000  x  500
Ta có: C   x    , C  x   0  
 x  500  L 
2
10 x

Bảng biến thiên:

Vậy min C  x   C  500   7600


1;2500

2500
Khi đó số lần đặt hàng mỗi năm sẽ là  5 lần.
500
Vậy để chi phí hàng tồn kho là nhỏ nhất thì cửa hàng cần đặt hàng 5 lần mỗi năm và 500 cái mỗi
lần.
Câu 11
Cho hàm số f  x   xlog x .
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

2 1 4 3

Đồ thị hàm số y  f  x  luôn cắt trục hoành tại _______ điểm.

Bất phương trình f   x   2 có _______ nghiệm nguyên dương.

Đáp án
Đồ thị hàm số y  f  x  luôn cắt trục hoành tại 1 điểm.

Bất phương trình f   x   2 có 3 nghiệm nguyên dương.

Giải thích
Tập xác định: D   0;   .

Ta có: f  x   0  xlog x  0  log x  0  x  1

Vậy đồ thị hàm số y  f  x  luôn cắt trục hoành tại 1 điểm.


1 1
Ta có: f   x   log x  x.  log x  .
xln ln
1
1 2
Khi đó, f   x   2  log x   2  x   ln  3, 63 .
ln
Vì x nguyên dương nên x  1; 2;3 .

Câu 12
Cho tứ giác ABCD. Trên các cạnh AB, BC, CD, AD lần lượt lấy 3; 4; 5; 6 điểm phân biệt khác các
điểm A, B, C, D. Số tam giác phân biệt có các đỉnh là các điểm vừa lấy là
A. 342. B. 624. C. 816. D. 781.
Giải thích
Tổng số điểm vừa lấy bằng: 3+4+5+6=18 (điểm).
Mỗi cách chọn ra 3 điểm không nằm trên một cạnh cho ta một tam giác.
Số cách chọn 3 điểm từ 18 điểm là: C183  816 (cách chọn).
Số cách chọn 3 điểm cùng nằm trên một cạnh là: C33  C43  C53  C63  35 (cách chọn).
Vậy số tam giác cần tìm bằng: 816  35  781 (tam giác).

Câu 13
Với số nguyên dương n , gọi a3n 3 là hệ số của x3n 3 trong khai triển thành đa thức của

x 
n
2
 1 ( x  2) n . Tìm n để a3n 3  26n .

A. n = 6. B. n = 7. C. n = 5. D. n = 4.
Giải thích
Ta có:

x 
n
2
 1  Cn0 x 2 n  Cn1 x 2 n  2  Cn2 x 2 n  4  Cnn

( x  2) n  Cn0 x n  2Cn1 x n 1  22 Cn2 x n  2  2n Cnn

Ta thấy n  1, n  2 không thoả mãn điều kiện bài toán.


Với n  3 ta có: x3n 3  x 2 n .x n 3  x 2 n  2 .x n 1
Do đó hệ số của x3n 3 trong khai triển thành đa thức của  x 2  1 ( x  2) n Ià:
n

a3n 3  23.Cn0 .Cn3  2.Cn1 .Cn1 .

 n  0 L

 a3n 3  26n 

2n 2n  3n  4
2
 
7
 26n   n    L  .
3  2
 n  5 t / m

Vậy n  5 là giá trị cần tìm.

Câu 14
Cho hàm số bậc ba y  f ( x) có đồ thị như hình dưới. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
Phát biểu ĐÚNG SAI

Đồ thị hàm số y  f ( x) có 2 điểm cực trị.  


Đồ thị hàm số y  f ( x) giao với trục hoành tại 2 điểm phân biệt.  
Đồ thị hàm số y  f ( x) giao với trục tung tại duy nhất 1 điểm có tung độ
 
bằng 3 .
Phương trình f  x 2   2  0 có 3 nghiệm phân biệt.  
Đáp án
Phát biểu ĐÚNG SAI

Đồ thị hàm số y  f ( x) có 2 điểm cực trị.  


Đồ thị hàm số y  f ( x) giao với trục hoành tại 2 điểm phân biệt.  
Đồ thị hàm số y  f ( x) giao với trục tung tại duy nhất 1 điểm có tung độ
 
bằng 3 .
Phương trình f  x 2   2  0 có 3 nghiệm phân biệt.  
Giải thích

+ Từ hình vẽ, ta thấy đồ thị hàm số y  f  x  có 2 điểm cực trị.

+ Từ hình vẽ, ta thấy đồ thị hàm số y  f  x  giao với trục hoành tại 3 điểm phân biệt.

+ Từ hình vẽ, ta thấy hàm số y  f  x  giao với trục tung tại duy nhất 1 điểm có tung độ y0 với
3  y0  0 .
 x  x1

+ Từ đồ thị hàm số bậc ba y  f  x  suy ra f  x   2   x  x2 với x1  x2  0  x3 .
 x  x3

 x 2  x1 1

Ta có: f  x 2   2  0   x 2  x2  2 
 2
 x  x3  3

Vì x1  x2  0  x3 nên phương trình (1) và (2) vô nghiệm; phương trình (3) có 2 nghiệm phân biệt.
Vậy phương trình f  x 2   2  0 có 2 nghiệm phân biệt.

Câu 15
Cho hàm số y   x3  mx 2   4m  9  x  5 với m là tham số.

Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?


Phát biểu Đúng Sai
Khi m = 0 thì hàm số đã cho có 2 cực trị.  
Có 6 giá trị nguyên của m để hàm số đã cho nghịch biến trên  .  
Đáp án
Phát biểu Đúng Sai
Khi m = 0 thì hàm số đã cho có 2 cực trị.  
Có 6 giá trị nguyên của m để hàm số đã cho nghịch biến trên  .  
Giải thích
+) Thay m  0 ta được: y   x3  9 x  5 .
y  3 x 2  9  0  x 2  3  x   3 . Vậy hàm số có 2 cực trị.

+) y   x3  mx 2   4m  9  x  5
Tập xác định: D   .
y  3 x 2  2mx  4m  9 .
Hàm số nghịch biến trên   y  0, x   (với y  0 tại hữu hạn điểm)
 Δ  0  m 2  3  4m  9   0  9  m  3 .

Vì m   nên m  9; 8;; 3 . Vậy có 7 giá trị nguyên của m .


Câu 16
Nghiệm của phương trình log 3  2 x  1  5 là
A. x  62 . B. x  121 . C. x  7 . D. x  2 .
Giải thích
1
Điều kiện: x   .
2
Ta có: log 3  2 x  1  5  2 x  1  243  x  121 .

Câu 17
Trong không gian Oxyz , cho bốn điểm A 1;0; 1 , B  0;1; 2  , C 1; 1;5  , D  2; 2;1 .
Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?
Phát biểu ĐÚNG SAI

Phương trình mặt phẳng  BCD  là 11x  7 y  z  9  0 .  


Đường thẳng đi qua điểm A và vuông góc với mặt phẳng  BCD  đi qua
 
điểm 12;7;0  .

Đáp án
Phát biểu ĐÚNG SAI

Phương trình mặt phẳng  BCD  là 11x  7 y  z  9  0 .  


Đường thẳng đi qua điểm A và vuông góc với mặt phẳng  BCD  đi qua
 
điểm 12;7;0  .

Giải thích
Gọi Δ là đường thẳng đi qua điểm A và vuông góc với mặt phẳng  BCD  .

Do Δ   BCD  nên vectơ chỉ phương của đường thẳng Δ trùng với vectơ pháp tuyến của  BCD  ,
   
tức là uΔ  n BCD    BC , BD   11;7;1 .

Phương trình mặt phẳng  BCD  là 11x  7  y  1  1 z  2   0 hay 11x  7 y  z  9  0 .


x 1 y z 1
Phương trình của đường thẳng Δ là   .
11 7 1
Câu 18
Cho hình chóp S . ABCD có đáy là hình vuông cạnh 8 , mặt bên SAB đều và nằm trong mặt phẳng
a b
vuông góc với mặt phẳng đáy. Khoảng cách từ B đến mặt phẳng  SAC  là (phân số tối giản
c
với c  0 ). Tính a  b 2  c3 .
A. -485. B. -214. C. 106. D. 203.
Giải thích

Kẻ SH  AB  H là trung điểm của AB .


Do  SAB    ABCD  và  SAB    ABCD   AB nên từ SH  AB ta được SH   ABCD  .

Mặt khác ta có BA   SAC    A và H là trung điểm của AB nên ta có d  B,  SAC    2d  H ,  SAC   .

Trong  ABCD  kẻ HK  AC  K  AC  và trong  SHK  kẻ HE  SK  E  SK  .

Ta có: SH   ABCD   SH  AC . Kết hợp với HK  AC ta được AC   SHK   AC  HE .

Hơn nữa HE  SK nên HE   SAC  .

Vậy d  H ,  SAC    HE  d  B,  SAC    2 HE .

Trong  ABCD  ta có
AH AC BC. AH 8.4
 AKH ∽  ABC  g .g     HK   2 2.
HK BC AC 8 2

8 3
Mặt khác do SAB đều nên SH   4 3 . Áp dụng hệ thức lượng trong SHK ta có
2
1 1 1 4 21 8 21
2
 2
 2
 HE   d  B,  SAC    . Suy ra a  8, b  21, c  7 .
HE HK SH 7 7
Vộy a  b 2  c3  106 .
Câu 19
Diện tích mặt tròn xoay tạo thành khi quay đường cong f  x  quanh trục hoành giới hạn giữa hai
b
mặt phẳng x  a, x  b được tính bởi công thức S  2  f  x  1   f   x   dx .
2

Một bình hoa có dạng hình cầu khuyết như hình vẽ. Biết đường kính của bình hoa là 20 cm và
đường kính đáy/miệng của bình hoa là 12 cm . Diện tích tráng men mặt ngoài (kể cả đáy) của bình
hoa bằng (1) _________ cm 2 . (Kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai)

Đáp án: “1319,47”


Giải thích
Giả sử mặt phẳng   cắt mặt cầu  S  bán kính r theo giao tuyến là một dường tròn bán kính y
được một chỏm cầu có chiều cao x .
Đặt hệ trục tọa độ vào mặt cắt (qua tâm) của mặt cầu  S  bán kính r như hình vẽ.

Theo định lí Pytago ta có: y 2  (r  x) 2  r 2  y  f  x   r 2  ( x  r ) 2  2rx  x 2 .


rx
 f  x  .
2rx  x 2
Khi đó, diện tích mặt chỏm cầu tạo thành khi quay đường cong f  x  quanh trục hoành giới hạn
giữa hai mặt phẳng x  0, x  h là
2
h  rx 
S  2  2rx  x 2
1   dx
 2rx  x 
0 2

h r
 2  2rx  x 2 . dx
0
2rx  x 2
h
 2  r dx  2 rx 0  2 rh
h
0

2 2
 20   12 
Chiều cao chỏm cầu của bình hoa là: h  10        2  cm  .
 2   2
Diện tích tráng men mặt ngoài (kể cả đáy) của bình hoa là:
 
S0  4 r 2  2.2 rh   r 2  420 cm 2  1319, 47 cm 2  

Câu 20
Gọi m, n là hai giá trị thực thỏa mãn giao tuyến của hai mặt phẳng  P  : mx  2 y  nz  1  0 và

 Q  : x  my  nz  2  0 vuông góc với mặt phẳng   : 4 x  y  6 z  3  0 . Khẳng định nào sau đây là
đúng?
A. m + n = 0. B. m + n = 2. C. m + n = 1. D. m + n = 3.
Giải thích

 P  : mx  2 y  nz  1  0 có VTPT nP   m; 2; n  .

 Q  : x  my  nz  2  0 có VTPT nQ  1; m; n  .

  : 4 x  y  6 z  3  0 có VTPT n   4; 1; 6  .
Do giao tuyến của  P  và  Q  vuông góc với  
 
 P     nP  n 4m  2  6n  0 4m  6n  2 m  2
        
 Q     nQ  n 4  m  6n  0 m  6n  4 n  1

Vậy m  n  3 .

Câu 21
Cho một cái hộp có nắp có dạng hình trụ có bán kính đáy là 10 cm và khoảng cách giữa hai đáy là
56 cm . Thả các quả bóng có dạng hình cầu vào trong hộp sao cho các quả bóng tiếp xúc với thành
hộp theo một đường tròn và tiếp xúc với nhau. Gọi  P  là mặt phẳng song song với trục và cắt hình
trụ theo thiết diện ABCD .
Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
Phát biểu ĐÚNG SAI

Thể tích của hộp là 5600 cm3 .  


Hộp đựng được tối đa 4 quả bóng.  
Để diện tích ABCD bằng 80 cm 2 thì khoảng cách từ trục đến mặt phẳng
465  
 P  là cm .
49
Đáp án
Phát biểu ĐÚNG SAI

Thể tích của hộp là 5600 cm3 .  


Hộp đựng được tối đa 4 quả bóng.  
Để diện tích ABCD bằng 80 cm 2 thì khoảng cách từ trục đến mặt phẳng
465  
 P  là cm .
49
Giải thích
Thể tích của hộp là V   R 2 h   102.56  5600  cm3  .

Tổng chiều cao của n quả bóng thả trong hộp là: 2nR  2n.10  20n .
Ta có: 20n  56  n  2,8 .
Vậy hộp chỉ đựng được tối đa 2 quả bóng.
Vì  P  / / OO nên d  OO;  P    d  O;  P    OH (với H là trung điểm cạnh AB )
10
Ta có: S ABCD  80  AB. AD  80  AB   AD  h  56 
7
10 5 5 149
 2 BH   R 2  OH 2   OH   cm 
7 7 7

Câu 22
n2  4
Cho phân số P  . Có bao nhiêu số tự nhiên n thuộc đoạn 1; 2023 sao cho phân số P là chưa
n5
tối giản?
A. 60. B. 59. C. 70. D. 69.
Giải thích
Gọi d là ước chung của n 2  4 và n  5 suy ra (n  5) 2   n 2  4    d

 10n  21  10  n  5   29   d mà 10  n  5  d nên 29d .

Do A chưa tối giản nên d  1 , vậy d  29 .


Do đó n  5  29k  k  *  mà n  1; 2023
6 2028
 6  n  5  2028  6  29k  2028  k  k  1; 2;;69 .
29 29
Vậy có 69 số tự nhiên n thỏa mãn đề bài.

Câu 23
Cho hàm số f  x  thỏa mãn f 2  x  . f   x   1  2 x và f  0   8 . Giá trị của f 1 bằng (1) _______.
Đáp án: “4”
Giải thích
Ta có:
f 2  x. f  x  1 2x

 3 f 2  x. f  x  3  6x

 3 f 2  x  . f   x  dx    3  6 x  dx

 3 f 2  x  d  f  x    3 x  3 x 2  C

 f 3  x   3 x 2  3 x  C
 f  x   3 3 x 2  3 x  C

Vì f  0   8 nên C  64 .

 f  x   3 3 x 2  3 x  64  f 1  4 .

Câu 24
Một xưởng sản xuất thực phẩm gồm 4 kĩ sư chế biến thực phẩm, 3 kĩ thuật viên và 13 công nhân.
Xưởng cần chia thành 3 ca sản xuất theo thời gian liên tiếp nhau sao cho ca I có 6 người và 2 ca còn
lại mỗi ca có 7 người.
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

5189184 16889214 18162144 17667936 5889312

Số cách xếp để ca I có 1 kĩ thuật viên, 2 kĩ sư và 3 công nhân là _______ .

Số cách xếp để mỗi ca có 1 kĩ thuật viên và ít nhất một kĩ sư chế biến thực phẩm là _______ .

Đáp án

Số cách xếp để ca I có 1 kĩ thuật viên, 2 kĩ sư và 3 công nhân là 17667936 .

Số cách xếp để mỗi ca có 1 kĩ thuật viên và ít nhất một kĩ sư chế biến thực phẩm là 18162144 .

Giải thích
Để ca I có 1 kĩ thuật viên, 2 kĩ sư và 3 công nhân, ta làm theo các bước:
+) Chọn 6 người ca I trong đó có 1 kĩ thuật viên, 2 kĩ sư và 3 công nhân có C31 . C42 . C133 cách.
+) Chọn 7 người ca II có C147 cách.
+) Chọn 7 người ca III có C77 cách.
Vậy có C31 . C42 . C133 . C147 .C77  17667936 cách.
- Để mỗi ca có 1 kĩ thuật viên và ít nhất một kĩ sư chế biến thực phẩm, ta có các trường hợp:
TH1.
Ca I có 1 kĩ thuật viên, 2 kĩ sư và 3 công nhân.
Ca II có 1 kĩ thuật viên, 1 kĩ sư và 5 công nhân.
Ca III có 1 kĩ thuật viên, 1 kĩ sư và 5 công nhân.
Số cách chọn cho trường hợp này là  C31.C42 .C133  .  C21 .C21 .C105    C11.C11.C55   5189184 .
TH2.
Ca I có 1 kĩ thuật viên, 1 kĩ sư và 4 công nhân.
Ca II có 1 kĩ thuật viên, 2 kĩ sư và 4 công nhân.
Ca III có 1 kĩ thuật viên, 1 kĩ sư và 5 công nhân.
Số cách chọn cho trường hợp này là  C31.C41 .C134  .  C21 .C32 .C94  .  C11.C11.C55   6486480 .

TH3.
Ca I có 1 kĩ thuật viên, 1 kĩ sư và 4 công nhân.
Ca II có 1 kĩ thuật viên, 1 kĩ sư và 5 công nhân.
Ca III có 1 kĩ thuật viên, 2 kĩ sư và 4 công nhân.
Số cách chọn cho trường hợp này là  C31.C41 .C134  .  C21 .C31.C95  .  C11.C22 .C44   6486480 .

Vậy có 5189184  6486480  6486480  18162144 cách.

Câu 25
1 b
Cho các số dương a, b, c thỏa mãn a  1, log 3a  b  0, log a b  , ln  c  b . Tổng S  a  b  c nằm
c c
trong khoảng nào cho dưới đây?
3  6 3 5   7
A.  ; 2  . B.  ;  . C.  ;3  . D.  3;  .
2  5 2 2   2 
Giải thích
b
Ta có : ln  c  b  lnb  b  lnc  c  b  c (vì hàm số y  lnx  x đồng biến trên khoảng  0;  ) .
c
Mặt khác, log 3a  b  0  a  3b .
1 1 1 1 1
Với b  c và a  3b thì log a b   log 3 b  b  log 31 b   log 31 b  1  b  .
c b b b 3
1 1 1 2 6 3
Suy ra a  , b  c  . Vì vậy S  a  b  c  3    ;  .
3
3 3 3 3 5 2

Câu 26
Số các giá trị của n thỏa mãn 2n  3  Cn3  Cn31 là
A. 8. B. 6. C. 4. D. 2.
Giải thích
Điều kiện: n  3 .
Ta có 2n  3  Cn3  Cn31  2n  3  Cn2 (vì Cn31  Cn3  Cn2 )
n!
 2n  3   n 2  5n  6  0  1  n  6 .
2! n  2  !

Kết hợp với điều kiện n  * và n  3 ta được n  3; 4;5;6 .

Câu 27
Ở hình vẽ dưới, miền đa giác thu được khi lấy hình lục giác ABCDEF hợp với ảnh của nó qua phép
quay tâm A góc 90 có chu vi bằng a  b 2  c 5  a, b, c    lần so với cạnh của 1 ô vuông. Giá trị
của a  b  c bằng

A. 18. B. 17. C. 20. D. 16.


Giải thích
Ta có: Q A,90  ABCDEF   ABC DE F  như hình vẽ bên dưới.
  

Chu vi của hình hợp bởi ảnh và tạo ảnh trên là


C  F B  BC  CD  DE  EF  FB  BC   C D  DE   E F 
 3 2  5  3  2  2  2  5  3  2  2  10  6 2  2 5 .
Vậy a  b  c  18 .

Câu 28
Có 4 hành khách bước lên một đoàn tàu gồm 4 toa. Mỗi hành khách độc lập với nhau và chọn ngẫu
nhiên một toa. Tính xác suất để 1 toa có 3 người, 1 toa có 1 người, 2 toa còn lại không có ai.
3 3 13 1
A. B. C. D.
4 16 16 4
Giải thích
Không gian mẫu là số cách sắp xếp 4 hành khách lên 4 toa tàu. Vì mỗi hành khách có 4 cách chọn
toa nên có 44 cách xếp.
Suy ra số phần tử của không gian mẫu là n  Ω   44 .
Gọi A là biến cố: “1 toa có 3 người, 1 toa có 1 người, 2 toa còn lại không có ai". Để tìm số phần tử
của A , ta chia làm hai giai đoạn như sau:
Giai đoạn thứ nhất: Chọn 3 hành khách trong 4 hành khách, chọn 1 toa trong 4 toa và xếp lên toa đó
3 hành khách vừa chọn có C43 . C41 cách.
Giai đoạn thứ hai: Chọn 1 toa trong 3 toa còn lại và xếp lên toa đó 1 một hành khách còn lại có C31
cách.
Suy ra số phần tử của biến cố A là n  A   C43 .C41 .C31 .
n  A 3
Vậy xác suất cần tính là: P  A    .
n Ω 16

Câu 29
Phương trình 16  4 x 2 ln 13  x  x 2   0 có bao nhiêu nghiệm?

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Giải thích
16  4 x 2  0
Điều kiện: 
13  x  x  0
2

Phương trình đã cho suy ra:


   x  2
 16  4 x 2  0  16  4 x  0
2

    x  3
 
ln 13  x  x  0
2

13  x  x  1
2
 x  4

Thử lại chỉ có x  2 thỏa mãn.

Câu 30
Cho tứ diện đều ABCD có cạnh bằng 4 và hình trụ T  có đường tròn đáy là đường tròn nội tiếp tam
giác BCD và có chiều cao bằng chiều cao của tứ diện đều ABCD .
Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
Phát biểu ĐÚNG SAI

8 2
Thể tích khối tứ diện đều ABCD bằng
3
.  
3
Bán kính đáy của hình trụ T  bằng
3
.  
16 2
Diện tích xung quanh của hình trụ T  bằng
3
.  
Đáp án
Phát biểu ĐÚNG SAI

8 2
Thể tích khối tứ diện đều ABCD bằng
3
.  
3
Bán kính đáy của hình trụ T  bằng
3
.  
16 2
Diện tích xung quanh của hình trụ T  bằng
3
.  
Giải thích

43 2 16 2
Thể tích khối tứ diện ABCD là: V  
12 3
Gọi I là trọng tâm tam giác BCD .
Tam giác BCD đều cạnh bằng 4 nên I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác BCD và
 2 4 3
 BI  BM 
4 3  3 3
BM  2 3
2 r  IM  1 BM  2 3
 3 3
4 6
Vì AI là đường cao của tứ diện đều ABCD nên AI  AB 2  IB 2 
3
16 2
Vậy diện tích xung quanh hình trụ S xq  2 rh  .
3

Câu 31
Trong không gian, cho bốn mặt cầu có bán kính lần lượt là 2,3,3,2 tiếp xúc ngoài với nhau. Mặt cầu
nhỏ nhất tiếp xúc ngoài với cả bốn mặt cầu nói trên có bán kính bằng
5 3 7 6
A. . B. . C. . D. .
9 7 15 11
Giải thích

Gọi A, B là tâm mặt cầu bán kính bằng 2; C , D là tâm mặt cầu bán kính bằng 3; I là tâm mặt cầu nhỏ
nhất có bán kính x tiếp xúc ngoài với cả bốn mặt cầu trên.
Mặt cầu  I  tiếp xúc ngoài với 4 mặt cầu tâm A, B, C , D nên IA  IB  x  2, IC  ID  x  3 .

Gọi  P  ,  Q  lần lượt là các mặt phẳng trung trực đoạn AB và CD .

 IA  IB  I   P 
  I   P    Q  1 .
 IC  ID  I   Q 
Gọi M , N lần lượt là trung điểm cạnh AB, CD .
Tứ diện ABCD có DA  DB  CA  CB  5 suy ra MN là đường vuông góc chung của AB và CD ,
suy ra MN   P    Q   2  .
Từ (1) và (2) suy ra I  MN
Tam giác IAM có IM  IA2  AM 2  ( x  2) 2  4 .
Tam giác CIN có IN  IC 2  CN 2  ( x  3) 2  9 .

Tam giác AMN có NM  NA2  AM 2  12 .


6
Suy ra ( x  3) 2  9  ( x  2) 2  4  12  x  .
11

Câu 32
Cho tam giác ABC nhọn. Gọi M là điểm nằm trong tam giác sao cho tổng khoảng cách
  (1) __________ o.
MA  MB  MC là nhỏ nhất. Khi đó BMC

Đáp án: “120”


Giải thích

Xét phép quay Q A;60 : M  M ; C  C  .


  

'  60  ΔMAM  là tam giác đều  AM  MM  .


Ta có: AM  AM ; CM  C M ; MAM
 MA  MB  MC  MB  MM   C M   BC  .
Dấu “  ” xảy ra khi B, M , M , C  thẳng hàng.

Khi đó: 
AMB  180  
AMM '  180  60  120 ;

AMC  
AM ' C   180  
AM ' M  180  60  120 ;
  360  
BMC AMB  
AMC  120 .
Câu 33
x 1
Gọi S là diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số y  và các trục tọa độ. Khi đó giá trị
x 1
của S bằng
A. S  ln2  1 . B. S  2ln2  1 . C. S  2ln2  1 D. S  ln2  1 .
Giải thích
x 1 x 1
Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số y  và trục Ox là:  0  x 1
x 1 x 1
x 1
Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số y  , trục Ox và trục Oy là:
x 1
x 1 1 x 1 1 2  1 2 
 1 dx   2ln x  1  x   2ln2  1 .
1 1
S dx    dx     1   dx   
0 x 1 0 x 1 0
 x 1  0 x 1
  0

Câu 34
Cho 5 đoạn thẳng có độ dài là 1; 2;3; 4;5 . Lấy ngẫu nhiên ba đoạn thẳng. Xác suất để độ dài ba đoạn
thẳng này là độ dài ba cạnh của một tam giác là (1) ______.
Đáp án: “3/10”
Giải thích
Số phần tử của không gian mẫu là: n  Ω   C53  10 .
Để độ dài ba đoạn thẳng là độ dài ba cạnh của tam giác thì tổng độ dài hai cạnh lớn hơn độ dài cạnh
còn lại.
Do đó, các khả năng xảy ra là bộ các độ dài  2;3; 4  ,  2; 4;5 ,  3; 4;5 .
3
Vậy xác suất cần tìm là: P  .
10

Câu 35
Điền số nguyên dương thích hợp vào chỗ trống.
Cho các số phức u  4  5i, v  7  2i và w  11  3i . Hiệu giữa phần thực và phần ảo của số u  w  v 
bằng 1 ________.
Đáp án: “157”
Giải thích
 4  5i   7  2i   11  3i   47  110i
Câu 36
Một nhà máy cần thiết kế một chiếc bể đựng nước hình trụ bằng tôn có nắp, có thể tích là 64  m3  .
Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?
Phát biểu ĐÚNG SAI
Bán kính đáy của hình trụ là 3
32m thì bể nước được làm ra tốn ít nguyên
 
liệu nhất.
Nếu giá nguyên liệu 1m 2 tôn làm bể là 105 000 đồng thì chi phí tối thiểu
để mua nguyên liệu làm bể nước trên là 18 triệu 949 nghìn đồng (kết quả  
làm tròn đến nghìn đồng).
Đáp án
Phát biểu ĐÚNG SAI
Bán kính đáy của hình trụ là 3
32m thì bể nước được làm ra tốn ít nguyên
 
liệu nhất.
Nếu giá nguyên liệu 1m 2 tôn làm bể là 105 000 đồng thì chi phí tối thiểu
để mua nguyên liệu làm bể nước trên là 18 triệu 949 nghìn đồng (kết quả  
làm tròn đến nghìn đồng).
Gọi hình trụ có chiều cao h , bán kính đáy r .
64 64
Ta có: V   r 2 h  h   .
 r2 r2
Để tốn ít nguyên liệu nhất thì diện tích toàn phần của hình trụ nhỏ nhất.
64 128
Ta có: Stp  2 r 2  2 rh  2 r 2  2 r. 2
 2 r 2 
r r
64 64 64 64
 2 r 2    3 3 2 r 2 . .  189,99 .
r r r r
Số tiền nguyên liệu tối thiểu cần dùng là T  189,99.105000  19949000 (đồng).

Câu 37
Số phức z thỏa mãn iz  1  i  3  2i   1 có phần ảo là (1) ________.
Đáp án: “-4”
Giải thích
1  1  i  3  2i 
Ta có: z   1  4i  z  1  4i . Vậy phần ảo của số phức z là -4 .
i
Câu 38
Trong mặt phẳng cho đa giác đều (H) có 20 cạnh. Xét tam giác có đúng 3 đỉnh được lấy từ các đỉnh
của (H).
Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

320 380 800 20 1040 1140 16

Có _______ tam giác có đúng 3 đỉnh được lấy từ các đỉnh của (H).

Có _______ tam giác có đúng hai cạnh là cạnh của (H).

Có _______ tam giác có đúng một cạnh là cạnh của (H).

Có _______ tam giác không có cạnh nào là cạnh của (H).

Đáp án
Có 1140 tam giác có đúng 3 đỉnh được lấy từ các đỉnh của (H).
Có 20 tam giác có đúng hai cạnh là cạnh của (H).
Có 320 tam giác có đúng một cạnh là cạnh của (H).
Có 800 tam giác không có cạnh nào là cạnh của (H).
Giải thích
a) Mỗi tam giác được tạo thành từ 3 trong số 20 đỉnh của đa giác (H) ứng với một tổ hợp
chập 3 của 20 phần tử.
Vậy có tất cả C203  1140 tam giác.
b) Chọn đỉnh thứ nhất của tam giác là đỉnh của  H  nên có 20 cách.
Chọn hai đỉnh còn lại của tam giác kề với đỉnh đã chọn (bên trái và bên phải) nên có 1 cách.
Vậy có tất cả 20.1  20 tam giác.
c) Chọn một cạnh của tam giác là cạnh của đa giác  H  nên có 20 cách.
Chọn đỉnh còn lại của tam giác không kề với 2 đỉnh đã chọn nên có 20  4  16 cách.
Vậy số tam giác có một cạnh là cạnh của đa giác là 20.16  320 tam giác.
d) Số tam giác không có cạnh nào là cạnh của đa giác là 1140   20  320   800 tam giác.

Câu 39
Cho khối chóp tứ giác đều S . ABCD có khoảng cách giữa hai đường thẳng BD và SA bằng 6 . Thể
tích của khối chóp S . ABCD nhỏ nhất bằng bao nhiêu?
A. 12 B. 18 2 C. 24 3 D. 4
Giải thích

Gọi O  AC  BD  SO   ABCD  (vì S . ABCD là khối chóp tứ giác đều)

Kẻ OH  SA  H  SA  .

 BD  AC
Ta có:   BD   SAC   BD  OH
 BD  SO
 OH là đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng BD và SA
 d  BD; SA   OH  6 .

1 1 1 1 2
SOA vuông tại O có: 2
 2
 2
 2

OH SO OA SO AB 2
Áp dụng bất đẳng thức Cauchy ta có:
1 2 1 1 1 1 1 1
2
 2
 2
 2
 2
 33 2
. 2. 2
SO AB SO AB AB SO AB AB

1 1 1
  33 2
. 4  SO. AB 2  54 2
6 SO AB
1 1 1
Khi đó: VS . ABCD  SO.S ABCD  SO. AB 2  .54 2  18 2
3 3 3

Câu 40.
2
Cho hàm số thỏa mãn f  2    và f   x   2 x  f  x   với mọi x   . Giá trị của f 1 bằng (1)
2

9
_______.
Đáp án: “-2/3”
Giải thích
f  x
Ta có f   x   2 x  f  x   
2
 2x
 f  x  
2
f  x 1 1
Do đó   f  x  dx    C1 và  2 xdx  x 2  C2 . Suy ra   x2  C
2
f  x f  x
 
2 1
Mặt khác f  2    nên ta có C  .
9 2
1 2 2
Vậy f  x     , do đó f 1   .
1 2x 1
2
3
x2 
2
PHẦN TƯ DUY ĐỌC HIỂU
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TSA 09.04 THI THỬ ĐỌC HIỂU 24
*********************** Mã đề: …………. Thời gian làm bài 30 phút

Họ và tên:……………………… Lớp: ………….Số báo danh: ………. Đề thi số: 24

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 10:
CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC: MỐI QUAN TÂM MỚI VÀ NHỮNG SÁNG KIẾN MỚI
[1] "Tại diễn đàn Vietnam Educamp 2019 mới đây, có đến gần 1/3 số tham luận bàn về chủ đề công
nghệ giáo dục (edtech) với ba mối quan tâm rõ nét: xu hướng cá nhân hóa, xu hướng chuyển đổi số,
và những băn khoăn trước thềm Công nghiệp 4.0.”
[2] Ước mơ về giáo dục cá nhân hóa đã có từ lâu. Nhưng chỉ gần đây, khi công nghệ giáo dục phát
triển, các nhà giáo mới được trao một phương tiện mạnh mẽ để hiện thực hóa điều đó với chi phí
giảm thiểu đáng kể. Cá nhân tôi hết sức chú ý đến hai tham luận, một của thầy giáo vật lý Nguyễn
Thành Nam, người không ngừng tìm tòi và thể nghiệm các cách thức dạy học tốt hơn và một của
nhà nghiên cứu giáo dục Trần Thị Thu Hương.
[3] Với kinh nghiệm gần chục năm giảng dạy trực tuyến trên các nền tảng khác nhau, TS Nguyễn
Thành Nam, Phòng Nghiên cứu và Phát triển của hệ thống giáo dục Hocmai.vn, đã chia sẻ những
câu chuyện sinh động về cách biến các công nghệ hiện đại thành trợ thủ đắc lực cho việc giảng dạy
của mình. TS Nam gợi ý, thầy cô nào cũng có thể sử dụng chiếc máy tính của mình để ghi lại các
bài giảng, chuyển lên một nền tảng giảng dạy trực tuyến và kết hợp với việc giảng dạy trên lớp để
tiết kiệm công sức, đồng thời tăng cao hiệu quả. Việc giảng dạy trực tuyến toàn bộ hoặc giảng dạy
hỗn hợp (blended learning) cũng giúp cho học sinh được học theo tốc độ của riêng mình, được tự
do lựa chọn bài học ưa thích và phù hợp với trình độ.
[4] Trong khi đó, TS Trần Thị Thu Hương từ trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
mang đến những kinh nghiệm sử dụng công nghệ giáo dục từ Israel để giải quyết các vấn đề cố hữu
của giáo dục truyền thống như một-giáo-trình-cho-tất-cả, hình thức giảng bài nhàm chán, việc đánh
giá quá muộn và ít có giá trị thúc đẩy học tập, chương trình lạc hậu ít cập nhật... Những nền tảng
giảng dạy số hóa (digital teaching platform) sẽ cho phép chương trình giáo dục được số hóa và
chuyển tải thông qua hệ thống phần mềm hiện đại, kết hợp với việc giảng dạy trên lớp, từ đó mang
lại trải nghiệm riêng biệt cho từng học sinh. Việc đánh giá được thực hiện liên tục để cung cấp phản
hồi mau chóng về hiệu quả học tập, và phần mềm thông minh tự đưa ra các lời khuyên để học sinh
và giáo viên có thể lựa chọn các hoạt động học tập tiếp theo nhằm thúc đẩy hiệu quả học tập. Bằng
sự kết hợp giữa tự học 1:1 với máy tính và việc giảng dạy trực tiếp, giáo viên có thể loại bỏ phần lớn
nhược điểm của hình thức giảng dạy kiểu thầy đọc-trò chép truyền thống, dễ dàng cập nhật nội dung
giảng dạy để thu hút sự chú ý của học sinh, cũng như cập nhật các tri thức mới, có ý nghĩa hơn với
cuộc sống.
[5] Các thuyết trình tại Vietnam Educamp 2019 cũng cho thấy, giới công nghệ giáo dục tại Việt
Nam đã nhanh chóng nắm bắt được xu hướng chuyển đổi số (digital transformation) đang phát triển
mạnh mẽ trên thế giới, và tích cực đưa ra những sáng kiến mới.
[6] Chẳng hạn, ThS Nguyễn Khắc Nhật từ CodeGym giới thiệu mô hình trại huấn luyện lập trình
(Coding Bootcamp) nhằm đào tạo lại hoặc đào tạo chuyển nghề cho người trưởng thành để nhanh
chóng tham gia vào ngành công nghiệp phần mềm. Ông Nhật cho biết, hệ thống CodeGym có thể
giúp một người đi làm học được nghề lập trình trong vòng 4 tháng. Để thực hiện được điều đó, cần
phải thay đổi tư duy về cách làm đào tạo. Thay vì học rải rác, học viên được tập trung học 8 tiếng
mỗi ngày như người đi làm, tự học trên hệ thống học tập số hóa được nghiên cứu và phát triển bài
bản, kết hợp với sự hướng dẫn từ giảng viên các các chuyên gia trong ngành. Ngoài ra, sự kết hợp
chặt chẽ với doanh nghiệp phần mềm từ khâu xây dựng chương trình đào tạo, tới việc giảng dạy, và
đánh giá năng lực chính là khâu đột phá để đảm bảo mỗi học viên đều học được, và làm được việc
khi tốt nghiệp. Mô hình Coding Bootcamp như CodeGym đang triển khai đã được Ngân hàng Thế
giới khuyến cáo như một gợi ý tốt để giải quyết tình trạng thiếu hụt trầm trọng nguồn nhân lực công
nghệ thông tin trên quy mô toàn cầu.
[7] Thạc sĩ Hoàng Giang Quỳnh Anh và Trần Huyền Chi từ Agilearn.vn, nền tảng đào tạo số hóa
cho doanh nghiệp, giới thiệu một sáng kiến khác - mô hình học tập micro-learning cho người đi làm.
Theo đại diện của Agilearn, việc học tập cần phải phù hợp với tình hình bận rộn, thói quen sử dụng
công nghệ và làm việc đa nhiệm hiện nay. Những bài học nên ngắn gọn, chỉ từ 2-7 phút. Nhưng bù
lại, việc học nên diễn ra thường xuyên hơn, có tính phản hồi hơn. Hình thức học tập đó sẽ giúp
người học tiết kiệm thời gian, nhất là những khoảng thời gian rảnh rỗi vốn ít ỏi của người đi làm.
Những giải pháp học tập số hóa được thiết kế tốt, phù hợp với tâm lí người đi làm sẽ thúc đẩy việc
học tập suốt đời, mang đến gợi ý tốt về một xã hội học tập đích thực.
Theo Dương Trọng Tấn (CEO Tổ hợp giáo dục Agilead Global)
Câu 1
Ý nào sau đây thể hiện gần nhất nội dung chính của bài đọc trên?
A. Một cái nhìn tổng quan về nền giáo dục Việt Nam hiện nay.
B. Các xu hướng phát triển công nghệ giáo dục tại Việt Nam.
C. Xu thế chuyển đổi số trong giáo dục tại Việt Nam.
D. Một số băn khoăn trước thềm Công nghiệp 4.0.
Giải thích
Ý chính của các đoạn trong bài:
Đoạn 1-2: Giới thiệu các xu hướng chính được thảo luận tại Vietnam Educamp 2019 và cảm nhận
của tác giả.
Đoạn 3: Kinh nghiệm giảng dạy trực tuyến của thầy Nguyễn Thành Nam.
Đoạn 4: Nội dung tham luận của TS Trần Thị Thu Hương tại diễn đàn Educamp 2019.
Đoạn 5: Xu hướng chuyển đổi số tại Educamp 2019.
Đoạn 6: Mô hình trại huấn luyện lập trình của CodeGym.
Đoạn 7: Mô hình micro-learning cho người đi làm của Agilearn.vn.
Tổng hợp các ý trên, ta có ý chính của toàn bài là: “Các xu hướng phát triển công nghệ giáo dục tại
Việt Nam.”

Câu 2
Cụm từ “giáo dục cá nhân hóa” trong đoạn mang ý nghĩa gì?
A. Giáo dục tinh thần của chủ nghĩa cá nhân cho học sinh.
B. Phổ cập giáo dục cho mỗi cá nhân trong xã hội.
C. Tổ chức việc dạy và học phù hợp cho từng cá thể học sinh.
D. Giảng dạy trực tuyến cho từng cá nhân học sinh.
Giải thích
“Cá nhân hóa” là việc thiết kế hoặc xây dựng hoạt động hay sản phẩm phù hợp với sở thích của từng
cá thể. Giáo dục cá nhân hóa là việc dạy và học phù hợp với năng lực, sở trường, tốc độ của từng
người học.

Câu 3
Thông qua đoạn [2], tác giả muốn khẳng định điều gì?
A. Cá nhân hóa giáo dục đã được triển khai phổ biến với chi phí thấp.
B. Các nhà giáo có thể dễ dàng thực hiện quá trình cá nhân hóa giáo dục.
C. Công nghệ là yếu tố cốt lõi giúp triển khai cá nhân hóa giáo dục.
D. Cá nhân hóa giáo dục là mong muốn xuyên suốt của nhiều thế hệ nhà giáo.
Giải thích
Cá nhân hóa giáo dục đã được triển khai phổ biến với chi phí thấp. → Sai, tác giả cho biết đến chỉ
khi áp dụng công nghệ mới giúp giảm một phần chi phí cá nhân hóa. Tuy nhiên cũng chưa có thông
tin hiện tại chi phí giáo dục cá nhân hóa cao hay thấp.
Các nhà giáo có thể dễ dàng thực hiện quá trình cá nhân hóa giáo dục. → Sai, tác giả cho biết chỉ
đến khi công nghệ được áp dụng, các nhà giáo mới có một phương tiện mạnh mẽ để thúc đẩy quá
trình cá nhân hóa việc học. Công nghệ là yếu tố cốt lõi giúp triển khai cá nhân hóa giáo dục. → Sai,
tác giả cho biết công nghệ là một “phương tiện mạnh mẽ”.
Cá nhân hóa giáo dục là mong muốn xuyên suốt của nhiều thế hệ nhà giáo. → Đúng, tác giả cho biết
cá nhân hóa giáo dục là một “ước mơ…đã có từ lâu…”

Câu 4
Thông qua tham luận của mình, TS Nguyễn Thành Nam mong muốn các thầy cô giáo sử dụng thiết
bị công nghệ thông tin để làm gì?
A. Tìm hiểu thêm thông tin trên internet.
B. Kết bạn với học trò qua mạng xã hội.
C. Thông báo kết quả học tập cho phụ huynh.
D. Ghi hình lại bài giảng của bản thân.
Giải thích
Thông tin tại dòng 13-14: “. TS Nam gợi ý, thầy cô nào cũng có thể sử dụng chiếc máy tính của
mình để ghi lại các bài giảng, chuyển lên một nền tảng giảng dạy trực tuyến và kết hợp với việc
giảng dạy trên lớp để tiết kiệm công sức…”

Câu 5
Phương pháp “giảng dạy hỗn hợp” được đề cập ở dòng 15 là?
A. Kết hợp việc dạy lí thuyết và dạy bài tập song song.
B. Kết hợp việc giảng trực tuyến và dạy trực tiếp trên lớp.
C. Kết hợp việc học tập và thư giãn trong tiết học.
D. Kết hợp việc sử dụng thiết bị điện tử và sách giáo khoa.
Giải thích
Liên kết thông tin tại dòng 14-15: “…chuyển lên một nền tảng giảng dạy trực tuyến và kết hợp với
việc giảng dạy trên lớp để tiết kiệm công sức, đồng thời tăng cao hiệu quả. Việc giảng dạy trực
tuyến toàn bộ hoặc giảng dạy hỗn hợp…” → Giảng dạy hỗn hợp là việc kết hợp dạy trên lớp và
giảng dạy trực tuyến.

Câu 6
Phương án nào sau đây KHÔNG phải là một trong những nhược điểm của giáo dục truyền thống
được TS Trần Thị Thu Hương nêu ra?
A. Có quá nhiều loại giáo trình khác nhau.
B. Nội dung bài giảng nhàm chán.
C. Kiểm tra, thi cử không giúp tăng động lực học tập.
D. Nội dung giảng dạy không bắt kịp với cuộc sống.
Giải thích
Trong đoạn [4] đã đề cập đến các thông tin bao gồm: Nội dung bài giảng nhàm chán; Kiểm tra, thi
cử không giúp tăng động lực học tập; Nội dung giảng dạy không bắt kịp với cuộc sống. Sử dụng
phương pháp loại trừ để chọn đáp án A.

Câu 7
Theo tác giả Trần Thị Thu Hương, việc đánh giá kết quả học tập được tiến hành như thế nào trên các
nền tảng giảng dạy số hóa?
A. Tần suất dày hơn. B. Tần suất thưa hơn.
C. Số lượng ít hơn. D. Hủy bỏ hoàn toàn.
Giải thích
Trong đoạn [4] có đề cập: “Việc đánh giá được thực hiện liên tục để cung cấp phản hồi mau chóng
về hiệu quả học tập, và phần mềm thông minh tự đưa ra các lời khuyên để học sinh và giáo viên có
thể lựa chọn các hoạt động học tập tiếp theo nhằm thúc đẩy hiệu quả học tập.”, vậy, đáp án đúng là
A.

Câu 8
Từ đoạn 4, ta có thể rút ra kết luận gì về vai trò của các nền tảng giảng dạy số hóa trong tương lai?
A. Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ dần dần thay thế hoàn toàn giáo viên.
B. Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ thay thế hoàn toàn việc học trực tiếp trên lớp.
C. Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ dần dần thay đổi cách thức dạy và học.
D. Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ sớm được áp dụng tại tất cả các trường học ở Việt Nam
Giải thích
Đọc đoạn [4] để xác định các thông tin liên quan đến đáp án được đưa ra:
Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ dần dần thay thế hoàn toàn giáo viên. → Sai, thông tin: “Bằng sự
kết hợp giữa tự học 1:1 với máy tính và việc giảng dạy trực tiếp, giáo viên có thể loại bỏ phần lớn
nhược điểm của hình thức giảng dạy kiểu thầy đọc-trò chép truyền thống…”
Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ thay thế hoàn toàn việc học trực tiếp trên lớp. → Sai, thông tin:
“…kết hợp với việc giảng dạy trên lớp…”.
Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ sớm được áp dụng tại tất cả các trường học ở Việt Nam → Sai,
đoạn trích không đề cập thông tin này.
Như vậy, đáp án đúng là C (Các nền tảng giảng dạy số hóa sẽ dần dần thay đổi cách thức dạy và
học).

Câu 9
Phương án nào sau đây KHÔNG phải là một trong những đặc điểm của mô hình CodeGym?
A. Chương trình học được nhà tuyển dụng tham gia xây dựng.
B. Thời gian học ngắn hơn các chương trình học đại học, cao đẳng.
C. Người học được khuyến khích tự học trên hệ thống phần mềm học tập.
D. Chương trình học hướng tới nâng cao trình độ cho kĩ sư phần mềm.
Giải thích
Thông tin tại đoạn [6]: “… nhằm đào tạo lại hoặc đào tạo chuyển nghề cho người trưởng thành để
nhanh chóng tham gia vào ngành công nghiệp phần mềm.” → Đây là chương trình dành cho người
mới bắt đầu học, không phải hướng tới đối tượng đã tốt nghiệp kĩ sư phần mềm.

Câu 10
Từ đoạn 7, chúng ta có thể rút ra kết luận nào sau đây?
A. Người đi làm thường có ít thời gian học tập, trau dồi kiến thức.
B. Sau khi đã đi làm, người ta không cần học tập bổ sung kiến thức nữa.
C. Học trực tuyến là hình thức học tập hiệu quả duy nhất dành cho người đi làm.
D. Trung bình, người làm thường dành 2-7 phút mỗi ngày để học thêm.
Giải thích
Thông tin trong đoạn [7]: “ Hình thức học tập đó sẽ giúp người học tiết kiệm thời gian, nhất là
những khoảng thời gian rảnh rỗi vốn ít ỏi của người đi làm”. Xác định đáp án đúng là A.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 11 đến 20:
“SA MẠC BÓNG RÂM” ĐÔ THỊ
[0] Bóng râm, một không gian quan trọng để giảm gánh nặng nhiệt lên cư dân đô thị vẫn
thường bị bỏ quên trong các quy hoạch thành phố.
[1] Ở đô thị, mái che nhỏ gọn, dễ lắp đặt tại các trạm dừng xe buýt, trở thành giải pháp đơn giản để
chiếu sáng và che mát cho những hành khách đang chờ đợi. Nhưng các trạm dừng xe buýt ấy gợi ý
cho một vấn đề lớn hơn: hầu hết các thành phố không cung cấp đủ bóng râm cho cư dân. Và ở đô
thị, các cộng đồng có thu nhập thấp và yếu thế có xu hướng bị ảnh hưởng nhiều nhất, bởi vì họ
thường sống ở các khu vực đô thị nóng nhất và thiếu các nguồn lực đối phó, chẳng hạn như điều hòa
không khí.
[2] ‘Sa mạc bóng râm’ đô thị — những nơi thiếu bóng râm cần thiết để giảm ‘gánh nặng nhiệt’ và
bảo vệ sức khỏe con người ở ngoài trời — là một vấn đề nghiêm trọng đối với các cộng đồng thu
nhập thấp và làm gia tăng gánh nặng về sức khỏe. Bóng râm có thể giảm tổng ‘gánh nặng nhiệt’ từ
môi trường của một người bằng cách giảm nhiệt độ không khí, độ ẩm khí quyển, tốc độ gió và tổng
mức phơi nhiễm bức xạ. Các nghiên cứu ở các vùng khí hậu khô hạn, ôn đới và nhiệt đới trên toàn
thế giới đã phát hiện ra rằng ‘gánh nặng nhiệt’ dưới bóng râm thấp hơn tới 20–40 °C so với các khu
vực không có bóng râm gần đó. Đáng lẽ, các thành phố cần đo lường và lập kế hoạch cho bóng râm
trên cơ sở kiến thức về nhiệt độ không khí và và nhiệt độ của cơ sở hạ tầng. Nhưng hiện nay các nhà
nghiên cứu và chính quyền đô thị còn rất thiếu hiểu biết hoặc ít quan tâm đo lường gánh nặng nhiệt.
[4] Các thành phố thường gánh chịu hiện tượng ‘đảo nhiệt đô thị’ – nóng hơn khu vực nông thôn rất
nhiều, do mật độ xây dựng dày đặc, và vật liệu trong các cơ sở hạ tầng thường giữ nhiệt. Dựa trên
khái niệm này, nhiều thành phố trên thế giới đang cố gắng áp dụng các loại giải pháp cách nhiệt như
mái cách nhiệt, hay mặt đường sơn màu trắng hoặc kết hợp các vật liệu phản xạ năng lượng Mặt trời
để tránh hấp thụ nhiệt. Nhưng các giải pháp chống lại đảo nhiệt đô thị kiểu này lại giống như vá chỗ
này thủng chỗ khác – tuy giảm nhiệt độ bề mặt một cách hiệu quả, nhưng năng lượng phản xạ từ
sáng sớm đến chiều muộn có thể làm tăng thêm ‘gánh nặng nhiệt’ cho cơ thể con người trong khi tác
động do nhiệt độ không khí là không đáng kể.
[5] Như vậy, thay vì tập trung vào nhiệt độ không khí hoặc các bề mặt, chính quyền đô thị nên theo
dõi nhiệt độ bức xạ trung bình: sự trao đổi nhiệt ròng giữa cơ thể con người và môi trường xung
quanh. Việc đo lường tình trạng “sa mạc bóng râm” còn phản ánh một vấn đề nữa: sự bất bình đẳng
trong xã hội – càng nghèo càng ít được hưởng bóng râm và chịu gánh nặng nhiệt lớn nhất. Bóng râm
từng là một phần không thể thiếu trong thiết kế đô thị trong nhiều thế kỷ. Người La Mã đã thiết kế
những ngôi nhà có sân trong để cung cấp bóng râm và đài phun nước để làm mát không khí xung
quanh. Các tòa nhà ở những vùng nóng thường kết hợp sân trong và ô văng, và ở một số thành phố,
đường phố được định hướng để chắn Mặt trời. Nhưng sự ra đời của điều hòa không khí, điện giá rẻ
và sự phụ thuộc ngày càng nhiều vào ô tô hơn là đi bộ, khiến cho bóng râm không còn là ưu tiên
hàng đầu trong các thiết kế đô thị hiện đại. Nhưng bối cảnh khí hậu nóng lên toàn cầu hiện nay đòi
hỏi nhiều thành phố cần có chiến lược rõ ràng để cung cấp đủ bóng râm, bao gồm bộ tiêu chí đánh
giá và người chuyên trách chịu trách nhiệm thực hiện.
[6] Kể từ những năm 1990, các nhà nghiên cứu, quản lý về y tế công cộng đã kêu gọi việc đưa bóng
râm vào kế hoạch phòng ngừa ung thư da do tia cực tím. Các nhóm y tế công cộng ở nhiều nơi trên
thế giới đã xuất bản các hướng dẫn về quy hoạch và thiết kế bóng râm cho các thành phố. Phoenix,
nơi thường trải qua gần 200 ngày trên 32 °C, đã nhận ra tầm quan trọng của bóng râm và là thành
phố đầu tiên công bố kế hoạch tổng thể về cây và bóng râm từ năm 2010, ban đầu kêu gọi tăng 25%
diện tích tán cây, nhắm mục tiêu đến các cộng đồng dễ bị tổn thương do nhiệt. Một số thành phố,
như Tel Aviv, Abu Dhabi và Singapore, đã làm theo. Singapore yêu cầu các kế hoạch không gian
công cộng phải đạt ít nhất 50% tổng diện tích và chỗ ngồi được che nắng vào lúc 9 giờ sáng, 12 giờ
trưa và 4 giờ chiều vào giữa mùa hè. Bóng râm cũng đã được tích hợp vào các chính sách khác của
thành phố, chẳng hạn như trong chương trình quản lý lũ lụt tại Tucson, Arizona, nhằm thúc đẩy cây
xanh và các thảm thực vật khác.
[7] Một số nơi đang bắt đầu thiết lập các tiêu chuẩn chi tiết hơn về bóng râm. Hướng dẫn thiết kế
công cộng của Abu Dhabi khuyến nghị cần “bóng râm liên tục” cho 80% lối đi chính và 60% lối đi
phụ, bóng râm cho các vị trí dừng nghỉ và 100% bóng râm cho tất cả các cấu trúc vui chơi trong
công viên công cộng. Nguyên tắc quy hoạch bóng râm của Tel Aviv đề xuất ‘bóng râm liên tục’ trên
80% đường phố công cộng, ngõ và lối đi bộ, và 50% bóng râm trong sân chơi trường học. Quận
Maricopa tại Arizona quy định các tuyến đường dành cho người đi bộ cần có độ che phủ tối thiểu là
20%, sao cho ai đó đi bộ trong 20 phút có thể vẫn an toàn trong 90% buổi chiều mùa hè. Những nỗ
lực này là một sự khởi đầu, nhưng điều cần thiết là các hướng dẫn cụ thể hơn và mức độ ứng dụng
phổ quát hơn.
(Theo bài viết “Sa mạc bóng râm đô thị”, đăng trên http://tiasang.com.vn/ ngày 21/08/2023)
Câu 11
Theo bài viết, giải pháp đơn giản nhất để giảm gánh nặng nhiệt cho cư dân đô thị hiện nay là gì?
A. Lắp đặt hệ thống mái che tại các khu vực công cộng.
B. Xây dựng hệ thống tự cân bằng nhiệt trên đường phố.
C. Thiết kế hệ thống mái che tự động tại trạm xe buýt.
D. Trồng thật nhiều cây xanh trên các tuyến phố chính.
Giải thích
Đọc thông tin trong phần sapo, đoạn [1] và tiến hành loại trừ các phương án không chính xác: "Ở đô
thị, mái che nhỏ gọn, dễ lắp đặt tại các trạm dừng xe buýt, trở thành giải pháp đơn giản để chiếu
sáng và che mát cho những hành khách đang chờ đợi."

Câu 12
Cụm từ "sa mạc bóng râm" được hiểu như thế nào?
A. Những vấn đề xung quanh việc trồng và đảm bảo cây xanh đô thị.
B. Vấn đề về gánh nặng nhiệt và giải pháp giảm nhiệt cho đô thị.
C. Thiết bị thông minh để giảm tải "gánh nặng nhiệt cho thành phố.
D. Vấn nạn liên quan tới không gian che nắng tại các thành phố.
Giải thích
Đọc thông tin trong đoạn [2] kết hợp với việc giải nghĩa cụm từ, xác định: "sa mạc bóng râm" là nơi
thiếu bóng râm trong đô thị, áp lực cần được giải quyết để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho nhân
dân.

Câu 13
Trong việc quy hoạch đô thị, các nhà quản lí, nghiên cứu do đặt ưu tiên hàng đầu về vấn đề sử dụng
và mục tiêu xây dựng công trình kiến trúc của thành phố nên đã bỏ qua việc thiết kế hệ thống mái
che là đúng hay sai?

 Đúng  Sai
Đáp án
Sai
Giải thích
Đọc thông tin trong đoạn [3] xác định: "hiện nay các nhà nghiên cứu và chính quyền đô thị còn rất
thiếu hiểu biết hoặc ít quan tâm đo lường gánh nặng nhiệt" là nguyên nhân chính cho việc "lập kế
hoạch bóng râm" chứ không phải ưu tiên mục đích sử dụng công trình kiến trúc.

Câu 14
Hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào vị trí thích hợp.

suy giảm áp lực nguy cơ gia tăng bức xạ


Nếu không thể giảm _______ nhiệt từ môi trường, con người không chỉ cảm thấy khó chịu ở thời

điểm đó mà còn làm _______ các vấn đề liên quan tới sức khỏe, một trong những vấn đề đó chính

là _______ mặt trời.

Đáp án
Nếu không thể giảm áp lực nhiệt từ môi trường, con người không chỉ cảm thấy khó chịu ở thời điểm
đó mà còn làm gia tăng các vấn đề liên quan tới sức khỏe, một trong những vấn đề đó chính là bức
xạ mặt trời.
Giải thích
Căn cứ vào từ khóa "sức khỏe", xác định thông tin cần tìm nằm trong đoạn [2]: ‘Sa mạc bóng râm’
đô thị — những nơi thiếu bóng râm cần thiết để giảm ‘gánh nặng nhiệt’ và bảo vệ sức khỏe con
người ở ngoài trời — là một vấn đề nghiêm trọng đối với các cộng đồng thu nhập thấp và làm gia
tăng gánh nặng về sức khỏe. Bóng râm có thể giảm tổng ‘gánh nặng nhiệt’ từ môi trường của một
người bằng cách giảm nhiệt độ không khí, độ ẩm khí quyển, tốc độ gió và tổng mức phơi nhiễm bức
xạ. Tổng hợp thông tin có thể thấy, vấn đề lớn nhất mà con người phải đối mặt chính là nhiễm bức
xạ mặt trời, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.

Câu 15
Điền cụm từ thích hợp (không quá bốn tiếng) để hoàn thành nhận định sau:
“Với đặc thù của đô thị - không gian chật hẹp, diện tích đất ở trên đầu người thấp, đa số vật liệu
trong các cơ sở hạ tầng thường giữ nhiệt nên các thành phố thường phải đối diện với hiện tượng
(1) _______.”
Đáp án
“Với đặc thù của đô thị - không gian chật hẹp, diện tích đất ở trên đầu người thấp, đa số vật liệu
trong các cơ sở hạ tầng thường giữ nhiệt nên các thành phố thường phải đối diện với hiện tượng
(1) đảo nhiệt đô thị.”
Giải thích
Căn cứ vào từ khóa "cơ sở hạ tầng", nội dung liên quan đến việc tăng nhiệt tại các đô thị xác định
thông tin cần tìm kiếm nằm trong đoạn [4]: "Các thành phố thường gánh chịu hiện tượng ‘đảo nhiệt
đô thị’ – nóng hơn khu vực nông thôn rất nhiều, do mật độ xây dựng dày đặc, và vật liệu trong các
cơ sở hạ tầng thường giữ nhiệt."
Câu 16
Theo bài viết, để có thể giải quyết các vấn đề liên quan tới nhiệt độ đô thị, chính quyền các cấp nên
quan tâm tới điều gì?
A. Nhiệt độ không khí. B. Nhiệt độ về mặt.
C. Nhiệt độ bức xạ. D. Nhiệt độ trung bình.
Giải thích
Câu hỏi đề cập tới vấn đề chính quyền đô thị quan tâm tới các chỉ số nào để giảm tải áp lực nhiệt đô
thị nên cần đọc thông tin trong đoạn [5]: "thay vì tập trung vào nhiệt độ không khí hoặc các bề mặt,
chính quyền đô thị nên theo dõi nhiệt độ bức xạ trung bình: sự trao đổi nhiệt ròng giữa cơ thể con
người và môi trường xung quanh."

Câu 17
Trong quá trình thiết kế nhà ở, phương án nào thường được các kiến trúc sư lựa chọn để giảm áp lực
nhiệt?
A. Thiết kế các đài phun nước tự động trong sân.
B. Tạo các ô văng để định hướng chắn nắng Mặt trời.
C. Đầu tư các khoảng không gian đệm để làm mát.
D. Xây dựng hệ thống bóng râm quanh khu vực ở.
Giải thích
Đọc và xác định thông tin trong đoạn [5] của văn bản: Người La Mã đã thiết kế những ngôi nhà có
sân trong để cung cấp bóng râm và đài phun nước để làm mát không khí xung quanh. Các tòa nhà ở
những vùng nóng thường kết hợp sân trong và ô văng, và ở một số thành phố, đường phố được định
hướng để chắn Mặt trời. Tổng hợp thông tin cho thấy, trong việc thiết kế nhà cửa, các kiến trúc sư sẽ
lựa chọn việc làm mát không khí xung quanh nhà bằng cách tạo không gian đệm với khu vực sống:
sân trong, đài phun nước trong sân, ô văng chắn nắng...

Câu 18
Hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào vị trí thích hợp.

kế hoạch cộng đồng quy hoạch nguy hại tổn thương

Với đặc trưng của một thành phố có hơn 200 ngày nhiệt độ trên 32 độ, Phoenix là thành phố đầu
tiên có _______ về cây và bóng râm, mục tiêu tăng 25% diện tích tán cây và hướng
tới _______ những người thu nhập thấp, dễ bị _______ do nhiệt.

Đáp án
Với đặc trưng của một thành phố có hơn 200 ngày nhiệt độ trên 32 độ, Phoenix là thành phố đầu
tiên có kế hoạch về cây và bóng râm, mục tiêu tăng 25% diện tích tán cây và hướng tới cộng
đồng những người thu nhập thấp, dễ bị tổn thương do nhiệt.
Giải thích
Đọc và tìm kiếm thông tin trong đoạn [6] của văn bản: Phoenix, nơi thường trải qua gần 200 ngày
trên 32 °C, đã nhận ra tầm quan trọng của bóng râm và là thành phố đầu tiên công bố kế hoạch tổng
thể về cây và bóng râm từ năm 2010, ban đầu kêu gọi tăng 25% diện tích tán cây, nhắm mục tiêu
đến các cộng đồng dễ bị tổn thương do nhiệt.

Câu 19
Vì sao Singapore yêu cầu "chỗ ngồi được che nắng vào lúc 9 giờ sáng, 12 giờ trưa và 4 giờ chiều
vào giữa mùa hè"?
A. Đây là khoảng thời gian tan tầm, số lượng người ở các không gian công cộng là cao nhất.
B. Singapore thực hiện theo khuyến cáo của Y tế thế giới về tỉ lệ bóng râm trong các thành phố.
C. Ở khu vực châu Á, thời gian này lượng bức xạ mặt trời cao nhất, gây ung thư da tia cực tím.
D. Học theo mô hình của Phoenix sau khi thấy thành phố đạt được các mục tiêu đề ra.
Giải thích
Đọc thông tin trong văn bản, kết hợp với những hiểu biết cá nhân, xác định: 9h, 12h, 16h là những
thời điểm nắng nhất trong ngày, tia cực tím nhiều nhất và dễ gây ung thư da; ngoài ra trong câu chủ
đề của đoạn có nội dung: Kể từ những năm 1990, các nhà nghiên cứu, quản lý về y tế công cộng đã
kêu gọi việc đưa bóng râm vào kế hoạch phòng ngừa ung thư da do tia cực tím.

Câu 20
Sau những khuyến cáo về y tế, các Quốc gia đã xây dựng những bộ tiêu chuẩn khác nhau về quy
hoạch bóng râm và thống nhất ở mục tiêu "bóng râm liên tục" là đúng hay sai?

 Đúng  Sai
Đáp án
Đúng
Giải thích
Đọc thông tin trong đoạn [7] xác định: Các Quốc gia dựa trên điều kiện thực tế có những mục tiêu
khác nhau cho từng thời điểm nhưng về cơ bản đề hướng tới "bóng râm liên tục" ở các khu vực công
cộng để giảm tải áp lực nhiệt thành phố.
PHẦN TƯ DUY KHOA HỌC/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TSA 09.04 THI THỬ KHOA HỌC ĐỀ 24
*********************** Mã đề: …………. Thời gian làm bài 60 phút

Họ và tên:……………………… Lớp: ………….Số báo danh: ………. Đề thi số: 24

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 7:
Các phân tử hữu cơ ngày nay (carbohydrate, lipid, protein, nucleic acid) được tổng hợp và sản xuất
bởi các sinh vật sống. Các nhà khoa học hiện nay tin rằng các phân tử hữu cơ đơn giản ban đầu được
hình thành từ các phân tử vô cơ có mặt trên Trái Đất nguyên thủy. Đây được coi là tiền đề quan
trọng cho sự phát triển sự sống trên hành tinh của chúng ta. Dưới đây là hai giả thuyết hàng đầu về
nguồn gốc của các phân tử hữu cơ.
Giả thuyết Súp nguyên thủy
Giả thuyết này cho rằng các phân tử hữu cơ trong bầu khí quyển của Trái Đất nguyên thủy được
hình thành nhờ năng lượng từ các tia sét. Thí nghiệm của hai nhà khoa học Miller – Urey, đã tái hiện
lại bầu khí quyển nguyên thủy trong các bình thủy tinh, nhằm mục đích kiểm chứng sự hình thành
nên các phân tử hữu cơ. Các thành phần chính trong bầu khí quyển nguyên thủy được cho là gồm có
methane (CH4), ammonia (NH3), hydrogen (H2) và nước (H2O). Những khí này được đưa vào một
hệ thống kín và được phóng điện liên tục. Sau một tuần, các mẫu lấy ra từ thiết bị được xác định thu
được một số loại chất hữu cơ đơn giản, trong đó có amino acid. Hình dưới đây mô tả thí nghiệm của
Miller –Urey.
Giả thuyết Lỗ thông thủy nhiệt
Giả thuyết này cho rằng các phân tử hữu cơ ban đầu được hình thành từ trong các đại dương sâu
thẳm bằng cách sử dụng năng lượng từ bên trong Trái Đất – từ các lỗ thông hơi – do ánh sáng mặt
trời không thể đạt tới độ sâu của các cấu trúc này. Bằng chứng cho giả thuyết này được thể hiện ở sự
phát triển mạnh mẽ của các hệ sinh thái được tìm thấy tồn tại xung quanh các lỗ thông thủy nhiệt ở
đại dương sâu thẳm.
Các phân tử hữu cơ chỉ bền ở những khoảng nhiệt độ nhất định. Các lỗ thông hơi thủy nhiệt giải
phóng các khí nóng (300oC) có nguồn gốc từ bên trong Trái Đất vào vùng nước lạnh (4oC) của đại
dương sâu thẳm. Sự giải phóng khí này gây ra sự chênh lệch nhiệt độ xung quanh các lỗ thông hơi
dưới biển sâu. Các nhà khoa học tin rằng trong gradient nhiệt độ này tồn tại các điều kiện tối ưu để
hỗ trợ sự hình thành các hợp chất hữu cơ.
Câu 1
Theo Giả thuyết Lỗ thông thủy nhiệt, các phân tử hữu cơ ban đầu được hình thành ở
A. bên trong Trái Đất. B. dưới lòng đại dương sâu thẳm.
C. trong khí quyển Trái Đất. D. trong lòng núi lửa.
Giải thích
Theo đoạn thông tin: “...Giả thuyết này cho rằng các phân tử hữu cơ ban đầu được hình thành từ
trong các đại dương sâu thẳm”.

Câu 2
Theo đoạn thông tin, các gradient nhiệt độ tồn tại dưới lòng đại dương là do đâu?
A. Do ánh sáng mặt trời không chiếu tới sâu thẳm đại dương nên gây ra sự chênh lệch nhiệt với
bề mặt đại dương.
B. Do năng lượng tỏa ra từ các phản ứng tạo phân tử hữu cơ.
C. Do hoạt động của các sinh vật trong hệ sinh thái quanh lỗ thủy nhiệt.
D. Do sự giải phóng các khí nóng từ lỗ thông hơi vào các vùng nước lạnh của đại dương.
Giải thích
Gradient nhiệt độ tồn tại dưới lòng đại dương do hoạt động của các lỗ thông thủy nhiệt giải phóng
khí nóng vào các vùng nước lạnh của đại dương, gây nên sự chênh lệch nhiệt độ.

Câu 3
Đâu là điểm khác biệt lớn nhất được đề cập trong hai giả thuyết trên?
A. Nguồn năng lượng cung cấp cho sự hình thành các hợp chất hữu cơ.
B. Các dạng hợp chất hữu cơ đầu tiên hình thành.
C. Nguồn gốc và sự hình thành các dạng sống đầu tiên.
D. Phương thức trao đổi chất và sinh sản của các hạt coacervate.
Giải thích
Giả thuyết Súp nguyên thủy cho rằng các hợp chất hữu cơ đơn giản đầu tiên được hình thành nhờ
năng lượng từ các tia sét. Trong khi Giả thuyết Lỗ thông thủy nhiệt cho rằng các hợp chất hữu cơ
đơn giản đầu tiên hình thành từ các lỗ thông hơi lấy từ bên trong Trái Đất, dưới sâu thẳm lòng đại
dương.

Câu 4
Phát biểu sau đây đúng hay sai?
Trong điều kiện Trái Đất nguyên thủy như bài đề cập, các sinh vật đầu tiên trên Trái Đất có khả
năng cao là các sinh vật hiếu khí.

 Đúng  Sai
Đáp án
Sai
Giải thích
Sai. Do bầu khí quyển nguyên thủy được cho là không có sự có mặt của khí oxygen nên các sinh vật
không thể sử dụng oxygen để sinh trưởng, nên khả năng cao các sinh vật đầu tiên trên Trái Đất là
sinh vật kị khí.

Câu 5
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Tiến hóa (1) _______ là giai đoạn tiến hóa hình thành nên các hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ.
Đáp án
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Tiến hóa (1) hóa học là giai đoạn tiến hóa hình thành nên các hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ.
Giải thích
Quá trình tiến hóa của sự sống trên Trái Đất có thể chia thành 3 giai đoạn, trong đó giai đoạn tiến
hóa hóa học là giai đoạn tiến hóa hình thành nên các hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ.

Câu 6
Đâu là điểm chung của cả hai giả thuyết trên?
A. Đều cho rằng các phân tử hữu cơ chứa các nguyên tử khác với các phân tử vô cơ.
B. Đều cho rằng các phân tử hữu cơ chỉ tồn tại được trong khí quyển và lòng đại dương sâu thẳm.
C. Đều cho rằng các phân tử hữu cơ đơn giản chưa tổng hợp được trong các phòng thí nghiệm.
D. Đều cho rằng các phân tử hữu cơ đơn giản được tổng hợp từ các phân tử vô cơ.
Giải thích
Điểm chung của hai giả thuyết trên, đồng thời cũng được nhiều nhà khoa học ngày nay công nhận
là: cho rằng các phân tử hữu cơ đơn giản ban đầu được tổng hợp, hình thành nên từ các nguyên liệu
vô cơ đơn giản của Trái Đất nguyên thủy.

Câu 7
Hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào vị trí thích hợp.

protein enzyme hợp chất hữu cơ đơn giản amino acid


Thí nghiệm của Miller và Urey đã thu được một số _______ , trong đó có _______ là thành phần

cấu tạo nên _______ .

Đáp án
Thí nghiệm của Miller và Urey đã thu được một số hợp chất hữu cơ đơn giản, trong đó có amino
acid là thành phần cấu tạo nên protein.
Giải thích
Các mẫu lấy ra từ thiết bị được xác định thu được một số loại chất hữu cơ đơn giản, trong đó có
amino acid, là thành phần cấu tạo của protein.

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 8 đến 14:
Để nghiên cứu cấu trúc, tính chất hoặc ứng dụng của một hợp chất hữu cơ, cần phải tách nó ra khỏi
hỗn hợp, tức là tinh chế nó thành chất tinh khiết. Các phương pháp tách biệt và tinh chế thường
dùng đối với chất hữu cơ là chưng cất, chiết, kết tinh và sắc kí.
1. Phương pháp chưng cất
Khi đun sôi một hỗn hợp, chất nào có nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ chuyển vào pha hơi sớm hơn và nhiều
hơn. Khi gặp lạnh, pha hơi sẽ ngưng tụ thành pha lỏng chứa chủ yếu là chất có nhiệt độ sôi thấp hơn.
Quá trình đó gọi là sự chưng cất. Có các kiểu chưng cất chủ yếu sau:
a) Chưng cất thường
Khi cần tách lấy một chất lỏng có nhiệt độ sôi không cao lắm ra khỏi các chất có nhiệt độ sôi khác
biệt đáng kể so với nó, người ta dùng phương pháp chưng cất đơn giản nhất gọi là chưng cất thường.
b) Chưng cất phân đoạn
Chưng cất phân đoạn dùng để tách các chất bay hơi ra khỏi một hỗn hợp dựa vào sự khác biệt về
nhiệt độ sôi. Quá trình chưng cất có thể thực hiện ở áp suất khí quyển hay áp suất thấp. Phương
pháp chưng cất phân đoạn được thực hiện với những bình cất có lắp cột phân đoạn và thường được
nối với máy hút chân không để giảm nhiệt độ chưng cất. Nhiệt độ và áp suất được theo dõi trong quá
trình chưng cất. Phương pháp này thường áp dụng để tách các chất là thành phần của tinh dầu.
c) Chưng cất dưới áp suất thấp
Khi áp suất trên mặt thoáng giảm thì nhiệt độ sôi của chất lỏng sẽ giảm theo. Vì vậy, đối với những
chất có nhiệt độ sôi cao hoặc dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao, cần phải chưng cất dưới áp suất thấp để
giảm nhiệt độ sôi và tránh sự phân huỷ. Đối với dung môi có nhiệt độ sôi thấp như hexane, benzene,
chloroform,... người ta thường dùng máy cất quay, cất ở áp suất 20 – 40 mmHg. Đối với các chất có
nhiệt độ sôi cao hơn thì phải dùng bơm làm giảm áp suất xuống còn một vài mmHg. Đối với những
chất sôi ở nhiệt độ cao và dễ bị tác dụng bởi nhiệt, người ta dùng phương pháp chưng cất lớp mỏng
và chưng cất phân tử ở áp suất thấp tới 10–3 – 10–4 mmHg. Khi đó nhiệt độ sôi có thể giảm đi 200 –
300°C.
d) Chưng cất lôi cuốn hơi nước
Những hợp chất hữu cơ không tan hoặc rất ít tan trong nước, mặc dù có nhiệt độ sôi cao nhưng khi
trộn với nước sẽ tạo ra hỗn hợp sôi ở nhiệt độ xấp xỉ 100°C (ở áp suất thường). Nhờ có một phần
nước nên nhiệt độ được giữ cố định ở nhiệt độ sôi một thời gian, cũng có thể dùng áp suất cao để
nâng nhiệt độ lên quá 100°C. Hơi dầu đi cùng với hơi nước vào bộ ngưng tụ và ngưng tụ lại. Hỗn
hợp dầu-nước sau đó có thể tách bằng cách lắng gạn đi.
2. Phương pháp chiết
Chiết là phương pháp dùng một dung môi thích hợp hoà tan chất cần tách thành một pha lỏng (gọi là
dịch chiết) phân chia khỏi pha lỏng (hoặc pha rắn) chứa hỗn hợp các chất còn lại. Tách lấy dịch
chiết, giải phóng dung môi sẽ thu được chất cần tách.
3. Phương pháp kết tinh
Kết tinh dùng để tách chất rắn với chất lỏng. Dựa vào sự thay đổi độ tan theo nhiệt độ, người ta hoà
tan chất cần tinh chế vào dung môi thích hợp thường là ở nhiệt độ sôi của dung môi, lọc nóng, bỏ
cặn không tan rồi để nguội hoặc làm lạnh từ từ, chất rắn sẽ tách ra dưới dạng tinh thể. Lọc, rửa, làm
khô sẽ thu được tinh thể chất cần tinh chế. Một chất rắn được coi là tinh khiết nếu sau nhiều lần kết
tinh trong những dung môi khác nhau mà nhiệt độ nóng chảy của nó không thay đổi.
4. Phương pháp sắc kí
Phương pháp sắc kí được sử dụng để tách biệt, tinh chế và dùng trong phân tích định tính, định
lượng các hỗn hợp từ đơn giản đến phức tạp. Phương pháp sắc kí dựa trên sự khác biệt về tốc độ di
chuyển của các chất trong pha động khi tiếp xúc mật thiết với một pha tĩnh. Nguyên nhân của sự
khác nhau đó là do khả năng bị hấp phụ và phản hấp phụ khác nhau hoặc khả năng trao đổi khác
nhau của các chất ở pha động với các chất ở pha tĩnh. Có nhiều kiểu sắc kí khác nhau: Sắc kí cột,
sắc kí lớp mỏng, sắc kí khí,...
Câu 8
Phát biểu sau đúng hay sai?
Khi tách hai chất lỏng tan vào nhau bằng phương pháp chưng cất, tính chất vật lí được quan tâm là
tính tan của các chất trong dung môi.

 Đúng.  Sai.
Đáp án
Sai.
Giải thích
Sai, vì: Chưng cất là phương pháp tách chất dựa vào sự khác nhau về nhiệt độ sôi của chất (ở một áp
suất nhất định).
Do đó, khi tách hai chất lỏng tan vào nhau bằng phương pháp chưng cất, tính chất vật lí được quan
tâm là nhiệt độ sôi của các chất.

Câu 9
Các phát biểu sau đúng hay sai?
Phát biểu Đúng Sai
Thêm benzene vào ống nghiệm đựng dung dịch nước bromine. Sau một thời gian
 
quan sát thấy màu nâu của bromine phân bố chủ yếu trong lớp nước.
Mật ong để lâu thường thấy có những hạt rắn xuất hiện ở đáy chai. Đó là hiện tượng
 
đông tụ.
Kết tinh là phương pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả để tinh chế các chất hữu cơ
 
không có khả năng tồn tại ở dạng tinh thể.
Hỗn hợp X gồm các alkane: pentane (ts=36,1oC), heptane (ts=98,4oC), octane
(ts=125,7oC) và nonane (ts = 150,8oC). Có thể tách riêng các chất đó một cách thuận  
lợi bằng phương pháp chưng cất.
Đáp án
Phát biểu Đúng Sai
Thêm benzene vào ống nghiệm đựng dung dịch nước bromine. Sau một thời gian
 
quan sát thấy màu nâu của bromine phân bố chủ yếu trong lớp nước.
Mật ong để lâu thường thấy có những hạt rắn xuất hiện ở đáy chai. Đó là hiện tượng
 
đông tụ.
Kết tinh là phương pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả để tinh chế các chất hữu cơ
 
không có khả năng tồn tại ở dạng tinh thể.
Hỗn hợp X gồm các alkane: pentane (ts=36,1oC), heptane (ts=98,4oC), octane
(ts=125,7oC) và nonane (ts = 150,8oC). Có thể tách riêng các chất đó một cách thuận  
lợi bằng phương pháp chưng cất.
Giải thích
1. Sai, vì: bromine là chất không phân cực, tan tốt trong dung môi không phân cực benzene. Khi
thêm benzene vào ống nghiệm đựng dung dịch bromine, sẽ thấy hiện tượng tách lớp, do benzene
không tan trong dung môi nước phân cực của dung dịch bromine. Sau một thời gian, benzene sẽ lấy
dần các phân tử bromine, do đó màu nâu của bromine chủ yếu trong lớp benzene.
2. Sai, vì: mật ong để lâu thường thấy có những hạt rắn xuất hiện ở đáy chai. Đó là hiện tượng kết
tinh đường.
3. Sai, vì: kết tinh là phương pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả để tinh chế các chất hữu cơ tồn tại ở
dạng tinh thể.
4. Đúng, vì: các chất trong hỗn hợp X có nhiệt độ sôi khác nhau, do đó có thể tách riêng các chất đó
một cách thuận lợi bằng phương pháp chưng cất.

Câu 10
Hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào vị trí thích hợp.

diesel cặn mazut khí và xăng dầu hỏa dầu nhờn

Khi chưng cất dầu mỏ, thì ở các phân đoạn nhiệt độ sôi khác nhau sẽ thu được các sản phẩm gọi là
phân đoạn dầu mỏ khác nhau. Các phân đoạn dầu thu được khi chưng cất dầu mỏ ở áp suất thường,
gồm: phân đoạn khí và xăng gồm các hydrocarbon có từ 1 – 10 nguyên tử C trong phân tử; phân
đoạn dầu hỏa gồm các hydrocarbon có từ 10 – 16 nguyên tử C trong phân tử; phân đoạn diesel gồm
các hydrocarbon có từ 16 – 21 nguyên tử C trong phân tử; phân đoạn dầu nhờn gồm các
hydrocarbon có từ 21 – 30 nguyên tử C trong phân tử; cặn mazut gồm các hydrocarbon có từ 31
nguyên tử C trở lên trong phân tử. Các sản phẩm của quá trình chưng cất dầu mỏ thu được ở 5 phân
đoạn nhiệt độ sôi là: <180oC, 170-270oC, 250-350oC, 350-400oC, > 400oC. Ở phân đoạn 350-
400oC sẽ thu được sản phẩm _______ .

Đáp án
Khi chưng cất dầu mỏ, thì ở các phân đoạn nhiệt độ sôi khác nhau sẽ thu được các sản phẩm gọi là
phân đoạn dầu mỏ khác nhau. Các phân đoạn dầu thu được khi chưng cất dầu mỏ ở áp suất thường,
gồm: phân đoạn khí và xăng gồm các hydrocarbon có từ 1 – 10 nguyên tử C trong phân tử; phân
đoạn dầu hỏa gồm các hydrocarbon có từ 10 – 16 nguyên tử C trong phân tử; phân đoạn diesel gồm
các hydrocarbon có từ 16 – 21 nguyên tử C trong phân tử; phân đoạn dầu nhờn gồm các
hydrocarbon có từ 21 – 30 nguyên tử C trong phân tử; cặn mazut gồm các hydrocarbon có từ 31
nguyên tử C trở lên trong phân tử. Các sản phẩm của quá trình chưng cất dầu mỏ thu được ở 5 phân
đoạn nhiệt độ sôi là: <180oC, 170-270oC, 250-350oC, 350-400oC, > 400oC. Ở phân đoạn 350-
400oC sẽ thu được sản phẩm dầu nhờn.
Giải thích
Với các hydrocarbon, thông thường khối lượng phân tử tăng thì nhiệt độ sôi cũng tăng. Căn cứ vào
thành phần các hydrocarbon có trong mỗi phân đoạn dầu mỏ sẽ suy ra khoảng nhiệt độ sôi của khí
và xăng < dầu hỏa < diesel < dầu nhờn < cặn mazut. Thứ tự này tương ứng với thứ tự các khoảng
nhiệt độ sôi câu hỏi đưa ra, do đó ứng với phân đoạn 350-400oC sẽ là dầu nhờn.

Câu 11
Cây neem (cây thường xanh Ấn Độ) hay còn gọi là cây nim, sầu đâu (tên khoa học Azadirachta
indica) được người Ấn Độ dùng hơn 4000 năm nay để làm đẹp và chữa bệnh. Các chiết xuất từ lá
neem có thể ức chế sự sao chép của vius Dengue, kháng virus nên có tác dụng điều trị bệnh sốt xuất
huyết hiệu quả. Người ta hái một ít lá neem tươi, rửa sạch, cho vào nồi đun kĩ, lọc lấy nước để sử
dụng. Hãy cho biết cách làm trên thuộc loại phương pháp tách và tinh chế nào?
A. Lọc và chưng cất. B. Chiết và lọc.
C. Chưng cất và kết tinh. D. Chiết và kết tinh.
Giải thích
Hái một ít lá neem tươi, rửa sạch, cho vào nồi đun kĩ: áp dụng phương pháp chiết.
Lọc lấy nước để sử dụng: áp dụng phương pháp lọc.

Câu 12
Ngâm củ nghệ với ethanol nóng, sau đó lọc bỏ phần bã, lấy dung dịch đem cô cạn để làm bay hơi
bớt dung môi. Phần dung dịch còn lại sau khi cô cạn được làm lạnh, để yên một thời gian rồi lọc lấy
kết tủa curcumin màu vàng. Từ mô tả ở trên, hãy cho biết, người ta đã sử dụng các kĩ thuật tinh chế
nào để lấy được curcumin từ củ nghệ?
A. Chiết, chưng cất và kết tinh. B. Chiết và kết tinh.
C. Chưng cất và kết tinh. D. Chưng cất, kết tinh và sắc kí.
Giải thích
Ngâm củ nghệ với ethanol nóng, sau đó lọc bỏ phần bã → Phương pháp chiết.
Lấy dung dịch đem cô cạn để làm bay hơi bớt dung môi. Phần dung dịch còn lại sau khi cô cạn được
làm lạnh, để yên một thời gian rồi lọc lấy kết tủa curcumin màu vàng → Phương pháp kết tinh.

Câu 13
Một mẫu hoa hoè được xác định có hàm lượng rutin là 26%. Người ta đun sôi hoa hoè với nước
(100°C) để chiết lấy rutin. Biết độ tan của rutin là 5,2 gam trong 1 lít nước ở 100°C và là 0,125 gam
trong 1 lít nước ở 25°C. Giả thiết rằng toàn bộ lượng rutin trong hoa hoè đã tan vào nước khi chiết.
Làm nguội dung dịch chiết chứa 300 gam hoa hoè ở trên từ 100°C xuống 25°C thì thu được bao
nhiêu gam rutin kết tinh?
A. 76,125 g. B. 78,125 g. C. 75,162 g. D. 81,175 g.
Giải thích
300 g hoa hoè chứa 78 g rutin.
Thể tích nước cần dùng để hoà tan hết lượng rutin ở 100°C là: 78.1:5,2 = 15 lít.
15 lít nước ở 25°C hòa tan được 15.0,125 = 1,875 (g) rutin.
Lượng rutin thu được khi để kết tinh là: 78 – 1,875 = 76,125 (g).

Câu 14
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống
Pent-1-ene và dipentyl ether đồng thời được sinh ra khi đun nóng pentan-1-ol với dung dịch
H2SO4 đặc. Biết rằng nhiệt độ sôi của pentan-1-ol, pent-1-ene và dipentyl ether lần lượt là 137,8oC ;
30,0oC; 186,8oC. Từ hỗn hợp phản ứng, các chất được tách khỏi nhau bằng phương pháp chưng cất.
Các phân đoạn thu được trong các phân đoạn (theo thứ tự từ trước đến sau) trong quá trình chưng
cất lần lượt là (1) ________, (2) _______, (3) ________.
Đáp án
Pent-1-ene và dipentyl ether đồng thời được sinh ra khi đun nóng pentan-1-ol với dung dịch
H2SO4 đặc. Biết rằng nhiệt độ sôi của pentan-1-ol, pent-1-ene và dipentyl ether lần lượt là 137,8oC ;
30,0oC; 186,8oC. Từ hỗn hợp phản ứng, các chất được tách khỏi nhau bằng phương pháp chưng cất.
Các phân đoạn thu được trong các phân đoạn (theo thứ tự từ trước đến sau) trong quá trình chưng
cất lần lượt là (1) pent-1-ene, (2) pentan-1-ol, (3) dipentyl ether.

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 15 đến 21:
Staphylococcus aureus (S. Aureus) là một chủng vi khuẩn được tìm thấy trên da của người khỏe
mạnh mà không gây ra bất kỳ ảnh hưởng nào. Tuy nhiên, chúng lại sinh trưởng mạnh mẽ và có khả
năng gây bệnh và truyền bệnh thông qua thực phẩm, đặc biệt là ở thịt đã qua xử lý, hoặc được nấu
chín. Cần phải xác định các điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các loài vi khuẩn gây bệnh này và
áp dụng kiến thức đó trong các giai đoạn sơ chế và xử lí thực phẩm. Hai nhóm sinh viên tiến hành
các thí nghiệm nhằm xác định điều kiện sinh trưởng lý tưởng cho S. Aureus. Trong mỗi nhóm, vi
khuẩn được cấy vào các môi trường dinh dưỡng khác nhau và phát triển trong một khoảng thời gian.
Máy đo quang phổ được sử dụng để phân tích sự phát triển của vi khuẩn trong môi trường chất lỏng,
biết rằng độ đục càng tăng thì lượng vi khuẩn phát triển càng mạnh và giá trị đo được càng lớn.
Nhóm 1
Các sinh viên thực hiện thí nghiệm nhằm xác định nhiệt độ có ảnh hưởng đến tốc độ phát triển
của S. Aureus trong môi trường giàu dinh dưỡng hay không. Họ cho chủng vi khuẩn phát triển trong
môi trường giàu dinh dưỡng có độ pH là 6 ở các nhiệt độ sau: 3℃, 20℃, 37℃, 45℃ và 60℃. Các
giá trị đo từ máy đo quang phổ được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1: Nuôi cấy chủng vi khuẩn ở các nhiệt độ và thời gian khác nhau

Nhóm 2
Các sinh viên thực hiện thí nghiệm nhằm xác định sự ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của S.
aureus. Họ cho chủng vi khuẩn phát triển trong môi trường giàu dinh dưỡng ở nhiệt độ 37℃ và độ
pH lần lượt là 3, 5, 6, 7 và 9. Các giá trị đo từ máy đo quang phổ được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Nuôi cấy chủng vi khuẩn ở độ pH và thời gian khác nhau
Câu 15
Phát biểu sau đây đúng hay sai?
Hai thí nghiệm trên, vi khuẩn đều được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy liên tục.

 Đúng  Sai
Đáp án
Sai
Giải thích
Sai. Vì môi trường nuôi cấy liên tục phải luôn được bổ sung chất dinh dưỡng, đồng thời lấy đi lượng
dịch nuôi cấy tương đương. Mà trong hai thí nghiệm trên thì không có sự bổ sung dinh dưỡng, cũng
không lấy ra lượng dịch nuôi cấy nào, quần thể vi khuẩn phát triển trên môi trường dinh dưỡng ban
đầu, cho đến khi sử dụng hết chất dinh dưỡng – đây là dạng nuôi cấy không liên tục.

Câu 16
Dung dịch nuôi cấy vi khuẩn càng đục chứng tỏ
A. vi khuẩn không có sự sinh trưởng dẫn tới hư hỏng môi trường nuôi cấy.
B. vi khuẩn bị ức chế sinh trưởng.
C. vi khuẩn sinh trưởng càng mạnh.
D. nồng độ dinh dưỡng càng cao.
Giải thích
Theo đoạn thông tin: “..., biết rằng độ đục càng tăng thì lượng vi khuẩn phát triển càng mạnh và giá
trị đo được càng lớn.”

Câu 17
Nhóm vi khuẩn nào có cùng điều kiện thí nghiệm ở hai thí nghiệm trên?
A. Nuôi trong điều kiện pH = 3 và nhiệt độ 3℃.
B. Nuôi trong điều kiện pH = 6 và nhiệt độ 37℃.
C. Nuôi trong điều kiện pH = 6 và nhiệt độ 60℃.
D. Nuôi trong điều kiện pH = 9 và nhiệt độ 45℃.
Giải thích
Nhóm 1 thí nghiệm trong điều kiện: pH = 6 với các nhiệt độ khác nhau.
Nhóm 2 thí nghiệm trong điều kiện: nhiệt độ 37℃ với độ pH khác nhau.
→ Nhóm vi khuẩn được nuôi cấy trong cùng điều kiện là có độ pH = 6 và nhiệt độ 37℃.

Câu 18
Điền từ/cụm từ vào chỗ trống sau đây:
Khi cạn kiệt chất dinh dưỡng, vi khuẩn sẽ bắt đầu pha (1) ________.
Đáp án
Khi cạn kiệt chất dinh dưỡng, vi khuẩn sẽ bắt đầu pha (1) suy vong.
Giải thích
Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, quần thể vi khuẩn sẽ trải qua 4 pha: tiềm phát, lũy thừa,
cân bằng, suy vong. Khi cạn kiệt chất dinh dưỡng, vi khuẩn sẽ bắt đầu pha suy vong, làm cho số
lượng vi khuẩn giảm xuống nhanh chóng.

Câu 19
Ở giá trị pH nào quần thể vi khuẩn S. Aureus KHÔNG có sự sinh trưởng?
A. pH = 3, pH = 5. B. pH = 6, pH = 9.
C. pH = 3, pH = 9. D. pH = 5, pH = 6.
Giải thích
Nhìn vào số liệu bảng 2, ta thấy tại môi trường dinh dưỡng có độ pH = 3 và pH = 9 thì không thấy
sự thay đổi của giá trị độ đục ↔ không có sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn.

Câu 20
Phát biểu nào sau đây là đúng khi nghiên cứu kết quả thí nghiệm của nhóm 1?
A. Khi nhiệt độ tăng thì tốc độ phát triển của S. Aureus cũng tăng.
B. Chủng vi khuẩn S. Aureus phát triển tối ưu ở nhiệt độ 37℃.
C. Khi nhiệt độ giảm, tốc độ phát triển của S. Aureus cũng giảm.
D. S. Aureus phát triển theo cấp số nhân ở nhiệt độ 37℃.
Giải thích
Nhìn vào số liệu bảng 1, ta thấy S. Aureus phát triển nhanh nhất để đạt độ đục cao nhất tại
37℃ (0,800) cao hơn nhiều so với các nhóm khác nên tại 37℃ chủng vi khuẩn này phát triển tối ưu.

Câu 21
Phát biểu sau đây đúng hay sai?
Trong thí nghiệm của nhóm 1, ở nhiệt độ 37℃, pha cân bằng có thể bắt đầu sau 10 giờ kể từ khi
nuôi cấy.

 Đúng  Sai
Đáp án
Đúng
Giải thích
Đúng. Nhìn vào số liệu bảng 1 ở nhiệt độ 37℃, ta thấy ở giai đoạn 600 phút (= 10 giờ) trở đi thì số
lượng vi khuẩn có xu hướng chững lại, không tăng (duy trì ở mức cân bằng). Do lượng dinh dưỡng
bắt đầu cạn kiệt, chất độc hại tích lũy nhiều, tỉ lệ vi khuẩn sinh ra cân bằng với tỉ lệ vi khuẩn chết
đi.

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 22 đến 28:
Một số nhà sản xuất thêm chất bảo quản gọi là sulfite (SO32-) vào trái cây sấy. Chất này làm cho trái
cây sấy khô trông hấp dẫn hơn, vì nó có tác dụng bảo quản trái cây và ngăn ngừa sự đổi màu.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các loại trái cây có màu sắc rực rỡ, chẳng hạn như mơ
và nho khô, … Việc sử dụng sulfite đang gây tranh cãi vì các nghiên cứu cho thấy rằng sulfite có thể
gây ra tác dụng không mong muốn cho một số người với các triệu chứng như co thắt dạ dày, nổi
mẩn đỏ, thậm chí gây khó thở, lên cơn hen suyễn. Học sinh đã thực hiện 2 thí nghiệm sau để đo
nồng độ sulfite.
Thí nghiệm 1
Chuẩn bị 4 dung dịch, mỗi dung dịch chứa một lượng SO32- khác nhau. Một chất tạo màu được thêm
vào mỗi dung dịch trên để tạo thành một hợp chất màu đỏ có khả năng hấp thụ mạnh ánh sáng ở
bước sóng cụ thể. Sau đó, mỗi dung dịch được pha loãng đến 100 ml. Dung dịch A được chuẩn bị
tương tự như 4 dung dịch thử nghiệm nhưng không chứa SO32-. Máy quang phổ UV-vis (một thiết bị
đo khả năng hấp thụ ánh sáng của mẫu chất) được sử dụng để đo độ hấp thụ của từng dung dịch. Độ
hấp thụ hiệu chỉnh được tính bằng cách lấy độ hấp thụ đo được trừ đi độ hấp thụ của dung dịch A
(xem Bảng 1 và Hình 1).
Bảng 1
Nồng độ của SO32- (ppm) Độ hấp thụ đo được Độ hấp thụ hiệu chỉnh
0,0 0,130 0,000
1,0 0,283 0,153
2,0 0,432 0,302
4,0 0,730 0,600
8,0 1,350 1,220

Hình 1
Thí nghiệm 2
Một mẫu trái cây nặng 100 g được xay nhỏ trong máy xay sinh tố cùng với 50 ml H2O. Tiến hành
lọc toàn bộ hỗn hợp để thu được dịch lọc. Thêm chất tạo màu vào dịch lọc và pha loãng dung dịch
đến 100 ml. Quy trình này được lặp lại đối với một số loại trái cây và xác định độ hấp thụ của từng
mẫu. Kết quả được thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2
Loại trái cây Độ hấp thụ hiệu chỉnh Nồng độ của SO32- (ppm)
Việt quất khô 0,668 4,4
Mận khô 0,562 3,7
Chuối sấy 0,031 0,2
Nho khô 0,941 6,2
Mơ khô 0,774 5,1
Câu 22
Phát biểu sau đúng hay sai?
Dựa trên kết quả của Thí nghiệm 2, độ hấp thụ hiệu chỉnh của mơ khô có giá trị lớn nhất.

 Đúng.  Sai.
Đáp án
Sai.
Giải thích
Theo Bảng 2, độ hấp thụ hiệu chỉnh của nho khô có giá trị lớn nhất (0,941).

Câu 23
Các phát biểu sau đúng hay sai?
Phát biểu Đúng Sai
Dựa trên kết quả của Thí nghiệm 1, nếu một dung dịch có nồng độ SO32- là 3 ppm
 
được thử nghiệm thì độ hấp thụ hiệu chỉnh sẽ xấp xỉ 0,5.
Nếu Thí nghiệm 1 và 2 được lặp lại bằng cách sử dụng một chất tạo màu khác, cần
có những thay đổi sau trong quy trình:
+ Chất tạo màu mới cần được thêm vào dung dịch A nhưng không cần thêm vào  
dung dịch mẫu.
+ Máy quang phổ UV-vis cần được cài đặt để đo ở bước sóng tương ứng với khả
năng hấp thụ ánh sáng của chất tạo màu mới.
Đáp án
Phát biểu Đúng Sai
Dựa trên kết quả của Thí nghiệm 1, nếu một dung dịch có nồng độ SO32- là 3 ppm
 
được thử nghiệm thì độ hấp thụ hiệu chỉnh sẽ xấp xỉ 0,5.
Nếu Thí nghiệm 1 và 2 được lặp lại bằng cách sử dụng một chất tạo màu khác, cần
có những thay đổi sau trong quy trình:
+ Chất tạo màu mới cần được thêm vào dung dịch A nhưng không cần thêm vào
 
dung dịch mẫu.
+ Máy quang phổ UV-vis cần được cài đặt để đo ở bước sóng tương ứng với khả
năng hấp thụ ánh sáng của chất tạo màu mới.
Giải thích
1. Đúng, vì: Dựa vào Bảng 1, dung dịch thử nghiệm có nồng độ sulfite là 3 ppm (nằm giữa 2,0 ppm
và 4,0 ppm), sẽ có độ hấp thụ hiệu chỉnh nằm ở khoảng giữa 0,302 và 0,600. Do đó, một dung dịch
có nồng độ SO32- là 3 ppm được thử nghiệm thì độ hấp thụ hiệu chỉnh sẽ xấp xỉ 0,5.
2. Sai, vì:
Nếu Thí nghiệm 1 và 2 được lặp lại bằng cách sử dụng một chất tạo màu khác, cần có những thay
đổi sau trong quy trình:
+ Cả hai chất tạo màu nên được thêm vào dung dịch A và cho tất cả các mẫu.
+ Theo đoạn văn, máy quang phổ UV-vis là một thiết bị đo khả năng hấp thụ ánh sáng của mẫu chất.
Bởi vì các màu khác nhau có bước sóng khác nhau, máy quang phổ UV-vis cần cài đặt để đo ở bước
sóng tương ứng với khả năng hấp thụ ánh sáng của chất tạo màu mới.

Câu 24
Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.
Mẫu trái cây có nồng độ SO32- thấp nhất là (1) __________.
Đáp án
Mẫu trái cây có nồng độ SO32- thấp nhất là (1) chuối sấy.
Giải thích
Theo Bảng 2, chuối sấy có nống độ SO32- thấp nhất (0,2 ppm).
Câu 25
Kéo các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

mơ khô dứa khô việt quất khô mận khô nho khô chuối sấy

Trong Thí nghiệm 2, một mẫu dứa khô cũng được đo độ hấp thụ và giá trị độ hấp thụ hiệu chỉnh xác
định được là 0,603. Các mẫu được sắp xếp theo thứ tự nồng độ SO32- giảm dần là:

_______ , _______ , _______ , _______ , _______ , _______ .

Đáp án
Trong Thí nghiệm 2, một mẫu dứa khô cũng được đo độ hấp thụ và giá trị độ hấp thụ hiệu chỉnh xác
định được là 0,603. Các mẫu được sắp xếp theo thứ tự nồng độ SO32- giảm dần là:
nho khô, mơ khô, việt quất khô, dứa khô, mận khô, chuối sấy.
Giải thích
Dựa vào Bảng 2, ta thấy nồng độ của SO32- và độ hấp thụ hiệu chỉnh tỉ lệ thuận với nhau. Dứa khô
có độ hấp thụ hiệu chỉnh hay nồng độ của SO32- cao hơn mận khô và thấp hơn việt quất khô.
Do đó, thứ tự nồng độ SO32- giảm dần sẽ tương ứng với thứ tự độ hấp thụ hiệu chỉnh giảm dần: nho
khô (0,941), mơ khô (0,774), việt quất khô (0,668), dứa khô (0,603), mận khô (0,562), chuối sấy
(0,031).

Câu 26
Dựa trên kết quả của Thí nghiệm 1, nếu nồng độ SO32- trong dung dịch tăng gấp đôi, thì độ hấp thụ
hiệu chỉnh của dung dịch
A. không thay đổi. B. giảm gần một nửa.
C. tăng gần gấp đôi. D. tăng gần gấp bốn.
Giải thích
Cả Bảng 1 và Hình 1 đều chỉ ra rằng, khi nồng độ sulfite tăng gấp đôi, độ hấp thụ hiệu chỉnh cũng
tăng gần gấp đôi: khi nồng độ sulfite tăng từ 1 ppm lên 2 ppm (tăng gấp đôi) thì độ hấp thụ hiệu
chỉnh tương ứng tăng từ 0,153 lên 0,302 (tăng gần gấp đôi).

Câu 27
Dựa trên kết quả của Thí nghiệm 1, nếu một dung dịch có nồng độ SO32- là 1,5 ppm được thử
nghiệm thì độ hấp thụ hiệu chỉnh sẽ gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 0,160. B. 0,240. C. 0,300. D. 0,360.
Giải thích
Dựa vào Bảng 1, dung dịch thử nghiệm có nồng độ sulfite là 1,5 ppm (nằm giữa 1,0 ppm và 2,0
ppm), sẽ có độ hấp thụ hiệu chỉnh nằm ở khoảng giữa 0,153 và 0,302. Do đó, phương án 0,240 là
lựa chọn chính xác.

Câu 28
Nếu một số thành phần hòa tan trong nước được tìm thấy trong tất cả các loại trái cây được thử
nghiệm trong Thí nghiệm 2 hấp thụ ánh sáng có cùng bước sóng với hợp chất được hình thành
bởi SO32- và chất tạo màu. So với nồng độ SO32- thực tế, nồng độ SO32- đo được sẽ
A. cao hơn đối với tất cả các loại trái cây.
B. thấp hơn đối với tất cả các loại trái cây.
C. không thay đổi đối với tất cả các loại trái cây.
D. cao hơn đối với một số loại trái cây và thấp hơn đối với những loại khác.
Giải thích
Giả thiết cho rằng hàm lượng chất phụ gia trong trái cây có khả năng hấp thụ ánh sáng ở cùng bước
sóng với hợp chất được hình thành bởi SO32- và chất tạo màu, có nghĩa là độ hấp thụ sẽ cao hơn. Mà
nồng độ SO32- và độ hấp thụ hiệu chỉnh tỉ lệ thuận với nhau nên so với nồng độ SO32- thực tế, nồng
độ SO32- đo được sẽ cao hơn.

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 29 đến 34:
Thực hiện thí nghiệm đo cường cường độ dòng điện và hiệu điện thế ứng với các vật dẫn khác nhau
bằng các dụng cụ sau:
- 1 ampe kế.
- 1 vôn kế
- 1 nguồn có thể điều chỉnh thay đổi được hiệu điện thế (điện trở của nguồn không đáng kể)
- Hai vật dẫn R1 và R2 khác nhau.
- Dây nối, khóa K.
Thí nghiệm được tiến hành như sau:
- Mắc mạch điện như Hình 1.
- Đóng khoá K. Điều chỉnh hiệu điện thế của nguồn ta thu được các giá trị của cường độ dòng điện I,
chạy qua vật dẫn R1, ghi kết quả vào Bảng 1.
- Thay vật dẫn R2 vào vị trí của vật dẫn R1 và lặp lại thí nghiệm, ta thu được các giá trị của cường
độ dòng điện I, chạy qua vật dẫn R2, ghi kết quả vào Bảng 1.

Câu 29
Nếu cùng đặt một hiệu điện thế vào hai đầu vật dẫn R1 và R2 thì cường độ chạy qua hai vật dẫn có
giá trị như nhau, đúng hay sai?

 Đúng  Sai
Đáp án
Sai
Giải thích
Nhìn vào bảng 1, dễ thấy ứng với mỗi giá trị U thì I1 và I2 có giá trị khác nhau.
Câu 30
Kéo các cụm từ sau đây vào vị trí thích hợp.

hiệu điện thế giữa hai đầu cường độ dòng điện chạy qua

nối tiếp điện trở song song

Trong mạch điện ở hình 1, ampe kế A được mắc _______ với vật dẫn để đo _______ vật dẫn,

vôn kế V được mắc _______ với vật dẫn để đo _______ vật dẫn.

Đáp án
Trong mạch điện ở hình 1, ampe kế A được mắc nối tiếp với vật dẫn để đo cường độ dòng điện chạy
qua vật dẫn, vôn kế V được mắc song song với vật dẫn để đo hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn.
Giải thích
Trong mạch điện ở hình 1, ampe kế A được mắc nối tiếp với vật dẫn để đo cường độ dòng điện chạy
qua vật dẫn, vôn kế V được mắc song song với vật dẫn để đo hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn.

Câu 31
Khi hiệu điện thế của nguồn là 6 V, cường độ dòng điện chạy qua vật dẫn R1 có giá trị là
(1) _______.
Đáp án
Khi hiệu điện thế của nguồn là 6 V, cường độ dòng điện chạy qua vật dẫn R1 có giá trị là (1) _2,60_.
Giải thích
Xem bảng 1

Câu 32
Đồ thị nào sau đây thể hiện đúng đường đặc trưng vôn – ampe của hai vật dẫn R1 và R2

A. B.
C. D.
Giải thích
Dựa vào dữ liệu Bảng 1:
+ Khi U tăng thì I tăng → Loại Hình C, Hình D.
+ Xét một cặp số liệu tương ứng với hiệu điện thế của nguồn - cường độ dòng điện chạy qua vật
dẫn, ta có:
Đối với vật dẫn R1: (6,0V; 2,6 mA)
Đối với vật dẫn R2: (6,0V; 1,31 mA)

→ Loại Hình A.
Câu 33
Điều chỉnh hiệu điện thế của nguồn điện đến giá trị 10 V thì cường độ dòng điện chạy qua vật dẫn
R2 có giá trị xấp xỉ bằng
A. 2,19 A. B. 1,97 A. C. 3,87 A. D. 4,31 A.
Giải thích
U (V) I2 (mA)
8,0 1,75
8
R2   4,57
1, 75

10,0 U 10
I2    2,19 A.
R2 4,57

Câu 34
Ghép nối tiếp hai vật dẫn R1 và R2 rồi thay vào vị trí của vật dẫn R1 trong Hình 1 sau đó lặp lại các
bước tiến hành như trong thí nghiệm. Khi hiệu điện thế của nguồn điện được điều chỉnh đến giá trị 8
V thì số chỉ của ampe kế A xấp xỉ là
A. 5,2 A. B. 1,73 A. C. 2,6 A. D. 1,16 A.
Giải thích
U (V) I1 (mA) I2 (mA)
8,0 3,45 1,75
8 8
R1   2,32 R2   4,57
3, 45 1, 75

Khi R₁ nối tiếp R2, điện trở tương đương R của 2 vật dẫn là: R  R1  R2  2,32  4,57  6,89. .
U 8
Cường độ dòng điện chạy qua R là: I    1,16 A .
R 6,89

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 35 đến 40:
Một sinh viên đã thực hiện ba nghiên cứu để đo tốc độ trung bình của ô tô điều khiển từ xa với các
loại bánh xe khác nhau chuyển động trên một máng thẳng. Các nghiên cứu được tiến hành trong một
căn phòng được kiểm soát nhiệt độ, máng thẳng có độ dài 75 feet (kí hiệu ft - đơn vị đo chiều dài).
Thời gian di chuyển của ô tô từ đầu máng đến cuối máng được đo bằng đồng hồ bấm giờ. Nhiệt độ
trong phòng được giữ không đổi ở 50°F và bề mặt máng thẳng được đưa trở lại trạng thái ban đầu
sau mỗi lần thử nghiệm. Không có thay đổi nào đối với xe ô tô ngoài việc thay bánh xe, ắc quy của
ô tô được sạc đầy trước mỗi lần thử nghiệm.
Nghiên cứu 1
Ô tô điều khiển được lắp những bánh xe cao su cứng, có rãnh sâu và được đặt lên mặt phẳng tại đầu
máng thẳng. Khởi động cho xe chạy và đồng thời ấn nút START trên đồng hồ bấm giây để bắt đầu
tính thời gian. Lúc xe đi qua mốc 75 ft thì ấn nút STOP để kết thúc quá trình đo. Kết quả đo được
sau mỗi thử nghiệm và giá trị trung bình của các kết quả được ghi lại trong Bảng 1.
Bảng 1
Thử nghiệm Thời gian t (s) Tốc độ (ft/s)
1 22,8 3,28
2 23,2 3,23
3 22,5 3,33
Trung bình 22,8 3,28
Nghiên cứu 2
Lặp lại các bước tiến hành thí nghiệm như ở Nghiên cứu 1, với chiếc ô tô được thay các bánh xe cao
su mềm, nhẵn và không có rãnh. Các kết quả đo được và giá trị trung bình của các kết quả được thể
hiện trong Bảng 2.
Bảng 2
Thử nghiệm Thời gian t (s) Tốc độ (ft/s)
1 57 1,31
2 56,4 1,33
3 56,7 1,32
Trung bình 56,7 1,32
Nghiên cứu 3
Tiếp tục lặp lại các bước tiến hành thí nghiệm trong Nghiên cứu 1 với một chiếc ô tô khác có bánh
xe bằng cao su cứng và có các đinh tán. Các kết quả đo được và giá trị trung bình của các kết quả
được thể hiện trong Bảng 3.
Bảng 3
Thử nghiệm Thời gian t (s) Tốc độ (ft/s)
1 11,3 6,64
2 11,6 6,47
3 12,1 6,20
Trung bình 11,7 6,44
Câu 35
Đơn vị tính của tốc độ được sử dụng trong các nghiên cứu là
A. m/s. B. km/h. C. feet/s. D. dặm /h.
Giải thích
Dựa vào các bảng dữ liệu, ta có đơn vị của tốc độ được sử dụng trong các thử nghiệm là feet/s hay
ft/s.

Câu 36
Trong Nghiên cứu 1, tốc độ trung bình của cả ba thử nghiệm lớn hơn tốc độ trung bình đo được
trong Thử nghiệm 2, đúng hay sai?

 Đúng  Sai
Đáp án
Đúng
Giải thích
Dựa trên dữ liệu trong Bảng 2, ta có: tốc độ trung bình là: 1,32 ft/s
Mà tốc độ trung bình trong các thử nghiệm của Nghiên cứu 1 là:
Bảng 1
Thử nghiệm Thời gian t (s) Tốc độ (ft/s)
1 22,8 3,28
2 23,2 3,23
3 22,5 3,33
Trung bình 22,8 3,28
→ Tốc độ trung bình của cả ba thử nghiệm trong Nghiên cứu 1 lớn hơn tốc độ trung bình đo được
trong Thử nghiệm 2.

Câu 37
Ô tô điều khiển từ xa sử dụng loại bánh xe nào sau đây sẽ có tốc độ trung bình là lớn nhất?
A. Bánh xe cao su cứng có đinh tán.
B. Bánh xe cao su mềm, nhẵn và không có rãnh.
C. Bánh xe cao su cứng, có rãnh sâu.
D. Tốc độ trung bình của xe là như nhau đối với các loại bánh xe khác nhau.
Giải thích
Dựa trên dữ liệu trong cả ba bảng, ta có:
+ Trong Bảng 1, tốc độ trung bình là: 3,28 ft/s
+ Trong Bảng 2, tốc độ trung bình là: 1,32 ft/s
+ Trong Bảng 3, tốc độ trung bình là: 6,44 ft/s
→ Tốc độ trung bình nhanh nhất 6,44 ft/s được ghi lại trong Bảng 3 và tương ứng trong Nghiên cứu
3, loại bánh xe được sử dụng là bánh xe bằng cao su cứng, có các đinh tán.

Câu 38
Kéo các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

giảm tốc độ lực hướng tâm tăng tốc độ lực ma sát

Trong các thử nghiệm, để _______ chuyển động của xe, các học sinh nên sử dụng loại bánh xe có

đinh tán hoặc có rãnh sâu nhằm tạo ra _______ lớn.

Đáp án
Trong các thử nghiệm, để tăng tốc độ chuyển động của xe, các học sinh nên sử dụng loại bánh xe có
đinh tán hoặc có rãnh sâu nhằm tạo ra lực ma sát lớn.
Giải thích
Các vỏ lốp xe cao su cần có rãnh và gai để tăng độ bám dính lên bề mặt di chuyển, tạo ra ma sát vừa
đủ để các bánh xe có thể chuyển động liên tục, thay vì chỉ quay tròn và trượt theo quán tính. Như
vậy, nếu không có các rãnh, gai trên vỏ lốp xe thì sẽ không tạo ra đủ lực ma sát trên bánh xe giúp xe
tiến về phía trước.

Câu 39
Điền số thích hợp vào chỗ trống.
Tốc độ trung bình của ô tô có bánh xe bằng cao su cứng và có các đinh tán trong các thử nghiệm là
(1) ________ ft/s.
Đáp án
Tốc độ trung bình của ô tô có bánh xe bằng cao su cứng và có các đinh tán trong các thử nghiệm là
(1) __6,44__ ft/s.
Giải thích
Trong Nghiên cứu 3, các thử nghiệm sử dụng ô tô có bánh xe bằng cao su cứng và có các đinh tán
+ Dựa vào Bảng 3, ta có tốc độ trung bình trong các thử nghiệm là 6,44 ft/s.

Câu 40
Gọi tốc độ trung bình của ô tô có bánh xe bằng cao su cứng, có các đinh tán là v1, tốc độ trung bình
của ô tô có bánh xe cao su mềm, nhẵn và không có rãnh là v2 và tốc độ trung bình của ô tô có bánh
xe cao su cứng, có rãnh sâu là v3. Hệ thức nào sau đây là đúng?
1 1
A. v1  2v 2 . B. v1  2v3 . C. v1  v 2 . D. v1  v3 .
2 2
Giải thích
Dựa trên dữ liệu trong cả ba bảng, ta có:
+ Trong Bảng 1, tốc độ trung bình của ô tô có bánh xe bằng cao su cứng, có các đinh tán là: v1=3,28
ft/s
+ Trong Bảng 2, tốc độ trung bình của ô tô có bánh xe cao su mềm, nhẵn và không có rãnh
là: v2=1,32 ft/s
+ Trong Bảng 3, tốc độ trung bình của ô tô có bánh xe cao su cứng, có rãnh sâu là: v3 = 6,44 ft/s
1
Từ các giá trị trên, ta có: v1  v3 .
2
ĐÁP ÁN
PHẦN 1. TƯ DUY TOÁN HỌC
1. B 2. 1; 3. 4. 0; -2; 2 5. 6. Đ – 7. 3; 3 8. Đ – S 9. 14 10. 5;
6
2 A 192; S–Đ 1
500
;3
71
11. 1; 12. 13. 14. Đ – S – S – 15. Đ 16. B 17. Đ – 18. C 19. 20. D
3 D C S –S Đ 1319,47
21. Đ 22. 23. 24. 17667936; 25. B 26. C 27. A 28. B 29. B 30. S –
–S– D 4 18162144 S–Đ
S
31. D 32. 33. 34. 3/10 35. 36. Đ 37. -4 38. 1140; 39. B 40. -
120 B 157 –S 20; 320; 2/3
800

PHẦN 2. TƯ DUY ĐỌC HIỂU


1. B 2. C 3. D 4. D 5. B 6. 7. 8. C 9. 10. A
A A D
11. 12. 13. 14. áp lực/ gia 15. đảo 16. 17. 18. kế hoạch/ cộng 19. 20.
A B Sai tăng/ bức xạ nhiệt đô thị C C đồng/ tổn thương C Đúng

PHẦN 3. TƯ DUY KHOA HỌC


1. B 2. 3. 4. Sai 5. hoá học 6. D 7. hợp chất 8. Sai 9. S 10. dầu nhờn
D A hữu cơ đơn –S–
giản/ S–
amino Đ
acid/
protein
11. B 12. 13. 14. pent-1- 15. Sai 16. C 17. B 18. suy 19. C 20. B
B A ene/ vong
pentan-1-
ol/ dipentyl
ether
21. 22. 23. 24. chuối 25. nho 26. C 27. B 28. A 29. 30. nối tiếp/
Đúng Sai Đ – sấy khô/ mơ Sai cường độ
S khô/ việt dòng điện
quất khô/ chạy qua/
dứa khô/ song song/
mận khô/ hiệu điện thế
chuối sấy giữa hai đầu
31. 32. 33. 34. D 35. C 36. 37. A 38. 39. 40. D
2,60 B A Đúng tăng 6,44
tốc độ/
lực ma
sát

You might also like