Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA



BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA LÝ

BÀI 2: HẤP PHỤ TRÊN RANH GIỚI LỎNG RẮN


LỚP: L02 --- NHÓM 1: --- HỌC KỲ: 232

NGÀY NỘP: 19/04/2024

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Thị Thảo Nguyên

Sinh viên thực hiện MSSV Điểm số

Ngô Lê Đình Khang 2211439

Ngô Quốc Thái 2213107

Đỗ Hồng Quang 2212728

Lưu Nhật Tân 2014453

Mai Chiêm Khoa 2113752

Nhật Minh 2114036


Lê Thị Ngọc Thúy 2213371

Đặng Thị Ngọc Tuyết 2115203

Lê Hồ Lâm Vũ 2115320

La Thị Nhật Vy 2214027

Thành phố Hồ Chí Minh –19/04/ 2024

2
MỤC LỤC
2.1. Mục đích thí nghiệm
3
2.1.1. Cơ sở lý thuyết.................................................................................................3
2.1.3. Cơ sở lý thuyết.................................................................................................4
2.1.4. Công thức.........................................................................................................5
2.1.5. Sự hấp phụ phân tử chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau..................................7
2.1.5.1. Ảnh hưởng của dung môi.............................................................................7
2.1.5.2. Ảnh hưởng của tính chất chất hấp phụ.........................................................7
2.1.5.3. Ảnh hưởng của chất bị hấp phụ....................................................................7
2.1.5.4. Ảnh hưởng của thời gian, nhiệt độ và nồng độ.............................................9
2.1.6. Tính chất........................................................................................................11
Tính chọn lọc của sự hấp phụ chất điện ly:.............................................................11
Tính chất hấp phụ trao đổi ion:................................................................................13
Sự hấp phụ trao đổi có một số đặc điểm:................................................................14
2.2. Thực nghiệm..........................................................................................................15
2.2.1. Dụng cụ - hóa chất.........................................................................................15
2.2.2. Cách tiến hành...............................................................................................15
2.2.3. Kết quả...........................................................................................................16
2.2.3.1. Kết quả thô.................................................................................................16
2.2.3.3. Hình ảnh minh họa thí nghiệm...................................................................17
2.2.3.3. Kết quả tính................................................................................................17
2.2.4. Biện luận kết quả...........................................................................................18
2.2.4.1. Đồ thị ln()theo lnC...................................................................................18
2.2.4.2. Đồ thị C/ theo C.......................................................................................18
2.2.4.2. Tính bề mặt riêng của than hoạt tính:.........................................................19
2.2.4.3. Nhận xét:....................................................................................................19

3
2.1. Mục đích thí nghiệm
Khảo sát sự hấp phụ acid acetic trong dung dịch trên than hoạt tính và thiết lập các
đường đẳng nhiệt hấp phụ tương ứng
Cung cấp những kiến thức chung về phương pháp xác định độ hấp phụ trên ranh
giới lỏng – rắn
2.1.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.2. Định nghĩa
Hấp phụ là hiện tượng có một chất (dạng phân tử, nguyên tử hay ion) tập trung,
chất chứa trên bề mặt phân chia pha nào đó (Khí/rắn, lỏng/rắn,…)

Trong trường hợp chất hấp phụ rắn, thường là chất có bề mặt riêng (tổng diện tích
trên 1g chất rắn) rất lớn. Các chất hấp phụ thường có tổng diện tích bề mặt 10 – 1000
m2/g điển hình như; than hoạt tính, silicagel (SiO2), alumin (Al2O3), zeolite,…

Trong sự hấp thụ của các chất trên bề mặt chấp hấp phụ rắn, nguyên nhân chủ yếu
của sự hấp phụ là do năng lượng dư bề mặt ranh giới phân chia pha rắn - khí hay rắn -
lỏng. Các lực tương tác trong hấp phụ này có thể là các lực Van der Waals (hấp phụ vật
lý) hay các lực gây nên do tương tác hóa học (hấp phụ hóa học) hay do cả hai loại tương
tác trên cùng tác dụng
2.1.3. Cơ sở lý thuyết
Sự hấp phụ chất không điện ly hoặc chất điện ly yếu trên ranh giới phân chia pha
rắn lỏng thuộc vào loại đặc tính hấp phụ phân tử và tuân theo phương trình Gibbs. Nếu
chất tan bị hấp phụ một lượng lớn hơn dung môi thì sự hấp phụ đó gọi là hấp phụ dương,
còn ngược lại là hấp phụ âm. Sự hấp phụ của các chất hữu cơ cùng một dãy đồng đẳng
tuân theo quy tắc Traube: Sự hấp phụ giảm với sự tăng chiều dài mạch bởi vì với sự tăng
kích thước phân tử tiết diện sử dụng của chất hấp phụ để hấp phụ bị giảm, các phân tử lớn
không bị rơi vào lỗ hẹp của chất hấp phụ.

Sự hấp phụ trên ranh giới rắn lỏng tuân theo quy tắc thăng bằng độ phân cực của
Rebindis: Các chất bị hấp phụ trên ranh giới phân chia pha chỉ xảy ra trong trường hợp

4
nếu do sự có mặt của nó ở lớp bề mặt làm cho hiệu số độ phân cực của pha bị giảm .

Để đo sự hấp phụ, người ta cho một lượng cân chính xác chất hấp phụ vào các thể

5
tích như nhau của dung dịch chất bị hấp phụ. Lượng chất bị hấp phụ được tính như là
hiệu số nồng độ đầu và nồng độ cân bằng trong các thể tích như nhau của dung dịch.
Trong các dung dịch loãng, thông thường người ta không tính sự hấp phụ của dung môi.
Theo các dữ kiện thực nghiệm xây dựng đồ thị sự phụ thuộc khối lượng chất bị hấp phụ
vào nồng độ cân bằng của nó trong dung dịch.

2.1.4. Công thức


Sự hấp phụ trên vật xốp từ dung dịch loãng được mô tả bằng phương trình thực
nghiệm Freundlich:
X n
=K .C
m

Trong đó: X là số mol chất bị hấp phụ (mol/l)

m là khối lượng chất hấp phụ (g)

C là nồng độ cân bằng (mol/l hay mmol/l)

k là hằng số tương ứng cho khối lượng của chất bị hấp phụ ở nồng độ cân bằng.

n là hằng số (n = 0,1 ÷ 0,5)

Để tìm hằng số k và n thì chuyển phương trình trên thành dạng khác:

lg ( mX ) và lg ⁡( C)
Khi đó đồ thị phụ thuộc lg(C) là đường thẳng.
Thực hiện thí nghiệm ở nhiệt độ không đổi, ta có thể đo được số mol chấtbị hấp
phụ trên 1g chất hấp phụ rắn ( độ hấp phụ ɼ ) ở các nồng độ chất bị hấp phụ khác nhau
(C) .
Đường biểu diễn

6
ɼ - C gọi là đường đẳng nhiệt hấp phụ.

Một số hương trình thực nghiệm và lý thuyết đã được sử dụng để biểu thị các
đường

7
/đẳng nhiệt hấp phụ : Freundlich, Langmuir, BET, …
2.1.5. Sự hấp phụ phân tử chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau
2.1.5.1. Ảnh hưởng của dung môi

Cấu tử nào có sức căng bề mặt nhỏ sẽ được ưu tiên hấp phụ vì thế khi cho một
dung dịch tiếp xúc với chất hấp phụ rắn, giữa dung môi và chất phân tán thường có sự
cạnh tranh trong quá trình hấp phụ lên bề mặt vật rắn. Dung môi càng khó bị hấp phụ trên
chất hấp phụ thì sự hấp phụ chất tan càng dễ. Ví dụ: sự hấp phụ trên chất rắn thường diễn
ra tốt từ dung dịch nước, và kém hơn từ các dung dịch ít phân cực như dung môi hữu cơ.

Dung môi càng hòa tan tốt chất bị hấp phụ thì sự hấp phụ chất tan ấy càng kém. Ví
dụ: khi hấp phụ chất béo diễn ra trên chất hấp phụ ưa nước (như silicagen) từ môi trường
dung môi kém phân cực (như benzen), đối với chất béo A có phân tử lượng cao hơn sẽ
tan tốt trong môi trường này hơn là chất béo B có phân tử lượng thấp, lẽ ra sự hấp phụ A
là nhiều hơn B nhưng thực tế lại ít hơn.

2.1.5.2. Ảnh hưởng của tính chất chất hấp phụ

Bề mặt phân cực sẽ hấp phụ tốt chất bị hấp phụ phân cực và ngược lại. Trạng thái
vật lý và độ xốp của chất hấp phụ cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hấp phụ. Ví dụ:
các chất hấp phụ ở trạng thái vô định hình hấp phụ các chất khí và chất lỏng tốt hơn các
chất kết tinh.

2.1.5.3. Ảnh hưởng của chất bị hấp phụ

Quá trình hấp phụ diễn ra theo chiều hướng làm san bằng sự phân cực giữa các
pha, qui tắc này gọi là qui tắc cân bằng hóa độ phân cực, còn gọi là qui tắc Rebinder.

Ví dụ chất C có thể bị hấp phụ lên bề mặt phân cách pha của A và B nếu sự có mặt
của C tại đó có thể loại trừ bớt sự khác biệt về độ phân cực của hai pha kia; nói cách
khác, sự hấp phụ sẽ xảy ra nếu độ phân cực của chất C được đặc trưng bằng hằng số điện
môi ε nằm giữa giá trị phân cực của A và B.

8
Điều kiện có sự hấp phụ C là: εA > εC > εB hay εA < εC < εB.

Khác biệt về sự phân cực giữa chất tan và dung môi càng lớn thì sự hấp phụ chất

9
tan ở bề mặt phân cách diễn ra càng mạnh.

Xu hướng làm giảm sức căng bề mặt bắt buộc các chất HĐBM có trong dung dịch
phân bố có định hướng trên bề mặt: nhóm phân cực hướng vào pha phân cực và ngược
lại.

Sự tăng khối lượng phân tử chất bị hấp phụ làm cho khả năng bị hấp phụ tăng lên
rõ rệt. Chính vì thế các chất alkaloid và chất màu bị hấp phụ rất mạnh, các hợp chất thơm
bị hấp phụ mạnh hơn các chất mạch thẳng. Tuy nhiên đối với chất hấp phụ có lỗ xốp nhỏ,
do hiệu ứng cản trở không gian, sẽ hấp phụ chậm chất có mạch carbon dài.

Ngoài ra, còn phải xét đến tương quan về tính hòa tan tốt hay kém với dung môi vì
những chất tan tốt trong môi trường phân tán của nó có thể là chất kém bị hấp phụ.

2.1.5.4. Ảnh hưởng của thời gian, nhiệt độ và nồng độ

Sự hấp phụ trong dung dịch xảy ra chậm hơn trong không khí vì chất tan trong
dung dịch khuếch tán chậm hơn. Việc giảm nồng độ trong lớp phân cách chỉ được bù lại
bằng khuếch tán, khuếch tán trong môi trường lỏng chậm hơn trong môi trường khí. Để
tăng nhanh việc thiết lập cân bằng hấp phụ thường phải khuấy.

Khi nhiệt độ tăng thì theo nhiệt động học sự hấp phụ trong dung dịch sẽ giảm, tuy
nhiên mức độ giảm ít hơn so với sự hấp phụ khí.

Tuy nhiên đối với chất hòa tan kém trong dung môi, nếu khi tăng nhiệt độ làm
tăng độ hòa tan của chất đó, thì sự hấp phụ sẽ tăng nhờ vào sự tăng nồng độ dung dịch.
Hiện tượng này có thể thấy được khi quan sát sự hấp phụ naptalin hòa tan trong dung môi
n- butan trên bề mặt hydroexin của silic.
10
Hiện tượng hấp phụ phân tử có ý nghĩa rất lớn vì nó là một trong những hiện
tượng quan trọng diễn ra trong cơ thể động vật cũng như trong nhiều quá trình kỹ thuật
khác. Các hiện tượng biến đổi hóa học khi đồng hóa thức ăn thường bắt đầu bằng sự hấp
phụ những

11
đối chất này trên bề mặt xúc tác tự nhiên- enzym. Trong thẩm thấu, sự chuyển các chất
qua màng bán thẩm cũng bắt đầu từ hiện tượng hấp phụ xảy ra trên bề mặt phân cách rắn
- lỏng. Sự hấp phụ trong dung dịch được ứng dụng rộng rãi trong việc tách các hệ nhiều
cấu tử, gọi chung là phương pháp sắc ký, trong việc làm sạch chất lỏng, thu hồi hóa chất
quí, đánh giá bề mặt riêng…

2.1.6. Tính chất

Sự hấp phụ chất điện ly:

Đối với dung dịch nước, các chất điện ly là những chất không hoạt động bề mặt,
sự có mặt của chúng trong dung dịch làm tăng sức căng bề mặt của dung dịch, trên mặt
thoáng của dung dịch chúng bị hấp phụ âm.

Khi có mặt trong dung dịch một vật hấp phụ rắn thì trên bề mặt phân cách vật rắn-
dung dịch thường có sự hấp phụ dương những chất điện ly. Sự hấp phụ chất điện ly
thường có tính chọn lọc, phụ thuộc vào hóa trị của ion, bán kính ion, mức độ solvat hóa
ion.

Các ion trong dung dịch chất điện ly là những phần tử tích điện, cho nên sự hấp
phụ các ion là quá trình diễn ra sự phân bố lại điện tích. Động lực của quá trình là điện
trường trong khu vực lớp bề mặt. Ví dụ như sự chuyển các cation từ thể tích pha lỏng đến
ranh giới của pha rắn làm cho nó được tích điện dương hơn. Do tương tác tĩnh điện các
ion trái dấu được hút đến gần lớp bề mặt phân chia hai pha và hình thành lớp điện kép.
Sự hấp phụ ion có tính trao đổi, đó là sự trao đổi giữa ion của lớp điện kép với ion của
môi trường.

Dung dịch các chất điện ly trong nước là dung dịch thường gặp nhất trong thực tế,
ở phần này chủ yếu ta khảo sát sự hấp phụ các chất điện ly trong nước.

Tính chọn lọc của sự hấp phụ chất điện ly:


Các ion chất điện ly được hấp phụ ưu tiên theo những tính chất sau:

12
Phần bề mặt chất hấp phụ có điện tích xác định, nên chỉ hấp phụ các ion tích
điện trái dấu với nó.

Khả năng hấp phụ thì phụ thuộc vào bản chất các ion. Đối với ion có cùng hóa trị,
ion nào có bán kính lớn thì khả năng bị hấp phụ cao. Nguyên nhân là do các ion có bán kính
lớn sẽ có độ phân cực lớn và có lớp vỏ solvat hóa mỏng hơn nên dễ tiến gần bề mặt vật rắn
hơn, được hấp phụ mạnh hơn.

- Khả năng hấp phụ của các ion cùng hóa trị được xếp như sau (dãy Lyotrop):

Li+ < Na+ < K+ < Rb+ < Cs+

Mg + < Ca + < Sr +< Ba+

Cl- < Br - < NO3 - < I - < CNS -

- Trong sự hấp phụ các ion có hóa trị khác nhau thì ion có hóa trị càng cao (điện
tích lớn) càng dễ bị hấp phụ.

K +< Ca 2+< Al< Th .

Trong hóa keo, vấn đề quan trọng nhất là sự hấp phụ lên bề mặt tinh thể mà trong
thành phần tinh thể có ion cùng bản chất với ion của dung dịch. Sự hấp phụ như thế có
tính chất là sự kết tinh (hình thành mạng lưới tinh thể mới bằng sự hấp phụ, lực liên kết
có bản chất là một lực hóa học).

Ví dụ: Các tinh thể AgI khi cho vào dung dịch KI thì bề mặt tinh thể hấp phụ ion
I-, còn nếu cho vào dung dịch AgNO3 thì lại hấp phụ ion Ag+.

Mạng tinh thể hình thành bằng lực hóa học như thế cũng xảy ra đối với các ion
đồng hình (ion có cùng dấu) với ion đang xét. Ví dụ: ngoài ion I-, các anion Cl-, Br -, CN-,
CSN-
... cũng có thể bị hấp phụ lên bề mặt tinh thể AgI.
13
Liên kết chặt chẽ còn có thể xảy ra đối với những nhóm nguyên tử tương tự nhóm
nguyên tử bề mặt. Ví dụ: than giữ một cách vững chắc các chất bị hấp phụ mà trong
thành phần có carbon.

Tính chất hấp phụ trao đổi ion:


Trong sự hấp phụ chất điện ly khi trên bề mặt chất hấp phụ đã hấp phụ sẵn một
chất điện ly khác, chất hấp phụ sẽ hấp phụ một lượng ion xác định nào đó từ trong dung
dịch và đồng thời đẩy một lượng tương đương các ion khác có cùng dấu điện tích với nó trở
vào dung dịch. Tham gia sự trao đổi không những chỉ có các ion bám trên bề mặt chất hấp
phụ, mà có thể có cả các ion nằm sâu trong chất hấp phụ (với điều kiện các ion đó tiếp xúc
được với dung dịch).

14
Sự hấp phụ trao đổi có một số đặc điểm:
Có tính chọn lọc cao, nghĩa là sự hấp phụ trao đổi chỉ xảy ra với những loại ion xác
định như:

- Chất hấp phụ acid (acidoid, như SiO2, SnO2) có khả năng trao đổi với cation.

- Chất hấp phụ acid (acidoid, như Fe2O3, Al2O3) có khả năng trao đổi anion.

- Ngoài ra còn có chất hấp phụ lưỡng tính, nghĩa là trong điều kiện xác định nào đó, loại
chất hấp phụ này có khả năng trao đổi cả cation lẫn anion.

- Quá trình hấp phụ không phải luôn luôn thuận nghịch.
- Sự hấp phụ trao đổi có tốc độ nhỏ, nhất là đối với các quá trình phải trao đổi các ion
nằm sâu trong chất hấp phụ.
- Nếu sự trao đổi diễn ra với sự tham gia của ion H+ hay OH- thì pH của môi trường sẽ
thay đổi.
Sự hấp phụ trao đổi có ý nghĩa rất lớn trong việc nghiên cứu đất, trong sinh vật
học cũng như trong kỹ thuật. Đất có khả năng hấp phụ và giữ những ion xác định. Ví dụ:
các ion K+, NH4+ là thức ăn của cây, thường được bón vào cho đất. Khi hạt keo đất hấp
phụ các ion này sẽ có các cation Ca2+, Mg2+ bị đẩy ra một lượng tương đương, do đó sẽ
gây nên những thay đổi lý, hóa tính cho đất sau một thời gian.

Một trong những ứng dụng quan trọng nhất của sự trao đổi ion là xử lý nước.
Nước trong thiên nhiên đều có độ cứng nhất định (do sự có mặt của các ion Ca2+, Mg2+),
có thể làm mềm nước bằng phương pháp trao đổi ion. Với mục đích này, nhựa trao đổi
ion cationid được dùng ở dạng hạt có chứa Na+ trong thành phần (pecmutic).

15
Quá trình trao đổi ion diễn ra theo cơ chế sau:

16
2 cationid Na+ + Ca2+ → (cationid)2 Ca2+ + 2Na+

Để tách các chất điện ly ra khỏi nước biển, người ta cho nước này chảy liên
tục qua cột trao đổi ion loại cationid H+ có tính acid mạnh và sau đó qua cột trao đổi
ion loại anionid OH- có tính acid mạnh. Các nhựa trao đổi ion sau khi sử dụng có thể
tái sinh trở lại bằng cách xử lý với acid và acid.

2.2. Thực nghiệm


2.2.1. Dụng cụ - hóa chất
Dụng cụ:
- Erlen 250 ml: 6 cái.
- Becher 10 ml: 2 cái.
- Phễu sứ để lọc: 6 cái.
- Burette 25 ml: 2 cái.
- Quả bóp cao su: 1 cái.
- Bình xịt nước cất: 1 cái.
- Bình định mức có nút 100 ml: 6 cái
- Pipette 10 ml: 1 cái.
- Nhiệt kế 100°C: 1 cái.
- Giấy lọc
Hóa chất:
- 1 L CH3COOH 0,2M
- Nước cất
- Than hoạt tính
- 500ml NaOH 0,05M
- Phenolphtalein 0,05%
2.2.2. Cách tiến hành
Dùng acid axetic CH3COOH 0,2M và nước cất, pha loãng các dung dịch trong 6 bình
định mức có nút đậy.
17
Bình 1 2 3 4 5 6
CH3COOH
50 40 30 20 10 5
(ml)
Nước cất
0 10 20 30 40 45
(ml)
Thành phần các bình
- Lắc đều các bình vừa pha
- Dùng cân phân tích cân 6 mẫu than hoạt tính, mỗi mẫu 1g.
- Cho vào mỗi bình chứa dung dịch CH3COOH một mẫu than, đậy nút lắc mạnh
trong vài phút. Để yên 10 phút rồi lắc mạnh vài phút. Để yên trong 30 phút rồi
đem lọc.
- Ghi lại nhiệt độ thí nghiệm. Nước qua lọc định phân bằng dung dịch NaOH 0,05M
với chỉ thị phenophtalein.
- Với bình 1, 2, 3 định phân 3 lần, mỗi lần 5 ml nước qua lọc (nhỏ vài giọt
phenolphtalein 0,05% vào beaker chứa 5 ml nước qua lọc, khi chuẩn độ nhỏ từ từ
dung dịch NaOH và ghi nhận thể tích dung dịch NaOH khi dung dịch trong beaker
màu hồng ổn định khi lắc không bị trở vể không màu).
- Với bình 4, 5 định phân 2 lần, mỗi lần 10ml nước qua lọc.
- Với bình 6 định phân 2 lần, mỗi lần 20ml mước qua lọc.
2.2.3. Kết quả
2.2.3.1. Kết quả thô

Số V CH3COOH chuẩn độ Vtb NaOH


Bình V NaOH (ml)
lần (ml) (ml)
1 5 17,60
1 2 5 17,35 17,48±0,09
3 5 17,50
1 5 13,85
2 2 5 13,90 13,87±0,02
3 5 13,85
1 5 10,20
3 2 5 10,20 10,20±0,00
3 5 10,20
4 1 10 13,30 13,30±0,00

18
2 10 13,30
1 10 6,80
5 6,65±0,15
2 10 6,50
1 20 6,20
6 6,25±0,05
2 20 6,30

2.2.3.3. Hình ảnh minh họa thí nghiệm

2.2.3.3. Kết quả tính

Co C
Bình lnC (mol/g) ln() C/
(mol/ml) (mol/ml)
1 0,2 0,1748 ln0,1748 0,001258 ln0,001258 138,95
2 0,16 0,1387 ln0,1387 0,001067 ln0,001067 130,00
3 0,12 0,102 ln0,102 0,0009 ln0,0009 113,33
4 0,08 0,0665 ln0,0665 0,000675 ln0,000675 98,52
ln0,000337
5 0,04 0,03325 ln0,0332 0,0003375 98,52
5
ln0,000218
6 0,02 0,015625 ln0,0156 0,0002188 71,41
8

19
**Phụ lục hướng dẫn pha các dung dịch:
1) Dung dịch acid axetic CH3COOH 0,2M: dùng beaker để cân 12,06g CH3COOH,
rót vào bình định mức 1L và đổ nước cất lên đến vạch chuẩn sau đó lắc đều.
2) Dung dịch NaOH 0,05M: cân 1,04g bột NaOH rồi cho vào bình định mức 500ml
và đổ nước cất lên đến vạch chuẩn sau đó lắc đều.
3) Dung dịch chỉ thị phenolphtalein 0,05%.
2.2.4. Biện luận kết quả
2.2.4.1. Đồ thị ln()theo lnC

1
Ta có phương trình: ln() = ln(K) + n ln(C)

1
Ta có phương trình: ln(Γ)= ln(K)+ ln(C) Tương đương phương trình đường thẳng
n
trong đồ thị: y = 0,7605x -5,3277 (R2=0,9775)
Suy ra: lnK = -5,3277=> K= 0,00486
1
= 0,7605
n

2.2.4.2. Đồ thị C/ theo C

20
C C 1
Ta có phương trình: ❑ = +
∞ k .r ∞

Tương đương phương trình đường thẳng trong đồ thị: y = 74,707 +381,412x (có R2 =
0.9252).
Suy ra: Γ∞ =0,00262
k=5,109
2.2.4.2. Tính bề mặt riêng của than hoạt tính:
So = .N.AO = 0,00262.6,023.1023.21.10-20 = 331,39 (m2 /g)
2.2.4.3. Nhận xét:
Do là hấp phụ đơn lớp (tức hấp phụ hóa học) nên tuân theo phương trình hấp phụ
đẳng nhiệt Langmuir.
Nhìn vào hai đồ thị ta thấy đường hồi quy ở đồ thị theo phương trình Freunlich đi
qua một vài điểm còn đồ thị theo phương trình Langmuir thì không qua bất kì điểm nào.
Nguyên nhân có thể là do các sai sót trong quá trình thực hành thí nghiệm và còn có thể
do quá trình hấp phụ của than hoạt tính không đồng đều giữa các bình.
Nguyên nhân dẫn đến sai số:

21
- Sai số chỉ thị: khi chuẩn độ ta không chuẩn độ ngay được điểm tương đương do
chỉ thị màu thay đổi màu trước và sau điểm tương đương.
- Sai số chủ quan: sai số trong quá trình cân, đong thể tích, tính toán kết quả.
- Sai số khách quan: dụng cụ nghiệm, hóa chất, chênh lệch nhiệt độ giữa các thí
nghiệm.
- Dựa vào độ dốc của đồ thị theo hai phương trình và giá trị R2 có thể xác định khả
năng hấp phụ tuân theo phương trình Freunlich tốt hơn phương trình Langmuir trong thí
nghiệm này.

22

You might also like