Tài liệu ôn tập kinh tế chính trị-bài tập tình huống

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 37

TÀI LIỆU ÔN THI KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHƯƠNG 1...................................................................................................................................................................................................3
Câu 1: Hãy luận chứng: kinh tế chính trị Mác Lê-nin là một trong những dòng lý thuyết kinh tế chính trị nằm trong dòng chảy và bắt nguồn từ sự kế thừa,
kết quả khoa học của kinh tế chính trị nhân loại:.................................................................................................................................... 3
Câu 2: Mỗi khoa học kinh tế có đối tượng, phương pháp và mục đích nghiên cứu riêng. Hãy thảo luận và chỉ ra những điểm riêng (đặc trưng) của kinh tế
chính trị Mác Lê-nin với những khoa học kinh tế khác mà bạn đã học (ví dụ: kinh tế chính trị)........................................................... 3
CHƯƠNG 2:................................................................................................................................................................................................. 3
Câu 3: Hãy thảo luận về vai trò và trách nhiệm của nhà sản xuất trong cung cấp hàng hóa, dịch vụ thiết yếu (điện, nước, giáo dục, y tế…) ở nước ta hiện
nay. Quy luật cạnh tranh ảnh hưởng như thế nào đối với các loại hàng hóa dịch vụ này?......................................................................4
Câu 4: Với vai trò là người tiêu dùng, hãy thảo luận và chỉ ra vai trò và biện pháp của người tiêu dùng cần phải làm để bảo vệ quyền lợi của mình đặt
trong mối quan hệ với người sản xuất và xã hội khi tiêu dùng hàng hóa?.............................................................................................. 4
Câu 5: Ngày nay thanh toán không dùng tiền mặt là một xu thế và khá phổ biến trên thế giới. Việc thanh toán không dùng tiền mặt có làm mất đi các chức
năng của tiền không? Hãy thảo luận và chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của việc thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam. Những biện pháp khắc
phục những khó khăn này là gì?.............................................................................................................................................................. 5
CHƯƠNG 3:................................................................................................................................................................................................. 6
Câu 6: Để có nhiều giá trị thặng dư, các nhà đầu tư tư nhân sử dụng nhiều phương pháp sản xuất giá trị thặng dư khác nhau. Hãy thảo luận về phương
pháp giá trị thặng dư ở Việt Nam hiện nay. Nhà nước cần có những chính sách gì để kinh tế tư nhân Việt Nam vẫn phát huy vai trò là động lực quan trọng
của nền kinh tế, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực từ việc chay theo giá trị thặng dư tối đa?................................................. 6
Câu 7: Từ những kết quả nghiên cứu một số quy luật chung của tích lũy tư bản, hãy chỉ ra những biểu hiện của quy luật tích lũy đối với quá trình tăng
trưởng kinh tế (tái sản xuất mở rộng) ở nước ta hiện nay. Những biện pháp để gia tăng quy mô tích lũy ở Việt Nam là gì?................7
CHƯƠNG 4:................................................................................................................................................................................................. 9
Câu 8: Nghiên cứu về những đặc điểm kinh tế chủ yếu của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản, hãy liên hệ (rút ra bài học) về vai trò của Nhà
nước Việt Nam trong tổ chức, quản lý các hoạt động kinh tế................................................................................................................. 9
Câu 9: Vì sao cần phải kiểm soát độc quyền? Hãy thảo luận về vai trò của nhà nước trong kiểm soát độc quyền. Đề xuất cơ chế kiểm soát độc quyền trong
nền kinh tế chính trị thị trường hướng XHCN ở Việt Nam................................................................................................................... 10
Câu 10: Hãy thảo luận về vai trò của các tập đoàn kinh tế nhà nước đối với nền kinh tế nước ta hiện nay. Cơ chế kiểm soát sự hoạt động của các tập đoàn
kinh tế này là gì? Trong bối cảnh hiện nay, các tập đoàn kinh tế nhà nước cần tập trung hoạt động ở những ngành, lĩnh vực nào?...12
CHƯƠNG 5.................................................................................................................................................................................................13
Câu 1: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính đặc thù với hoàn cảnh lịch sử ở Việt Nam. Cơ

1
sở lý luận của vấn đề này là gì?............................................................................................................................................................. 13
Câu 2: Hãy thảo luận về những nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Để thực hiện được nội
dung trên, cần có những công cụ và giải pháp đột phá nào?................................................................................................................. 14
Câu 3: Xuất phát từ vai trò của người sử dụng lao động, hãy đề xuất phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong quan hệ lợi ích với người lao động và với
cộng đồng xã hội?..................................................................................................................................................................................14
CHƯƠNG 6.................................................................................................................................................................................................15
Câu 1: Hãy thảo luận về các mô hình công nghiệp hóa tiêu biểu trên thế giới. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt
Nam là gì? Đề xuất những giải pháp thực hiện nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam từ những bài học đó.................15
Câu 2: Bản chất của cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động của nó đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam? Xuất phát từ vị trí
của bản thân, hãy nêu trách nhiệm của mình cần đóng góp gì để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0............................................................................................................................................................................19
Câu 3: Làm rõ những tác động tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của Việt Nam? Hãy thảo luận và đề xuất những giải
pháp để thích ứng với những tác động đó..............................................................................................................................................21
Tình huống:.................................................................................................................................................................................................26
Tình huống 1: Sự xuất hiện của hàng hóa trong lịch sử xã hội loài người............................................................................................ 26
Tình huống 2: Số phận của một bức tranh.............................................................................................................................................27
Tình huống 3: Bộ lư đồng của ông Năm............................................................................................................................................... 27
Tình huống 4: Can thiệp thị trường bằng chính sách dự trữ..................................................................................................................28
Tình huống 5: Tăng năng suất hay cường độ lao động?........................................................................................................................29
Tình huống 6: Nên chọn lĩnh vực nào để đầu tư?..................................................................................................................................30
Tình huống 7: Ai là người tạo ra giá trị thặng dư?................................................................................................................................ 30
Tình huống 8: Xu hướng mới của xuất khẩu tư bản..............................................................................................................................31
TÌNH HUỐNG 9: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.......................... 34
TÌNH HUỐNG 10: Mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế...............................................................................36

2
trong môi trường xã hội hiện có, trong điều kiện kỹ thuật và tổ chức sản
CHƯƠNG 1 xuất hiện có mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Vì vậy vấn đề cơ bản
Câu 1: Hãy luận chứng: kinh tế chính trị Mác Lê-nin là một trong trong kinh tế học là: Sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, như thế nào và
những dòng lý thuyết kinh tế chính trị nằm trong dòng chảy và bắt cho ai?
nguồn từ sự kế thừa, kết quả khoa học của kinh tế chính trị nhân loại:
Chép nguyên mục I, chương 1 Môn kinh tế chính trị và môn kinh tế học không những khác nhau về
Câu 2: Mỗi khoa học kinh tế có đối tượng, phương pháp và mục đích phương pháp tiếp cận mà còn khác nhau về phương pháp nghiên cứu
nghiên cứu riêng. Hãy thảo luận và chỉ ra những điểm riêng (đặc
trưng) của kinh tế chính trị Mác Lê-nin với những khoa học kinh tế Môn kinh tế chính trị trước hết phân tích các hiện tượng và quá trình kinh
khác mà bạn đã học (ví dụ: kinh tế chính trị) tế để phát hiện ra bản chất của những quan hệ kinh tế, phát hiện ra mối liên
hệ ổn định, tất yếu bên trong, nghĩa là mối liên hệ bản chất. Những mối
Môn kinh tế chính trị học và môn kinh tế học trước hết khác nhau về mục liên hệ này thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của toàn bộ những quan hệ
đích, đối tượng và phương pháp. kinh tế. Đó là cơ sở để vạch rõ và đúng đắn xu hướng phát triển của sự vật,
chỉ từ những quan hệ bản chất đó mới cho chúng ta hiểu biết đugs đằn về
Môn kinh tế chính trị nghiên cứu nền sản xuất xã hội “Nghiên cứu cái kết các hình thái, hiện tượng kinh tế, các hoạt động kinh tế thường ngày mà
cấu ẩn giấu bên trong” của quá trình sản xuất xã hội để vạch rõ những mối người ta có thể cảm giác được. Sự phân tích như vậy mới giúp chúng ta có
liên hệ tất yếu bên trong, những quy luật vận động của nó, chỉ đến lúc đó thể hoạch định chiến lược phát riển lâu dài, nhiều mặt. Trên cơ sở hiểu biết
mới từng bước mô tả những hình thái của nền sản xuất xã hội được thể về kết cấu kinh tế mới có thể hiểu biết được kết cấu xã hội và sự vận động
hiện ra bên ngoài. của xã hội. Vì vậy môn kinh tế chính trị học không những đóng vai trò cơ
sở cho các môn kinh tế học mà còn là cơ sở cho những môn khoa học xã
Môn kinh tế học không nghiên cứu nền sản xuất xã hội, nó chỉ nghiên cứu hội khác.
một hình thái của nền sản xuất xã hội đó là kinh tế thị trường, gắn liền với
tiền tệ và tài chính. Cũng không nghiên cứu mối liên hệ bên trong của kinh Môn kinh tế học không quan tâm đến những mối liên hệ nội tại bên trong,
tế thị trường mà chỉ dừng lại ở những hiện tường bề ngoài để giải thích nó chỉ dừng lại ở các hiện tượng, ở việc mô tả các hình thái được nổi bật ra
những hình thái bên ngoài của đời sống kinh tế. ở bên ngoài vì vậy không thể có hiểu biết đúng đắn về các mối quan hệ
kinh tế. Hơn nữa, các hiện tượng bề ngoài thường phản ánh sai lệch bản
Phương pháp tiếp cận của hai môn cũng khác nhau người nghiên cứu với chất cho nên nếu từ đó mà rút ra xu hướng vận động của sự vật thì có thể
góc độ kinh tế chín trị đã tác ra khỏi quá trình kinh tế để nghiên cứu nó, vì có những kết luận ngược lại. Nó dừng lại ở các hiện tượng bề ngoài,
vậy xem xét các quá trình kinh tế một cách khách quan, vô tư. Cách tiếp những cái mà người ta có thể cảm giác rất cần thiết cho đời sống kinh tế,
cận này không bị lợi ích của người nghiên cứu làm cho một cách méo mó. nhất là đối với những người quản lý. Ngoài ra, nó giả định đã có nền kinh
Đối với kinh tế học người nghiên cứu như “một người quan sát xa lạ đối tế thị trường và mãi mãi vẫn thế và chỉ nghiên cứu để vạch ra những quy
với hoa học” vì họ là “một người thực tiễn bị quá trình sản xuất giam hãm luật bề nổi của nền kinh tế đó.
và thực tiễn quan tâm đến quá trình đó”. Nói cách khác, họ xem xét những CHƯƠNG 2:
quan hệ kinh tế dưới góc độ của những người quản lý (hoặc là quản lý
doanh nghiệp, hoặc là quản lý dưới góc độ Nhà nước). Làm thế nào để

3
Câu 3: Hãy thảo luận về vai trò và trách nhiệm của nhà sản xuất - Báo cáo cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát
trong cung cấp hàng hóa, dịch vụ thiết yếu (điện, nước, giáo dục, y hiện hàng hoá, dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn,
tế…) ở nước ta hiện nay. Quy luật cạnh tranh ảnh hưởng như thế nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của
đối với các loại hàng hóa dịch vụ này? người tiêu dùng. Báo cáo cho cơ quan nhà nước hay địa phương gần đó về
hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ xâm phạm đến
Nhà sản xuất đóng vai trò quan trọng trong cung cấp hàng hóa và dịch vụ quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
thiết yếu như điện, nước, giáo dục, y tế ở Việt Nam. Trách nhiệm của họ là - Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hoá, dịch vụ không đúng tiêu
đảm bảo sản xuất chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá
đồng thời tuân thủ các quy định về an toàn và môi trường. cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết.
Quy luật giá trị ảnh hưởng đến sản xuất và trao đổi hàng hóa và dịch vụ - Lựa chọn hàng hoá, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch
bằng cách xác định giá trị của chúng dựa trên mức độ cần thiết và khả vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc
năng sản xuất. Sự tăng giảm của giá trị này sẽ ảnh hưởng đến quyết định không tham gia giao dịch và các nội dung thoả thuận khi tham gia giao
sản xuất và trao đổi của các nhà sản xuất và người tiêu dùng. dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh
Câu 4: Với vai trò là người tiêu dùng, hãy thảo luận và chỉ ra vai trò doanh hàng hoá, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hoá, dịch vụ, nguồn
và biện pháp của người tiêu dùng cần phải làm để bảo vệ quyền lợi gốc, xuất xứ hàng hoá; được cung cấp hoá đơn, chứng từ, tài liệu liên quan
của mình đặt trong mối quan hệ với người sản xuất và xã hội khi tiêu đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về hàng hoá, dịch vụ mà người
dùng hàng hóa? tiêu dùng đã mua, sử dụng.
- Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ về giá cả,
Người tiêu dùng có thể được hiểu là bất kỳ cá nhân nào mua hàng hóa và chất lượng hàng hoá, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch
dịch vụ từ thị trường để sử dụng được gọi là người tiêu dùng. Nói một và nội dung khác liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức,
cách đơn giản hơn người tiêu dùng là người tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.Biện pháp của người tiêu dùng:Biện
có sẵn trên thị trường.Với tư cách là người tiêu dùng và từ kinh nghiệm pháp tốt nhất NTD có thể làm là kiến nghị lên các cơ quan quản lí một số
của bản thân em, em sẽ chỉ ra một số vai và biện pháp của người tiêu dùng điều sau để bảo vệ quyền lợi của NTD:
cần phải làm để bảo vệ quyền lợi của mình đặt trong mối quan hệ với - Tăng cường thông tin cho NTD về hàng giả, hàng nhái, về các doanh
người sản xuất và xã hội khi tiêu dùng hàng hóa. nghiệp làmăn chộp giật. Thông tin phải kịp thời, đầy đủ. Xây dựng website
về hàng giả, hàng nhái, hàng kém phẩm chất, danh sách đen các doanh
Vai trò và quyền lợi của người tiêu dùng khi mua và tiêu dùng hàng hóa là: nghiệp lừa dối khách hàng để mọi người biết rõ khi mua hàng hóa và sử
- Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận. dụng dịch vụ của các doanh nghiệp.
- Lựa chọn tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. - Các cơ quan có chức năng cần phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm tra,
- Không làm tổn hại đến môi trường, không gây nguy hại đến tính mạng, kiểm soát tại biên giới đối với hàng hóa nhập khẩu, nhất là hàng lậu, hàng
sức khoẻ của mình và của người khác. tiểu ngạch để không cho phép nhập vào Việt Nam những mặt hàng cấm
- Thực hiện chính xác, đầy đủ hướng dẫn sử dụng hàng hoá, dịch vụ. dùng trong sản xuất nông nghiệp, thực phẩm (nhất là thuốc bảo vệ thực

4
vật, tăng trưởng gia súc, gia cầm, bảo quản thực phẩm, rau quả...). Tăng Câu 5: Ngày nay thanh toán không dùng tiền mặt là một xu thế và khá
cường quản lý chất lượng và giá cả đốivới dược phẩm, mỹ phẩm. phổ biến trên thế giới. Việc thanh toán không dùng tiền mặt có làm
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến để NTD biết được các quyền của mất đi các chức năng của tiền không? Hãy thảo luận và chỉ ra những
mình theo quy định của pháp luật để NTD chủ động bảo vệ quyền của thuận lợi và khó khăn của việc thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt
mình khi bị xâm phạm. Nam. Những biện pháp khắc phục những khó khăn này là gì?
- Tăng cường giáo dục, giám sát những người sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ cá thể trong việc tuân thủ các quy định vệ sinh an toàn thực
Thanh toán không dùng tiền mặt dưới góc nhìn kinh tế chính trị Mác Lênin
phẩm, phạt nặng những trường hợp vi phạm. Tăng cường công tác quản lý
chất lượng hàng hoá, dịch vụ thực chất là làm cho chất lượng hàng hoá,
**Quan điểm kinh tế chính trị Mác Lênin** cho rằng tiền hàng đóng vai
dịch vụ đưa đến tay NTD được bảo đảm đúng như giá trị của nó, chống lại
trò trung tâm trong hệ thống kinh tế thị trường. Tiền không chỉ là phương
thủ đoạn lừa dối khách hàng của một sốnhà sản xuất hàng hoá và cung cấp
tiện lưu thông, thước đo giá trị và phương tiện thanh toán mà còn là kho
dịch vụ. Cần có biện pháp để tăng cường công tác quản lý như: tăng thêm
tích trữ và là tư bản.
quyền cho các tổ chức tiêu chuẩn đo lường chất lượng, các cơ quan thanh
tra, giám sát, quản lý thị trường.
Tuy nhiên, sự phát triển của công nghệ đã dẫn đến sự ra đời của các
- Trong gia đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập khu vực hiện nay,
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt như thẻ ngân hàng, ví điện
NTD Việt Nam có nhiều cơ hội mới trong việc thoả mãn những nhu cầu cơ
tử, mã QR,... Việc sử dụng rộng rãi các phương thức thanh toán này đặt ra
bản nói riêng, trong đó có quyền tiếp cận với nhiều sản phẩm và dịch vụ
câu hỏi liệu có làm mất đi các chức năng của tiền hay không?
với chất lượng đảm bảo và giá cả thích hợp và thực sự được sử dụng các
quyền của NTD nói chung. Cần tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho
**Về mặt chức năng lưu thông:** Thanh toán không dùng tiền mặt thực
người tiêu dùng về các loại hàng hóa nhập ngoại, tuyên truyền kiến thức
hiện tốt chức năng lưu thông hàng hóa và dịch vụ. Việc thanh toán diễn ra
về hội nhập.
nhanh chóng, tiện lợi và an toàn hơn so với thanh toán bằng tiền mặt.
- Hoàn thiện pháp luật, đơn giản hóa thủ tục khiếu kiện của người tiêu
dùng. Cần quy định cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm của các doanh nghiệp sản
**Về mặt chức năng thước đo giá trị:** Thanh toán không dùng tiền mặt
xuất hàng hóa và cung ứmg dịch vụ đối với người tiêu dùng. Nếu doanh
vẫn sử dụng đơn vị tiền tệ làm thước đo giá trị. Do đó, chức năng này của
nghiệp không giải quyết khiếu nại chính đáng của người tiêu dùng, người
tiền không bị ảnh hưởng.
tiêu dùng có quyền nhờ cơ quanchức năng can thiệp
- Tăng cường nguồn nhân lực, vật lực và quyền hạn cho Cục quản lý cạnh
**Về mặt chức năng phương tiện thanh toán:** Thanh toán không dùng
tranhcủa Bộ Công thương và các sở thương mại các tỉnh, thành phố trong tiền mặt thay thế cho việc thanh toán bằng tiền mặt, thực hiện tốt chức
hoạt động bảo vệ người tiêu dùng. Nhà nước đầu tư kinh phí cho hoạt năng thanh toán các khoản nợ.
động của các cấp hội bảo vệ người tiêu dùng ở trung ương và địa phương.
**Về mặt chức năng kho tích trữ:** Khi sử dụng thanh toán không dùng
tiền mặt, tiền được lưu trữ trong tài khoản ngân hàng hoặc ví điện tử. Do
đó, chức năng kho tích trữ của tiền vẫn được duy trì.

5
**Về mặt chức năng tư bản:** Việc sử dụng thanh toán không dùng tiền * **Nâng cao nhận thức về thanh toán không dùng tiền mặt:** Cần nâng
mặt có thể dẫn đến sự gia tăng tốc độ lưu thông tiền, từ đó thúc đẩy quá cao nhận thức của người dân về lợi ích và sự tiện lợi của thanh toán không
trình tích lũy tư bản. dùng tiền mặt.
* **Hoàn thiện hệ thống thanh toán:** Cần hoàn thiện hệ thống thanh toán
Tuy nhiên, thanh toán không dùng tiền mặt cũng tiềm ẩn một số **khó không dùng tiền mặt, tạo sự liên kết giữa các ngân hàng và ví điện tử,
khăn**: giảm thiểu phí giao dịch.

* **Phụ thuộc vào hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ:** Việc sử dụng CHƯƠNG 3:
thanh toán không dùng tiền mặt phụ thuộc vào sự sẵn có của hệ thống cơ
sở hạ tầng công nghệ như internet, điện thoại thông minh,... Do đó, ở Câu 6: Để có nhiều giá trị thặng dư, các nhà đầu tư tư nhân sử dụng
những khu vực chưa có cơ sở hạ tầng đầy đủ, việc thanh toán không dùng nhiều phương pháp sản xuất giá trị thặng dư khác nhau. Hãy thảo
tiền mặt có thể gặp nhiều khó khăn. luận về phương pháp giá trị thặng dư ở Việt Nam hiện nay. Nhà nước
* **Nguy cơ rò rỉ thông tin:** Thanh toán không dùng tiền mặt tiềm ẩn cần có những chính sách gì để kinh tế tư nhân Việt Nam vẫn phát huy
nguy cơ rò rỉ thông tin cá nhân và tài chính của người sử dụng. vai trò là động lực quan trọng của nền kinh tế, đồng thời hạn chế
* **Phí giao dịch:** Một số hình thức thanh toán không dùng tiền mặt có những tác động tiêu cực từ việc chay theo giá trị thặng dư tối đa?
thể thu phí giao dịch, gây ảnh hưởng đến người sử dụng.
Phương pháp giá trị thặng dư ở Việt Nam hiện nay và các chính sách điều
**Tại Việt Nam:** Thanh toán không dùng tiền mặt đang phát triển mạnh tiết của Nhà nước
mẽ trong những năm gần đây. Tuy nhiên, vẫn còn một số **khó khăn**:
**Dưới góc độ kinh tế chính trị**, giá trị thặng dư là phần giá trị sản phẩm
* **Tỷ lệ người sử dụng smartphone và internet thấp:** Theo số liệu của do người lao động tạo ra nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt. Để tối đa hóa
Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến tháng 6 năm 2023, tỷ lệ người sử giá trị thặng dư, các nhà đầu tư tư nhân sử dụng nhiều phương pháp khác
dụng internet tại Việt Nam đạt 78,2%. Tuy nhiên, tỷ lệ người sử dụng nhau, bao gồm:
smartphone để thanh toán trực tuyến còn thấp hơn nhiều.
* **Thói quen sử dụng tiền mặt:** Người Việt Nam vẫn có thói quen sử * **Kéo dài thời gian lao động:** Nhà tư bản buộc người lao động làm
dụng tiền mặt trong các giao dịch hàng ngày. việc nhiều giờ hơn quy định, dẫn đến tăng cường độ lao động và giảm thời
* **Hạ tầng thanh toán chưa hoàn thiện:** Hệ thống thanh toán không gian nghỉ ngơi của người lao động.
dùng tiền mặt tại Việt Nam còn chưa hoàn thiện, thiếu sự liên kết giữa các * **Tăng cường độ lao động:** Nhà tư bản áp dụng các biện pháp kỹ
ngân hàng và ví điện tử. thuật và công nghệ để tăng tốc độ làm việc của người lao động, dẫn đến
năng suất lao động cao hơn nhưng đồng thời cũng khiến người lao động
**Để khắc phục những khó khăn này, cần có những biện pháp sau:** phải làm việc vất vả hơn.
* **Giảm tiền lương:** Nhà tư bản trả cho người lao động mức lương
* **Phổ cập internet và smartphone:** Chính phủ cần có những chính thấp hơn giá trị lao động của họ, dẫn đến tăng tỷ lệ bóc lột lao động.
sách để phổ cập internet và smartphone đến người dân, đặc biệt là ở khu
vực nông thôn.

6
* **Cải tiến công nghệ:** Nhà tư bản áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật để nâng cao năng suất lao động, nhưng đồng thời cũng dẫn đến việc * **Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhà nước:** Doanh nghiệp nhà
sa thải một số lao động và làm gia tăng sự bất bình đẳng trong xã hội. nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh kinh tế, quốc
phòng và thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội.
**Tại Việt Nam hiện nay**, các phương pháp giá trị thặng dư trên vẫn * **Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể:** Kinh tế tập thể là một hình thức
đang được sử dụng phổ biến bởi các nhà đầu tư tư nhân. Điều này dẫn đến kinh tế có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sự bình đẳng và công
một số **tác động tiêu cực**: bằng xã hội.
* **Tăng cường giáo dục và đào tạo:** Nhà nước cần tăng cường giáo
* **Bóc lột lao động:** Người lao động phải làm việc trong điều kiện dục và đào tạo để nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng của người lao
khắc nghiệt, với mức lương thấp và thời gian làm việc dài, dẫn đến nhiều động, giúp họ có khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị trường lao động.
hệ lụy về sức khỏe và tinh thần.
* **Bất bình đẳng xã hội:** Khoảng cách thu nhập giữa người giàu và **Kết luận:**
người nghèo ngày càng gia tăng, dẫn đến bất ổn xã hội.
* **Ô nhiễm môi trường:** Nhiều doanh nghiệp tư nhân sử dụng các công Việc hạn chế những tác động tiêu cực từ việc chạy theo giá trị thặng dư tối
nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. đa của các nhà đầu tư tư nhân là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước.
Bằng cách thực hiện các chính sách điều tiết phù hợp, Nhà nước có thể
**Để hạn chế những tác động tiêu cực này, Nhà nước cần có những chính thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đồng thời đảm bảo công
sách điều tiết phù hợp:** bằng xã hội và bảo vệ môi trường.

* **Ban hành luật lao động:** Nhà nước cần ban hành và thực thi nghiêm Câu 7: Từ những kết quả nghiên cứu một số quy luật chung của tích
luật lao động để bảo vệ quyền lợi của người lao động, đảm bảo họ được lũy tư bản, hãy chỉ ra những biểu hiện của quy luật tích lũy đối với
hưởng mức lương hợp lý, điều kiện làm việc an toàn và thời gian nghỉ quá trình tăng trưởng kinh tế (tái sản xuất mở rộng) ở nước ta hiện
ngơi hợp lý. nay. Những biện pháp để gia tăng quy mô tích lũy ở Việt Nam là gì?
* **Tăng cường thanh tra, kiểm tra:** Nhà nước cần tăng cường thanh tra,
kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân để đảm bảo họ thực hiện Biểu hiện của quy luật tích lũy tư bản đối với quá trình tăng trưởng kinh tế
đúng nghĩa vụ đối với người lao động và môi trường. (tái sản xuất mở rộng) ở Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị Márc
* **Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng khoa học kỹ thuật:** Nhà nước cần hỗ Lênin:
trợ doanh nghiệp tư nhân áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến để nâng cao
năng suất lao động, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi **1. Tập trung tư bản và sản xuất:**
trường.
* **Phát triển hệ thống an sinh xã hội:** Nhà nước cần phát triển hệ thống * **Sự tập trung tư bản:**
an sinh xã hội để hỗ trợ những người có thu nhập thấp, giúp họ có cuộc * Nổi bật là sự gia tăng số lượng doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là các
sống tốt hơn. doanh nghiệp quy mô lớn, đóng góp tỷ trọng ngày càng cao vào GDP.
* Ví dụ: Vingroup, Sun Group, Hòa Phát, TH True Milk,...
**Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần:**

7
* Xu hướng này được thúc đẩy bởi chính sách khuyến khích đầu tư, cải * Cần có các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu tác động của những
thiện môi trường kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế. rủi ro này.
* **Quy mô sản xuất lớn:**
* Các doanh nghiệp lớn có khả năng đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện **4. Quan hệ quốc tế:**
đại, dây chuyền sản xuất tự động, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến.
* Điều này giúp nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, * **Hội nhập kinh tế quốc tế:**
tăng sức cạnh tranh trên thị trường. * Việt Nam tham gia ngày càng sâu rộng vào các Hiệp định thương mại
* Ví dụ: Samsung, LG, Intel,... đầu tư nhà máy sản xuất tại Việt Nam tự do, tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường, thu hút đầu tư nước
với quy mô lớn, công nghệ tiên tiến. ngoài.
* Ví dụ: Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
**2. Mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng:** Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA).
* **Sự phụ thuộc kinh tế:**
* **Thiếu hụt cầu:** * Mức độ phụ thuộc vào thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường
* Một bộ phận lớn người dân có thu nhập thấp, khả năng tiêu dùng hạn xuất khẩu, còn cao.
chế, dẫn đến tình trạng thiếu hụt cầu cho một số sản phẩm. * Điều này khiến nền kinh tế dễ bị ảnh hưởng bởi biến động kinh tế toàn
* Ví dụ: Nhu cầu tiêu dùng nội địa thấp đối với các mặt hàng xa xỉ, cao cầu.
cấp. * Ví dụ: Xuất khẩu của Việt Nam phụ thuộc lớn vào thị trường Mỹ,
* **Thặng dư sản xuất:** Trung Quốc.
* Biểu hiện qua tình trạng tồn kho cao ở một số ngành, lĩnh vực, gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng đến Biện pháp để gia tăng quy mô tích lũy ở Việt Nam dưới góc độ kinh tế
hiệu quả sản xuất kinh doanh. chính trị Márc Lênin:
* Ví dụ: Tồn kho cao đối với các mặt hàng như: lúa gạo, thép, bất động
sản,... **1. Phát triển lực lượng sản xuất:**

**3. Chu kỳ kinh tế:** * **Đầu tư vào khoa học công nghệ:**
* Ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào các ngành, lĩnh
* **Biến động kinh tế:** vực then chốt, có tiềm năng tăng trưởng cao.
* Nền kinh tế Việt Nam vẫn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra các chu kỳ kinh tế * Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động,
với những biến động về sản xuất, giá cả, việc làm. hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Ví dụ: khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 - 2009 đã ảnh hưởng * **Phát triển nguồn nhân lực:**
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. * Đẩy mạnh giáo dục đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng
* **Khủng hoảng kinh tế:** cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
* Mặc dù chưa xảy ra khủng hoảng kinh tế lớn, nhưng Việt Nam vẫn đối * Phát triển giáo dục nghề nghiệp, đào tạo kỹ thuật tay nghề cho lao
mặt với những rủi ro tiềm ẩn như: bong bóng tài sản, suy giảm kinh tế toàn động.
cầu,...

8
**2. Đổi mới mô hình tăng trưởng:** khu vực kinh tế tư nhân, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, đồng thời đảm
bảo sự công bằng xã hội.
* **Chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo.** **2. Tập trung vào các lĩnh vực then chốt, có tính chiến lược:**
* Khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ cao.
**Giống nhau:**
CHƯƠNG 4:
* **Nhà nước tập trung đầu tư và phát triển các ngành, lĩnh vực then chốt,
Câu 8: Nghiên cứu về những đặc điểm kinh tế chủ yếu của độc quyền có tính chiến lược** cho nền kinh tế như: năng lượng, giao thông, viễn
nhà nước trong chủ nghĩa tư bản, hãy liên hệ (rút ra bài học) về vai thông, tài nguyên thiên nhiên...
trò của Nhà nước Việt Nam trong tổ chức, quản lý các hoạt động kinh
tế. **Khác nhau:**

Bài học về vai trò của Nhà nước Việt Nam trong tổ chức, quản lý các hoạt * **Chủ nghĩa tư bản:** Hoạt động đầu tư của nhà nước thường **hướng
động kinh tế rút ra từ đặc điểm kinh tế chủ yếu của độc quyền nhà nước tới lợi nhuận**, dẫn đến tình trạng độc quyền, lãng phí và tham nhũng.
trong chủ nghĩa tư bản * **Việt Nam:** Hoạt động đầu tư được thực hiện một cách **minh bạch,
hiệu quả, chống tham nhũng, lãng phí**. Nhà nước khuyến khích sự tham
**1. Vai trò chủ đạo trong việc định hướng và điều tiết nền kinh tế:** gia của khu vực tư nhân vào các lĩnh vực này thông qua hình thức hợp tác,
liên doanh... nhằm huy động tối đa nguồn lực cho phát triển.
**Giống nhau:**
**3. Bảo vệ an ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia:**
* **Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc định hướng và điều tiết nền
kinh tế** thông qua các chính sách, quy hoạch, pháp luật nhằm đảm bảo **Giống nhau:**
sự phát triển ổn định, bền vững.
* **Nhà nước đảm bảo an ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia** trong
**Khác nhau:** các hoạt động kinh tế.

* **Chủ nghĩa tư bản:** Hoạt động kinh tế diễn ra trong khuôn khổ **Khác nhau:**
**kinh tế thị trường**, lấy lợi nhuận làm mục tiêu tối đa, dẫn đến nhiều hệ
lụy tiêu cực như: bất bình đẳng xã hội, suy thoái kinh tế, khủng hoảng môi * **Chủ nghĩa tư bản:** Lợi ích quốc gia **không phải lúc nào cũng được
trường... đặt lên hàng đầu**, có thể bị chi phối bởi lợi ích của các tập đoàn tư bản.
* **Việt Nam:** Hoạt động kinh tế diễn ra trong khuôn khổ **kinh tế thị * **Việt Nam:** An ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia luôn được **đặt
trường định hướng XHCN**, lấy con người làm trung tâm, hướng tới mục lên hàng đầu** trong các hoạt động kinh tế. Nhà nước Việt Nam hội nhập
tiêu chung của xã hội. Nhà nước Việt Nam khuyến khích sự phát triển của quốc tế một cách chủ động, có hiệu quả, bảo vệ lợi ích quốc gia trong các
hoạt động kinh tế đối ngoại.

9
**Kết luận:**
**4. Hỗ trợ và thúc đẩy các ngành, lĩnh vực kinh tế:**
Nghiên cứu về những đặc điểm kinh tế chủ yếu của độc quyền nhà nước
**Giống nhau:** trong chủ nghĩa tư bản cho phép rút ra những bài học quý giá về vai trò
của Nhà nước Việt Nam trong tổ chức, quản lý các hoạt động kinh tế. Trên
* **Nhà nước hỗ trợ và thúc đẩy các ngành, lĩnh vực kinh tế** thông qua cơ sở những bài học này, Nhà nước Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện thể
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, thuế... chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, phát huy vai

**Khác nhau:** Câu 9: Vì sao cần phải kiểm soát độc quyền? Hãy thảo luận về vai trò
của nhà nước trong kiểm soát độc quyền. Đề xuất cơ chế kiểm soát
* **Chủ nghĩa tư bản:** Hỗ trợ thường **chỉ tập trung vào các tập đoàn độc quyền trong nền kinh tế chính trị thị trường hướng XHCN ở Việt
lớn, có lợi nhuận cao**, dẫn đến tình trạng bất bình đẳng trong kinh Nam.
doanh.
* **Việt Nam:** Hỗ trợ tập trung vào các **đối tượng có hiệu quả, có Mọi vấn đề đều có hai mặt trái ngược nhau và độc quyền trong kinh doanh
tiềm năng phát triển**, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc cũngvậy. Bên cạnh những mặt tích cực như tạo ra các tiềm năng to lớn
làm. Nhà nước Việt Nam tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh trong nghiên cứu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động của
lành mạnh cho tất cả các thành phần kinh tế. người làm việc và thúcđẩy kinh tế phát triển thì vẫn còn tồn tại những vấn
đề tiêu cực khác. Cạnh tranh không lành mạnh, tăng phân hóa giàu nghèo
**5. Đảm bảo an sinh xã hội và tiến bộ công bằng:** hay kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật đều lànhững hệ lụy của độc quyền. Do đó
cần có sự kiểm soát độc quyền, đặc biệt từ phía nhà nước. Nhà nước đã
**Giống nhau:** tạo ra pháp luật cạnh tranh trong cơ chế thị trường nhằm kiểm soát cạnh
tranh không lành mạnh. Vì đây là lĩnh vực có sự tự do kinh doanh, tự do
* **Nhà nước đảm bảo an sinh xã hội và tiến bộ công bằng** trong các khếước và tự do lập hội. Do đó ngay khi sự tự do này vượt quá giới hạn
hoạt động kinh tế. của chúng thìsẽ có sự can thiệp của pháp luật. Mục đích chủ yếu của pháp
luật cạnh tranh là ngăncản, xử lý, nghiêm cấm những hành vi cạnh tranh
**Khác nhau:** không lành mạnh, trái với đạo đức và pháp luật. Ngoài ra pháp luật cạnh
tranh còn góp phần: Đảm bảo, thúc đẩy sự bình đẳng, không phân biệt đối
* **Chủ nghĩa tư bản:** An sinh xã hội **thường chỉ được đảm bảo cho xử giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh; bảo vệ và khuyến khích cạnh
một bộ phận nhỏ người dân**, dẫn đến tình trạng bất bình đẳng xã hội. tranh lành mạnh; ngăn chặn các hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh
không lành mạnh trên thị trường; bảo vệ lợi ích công cộng hay cộng đồng
* **Việt Nam:** Chính sách an sinh xã hội được thực hiện một cách mà Nhà nước là người đại diện, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh
**công bằng, hiệu quả**, hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững. Nhà nghiệp và của người tiêu dùng. Cạnh tranh trong thị trường có liên quan
nước Việt Nam quan tâm đến sự phát triển của nguồn nhân lực, nâng cao cũng như ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề độc quyền. Sự tự do trong kinh
chất lượng giáo dục, đào tạo. doanh bao gồm cả tự do cạnh tranh dẫn đến việc các doanh nghiệp sẽ cố
gắng cạnh tranh lẫn nhau để đem lại lợi nhuận tối ưu nhất.Vì thế họ cố

10
gắng tăng cường và tập trung sản xuất hoặc có thể xảy ra các hành vi cạnh coi cạnh tranh trong nềnkinh tế pháp luật hợp thức là động lực của sự phát
tranh không lành mạnh gây ảnh hưởng đến quyền của các tổ chức, cá nhân triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Xác định một
kinh doanh khác, xa hơn là gây thiệt hại cho nền kinh tế. Từ đó độc quyền cách rõ ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước cũng như vai trò chủ đạo của
sẽ xuất hiện không những không thủ tiêu cạnh tranh mà còn khiến nó trở các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế, hạn chế bớt những doanh
nên đa dạng gay gắt hơn. Khác với cạnh tranh không lành mạnh, độc nghiệp Nhà nước độc quyền kinh doanh để có thể tạo ramôi trường cạnh
quyền còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng hơn. Không chỉ dừng lại tranh thúc đẩy phát triển kinh tế.Để làm được như vậy cần có những chính
ảnh hưởng quyền và lợi ích của những chủ thể khác, hành vi dàn xếp, thỏa sách để thúc đẩy nhanh quá trình cảicách doanh nghiệp Nhà nước, giảm
thuận, liên kết nhằm độc quyền hóa, thủ tiêu cạnh tranh gây ra những hậu thiểu đi sự độc quyền của các doanh nghiệpNhà nước, các rào cản đối với
quả nghiêm trọng hơn rất nhiều lần. Chúng vừa phá vỡ,thay đổi trật tự, cơ các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cầnđược tháo gỡ dần nhằm
cấu của những lĩnh vực, thị trường,những mảng kinh doanh nhất định vừa giảm giá thành sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh chungcủa toàn bộ nền
ảnh hưởng trực tiếp đến những chủ thể kinh doanh, người tiêu dùng và nền kinh tế, tăng tính hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đócó thể
kinh tế. Độc quyền một lĩnh vực, ngành hàng trong thời gian lâu dài giảm gánh nặng cho ngân sách quốc gia.
không những đem lại lượng lợi nhuận khổng lồ mà còn hình thành nên
những cá nhân tổ chức với khối tài sản lớn ảnh hưởng, chi phối nền kinh Phương thức thứ hai, cần đề ra quy định hợp lý để có thể cải tổ pháp luật
tế, chính trị. Quyền lực chia năm xẻ bảy giữa Nhà nước và tư bản. Lâu dần vềcạnh tranh để cho cơ chế cạnh tranh được vận hành một cách thuần thục
dễ hình thành các cá nhân, tổ chức lạm quyền, lợi dụng việc công cho mục nhất vàcần hạn chế những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị
đích riêng để đem lại lợi ích, giàu có cho bản thân. Khoảng cách giàu trường. Tạo cácđiều kiện gia nhập và rút lui khỏi thị trường để khuyến
nghèo xảy ra đậm nét hơn, ảnh hưởng đến sự phát triển của cả đất nước. khích các nhà đầu tư thamgia sản xuất kinh doanh. Theo đó thì vấn đề việc
hình thành nên khung pháp lýchung cho các loại hình kinh doanh thuộc
Do đó mục đích của pháp luật trong việc kiểm soát độc quyền là chống các khu vực kinh tế khác nhau là điềucần thiết. Việc cải tổ pháp luật về
độc quyền hóa (ngăn cản những đối thủ khác tham gia thị trường), hạn chế cạnh tranh cần phải sửa đổi từ quy trình ban hànhpháp luật.
hay thủ tiêu cạnh tranh. Vì cạnh tranh là động lực thúc đẩy cho sự tiến lên
của nền kinh tế. Có Thể hiểu rằng kiểm soát độc quyền từ phía các cá Phương thức thứ ba, tiến hành thực hiện xây dựng một cơ quan chuyên
nhân, tổ chức nhằm đem lại lợicho bản thân là hoàn toàn nghiêm cấm. tráchtheo dõi, giám sát các hành vi liên quan đến cạnh tranh và độc quyền
Tuy nhiên mục đích của pháp luật không hoàn toàn ngăn cản việc độc vì điều đó sẽ làm giảm đi sự cạnh tranh nên nền kinh tế rất có thể sẽ bị đi
quyền nóchỉ ngăn cấm những toan tính mong muốn độc quyền hóa. Một số xuống vì không có động lực. Theo đó cần soát lại và hạn chế bớt số lượng
lĩnh vực tối ưu,liên quan đến quyền lợi người tiêu dùng, cần thiết, ảnh các lĩnh vực độc quyền, kiểm soát giám sát độc quyền chặt chẽ hơn. Nhà
hưởng đến quân sự, an ninhquốc gia,… thì vẫn cho phép duy trì trạng thái nước cần giám sát chặt chẽ hơn các hành vi lạm dụng của các doanh
độc quyền dưới sự kiểm soát, quảnlý của Nhà nước. nghiệp lớn để cho những doanh nghiệp khác cũng có cơ hội phát triển
đồng đều. Cần phải đổi mới chế độ chứng từ, kế toán kiểm toán để tạo
Để kiểm soát độc quyền, người ta đề xuất 4 phương thức chính: điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát tài chính của các doanhnghiệp.

- Phương thức thứ nhất, để kiểm soát việc độc quyền thì cần phải tiếp tục Phương thức thứ tư, đó là cần thực hiện những kế hoạch cải thiện môi
đổi mớinhận thức về cạnh tranh, phải thống nhất quan điểm đánh giá vai trườngthông tin và pháp luật theo hướng minh bạch và kịp thời hơn, bên
trò của cạnh tranhtrong nền kinh tế đối với thị trường nước ta. Theo đó nên cạnh đó cũngphải nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều

11
kiện thuận lợi cho cácdoanh nghiệp tham gia cạnh tranh.Như vậy từ những * TĐKTNN có thể hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thông
giải pháp chúng tôi đề ra như trên có thể thấy để kiểm soát tốthơn tình qua việc cung cấp nguồn vốn, chia sẻ kinh nghiệm quản lý và tiếp cận thị
trạng độc quyền hiện nay của các doanh nghiệp trên thị trường phải kếthợp trường.
rất nhiều yếu tố và nội dung dựa trên quy định của pháp luật để có thể * Góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
thựchiện đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh theo đó thị trường mới có những
bước tiếnmới. Những giải pháp trên đây mang tính chất đề ra những hướng **4. Đảm bảo trách nhiệm xã hội:**
tích cực trong
* TĐKTNN cần thực hiện trách nhiệm xã hội bằng cách bảo vệ môi
Câu 10: Hãy thảo luận về vai trò của các tập đoàn kinh tế nhà nước trường, tạo việc làm cho người lao động và hỗ trợ cộng đồng.
đối với nền kinh tế nước ta hiện nay. Cơ chế kiểm soát sự hoạt động * Góp phần xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững.
của các tập đoàn kinh tế này là gì? Trong bối cảnh hiện nay, các tập
đoàn kinh tế nhà nước cần tập trung hoạt động ở những ngành, lĩnh ## Cơ chế kiểm soát sự hoạt động của các tập đoàn kinh tế nhà nước:
vực nào?
* **Luật pháp:** Nhà nước ban hành hệ thống luật pháp về quản lý
## Vai trò của các tập đoàn kinh tế nhà nước đối với nền kinh tế Việt Nam TĐKTNN, bao gồm Luật Doanh nghiệp, Luật Cạnh tranh, Luật Đầu tư...
hiện nay: * **Cơ quan quản lý:** Nhà nước thành lập cơ quan quản lý TĐKTNN có
trách nhiệm giám sát hoạt động của các tập đoàn, đảm bảo tuân thủ pháp
**1. Vai trò chủ đạo trong các ngành, lĩnh vực then chốt:** luật.
* **Công khai minh bạch:** TĐKTNN cần công khai thông tin về hoạt
* Các tập đoàn kinh tế nhà nước (TĐKTNN) đóng vai trò chủ đạo trong động tài chính, quản lý... để đảm bảo sự minh bạch.
các ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế như: năng lượng, viễn thông, * **Giám sát của xã hội:** Người dân có quyền giám sát hoạt động của
giao thông, tài nguyên thiên nhiên... TĐKTNN thông qua các kênh thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội...
* Góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia.
* Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống ## Trong bối cảnh hiện nay, các tập đoàn kinh tế nhà nước cần tập trung
cho người dân. hoạt động ở những ngành, lĩnh vực nào?

**2. Tham gia vào các hoạt động hội nhập quốc tế:** * **Ngành, lĩnh vực then chốt:** Năng lượng, viễn thông, giao thông, tài
nguyên thiên nhiên...
* TĐKTNN đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, * **Ngành, lĩnh vực có tiềm năng phát triển cao:** Công nghệ cao, khoa
mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền học - công nghệ, xuất khẩu...
kinh tế. * **Ngành, lĩnh vực liên quan đến an ninh, quốc phòng:** Công nghiệp
* Góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. quốc phòng, an ninh mạng...
* **Ngành, lĩnh vực cần nguồn lực đầu tư lớn:** Hạ tầng giao thông, năng
**3. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa:** lượng...

12
**Ngoài ra, TĐKTNN cũng cần:** hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm cả
công hữu và tư hữu.
* Tăng cường đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh. + Đặc trưng về cơ cấu kinh tế: Là nền kinh tế có nhiều
* Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhà nước. thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
* Thực hiện trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi trường.
trò chủ đạo, các thành phần kinh tế khác là bộ phận
CHƯƠNG 5
hợp thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã
Câu 1: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hội chủ nghĩa, kinh tế tư nhân là một động lực quan
vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính đặc thù với hoàn cảnh lịch sử trọng của nền kinh tế.
ở Việt Nam. Cơ sở lý luận của vấn đề này là gì? + Đặc trưng về phân phối: Thực hiện phân phối theo
kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, mức đóng góp
- ND: SGK phần 2, 3 trang 48-49 vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, dựa trên các
Cơ sở lý luận cho phần này chính là quy luật phát triển khách quan và thực nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lý của
tiễn phát triển, sự chủ động, sáng tạo của Đảng, Nhà nước và nhân Nhà nước, từ chỗ coi Nhà nước là chủ thể quyết định
dân Việt Nam. phân phối chuyển dần sang xác định thị trường quyết
- Quy luật phát triển khách quan: Cần phải khẳng định ngay định phân phối lần đầu và Nhà nước thực hiện phân
rằng, KTTT không phải là sản phẩm riêng của CNTB, mà nó còn phối lại.
có mặt ở cả những chế độ kinh tế - xã hội (KT-XH) khác. Nó là + Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
kết quả sự phát triển tự nhiên của sức sản xuất xã hội. Khi sức sản phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân
xuất xã hội đạt đến trình độ nhất định sẽ làm xuất hiện những điều
dân trong phát triển kinh tế - xã hội. Nhà nước quản
kiện khách quan để các quan hệ thị trường nảy nở và phát triển.
Đó là phân công lao động xã hội và những hình thức sở hữu khác
lý bằng chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch;
nhau về tư liệu sản xuất. Những điều kiện khách quan đó đã xuất sử dụng cơ chế thị trường để giải phóng sức sản xuất.
hiện trước khi CNTB ra đời và tiếp tục còn tồn tại trong xã hội Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
XHCN, nên việc tiếp tục phát triển KTTT trong chế độ XHCN là nhằm định hướng và tạo môi trường pháp lý cho sự
hợp quy luật. (Tính phổ biển) phát triển các thành phần kinh tế và các chủ thể kinh
tế. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
- thực tiễn phát triển, sự chủ động, sáng tạo của Đảng, Nhà chủ nghĩa, không phải thị trường điều tiết hoàn toàn
nước và nhân dân Việt Nam: mà còn có sự điều chỉnh, quản lý của Nhà nước để
+ Đặc trưng về sở hữu: Trước đổi mới, nền kinh tế đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng
nước ta chỉ có một chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất thời kỳ, gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ
là chế độ công hữu (gồm sở hữu toàn dân và sở hữu và công bằng xã hội, khắc phục những bất cập,
tập thể). Từ khi tiến hành đổi mới đất nước, Đảng khuyết tật của cơ chế thị trường.
Cộng sản Việt Nam thừa nhận trên thực tế có nhiều

13
Câu 2: Hãy thảo luận về những nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị thoái vốn, cổ phần hóa, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; thúc
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Để thực đẩy đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, áp dụng chế độ quản trị
hiện được nội dung trên, cần có những công cụ và giải pháp đột phá doanh nghiệp hiện đại để nâng cao hiệu quả, đồng thời kiểm tra,
nào?
giám sát chặt chẽ hoạt động của doanh nghiệp, không để thất
● Nội dung: xem SGK trang 50
● Để thực hiện được nội dung trên, cần có những giải pháp thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước. Nhà nước có chính sách hỗ
(nguồn: Đảng bộ Nhà nước) trợ, khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, các hợp
Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ, trang trại trong nông
chủ nghĩa, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, có ba điểm nổi bật: nghiệp. Hoàn thiện thể chế thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân,
+ Một là, xây dựng và thực thi pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đổi mới, nâng cao trình độ
hoạch nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị quốc gia. Xây dựng công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng thị trường…
khung khổ pháp luật, môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển, Câu 3: Xuất phát từ vai trò của người sử dụng lao động, hãy đề xuất
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong quan hệ lợi ích với người
hỗ trợ, khuyến khích sự ra đời, hoạt động của những lĩnh vực mới, lao động và với cộng đồng xã hội?
● Thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường (với ng
mô hình kinh doanh mới. Tập trung sửa đổi những quy định mâu
lao động)
thuẫn, chồng chéo, cản trở phát triển kinh tế. Ðẩy mạnh cải cách - Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp để
thủ tục hành chính, phân cấp, phân quyền, ủy quyền gắn với tăng tăng cường chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm cá nhân và nâng cao trách - Cung cấp lựa chọn và động lực cho người lao động thông qua các
nhiệm phối hợp giữa các cấp, các ngành. chính sách tiền lương, phúc lợi và cơ hội thăng tiến dựa trên hiệu
+ Hai là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển đầy đủ, đồng bộ các suất làm việc.
● Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai
yếu tố thị trường, các loại thị trường. Thực hiện nhất quán cơ chế
trò của các tổ chức xã hội (với cộng đồng xh)
giá thị trường đối với hàng hóa, dịch vụ, kể cả các dịch vụ công cơ - Tuân thủ các quy định và chính sách của nhà nước về tiền lương,
bản. Phát triển thị trường các yếu tố sản xuất để thị trường đóng bảo hiểm xã hội và các quy định lao động khác để đảm bảo điều
vai trò quyết định trong huy động, phân bổ, sử dụng các nguồn kiện lao động công bằng và an toàn.
lực. Phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ theo các phương thức - Hợp tác với các tổ chức xã hội để thực hiện các chương trình hỗ
tổ chức, giao dịch văn minh, hiện đại, thương mại điện tử. Phát trợ và phát triển cộng đồng, như giáo dục, y tế, và các dự án hạ
triển đồng bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thị trường tài tầng.
● Xây dựng quan hệ đối tác đối với người lao động và cộng đồng
chính, tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm… trên
xã hội
nền tảng công nghệ số với kết cấu hạ tầng, công nghệ và phương - Tạo ra các chương trình hợp tác và giao tiếp mở cửa với người lao
thức giao dịch hiện đại. động và cộng đồng để hiểu và đáp ứng tốt những nhu cầu và mong
+ Ba là, tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy phát triển, nâng cao muốn của họ.
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ðẩy nhanh việc xử lý nợ,

14
- Tham gia vào các hoạt động xã hội và cộng đồng, như tài trợ cho ngành giao thông vận tảiphát triển (việc sản xuất phát triển các phương
các sự kiện địa phương hoặc các chương trình từ thiện, để tăng tiện vận tải đườngbộ, đường thủy), đóng góp cơ giới hóa trong sản xuất
cường uy tín và tương tác tích cực với cộng đồng. nông nghiệp,thúc đẩy phát triển dịch vụ và lưu thông. Thời gian diễn ra
theo môhình công nghiệp hóa cổ điển tương đối dài tính theo hàng
Những phương thức này sẽ giúp doanh nghiệp không chỉ tối ưu hóa lợi ích trămnăm, theo nhu cầu về thời gian tích lũy, các bước phát triển có
kinh tế cho bản thân mình mà còn đảm bảo mối quan hệ tích cực và bền tínhtuần tự theo phát minh sáng kiến về kỹ thuật công nghệ các ngànhhóa
vững với người lao động và cộng đồng xã hội. học, cơ lý, luyện kim, chế tạo máy... (vào thời kỳ đó, thời giancần để đưa
một phát minh khoa học kỹ thuật vào triển khai phải mấthàng chục năm
trở lên, thêm vào đó là tính bí mật cao, trình độ dântrí thấp cũng là nguyên
CHƯƠNG 6 nhân dẫn đến kéo dài thời gian công nghiệphóa).

Câu 1: Hãy thảo luận về các mô hình công nghiệp hóa tiêu biểu trên Thứ hai, thời kỳ đầu, công nghiệp hóa kiểu cổ điển ở các nềnkinh tế châu
thế giới. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quá trình công nghiệp hóa, Âu diễn ra có tốc độ tăng trưởng thấp (chỉ vào khoảng2%/năm) và bất bình
hiện đại hóa Việt Nam là gì? Đề xuất những giải pháp thực hiện nội đẳng xã hội cao (do con đường tích lũy vốn duynhất để công nghiệp hóa
dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam từ những bài học đó. là phải giảm tiền lương và thu nhập củangười lao động).

Các mô hình công nghiệp hóa đặc trưng trên thế giới: Thứ ba, các ngành công nghiệp có tính hướng nội, do mới ra đờicó trình
độ phát triển thấp, quy mô sản xuất không lớn, cùng với hệthống giao
1. Mô hình công nghiệp hóa cổ điển: thông vận tải và hệ thống liên lạc kém, nên dường nhưphát triển cho thị
trường trong nước là đủ. Nguồn tài nguyên, thịtrường trong giai đoạn này,
Là mô hình công nghiệp hóa đầu tiên trong lịch sử phát triểncông nghiệp, thường áp dụng biện pháp thực hiện cáccuộc chiến tranh để chiếm đoạt.
tương ứng với thời gian giữa thế kỷ XVIII đến giữa thếkỷ XIX, từ tác Quá trình công nghiệp hóa ở cácnước như Anh, Pháp, Đức đã đi liền với
động ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lầnthứ nhất và sản xuất các cuộc chiến tranh xâmlược thuộc địa và công nghiệp hóa ở các nước
cơ bản chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sangnền kinh tế công nghiệp. nhỏ hơn ở Châu Âumang tính lệ thuộc hơn các nước mạnh.
Mô hình công nghiệp hóa cổ điển diễn rađầu tiên ở nước Anh, sau đến
Pháp, rồi lan tỏa sang các nước Đức,Nga, Mỹ... Mô hình công nghiệp hóa 2. Mô hình công nghiệp hóa theo cơ chế kế hoạch tập trung(theo
này có các đặc trưng cơ bản: mô hình công nghiệp hóa của Liên Xô cũ hay mô hình
côngnghiệp hóa hướng nội):
Thứ nhất, chuyển từ công nghệ thủ công sang công nghệ cơ khí,hầu hết
đều ứng dụng kỹ thuật công nghệ của chính mình vào pháttriển công Mô hình công nghiệp hóa này diễn ra trong bối cảnh lịch sử rađời và phát
nghiệp và gần như theo tiến trình phát triển công nghiệpnhẹ (khởi nguồn triển các nước chủ nghĩa xã hội mà đứng đầu là Liên Xô.Trong bối cảnh
từ ngành dệt) tiếp đến phát triển công nghiệp nặng(theo các phát minh phát lịch sử là nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới,Liên Xô đã thực
triển ứng dụng từ cơ học và động lực họcđã đẩy mạnh phát triển ngành hiện thành công công nghiệp hóa và trở thành nướccông nghiệp mạnh.
công nghiệp nặng chế tạo các loạimáy động lực cơ khí, và các ngành luyện Mặc dù gặp khó khăn khi không thể tiếp nhận vàkhai thác thành tựu công
kim cung ứng vật liệu chongành sản xuất máy cơ khí) từ đó thúc đẩy nghệ tiên tiến từ các nước ngoài, nhưngLiên xô vẫn thực hiện thành công

15
công nghiệp hóa do đã có nền tảngkhoa học công nghệ đã đạt trình độ chính trị, về kinh tế còn lệ thuộc vàochính quốc và phải nhập khẩu hầu hết
tương đối khá (từ kết quả công nghiệp hóa của nước Nga trước đó), cộng các mặt hàng công nghiệp. Sựđối đầu giữa hai hệ thống kinh tế xã hội lúc
thêm diện tích rộng lớn, tài nguyên phong phú do hợp nhất nhiều quốc gia, đó còn gay gắt, nguy cơcác cuộc chiến tranh luôn rình rập do vậy các nước
thuận lợi trong khaithác tài nguyên về khóang sản và năng lượng thuận đang phát triểncó nhu cầu xây dựng cho mình một nền kinh tế có khả năng
tiện cho pháttriển công nghiệp nặng phục vụ chế tạo máy, đặc biệt cho phòngngừa được chiến tranh, ít lệ thuộc vào bên ngoài. Mặt khác, các
phát triểncông nghiệp quốc phòng trong cuộc chạy đua vũ trang và cấm nướcphương Tây tuy buộc phải trao trả quyền độc lập cho các nước
vận. đangphát triển nhưng họ chưa từ bỏ ý đồ thực dân đối với các nước
đó,không chịu chuyển nhượng công nghệ, không chịu mở cửa
Mô hình này phục vụ nền kinh tế có chế độ công hữu về tư liệusản xuất thịtrường, thực thi chính sách duy trì các nước đang phát triển trongvòng
thực hiện theo kế hoạch hóa tập trung dước chỉ đạo củanhà nước, nên lạc hậu. Trong bối cảnh quốc tế trên, mô hình công nghiệp hóathay thế
không theo cơ chế thị trường do vậy làm giảm hiệuquả kinh tế - xã hội. nhập khẩu ra đời như một tất yếu lịch sử và có một số đặcđiểm sau:
Đồng thời kỳ vọng thực hiện thành công côngnghiệp hóa trong thời gian
ngắn (khoảng 15 năm) và tập trung chủyếu vào công nghiệp nặng (ngành Thứ nhất, đề cao nội lực trong phát triển kinh tế độc lập, tự chủ,không phụ
yêu cầu vốn cao) và hoàn toàndựa vào tích lũy trong nước và nguồn khác thuộc vào nước ngoài. Tư tưởng chủ đạo là thay thếnhững mặt hàng trước
trong hệ thống các nướcxã hội chủ nghĩa, đã làm lệch cán cân đầu tư vào đây phải nhập khẩu bằng việc tự sản xuấttrong nước.
các ngành khácnhư nông nghiệp, các ngành khác phục vụ dân sinh xã hội
khôngđược đầu tư đúng mức nên phát triển chậm, dẫn đến đời sống Thứ hai, đề cao thị trường trong nước trong phát triển kinh tế.Các hàng rào
nhândân trong nước chậm cải thiện so với các nước khác. Đặc trưng cơbản ngăn cản trao đổi, giao dịch với thị trưởng bên ngoàiđược thiết lập ở mức
của mô hình này là: độ cao.

Thứ nhất, quá trình công nghiệp hóa được thúc đẩy nhanh bằngcách áp Thứ ba, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng khép kín trongnội tại nền
dụng nhiều biện pháp phi kinh tế. Do phủ nhận thị trường vànguyên tắc kinh tế. Khuyến khích phát triển công nghiệp, đặc biệtcông nghiệp nặng.
của kinh tế thị trường, nhà nước tập trung nguồn lực củamình vào công
nghiệp hóa còn các nguồn lực ngoài nhà nước, nướcngoài không được huy 4. Mô hình CNH hướng về xuất khẩu:
động.Thứ hai, công nghiệp hóa được xuất phát từ sự phát triển củangành
công nghiệp nặng. Các ngành công nghiệp đã được đặt lên vịtrí ưu tiên Mô hình này ra đời vào những năm cuối thập kỷ 70 của thế kỷXX, trong
hành đầu trong lúc điều kiện bảo đảm cho sự phát triểncủa nó còn chưa bối cảnh quốc tế biến đổi sâu sắc, hệ thông thuộc địa củachủ nghĩa đế quốc
được chuẩn bị đầy đủ mức cần thiết. tan rã khi các nước kém phát triển đấu tranh giảiphóng dân tộc. Các nước
đế quốc mất đi nhiều điều kiện phát triểndo không thể chiếm đoạt các
3. Mô hình công nghiệp hóa theo hướng thay thế nhập khẩu nguồn tài nguyên, bóc lột lao động,chia nhau thị trường như trước. Do vậy
các nước phát triển thực sựmuốn tìm kiếm các hình thức mới cho mối
Mô hình công nghiệp hóa này từng là trào lưu phổ biến ở cácnước thế quan hệ với các nướcđang phát triển. Mặt khác các nước đang phát triển
giới thứ ba sau khi giành được độc lập chính trị và trở thànhcác quốc gia đang gặp bế tắctrên con đường thực hiện mô hình công nghiệp hóa theo
đang phát triển vào những thập niên đầu tiên sau Chiếntranh thế giới thứ hướng thaythế nhập khẩu, có nhu cầu tìm kiếm một mô hình công nghiệp
II. Hệ thống thuộc địa tan rã, các quốc gia đangphát triển giành độc lập về

16
hóathích hợp, nên mô hình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu ra đờivà
mang các đặc điểm: 5. Mô hình CNH hỗn hợp

Thứ nhất, tận dụng ngoại lực phục vụ quá trình công nghiệp hóatrong Từ hai mô hình trên (khi các điều kiện quốc tế thay đổi, chínhsách bảo hộ
nước, thu hút các nguồn lực nước ngoài thông qua kênh đầu tưtrực tiếp mậu dịch trở nên gay gắt, các ưu đãi về thị trường, vốnvà công nghệ từ các
nước ngoài, mở rộng các hình thức kinh tế như hợp tác, liêndoanh,… nước phương tây giảm sút), nhiều nước đangphát triển và Đông Á thay đổi
chiến lược thực hiện mô hình côngnghiệp hóa hỗn hợp giữa thay thế nhập
Thứ hai, phát huy lợi thế so sánh trong mở rộng quan hệ kinh tếquốc tế, khẩu và hướng vào xuấtkhẩu giai đoạn cuối những năm 80 của thế kỷ XX.
chuyên môn hóa trong sản xuất những hàng hóa trongnước, mở rộng tham Đây là mô hình kếthợp những yếu tố ưu việt của mô hình khép kín (hướng
gia vào phân công lao động thế giới. nội) và môhình mở (hướng ngoại), kết hợp giữa nội lực và ngoại lực để
tăngtrưởng kinh tế do đó đã được nhiều nước trong nhóm các nước
Thứ ba, đổi mới vận hành nền kinh tế phù hợp với thị trường thếgiới. Các côngnghiệp mới (NICs) và ASEAN sử dụng và điều chỉnh cho phù hợp
rào cản kinh tế, hành chính được bãi bỏ nhằm bảo đảm chotự do hóa vớitừng giai đoạn.
thương mại diễn ra giữa các quốc gia.
Mô hình vừa chú ý phát triển hàng hóa dịch vụ phục vụ thịtrường trong
Thứ tư, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng mở, tham gia đầyđủ hơn nước, vừa khuyến khích phát huy lợi thế so sánh, mởrộng thị trường các
vào thị trường thế giới trên cơ sở nâng cao năng lực cạnhtranh. nước; lấy yêu cầu của thị trường quốc tế làmhướng phấn đấu cho các
ngành sản xuất kinh doanh trong nước.
Điểm mấu chốt là các quốc gia đang phát triển đồng ý mở cửathị trường
nhập khẩu từ các nước kém phát triển hơn và các nướckém phát triển hơn Mô hình này cho phép các nước công nghiệp hóa đi sau có thếrút ngắn
này cần phải phát triển đổi mới công nghệ, tiếpnhận vốn, sản xuất ra được thời gian, giai đoạn phát triển, nâng cấp cơ sở vật chất, kỹthuật của mình.
các hàng hóa đủ mức tiêu chuẩn tiêu thụ được trên thị trường các nước Mặt khác, những nước này có thể nhanh chóng thamgia vào phân công lao
phát triển. Do bối cảnh chiến tranhlạnh và sự đối đầu gay gắt giữa các siêu động quốc tế với năng lực cạnh tranh phù hợp.
cường trong thời gian này,các nước phát triển chỉ thay đổi chiến lược đối
với các nước kém pháttriển nổi bật là một số nền kinh tế ở châu Á thu 6. Mô hình công nghiệp hóa theo hướng hội nhập quốc tế
được những thànhtựu nổi bật như: Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông,
Singapore,… Môhình này đối các nước kém phát triển có thể rút ngắn Từ những năm 90 của thế kỷ trước đến nay, tình hình thế giới đãthay đổi
được quá trìnhcông nghiệp hóa bằng cách tận dụng tối đa nguồn lực bên theo hướng mới (với những tiến bộ và phát triển về côngnghệ thông tin, số
ngoài,trước hết là thị trường, vốn và công nghệ. hóa đã tạo ra kỷ nguyên máy tính, hệ thốnginternet và tự động hóa), xu
hướng hòa bình cùng phát triển đang trở thành xu thế chính, một nền công
Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ một số hạn chế như bị tácđộng ngay nghiệp mới có tính toàn cầu đanghình thành rõ rệt và trở thành cơ sở cho
lập tức từ những chấn động của thị trường nước ngoài vàsự phát triển xu hướng toàn cầu hóa pháttriển. Năm 1997, cuộc khủng hoảng tiền tệ, tài
nhanh chóng của hoạt động xuất khẩu làm cơ chế hànhchính, kinh tế, xã chính đã bùng nổ ởThái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines và lan sang
hội vốn có đổi mới không kịp, tạo khe hở thể chếđể chứng bệnh xã hội về cả Hàn Quốcgây tác động mạnh đến phát triển công nghiệp và tiến trình
tham nhũng, trốn thuế ở không ít nước trởthành quốc nạn. côngnghiệp hóa ở các nước trong khu vực. Qua đó cho thấy mô hình

17
côngnghiệp hóa hướng tới xuất khẩu của các quốc gia ASEAN đã bộc Công nghiệp hóa là một quá trình phức tạp đòi hỏi có môi trườngtrong và
lộnhiều khiếm khuyết như: Cơ chế thị trường không hoàn thiện, Nhànước ngoài nước đều phải thuận lợi. Nhà nước cần tạo ra môitrường pháp lý và
đã can thiệp quá mức, cứng nhắc vào hoạt động của thị trường,đặc biệt là chính trị - xã hội thuận lợi cho công nghiệp hóa,đồng thời cũng coi trọng
thực thi chính sách cố định tỷ giá... đã đặt mô hình CNHhướng tới xuất việc duy trì ổn định chính trị - xã hội đểtheo đuổi và triển khai các chính
khẩu không phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa tiếntriển mạnh mẽ như sách dài hạn, giúp các nhà đầu tưyên tâm hoạt động kinh doanh. Bên cạnh
hiện nay. việc tuyên truyền rộng rãitư tưởng công nghiệp hóa, khai thác các yếu tố
văn hóa truyềnthống, còn quan tâm nhất định tới các vấn đề xã hội khiến
Tuy vậy, nội dung với định hướng xuất khẩu chủ yếu của môhình này cũng cho nhândân tin rằng công nghiệp hóa là quyền lợi của chính họ, từ đó tạo
không thể xem là lỗi thời mà chỉ cần thay đổi chothích ứng với tình hình raniềm hứng khởi lao động, cống hiến cho đất nước. Tạo lập môitrường
quốc tế mới, do vậy mô hình công nghiệp hóatheo hướng hội nhập quốc tế quốc tế thuận lợi cho công nghiệp hóa cũng là một nhiệm vụquan trọng,
được nhiều quốc gia xem xét và đưavào thực hiện. Theo xu thế toàn cầu phải luôn tận dụng mọi cơ hội để củng cố quan hệ vớiMỹ, Nhật Bản, Tây
hóa phát triển như hiện nay thìtrong tương lai một vài thập kỷ tới, thị Âu, khai thác triệt để thị trường các nước này,đồng thời không ngừng tìm
trường toàn cầu không biêngiới có thể thành hiện thực, các quốc gia thực kiếm, khai phá, thâm nhập các thị trườngmới, mở rộng quan hệ với các tổ
hiện công nghiệp hóacần không chỉ hướng về xuất khẩu mà còn phải theo chức kinh tế, tài chính khu vực vàquốc tế để thu hút vốn, công nghệ và đa
xu hướng hộinhập với thị trường khu vực và thị trường quốc tế. Từ đó mở dạng hóa đối tác thươngmại phục vu công nghiệp hóa.
ra việcthay thế và chuyển dần sang mô hình công nghiệp hóa theo
hướnghội nhập quốc tế. 3. Phát huy tối đa nội lực và khai thác có hiệu quả nguồn vốnvà công
nghệ từ bên ngoài.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Khơi thông các nguồn vốn trong nước thông qua phát triển nôngnghiệp,
1. Nắm chắc thời cơ và thách thức, kịp thời thích ứng với biếnđổi: khuyến khích tiết kiệm, hạn chế chi tiêu của chính phủ. Đặcbiệt coi trọng
nguồn vốn FDI. Luôn tỉnh táo và không được buônglỏng quản lý các
Trong quá trình công nghiệp hóa, mỗi mô hình đều có những ưuđiểm, có nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhất là trong điềukiện tự do hóa, toàn cầu
thể phát huy tối đa trong từng giai đoạn với điều kiện nhấtđịnh, đồng thời hóa các hoạt động tài chính nhanh chóngnhư các năm gần đây.
cùng hạn chế của nó nên phải khéo léo kết hợp vàlinh hoạt chuyển đổi các
mô hình này vào các mục tiêu, nhiệm vụcủa từng giai đoạn công nghiệp Khai thác thị trường trong nước đi đôi với chiếm lĩnh thị trườngngoài
hóa với sự kế thừa và các bước quáđộ hợp lý. Cùng với công nghiệp hóa, nước. Tăng sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu thông quachính sách
cơ sở vật chất kỹ thuật của nềnkinh tế cũng cần được nâng cấp dần. Cơ cấu mềm mỏng, cung cấp tín dụng, thông tin thị trường,…Thành lập một số
kinh tế cũng thay đổidần theo hướng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng, tập đoàn kinh tế có quy mô lớn về vốn, lao động,có công nghệ cao để đủ
còn trong công nghiệp, tỷ trọng công nghiệp nặng vã kỹ thuật cao cũng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Tậndụng triệt để mọi cơ hội chính
khôngngừng tăng lên. trị ngoại giao để đa dạng hóa thịtrường phục vụ cho công nghiệp hóa.

2. Có sự điều tiết kinh tế của nhà nước Thu hút công nghệ nước ngoài đi đôi với xây dựng năng lực côngnghệ
quốc gia. Thu hút công nghệ từ bên ngoài được coi là nhân tốquan trọng
góp phần làm nên thành công của công cuộc côngnghiệp hóa.

18
Có nhiều biện pháp để du nhập công nghệ, đồng thờiquản lý rất chặt chẽ của xã hội và thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết quả
công nghệ du nhập, hướng vào ưu tiên các mụctiêu cụ thể của từng giai nghiên cứu từ doanh nghiệp.
đoạn công nghiệp hóa, đồng thời chú trọngnâng cao năng lực công nghệ
quốc gia thông qua tăng đầu tư nghiêncứu, triển khai phối hợp nhà nước Câu 2: Bản chất của cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động
và tư nhân trong hoạt động nghiêncứu khoa học, có chính sách thu hút chất của nó đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam?
xám trong và ngoài nước. Xuất phát từ vị trí của bản thân, hãy nêu trách nhiệm của mình cần
đóng góp gì để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
4. Coi con người là nhân tố trung tâm công nghiệp hóa Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.

Quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đội ngũ quản lýthực sự có Bản chất công nghiệp 4.0:
năng lực, chú trọng khai thác yếu tố văn hóa truyền thốngtrong quản lý sử
dụng nhân lực, chú trọng đầu tư cho giáo dục hướngnghiệp và dạy nghề, Công nghiệp 4.0 đề cập đến một giai đoạn mới trong Cuộc cách mạng
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho côngnghiệp hóa. công nghiệp chủ yếu tập trung vào kết nối, tự động hóa, máy học và dữ
liệu trong thời gian thực. Công nghiệp 4.0, đôi khi còn gọi là IIoT hoặcsản
Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa tại Việt Nam: xuất thông minh, kết hợp sản xuất và vận hành thực tế với công nghệ kỹ
thuật số thông minh, máy học và dữ liệu lớn để tạo hệ sinh thái được kết
1. Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng: nối tốt hơn và tổng thể hơn cho các công ty tập trung vào sản xuất và quản
lý chuỗi cung ứng. Mặc dù ngày nay mọi công ty và tổ chức hoạt động
Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có chính khác nhau, họ đều phải đối mặt với một thách thức chung—nhu cầu về kết
sách khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực nối và truy cập vào thông tin chi tiết trong thời gian thực trong các quy
công nghiệp có lợi thế.Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là trình, đối tác, sản phẩm và con người.
ở ven biển để hình thành một số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển và thử
nghiệm mô hình phát triển theo hướng hiện đại của thế giới. Từng bước
giảm bớt chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa các
vùng.
2. Phát triển khoa học công nghệ Tác động của cuộc CMCN 4.0 với Việt Nam:

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động tới Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực
xã hội tham gia hoạt động KHCN,tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng và mọi mặt của đời sống với
KHCN với sản xuất,thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng mức độ khác nhau; làm thay đổi cách sống, cách làm việc và cách giao tiếp
cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo Môi trường của người dân theo hướng tốt hơn, đời sống vật chất và tinh thần được cải
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ KHCN giữa thiện. Bên cạnh đó là những tác động tiêu cực đi kèm với những nguy cơ
các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm cả việc tiếp cận mất ổn định, gây xáo trộn xã hội, nhất là ảnh hưởng đối với sức tăng
nguồn kinh phí dành cho phát triển KHCN từ NSNN. Đẩy mạnh việc trưởng của nền kinh tế.
nghiên cứu các sản phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra, đáp ứng nhu cầu

19
Thứ nhất, Cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi mô hình tăng trưởng động và việc làm, cũng như bản chất của lao động trong cấu thành giá
và cách tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ðiều đó đặt ra trịsản phẩm; có những việc làm mới với các yêu cầu khác và trong một
yêu cầu ngày càng lớn hơn đối với quá trình tái cơ cấu các ngành và tái cơ môi trường làm việc hay cách tổ chức không còn giống như hiện nay.
cấu đầu tư. Hiện nay, tăng trưởng ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tiếp
tục tập trung ở các ngành khai thác tài nguyên, sử dụng nhiều lao động, Thứ năm, xuất hiện các mô hình sản xuất kinh doanh mới. Cách mạng
hạn chế trong chuyển giao công nghệ. Nguồn đầu tư nước ngoài vào các công nghiệp 4.0 cho phép thay thế nguồn lực tài chính bằng nguồn lực tri
ngành chế tạo sử dụng công nghệ thấp, nhân công rẻ, nhưng điều này sẽ là thức và trí tuệ, cho phép tạo ra những cơ hội đầu tư và phát triển mạnh mẽ
bất lợi cho Việt Nam. của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn đầu tư ban đầu cho khởi nghiệp có
thể không lớn, nhưng lợi nhuận thu về cao. Việc phát triển ngày một rộng
Thứ hai, Cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra những thay đổi lớn các ngành của internet vạn vật cho phép các công ty này tiếp cận tốt hơn với từng
công nghiệp sản xuất chủ lực của đất nước. Những ngành chế biến thực đơn vị, từ đó có thể theo dõi và đánh giá hiệu quả của họ trong thời gian
phẩm, sản xuất điện tử, máy vi tính và thiết bị viễn thông, dệt may… là thực. Như vậy, với Cách mạngcông nghiệp 4.0, các doanh nghiệp khởi
những ngành công nghiệp sản xuất trọng điểm sẽ chịu tác động sâu sắc nghiệp dễ dàng hơn, vốn ít hơn trong khi mang lại lợi nhuận lớn trong thời
nhất trước những biến động khó lường từ Cách mạng công nghiệp 4.0. Do gian ngắn hơn.
những ngành công nghiệp này đều sử dụng nhiều lao động hoặc sản xuất
sản phẩm cuối cùng có giá trị gia tăng thấp, dẫn đến sự tăng trưởng chậm Thứ sáu, xuất hiện nhiều loại hình hoạt động thương mại mới. Các phương
về giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp. Ðây là một trong những cản thức kinh doanh thương mại mới như thương mại điện tử, thành toán điện
trở lớn đối với phát triển công nghiệp khi Việt Nam cần từng bước chuyển tử, giao dịch điện tử… sẽ làm thay đổi, thậm trí triệt tiêu các hoạt động
dịch sang các ngành công nghệ cao, sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng kinh doanh truyền thống. Thị trường thương mại điện tử vì thế cũng được
cao. Trong thời gian tới Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ có những ảnh mở rộng, mô hình thương mại điện tử ngày càng đổi mới. Các chuỗi cung
hưởng lớn trong việc thay đổi phương thức tổ chức sản xuất của các ngành ứng truyền thống với sự hỗ trợ của sức mạnh lan tỏa củasố hóa và công
công nghiệp chính của Việt Nam. Do vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghệ thông tin trở thành chuỗi cung ứng thông minh, đem lại hiệu quả cho
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với hạn chế về năng lực nền kinh tế số nói chung cũng như thương mại điện tử nói riêng. Cách
đầu tư, đổi mới hoạt động sản xuất và khả năng thích ứng nhanh chóng với mạng công nghiệp 4.0 làm giảm đáng kể chi phí giao dịch, vận chuyển,
những thay đổi của thị trường có xu hướng suy giảm đáng kể. góp phần giảm giá bán sản phNm hàng hóa và dịch vụ, giảm chi phí trong
Thứ ba, Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm thay đổi và chuyển dịch cơ cấu quá trình lưu thông và phân phối sản phẩm.
mặt hàng cũng như cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam. Cách
mạng công nghiệp 4.0 tác động nhanh và làm thay đổi các phương thức Để nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức trong bối cảnh CMCN 4.0, mỗi
trong kinh doanh thương mại cả trên thị trường nội địa cũng như hoạt động công dân cần ý thức được trách nhiệm của bản thân và chung tay góp sức:
ngoại thương. Sự xuất hiện của các nền tảng toàn cầu, trong một thế giới
phẳng và các mô hình kinh doanh mới sẽ dẫn tới các hình thức tổ chức và ● Nâng cao nhận thức: Tìm hiểu về CMCN 4.0, tác động của nó và
văn hoá doanh nghiệp có những thay đổi sâu sắc. cơ hội mà nó mang lại.

Thứ tư, Cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi tính chất lao động và
việc làm ở Việt Nam. Cách mạngcông nghiệp 4.0 sẽ tác động lớn tới lao

20
● Rèn luyện kỹ năng: Trang bị cho bản thân những kiến thức và kỹ chức kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sự
năng cần thiết để thích ứng với yêu cầu của thời đại mới, đặc biệt ràng buộc theo những quy định chung của cả khối.
là kỹ năng công nghệ, kỹ năng mềm và ngoại ngữ.
1. Tác động tích cực:
● Chủ động học tập: Tham gia các khóa học đào tạo, hội thảo, cập
nhật kiến thức mới liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn. - Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi
ích to lớn trong phát triển của Việt Nam và những lợi ích kinh tế khác nhau
● Luyện tập sáng tạo: Thúc đẩy tinh thần sáng tạo, đổi mới, dám cho cả người sản xuất và người tiêu dùng.
nghĩ dám làm để góp phần vào sự phát triển chung của cộng đồng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy
● Chung tay bảo vệ môi trường: Sử dụng tài nguyên tiết kiệm, bảo thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng triệt
vệ môi trường sống, ứng dụng các giải pháp công nghệ thân thiện để các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục
với môi trường. vụ cho mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và chuyển đổi mô
hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
● Tuân thủ pháp luật: Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt
là các quy định liên quan đến an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá - Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
nhân. tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh
vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền
● Bằng sự nỗ lực, đoàn kết và ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân, kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện
Việt Nam có thể nắm bắt thành công cơ hội do CMCN 4.0 mang môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học công
lại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hướng tới nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
một tương lai phát triển thịnh vượng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và
Ngoài những trách nhiệm trên, mỗi công dân cũng cần tích cực tham gia tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục -
vào các hoạt động cộng đồng, góp ý kiến xây dựng cho chính quyền địa đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp
phương, và chung tay xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại. thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu
Câu 3: Làm rõ những tác động tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ để thay đổi, nâng cao
tế quốc tế đối với sự phát triển của Việt Nam? Hãy thảo luận và đề chất lượng của nền kinh tế.
xuất những giải pháp để thích ứng với những tác động đó.
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong
Hội nhập quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để
trình áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển
đồng quốc tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam Hội nhập để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của các quốc gia vào các tổ

21
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, các nhập trong nước còn yếu, chưa khai thác có hiệu quả các lợi ích của hội
cá nhân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, nổi bật là các yếu kém.
loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu
nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ bản
trong lẫn ngoài nước. của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được
cải thiện về căn bản. Tăng trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách yếu tổ như tín dụng, lao động rẻ mà thiểu sự đóng góp đáng kể của việc
nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng gia tăng năng suất lao động hay hàm lượng tri thức, công nghệ.
và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù
hợp cho đất nước. Hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên
quan đến thu hút FDI. Việc thu hút các dự án FDI tăng về số lượng, nhưng
- Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện chất lượng chưa đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ trong
để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến những lĩnh vực Việt Nam cần đổi mới mô hình tặng trưởng. Ngân hàng
bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc Thế giới (WB) nhận xét: “Vốn FDI gắn kết với kinh tế trong nước còn
và thúc đẩy tiến bộ xã hội. kém, kết nối trong nước chủ yếu ở các lĩnh vực có giá trị gia tăng thấp: hầu
hết đầu vào (70- 80%) đều phải nhập khẩu" [11]. Nhận xét đó, dù rất đáng
- Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, lưu tâm, nhưng chưa cho thấy sự bành trướng của khu vực FDI trong nền
tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một kinh tế Việt Nam
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ,
văn minh hơn Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam
vẫn còn yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu vực. Các ngành
- Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp kinh tế, các doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra chiếm
trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta lĩnh thị trường khu vực và thế giới chưa nhiều, một số sản phẩm đã bắt đầu
trong các các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu. gặp khó khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có
xu hướng giảm.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa
bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu: Dù hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, song
hội; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các việc có tận dụng được các ưu đãi về thuế quan để mở rộng thị trường hay
nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi không lại phụ thuộc vào việc đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ cũng
khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế như các yêu cầu khác (an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ...). Với năng lực
tự sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu còn hạn chế, thì những yêu cầu
2. Tác động tiêu cực về quy tắc xuất xứ hàng hóa lại đang đặt ra thách thức và mối lo ngại cho
các doanh nghiệp Việt Nam.
Báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 do Thủ
tướng Nguyễn Xuân Phúc trình bày trước Quốc hội chỉ rõ: công tác hội

22
Đối với sản xuất trong nước: Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự a. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế
gia tăng nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu từ các nước, đặc biệt là từ các quốc tế
nước TPP, EU vào Việt Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã
đa dạng, phong phú hơn sẽ tác động đến lĩnh vực sản xuất trong nước. Thứ nhất, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng
Ngoài ra, khi hàng rào thuế quan được gỡ bỏ nhưng các hàng rào kỹ thuật và hội nhập quốc tế nói chung; nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả
không hiệu quả, Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ các sản xã hội, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đổi với các thỏa thuận
phẩm chất lượng kém, ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng trong quốc tế, đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu phải đáp ứng khi
khi lại không bảo vệ được sản xuất trong nước. tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bằng các
hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho từng ngành
Đặc biệt, sản phẩm nông nghiệp và các doanh nghiệp, nông dân Việt Nam hàng, hiệp hội, doanh nghiệp và cộng đồng; chú trọng công tác bảo vệ
đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, trong khi đó hàng hóa nông sản và nông chính trị nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu,
dân là những đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong hội nhập. quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ đường lỗi, chủ trương của Đảng về xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập kinh tế
Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã quốc tế.
có những chuyễn biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng
bộ, đôi khi lúng túng trong việc xác định hướng đi. Các thị trường bất Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp
động sản, tài chính, lao động, khoa học - công nghệ tuy đã hình thành và luật. Khẩn trương rà soát, bổ sung, hoàn thiện luật pháp trực tiếp liên quan
phát triển nhưng vẫn cần có sự cải thiện. đến hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ,
đúng đắn các quy luật của kinh tế thị trường và các cam kết hội nhập kinh
Đã xuất hiện các điểm “cổ chai" về thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân tế quốc tế; nội luật hóa theo lộ trình phù hợp những điều ước quốc tể mà
lực... gây cản trở cho quá trình phát triển. Trong đó, nguồn nhân lực và cơ Việt Nam là thành viên, trước hết là luật pháp về thương mại, đầu tư, sở
sở hạ tầng là các nội dung đặc biệt quan trọng, cần lưu tâm để có thể vượt hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, lao động - công đoàn... bảo đảm
qua thách thức, nắm bắt cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế. tranh thủ được thời cơ, thuận lợi, vượt qua các khó khăn, thách thức từ
việc tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
Một số địa phương lúng túng trong việc triển khai công tác hội nhập kinh nâng cao nhận thức và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế,
tế quốc tế. Vẫn tồn tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự gắn kết, thương mại quốc tế, trước hết là của cán bộ chủ chốt các ngành và chính
hỗ trợ giữa khu vực FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là quyền các cấp, doanh nghiệp, cán bộ làm công tác tố tụng, đội ngũ luật sư
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công tác thông tin truyền thông về hội nhập, và những người trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế; hoàn thiện
năng lực giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế còn hạn chế; cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là hoàn thiện
chưa tận dụng được hết các cơ hội do các hiệp định FTA mang lại. chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với khuyển
khích khởi nghiệp, sáng tạo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
3. Phương hướng thích ứng hiệu quả với những tác động của hội nhập với hoạt động mua bán-sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam, trên cơ sở phát
quốc tế huy nội lực, bảo đảm tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, phù hợp với các
cam kết quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về

23
hội nhập quốc tế và các ban chỉ đạo liên ngành về hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nước cũng cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật
hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng - an ninh, hội nhập pháp liên quan đến hội nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại,
quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ và doanh nghiệp, thuế, tài chính tín dụng, di chú…Hoàn thiện pháp luật về
các lĩnh vực khác nhằm tạo sức mạnh tổng hợp của quốc gia trong hội tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế đồng thời phòng ngừa,
nhập kinh tế quốc tế. giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thương
mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế,
b. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh nghiệp
trong hội nhập.
Một trong những điều kiện của hội nhập kinh tế quốc tế là sự tương đồng
giữa các nước về thể chế kinh tế. Trên thế giới ngày nay hầu hết các nước c. Nâng cao năng lực cạnh tranh
đều phát triển theo mô hình kinh tế thị trường tuy có sự khác biệt nhất
định. Việc phát triển theo mô hình “kinh tế thị trường định hướng xã hội Việc thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng đạng tạo sức ép cạnh tranh
chủ nghĩa” của nước ta mặc dù có sự khác biệt với các nước về định ngày càng gay gắt trên cả ba cấp độ quốc gia, doanh nghiệp, và sản phẩm.
hướng chính trị của sự phát triển nhưng nó không hề cản trở sự hội nhập. Mặt khác, chúng ta cần tiếp tục nỗ lực cùng cố ổn định kinh tế vĩ mô, có
Vấn đề có ảnh hưởng lớn hiện nay là cơ chế thị trường của nước ta chưa năng lực thích nghi và điều chinh linh hoạt trước những biến động kinh tế
hoàn thiện, hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, thế giới và khu vực. Việc đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
chính sách điều chỉnh nền kinh tế trong nước chưa phù hợp với điều kiện cạo năng suất và năng lực cạnh tranh là tiền đề và là giải pháp quyết định
hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường cạnh tranh cạnh tranh còn nhiều hạn để nâng cao nội lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của hội
chế. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế, nhập quốc tế. Trong đó:
cần hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở
hữu, coi trọng khu vực tư nhân, đổi mới sở hữu và doanh nghiệp nhà nước; - Tiếp tục đối mới mộ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
hình thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo môi trường cạnh tranh nặng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung ưu tiên đối
bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế… mới, nắng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Tiếp tục
ổn định và củng có nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc; kiếm soát tốt lạm
Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà phát; bảo đâm các cân đối lớn của nền kinh tế; giữ vừng an ninh kinh tế
nước trên cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định
hướng, tạo môi trường, hỗ trợ và giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. - Tiếp tục thực hiện bạ đột phá chiến lược; hoàn thiện thể chế kinh tế thị
Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải cải cách hành chính, chính sách kinh trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải thiện môi trường đầu tư, kinh
tế, cơ chế quản lý trong nước ngày càng minh bạch hơn, làm thông thoáng doanh; phát triển kết cấu hạ tấng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; chú
môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phất triển và
các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là các hội nhập của đất nước. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - cổng
công ty xuyên quốc gia có tiềm lực tài chính lớn, công nghệ cao, trình độ nghệ, nhất là khoa học - công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu
quản lý tiên tiến. Đó là cơ sở then chốt để nước ta có thể tham gia vào tầng nắng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế
nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn cầu.

24
- Đấy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cá Lợi ích quốc gia - dân tộc thường được hiểu là phải đảm bảo sự ổn định
nước và từng vùng, địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ chế độ chính trị; bảo đảm an ninh và an toàn cho người dân; giữ gìn bản
trình cụ thể; gắn kết chặt chế giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ sắc văn hóa dân tộc; bảo đảm các điều kiện cho quốc gia phát triển kinh tế,
cầu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm trong bối cảnh nước ta tham gia các xã hội
hiệp định thương mại tự do thế hệ mởi. Tập trung ưu tiên cơ cầu lại đầu tư,
trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; cơ cấu lại thị Để đảm bảo lợi ích quốc gia - dân tộc trong quá trình hội nhập, cần thực
trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tỉn dụng; đổi mởi, cơ cấu lại khu hiện các giải pháp đồng bộ:
vực sự nghiệp công lập; cơ cấu lại nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ...
Đồng thời, đổi mới phương thức thực hiện liên kết, phối hợp trong phát - Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn
- Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận xã hội và nền văn hóa; giữ vững ổn định chính trị và môi trường hoà bình.
lợi thúc đầy phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tu nhận cả về số ilượng,
chất lượng ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế để khu vực kinh tế này - Kiên trì thức hiện đầy đủ và đúng các nguyên tắc cơ bản của hội nhập
thực sự trở thành một động lực quạn trọng trong phát triển kinh tế, một lực kinh tế quốc tế, đặc biệt là nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi. Tích cực
lượng nòng cốt trong hội nhập kinh tế quộc tế tham gia vào thị trường thế giới, nỗ lực để tranh thủ giành được lợi ích
cùng tỷ lệ trong thương mại và hợp tác quốc tế khác.
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chỉnh sách, giải pháp phát triển nguồn
nhân lực. Tấp trụng vào việc đối mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào - Chú trọng phát triển các doanh nghiệp trong nước đủ mạnh (về vốn, kỹ
tạo; đấy nhanh phố cập ngoại ngử, trọng tâm là tiếng Anh trong giáo dục thuật, thương hiệu) làm đối tác liên kết kinh tế quốc tế. Tranh thủ môi
các cấp. Đấy mạnh dạy nghề và gắn kết đào tạo với doạnh nghiệp; tăng trường cạnh tranh quốc tế để thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát
cường ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất kinh doanh triển, thực hiện bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Xóa bỏ chính sách
đãi ngộ quá mức và không cần thiết đối với một số khu vực, nhất là các
- Giám sát thường xuyên, tăng cường cống tác dự báo về tăng trưởng xuất khu vực nhà nước
khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, năng suất lao động, xuất khẩu lao động,
xác định cơ cấu trong mỗi ngành kinh tế và toàn bộ nên kinh tế để có cơ sở - Gia tăng đầu tư cho giáo dục đào tạo, sáng tạo nguồn lực tri thức. Đó là
đánh giá hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế và kịp thời điều chính chính kế sách lâu dài để nâng cao sức sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh,
sách, biện pháp. nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

d. Đảm bảo lợi ích quốc gia trong hội nhập quốc tế - Chủ động đối phó với những vấn đề nảy sinh từ hội nhập kinh tế, nhất là
vấn việc làm do thất nghiệp có nguy cơ gia tăng do tác động chuyển dịch
Lợi ích quốc gia - dân tộc là các mục tiêu mà quốc gia theo đuổi để bảo cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế và tác động của cách mạng
đảm sự tồn tại và phát triển của mình, bao gồm: Giữ vững chủ quyền; công nghiệp 4.0 đồng thời có các biện pháp cần thiết để bảo vệ văn hóa
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. dân tộc trước sự xâm nhập của các luồng văn hóa độc hại.

25
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu quốc gia và
quốc tế, chống rửa tiền, tội phạm công nghệ cao và các loại tội phạm quốc f. Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập
tế khác thường lấy địa bàn các nước đang phát triển hoạt động để phá hoại
tiền tệ, gây rối loạn về tài chính. Tăng cường trật tự xã hội, an ninh kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dận, trong đó
doanh nhân, doanh nghiệp là lực lượng đi đầu, Vấn đề đặt ra là chúng ta
e. Đổi mới sáng tạo công nghệ cần nỗ lực hoàn thiện, thực hiện quyết liệt, hiệu quả và thực chất các
cơ chế, chính sách thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tranh thủ tốt cơ
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, Việt Nam cần hội, lợi ích của hội nhập quốc tế. Việc xẩy dựng năng lực cho đội ngũ cán
thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất bộ hội nhập theo hướng chuyên nghiệp, bản lĩnh, có trình độ chuyên môn,
nước ở vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu và thu hẹp khoảng cách kỹ năng thời đại số trở nên rất cấp bách và cần thiết. Mọi sự hợp tác, hỗ
phát triển với các nước. Đây chính là những nhân tố thuận lợi để Việt Nam trợ của các bạn bè quốc tế trong lĩnh vực nâng cao năng lực đều được hoan
tiếp tục đẩy mạnh cài cách, đổi mới mô hình tăng trưởng, hoàn thành Kế nghênh.
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016-2020 nhằm tạo nền tảng vững chắc
cho hội nhập và phát triển nhanh, bền vững hơn trong giai đoạn sau 2020. Tình huống:
Điều quan trọng đối với Việt Nam hiện nay là tìm kiếm động lực mới cho
phát triển gắn với cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 và lợi thế của đất nước Tình huống 1: Sự xuất hiện của hàng hóa trong lịch sử xã hội loài
như công nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, đô thị thông người
minh, các ngành dịch vụ được phát triển từ cuộc Cách mạng công nghệ (a) Sản xuất hàng hóa không ra đời trong phương thức sản xuất Cộng sản
4.0 (thương mại điện tử, chuối cung ứng và vận tài thống minh, công nghệ
nguyên thủy mà xuất hiện trong phương thức sản xuất Chiếm hữu nô lệ do
tài chính...), y tế, du lịch chất lượng cao. Phát triển những lĩnh vực này
không chỉ tạo nhiều việc làm mới, mà còn tạo nhu cầu và thị trường cho các lý do sau:
đối mới, sáng tạo công nghế. Trong thời gian tới, Việt Nam cẩn kiên trì - Trong phương thức sản xuất Cộng sản nguyên thủy, mối quan hệ sản xuất
theo đuổi mô hình tắng trưởng mới dựa trên nền tảng là năng suất và đổi chủ yếu dựa vào cộng đồng và không có sự phân chia rõ ràng giữa lao
mới sáng tạo. Với những nước đang trong giai đoạn đầu quá trình công động và vốn.
nghiệp hóa như Việt Nam thì giải pháp nhanh chóng và hiệu quả nhất để - Trong khi đó, trong phương thức sản xuất Chiếm hữu nô lệ, có sự phân
tăng nhanh năng suất lao động là thu hút vốn FDI vào các hoạt động dịch chia rõ ràng giữa các tầng lớp xã hội, với tầng lớp nô lệ chịu sự chi phối
vụ, sản xuất công nghiệp và nông nghiệp có giá trị cao hơn. Đồng thời, kết
của tầng lớp chủ nô. Sản xuất hàng hóa phát triển thông qua việc sử dụng
nổi những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước với các tập đoàn đa quốc
gia thông qua trao đổi thông tin, cài tiến kỹ năng và chuyển giao công lao động nô lệ để tạo ra hàng hóa.
nghệ. Chúng ta cần có những chiến lược mới, định hướng mới trong việc
thu hút FDi để khu vực này đóng vai trò quan trọng hơn trong việc (b) Nền sản xuất hàng hóa hiện nay khác biệt so với thời kỳ mới ra đời,
chuyển giao, nắm bắt công nghệ, tăng năng suất lao động cho nền kinh tế, chủ yếu do sự phát triển của công nghệ, toàn cầu hóa kinh tế và sự tự do
nhằm góp phẩn đạt mục tiêu tăng năng suất lao động bình quân 5,5%/năm; trong thương mại quốc tế. Một số điểm khác biệt chính bao gồm:
có 30-35% doanh nghiệp có hoạt động đối mới sáng tạo giai đoạn 2016- - Sự tự do thương mại quốc tế và sự kết nối toàn cầu đã tạo ra một môi
2020.
trường kinh doanh phức tạp và đa dạng hơn.

26
- Công nghệ thông tin và viễn thông đã thúc đẩy sự phát triển của thương Vì vậy, bức tranh có thể được coi là hàng hóa khi nó tham gia vào quá
mại điện tử và các hình thức kinh doanh trực tuyến. trình trao đổi mua bán trên thị trường, nhưng không phải trong tất cả các
- Sự chuyển đổi từ sản xuất truyền thống sang sản xuất thông minh và bền trường hợp khi nó không phải là một sản phẩm của lao động được tạo ra
vững, đặt nhiều tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và sử dụng với mục đích trao đổi mua bán trên thị trường.
nguồn tài nguyên hiệu quả.
(b) Bức tranh được định giá cao gấp 20 lần so với giá ban đầu vì các yếu
(c) Trong giai đoạn phát triển cao của hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản tố sau:
chủ nghĩa, sản xuất hàng hóa vẫn có thể tồn tại. Mặc dù mục tiêu của chủ - Giá trị nghệ thuật: Bức tranh có giá trị nghệ thuật cao, được công nhận và
nghĩa xã hội là loại bỏ sự chia lớp xã hội và tạo ra một xã hội công bằng, đánh giá bởi các chuyên gia và tổ chức đấu giá tranh có uy tín.
nhưng trong quá trình chuyển đổi từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã - Hiếm có: Việc bức tranh bị trộm và sau đó được tìm thấy tạo ra sự hiếm
hội, việc sử dụng sản xuất hàng hóa vẫn là một phương tiện quan trọng để có và độc đáo, điều này có thể làm tăng giá trị của nó.
đáp ứng nhu cầu của xã hội và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong một xã - Sự nổi tiếng của họa sĩ: Nếu họa sĩ tạo ra bức tranh nổi tiếng và có uy tín,
hội chủ nghĩa xã hội, sản xuất hàng hóa có thể được điều chỉnh và kiểm giá trị của bức tranh cũng sẽ tăng lên.
soát để đảm bảo rằng lợi ích của toàn bộ cộng đồng được đặt lên hàng đầu. - Sự quan tâm của các nhà sưu tập: Nhu cầu sưu tập tranh của các nhà sưu
tập và bảo tàng có thể tạo ra sự cạnh tranh và đưa giá trị của bức tranh lên
Tình huống 2: Số phận của một bức tranh cao.

(a) Bức tranh trong trường hợp này không phải là hàng hóa. Theo định Tình huống 3: Bộ lư đồng của ông Năm
nghĩa, hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu của con a) - Lao động trừu tượng: 3 tháng lao động miệt mài, trải qua các
người thông qua trao đổi mua bán. Trái với việc mua bán, việc tạo ra bức khâu tạo mẫu,làm khuôn, đúc, mài và đánh bóng rất tỉ mỉ
tranh là một quá trình sáng tạo và nghệ thuật, không chủ yếu về mục đích - Lao động cụ thể: một thợ thủ công, chế tạo nên bộ lư đồng
thương mại. Khi họa sĩ tạo ra bức tranh, ý định của họ có thể là thể hiện tài - Giá trị sử dụng của hàng hóa: dùng để chưng trên bàn thờ
năng, sáng tạo hoặc ý nghĩa cá nhân, chứ không phải để bán cho mục đích tổ tiên của đại đa số người Việt Nam
lợi nhuận. - Giá trị của hàng hóa: bán cho người mua với giá 3 triệu
đồng/bộ
Tuy nhiên, khi bức tranh được mua bán giữa họa sĩ và nhà sưu tập tranh b) Các tình huống khi ông Năm không bán lư đồng được nữa và
với giá 5000 USD, trong trường hợp này bức tranh trở thành một loại hàng hướng giải quyết
hóa vì nó được trao đổi và mua bán trên thị trường với mục đích thương + Người mua thay đổi hành vi tiêu dùng, họ cảm thấy dùng lư đồng quá
mại. tốn kém hay không còn thói quen dùng lư đồng chưng trên bàn thờ tổtiên.
+ Giá cả cùa nguyên vật liệu tăng lên nhưng lượng bán ra không đủ đểchi
trả các chi phí khiến lỗ nặng.

27
+ Xuất hiện đối thủ cạnh tranh, một xưởng thủ công khác thiết kế nhiều - Tạo ra các chương trình khuyến mãi và ưu đãi: Ông Năm có thể
mẫu mã đẹp, giá cả rẻ hơn cửa hàng ông Năm làm cho cửa hàng ông Năm hợp tác với các đối tác kinh doanh hoặc tổ chức các chương trình
mất khách. khuyến mãi và ưu đãi để thu hút khách hàng và thúc đẩy doanh số
+ Người Việt Nam không còn giữ phong tục chưng lư đồng trên bàn thờ tổ bán hàng.
tiên nữa làm cho cầu < cung. - Tạo ra giá trị phụ lợi cho khách hàng: Ông Năm có thể tạo ra giá
+ Lư đồng ông Năm làm có chất lượng không tốt, giá trị thấp hơn giá cả. trị phụ lợi cho khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
+ Xuất hiện 1 xưởng công nghiệp chuyên làm lư đồng thay vì thủ công sau bán hàng như bảo dưỡng, bảo hành và dịch vụ tư vấn.
như ông Năm, xường cho ra số lượng lư đồng nhiều hơn nhưng ít công - Hợp tác và liên kết: Ông Năm có thể xem xét việc hợp tác và liên
sức, thời gian hơn, việc nâng cao chất lượng sản xuất làm cho giá rẻ hơn kết với các đối tác kinh doanh khác trong ngành để tận dụng các
và với bản tính tiết kiệm thì người Việt Nam sẽ ưa chuộng món đồ có giá cơ hội hợp tác và mở rộng mạng lưới phân phối của mình.
thành rẻ hơn. - Chuyển đổi sang mô hình kinh doanh trực tuyến: Ông Năm có thể
cân nhắc chuyển đổi mô hình kinh doanh của mình sang mô hình
Cách giải quyết (ChatGPT vì trên mạng không có) trực tuyến để tiếp cận khách hàng một cách rộng rãi hơn và giảm
Đối mặt với các vấn đề này, ông Năm có thể thực hiện một số biện pháp bớt chi phí hoạt động.
sau để giải quyết:
Tình huống 4: Can thiệp thị trường bằng chính sách dự trữ
- Nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện giá trị: Ông Năm cần a) Dựa vào lý luận giá cả bị tác động bởi quan hệ cung-cầu:
tập trung vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm lư đồng của mình
để tạo ra các sản phẩm có giá trị cao hơn. Việc này có thể bao gồm ● Giá lúa gạo tăng:
việc sử dụng nguyên liệu tốt hơn, nâng cao kỹ thuật sản xuất và
tăng cường kiểm tra chất lượng. Cung giảm: Khi chính phủ mua vào một lượng lớn lúa gạo, lượng lúa gạo
- Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ: Ông Năm có thể cân nhắc mở lưu thông trên thị trường sẽ giảm. Điều này dẫn đến tình trạng thiếu hụt
rộng danh mục sản phẩm và dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu nguồn cung, tạo áp lực lên giá lúa gạo và khiến giá lúa gạo tăng lên.
đa dạng của khách hàng. Điều này có thể bao gồm việc phát triển
các sản phẩm lư đồng mới có thiết kế độc đáo và sáng tạo, cũng Cầu không đổi hoặc tăng: Nhu cầu tiêu thụ lúa gạo trong nước và xuất
như cung cấp dịch vụ tư vấn và thiết kế cá nhân hóa. khẩu tương đối ổn định hoặc có xu hướng tăng. Khi nguồn cung giảm,
- Tăng cường tiếp thị và quảng bá: Ông Năm cần đầu tư vào các trong khi nhu cầu không đổi hoặc tăng, giá lúa gạo sẽ tăng lên để cân bằng
chiến lược tiếp thị và quảng bá để tăng khả năng nhận biết thương thị trường.
hiệu của mình và thu hút khách hàng mới. Điều này có thể bao
gồm việc sử dụng các kênh truyền thông xã hội, tổ chức sự kiện
promos hoặc hợp tác với các đối tác tiếp thị.

28
● Giá hàng tết giảm: sách. Chính sách dự trữ lúa gạo nhằm hỗ trợ người sản xuất, trong khi
chính sách dự trữ hàng tết nhằm hỗ trợ người tiêu dùng.
Cung tăng: Khi UBND TP HCM cho các công ty thương mại vay vốn 0%
để mua dự trữ hàng tết, các công ty này sẽ có nguồn vốn lớn để mua vào
một lượng lớn hàng hóa. Điều này dẫn đến tình trạng dư thừa nguồn cung, Tình huống 5: Tăng năng suất hay cường độ lao động?
tạo áp lực lên giá hàng hóa và khiến giá hàng hóa giảm xuống. (a) Năng suất và cường độ lao động của 5 nhân viên còn lại sẽ thay đổi
Cầu không đổi hoặc giảm: Nhu cầu mua sắm một số mặt hàng thiết yếu như thế nào so với trước đây?
trong dịp Tết có thể tăng, nhưng nhìn chung nhu cầu tiêu dùng các mặt - Với số lượng nhân viên giảm, các nhân viên còn lại có thể cảm thấy áp
hàng tết tương đối ổn định hoặc có xu hướng giảm sau Tết. Khi nguồn lực để tăng cường năng suất và hiệu suất lao động của mình để đảm bảo
cung tăng, trong khi nhu cầu không đổi hoặc giảm, giá hàng tết sẽ giảm hoàn thành khối lượng công việc. Họ có thể cảm thấy cần phải làm việc
xuống để cân bằng thị trường. chăm chỉ hơn và tập trung vào công việc một cách hiệu quả hơn để đạt
được mục tiêu.
b) Dựa vào lập luận nhà nước hỗ trợ giá cho ai (người sản xuất hay - Với ít nhân viên hơn trong phòng làm việc, môi trường làm việc có thể
người tiêu dùng): trở nên yên tĩnh hơn và không bị phân tán bởi các cuộc trò chuyện hoặc sự
chia sẻ trách nhiệm. Điều này có thể giúp các nhân viên còn lại tập trung
Giá lúa gạo tăng: hơn vào công việc của họ và tăng cường hiệu suất làm việc.

Hỗ trợ người sản xuất: Chính phủ mua vào lúa gạo với giá cao hơn giá thị (b) Nếu là Thắng, Bạn sẽ thay đổi và tổ chức lại cách làm việc mới như
trường để hỗ trợ người nông dân, giúp họ có lợi nhuận cao hơn và cải thiện thế nào để vẫn đảm bảo hoàn thành khối lượng công việc khi phòng kế
đời sống. toán chỉ còn 5 người?
Giá hàng tết giảm: - Đánh giá lại công việc và ưu tiên nhiệm vụ: Tôi sẽ tổ chức cuộc họp
với nhóm để đánh giá lại khối lượng công việc và xác định ưu tiên nhiệm
Hỗ trợ người tiêu dùng: UBND TP HCM cho các công ty thương mại vay vụ quan trọng nhất. Điều này giúp tập trung vào những công việc quan
vốn 0% để bán hàng hóa với giá thấp hơn thị trường nhằm bình ổn giá cả trọng nhất và đảm bảo rằng chúng được hoàn thành đúng hạn.
thị trường, bảo vệ người tiêu dùng và đảm bảo nguồn cung hàng hóa cho - Phân chia công việc một cách công bằng và hiệu quả: Tôi sẽ phân chia
người dân trong dịp Tết Nguyên Đán. công việc một cách công bằng giữa các nhân viên còn lại, dựa trên kỹ
Kết luận: năng, kinh nghiệm và sở thích của họ. Đồng thời, tôi sẽ đảm bảo rằng mỗi
nhân viên có hiểu biết và kỹ năng đủ để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Việc chính sách dự trữ lúa gạo và hàng tết có tác động khác nhau đến giá - Xây dựng một môi trường làm việc tích cực: Tôi sẽ tạo ra một môi
cả là do sự tác động của quan hệ cung-cầu và mục đích hỗ trợ của chính trường làm việc tích cực và động viên, khuyến khích sự hợp tác và hỗ trợ

29
lẫn nhau trong nhóm. Điều này giúp tăng cường tinh thần đồng đội và (b) Với vai trò của Nhà nước, Nhà nước cần thiết phải đầu tư và quản lý
khích lệ sự nỗ lực để hoàn thành công việc. chặt chẽ lĩnh vực nào trong 3 lĩnh vực trên? Vì sao?
- Đào tạo và phát triển kỹ năng: Tôi sẽ đầu tư vào việc đào tạo và phát
triển kỹ năng cho các nhân viên còn lại để nâng cao trình độ và khả năng
Với vai trò của Nhà nước, việc đầu tư và quản lý chặt chẽ lĩnh vực nào
thực hiện công việc một cách hiệu quả. Điều này có thể bao gồm việc tổ
chức các khóa đào tạo nội bộ hoặc hỗ trợ các khoá học ngoại vi. trong 3 lĩnh vực trên cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu phát
- Sử dụng công nghệ và quy trình làm việc hiệu quả: Tôi sẽ đảm bảo triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người dân, và khả năng tài chính của
rằng nhóm sử dụng công nghệ và quy trình làm việc hiệu quả nhất để tối Nhà nước. Tuy nhiên, dựa trên các lập luận của 3 nhóm, em nghĩ Nhà
ưu hóa thời gian và tài nguyên. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng
phần mềm quản lý dự án, tự động hóa các quy trình và tối ưu hóa công nước cần thiết phải đầu tư và quản lý chặt chẽ lĩnh vực y tế. Lý do là tình
việc hàng ngày. trạng tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường đang gây ra nhiều vấn đề
về sức khỏe cho người dân. Ngoài ra, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
Tình huống 6: Nên chọn lĩnh vực nào để đầu tư?
cũng cần được kiểm soát tốt hơn để bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Việc đầu
(a) Với vai trò là nhà đầu tư, bạn sẽ chọn đầu tư vào lĩnh vực nào? Vì sao? tư vào y tế không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân
mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Với vai trò là nhà đầu tư, em đồng ý với ý kiến của nhóm 2, sẽ chọn đầu
tư vào lĩnh vực nhà trường (giáo dục các cấp học), vì em nghĩ đây là lĩnh
Tình huống 7: Ai là người tạo ra giá trị thặng dư?
vực có tiềm năng phát triển lâu dài, có ảnh hưởng tích cực đến xã hội và có
khả năng sinh lời cao. Hơn hết,lợi nhuận của bất động sản đầu tư không (a) Theo bạn, ý kiến của các sinh viên này, có ý kiến nào đúng không? Tại
sao?
chỉ phụ thuộc vào giá bán và giá mua, mà còn phụ thuộc vào các yếu tố
khác như vị trí, tiện ích, chất lượng, thương hiệu, xu hướng thị trường,… - Ý kiến của bạn Sơn: Em không đồng tình với ý kiến vì Robot không thể
Đối với nhà trường, em nghĩ đây là một loại bất động sản có vị trí thuận thay thế người công nhân truyền thống vì dù có được trao trí thông minh
lợi, tiện ích đa dạng, chất lượng cao, thương hiệu uy tín và xu hướng thị bao nhiêu đi chăng nữa cũng không thể đưa các giá trị năng suất lao động
vào sản phẩm nếu không có sự điều khiển của con người. Robot nếu không
trường tăng trưởng. Ngoài ra, đầu tư vào nhà trường còn có ý nghĩa xã hội,
được đặt đúng chỗ hay đưa thực hiện chức năng không phù hợp cũng chỉ
góp phần nâng cao trình độ giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng là một cỗ máy kim loại vô tri.
cho đất nước.

30
- Ý kiến của bạn Tú: Sinh viên Tú nhấn mạnh vào vai trò của nhà sản xuất các cỗ máy vô tri hoạt động hiệu quả, làm cho Robot có thể tạo ra sản
robot và công nhân sản xuất robot trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Điều phẩm.
này gần gũi với quan điểm truyền thống hơn, nơi giá trị thặng dư được tạo
ra bởi lao động con người trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, trong bối - Đối với những nhà máy có robot vận hành, năng suất lao động cá biệt
cảnh này, giá trị thặng dư được liên kết với quá trình sản xuất robot chứ của nhà máy sẽ tăng, bởi vì nhờ vào sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, thời
không phải là sản xuất thực tế mà robot thực hiện. gian cần thiết để có thể tạo ra hàng hóa được rút ngắn, dẫn đến số lượng
hàng hóa được sản xuất trên một đơn vị thời gian sẽ tăng. Ngoài ra, sẽ có
- Ý kiến của bạn Hằng: Ý kiến bạn Hằng sai ở câu cuối cùng, nhà máy sự thay đổi trong số lượng của người lao động trong những bộ phận khác
phải tạo ra các giá trị thặng dư để có thể sinh lời, duy trì hoạt động nhà nhau. Số lượng công nhân trực tiếp tạo ra hàng hóa sẽ giảm bởi vì một
máy. Kể cả là nhà máy có sử dụng Robot để tạo ra sản phẩm cũng cần có người công nhân bây giờ có thể tạo ra nhiều hàng hóa hơn nhờ vào máy
bàn tay con người đằng sau vì vậy đã có sự bóc lột sức lao động con người móc và robot. Song song đó, số lượng công nhân chịu trách nhiệm về khâu
xảy ra trong nhà máy. quản lý, bảo trì, sửa chữa, và liên quan đến phụ trách chất lượng vận hành
của robot có thể tăng vì robot cần có sự giám sát của con người để có thể
(b) Đưa ra ý kiến của bạn về vấn đề này và cho biết những nhà máy hiện được điều tiết và sản xuất ra đúng như kế hoạch và đảm bảo được chất
đại này, số lượng, chất lượng của người lao động làm việc tại đây có xu lượng hàng hóa. Chất lượng người lao động sẽ tăng vì thứ nhất, năng suất
hướng biến đổi như thế nào? Vì sao có sự biến đổi như vậy? người lao động tăng. Thứ hai, đặc biệt những công nhân quản lý robot cần
phải qua một quá trình đào tạo để có thể kiểm soát được hoạt động của
- Người tạo ra giá trị thặng dư là những công nhân sản xuất ra Robot, bộ robot, đưa ra những chiến lược để có thể cải tiến và nâng cao hiệu suất làm
óc của họ là thứ trực tiếp tạo ra chúng và họ chính là tư bản khả biến. việc của máy móc, và tiến hành bảo trì, sữa chữa hoặc thay thế khi có hư
Ngoài ra, những người quản lý, điều hành Robot cũng là những người tạo hỏng nhằm đảm bảo được chất lượng đồng đều giữa các hàng hóa được
ra giá trị thặng dư. Cả những người sản xuất và điều hành robot đều phải trao đổi và buôn bán trên thị trường.
sử dụng trí óc, năng lượng để có thể tạo ra cũng như quản lý vận hành
robot để có thể tạo ra hàng hóa. Đó là tư bản khả biến. Còn Robot là điều Tình huống 8: Xu hướng mới của xuất khẩu tư bản
kiện cần thiết tạo ra giá trị thặng dư thuộc về tư bản bất biến.
(a) Hãy giải thích sự thay đổi của chiều hướng xuất khẩu tư bản
- Vì máy móc có thông minh cũng có giới hạn trong phạm vi con người đã
trao. Robot vẫn cần con người để có thể sử dụng hiệu quả. Robot là vật Sau chiến tranh, việc xuất nhập khẩu tư bản của các nước tư bản phát triển
liệu để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhưng nó không thể tự có sự tăng trưởng rất nhanh. Nguyên nhân của quy mô xuất nhập khẩu tư
chuyển giá trị của mình vào trong sản phẩm. Robot nói chung cũng chỉ là bản ngày càng lớn, một mặt là do cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
tư liệu sản xuất làm tăng giá trị sản phẩm, bản thân không thể tạo ra giá trị mới đã thúc đẩy sự phát triển của việc phân công quốc tế, việc quốc tế hóa
thặng dư nếu không có con người. Con người là người lập trình, điều khiển

31
sản xuất và việc tăng nhanh tư bản "dư thừa" trong các nước; mặt khác là Tuy nhiên, một loạt công ty ở các nước Anh, Pháp, Hà Lan... đã vượt qua
do sự tan rã của hệ thống thuộc địa cũ sau chiến tranh. cả lệnh cấm vận của Mỹ để đầu tư vào các nước đang phát triển. Chẳng
hạn họ đầu tư thăm dò và khai thác dầu khí ở Việt Nam - đó là bằng chứng
Chiều hướng xuất khẩu tư bản cũng có những thay đổi rõ rệt. Trước kia, rõ rệt chứng minh cho xu hướng trên. Sở dĩ như vậy là vì tình trạng thiếu
luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản chủ nghĩa phát triển dầu khí và những kim loại quý hiếm vẫn đang là "gót chân Asin" của nền
sang các nước kém phát triển (khoáng 70%). Nhưng từ sau Chiến tranh thế kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa phát triển, trong khi đó các nước đang
giới thứ hai, đặc biệt sau những năm 70 của thế kỷ XX, 3/4 tư bản xuất phát triển giàu tài nguyên lại thiếu vốn và kỹ thuật để khai thác, và nguồn
khẩu được đầu tư vào các nước phát triển, mở đầu bằng việc tư bản quay lợi cao từ lĩnh vực này đối với cả hai phía.
trở lại Tây Âu
(b) Trong bối cảnh này, Việt Nam cần có những biện pháp nào để có thể
Từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX, đại bộ phận dòng tư bản lại chảy thu hút hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài để góp phần thúc đẩy tăng
qua chảy lại giữa các nước tư bản chủ nghĩa phát triển với nhau. Nguyên trưởng kinh tế đất nước và giữ vững độc lập tự chủ?
nhân chủ yếu của sự chuyển hướng đầu tư nói trên là do:
## Giải thích chi tiết và mở rộng về biện pháp thu hút FDI hiệu quả cho
- Về phía các nước đang phát triển, phần lớn những nước này ở trong Việt Nam
tình hình chính trị thiếu ổn định; thiếu môi trường đầu tư an toàn và thuận
lợi; thiếu đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học - kỹ thuật, công nhân lành **Để thu hút hiệu quả nguồn vốn FDI trong bối cảnh mới, Việt Nam cần
nghề; trình độ dân trí thấp và tích lũy từ nội bộ nền kinh tế quốc dân ít, triển khai đồng bộ các biện pháp sau:**
không đủ mức cần thiết để tiếp nhận đầu tư nước ngoài.
**1. Hoàn thiện môi trường đầu tư:**
- Về phía các nước tư bản chủ nghĩa phát triển, cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ làm xuất hiện nhiều ngành sản xuất và dịch vụ mới, nhất là * **Cải cách thủ tục hành chính:** Việc đơn giản hóa thủ tục hành chính,
những ngành có hàm lượng khoa học – kỹ thuật cao, đòi hỏi lượng vốn lớn giảm bớt rào cản cho doanh nghiệp sẽ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và
để đầu tư vào nghiên cứu khoa học – kỹ thuật và sản xuất. Có một sự di tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài. Việt Nam có thể áp
chuyển vốn trong nội bộ các công ty độc quyền xuyên quốc gia. Các công dụng mô hình "một cửa", "một thủ tục" để giải quyết các thủ tục hành
ty này đặt chi nhánh ở nhiều nước, nhưng phần lớn chi nhánh của chúng chính liên quan đến đầu tư.
đặt ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển. Để vượt qua những hàng rào * **Nâng cao năng lực quản trị:** Cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
bảo hộ mậu dịch và khắc phục những trở ngại do việc hình thành các khối nhà nước chuyên nghiệp, liêm chính, có trình độ chuyên môn cao và hiểu
liên kết như EU. NAFTA, V.V.. các công ty xuyên quốc gia đã đưa tư bản biết sâu về luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư. Đồng thời, cần tăng
vào trong các khối đó để phát triển sản xuất. cường công tác thanh tra, giám sát để đảm bảo việc thực thi pháp luật
minh bạch, công bằng.

32
* **Phát triển cơ sở hạ tầng:** Hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, các nhà đầu tư FDI có công nghệ cao và giá trị gia tăng lớn. Việt Nam cần
bao gồm giao thông, điện nước, viễn thông,... sẽ tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực trong các lĩnh vực khoa học công nghệ,
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp FDI. Việt Nam cần kỹ thuật, ngoại ngữ,...
tập trung đầu tư vào các dự án hạ tầng trọng điểm, nhất là hạ tầng giao * **Nâng cao tay nghề cho người lao động:** Việc tổ chức các chương
thông, logistics và năng lượng. trình đào tạo, tập huấn cho người lao động sẽ giúp nâng cao tay nghề, kỹ
* **Bảo vệ môi trường:** Việc thực hiện tốt các chính sách bảo vệ môi năng và đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Việt Nam cần khuyến khích
trường sẽ giúp Việt Nam thu hút các nhà đầu tư có trách nhiệm xã hội và các doanh nghiệp FDI tham gia vào các chương trình đào tạo cho người
hướng đến phát triển bền vững. Việt Nam cần đẩy mạnh tuyên truyền, lao động.
nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và áp dụng các
biện pháp xử lý nghiêm minh đối với hành vi vi phạm môi trường. **4. Thúc đẩy hội nhập quốc tế:**

**2. Áp dụng chính sách ưu đãi hợp lý:** * **Kích hoạt các hiệp định thương mại tự do (FTA):** Việt Nam cần tận
dụng các ưu đãi thuế quan, quy tắc xuất xứ linh hoạt từ các FTA để thu hút
* **Cung cấp các ưu đãi thuế, phí:** Việt Nam có thể áp dụng các chính đầu tư. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh để
sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế đất,... có thể tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
cho các doanh nghiệp FDI hoạt động trong các ngành, lĩnh vực khuyến * **Tham gia các diễn đàn hợp tác quốc tế:** Việc tham gia các diễn đàn
khích đầu tư. hợp tác quốc tế sẽ giúp Việt Nam quảng bá hình ảnh quốc gia, tiềm năng
* **Hỗ trợ tài chính:** Chính phủ Việt Nam có thể cung cấp các gói tín đầu tư và kết nối với các nhà đầu tư tiềm năng. Việt Nam cần tích cực
dụng ưu đãi lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp FDI vay vốn từ các tổ chức quốc tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế và tổ chức các hội nghị xúc tiến
tế. đầu tư.
* **Ưu đãi về đất đai:** Việt Nam có thể dành ưu đãi về giá thuê đất, thủ
tục cấp phép sử dụng đất cho các doanh nghiệp FDI có dự án đầu tư lớn, **5. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành FDI:**
hiệu quả cao.
* **Ưu đãi về nhân lực:** Việt Nam có thể áp dụng các chính sách ưu đãi * **Hoàn thiện hệ thống quản lý FDI:** Cần xây dựng hệ thống quản lý
về visa, thu nhập cá nhân cho chuyên gia, lao động nước ngoài làm việc FDI hiệu quả, minh bạch và thống nhất trên cả nước. Việc quản lý FDI cần
cho các doanh nghiệp FDI. được thực hiện theo nguyên tắc thị trường, phù hợp với luật pháp quốc tế.
* **Nâng cao năng lực giám sát, thanh tra:** Cần tăng cường công tác
**3. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:** giám sát, thanh tra hoạt động đầu tư nước ngoài để đảm bảo doanh nghiệp
FDI.
* **Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao:** Việc đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động sẽ giúp thu hút ## Tiếp theo phần trước về biện pháp thu hút FDI hiệu quả cho Việt Nam:

33
Việc tuyên truyền cần được thực hiện qua các kênh truyền thông như: báo
**6. Nâng cao hiệu quả quảng bá đầu tư:** chí, truyền hình, internet,...
* **Giải đáp các thắc mắc của người dân:** Cần giải đáp kịp thời, đầy đủ
* **Xây dựng thương hiệu quốc gia:** Việc xây dựng thương hiệu quốc các thắc mắc của người dân về FDI để tạo sự đồng thuận xã hội trong việc
gia uy tín, tin cậy sẽ giúp thu hút các nhà đầu tư tiềm năng. Việt Nam cần thu hút FDI.
chú trọng quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam và tiềm năng
đầu tư của Việt Nam ra thị trường quốc tế. **Kết luận:**
* **Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư:** Việt Nam cần tổ chức các
hoạt động xúc tiến đầu tư hiệu quả, bài bản, hướng đến các thị trường Việt Nam cần triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp trên để thu hút
trọng điểm. Các hoạt động xúc tiến đầu tư cần được thực hiện đa dạng qua FDI hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước và giữ vững
các kênh truyền thông như: hội chợ, triển lãm, hội thảo, website, mạng xã độc lập tự chủ. Việc thu hút FDI cần được thực hiện theo hướng có chọn
hội,... lọc, ưu tiên các ngành, lĩnh vực có công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn và
* **Sử dụng hiệu quả các đại sứ quán, cơ quan lãnh sự:** Các đại sứ bảo vệ môi trường.
quán, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài cần đóng vai trò cầu nối, hỗ
trợ doanh nghiệp FDI tìm kiếm cơ hội đầu tư và giải quyết các khó khăn, **Lưu ý:**
vướng mắc.
* Các biện pháp thu hút FDI cần được điều chỉnh linh hoạt phù hợp với
**7. Tăng cường hợp tác quốc tế:** tình hình thực tế của từng ngành, lĩnh vực và từng địa phương.
* Cần đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài với lợi ích của
* **Hợp tác với các quốc gia có kinh nghiệm thu hút FDI:** Việt Nam quốc gia và người dân.
cần học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia thành công trong việc thu hút FDI
như Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc,... Ngoài ra, Việt Nam cũng cần tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng
* **Hợp tác với các tổ chức quốc tế:** Việt Nam cần tăng cường hợp tác cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và hội nhập quốc tế sâu rộng để
với các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn FDI vào đất nước.
tế (IMF), Tập đoàn Tài chính Quốc tế (IFC),... để tiếp cận nguồn vốn và
hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động thu hút FDI. TÌNH HUỐNG 9: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
**8. Nâng cao nhận thức của người dân:** Lời giải:
(a) Vì sao khi đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam bị một số đối tác
* **Tuyên truyền về lợi ích của FDI:** Cần nâng cao nhận thức của người coi là một nền kinh tế phi thị trường?
dân về lợi ích của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

34
Theo pháp luật Hoa Kỳ về chống bán phá giá, một nước có nền kinh tế phi thiệp của chính phủ là nền kinh tế phi thị trường. Vì vậy hầu hết các nước
thị trường (Non-Market Economy NME) là nước mà DOC đánh giá là có thuộc khối xã hội chủ nghĩa trước đây đều bị DOC xếp vào diện “nền kinh
nền kinh tế vận hành không theo các nguyên tắc về chi phí và cấu trúc giá tế phi thị trường” trong các vụ điều tra chống bán phá giá.
thông thường.
Tính đến thời điểm hiện tại, có 12 nước bị DOC kết luận là nền kinh tế phi
Khi xác định tính chất “thị trường” hay “phi thị trường” của một nền kinh thị trường (NME) trong các vụ kiện chống bán phá giá, trong đó có Việt
tế, DOC đánh giá trên 6 yếu tố cơ bản sau: Nam.

(i) mức độ tự do chuyển đổi của đồng nội tệ; Trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, vào giai đoạn cuối Việt Nam đã
bị Hoa Kỳ ép phải chấp nhận là nền kinh tế phi thị trường trong các vụ
(ii) mức độ mà tiền lương được xác định bằng việc tự do thương lượng kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp trong 12 năm kể từ ngày Việt Nam
giữa người lao động và người quản lý; gia nhập WTO (tức là đến hết 2018). Theo tính chất của đàm phán gia
nhập WTO, cam kết này tự động có hiệu lực không chỉ với Hoa Kỳ mà
(iii) mức độ cho phép các liên doanh hoặc đầu tư nước ngoài; còn với tất cả các nước thành viên WTO khác.
(b) Từ khi gia nhập WTO đến nay, Việt Nam đã có những nỗ lực gì để
(iv) mức độ chính phủ sở hữu hoặc kiểm soát phương tiện sản xuất; được công nhận là nền kinh tế thị trường?

(v) mức độ kiểm soát của chính phủ đối với việc phân bổ các nguồn lực và 1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý:
đối với các quyết định về sản lượng và giá cả của các doanh nghiệp; và Sửa đổi hơn 60 văn bản luật và hàng trăm nghị định, thông tư để thực thi
cam kết WTO.
(vi) các yếu tố khác mà DOC cho là hợp lý. Ban hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2005, tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng cho mọi doanh nghiệp.
Mặc dù các yếu tố để xác định một nước có nền kinh tế thị trường hay phi Chuyển đổi từ quản lý nhà nước can thiệp hành chính sang quản lý nhà
thị trường được quy định khá rõ trong pháp luật Hoa Kỳ nhưng những tiêu nước kiến tạo, tôn trọng quyền tự do kinh doanh.
chí để đánh giá khi nào một yếu tố đã được thoả mãn thì lại không được
xác định cụ thể. Do đó, quyết định của DOC về việc một nước có nền kinh 2. Cải thiện môi trường đầu tư:
tế thị trường hay không được ban hành chủ yếu dựa trên quan điểm khá Giảm thiểu rào cản kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thành lập
chủ quan của cơ quan này. và hoạt động.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng mạnh, đạt hơn 300 tỷ
DOC suy đoán là tất cả các nước có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung USD.
trong đó mọi quyết định của doanh nghiệp về giá đều chịu sự chi phối, can Khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.

35
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh: - Độc lập, tự chủ là nguyên tắc xuyên suốt trong đường lối đối
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. ngoại của Đảng.
Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. - Hội nhập quốc tế là chủ trương nhất quán của Đảng, nhằm đưa đất
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. nước hội nhập sâu rộng, toàn diện vào khu vực và quốc tế, nhưng
phải trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ.
4. Mở rộng thị trường xuất khẩu:
Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế:
Ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác quan
trọng. - Hai mặt của một vấn đề: Độc lập, tự chủ là tiền đề và là mục tiêu
Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm ra thị trường quốc tế. của hội nhập quốc tế. Hội nhập quốc tế góp phần củng cố và phát
Cải thiện năng lực cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. triển độc lập, tự chủ. Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế có
quan hệ biện chứng, tạo tiền đề và phát huy lẫn nhau.
Kết quả: - Sự thống nhất hữu cơ: Độc lập, tự chủ không có nghĩa là đóng
Việt Nam được 90 nước công nhận là nền kinh tế thị trường. cửa, tách biệt với thế giới, mà là hội nhập một cách chủ động, có
Kinh tế tăng trưởng nhanh, xuất nhập khẩu tăng mạnh. chọn lọc, có hiệu quả. Hội nhập quốc tế phải phục vụ mục tiêu độc
Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện. lập, tự chủ, không để đánh mất bản sắc dân tộc, chủ nghĩa xã hội.
Nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Thực tiễn hội nhập quốc tế của Việt Nam:
Ngoài ra, Việt Nam còn:
Tham gia tích cực vào các hoạt động của WTO. Từ năm 1986: Đổi mới toàn diện đất nước, mở cửa hội nhập quốc tế.
Tăng cường hợp tác quốc tế về thương mại và đầu tư. - Thành tựu:
Nâng cao vị thế và uy tín quốc gia trên trường quốc tế. + Gia nhập nhiều tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng: WTO, ASEAN,
APEC,...
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế.
TÌNH HUỐNG 10: Mối quan hệ giữa độc lập tự chủ và hội nhập kinh + Thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy kinh tế phát triển.
tế quốc tế - Hạn chế:
Lời giải: + Chưa hội nhập một cách đồng đều, hiệu quả.
Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế theo quan điểm của + Ảnh hưởng bởi các biến động quốc tế.
Đảng Cộng sản Việt Nam và thực tiễn hội nhập quốc tế của Việt Nam + Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc, chủ nghĩa xã hội.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam:

36
Kết luận:

Độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế có mối quan hệ mật thiết, tương tác
lẫn nhau. Cần giữ vững độc lập, tự chủ để hội nhập quốc tế hiệu quả.
Hội nhập quốc tế góp phần củng cố và phát triển độc lập, tự chủ. Bài học
kinh nghiệm từ thực tiễn hội nhập quốc tế của Việt Nam cần được tiếp thu,
vận dụng sáng tạo trong giai đoạn mới. Cần có sự đồng lòng, chung sức
của toàn Đảng, toàn dân trong công cuộc hội nhập quốc tế, bảo vệ và phát
triển độc lập, tự chủ của đất nước.

37

You might also like