Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 51

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA



BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA LÝ

BÀI 2: HẤP PHỤ TRÊN RANH GIỚI LỎNG RẮN

LỚP: L02 --- NHÓM 1: --- HỌC KỲ: 232

NGÀY NỘP: 19/04/2024

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Thị Thảo Nguyên

Sinh viên thực hiện MSSV Điểm số

Ngô Lê Đình Khang 2211439

Ngô Quốc Thái 2213107

Đỗ Hồng Quang 2212728

Lưu Nhật Tân 2014453

Mai Chiêm Khoa 2113752


Nhật Minh 2114036

Lê Thị Ngọc Thúy 2213371

Đặng Thị Ngọc Tuyết 2115203

Lê Hồ Lâm Vũ 2115320

La Thị Nhật Vy 2214027

Thành phố Hồ Chí Minh –19/04/ 2024

2
BÀI THÍ NGHIỆM 1: ĐO ĐỘ NHỚT

1.MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM

- Giúp sinh viên thực hành và tạo phương pháp đo độ nhớt dung dịch bằng dụng cụ cốc đo
nhớt. Từ đó, hiểu rõ các khái niệm về độ nhớt và xác định được độ nhớt động học của
các dung dịch thí nghiệm đã thực hiện 1.1. Cơ sở lý thuyết:

Định nghĩa

- Độ nhớt được định nghĩa là sự tương tác giữa các phần tử với nhau trong môi trường
chất lỏng. Mỗi chất lỏng có cấu tạo bởi số lượng phân tử khác nhau nên chỉ
số nhớt của từng loại chất lỏng sẽ khác nhau - Độ nhớt động học ký hiệu
là ʋ là số đo lực cản chảy của một chất lỏng dưới tác dụng của trọng
lực. Trong hệ CGS, độ nhớt động học biểu thị bằng St ( 1 St=1 cm2 / s ). Trong thực tế
người ta dùng đơn vị cSt: 1 cSt=1 mm2 ¿ s - Cốc đo độ nhớt làm cho chất lỏng chảy qua
lỗ chảy, phương pháp này thường được dùng để đo và phân loại độ nhớt tương đối.
Cốc FORD được sử dụng rất đơn giản. Được làm bằng chất liệu hợp kim nhôm, và lỗ
cốc được làm bằng thép không gỉ. Cốc được dùng để đo độ nhớt của sơn, vecni và các
sản phẩm tương tự - Giá trị của độ nhớt thường được biểu thị bằng giây sau khi dòng
chảy kết thúc, và nó cũng có thể chuyển đổi thành centistokes bằng công thức chuyển
đổi độ nhớt - Công thức sử dụng: ʋ=k (t−C) . Loại cốc sử dụng có thông số: và có
đường kính ống chảy: 2.53mm - Cách chuyển đổi centipoise (cP) sang centistock
(cSt): cSt = cP . tỷ trọng

- Lưu ý: Để đạt được dữ liệu chính xác, thời gian chảy phải được đo nhiều lần rồi lấy
giá trị trung bình để tính

3
1.2. Cơ sở lí thuyết và nguyên tắc

- Một chất lỏng đồng nhất trong cố hình trụ có chiều dài l, tiết diện s, bán kính r dưới
sự chênh lệch áp suất giữa hai đầu (p = P1 -P2), khối chất lỏng này sẽ chịu tác dụng
của lực:
F=s.p
- Dưới tác dụng của lực F, chất lỏng trong cốc sẽ chuyển động, chảy nhớt theo một
hướng. Do các lớp khác nhau chảy với vận tốc khác nhau nên sẽ xuất hiện lực nội ma
sát giữa các lớp với nhau. Theo Newton, lực ma sát này xác định bởi:
ⅆv
Fms = ƞ . S.
ⅆx
- Trong đó:
 S: Diện tích bề mặt chất lỏng
 Ƞ: Hệ số tỷ lệ, gọi là độ nhớt (độ nhớt tuyệt đối ), đặc trung cho lực nội ma
sát, cản trở sự chuyển động tương đối giữa các lớp chất lỏng, phụ thuộc vào
bản chất của chất lỏng và nhiệt độ
ⅆv
 : Gradient vận tốc theo phương x
ⅆx
Đơn vị đo độ nhớt là N.S/m2 hay dyne.s/cm2 ( còn gọi là poise, ký hiệu p ) Dung dịch
hợp chất Thường dùng centipoise (cP). Trong kỹ thuật còn sử dụng độ nhớt động học
(kinematics viscosity) đo bằng đơn vị cm2/s hay stock (ký hiệu St) - Cao phân tử được
đặc trưng bởi giá trị độ nhớt. Giá trị này khá cao ngay khi nồng độ dung dịch rất thấp.
Khi các dung dịch chảy theo dòng, hệ số nhớt thường thay đổi dưới các áp lực gây ra
các dòng chảy khác nhau và tan khi nồng độ polymer hoà tan tăng lên - Công thức tính
khối lượng riêng: D= m/V
- Trong đó:
 m: Khối lượng (kg)
 V: Thể tích (m3)
 D: Khối lượng riêng (kg/m3)
Công thức của Khối lượng riêng là bằng khối lượng (kg) chia cho thể tích (m 3). Như vậy đơn
vị tính của khối lượng riêng là kg/m3

4
1.3. Thực Nghiệm

D ụng cụ thí nghiệm và quy trình thí nghiệm:

+ Thiết bị đo : Cốc đo độ nhớt

Hình 1.1: Cốc đo độ nhớt Ford

+ Hóa chất và dụng cụ:

Bảng 1.1:

STT Hóa chất và dụng cụ Số lượng


1 Cốc đo độ nhớt 1 cái
2 Becher 100ml 5 cái
3 Dầu nhớt tôi thép HK: dùng để đo độ nhớt 2 mẫu
4 Polyvinylalcohol (lọ 500gr) 1 lọ
+ Các bước tiến hành thí nghiệm :
 Cách xác định độ nhớt theo đơn vị Centistokes:
- Độ nhớt được tính theo cách đổ đầy mẫu cần đo vào cốc đo, mẫu sẽ chảy qua lỗ nhỏ
dưới đáy, mỗi lần đo lấy 100ml, đường kính lỗ chảy là 2,53mm (cốc độ nhớt Ford) -
Sử dụng đồng hồ để tính thời gian từ lúc mẫu đầy đến khi chảy hết - Tương ứng với
mỗi cốc đo độ nhớt, đường kính lỗ và thời gian, ghi nhận lại kết quả sau đó tra bảng độ
nhớt để tìm ra độ nhớt của mẫu đo - Mỗi lần đo phải tráng nhớt kế bằng dung dịch đó
3 lần trước khi đo Dung dịch cần đo độ nhớt:

1. Dầu nhớt tôi thép với độ nhớt khác nhau đo ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (27ᵒC)

5
2. Dung dịch PVA pha loãng trong nước theo các nồng độ 4g - 8g - 12g/ 100ml và đun lên
90ᵒC và khuấy từ trong khoảng thời gian 1 tiếng đến 2 tiếng trước khi tiến hành đo độ
nhớt 3. Sau khi đo độ nhớt, tiến hành tính toán khối lượng riêng của dầu nhớt và các
mẫu PVA ở những nồng độ khác nhau (SV cần cân khối lượng của 100ml mẫu đo
trước khi tiến hành đo độ nhớt) và tra bảng ghi nhận kết quả độ nhớt vào phần báo cáo
4. Lưu ý: Đo ít nhất 3 lần cho mỗi mẫu, lấy giá trị trung bình 1.4. Kết quả thí nghiệm

1.4.1. Kết quả đo được ghi nhận và liệt kê vào bảng:

Kết quả thô

Bảng 1.2: Kết quả đo thu được ở phòng thí nghiệm

Đường kính Độ nhớt


Thời gian
Lần đo Mẫu lỗ chảy √ động học ʋ
chảy t (s)
(mm) (cst)

Dầu nhớt 1 192,54 251,34

Dầu nhớt 2 394,34 541,93

1 PVA 4g/100ml 2.53mm 30,86 18,52

PVA 8g/100ml 39,10 30,38

PVA 12g/100ml 62,96 64,74

Dầu nhớt 1 193,78 253,12

Dầu nhớt 2 386,24 544,67

2 PVA 4g/100ml 2.53mm 31 18,72

PVA 8g/100ml 38,57 29,62

PVA 12g/100ml 62,14 63,56

3 Dầu nhớt 1 2.53mm 190,34 248,17

Dầu nhớt 2 395,25 543,24

6
PVA 4g/100ml 31,26 19,10

PVA 8g/100ml 29,46 30,90

PVA 12g/100ml 63,86 66,04

*Ghi chú: Độ nhớt động học được tính bằng công thức: ʋ=k (t−C)

Trong đó k, C là các hằng số (k = 1,44; C = 18), t là thời gian chảy (s)

1.4.2. Kết quả tính

Thí nghiệm mẫu dầu nhớt


Bảng 1.3

Thời gian chảy trung bình Độ nhớt động học trung


Mẫu dầu nhớt
ttb (s) bình ʋtb (cst)

Dầu nhớt 1 192,22 ± 1,25 250,88 ± 1,80

Dầu nhớt 2 395,28 ± 0,64 543,28 ± 0,93

7
Hình 1.2: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của thời gian chảy trung bình 𝑡𝑡𝑏(s) với độ nhớt động học trung bình ʋtb (cst) của mẫu
dầu nhớt
n n

Ghi chú:
∑t ;
∑ Δt , do đo 3 lần nên n=3 Giá trị ttb được viết dưới dạng 𝑡𝑡𝑏=t ± Δ t ,
1 1
t= Δ t=
n n
lặp lại tương tự cho độ nhớt động học và trường hợp mẫu PVA

Thí nghiệm mẫu PVA


+ Tính khối lượng riêng của PVA thông qua giá trị khối lượng cân (g) và thể tích độ nhớt là
100ml

8
Bảng 1.4

m
Các mẫu PVA Khối lượng riêng d= (g/ml)
v

PVA 4g/100ml 0,04

PVA 8g/100ml 0,08

PVA 12g/100ml 0,12

+ Tính thời gian chảy trung bình và độ nhớt động học trung bình:

Bảng 1.5

Thời gian chảy trung Độ nhớt động học trung bình


Mẫu PVA
bình ttb (s) ʋtb (cst)

PVA 4g/100ml 31,04± 0 , 15 18,78 ± 0 , 21

PVA 8g/100ml 39,04 ± 0 , 32 30,30 ± 0 , 45

PVA 12g/100ml 62,99 ± 0 , 58 64,78 ± 0 , 84

Hình 1.3: Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của thời gian chảy trung bình 𝑡𝑡𝑏(s) với độ nhớt động học trung bình ʋtb (cst) của mẫu
PVA
9
Nhận xét

Nhận xét chung: Nhìn vào đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa thời gian chảy trung
bình và độ nhớt động học trung bình ta có thể thấy 2 đại lượng này tỉ lệ thuận với
nhau. Thời gian chảy trung bình càng nhanh thì độ nhớt động học càng nhỏ và ngược
lại. Nhìn chung các mẫu dầu nhớt có độ nhớt động học lớn hơn các mẫu PVA Đối với
2 mẫu nhớt: Độ nhớt động học đo được sai lệch lớn so với độ nhớt chuẩn của mẫu.
Sự sai lệch này có thể xảy ra do những nguyên nhân sau:
- Chọn nhớt kế có hằng số C không chính xác - Thao tác đo thời gian không chuẩn -
Tráng nhớt kế chưa sạch, có bọt khí trong nhớt kế - Sai lệch của nhiệt độ và áp suất thí
nghiệm làm thay đổi đặc điểm lưu biến
của mẫu Đối với 3 mẫu PVA: Độ nhớt động học có giá trị tăng dần theo khối lượng riêng
của mẫu PVA. Khi khối lượng riêng tăng các phân tử PVA gần nhau hơn, các phần tử trong
dung dịch dao động, cọ xát và lực hút giữa các phân tử đều tăng lên, tạo lực ma sát bên trong
lớn dẫn đến tăng độ nhớt của mẫu

10
BÀI 2: HẤP PHỤ TRÊN RANH GIỚI LỎNG RẮN

2.1. Mục đích thí nghiệm


Khảo sát sự hấp phụ acid acetic trong dung dịch trên than hoạt tính và thiết lập các
đường đẳng nhiệt hấp phụ tương ứng

Cung cấp những kiến thức chung về phương pháp xác định độ hấp phụ trên ranh
giới lỏng – rắn

2.1.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.2. Định nghĩa

Hấp phụ là hiện tượng có một chất (dạng phân tử, nguyên tử hay ion) tập trung,
chất chứa trên bề mặt phân chia pha nào đó (Khí/rắn, lỏng/rắn,…)

Trong trường hợp chất hấp phụ rắn, thường là chất có bề mặt riêng (tổng diện tích
trên 1g chất rắn) rất lớn. Các chất hấp phụ thường có tổng diện tích bề mặt 10 – 1000
m2/g điển hình như; than hoạt tính, silicagel (SiO2), alumin (Al2O3), zeolite,…

Trong sự hấp thụ của các chất trên bề mặt chấp hấp phụ rắn, nguyên nhân chủ yếu
của sự hấp phụ là do năng lượng dư bề mặt ranh giới phân chia pha rắn - khí hay rắn -
lỏng. Các lực tương tác trong hấp phụ này có thể là các lực Van der Waals (hấp phụ vật
lý) hay các lực gây nên do tương tác hóa học (hấp phụ hóa học) hay do cả hai loại tương
tác trên cùng tác dụng
2.1.3. Cơ sở lý thuyết

Sự hấp phụ chất không điện ly hoặc chất điện ly yếu trên ranh giới phân chia pha
rắn lỏng thuộc vào loại đặc tính hấp phụ phân tử và tuân theo phương trình Gibbs.
Nếu chất tan bị hấp phụ một lượng lớn hơn dung môi thì sự hấp phụ đó gọi là hấp
phụ dương, còn ngược lại là hấp phụ âm. Sự hấp phụ của các chất hữu cơ cùng một
dãy đồng đẳng tuân theo quy tắc Traube: Sự hấp phụ giảm với sự tăng chiều dài

11
mạch bởi vì với sự tăng kích thước phân tử tiết diện sử dụng của chất hấp phụ để
hấp phụ bị giảm, các phân tử lớn không bị rơi vào lỗ hẹp của chất hấp phụ Sự hấp
phụ trên ranh giới rắn lỏng tuân theo quy tắc thăng bằng độ phân cực của Rebindis:
Các chất bị hấp phụ trên ranh giới phân chia pha chỉ xảy ra trong trường hợp nếu do
sự có mặt của nó ở lớp bề mặt làm cho hiệu số độ phân cực của pha bị giảm Để đo
sự hấp phụ, người ta cho một lượng cân chính xác chất hấp phụ vào các thể

12
2.1.4. tích như nhau của dung dịch chất bị hấp phụ. Lượng chất bị hấp phụ
được tính như là hiệu số nồng độ đầu và nồng độ cân bằng trong các
thể tích như nhau của dung dịch. Trong các dung dịch loãng, thông
thường người ta không tính sự hấp phụ của dung môi. Theo các dữ
kiện thực nghiệm xây dựng đồ thị sự phụ thuộc khối lượng chất bị
hấp phụ vào nồng độ cân bằng của nó trong dung dịch Công thức

Sự hấp phụ trên vật xốp từ dung dịch loãng được mô tả bằng phương trình thực
nghiệm Freundlich:
X n
=K .C
m

Trong đó: X là số mol chất bị hấp phụ (mol/l)

m là khối lượng chất hấp phụ (g)

C là nồng độ cân bằng (mol/l hay mmol/l)

k là hằng số tương ứng cho khối lượng của chất bị hấp phụ ở nồng độ cân bằng
n là hằng số (n = 0,1 ÷ 0,5)

Để tìm hằng số k và n thì chuyển phương trình trên thành dạng khác:

lg ( mX ) và lg ⁡( C)
13
Khi đó đồ thị phụ thuộc lg(C) là đường thẳng Thực hiện thí nghiệm ở nhiệt độ không
đổi, ta có thể đo được số mol chấtbị hấp phụ trên 1g chất hấp phụ rắn ( độ hấp phụ ɼ ) ở
các nồng độ chất bị hấp phụ khác nhau (C) Đường biểu diễn

ɼ - C gọi là đường đẳng nhiệt hấp phụ


Một số hương trình thực nghiệm và lý thuyết đã được sử dụng để biểu thị các
đường

14
/đẳng nhiệt hấp phụ : Freundlich, Langmuir, BET, …

2.1.5. Sự hấp phụ phân tử chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau

2.1.5.1. Ảnh hưởng của dung môi

2.1.5.2. Cấu tử nào có sức căng bề mặt nhỏ sẽ được ưu tiên hấp phụ vì thế
khi cho một dung dịch tiếp xúc với chất hấp phụ rắn, giữa dung
môi và chất phân tán thường có sự cạnh tranh trong quá trình hấp
phụ lên bề mặt vật rắn. Dung môi càng khó bị hấp phụ trên chất
hấp phụ thì sự hấp phụ chất tan càng dễ. Ví dụ: sự hấp phụ trên
chất rắn thường diễn ra tốt từ dung dịch nước, và kém hơn từ các
dung dịch ít phân cực như dung môi hữu cơ Dung môi càng hòa
tan tốt chất bị hấp phụ thì sự hấp phụ chất tan ấy càng kém. Ví dụ:
khi hấp phụ chất béo diễn ra trên chất hấp phụ ưa nước (như
silicagen) từ môi trường dung môi kém phân cực (như benzen), đối
với chất béo A có phân tử lượng cao hơn sẽ tan tốt trong môi
trường này hơn là chất béo B có phân tử lượng thấp, lẽ ra sự hấp
phụ A là nhiều hơn B nhưng thực tế lại ít hơn Ảnh hưởng của tính
chất chất hấp phụ

2.1.5.3. Bề mặt phân cực sẽ hấp phụ tốt chất bị hấp phụ phân cực và ngược
lại. Trạng thái vật lý và độ xốp của chất hấp phụ cũng ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng hấp phụ. Ví dụ: các chất hấp phụ ở trạng thái
vô định hình hấp phụ các chất khí và chất lỏng tốt hơn các chất kết
tinh Ảnh hưởng của chất bị hấp phụ
15
Quá trình hấp phụ diễn ra theo chiều hướng làm san bằng sự phân cực giữa các pha,
qui tắc này gọi là qui tắc cân bằng hóa độ phân cực, còn gọi là qui tắc Rebinder Ví
dụ chất C có thể bị hấp phụ lên bề mặt phân cách pha của A và B nếu sự có mặt của
C tại đó có thể loại trừ bớt sự khác biệt về độ phân cực của hai pha kia; nói cách
khác, sự hấp phụ sẽ xảy ra nếu độ phân cực của chất C được đặc trưng bằng hằng
số điện môi ε nằm giữa giá trị phân cực của A và B Điều kiện có sự hấp phụ C là:
εA > εC > εB hay εA < εC < εB Khác biệt về sự phân cực giữa chất tan và dung
môi càng lớn thì sự hấp phụ chất

16
tan ở bề mặt phân cách diễn ra càng mạnh Xu hướng làm giảm sức căng bề mặt bắt buộc các
chất HĐBM có trong dung dịch phân bố có định hướng trên bề mặt: nhóm phân cực hướng
vào pha phân cực và ngược lại Sự tăng khối lượng phân tử chất bị hấp phụ làm cho khả năng
bị hấp phụ tăng lên rõ rệt. Chính vì thế các chất alkaloid và chất màu bị hấp phụ rất mạnh, các
hợp chất thơm bị hấp phụ mạnh hơn các chất mạch thẳng. Tuy nhiên đối với chất hấp phụ có
lỗ xốp nhỏ, do hiệu ứng cản trở không gian, sẽ hấp phụ chậm chất có mạch carbon dài

2.1.5.4. Ngoài ra, còn phải xét đến tương quan về tính hòa tan tốt hay kém
với dung môi vì những chất tan tốt trong môi trường phân tán của
nó có thể là chất kém bị hấp phụ Ảnh hưởng của thời gian, nhiệt
độ và nồng độ
Sự hấp phụ trong dung dịch xảy ra chậm hơn trong không khí vì chất tan trong
dung dịch khuếch tán chậm hơn. Việc giảm nồng độ trong lớp phân cách chỉ được bù lại
bằng khuếch tán, khuếch tán trong môi trường lỏng chậm hơn trong môi trường khí. Để
tăng nhanh việc thiết lập cân bằng hấp phụ thường phải khuấy Khi nhiệt độ tăng thì theo
nhiệt động học sự hấp phụ trong dung dịch sẽ giảm, tuy nhiên mức độ giảm ít hơn so với
sự hấp phụ khí Tuy nhiên đối với chất hòa tan kém trong dung môi, nếu khi tăng nhiệt độ
làm tăng độ hòa tan của chất đó, thì sự hấp phụ sẽ tăng nhờ vào sự tăng nồng độ dung
dịch. Hiện tượng này có thể thấy được khi quan sát sự hấp phụ naptalin hòa tan trong
dung môi n- butan trên bề mặt hydroexin của silic Hiện tượng hấp phụ phân tử có ý nghĩa
rất lớn vì nó là một trong những hiện tượng quan trọng diễn ra trong cơ thể động vật cũng
như trong nhiều quá trình kỹ thuật khác. Các hiện tượng biến đổi hóa học khi đồng hóa
thức ăn thường bắt đầu bằng sự hấp phụ những
17
đối chất này trên bề mặt xúc tác tự nhiên- enzym. Trong thẩm thấu, sự chuyển các chất
qua màng bán thẩm cũng bắt đầu từ hiện tượng hấp phụ xảy ra trên bề mặt phân cách rắn
- lỏng. Sự hấp phụ trong dung dịch được ứng dụng rộng rãi trong việc tách các hệ nhiều
cấu tử, gọi chung là phương pháp sắc ký, trong việc làm sạch chất lỏng, thu hồi hóa chất
quí, đánh giá bề mặt riêng…

2.1.6. Tính chất

Sự hấp phụ chất điện ly:

Đối với dung dịch nước, các chất điện ly là những chất không hoạt động bề mặt, sự có mặt
của chúng trong dung dịch làm tăng sức căng bề mặt của dung dịch, trên mặt thoáng của
dung dịch chúng bị hấp phụ âm Khi có mặt trong dung dịch một vật hấp phụ rắn thì trên
bề mặt phân cách vật rắn- dung dịch thường có sự hấp phụ dương những chất điện ly. Sự
hấp phụ chất điện ly thường có tính chọn lọc, phụ thuộc vào hóa trị của ion, bán kính ion,
mức độ solvat hóa ion Các ion trong dung dịch chất điện ly là những phần tử tích điện, cho
nên sự hấp phụ các ion là quá trình diễn ra sự phân bố lại điện tích. Động lực của quá trình
là điện trường trong khu vực lớp bề mặt. Ví dụ như sự chuyển các cation từ thể tích pha
lỏng đến ranh giới của pha rắn làm cho nó được tích điện dương hơn. Do tương tác tĩnh
điện các ion trái dấu được hút đến gần lớp bề mặt phân chia hai pha và hình thành lớp điện
kép. Sự hấp phụ ion có tính trao đổi, đó là sự trao đổi giữa ion của lớp điện kép với ion
của môi trường Dung dịch các chất điện ly trong nước là dung dịch thường gặp nhất trong
thực tế, ở phần này chủ yếu ta khảo sát sự hấp phụ các chất điện ly trong nước Tính chọn
lọc của sự hấp phụ chất điện ly:

Các ion chất điện ly được hấp phụ ưu tiên theo những tính chất sau:

Phần bề mặt chất hấp phụ có điện tích xác định, nên chỉ hấp phụ các ion tích điện
trái dấu với nó Khả năng hấp phụ thì phụ thuộc vào bản chất các ion. Đối với ion có cùng hóa
trị, ion nào có bán kính lớn thì khả năng bị hấp phụ cao. Nguyên nhân là do các ion có bán

18
kính lớn sẽ có độ phân cực lớn và có lớp vỏ solvat hóa mỏng hơn nên dễ tiến gần bề mặt vật
rắn hơn, được hấp phụ mạnh hơn

- Khả năng hấp phụ của các ion cùng hóa trị được xếp như sau (dãy Lyotrop):

Li+ < Na+ < K+ < Rb+ < Cs+

Mg + < Ca + < Sr +< Ba+

Cl- < Br - < NO3 - < I - < CNS -

- Trong sự hấp phụ các ion có hóa trị khác nhau thì ion có hóa trị càng cao (điện
tích lớn) càng dễ bị hấp phụ K +< Ca 2+< Al< Th Trong hóa keo, vấn đề quan trọng nhất
là sự hấp phụ lên bề mặt tinh thể mà trong thành phần tinh thể có ion cùng bản chất với
ion của dung dịch. Sự hấp phụ như thế có tính chất là sự kết tinh (hình thành mạng lưới
tinh thể mới bằng sự hấp phụ, lực liên kết có bản chất là một lực hóa học) Ví dụ: Các tinh
thể AgI khi cho vào dung dịch KI thì bề mặt tinh thể hấp phụ ion I-, còn nếu cho vào dung
dịch AgNO3 thì lại hấp phụ ion Ag+ Mạng tinh thể hình thành bằng lực hóa học như thế
cũng xảy ra đối với các ion đồng hình (ion có cùng dấu) với ion đang xét. Ví dụ: ngoài
ion I-, các anion Cl-, Br -, CN-, CSN-

... cũng có thể bị hấp phụ lên bề mặt tinh thể AgI Liên kết chặt chẽ còn có
thể xảy ra đối với những nhóm nguyên tử tương tự nhóm nguyên tử bề
mặt. Ví dụ: than giữ một cách vững chắc các chất bị hấp phụ mà trong
thành phần có carbon Tính chất hấp phụ trao đổi ion:
Trong sự hấp phụ chất điện ly khi trên bề mặt chất hấp phụ đã hấp phụ sẵn một chất điện ly
khác, chất hấp phụ sẽ hấp phụ một lượng ion xác định nào đó từ trong dung dịch và đồng thời
đẩy một lượng tương đương các ion khác có cùng dấu điện tích với nó trở vào dung dịch.
Tham gia sự trao đổi không những chỉ có các ion bám trên bề mặt chất hấp phụ, mà có thể có
cả các ion nằm sâu trong chất hấp phụ (với điều kiện các ion đó tiếp xúc được với dung dịch)

19
Sự hấp phụ trao đổi có một số đặc điểm:
Có tính chọn lọc cao, nghĩa là sự hấp phụ trao đổi chỉ xảy ra với những loại ion
xác định như:

- Chất hấp phụ acid (acidoid, như SiO2, SnO2) có khả năng trao đổi với cation - Chất hấp

phụ acid (acidoid, như Fe2O3, Al2O3) có khả năng trao đổi anion - Ngoài ra còn có chất hấp
phụ lưỡng tính, nghĩa là trong điều kiện xác định nào đó, loại chất hấp phụ này có khả năng
trao đổi cả cation lẫn anion

Quá trình hấp phụ không phải luôn luôn thuận nghịch Sự hấp phụ trao đổi có tốc độ nhỏ,
nhất là đối với các quá trình phải trao đổi các ion nằm sâu trong chất hấp phụ Nếu sự trao
đổi diễn ra với sự tham gia của ion H+ hay OH- thì pH của môi trường sẽ thay đổi Sự hấp
phụ trao đổi có ý nghĩa rất lớn trong việc nghiên cứu đất, trong sinh vật học cũng như
trong kỹ thuật. Đất có khả năng hấp phụ và giữ những ion xác định. Ví dụ: các ion K +,
NH4+ là thức ăn của cây, thường được bón vào cho đất. Khi hạt keo đất hấp phụ các ion
này sẽ có các cation Ca2+, Mg2+ bị đẩy ra một lượng tương đương, do đó sẽ gây nên những
thay đổi lý, hóa tính cho đất sau một thời gian Một trong những ứng dụng quan trọng nhất
của sự trao đổi ion là xử lý nước. Nước trong thiên nhiên đều có độ cứng nhất định (do sự
có mặt của các ion Ca2+, Mg2+), có thể làm mềm nước bằng phương pháp trao đổi ion. Với
mục đích này, nhựa trao đổi ion cationid được dùng ở dạng hạt có chứa Na + trong thành
phần (pecmutic) Quá trình trao đổi ion diễn ra theo cơ chế sau:

20
2 cationid Na+ + Ca2+ → (cationid)2 Ca2+ + 2Na+
Để tách các chất điện ly ra khỏi nước biển, người ta cho nước này chảy liên tục qua cột trao đổi ion loại
cationid H+ có tính acid mạnh và sau đó qua cột trao đổi ion loại anionid OH- có tính acid mạnh. Các nhựa trao
đổi ion sau khi sử dụng có thể tái sinh trở lại bằng cách xử lý với acid và acid

2.2. Thực nghiệm

2.2.1. Dụng cụ - hóa chất

Dụng cụ:

- Erlen 250 ml: 6 cái Becher 10 ml: 2 cái Phễu sứ để lọc: 6 cái Burette 25 ml: 2 cái Quả
bóp cao su: 1 cái Bình xịt nước cất: 1 cái Bình định mức có nút 100 ml: 6 cái

- Pipette 10 ml: 1 cái Nhiệt kế 100°C: 1 cái Giấy lọc


Hóa chất:

- 1 L CH3COOH 0,2M

- Nước cất

- Than hoạt tính

- 500ml NaOH 0,05M

- Phenolphtalein 0,05%
2.2.2. Cách tiến hành

Dùng acid axetic CH3COOH 0,2M và nước cất, pha loãng các dung dịch trong 6 bình định
mức có nút đậy.

Bình 1 2 3 4 5 6
CH3COOH
50 40 30 20 10 5
(ml)
Nước cất
0 10 20 30 40 45
(ml)

21
Thành phần các bình

- Lắc đều các bình vừa pha


Dùng cân phân tích cân 6 mẫu than hoạt tính, mỗi mẫu 1g Cho vào mỗi bình chứa dung
dịch CH3COOH một mẫu than, đậy nút lắc mạnh trong vài phút. Để yên 10 phút rồi lắc
mạnh vài phút. Để yên trong 30 phút rồi đem lọc Ghi lại nhiệt độ thí nghiệm. Nước qua
lọc định phân bằng dung dịch NaOH 0,05M với chỉ thị phenophtalein Với bình 1, 2, 3
định phân 3 lần, mỗi lần 5 ml nước qua lọc (nhỏ vài giọt phenolphtalein 0,05% vào beaker
chứa 5 ml nước qua lọc, khi chuẩn độ nhỏ từ từ dung dịch NaOH và ghi nhận thể tích
dung dịch NaOH khi dung dịch trong beaker màu hồng ổn định khi lắc không bị trở vể
không màu) Với bình 4, 5 định phân 2 lần, mỗi lần 10ml nước qua lọc Với bình 6 định
phân 2 lần, mỗi lần 20ml mước qua lọc 2.2.3. Kết quả

2.2.3.1. Kết quả thô

Số V CH3COOH chuẩn độ Vtb NaOH


Bình V NaOH (ml)
lần (ml) (ml)
1 5 17,60
1 2 5 17,35 17,48±0,09
3 5 17,50
1 5 13,85
2 2 5 13,90 13,87±0,02
3 5 13,85
1 5 10,20
3 2 5 10,20 10,20±0,00
3 5 10,20
1 10 13,30
4 13,30±0,00
2 10 13,30
5 1 10 6,80 6,65±0,15
22
2 10 6,50
1 20 6,20
6 6,25±0,05
2 20 6,30

2.2.3.3. Hình ảnh minh họa thí nghiệm

2.2.3.3. Kết quả tính

Co C
Bình lnC (mol/g) ln() C/
(mol/ml) (mol/ml)
1 0,2 0,1748 ln0,1748 0,001258 ln0,001258 138,95
2 0,16 0,1387 ln0,1387 0,001067 ln0,001067 130,00
3 0,12 0,102 ln0,102 0,0009 ln0,0009 113,33
4 0,08 0,0665 ln0,0665 0,000675 ln0,000675 98,52
5 0,04 0,03325 ln0,0332 0,0003375 ln0,0003375 98,52
6 0,02 0,015625 ln0,0156 0,0002188 ln0,0002188 71,41

23
**Phụ lục hướng dẫn pha các dung dịch:

Dung dịch acid axetic CH3COOH 0,2M: dùng beaker để cân 12,06g CH 3COOH, rót vào
bình định mức 1L và đổ nước cất lên đến vạch chuẩn sau đó lắc đều Dung dịch NaOH
0,05M: cân 1,04g bột NaOH rồi cho vào bình định mức 500ml và đổ nước cất lên đến
vạch chuẩn sau đó lắc đều Dung dịch chỉ thị phenolphtalein 0,05% 2.2.4. Biện luận kết
quả

2.2.4.1. Đồ thị ln()theo lnC

1
Ta có phương trình: ln() = ln(K) + n ln(C)

1
Ta có phương trình: ln(Γ)= ln(K)+ ln(C) Tương đương phương trình đường thẳng trong
n
đồ thị: y = 0,7605x -5,3277 (R2=0,9775)

Suy ra: lnK = -5,3277=> K= 0,00486

1
= 0,7605
n

24
2.2.4.2. Đồ thị C/ theo C

C C 1
Ta có phương trình: ❑ = +
∞ k .r ∞

Tương đương phương trình đường thẳng trong đồ thị: y = 74,707 +381,412x (có R2 =
0.9252).

Suy ra: Γ∞ =0,00262

k=5,109

2.2.4.2. Tính bề mặt riêng của than hoạt tính:

So = .N.AO = 0,00262.6,023.1023.21.10-20 = 331,39 (m2 /g)

2.2.4.3. Nhận xét:

Do là hấp phụ đơn lớp (tức hấp phụ hóa học) nên tuân theo phương trình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir Nhìn vào hai đồ thị ta thấy đường hồi quy ở đồ thị theo phương trình Freunlich đi
qua một vài điểm còn đồ thị theo phương trình Langmuir thì không qua bất kì điểm nào.
25
Nguyên nhân có thể là do các sai sót trong quá trình thực hành thí nghiệm và còn có thể do
quá trình hấp phụ của than hoạt tính không đồng đều giữa các bình Nguyên nhân dẫn đến sai
số:

- Sai số chỉ thị: khi chuẩn độ ta không chuẩn độ ngay được điểm tương đương do chỉ thị màu
thay đổi màu trước và sau điểm tương đương - Sai số chủ quan: sai số trong quá trình cân,
đong thể tích, tính toán kết quả - Sai số khách quan: dụng cụ nghiệm, hóa chất, chênh lệch
nhiệt độ giữa các thí nghiệm - Dựa vào độ dốc của đồ thị theo hai phương trình và giá trị R 2
có thể xác định khả năng hấp phụ tuân theo phương trình Freunlich tốt hơn phương trình
Langmuir trong thí nghiệm này

2.2. Mục đích thí nghiệm


Khảo sát sự hấp phụ acid acetic trong dung dịch trên than hoạt tính và thiết lập các
đường đẳng nhiệt hấp phụ tương ứng

Cung cấp những kiến thức chung về phương pháp xác định độ hấp phụ trên ranh
giới lỏng – rắn

2.1.4. Cơ sở lý thuyết
2.1.5. Định nghĩa

Hấp phụ là hiện tượng có một chất (dạng phân tử, nguyên tử hay ion) tập trung,
chất chứa trên bề mặt phân chia pha nào đó (Khí/rắn, lỏng/rắn,…)

Trong trường hợp chất hấp phụ rắn, thường là chất có bề mặt riêng (tổng diện tích
trên 1g chất rắn) rất lớn. Các chất hấp phụ thường có tổng diện tích bề mặt 10 – 1000
m2/g điển hình như; than hoạt tính, silicagel (SiO2), alumin (Al2O3), zeolite,…

Trong sự hấp thụ của các chất trên bề mặt chấp hấp phụ rắn, nguyên nhân chủ yếu
của sự hấp phụ là do năng lượng dư bề mặt ranh giới phân chia pha rắn - khí hay rắn -
lỏng. Các lực tương tác trong hấp phụ này có thể là các lực Van der Waals (hấp phụ vật
lý) hay các lực gây nên do tương tác hóa học (hấp phụ hóa học) hay do cả hai loại tương
26
tác trên cùng tác dụng
2.1.6. Cơ sở lý thuyết

Sự hấp phụ chất không điện ly hoặc chất điện ly yếu trên ranh giới phân chia pha
rắn lỏng thuộc vào loại đặc tính hấp phụ phân tử và tuân theo phương trình Gibbs.
Nếu chất tan bị hấp phụ một lượng lớn hơn dung môi thì sự hấp phụ đó gọi là hấp
phụ dương, còn ngược lại là hấp phụ âm. Sự hấp phụ của các chất hữu cơ cùng một
dãy đồng đẳng tuân theo quy tắc Traube: Sự hấp phụ giảm với sự tăng chiều dài
mạch bởi vì với sự tăng kích thước phân tử tiết diện sử dụng của chất hấp phụ để
hấp phụ bị giảm, các phân tử lớn không bị rơi vào lỗ hẹp của chất hấp phụ Sự hấp
phụ trên ranh giới rắn lỏng tuân theo quy tắc thăng bằng độ phân cực của Rebindis:
Các chất bị hấp phụ trên ranh giới phân chia pha chỉ xảy ra trong trường hợp nếu do
sự có mặt của nó ở lớp bề mặt làm cho hiệu số độ phân cực của pha bị giảm Để đo
sự hấp phụ, người ta cho một lượng cân chính xác chất hấp phụ vào các thể

27
2.1.7. tích như nhau của dung dịch chất bị hấp phụ. Lượng chất bị hấp phụ được tính
như là hiệu số nồng độ đầu và nồng độ cân bằng trong các thể tích như nhau
của dung dịch. Trong các dung dịch loãng, thông thường người ta không tính
sự hấp phụ của dung môi. Theo các dữ kiện thực nghiệm xây dựng đồ thị sự
phụ thuộc khối lượng chất bị hấp phụ vào nồng độ cân bằng của nó trong dung
dịch Công thức

Sự hấp phụ trên vật xốp từ dung dịch loãng được mô tả bằng phương trình thực
nghiệm Freundlich:
X n
=K .C
m

Trong đó: X là số mol chất bị hấp phụ (mol/l)


m là khối lượng chất hấp phụ (g)
C là nồng độ cân bằng (mol/l hay mmol/l)
k là hằng số tương ứng cho khối lượng của chất bị hấp phụ ở nồng độ cân bằng
n là hằng số (n = 0,1 ÷ 0,5)

Để tìm hằng số k và n thì chuyển phương trình trên thành dạng khác:

lg ( mX ) và lg ⁡( C)

Khi đó đồ thị phụ thuộc lg(C) là đường thẳng Thực hiện thí nghiệm ở nhiệt độ không
đổi, ta có thể đo được số mol chấtbị hấp phụ trên 1g chất hấp phụ rắn ( độ hấp phụ ɼ ) ở
các nồng độ chất bị hấp phụ khác nhau (C) Đường biểu diễnɼ - C gọi là đường đẳng nhiệt
hấp phụ
28
Một số hương trình thực nghiệm và lý thuyết đã được sử dụng để biểu thị các đường

đẳng nhiệt hấp phụ : Freundlich, Langmuir, BET, …

2.1.4. Sự hấp phụ phân tử chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau

2.1.4.1. Ảnh hưởng của dung môi

2.1.4.2. Cấu tử nào có sức căng bề mặt nhỏ sẽ được ưu tiên hấp phụ vì thế khi cho
một dung dịch tiếp xúc với chất hấp phụ rắn, giữa dung môi và chất phân tán
thường có sự cạnh tranh trong quá trình hấp phụ lên bề mặt vật rắn. Dung
môi càng khó bị hấp phụ trên chất hấp phụ thì sự hấp phụ chất tan càng dễ.
Ví dụ: sự hấp phụ trên chất rắn thường diễn ra tốt từ dung dịch nước, và
kém hơn từ các dung dịch ít phân cực như dung môi hữu cơ Dung môi càng
hòa tan tốt chất bị hấp phụ thì sự hấp phụ chất tan ấy càng kém. Ví dụ: khi
hấp phụ chất béo diễn ra trên chất hấp phụ ưa nước (như silicagen) từ môi
trường dung môi kém phân cực (như benzen), đối với chất béo A có phân tử
lượng cao hơn sẽ tan tốt trong môi trường này hơn là chất béo B có phân tử
lượng thấp, lẽ ra sự hấp phụ A là nhiều hơn B nhưng thực tế lại ít hơn Ảnh
hưởng của tính chất chất hấp phụ

2.1.4.3. Bề mặt phân cực sẽ hấp phụ tốt chất bị hấp phụ phân cực và ngược lại.
Trạng thái vật lý và độ xốp của chất hấp phụ cũng ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng hấp phụ. Ví dụ: các chất hấp phụ ở trạng thái vô định hình hấp
phụ các chất khí và chất lỏng tốt hơn các chất kết tinh Ảnh hưởng của chất bị
hấp phụ

Quá trình hấp phụ diễn ra theo chiều hướng làm san bằng sự phân cực giữa các pha,
qui tắc này gọi là qui tắc cân bằng hóa độ phân cực, còn gọi là qui tắc Rebinder Ví
29
dụ chất C có thể bị hấp phụ lên bề mặt phân cách pha của A và B nếu sự có mặt của
C tại đó có thể loại trừ bớt sự khác biệt về độ phân cực của hai pha kia; nói cách
khác, sự hấp phụ sẽ xảy ra nếu độ phân cực của chất C được đặc trưng bằng hằng
số điện môi ε nằm giữa giá trị phân cực của A và B Điều kiện có sự hấp phụ C là:
εA > εC > εB hay εA < εC < εB Khác biệt về sự phân cực giữa chất tan và dung
môi càng lớn thì sự hấp phụ chất

30
31
tan ở bề mặt phân cách diễn ra càng mạnh Xu hướng làm giảm sức căng bề mặt bắt buộc các
chất HĐBM có trong dung dịch phân bố có định hướng trên bề mặt: nhóm phân cực hướng
vào pha phân cực và ngược lại Sự tăng khối lượng phân tử chất bị hấp phụ làm cho khả năng
bị hấp phụ tăng lên rõ rệt. Chính vì thế các chất alkaloid và chất màu bị hấp phụ rất mạnh, các
hợp chất thơm bị hấp phụ mạnh hơn các chất mạch thẳng. Tuy nhiên đối với chất hấp phụ có
lỗ xốp nhỏ, do hiệu ứng cản trở không gian, sẽ hấp phụ chậm chất có mạch carbon dài

2.1.4.4. Ngoài ra, còn phải xét đến tương quan về tính hòa tan tốt hay kém với dung
môi vì những chất tan tốt trong môi trường phân tán của nó có thể là chất
kém bị hấp phụ Ảnh hưởng của thời gian, nhiệt độ và nồng độ

Sự hấp phụ trong dung dịch xảy ra chậm hơn trong không khí vì chất tan trong
dung dịch khuếch tán chậm hơn. Việc giảm nồng độ trong lớp phân cách chỉ được bù lại
bằng khuếch tán, khuếch tán trong môi trường lỏng chậm hơn trong môi trường khí. Để
tăng nhanh việc thiết lập cân bằng hấp phụ thường phải khuấy Khi nhiệt độ tăng thì theo
nhiệt động học sự hấp phụ trong dung dịch sẽ giảm, tuy nhiên mức độ giảm ít hơn so với
sự hấp phụ khí Tuy nhiên đối với chất hòa tan kém trong dung môi, nếu khi tăng nhiệt độ
làm tăng độ hòa tan của chất đó, thì sự hấp phụ sẽ tăng nhờ vào sự tăng nồng độ dung
dịch. Hiện tượng này có thể thấy được khi quan sát sự hấp phụ naptalin hòa tan trong
dung môi n- butan trên bề mặt hydroexin của silic Hiện tượng hấp phụ phân tử có ý nghĩa
rất lớn vì nó là một trong những hiện tượng quan trọng diễn ra trong cơ thể động vật cũng
như trong nhiều quá trình kỹ thuật khác. Các hiện tượng biến đổi hóa học khi đồng hóa
thức ăn thường bắt đầu bằng sự hấp phụ những

32
đối chất này trên bề mặt xúc tác tự nhiên- enzym. Trong thẩm thấu, sự chuyển các chất
qua màng bán thẩm cũng bắt đầu từ hiện tượng hấp phụ xảy ra trên bề mặt phân cách rắn
- lỏng. Sự hấp phụ trong dung dịch được ứng dụng rộng rãi trong việc tách các hệ nhiều
cấu tử, gọi chung là phương pháp sắc ký, trong việc làm sạch chất lỏng, thu hồi hóa chất
quí, đánh giá bề mặt riêng…

2.1.5. Tính chất

Sự hấp phụ chất điện ly:

Đối với dung dịch nước, các chất điện ly là những chất không hoạt động bề mặt, sự có mặt
của chúng trong dung dịch làm tăng sức căng bề mặt của dung dịch, trên mặt thoáng của
dung dịch chúng bị hấp phụ âm Khi có mặt trong dung dịch một vật hấp phụ rắn thì trên
bề mặt phân cách vật rắn- dung dịch thường có sự hấp phụ dương những chất điện ly. Sự
hấp phụ chất điện ly thường có tính chọn lọc, phụ thuộc vào hóa trị của ion, bán kính ion,
mức độ solvat hóa ion Các ion trong dung dịch chất điện ly là những phần tử tích điện, cho
nên sự hấp phụ các ion là quá trình diễn ra sự phân bố lại điện tích. Động lực của quá trình
là điện trường trong khu vực lớp bề mặt. Ví dụ như sự chuyển các cation từ thể tích pha
lỏng đến ranh giới của pha rắn làm cho nó được tích điện dương hơn. Do tương tác tĩnh
điện các ion trái dấu được hút đến gần lớp bề mặt phân chia hai pha và hình thành lớp điện
kép. Sự hấp phụ ion có tính trao đổi, đó là sự trao đổi giữa ion của lớp điện kép với ion
của môi trường Dung dịch các chất điện ly trong nước là dung dịch thường gặp nhất trong
thực tế, ở phần này chủ yếu ta khảo sát sự hấp phụ các chất điện ly trong nước Tính chọn
lọc của sự hấp phụ chất điện ly:

Các ion chất điện ly được hấp phụ ưu tiên theo những tính chất sau:

Phần bề mặt chất hấp phụ có điện tích xác định, nên chỉ hấp phụ các ion tích điện
trái dấu với nó Khả năng hấp phụ thì phụ thuộc vào bản chất các ion. Đối với ion có cùng hóa
trị, ion nào có bán kính lớn thì khả năng bị hấp phụ cao. Nguyên nhân là do các ion có bán

33
kính lớn sẽ có độ phân cực lớn và có lớp vỏ solvat hóa mỏng hơn nên dễ tiến gần bề mặt vật
rắn hơn, được hấp phụ mạnh hơn

- Khả năng hấp phụ của các ion cùng hóa trị được xếp như sau (dãy Lyotrop):

Li+ < Na+ < K+ < Rb+ < Cs+

Mg + < Ca + < Sr +< Ba+

Cl- < Br - < NO3 - < I - < CNS -

- Trong sự hấp phụ các ion có hóa trị khác nhau thì ion có hóa trị càng cao (điện
tích lớn) càng dễ bị hấp phụ K +< Ca 2+< Al< Th Trong hóa keo, vấn đề quan trọng nhất
là sự hấp phụ lên bề mặt tinh thể mà trong thành phần tinh thể có ion cùng bản chất với
ion của dung dịch. Sự hấp phụ như thế có tính chất là sự kết tinh (hình thành mạng lưới
tinh thể mới bằng sự hấp phụ, lực liên kết có bản chất là một lực hóa học) Ví dụ: Các tinh
thể AgI khi cho vào dung dịch KI thì bề mặt tinh thể hấp phụ ion I-, còn nếu cho vào dung
dịch AgNO3 thì lại hấp phụ ion Ag+ Mạng tinh thể hình thành bằng lực hóa học như thế
cũng xảy ra đối với các ion đồng hình (ion có cùng dấu) với ion đang xét. Ví dụ: ngoài
ion I-, các anion Cl-, Br -, CN-, CSN-

... cũng có thể bị hấp phụ lên bề mặt tinh thể AgI Liên kết chặt chẽ còn có thể xảy ra đối
với những nhóm nguyên tử tương tự nhóm nguyên tử bề mặt. Ví dụ: than giữ một cách
vững chắc các chất bị hấp phụ mà trong thành phần có carbon Tính chất hấp phụ trao đổi
ion:

Trong sự hấp phụ chất điện ly khi trên bề mặt chất hấp phụ đã hấp phụ sẵn một chất điện ly
khác, chất hấp phụ sẽ hấp phụ một lượng ion xác định nào đó từ trong dung dịch và đồng thời
đẩy một lượng tương đương các ion khác có cùng dấu điện tích với nó trở vào dung dịch.
Tham gia sự trao đổi không những chỉ có các ion bám trên bề mặt chất hấp phụ, mà có thể có
cả các ion nằm sâu trong chất hấp phụ (với điều kiện các ion đó tiếp xúc được với dung dịch)

34
Sự hấp phụ trao đổi có một số đặc điểm:
Có tính chọn lọc cao, nghĩa là sự hấp phụ trao đổi chỉ xảy ra với những loại ion
xác định như:

- Chất hấp phụ acid (acidoid, như SiO2, SnO2) có khả năng trao đổi với cation - Chất hấp

phụ acid (acidoid, như Fe2O3, Al2O3) có khả năng trao đổi anion - Ngoài ra còn có chất hấp
phụ lưỡng tính, nghĩa là trong điều kiện xác định nào đó, loại chất hấp phụ này có khả năng
trao đổi cả cation lẫn anion

Quá trình hấp phụ không phải luôn luôn thuận nghịch Sự hấp phụ trao đổi có tốc độ nhỏ,
nhất là đối với các quá trình phải trao đổi các ion nằm sâu trong chất hấp phụ Nếu sự trao
đổi diễn ra với sự tham gia của ion H+ hay OH- thì pH của môi trường sẽ thay đổi Sự hấp
phụ trao đổi có ý nghĩa rất lớn trong việc nghiên cứu đất, trong sinh vật học cũng như
trong kỹ thuật. Đất có khả năng hấp phụ và giữ những ion xác định. Ví dụ: các ion K +,
NH4+ là thức ăn của cây, thường được bón vào cho đất. Khi hạt keo đất hấp phụ các ion
này sẽ có các cation Ca2+, Mg2+ bị đẩy ra một lượng tương đương, do đó sẽ gây nên những
thay đổi lý, hóa tính cho đất sau một thời gian Một trong những ứng dụng quan trọng nhất
của sự trao đổi ion là xử lý nước. Nước trong thiên nhiên đều có độ cứng nhất định (do sự
có mặt của các ion Ca2+, Mg2+), có thể làm mềm nước bằng phương pháp trao đổi ion. Với
mục đích này, nhựa trao đổi ion cationid được dùng ở dạng hạt có chứa Na + trong thành
phần (pecmutic) Quá trình trao đổi ion diễn ra theo cơ chế sau:

35
2 cationid Na+ + Ca2+ → (cationid)2 Ca2+ + 2Na+
Để tách các chất điện ly ra khỏi nước biển, người ta cho nước này chảy liên tục qua cột trao đổi ion loại
cationid H+ có tính acid mạnh và sau đó qua cột trao đổi ion loại anionid OH- có tính acid mạnh. Các nhựa trao
đổi ion sau khi sử dụng có thể tái sinh trở lại bằng cách xử lý với acid và acid

2.2. Thực nghiệm

2.2.1. Dụng cụ - hóa chất

Dụng cụ:

- Erlen 250 ml: 6 cái Becher 10 ml: 2 cái Phễu sứ để lọc: 6 cái Burette 25 ml: 2 cái Quả
bóp cao su: 1 cái Bình xịt nước cất: 1 cái Bình định mức có nút 100 ml: 6 cái

- Pipette 10 ml: 1 cái Nhiệt kế 100°C: 1 cái Giấy lọc


Hóa chất:

- 1 L CH3COOH 0,2M

- Nước cất

- Than hoạt tính

- 500ml NaOH 0,05M

- Phenolphtalein 0,05%
2.2.2. Cách tiến hành

Dùng acid axetic CH3COOH 0,2M và nước cất, pha loãng các dung dịch trong 6 bình định
mức có nút đậy.

Bình 1 2 3 4 5 6
CH3COOH
50 40 30 20 10 5
(ml)
Nước cất
0 10 20 30 40 45
(ml)

36
Thành phần các bình

- Lắc đều các bình vừa pha


Dùng cân phân tích cân 6 mẫu than hoạt tính, mỗi mẫu 1g Cho vào mỗi bình chứa dung
dịch CH3COOH một mẫu than, đậy nút lắc mạnh trong vài phút. Để yên 10 phút rồi lắc
mạnh vài phút. Để yên trong 30 phút rồi đem lọc Ghi lại nhiệt độ thí nghiệm. Nước qua
lọc định phân bằng dung dịch NaOH 0,05M với chỉ thị phenophtalein Với bình 1, 2, 3
định phân 3 lần, mỗi lần 5 ml nước qua lọc (nhỏ vài giọt phenolphtalein 0,05% vào beaker
chứa 5 ml nước qua lọc, khi chuẩn độ nhỏ từ từ dung dịch NaOH và ghi nhận thể tích
dung dịch NaOH khi dung dịch trong beaker màu hồng ổn định khi lắc không bị trở vể
không màu) Với bình 4, 5 định phân 2 lần, mỗi lần 10ml nước qua lọc Với bình 6 định
phân 2 lần, mỗi lần 20ml mước qua lọc 2.2.3. Kết quả

2.2.3.1. Kết quả thô

Số V CH3COOH chuẩn độ Vtb NaOH


Bình V NaOH (ml)
lần (ml) (ml)
1 5 17,60
1 2 5 17,35 17,48±0,09
3 5 17,50
1 5 13,85
2 2 5 13,90 13,87±0,02
3 5 13,85
1 5 10,20
3 2 5 10,20 10,20±0,00
3 5 10,20
1 10 13,30
4 13,30±0,00
2 10 13,30
5 1 10 6,80 6,65±0,15
37
2 10 6,50
1 20 6,20
6 6,25±0,05
2 20 6,30

2.2.3.3. Hình ảnh minh họa thí nghiệm

2.2.3.3. Kết quả tính

Co C
Bình lnC (mol/g) ln() C/
(mol/ml) (mol/ml)
1 0,2 0,1748 ln0,1748 0,001258 ln0,001258 138,95
2 0,16 0,1387 ln0,1387 0,001067 ln0,001067 130,00
3 0,12 0,102 ln0,102 0,0009 ln0,0009 113,33
4 0,08 0,0665 ln0,0665 0,000675 ln0,000675 98,52
5 0,04 0,03325 ln0,0332 0,0003375 ln0,0003375 98,52
6 0,02 0,015625 ln0,0156 0,0002188 ln0,0002188 71,41

38
**Phụ lục hướng dẫn pha các dung dịch:

Dung dịch acid axetic CH3COOH 0,2M: dùng beaker để cân 12,06g CH 3COOH, rót vào
bình định mức 1L và đổ nước cất lên đến vạch chuẩn sau đó lắc đều Dung dịch NaOH
0,05M: cân 1,04g bột NaOH rồi cho vào bình định mức 500ml và đổ nước cất lên đến
vạch chuẩn sau đó lắc đều Dung dịch chỉ thị phenolphtalein 0,05% 2.2.4. Biện luận kết
quả

2.2.4.1. Đồ thị ln()theo lnC

1
Ta có phương trình: ln() = ln(K) + n ln(C)

1
Ta có phương trình: ln(Γ)= ln(K)+ ln(C) Tương đương phương trình đường thẳng trong
n
đồ thị: y = 0,7605x -5,3277 (R2=0,9775)

Suy ra: lnK = -5,3277=> K= 0,00486

1
= 0,7605
n

39
2.2.4.2. Đồ thị C/ theo C

C C 1
Ta có phương trình: ❑ = +
∞ k .r ∞

Tương đương phương trình đường thẳng trong đồ thị: y = 74,707 +381,412x (có R2 =
0.9252).

Suy ra: Γ∞ =0,00262

k=5,109

2.2.4.2. Tính bề mặt riêng của than hoạt tính:

So = .N.AO = 0,00262.6,023.1023.21.10-20 = 331,39 (m2 /g)

2.2.4.3. Nhận xét:

Do là hấp phụ đơn lớp (tức hấp phụ hóa học) nên tuân theo phương trình hấp phụ đẳng nhiệt
Langmuir Nhìn vào hai đồ thị ta thấy đường hồi quy ở đồ thị theo phương trình Freunlich đi
qua một vài điểm còn đồ thị theo phương trình Langmuir thì không qua bất kì điểm nào.
40
Nguyên nhân có thể là do các sai sót trong quá trình thực hành thí nghiệm và còn có thể do
quá trình hấp phụ của than hoạt tính không đồng đều giữa các bình Nguyên nhân dẫn đến sai
số:

- Sai số chỉ thị: khi chuẩn độ ta không chuẩn độ ngay được điểm tương đương do chỉ thị màu
thay đổi màu trước và sau điểm tương đương - Sai số chủ quan: sai số trong quá trình cân,
đong thể tích, tính toán kết quả - Sai số khách quan: dụng cụ nghiệm, hóa chất, chênh lệch
nhiệt độ giữa các thí nghiệm - Dựa vào độ dốc của đồ thị theo hai phương trình và giá trị R 2
có thể xác định khả năng hấp phụ tuân theo phương trình Freunlich tốt hơn phương trình
Langmuir trong thí nghiệm này

41
BÀI 3: NHIỆT PHẢN ỨNG

3. Mục đích thí nghiệm:

-Giúp sinh viên thực hành và nắm rõ phương pháp xác định nhiệt của phản ứng thông qua
việc quan sát thực nghiệm và ghi lại những thời điểm có sự biến thiên về nhiệt độ của phản
ứng 3.1. Cơ sở lý thuyết

3.1.1. Nhiệt hòa tan

Quá trình hoà tan luôn luôn kèm theo sự giải phóng hay hấp thụ nhiệt tuỳ theo bản chất của
chất tan và dung môi. Hiệu ứng nhiệt kèm theo quá trình hoà tan 1 mol chất tan trong một
lượng dung môi nào đó để thu được dung dịch có nồng độ xác định được gọi là nhiệt hoà tan
tích phân. Hiệu ứng nhiệt kèm theo quá trình hoà tan 1 mol chất tan trong một lượng dung
môi có nồng độ xác định được tính từ chênh lệch nhiệt độ trước vào sau phản ứng của hệ, với
giả sử hệ đoạn nhiệt bằng phương pháp nhiệt lượng kế 3.1.2. Xác định các hiệu ứng nhiệt
bằng nhiệt lượng kế (NLK)

NLK là thiết bị có cấu tạo sao cho có thể tiến hành các quá trình nhiệt động trong đó và đo
hiệu ứng nhiệt của các quá trình này thông qua việc đo sự chênh lệch nhiệt độ ∆𝑇 trước và
sau quá trình. Như vậy bình phản ứng của NLK phải được cách nhiệt rất tốt (hệ đoạn nhiệt)

1- Nhiệt kế Beckman

Nhiệt lượng kế 2- Đũa thủy tinh


42
3- Bình phản ứng

4- Ampul

5- Cánh khuấy từ

6- Dung dịch chất phản ứng

7- Máy khuấy từ

8- Chất phản ứng

9- Lớp cách nhiệt của nhiệt lượng kế

Hiệu ứng nhiệt của quá trình tiến hành trong NLK được tính:

Q = W.∆T = [∑ + K].∆T

Trong đó:

W: nhiệt dung tổng cộng trung bình của cả hệ thống (nhiệt dung của thiết bị nhiệt lượng kế)

Ci, gi: lần lượt là nhiệt dung riêng và khối lượng của các chất phản ứng (kể cả dung môi)

K: hằng số của NLK

Nếu tiến hành trong cùng một điều kiện (về dung môi, thể tích tổng cộng) thì ta có thể xem W
là hằng số. Muốn xác định được hiệu ứng nhiệt của các quá trình, ngoài các giá trị của ΔT ta
phải xác định được hằng số K hay W.

Để xác định các hằng số K và W ta tiến hành trong NLK một quá trình đã biết chính xác hiệu
ứng nhiệt của nó, có thể tiến hành đo bằng phương pháp dùng nhiệt hòa tan của một muối đã
biết như sau:

Tiến hành quá trình hòa tan g gam muối khan trong G gam nước cất, đo ΔT

43
Trong đó: : Nhiệt hòa tan x mol của muối

C: Nhiệt dung riêng trung bình của dung dịch muối


M: Khối lượng phân tử muối

3.2. Thí nghiệm

3.2.1. Dụng cụ và hóa chất

3.1.1. Bảng dụng cụ

Dụng cụ SL Dụng cụ SL

Máy khuấy từ hiện số vòng quay 1 Ống đong 500mL 1

Cá từ 4cm 1 Nhiệt kế 250mL 1

Bình Dewar 1000mL 1 Phễu thủy tinh nhỏ 1

Nhiệt kế điện tử 1 Bình xịt nước cất 1

Giấy cân 1 Đồng hồ bấm giây (hoặc điện thoại) 1


Bảng 3.1: Bảng dụng cụ và thiết bị thí nghiệm

3.1.2. Bảng hoá chất

Hóa chất Dạn Ghi chú


g

KCl Rắn 500g/hũ

NaOH Rắn 500g/hũ

44
Bảng 3.2: Bảng hóa chất thí nghiệm

3.3. Các bước tiến hành

- Đầu tiên, dùng ống đong 500mL đong chính xác 1000mL nước cất cho vào bình nhiệt lượng
kế (NLK). Cho cá từ vào bình phản ứng. Đậy nắp lại, cắm nhiệt kế rượu vào, đảm bảo hiệu
quả khuấy trộn, nhưng không bị cá từ đánh vỡ nhiệt kế. Ghi nhận nhiệt độ t ban đầu của nhiệt
lượng kế - Sau đó cân chính xác khoảng 0,75g KCl (tương đương 0,01 mol KCl) dùng giấy
cân. Mở nắp bình NLK, sau đó cho nhanh 0,01 mol KCl đã cân vào bình NLK - Duy trì
khuấy từ ở tốc độ: 500rpm - Ghi nhận giá trị thời gian mỗi khi nhiệt độ hỗn hợp thay đổi 1 oC
hoặc 0.5oC - Sau khoảng thời gian ∆𝑇, nhiệt độ hệ không thay đổi, kết thúc thí nghiệm. Tháo
dụng cụ, đổ bỏ dung dịch (chú ý giữ lại cá từ), rửa sạch bằng nước - Lặp lại thí nghiệm 03 lần
để đảm bảo tính xác thực của quy trình thí nghiệm, hạn chế sai số quá lớn trong thực nghiệm.

4. Kết quả thí nghiệm

4.1. Kết quả thí nghiệm:

4.1.1. Xác định nhiệt dung tổng W dùng KCl

STT Thời gian t(s) Nhiệt độ T(°C) Ghi chú


0 0 28.6 Nhiệt độ phòng
1 1 28.5 Nhiệt độ thay đổi không đáng kể
2 60 28.5 Nhiệt độ không đổi
3 90 28.5 Nhiệt độ không đổi
4 120 28.5 Nhiệt độ không đổi
5 150 28.5 Nhiệt độ không đổi
6 300 28.5 Nhiệt độ không đổi

45
Bảng 3.3: Bảng ghi nhận giá trị đo nhiệt độ - thời gian của 0,01 mol KCl ở tốc độ quay
500rpm

Biểu đồ biểu diễn nhiệt độ (°C) -thời gian (s) của 0.01 mol KCl

Nhận xét: Ở trường hợp hòa tan 0,01 mol KCl, lúc ban đầu nhiệt độ của nước là 28.6 ℃, sau
khi cho muối KCl vào nhiệt độ có thay đổi rất nhỏ (0,1℃), sự thay đổi này có thể là sự sai sót
trong quá trình thao tác làm thí nghiệm, sau đó ta có thể thấy sự thay đổi của nhiệt độ dường
như bằng 0 Ta thấy giá trị biến thiên nhiệt độ ∆T không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể
trong quá trình hòa tan do lượng KCl không nhiều kéo theo lượng nhiệt của KCL 0.01mol
giảm đi rất ít trong cùng thời gian và trong suốt quá trình thí nghiệm gần như không có sự
thay đổi về nhiệt độ đo được, do đó ta không tính toán được nhiệt dung W.

STT Thời gian t (s) Nhiệt độ T (°𝐂) Ghi chú


0 0 28,1 Không muối
1 1 25,4 Cho muối vào
2 2 25 Thu nhiệt
3 4,86 24,8 Thu nhiệt
4 8,59 24,6 Thu nhiệt

46
5 10,6 24,5 Thu nhiệt
6 12,32 24,4 Thu nhiệt
7 17,79 24,2 Thu nhiệt
Bảng 3.4: Bảng ghi nhận giá trị đo nhiệt độ - thời gian của 0,3 mol KCl trong 1000ml H2O

Biểu đồ về sự thay đổi nhiệt độ của 0.03 mol KCl trong 1000ml H2O

Làm tương tự thí nghiệm trên, nhưng dùng 22,35g KCl (~0,3mol KCl), ∆Hhtan𝐾𝐶𝑙:

47
nhiệt hòa tan của 0,3 mol muối KCl trong 1000g H2O ở 25oC: 4,194kcal/mol

0,3mol KCl hòa tan trong 1000g H2O:

W0,03(KCl) = (∆HhtanKCl.nKCl)/∆TKCl = (4,194.0,3)/(24,2 – 28,1)= -0,3226(kcal/℃)

Nhận xét:

➢ Ở thí nghiệm đầu tiên ta thấy sự thay đổi nhiệt độ của 0,01mol KCl gần như

bằng 0, tuy nhiên khi ta sử dụng 0,3mol KCl thì nhiệt độ bắt đầu thay đổi theo chiều giảm

nhiệt độ (thu nhiệt) ➢ Giá trị của W0,01(KCl) tìm được là 0 do sự thu nhiệt là quá bé và phải
chịu

ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài nên sự biến thiên gần như không thay đổi (hoặc thay

đổi rất ít) ➢ Giá trị ∆T của 0,3 mol KCl là âm chứng tỏ đây là phản ứng tỏa nhiệt

4.1.2. Xác định nhiệt hòa tan của NaOH

Lặp lại thí nghiệm trên, nhưng thay 0,3mol KCl bằng 0,3mol NaOH (~12gram

NaOH).

Xác định giá trị thay đổi nhiệt độ ∆TNaOH với giá trị W 0,3(KCL) xác định ở thí nghiệm
nhiệt hòa tan KCl.

STT Thời gian t (s) Nhiệt độ T (°𝐂) Ghi chú


0 0 28,3 Nhiệt độ phòng
1 2 28,6 Tỏa nhiệt
2 3 28,7 Tỏa nhiệt
3 4,7 29 Tỏa nhiệt
4 5,9 30,1 Tỏa nhiệt
5 6,84 30,3 Tỏa nhiệt
6 9,23 30,4 Không đổi

48
Biểu đồ về sự thay đổi nhiệt độ của 0.03 mol NaOH trong 1000ml H2O

Nhiệt hòa tan của 0,3mol NaOH với W0,03(KCl) = W0,3(NaOH) = -0,3226 (kcal/℃)

Qhòa tan(NaOH) = W. ∆TNaOH = -0,3226 .(30,4 – 28,3) = -0,67746 (kcal)

Nhận xét:

- Trong khoảng 6 giây đầu tiên nhiệt độ tăng rất nhanh, từ những giây tiếp theo trở

đi nhiệt độ tăng rất chậm và dừng lại ở khoảng 30,4℃. Điều đó chứng tỏ mức năng lượng để
tăng nhiệt độ của hệ lên 1℃ càng ngày càng tăng, nhiệt độ càng cao thì càng tốn nhiều thời
gian- Giá trị ∆T của 0,3mol NaOH là dương chứng tỏ đây là phản ứng thu nhiệt

4.2. Kết luận

49
Biểu đồ về sự thay đổi nhiệt độ của các chất thí nghiệm nhiệt phản ứng

Dựa vào biểu đồ ta thấy:

Phản ứng của KCl là phản ứng thu nhiệt, còn phản ứng của NaOH là phản ứng toả nhiệt
Trong khoảng thời gian đầu phản ứng của NaOH diễn ra nhanh chóng hơn phản ứng của KCl
Trong cả 3 thí nghiệm hầu như đều đạt nhiệt độ cực đại trong khoảng 10s đầu

50

You might also like