Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Họ và tên: HỨA TRẦN KIM THƯ


Ngày sinh: 14/06/2001
Lớp: CDNN THPT2419D2
Đơn vị công tác: TRƯỜNG THPT LONG TRƯỜNG

Năm 2024

1
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO THU HOẠCH

Người báo cáo: HỨA TRẦN KIM THƯ


Thời gian tham dự khóa bồi dưỡng: Tháng 04 năm 2024
Địa điểm bồi dưỡng: Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Tên khóa học: Chương trình bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp dành cho Giáo viên Trung
học phổ phông.

Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2024


Người báo cáo

HỨA TRẦN KIM THƯ

2
MỤC LỤC

I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................4


II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỔI DƯỠNG.................................4
2.1. Tên nội dung các chuyên đề đã học....................................................................4
2.2. Nội dung chính của các chuyên đề đã học..........................................................4
2.2.1. Chuyên đề 1: Quản lý nhà nước về Giáo dục Phổ thông............................4
2.2.2. Chuyên đề 2: Xu thế phát triển giáo dục phổ thông trên thế giới, chiến lược
phát triển giáo dục phổ thông của Việt Nam.......................................................................7
2.2.3. Chuyên đề 3: Quy định của pháp luật về chính sách phát triển đội ngũ giáo
viên phổ thông......................................................................................................................8
2.2.4. Chuyên đề 4: Yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT......10
2.2.5. Chuyên đề 5: Năng lực hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn
giáo dục THPT...................................................................................................................12
2.2.6. Chuyên đề 6: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học (NCKH), ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học trong giáo dục học sinh THPT............................................14
2.2.7. Chuyên đề 7: Chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh
THPT 15
2.2.8. Chuyên đề 8: Năng lực thích ứng với sự thay đổi trong hoạt động nghề
nghiệp của giáo viên THPT...............................................................................................17
III. KẾT LUẬN...............................................................................................................21
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................22

3
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự phát triển của công nghệ 4.0 cùng với những thay đổi mới trong chương trình
GDPT 2018 yêu cầu học sinh cần được phát triển nhiều khía cạnh ngoài việc tiếp thu kiến
thức cơ bản. Điều này đòi hỏi giáo viên cần phải có những phẩm chất, năng lực, kỹ năng
ngoài kỹ năng sư phạm đơn thuần kèm với sự hiểu biết, trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống
hiện đại. Tuy nhiên để làm được điều này, đầu tiên cần phải xây dựng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý chất lượng, đảm bảo về số lượng và hiệu quả.
Để hoàn thiện và phát triển bản thân trong sự nghiệp, tôi đã quyết định đăng ký khóa
học Chức danh nghề nghiệp cho giáo viên THPT này để có thêm kiến thức về quản lý nhà
nước, các chính sách phát triển đội ngũ giáo viên, cũng như hiểu thêm những năng lực
nghề nghiệp mà giáo viên THPT cần phải có. Ngoài ra với xu thế phát triển giáo dục phổ
thông trên thế giới, việc luôn tìm tòi, tiếp thu các kiến thức mới về sự phát triển công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh và những năng lực
thích ứng với sự thay đổi trong hoạt động nghề nghiệp là điều cần thiết mà mỗi giáo viên
THPT nên thực hiện.

II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỔI DƯỠNG


II.1. Tên nội dung các chuyên đề đã học
Khóa học bao gồm 8 chuyên đề:
 Chuyên đề 1: Quản lý nhà nước về Giáo dục Phổ thông
 Chuyên đề 2: Xu thế phát triển GDPT trên thế giới, chiến lược phát triển GDPT
của Việt Nam
 Chuyên đề 3: Quy định của pháp luật về chính sách phát triển đội ngũ giáo viên
phổ thông
 Chuyên đề 4: Yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT
 Chuyên đề 5: Năng lực hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn giáo
dục THPT
 Chuyên đề 6: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học (NCKH), ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học trong giáo dục học sinh THPT
 Chuyên đề 7: Chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh
THPT
 Chuyên đề 8: Năng lực thích ứng với sự thay đổi trong hoạt động nghề nghiệp
của giáo viên THPT

II.2. Nội dung chính của các chuyên đề đã học


II.2.1. Chuyên đề 1: Quản lý nhà nước về Giáo dục Phổ thông
* Về kiến thức:

4
a. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông
- QLNN về GDPT là việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền do nhà nước quy
định bao gồm các hoạt động quản lí hành chính sự nghiệp giáo dục và quản lí các hoạt
động chuyên môn (quá trình sư phạm tổng thể) đối với cấp học giáo dục phổ thông nhằm
đạt được các mục tiêu đã đề ra của cấp học GDPT nói riêng và hệ thống giáo dục quốc dân
nói chung.
- Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo nói chung và quản lí nhà nước về giáo dục phổ
thông nói riêng có thể được coi là khâu then chốt của then chốt nhằm đảm bảo thực hiện
thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục và đào tạo, tiến tới mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách con người.
b. Nội dung quản lí nhà nước về giáo dục phổ thông
- Nội dung QLNN về Giáo dục được quy định tại Điều 104 Luật Giáo dục 2019, cụ thể
như sau:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển giáo dục.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành
điều lệ nhà trường, chuẩn cơ sở giáo dục, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục,
điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh; quy định hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà
trường và ngoài nhà trường; quy định về đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; khen
thưởng và kỷ luật đối với người học.
3. Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các
cơ sở giáo dục; tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ sở giáo
dục; tiêu chuẩn chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên
môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; chuẩn nghề nghiệp nhà giáo;
ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo, của cơ sở giáo dục; quy định về điều kiện, tiêu
chuẩn và hình thức tuyển dụng giáo viên.
4. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; khung trình độ quốc gia;
tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị
trường học; việc biên soạn, sử dụng sách giáo khoa, giáo trình; việc thi, kiểm tra, tuyển
sinh, liên kết đào tạo và quản lý văn bằng, chứng chỉ; việc công nhận văn bằng do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp được sử dụng tại Việt Nam.
5. Quy định về đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất
lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục.
6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục.
7. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.

5
8. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục.
9. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục.
10. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh
vực giáo dục.
11. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về giáo dục.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong giáo dục.
c. Vị trí, vai trò của cơ sở GDPT và giáo viên trong thực hiện phân cấp QLNN
về GDPT
- Đối với cơ sở giáo dục phổ thông (Trường và các loại hình khác) tập trung làm tốt những
nội dung chủ yếu sau:
+ Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục cụ thể hóa thành các kế hoạch
hoạt động, chính sách phát triển của nhà trường, thông qua việc thực hiện mục tiêu, nội
dung giáo dục và bảo đảm các quy chế chuyên môn...
+ Quản lý đội ngũ sư phạm, cơ sở vật chất, tài chính... theo các quy định chung,
thực hiện kiểm tra nội bộ bảo đảm trật tự an ninh trong nhà trường.
+ Điều hành các hoạt động của nhà trường theo Điều lệ nhà trường đã được ban
hành và giám sát sự tuân thủ điều lệ đó.
+ Thực hiện quản lí dựa vào nhà trường, phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm
xã hội của nhà trường.
+ Thực hiện các quan hệ công việc bao gồm quan hệ theo chiều dọc và quan hệ theo
chiều ngang trong thực hiện phân cấp QLNN về giáo dục phổ thông.
- Đối với giáo viên, cần chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế hoạch giáo dục; tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và chất lượng, hiệu quả giáo
dục từng học sinh của lớp mình phụ trách. Giáo viên phải tham gia xây dựng kế hoạch
giáo dục của tổ chuyên môn và nhà trường; xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ
giữa giáo viên với học sinh và với cha mẹ học sinh; giúp học sinh chủ động, sáng tạo, tự
tin, tự chủ trong học tập và rèn luyện. Đồng thời, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của
nhà giáo; ứng xử văn hóa, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh; th-
ương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học
sinh, ...
* Về kỹ năng:
- Nghiêm chỉnh tuân thủ và thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước; của đơn vị
công tác và các quy định khác.
- Vận dụng kiến thức đã học vào đời sống, công việc, đặc biệt là công tác chuyên môn.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:

6
- Hiện tôi đang là vừa giáo viên giảng dạy môn Anh (THPT), vừa đảm nhiệm là giáo viên
chủ nhiệm lớp 11. Sau khi học xong chuyên đề 1 này, tôi thấy bản thân mình tự tin hơn
khi có sự hiểu biết sâu về cơ chế quản lý nhà nước cũng như các chính sách liên quan.
Thông qua chuyên đề này, tôi còn có thể truyền đạt cho đồng nghiệp, học sinh về những
kiến thức về quản lý nhà nước, từ đó hình thành những hành động cần làm để nâng cao
bản thân và chất lượng cuộc sống, công việc. Ngoài ra còn tiếp cho tôi sức mạnh về một
tương lai trở thành một nhà quản lý giáo dục.

II.2.2. Chuyên đề 2: Xu thế phát triển giáo dục phổ thông trên thế giới,
chiến lược phát triển giáo dục phổ thông của Việt Nam
* Về kiến thức:
a. Bối cảnh giáo dục phổ thông trên thế giới và ở Việt Nam
- Một số đặc điểm giáo dục quốc tế hiện nay:
+ Thứ nhất trong thời đại ngày nay giáo dục ở tất cả các nước đang đứng trước các
cặp mâu thuẫn tiến thoái lưỡng nan.
+ Thứ hai, lấy học thường xuyên, học suốt đời làm nền móng. Giáo dục cần được
xây dựng dựa trên 4 trụ cột: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để
khẳng định mình.
+ Thứ ba, trong quá trình toàn cầu hóa chắc chắn sẽ diễn ra toàn cầu hóa về nhân
lực, từ đó chắc chắn sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác, liên kết đào tạo, trao đổi nội dung
chương trình, quy trình và điều kiện đảm bảo cho đào tạo, và việc ký kết tương đương
bằng cấp…
- Ở Việt Nam, sự phát triển kinh tế, sự phân hóa xã hội về khoảng cách giàu
nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền ngày càng rõ rệt,
gây nguy cơ dẫn đến sự thiếu bình đẳng trong tiếp cận GD, gia tăng khoảng cách về chất
lượng GD giữa các vùng miền và cho các đối tượng người học. Bên cạnh đó, còn khá
nhiều những vấn đề cản trở và thậm chí có thể gây nhiều rủi ro đối với những tiến bộ của
GD như: tác động nguy hại của nền GD ứng thí và tâm lí trọng bằng cấp của một bộ phận
lớn dân cư; nhu cầu phát triển nhanh GD đáp ứng đòi hỏi của nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế theo chiều sâu tri thức với công nghệ tiên tiến và
hội nhập quốc tế, trong khi nguồn lực đầu tư cho GD là có hạn … Tất cả những thực tế
trên đã đặt ra cho GD Việt Nam những yêu cầu phải đổi mới để nâng cao hơn nữa chất
lượng GD, giúp thế hệ trẻ Việt Nam có đủ năng lực và bản lĩnh thích ứng với những biến
đổi nhanh chóng của thế giới cũng như đáp ứng những yêu cầu về nguồn lực lao động của
đất nước trong giai đoạn lịch sử mới.
b. Xu thế GDPT trên thế giới

7
- Giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt là năng lực
vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và tạo ra năng lực
học tập suốt đời.
- Cấu trúc các cấp học trong GDPT của các nước theo xu thế chung là: 6 + 3 + 3 (Tiểu học
6 năm, THCS 3 năm THPT gồm 3 năm) hoặc 6 + 4 + 2 (Tiểu học 6 năm, THCS gồm 4
năm và THPT gồm 2 năm). Với một số quốc gia, giáo dục THCS và THPT được gọi
chung là giáo dục trung học.
c. Định hướng chiến lược phát triển của GDPT của Việt Nam
- Tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của giáo dục đối với phát triển kinh tế - xã
hội đất nước; thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng, nhà nước về phát triển giáo
dục; xây dựng, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển giáo dục,
nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
d. Vai trò, nhiệm vụ của GVPT trong việc thực hiện chiến lược phát triển
GDPT
- Người giáo viên phải là tấm gương tự học, học tập suốt đời.
- Giáo viên phải trở thành nhà giáo chuyên nghiệp.
- Giáo viên phải trờ thành nhà nghiên cứu, thực hành và trải nghiệm cùng người học.
- Người giáo viên phải là người canh tân xã hội.
* Về kỹ năng:
- Chủ động học hỏi, tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức về chiến lược, phương pháp dạy học
hiện đại, kịp xu hướng.
- Tìm hiểu, tiếp thu và vận dụng những xu hướng mới nhất trong GDPT vào chương trình
dạy-học.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
- Bản thân là một giáo viên, tôi cần chủ động, tích cực tìm hiểu về xu hướng phát triển
GDPT để vận dụng vào phương pháp dạy học, đặc biệt là dạy học tích cực; giúp học sinh
lĩnh hội được kiến thức một cách tối ưu nhất. Đối với nền giáo dục Việt Nam, giáo viên
cần hiểu rõ tính cách, gia cảnh, nhu cầu học tập của học sinh để có định hướng tốt nhất,
cũng như đưa ra những cách giải quyết tình huống hợp lý. Ngoài ra, tôi cũng cần sáng tạo
và ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy để thu hút và giúp học sinh có hứng thú vào
bài học hơn.

II.2.3. Chuyên đề 3: Quy định của pháp luật về chính sách phát triển đội
ngũ giáo viên phổ thông.
* Về kiến thức:
a. Tổng quan hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) liên quan
công tác phát triển đội ngũ Giáo viên phổ thông

8
- Một số khái niệm liên quan đến VBQPPL:
+ Văn bản quản lý hành chính nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành
văn, do các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành, theo
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, điều chỉnh những quan hệ
quản lý hành chính nhà nước;
+ Văn bản quy phạm pháp luật: Là văn bản do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung được Nhà nước đảm
bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Văn bản quy phạm cá biệt; Là văn bản do các cơ quan nhà nước, các cá nhân có thẩm
quyền trong các cơ quan nhà nước ban hành, để giải quyết các vụ việt cụ thể cho một đối
tượng, một nhóm đối tượng cụ thể. Là loại văn bản chưa đựng những quy tắc xử sự riêng.
+ Văn bản hành chính thông thường: VB do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
nhưng không có đầy đủ các yếu tố của VBQPPL trên ban hành nhằm mục đích giải quyết
các vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.
- Thông tin chung về hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến đội
ngũ Giáo viên phổ thông:
+ Giáo viên là viên chức, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, cụ thể của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Nghị định Chính phủ, các bộ Luật liên quan,… Là nhà
giáo phải nắm bắt được các quy định bởi các văn bản quy phạm pháp luật như: Quy định
về đạo đức nhà giáo, Quy định chuẩn trình độ đào tạo, Xếp lương nhà giáo, Quy định thi
đua khen thưởng, …
- Vai trò của Giáo viên phổ thông trong công tác xây dựng, thực thi Văn bản quy phạm
pháp luật:
+ Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật: Công tác phổ biến, tuyên
truyền pháp luật sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao trình độ văn hóa pháp lý của người
học. Hiệu quả tác động này lại phụ thuộc vào trình độ văn hóa pháp lý của học sinh; phụ
thuộc vào việc thực hiện pháp luật, thái độ tôn trọng pháp luật của các em. Phổ biến, tuyên
truyền pháp luật góp phần quan trọng trong việc gia tăng tính tích cực, đảm bảo hành
trang kiến thức pháp lý cần thiết cho sự tham gia vào hoạt động xây dựng và thực thi pháp
luật của học sinh.
+ Ý kiến đóng góp trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật: Tham gia ban soạn
thảo, tổ biên tập các dự án chính sách, pháp luật, dự thảo báo cáo chính trị trình Đại hội
đại biểu toàn quốc của Đảng, dự thảo văn kiện các hội nghị Trung ương Đảng, Hiến pháp
và các văn bản quy phạm pháp luật... Tham gia góp ý kiến xây dựng dự thảo chính sách,
pháp luật. Đây là hình thức phổ biến, có thể thực hiện bằng nhiều cách thức như nghiên
cứu, gửi văn bản xin ý kiến tham gia, tham dự các hội thảo do cơ quan chủ trì soạn thảo tổ
chức để phát biểu ý kiến tham gia.

9
b. Quy định hiện hành liên quan đến đội ngũ Giáo viên phổ thông.
- Về tuyển dụng, sử dụng Giáo viên phổ thông: Nghị định 115/2020/NĐ-CP
- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thông: Ngày 22 tháng 8 năm 2018, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT quy định chuẩn nghề nghiệp giáo
viên cơ sở giáo dục phổ thông.
- Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên phổ thông: Việc bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương giáo viên mầm non, giáo viên phổ thông công lập được thực hiện
theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội Vụ.
- Chế độ làm việc của Giáo viên phổ thông: Căn cứ theo quy định của Luật Giáo dục Việt
Nam hiện hành, các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông.
Giáo viên trong hệ thống giáo dục quốc dân ngoài thời gian nghỉ hè theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Nghị định 84/2020/NĐ-CP, giáo viên, giảng viên được nghỉ lễ, tết và các
ngày nghỉ khác theo Luật Lao động.
- Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên THPT công lập: Cụ thể tại khoản 1
Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT đã bổ sung các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
của giáo viên THPT công lập so với Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT như sau:
+ Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục trung học phổ thông.
+ Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.
+ Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
+ Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức
và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo.”
c. Một số kỹ năng cần thiết trong thực thi Văn bản quy phạm pháp luật
- Kỹ năng tra cứu văn bản quy phạm pháp luật.
- Kỹ năng cập nhật văn bản quy phạm pháp luật.
* Về kỹ năng:
- Tìm hiểu và hiểu rõ hơn về các văn bản pháp luật liên quan đến giáo dục.
- Vận dụng vào công việc, có thể tư vấn cho những ai đang quan tâm đến nghề giáo viên,
ngành giáo dục.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
- Với vai trò là một giáo viên, tôi cần luôn cập nhật những điều mới, luật lệ được bổ sung
để hiểu rõ các văn bản pháp luật, từ đó giúp công việc trở nên năng suất và hiệu quả hơn.

10
Hơn nữa luôn trau dồi và trao đổi những kiến thức chuyên môn để bản thân mình nhận ra
ưu điểm cần phát huy và những sai sót cần khắc phục.

II.2.4. Chuyên đề 4: Yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên
THPT
* Về kiến thức:
a. Một số vấn đề chung về yêu cầu năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT
- Năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT và các yếu tố cấu thành năng lực nghề
nghiệp của giáo viên THPT:
+ Năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT bao gồm những kỹ năng, kiến thức và thái
độ cần thiết để giảng dạy và quản lý học sinh trong một lớp học hiệu quả. Các yếu tố cấu
thành năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT có thể được phân loại thành ba nhóm
chính: Kiến thức chuyên môn, Kỹ năng giảng dạy, Kỹ năng quản lý lớp học.
+ Ngoài các yếu tố trên, năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT còn bao gồm khả năng
giao tiếp, tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề giáo, khả năng học hỏi và cập nhật
kiến thức mới, và sự linh hoạt trong giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình giảng
dạy.
- Cơ sở xác định yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT:
+ Điều kiện về học vấn và chuyên môn: Giáo viên THPT cần có bằng cử nhân hoặc thạc sĩ
chuyên ngành giáo dục hoặc chuyên môn tương đương. Ngoài ra, giáo viên cần phải có
kiến thức sâu rộng về chuyên môn của mình và được cập nhật thường xuyên với các xu
hướng mới trong lĩnh vực giáo dục.
+ Ngoài ra, giáo viên THPT cần phải có tư duy sáng tạo và khả năng nghiên cứu để tạo ra
các giải pháp mới trong giảng dạy và quản lý lớp học. Họ cũng cần phải cập nhật kiến
thức và kỹ năng của mình liên tục thông qua việc đọc sách, tìm hiểu các phương pháp
giảng dạy mới, tham gia các khóa đào tạo và hội thảo chuyên ngành.
- Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của giáo viên THPT:
+ Cần sự kiên nhẫn và tâm huyết.
+ Cần kỹ năng giảng dạy và giao tiếp.
+ Cần năng lực định hướng giáo dục.
+ Cần kỹ năng quản lý lớp học và kiểm soát hành vi.
+ Cần năng lực nghiên cứu khoa học.
+ Cần kỹ năng tư vấn hướng nghiệp.
b. Đổi mới giáo dục THPT; cơ hội và thách thức đối với giáo viên THPT

11
- Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành đổi mới giáo dục THPT với mục
tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển năng lực toàn diện cho học sinh và đáp ứng
yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Việc đổi mới giáo dục THPT đặt ra nhiều thách
thức cho giáo viên THPT, nhưng cũng đem lại nhiều cơ hội để họ phát triển năng lực nghề
nghiệp.
- Cơ hội: sẽ được tham gia vào các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và
năng lực dạy học; được hỗ trợ trong việc nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp, kỹ
thuật mới vào công tác giảng dạy.
- Thách thức: Để đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục THPT, giáo viên THPT phải
thay đổi rất nhiều từ phương pháp dạy, công tác chuyên môn đến các kỹ năng, năng lực
cần thiết. Tuy nhiên nền giáo dục cần nhiều năm để đổi mới thì giáo viên cũng cần nhiều
thời gian để lĩnh hội được tất cả các khía cạnh.
c. Yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT
- Yêu cầu về năng lực dạy học
- Yêu cầu về năng lực giáo dục
- Yêu cầu về năng lực nghiên cứu khoa học
- Yêu cầu về năng lực xây dựng môi trường giáo dục
- Yêu cầu về năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình – xã hội
- Yêu cầu về năng lực tư vấn và hướng nghiệp cho học sinh
* Về kỹ năng:
- Chủ động trau dồi các kĩ năng, năng lực phù hợp với chương trình phổ thông mới
(2018).
- Luôn sáng tạo, linh hoạt trong công việc, công tác chuyên môn.
- Nhận ra được khuyết điểm của bản thân để khắc phục.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
- Là một giáo viên THPT, bản thân tôi cần phải lên kế hoạch chi tiết, vạch ra mục đích cần
đạt để thực hiện nó một cách nghiêm ngặt. Tôi biết chương trình giáo dục luôn có sự đổi
mới, và đây cũng là một thách thức lớn đối với một giáo viên chưa nhiều kinh nghiệm như
tôi. Để đạt được thành công, trước hết tôi cần phải đạt được những năng lực cần có của
một giáo viên THPT. Ngoài ra, tôi cần học hỏi thêm các kỹ năng cần thiết giúp đỡ tôi
trong công việc như kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giải quyết vấn đề, … để quản lý
lớp học tốt hơn. Hơn nữa, ngoài việc giảng dạy, truyền đạt kiến thức, học sinh cũng cần
được tìm hiểu những kiến thức ngoài sách giáo khoa, hay có sự trải nghiệm thực tế, nên
tôi luôn đề cao tính thực tiễn, thực tế trong bài dạy của mình. Như vậy, tôi nhận thấy bản
thân cần thay đổi, thích nghi nhiều để phù hợp với tình hình giáo dục hiện tại.

12
II.2.5. Chuyên đề 5: Năng lực hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên
môn giáo dục THPT
* Về kiến thức
a. Ý nghĩa của việc hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn giáo dục
THPT
- Hỗ trợ là hành động giúp đỡ lẫn nhau giữa người này với người kia nhằm giảm tải, làm
bớt đi những khó khăn trong công việc và trong cuộc sống. Hỗ trợ đồng nghiệp còn là
hành động tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa những người trong cùng một tổ chức, một
ngành nghề nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
b. Nguyên tắc, điều kiện hỗ trợ đồng nghiệp hiệu quả
- Đảm bảo tính pháp lý
- Đảm bảo tính sư phạm
- Đảm bảo tính khoa học
- Đảm bảo tính thực tiễn
c. Các mô hình, quy trình hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn
Các mô hình hỗ trợ đồng nghiệp:
- Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn
- Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
- Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua nghiên cứu khoa học
- Hỗ trợ đồng nghiệp làm sáng kiến kinh nghiệm
- Hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng cộng đồng học tập
Các quy trình hỗ trợ đồng nghiệp:
- Đánh giá nhu cầu hỗ trợ phát triển chuyên môn
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn
- Tổ chức hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn
- Đánh giá kết quả và điều chỉnh, cải tiến hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên
môn
- Đề xuất biện pháp cải tiến hoạt động hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn
d. Một số kỹ năng hỗ trợ, thúc đẩy đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn
giáo dục THPT
- Kỹ năng nghe tích cực: Khi lắng nghe, cần phải lắng nghe một cách tập trung, tránh sao
nhãng, khuyến khích người nói tự đưa ra giải pháp cho vấn đề của họ, …
- Kỹ năng phản hồi tích cực: Bằng việc giải thích các ý kiến đóng góp của mình, người
đưa ra phản hồi nên chỉ ra rằng cần phải thận trọng lựa chọn các giải pháp thay thế và vận
dụng. Dựa trên những đề xuất của người phản hồi, người nhận phản hồi sẽ đưa ra ý kiến
của mình về các đề xuất đó. Thông qua các cuộc góp ý trao đổi, cả hai phía đều có thể học
hỏi và nâng cao kiến thức chuyên môn và tư duy của mình.

13
- Kỹ năng tạo động lực: đề cập đến phong cách làm việc để truyền cảm hứng cho một
hành vi cụ thể ở bản thân và những người khác. Những khả năng này sẽ xác định động lực
của bạn đối với việc hoàn thành tất cả những việc được giao.
- Kỹ năng làm việc nhóm: Kỹ năng làm việc nhóm (hay teamwork skills) là khả năng hợp
tác, làm việc chung với một nhóm người có thể là bạn bè, đồng nghiệp, ... nhằm mục tiêu
đạt được kết quả tốt nhất cho công việc chung..
- Kỹ năng giải quyết xung đột: Để có thể quản lý xung đột một cách tốt nhất, cần trau dồi,
học hỏi thêm những năng giải quyết xung đột thông qua việc học hỏi những người lớn
tuổi, có nhiều kinh nghiệm.
- Kỹ năng giao tiếp sư phạm: Tôn trọng đồng nghiệp, tạo dựng lòng tin với mọi người,
phản biện tích cực đến các vấn đề,…
e. Lập kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn giáo dục
THPT
- Cần có kỹ năng xây dựng và lập kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp để nâng cao chuyên môn
cũng như giúp đỡ, phát triển lẫn nhau trong công việc.
* Về kỹ năng:
- Có kiến thức về yêu cầu năng lực của giáo viên THPT. Có thể áp dụng vào công tác
chuyên môn.
- Hình thành và có các kỹ năng cần thiết cho công việc, cũng như giúp cho công việc phát
triển theo hướng tích cực.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
- Ở nơi tôi làm việc, tôi có mối quan hệ khá tốt với các đồng nghiệp nên chúng tôi giúp
đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc cũng những các khía cạnh khác trong cuộc sống.
Ngoài ra qua chuyên đề này, tôi hiểu thêm nghề giáo ngoài công tác chuyên môn tốt, còn
cần phải có các kỹ năng cần thiết cũng như phải biết sắp xếp công việc một cách hiệu quả.

II.2.6. Chuyên đề 6: Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học (NCKH),
ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong giáo dục học sinh THPT

* Về kiến thức:
a. Năng lực tự học của giáo viên THPT
- Tự học và năng lực tự học rất quan trọng trong thế giới ngày nay, với sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ và thông tin. Khả năng tự học cho phép chúng ta tiếp tục học tập và
phát triển kỹ năng suốt đời, đồng thời tận dụng các nguồn tài nguyên trực tuyến và công
nghệ hỗ trợ để tiếp thu kiến thức mới và theo kịp xu hướng mới nhất trong lĩnh vực quan
tâm của chúng ta.

14
- Để có thể phát triển năng lực tự học hiệu quả, giáo viên THPT cần xác định rõ mục tiêu
và nhiệm vụ của mình trong quá trình tự học. Trong quá trình xác định mục tiêu và nhiệm
vụ tự học, giáo viên cần phải lưu ý rằng các mục tiêu và nhiệm vụ này phải được đảm bảo
phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đang áp dụng trong hệ thống giáo dục hiện
nay. Đồng thời, các mục tiêu và nhiệm vụ này cũng phải đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu
của học sinh và các bên liên quan khác.
- Sau khi xác định mục tiêu và nhiệm vụ tự học, giáo viên THPT cần xây dựng kế hoạch
tự học để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Đây là một bước quan trọng và cần thiết để
giúp giáo viên có thể tiến đến mục tiêu của mình một cách hiệu quả. Kế hoạch tự học nên
được xây dựng dựa trên thực tế và tính khả thi.
- Giáo viên cần tạo ra một kế hoạch học tập chi tiết và cụ thể. Xác định thời gian bạn dành
cho việc học tập hàng ngày hoặc hàng tuần và ghi chú lại những chủ đề hoặc nhiệm vụ cụ
thể mà bạn muốn hoàn thành. Lập lịch học tập giúp bạn tổ chức thời gian một cách hiệu
quả và giảm thiểu sự lơ là.
- Sau khi đã xây dựng được kế hoạch tự học, giáo viên THPT cần đánh giá kết quả của
mình để điều chỉnh và duy trì kế hoạch đó. Việc đánh giá giúp giáo viên nhận ra những
điểm mạnh và điểm yếu của mình trong quá trình tự học, từ đó có thể tập trung vào những
mục tiêu còn chưa hoàn thành hoặc nâng cao những kỹ năng chưa tốt.
b. Một số phương pháp, hình thức tự học hiệu quả
- Có rất nhiều phương pháp và hình thức tự học hiệu quả mà giáo viên THPT có thể áp
dụng, ví dụ như đọc sách, tài liệu; tham gia các khóa học trực tuyến; thực hành và trải
nghiệm; …
c. Năng lực NCKH, ứng dụng kết quả NCKH trong giáo dục học sinh THPT
- Trong giáo dục học sinh THPT, ứng dụng kết quả NCKH giúp tăng cường chất lượng
giảng dạy và đào tạo. Giáo viên THPT có thể áp dụng kết quả NCKH vào phương pháp
giảng dạy của mình để cải thiện hiệu quả đào tạo và nâng cao năng lực học tập của học
sinh.
- Với việc ứng dụng kết quả NCKH trong giáo dục học sinh THPT, học sinh sẽ được
hưởng lợi rất nhiều. Học sinh sẽ được học các kiến thức mới nhất, các phương pháp học
tập tiên tiến nhất, được hướng dẫn làm việc nhóm, giải quyết các vấn đề thực tiễn, học
cách tư duy khoa học và phát triển năng lực sáng tạo. NCKH là một trong những yếu tố
giúp học sinh THPT phát triển tư duy khoa học, trí tuệ và năng lực sáng tạo, từ đó giúp
học sinh phát triển tốt hơn.
* Về kỹ năng:
- Với sự hiện đại của công nghệ 4.0, cũng như xu hướng công nghệ thông tin phát triển,
việc tự học của giáo viên trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn. Nhờ vậy giáo viên có thể trau

15
dồi và tiếp thu các kiến thức, kỹ năng thông qua quá trình tự học. Từ đó có thể nâng cấp
bản thân cũng như chia sẻ kinh nghiệm cho học sinh.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
- Là một giáo viên trẻ, tôi luôn muốn áp dụng những gì tân tiến và xu hướng vào trong quá
trình dạy học của mình. Học sinh đến trường không chỉ đơn thuần học các kiến thức thô
cơ bản, mà chúng cần được phát triển toàn diện. Vì vậy ngoài việc luôn nâng cao kiến
thức chuyên môn, tôi còn đăng ký học các khóa học về Phương pháp dạy học tích cực để
có thể hiểu rõ nhiều khía cạnh của học sinh mình, cũng như khiến việc học của chúng trở
nên sinh động, hấp dẫn hơn.
II.2.7. Chuyên đề 7: Chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và giáo dục
học sinh THPT
* Về kiến thức
a. Chuyển đổi số trong giáo dục THPT
- Đối với Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông định nghĩa “Chuyển đổi số được hiểu
là việc sử dụng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả
các khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm việc và
liên hệ với nhau” [Bộ TT&TT, 2019]. Như vậy, chuyển đổi số có sự liên hệ chặt chẽ với
thông tin/dữ liệu số, các công nghệ số và việc ứng dụng chúng một cách mạnh mẽ trong
mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức và cả quy mô quốc gia.
- Mục tiêu của chuyển đổi số trong dạy học: Triển khai xây dựng môi trường giảng dạy
linh động; Xây dựng hệ thống tài liệu học tập không giới hạn; Chú trọng nâng cao tương
tác giữa học sinh – giáo viên; Công nghệ số hỗ trợ đánh giá; Tối ưu hóa chi phí giảng dạy.
b. Các năng lực chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và giáo dục của
giáo viên
- Khai thác hệ thống phần mềm quản lí nhà trường Trung học phổ thông và kết nối nhà
trường với gia đình, xã hội:
1. Quản lý thông tin học sinh
2. Quản lý thông tin giáo viên
3. Quản lý thông tin lớp học
4. Giao tiếp với gia đình
5. Tạo tài khoản cho phụ huynh
6. Hỗ trợ đăng ký học
7. Hỗ trợ quản lý tài chính
- Xây dựng, quản lý hồ sơ chuyên môn, hồ sơ dạy học dưới dạng số:
1. Tạo một hệ thống quản lý hồ sơ
2. Lập kế hoạch cho việc xây dựng hồ sơ
3. Thu thập và tổ chức thông tin

16
4. Lưu trữ thông tin
5. Phân loại và gán thẻ cho thông tin
6. Chia sẻ thông tin
7. Cập nhật và duy trì hồ sơ
c. Kiến thức, kĩ năng CNTT để thực hiện mục tiêu chuyển đổi số trong tổ
chức hoạt động dạy học và giáo dục cho học sinh THPT
- Xây dựng học liệu số (tài liệu đọc, video bài giảng, bài giảng điện tử có tương tác, bài
kiểm tra) dùng cho việc tự học có hướng dẫn.
- Khai thác phần mềm, thiết bị dạy học số, học liệu số để tổ chức các hoạt động tìm tòi,
giải quyết vấn đề và vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học của học sinh THPT.
- Xây dựng công cụ và tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của học sinh trung học
phổ thông trên nền tảng CNTT.
* Về kỹ năng:
- Qua chuyên đề này, tôi đã nắm được các kỹ năng về chuyển đổi số vì hiện nay đây là
một khía cạnh không thể thiếu trong đời sống học tập và làm việc. Hơn nữa, tôi có thể xây
dựng các bài giảng trực tuyến, lưu trữ thông tin, giữ liên lạc với phụ huynh qua sổ liên lạc
điện tử,… Tôi cảm thấy đây là những kỹ năng mà giáo viên cần phải thành thạo, nhất là
trong thời kỳ chuyển đổi số như hiện tại.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
- Đối với một giáo viên trẻ thì việc áp dụng chuyển đổi số vào việc dạy học thì không quá
khó với tôi. Tôi có thể giao bài tập về nhà, bài tập dự án hoặc giao bài kiểm tra trực tuyến
hiệu quả mà không tốn nhiều công sức. Bên cạnh đó, các em học sinh thích thú với những
phương pháp học tập này hơn vì các em được thỏa thích sáng tạo cũng như được nâng cao
trình độ công nghệ của mình.
- Việc trao đổi giữa tôi và phụ huynh cũng trở nên thuận tiện nếu như đó là lớp tôi không
phải là giáo viên chủ nhiệm. Tôi có thể liên hệ với phụ huynh thông qua kênh liên lạc điện
tử một cách dễ dàng mà không cần phải liên hệ với GVCN.

II.2.8. Chuyên đề 8: Năng lực thích ứng với sự thay đổi trong hoạt động
nghề nghiệp của giáo viên THPT
* Về kiến thức:
a. Những thay đổi trong hoạt động nghề nghiệp của giáo viên
- Thay đổi về môi trường dạy học và giáo dục trong nhà trường: Trong thời đại hiện nay,
hệ thống giáo dục đang đặt ra các yêu cầu mới đối với giáo viên. Ngoài việc giảng dạy,
giáo viên còn phải đảm nhận vai trò người hướng dẫn, tư vấn và chăm sóc tâm lý. Trong
bối cảnh khoa học, kĩ thuật đang phát triển rất nhanh hướng tới nền kinh tế tri thức và xã
hội học tập. Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình mang tính tất yếu và lâu dài

17
đối với mọi giáo viên trong quá trình phát triển nghề nghiệp của mình. Về bản chất, đó là
quá trình gia tăng sự thích ứng trong lao động nghề nghiệp, mức độ thích ứng nghề của cá
nhân diễn ra dưới sự tác động của nhiều yếu tố. Những nét cơ bản trong đặc điểm nghề
nghiệp của người Giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay như sau:
Thứ nhất, người GV không chỉ còn đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là
người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động tìm tòi,
khám phá, sáng tạo của HS, giúp HS tự lực chiếm lĩnh tri thức nhân loại, dân tộc, hình
thành kĩ năng và các phẩm chất chính trị, đạo đức.
Thứ hai, GV phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái
tham gia vào sự phát triển của cộng đồng.
Thứ ba, GV phải có lòng yêu mến, tôn trọng và có khả năng tương tác với HS. GV
phải hiểu được sự khác nhau giữa các học sinh trong cách chúng tiếp cận với học hành từ
đó có phương pháp giảng dạy khác nhau cho phù hợp với các đối tượng học sinh khác
nhau.
Thứ tư, GV phải có năng lực đổi mới PPDH, chuyển từ kiểu dạy học tập trung vào vai
trò của GV và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của HS và hoạt động học.
Trong năng lực đổi mới PPDH, GV phải có khả năng cập nhật và nghiên cứu, vận dụng
những PPDH mới, tích cực; biết phối hợp các PPDH truyền thống, hiện đại để nâng cao
chất lượng, hiệu quả dạy học.
Thứ năm, GV phải có năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, không ngừng cập nhật tri thức khoa học và chuyên ngành hiện đại.
Thứ sáu, GV phải có trình độ tin học và có khả năng sử dụng các phần mềm dạy học
cũng như biết cách khai thác mạng Internet phục vụ cho công việc giảng dạy của mình.
Thứ bảy, GV phải có kĩ năng hợp tác
Thứ tám, GV phải có năng lực giải quyết vấn đề
Hiện nay Việt Nam đang thực hiện một chuyển dịch kép: về tổng thể tiến lên nền kinh tế
công nghiệp (phấn đấu trở thành nước về cơ bản có nền kinh tế công nghiệp vào năm
2020), và ở những bộ phận hoặc ở mặt nào đó đi vào nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri
thức một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục - đào tạo phát triển; nhưng mặt khác,
hết sức quan trọng, đòi hỏi rất nhiều ở giáo dục những khả năng mới về đội ngũ GV,
phương pháp dạy và học, phương pháp kiểm tra, đánh giá...
- Thay đổi về chương trình giáo dục: Sở dĩ giáo viên phổ thông hiện nay mang tâm trạng
lo lắng, bất an khi tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới vì họ phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức; trước hết là giáo viên phải thích nghi với những điểm mới nổi
bật của chương trình giáo dục Phổ thông 2018. Những điểm mới của chương trình đòi hỏi
người giáo viên phải được trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp, lẫn kinh nghiệm

18
trong tổ chức hoạt động dạy học; kết quả giáo dục phản ánh sự đầu tư và năng lực của
người thầy.
- Thay đổi về năng lực nghề nghiệp giáo viên: Đổi mới năng lực nghề nghiệp của giáo
viên là quá trình phức tạp và là kết quả của sự thay đổi trong nhận thức, hành động và
khắc phục những rào cản của hành vi, thói quen trong dạy học, giáo dục của giáo viên.
Trong trường hợp này, người giáo viên cần thay đổi chính những kinh nghiệm của họ,
chẳng hạn, để đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới tư duy về dạy học và tổ chức dạy
học (xác lập quan điểm/những quan điểm mới về dạy học và tổ chức dạy học), đổi mới
trong thiết kế các mô hình/chiến lược dạy học và tiếp đến là đổi mới trong thực thi từng
phương pháp dạy học cụ thể.

- Thay đổi về mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội: Nhà trường, gia đình và xã
hội hiện nay có xu hướng tương tác và hợp tác chặt chẽ hơn để đảm bảo sự phát triển toàn
diện của trẻ em và thanh thiếu niên. Các bên liên kết để cung cấp cho học sinh một môi
trường học tập tốt hơn và ủng hộ họ trong quá trình hình thành.

- Thay đổi về đánh giá học sinh: Đánh giá là khâu then chốt trong các thành tố của việc
dạy học, việc dạy học theo CTGDPT 2018 của học sinh chỉ thành công được khi việc đánh
giá cũng phải được đổi mới một cách đồng bộ. Những năm gần đây, dạy học và đánh giá
học sinh theo CTGDPT 2018 học sinh đã được các nhà trường áp dụng rộng rãi theo
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.
b. Biểu hiện và cấu trúc của năng lực thích ứng
- Giáo viên cần trang bị kiến thức chuyên môn vững, sâu rộng, chỉ khi am hiểu, thông
tường được một vấn đề nào đó bạn mới tự tin giảng dạy, hướng dẫn cho người khác. Lưu
ý khi giảng dạy cần hướng dẫn kỹ những kiến thức nền tảng cơ bản để học sinh thật sự
hiểu bài trước khi vận dụng quá nhiều, từ những kiến thức đã học, ứng dụng vào làm bài
tập, ứng dụng vào thực tế.

- Việc xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường bảo đảm thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông cấp tiểu học linh hoạt, chủ động, hiệu quả, phù hợp với hoàn cảnh thực tế
của từng địa phương điều kiện thực hiện của mỗi nhà trường. Kế hoạch giáo dục của nhà
trường bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học; kế hoạch thời gian năm
học của địa phương và các chỉ đạo của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.
- Giáo viên THPT cần phải thích ứng khi nhiệm vụ thay đổi trong trong hoạt động nghề
nghiệp đây là một khía cạnh quan trọng trong việc đáp ứng các yêu cầu và thách thức mới
trong hệ thống giáo dục hiện nay. Trong thời đại hiện đại, giáo dục phải thích ứng với sự
thay đổi liên tục trong xã hội, công nghệ, và nhu cầu của học sinh.

19
- Lập kế hoạch phát triển bản thân phù hợp với yêu cầu của sự thay đổi trong hoạt động
nghề nghiệp.
* Về kỹ năng:
Qua chuyên đề này, tôi có thể hiểu rõ và lĩnh hội được các kỹ năng:
- Kỹ năng giảng dạy: Giáo viên cần biết cách lên kế hoạch giảng dạy, tổ chức lớp học, sử
dụng phương pháp và tài liệu phù hợp để truyền đạt thông tin một cách rõ ràng và dễ hiểu.
- Kỹ năng quản lý lớp học: Để đảm bảo môi trường học tập hiệu quả, giáo viên cần có kỹ
năng quản lý lớp học tốt.
- Kỹ năng giao tiếp: Kỹ năng giao tiếp bao gồm khả năng lắng nghe, nói, viết và đọc. Giáo
viên cần có khả năng giao tiếp một cách rõ ràng và hiệu quả để tương tác với học sinh,
phụ huynh và các thành viên khác trong cộng đồng giáo dục.
- Kỹ năng đánh giá: Giáo viên cần có khả năng đánh giá hiệu quả của quá trình giảng dạy
và sự tiến bộ của học sinh, cần biết sử dụng các phương pháp đánh giá đúng đắn để đo
lường sự hiểu biết và kỹ năng của học sinh.
- Kỹ năng sáng tạo và thích ứng: Đặc biệt trong thời đại công nghệ số và tiến bộ nhanh
chóng, giáo viên cần có khả năng sáng tạo và thích ứng với các công nghệ và phương
pháp giảng dạy mới.
- Kỹ năng phát triển cá nhân: Giáo viên cần duy trì việc học hỏi và phát triển bản thân liên
tục, nên tham gia vào các khóa đào tạo, đọc sách, tìm hiểu về các xu hướng mới trong giáo
dục để nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình.
* Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
- Ngoài là giáo viên chuyên môn, tôi còn đảm nhận giáo viên chủ nhiệm, nên qua chuyên
đề này tôi có thể hiểu rõ và sâu sắc các thay đổi để kịp thời rèn luyện các kỹ năng cần thiết
như kỹ năng quản lý lớp học, kỹ năng giao tiếp với phụ huynh, kỹ năng đánh giá học sinh,
… Với nhiều sự thay đổi trong Chương trình GDPT 2018, tôi cảm thấy bản thân cần trau
dồi, rèn luyện nhiều hơn nữa để đáp ứng được những yêu cầu cũng như có thể để học sinh
phát triển một cách toàn diện.

20
III. KẾT LUẬN
Với 8 chuyên đề đầy chi tiết trong khóa học Chức danh nghề nghiệp cho giáo viên
THPT và sự giảng bài có tâm của các thầy, cô giảng viên của trường Đại học Thủ đô Hà
Nội đã giúp tôi có thêm kiến thức, kỹ năng về chuyên môn cũng như các công tác quản lí
lớp học,… tiếp thêm niềm yêu nghề và sự nỗ lực phát triển bản thân trong sự nghiệp. Dù
khóa học chỉ diễn ra trong thời gian ngắn nhưng tôi cảm thấy bản thân mình được học hỏi
và trau dồi rất nhiều từ các thầy cô, đồng nghiệp về nhiều khía cạnh khác nhau trong công
tác giáo dục.
Nhờ khóa học này mà tôi có thêm kiến thức về các chính sách, các cách quản lý giáo
dục, những phương pháp tự học, có thêm kiến thức về các kỹ năng cần thiết mà một giáo
viên THPT cần nắm. Hơn nữa trong thời đại phát triển công nghệ số hiện nay, việc chuyển
đổi số trong giáo dục là điều cấp bách và quan trọng vì nó chính là một phần tất yếu trong
đời sống, kinh tế, xã hội. Tôi đã có thể áp dụng chuyển đổi số trong công tác quản lí lớp,
dạy học, cũng như tương tác với học sinh và phụ huynh học sinh.
Qua các chuyên đề trên, tôi đã hiểu rõ những vai trò của người giáo viên ngoài là người
giảng dạy, truyền đạt tri thức, còn là người đồng hành, người hướng dẫn học sinh để các
em được phát triển một cách toàn diện. Với những đổi mới của chương trình GDPT 2018,
tôi phải luôn thay đổi các phương pháp, áp dụng CNTT vào công tác giảng dạy, quản lí và
nắm rõ bản chất để có thể giúp các em học sinh đạt được kiến thức một cách hiệu quả
nhất. Tôi cảm thấy cô cùng biết ơn đến khóa học này vì đã giúp tôi có kế hoạch cụ thể cho
bản thân trong phát triển sự nghiệp và tiếp thêm động lực để yêu thêm nghề giáo này.

21
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo dục và Đào tạo, Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh
trung học cơ sở, trung học phổ thông.
[2] Tài liệu học tập của 8 chuyên đề.
[3] Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

22

You might also like