Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

Vol 9.

No 2_April 2023
TẠP CHÍ

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO


SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES

ISSN: 2354 - 1431


http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/

Tập 9, Số 2 - 3/2023
ISSN: 2354 - 1431
Tập 9, Số 2 (Tháng 3/2023)
Volume 9, Issue 2 (March 2023)

“THE DATA ENVELOPMENT ANALYSIS (DEA) METHOD ANALYZES


THE FACTORS THAT AFFECT THE PROFITABILITY EFFICIENCY OF SANH
ORANGE PRODUCTION IN HAM YEN”

Hoang Van Thang, Pham Van Nghia


National Economics University, Hanoi, Vietnam
Email address: thanghv.ktqd@gmail.com
https://doi.org/10.51453/2354-1431/2023/928

Article info Abstract:


The main objective of this study is analysing profit efficiency of king
Received:22/01/2023 mandarin production at household level at Ham Yen Tuyen Quang province
Revised: 20/02/2023 using data envelopment analysis. The primary data of 200 households
employed in our study was collected by quota sampling method.
Accepted: 15/03/2023
Furthermore, we determine factors affected on profit efficiency score in
bootstrap truncated regression model at the second stage. As a result, the
Keywords: mean profit efficiency score of king mandarin households was 0.486 with a
huge range from 0,034 to 1.000. Therefore, the king madarin production at
Profit efficiency, data Ham Yen- Tuyen Quang province still has potential to improve their profit.
envelopment analysis, non- We found that farm size, number of schooling years, credit, training and
parametric, king mandarin, interplanting make an important role to improve the level of efficiency of
bootstrap truncated king mandarin production in Tuyen Quang province.
regression.

|77
Vol 9. No 2_April 2023
TẠP CHÍ

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO


SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES

ISSN: 2354 - 1431


http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/

Tập 9, Số 2 - 3/2023
ISSN: 2354 - 1431
Tập 9, Số 2 (Tháng 3/2023)
Volume 9, Issue 2 (March 2023)

PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU (DEA) PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ LỢI NHUẬN CỦA SẢN XUẤT CAM SÀNH TẠI HÀM YÊN

Hoàng Văn Thắng, Phạm Văn Nghĩa


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, Việt Nam
Địa chỉ email: thanghv.ktqd@gmail.com
https://doi.org/10.51453/2354-1431/2023/928

Thông tin bài viết Tóm tắt


Mục tiêu của bài viết này nhằm phân tích hiệu quả hiệu quả lợi nhuận sản
Ngày nhận bài: 22/01/2023 xuất nông nghiệp mà cụ thể là phân tích hiệu quả lợi nhuận của hộ trồng
Ngày sửa bài: 20/02/2023 cam sành ở Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang bằng cách tiếp cận phương pháp
hồi quy. Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập bằng cách phỏng vấn trực
Ngày duyệt đăng: 15/03/2023 tiếp 200 nông hộ trồng cam sành theo phương pháp chọn ngẫu nhiên vào
thời điểm tháng 5 năm 2022. Trong giai đoạn đầu chúng tôi sử dụng phương
pháp bao dữ liệu (DEA) để tính toán hiệu quả kĩ thuật của các nông hộ trồng
Từ khóa: cam sành. Ở giai đoạn 2, để khắc phục hạn chế của phương pháp bao dữ liệu
nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bootstrap truncated để xác định các yếu
Hiệu quả lợi nhuận, phân tích tố ảnh hưởng đến hiệu quả lợi nhuận của các hộ nói trên. Kết quả phân tích
bao dữ liệu, phi tham số, cam cho thấy hiệu quả lợi nhuận trung bình của các hộ sản xuất cam sành được
sành, hồi qui chuẩn cụt khảo sát là 0,486, nó dao động từ 0,034 đến 1,000. Điều đó có nghĩa rằng
các nông hộ có nhiều tiềm năng để cải thiện hiệu quả của lợi nhuận sản xuất.
Có nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất cam sành của nông hộ, trong
đó các yếu tố như quy mô diện tích, trình độ học vấn, tín dụng, tập huấn kỹ
thuật và trồng xen đóng góp tích cực vào việc cải thiện hiệu quả lợi nhuận
của hộ trồng cam sành ở Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.

1. Mở đầu kinh tế để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh

Cam sành (tên khoa học là Citrus sinensis) là giống thu và thu nhập từ sản xuất cam của nông hộ. Kết quả

cây ăn quả thuộc chi Cam chanh, có phẩm chất trái phân tích từ mô hình hồi quy đa biến cho thấy các yếu

thơm ngon, trồng được ở nhiều loại đất. Trong những tố như kinh nghiệm, tập huấn, quy hoạch, vay vốn, mô
năm qua, diện tích trồng cam sành ở Hàm Yên không hình sản xuất cam VietGAP, mức độ đầu tư đều có ảnh
ngừng được mở rộng bởi vì cam sành là loại cây có giá hưởng tích cực đến doanh thu bán cam của hộ sản xuất.
trị dinh dưỡng và mang lại lợi ích kinh tế cao. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế

Khi nghiên cứu hiệu quả việc sản xuất và kinh sản xuất cam của hộ là căn cứ để đề xuất các giải pháp

doanh cam sành Hàm Yên tác giả Trần Thị Diên [6] đã nhằm nâng cao thu nhập của hộ trồng cam như: Nâng
nghiên cứu đã khảo sát 150 hộ trồng cam ở tỉnh Tuyên cao năng lực sản xuất cho nông hộ; Mở rộng quy mô
Quang và sử dụng một số phương pháp nghiên cứu diện tích đất trồng cam/hộ; Tăng cường nguồn vốn đầu

78|
Hoang Van Thang/Vol 9. No 2_March 2023| p.77-85

tư; Nhân rộng mô hình sản xuất cam VietGAP; Tổ chức 2. Phương pháp nghiên cứu
quy hoạch tốt vùng sản xuất cam tập trung; Sử dụng các
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
giống cam rải vụ và các biện pháp bảo quản, chế biến
để kéo dài thời gian tiêu thụ sản phẩm; Tăng cường liên Số liệu sơ cấp của nghiên cứu được thu thập bằng

kết trong sản xuất và tiêu thụ cam. cách phỏng vấn trực tiếp 200 nông hộ trồng cam sành
tại Hàm Yên Tuyên Quang. Do không có sẵn danh sách
Cũng nghiên cứu về các hộ sản xuất và kinh doanh
đầy đủ hộ trồng trong địa bàn nghiên cứu nên phương
cam Hàm Yên, tác giả Đỗ Khắc Trung [14] đã tìm
pháp chọn mẫu theo hạn ngạch (quota sampling) được
hiểu về thực trạng trồng và bán sản phẩm cam trên thị
vận dụng trong nghiên cứu này. Tác giả thực hiện phỏng
trường và từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao năng
vấn dựa theo bảng câu hỏi được thiết kế sẵn để thu thập
lực cạnh tranh cho cam sành Hàm Yên như: Nâng cao
các thông tin về thông tin chủ hộ, yếu tố sản xuất, sản
chất lượng sản phẩm và tăng cường công tác quản lý
lượng và giá đầu ra, chi phí sản xuất, những thuận lợi
chất lượng trên toàn bộ khu vực trồng cam, các biện
và khó khăn trong quá trình sản xuất. Đối tượng được
pháp giảm chi phí sản xuất để giảm giá sản phẩm, tăng
chọn để phỏng vấn là người trực tiếp tham gia vào quá
cường nghiên cứu thị trường và củng cố hệ thống phân
trình sản xuất hoặc người trực tiếp đưa ra quyết định
phối, tăng cường xúc tiến thương mại….
trong quá trình sản xuất (gọi chung là chủ hộ) vì những
Trong sản xuất Cam sành tại Hàm Yên nói chung người này có khả năng cung cấp thông tin, chính xác và
việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý các yếu tố đầu vào (đặt cụ thể nhất về hoạt động sản xuất của hộ.
biệt là các yếu tố quan trọng như cây giống, phân bón,
Ngoài ra, nghiên cứu còn thu thập số liệu thứ cấp
thuốc nông dược), cũng như việc tăng yếu tố đầu ra
các báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
đóng vai trò quyết định chi phí và doanh thu của hộ
thôn tỉnh Tuyên Quang về tình hình sản xuất sản phẩm
sản xuất. Chính vì vậy, với những kết hợp khác nhau
cam sành, các công trình nghiên cứu khoa học và một
về kết hợp đầu vào và đầu ra sẽ tạo nên lợi nhuận khác
số website liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
nhau [1].
2.2. Phương pháp phân tích
Chính vì vậy, đo lường hiệu quả lợi nhuận (profit
efficiency) của hộ trồng cam sành ở Hàm Yên tỉnh 2.2.1. Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu
Tuyên Quang là một nhu cầu bức thiết và phải thực hiện (Data envelopment analysis – DEA).
ngay. Hiệu quả lợi nhuận được hiểu là tối thiểu hóa các
Phân tích DEA (Mô hình DEA) ra đời từ năm 1978
chi phí đầu vào mà không làm giảm sút đến yếu tố đầu
sau “sáng kiến” của Charnes, Cooper và Rhodes (CCR)
ra và tối đa hóa đầu ra trong điều kiện các yếu tố đầu
[1], tuy nhiên nó lại có xuất phát điểm từ trước đó hơn
vào có sẵn (Đặng Hoàng Xuân Huy và Võ Đình Quyết
20 năm. Đến năm 1984, Banker, Charnes, và Cooper
[7]). Hướng tiếp cận biên được sử dụng rất nhiều trong
(BCC) cải tiến mô hình trên bằng cách đưa yếu tố lợi
các nghiên cứu về ứng dụng trong sản xuất và lý thuyết
tức nhờ quy mô (returns to scale) vào tính toán, mang
trong những năm qua.
lại cái nhìn cụ thể hơn về tính hiệu quả của các DMU
Trong bối cảnh sản xuất Cam sành tại Hàm Yên hòa được phân tích. Từ đó đến nay, mô hình CCR và BCC
nhập kinh tế thị trường, sản xuất Cam sành tại Hàm được áp dụng và phát triển một cách phổ biến trong
Yên theo hướng hàng hóa có tính chuyên biệt, tập trung phân tích hiệu quả (efficiency/performance) trong
cao phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, nhiều lĩnh vực khác nhau: ngân hàng, bảo hiểm, giáo
huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang đã tập trung nhiều dục, y tế,…
giải pháp để phát huy thế mạnh về nông nghiệp, đặc
Nguyên tắc tính toán và so sánh hiệu quả của các
biệt là cây ăn trái có múi có phẩm chất ngon (như bưởi
DMU
Diễn, bưởi da xanh, cam sành,...). Phát triển kinh tế
vườn đã góp phần cải thiện đời sống cho nông dân và Hiệu quả, hiệu suất, năng suất, được sử dụng để tính
góp phần tích cực vào việc hoàn thành các tiêu chí xây toán/so sánh đầu ra (outputs) thu được tương ứng với
dựng nông thôn mới ở địa phương. đầu vào (inputs) cho trước. Ví dụ như năng suất lao

|79
Hoang Van Thang/Vol 9. No 2_March 2023| p.77-85

động có thể được tính bằng số sản phẩm/số lao động; tỷ cả các điểm hiệu quả tối đa sẽ tạo nên đường PF. Theo
suất lợi tức đo bằng lợi nhuận/vốn; v.v… đó, các DMU nằm trên đường PF này sẽ có hiệu quả là
Hiệu quả tổng hợp áp dụng cho nhiều biến được 100%, các DMU khác sẽ có hiệu quả nhỏ hơn 100%.
tính toán dựa trên hiệu quả riêng lẻ (1 input & 1 output) Đây là hiệu quả tương đối giữa các DMU với nhau,
như sau: khác với hiệu quả tuyệt đối được xác định theo công
Hiệu quả riêng lẻ: EF = Output/Input thức ở phần 2. Tuy nhiên, công thức này cũng là cơ sở
hay
để xây dựng đường PF theo nguyên lý sau:
Hiệu quả tổng hợp: EFF = Total Outputs/Total
Inputs + Vì PF là tập hợp của các điểm hiệu quả tối đa của
Nếu giả thiết một DMU sử dụng m yếu tố đầu các DMU, nên việc cần làm là phải xác định các hiệu
x để
vàoEFF sản xuất n yếu tố đầu ra y với cách thức phối quả tối đa này.
Hiệu quả tổng hợp: = Total Outputs/Total Inputs
hợp các đầu vào và
Nếu giả thiết một DMU sử dụng
đầu ra nhất định theo hai bộ trọng
yếu tố đầu vào x để sản xuất yếu tố đầu ra với cách thức tính EFF ở phần trên cho thấy mỗi
+ Công
số tương ứng v và u (u và v chính là tập hợp giá cả của
hức phối hợp các đầu vào và đầu ra nhất định theo hai bộ trọng số tương ứng DMU( sẽ có 1 bộ trọng số u,v tối ưu nhất để tối đa hóa
các biến đầu vào và đầu ra, giả thiết là ta có đủ thông
hính là tập hợp giá cả của các biến đầu vào và đầu ra, giả thiết là ta có đủ thôngđiểm
tin vềhiệu
giá)quả của mình, bây giờ việc cần làm là tìm ra
tin về giá), thì EFF có thể được tính như sau:
hì EFF có thể được tính như
(các) bộ trọng số u,v tối ưu cho các DMU. Điều này có
thể thực hiện được bằng cách (lần lượt) giải bài toán tối
ưu hóa (optimization) cho từng DMU theo công thức:
∑ Max EFF (theo
Max EFF (theo u,v)
∑ trong điều kiện:
trong điều∑ kiện:
Lưu ý: EFF tính được theo công thức trên là hiệu quả (tuyệt đối) của các DMU.
Lưu ý: EFF tính được theo công thức trên là hiệu ∑
Áp dụng công thức trên ta có thể lần lượt tính toán hiệu quả của từng DMU (trên thuyết,
quả (tuyệt đối) của các DMU.
mỗi DMU sẽ khác nhau về x và y; còn u, là giống nhau cho
thế mới so tất được
sánh cả cácvới
DMU
cho tất cả các DMU
nhau). Trong trư ngÁp dụng
hợp công
không xácthức
địnhtrên ta có
được giáthể
cả,lần
có lượt tính
+ Làm
thể giả toán
thiếtlần lượt1như
rằng biếnvậy
đầuvới các DMU khác để tìm ra bộ trọng số tối ưu cũng như điểm hiệu
hiệu quả của từng DMU (trên lý thuyết, mỗi
hoặc 1 biến đầu ra sẽ được gán cho 1 trọng số hoặc quảdựa DMU sẽ
tối theo
đa cho +độDMU.
từng
mức Làm
quanlần lượt như vậy với các DMU khác để tìm
khác nhau về x và y; còn u, v, m và n là giống Với nhau pháp
rọng của biến đầu vào (đầu ra) đó đối với DMU đó (thực tế đây cũng là phương bộtính
rahiện
1 dạng thể toánsốnhư
trọng
thông tối vậy, đư ng
ưu cũng PFđiểm
như tìm được
hiệusẽ là tối
quả đư đa
ng cho
hiệu quả tối ưu thực tế
– thế mới so sánh được với nhau). Trong trường hợp
in của giá cả). Tuy nhiên, đến đây nảy sinh một vấn đề là mỗi DMU(best
sẽ cópractical frontier)
từng
đánh giá DMU.
khác nhauđược xây dựng dựa trên số liệu đã có (gọi là thực tế vì nó là hàm
không xác định được giá cả, có thể giả thiết rằng 1 biến hoàn toàn có thể đạt được bằng cách thay đổi bộ trọng số u,v; khác với hàm hồi
optimization
về tầm quan trọng của từng biến đầu vào và đầu ra, do đó mỗi DMU bây gi sẽ khác nhau cả
đầu vào hoặc 1 biến đầu ra sẽ được gán cho 1 trọng Với phương pháp tính toán như vậy, đường PF tìm
về u, v, x, . Bài toán trở nên phức tạp hơn và cần có sự can thiệp của phương pháp DEA. ated). Đư ng PF này sẽ tạo thành 1 đư ng bao (biên) tối ưu, bên
quy chỉ là dự tính
số hoặc dựa theo mức độ quan trọng của biếntrong
đầu vào được sẽ là đường hiệu quả tối ưu thực tế (best practical
nó chính là các điểm thực tế (observed). Do vậy, phương pháp trên còn được gọi là
Tính EFF theo phương pháp DEA
(đầu ra) đó đối với DMU đó (thực tế đây cũng là 1 dạng
phương pháp frontier)
phânKhái được
tích bao dữxây
liệu dựng dựa trên số liệu
(Data Envelopment đã có DEA).
Analysis (gọi là
Đến đây, lại phải nói qua về đư ng bao (biên) sản xuất Production frontier (PF).
thểtừhiện
niệm này xuất phát kháithông tin ng
niệm Đư củagiới
giáhạn
cả).khả
Tuy
năngnhiên, đến(Production
sản xuất thực tế vì nó là hàm optimization hoàn toàn có thể đạt
đây nảy Possibilities
Mức hiệu quả được đo lư ng dựa trên so sánh tương đối với đư ng biên này (Coelli,
Frontier PPF*) sinh mộtrằng
khi cho vấnPPF
đề là mỗihợp
là tập DMU sẽ có
của các đánh
điểm sảngiá khác
lượng năng) được
nhau
(tiềm
2005). Phương đa bằng
tốiphápmà cách thay đổi bộ trọng số u,v; khác với hàm
DEA được vận dụng trong nghiên cứu này bởi vì DEA dựa vào kỹ thuật
vềthể
một nền kinh tế có tầmđạtquan
đượctrọng của(số)
với một từng
đầubiến đầutrước.
vào cho vào và đầu
Khi áp ra, do
dụng
chương
hồi
vào tính
trình tuyến
quy
toán chỉ là dự tính – estimated). Đường PF này sẽ
tính toán học (mathematical linear programming) để ước lượng cận biên
đó mỗi
hiệu quả của 1 ngành (hayDMU
nhóm bây
DMU giờ
cầnsẽnghiên
khác cứu)
nhauthìcảtập u, v,tất
vềhợp x,cảxuất
sản điểmtạo
cácy.chứ
và thành
hiệu
không yêu1cầu
quả đường
phải bao
xác (biên) tối dạng
định một ưu, bên
hàmtrong nóvà
cụ thể chính
có thể thực hiện trong
Bàing
ối đa sẽ tạo nên đư toán
PF.trở nên
Theo đó,phức tạp hơn
các DMU nằm và
trêncần
đư có
ng sự
PF can
này
phạmthiệp
sẽ cóhẹp
vi làquả
hiệu(cỡ các
là điểm
mẫu thực tế
nhỏ) (Quan (observed).
Minh Do vậy, phương pháp
Nhựt, 2012).
100%, các DMUcủa
khácphương pháp
sẽ có hiệu quảDEA.
nhỏ hơn 100%. Đây là hiệu quả tương
Phân đối
tíchgiữa
trêncác
màng còn
bao được gọi là
bì dữ liệu phương
(DEA) đượcpháp phânđểtích
sử dụng ướcbao
tínhdữ liệu
hiệu quả sản xuất của các
DMU với nhau, khác với hiệu quả tuyệt đối được xác định theo côngđơn
thức
vịởtạo
phần 2. Tuy
(Data
quyết địnhEnvelopment Analysis
(Decision Making Unit –DMU).
DEA).Hiệu quả lợi nhuận đo lư ng khả năng
Tính EFF theo phương pháp DEA
nhiên, công thức này cũng là cơ sở để xây dựng đư ng PF theo nguyên lý sau:
một DMU tiến gần đến mức lợi nhuận tối đa tại mỗi mức đầu vào, đầu ra và các giá cả của
Đến Mức hiệu quả được đo lường dựa trên so sánh
+ Vì PF là tập hợp của cácđây,
điểmlại phải
hiệu quảnói quacủavềcác
tối đa đường
DMU,bao
nên(biên)
việc sản
cần
chúng. làm là
Hiệu quảphải
lợixác
nhuận có liên quan đến sự lựa chọn các kết hợp sản xuất tính đến cả chi
định các hiệu quảxuất Production frontier (PF). Khái niệm này xuất tương đối với đường biên này (Coelli, 2005). Phương
tối đa– này phí và doanh thu. Mục đích của một DMU là chọn một kết hợp các yếu tố đầu vào và đầu ra
Công thức tínhphát
EFF từ kháitrên
ở phần niệm
choĐường
thấy mỗigiới
DMU hạnsẽ khả
có 1 năng sảnsốxuất
bộ trọng u,v pháp
nhấtDEA
để đa được vận dụng trong nghiên cứu này bởi
nhằm đạt tối
lợi ưu
nhuận tối với các mức giá cả thị trư ng đầu vào và đầu ra đã biết (Ariff và
(Production
ối đa hóa điểm hiệu Possibilities
quả của mình, Frontier
bây gi việc – PPF*)
cần làm khi
là tìm ra trọng sốvìu,v
chobộrằng
(các) [1]
DEA dựa vào kỹ thuật chương trình tuyến tính toán
tối ưu
ho các DMU. ĐiềuPPFnày
là có
tậpthể
hợp của
thực cácđược
hiện điểm sảncách
bằng lượng
(lần(tiềm
lượt) năng)bàitối
giảiHoạt toán học
độngtối
sản
(mathematical
ưuxuất linear
hóa cam sành trong programming) để ước lượng
nghiên cứu này liên quan đến việc sử dụng nhiều yếu
đatừng
optimization) cho mà một
DMUnền theokinh
côngtếthức:
có thể đạt được với mộttố(số)đầuđầu
vào và cận
một biên sản xuất
sản phẩm chứ
đầu ra không yêu cầu phải xác
(multi địnhGiả
output). mộtđịnh một tình huống
vào cho trước. Khi áp dụng vào tính toán hiệu quả
có ncủa
đơn1vị tạo
dạng hàm
quyết cụ Mỗi
định. thể và
đơncóvịthể
tạo thực
quyếthiện
định,trong phạm sản
mỗi DMU vi hẹp
xuất s sản phẩm bằng
ngành (hay nhóm DMU cần nghiên cứu) thì tập hợpsửtấtdụng(cỡ
cách mẫuđầu
m biến nhỏ) (Quan
vào khác Minh
nhau. Nhựt, 2012).
Theo tình huống này, để ước lượng hiệu quả lợi

80| nhuận của từng DMU, một tập hợp phương trình tuyến tính phải được xác lập và giải quyết
cho từng DMU. Vấn đề này có thể thực hiện nh mô hình DEA tối đa hóa lợi nhuận làm
tương tự Coelli và cộng sự [2]
Hoang Van Thang/Vol 9. No 2_March 2023| p.77-85

Phân tích màng bao bì dữ liệu (DEA) được sử dụng bằng cách sử dụng m biến đầu vào khác nhau. Theo
để ước tính hiệu quả sản xuất của các đơn vị tạo quyết tình huống này, để ước lượng hiệu quả lợi nhuận của
định (Decision Making Unit - DMU). Hiệu quả lợi từng DMU, một tập hợp phương trình tuyến tính phải
nhuận đo lường khả năng một DMU tiến gần đến mức được xác lập và giải quyết cho từng DMU. Vấn đề này
lợi nhuận tối đa tại mỗi mức đầu vào, đầu ra và các giá có thể thực hiện nhờ mô hình DEA tối đa hóa lợi nhuận
cả của chúng. Hiệu quả lợi nhuận có liên quan đến sự làm tương tự Coelli và cộng sự [2]
lựa chọn các kết hợp sản xuất tính đến cả chi phí và
Việc ước lượng hiệu quả theo mô hình DEA tối đa
doanh thu. Mục đích của một DMU là chọn một kết
hóa lợi nhuận được thực hiện bằng cách sử dụng gói
hợp các yếu tố đầu vào và đầu ra nhằm đạt lợi nhuận tối
Benchmarking của phần mềm R. Các yếu tố đầu vào
đa với các mức giá cả thị trường đầu vào và đầu ra đã
được sử dụng để ước lượng bao gồm lượng giống (cây),
biết (Ariff và Can, [1]).
lượng phân bón (kg), lượng ngày công lao động (ngày
Hoạt động sản xuất cam sành trong nghiên cứu này công), giá giống (đồng/cây), giá phân bón (đồng/kg),
liên quan đến việc sử dụng nhiều yếu tố đầu vào và một giá thuê lao động (đồng/ngày công), yếu tố đầu ra là
sản phẩm đầu ra (multi-inputs and single-output). Giả sản lượng cam sành (kg) và giá bán cam sành (đồng/
định một tình huống có n đơn vị tạo quyết định. Mỗi kg). Bảng 1 thể hiện giá trị thống kê các biến sử dụng
đơn vị tạo quyết định, mỗi DMU sản xuất s sản phẩm trong mô hình DEA.
Bảng 1. Các biến sử dụng trong mô hình

Khoản mục Thấp nhất Cao nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Đầu ra
Năng suất (kg/1.000 m2) 476,92 4.615,38 2.645,81 929,33
Giá đầu ra (đồng/kg) 10,45 25,00 15,79 2,74
Lượng các yếu tố đầu vào
Mật độ trồng (cây/1.000m2) 115,38 336,54 223,58 46,01
Lượng phân bón (kg/1.000m2) 61,80 353,60 151,82 52,23
Ngày công lao động (ngày/1.000m2) 7,70 56,50 24,00 13,31
Giá các yếu tố đầu vào
Giá giống 9,00 16,00 11,31 1,87
Giá phân bón 13,20 31,68 22,18 3,21
Giá lao động 121,35 224,32 184,93 25,78

(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của nhóm tác giả)
2.2.2. Ước lượng các yếu tố ảnh hưởng và
đó, Simar đếnWilson
hiệu [12]
phương pháp sử
đề xuất Bootstrap là nó giúp
dụng phương triệtbootstrap
pháp tiêu nguyđể
cơước
sai lượng hiệu q
quả lợi nhuận số đo cỡ mẫu nhỏ, phân phối không chuẩn.
chỉnh trong bước đầu tiên. Ưu điểm của phương pháp Bootstrap là nó giúp triệt tiêu
Nhiều nghiên cứu đã sử dụng cách tiếp
sai số đocận
cỡ hai
mẫugiai Trong
nhỏ, phân phốibước thứchuẩn.
không hai, phân tích hồi quy xác định ảnh
đoạn (two-stage) để đo lường hiệu quả. hưởng của các kinh tế - xã hội đến điểm hiệu quả đã
Trong bước thứ hai, phân tích hồi quy xác định ảnh hưởng của các kinh tế xã
được hiệu chỉnh. Simar và Wilson [12] đề xuất một hồi
Trong giai đoạn đầu tiên, phương pháp
hiệuDEA
quảđược
điểm đã đượcquy
hiệu chỉnh.
ngắn hơn Simar
thay vìvà quy của[12]
hồiWilson đề Mô
Tobit. xuấthình
mộthồi
hồi quy ngắn h
sử dụng để tính điểm hiệu quả lợi nhuận, sau đó điểm
quy hình
vì hồi quy của Tobit. Mô bootstrap truncated
hồi quy regression
bootstrap giai đoạn
truncated hai được
regression giai đoạn hai đư
hiệu quả này được sử dụng như là một biến phụ thuộc xây dựng như sau:
dựng như sau:
để hồi quy với các biến ngoại sinh trong giai đoạn thứ
hai, sử dụng mô hình hồi quy Tobit hoặc OLS. Tuy
nhiên, Simar và Wilson (2007) đã Trong
chỉ ra rằng
đó: ướclà tính
hiệu quả lợi nhuận
Trong đó:được ướcquả
là hiệu lượng bằng phương
lợi nhuận pháp
được ước DEA của hộ thứ
lượng
hiệu quả của DEA có mối liên hệ tương quan trong các
β: Hệ số của phương trìnhbằnghồi quy cần
phương phápđược
DEAước
của lượng.
hộ thứ i
trường hợp này và các phương pháp tiếp cận ước lượng
ε : là phần sai số ước lượng.β: Hệ số của phương trình hồi quy cần được ước
là không hợp lệ. Thay vào đó, Simar và Wilson [12]
là véc
đề xuất sử dụng phương pháp bootstrap tơ biến
để ước lượng lượng.
độc lập, bao gồm: X là quy mô diện tích (m ), X là kinh nghiệm s
của
hiệu quả hiệu chỉnh trong bước đầu chủƯuhộđiểm
tiên. (năm),
của X là εtrình
i
độ học
: là phần vấn
sai số ướccủa chủ hộ (năm), X là thành viên hội n
lượng.
(biến giả, 1 = có tham gia, 0 = không tham gia), X là tín dụng (biến
|81 giả, 1 = có v
không vay), X là tập huấn (biến giả, 1 = có tập huấn, 0 = không), X là quy mô lao đ
đình, X là trồng xen (biến giả, 1 = có trồng xen, 0 = không trồng xen)
Hoang Van Thang/Vol 9. No 2_March 2023| p.77-85

là véc tơ biến độc lập, bao gồm: X1 là quy mô diện không vay), X6 là tập huấn (biến giả, 1 = có tập huấn,
tích (m2), X2 là kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ (năm), 0 = không), X7 là quy mô lao động gia đình, X8 là trồng
xen (biến giả, 1 = có trồng xen, 0 = không trồng xen)
X3 là trình độ học vấn của chủ hộ (năm), X4 là thành
viên hội nông dân (biến giả, 1 = có tham gia, 0 = không 3. Kết quả và thảo luận

tham gia), X5 là tín dụng (biến giả, 1 = có vay, 0 = 3.1. Hiệu quả lợi nhuận

Bảng 2. Hiệu quả lợi nhuận của nông hộ sản xuất cam sành ở Hàm Yên

Tỷ trọng
Mức hiệu quả lợi nhuận (PE) Số hộ
(%)
Từ trên 0,80 đến 1,00 26 13,40
Từ trên 0,60 đến 0,80 33 15,79
Từ trên 0,40 đến 0,60 60 28,71
Từ trên 0,20 đến 0,40 61 32,54
Từ trên 0,03 đến 0,20 20 9,57
Tổng 200 100,00
Trung bình 0,486
Thấp nhất 0,034
Cao nhất 0,100
Độ lệch chuẩn 0,234

(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của nhóm tác giả)
Kết quả ước lượng hiệu quả lợi nhuận của nông 1,000. Điều này cho thấy trung bình, các hộ trồng cam
hộ trồng cam sành ở Hàm Yên theo mô hình phân tích sành ở tỉnh Hàm Yên đang lãng phí 51,4% lợi nhuận
màng bao dữ liệu (DEA) được thể hiện ở Bảng 2. Hiệu tiềm năng của họ khi sử dụng cùng một mức đầu vào.
quả lợi nhuận được hiểu là khả năng tối thiểu hóa các Trong 209 nông hộ trồng cam sành được khảo sát, có
chi phí đầu vào mà không làm giảm sút đến yếu tố đầu đến 88 hộ được khảo sát có mức hiệu quả lợi nhuận từ
ra và tối đa hóa đầu ra trong điều kiện các yếu tố đầu 0,40 trở xuống (chiếm 42,11%). Số hộ đạt mức hiệu
vào có sẵn. Nếu hệ số hiệu quả lợi nhuận bằng 1 có quả lợi nhuận từ trên 0,60 đến 0,80 chiếm 15,79% và
nghĩa là hộ sản xuất cam sành đạt hiệu quả lợi nhuận chỉ có 13,40% số hộ được khảo sát đạt mức hiệu quả
tối ưu, nhỏ hơn 1 có nghĩa là hộ sản xuất cam sành lợi nhuận từ mức hiệu quả lợi nhuận từ trên 0,80 đến
chưa đạt hiệu quả lợi nhuận tối ưu. Nó có thể âm nếu 1. Kết quả này ngụ ý rằng, phần lớn các nông hộ trồng
lợi nhuận là âm (Đặng Hoàng Xuân Huy và Võ Đình cam sành ở tỉnh Hàm Yên có thể đã hoạt động kém hiệu
Quyết, [7]). quả trong việc tạo ra các đầu ra bằng cách sử dụng cùng
Kết quả ước lượng cho thấy hiệu quả lợi nhuận một đầu vào (không hiệu quả về doanh thu) và không
trung bình của 209 nông hộ trồng cam sành ở tỉnh Hàm sử dụng đầy đủ các đầu vào hiệu quả để sản xuất các
Yên được khảo sát là 0,486, nó dao động từ 0,034 đến đầu ra tương tự (không hiệu quả chi phí).
Bảng 3. Kết quả ước lượng mô hình bootstrap truncated regression

Tên biến Kí hiệu Hệ số Sai số chuẩn Giá trị z


Diện tích 0.015*** 0.002 5.90
Kinh nghiệm sản xuất -0.006 0.005 -1.27
Trình độ học vấn 0.022 ***
0.005 4.28
Tham gia hiệp hội 0.025 0.042 0.60
Tiếp cận tín dụng 0.080** 0.036 2.23
Tập huấn kĩ thuật 0.096 ***
0.032 3.04

82|
Hoang Van Thang/Vol 9. No 2_March 2023| p.77-85

Tên biến Kí hiệu Hệ số Sai số chuẩn Giá trị z


Quy mô lao động -0.05 0.009 -0.63
Trồng xen canh 0.141*** 0.033 4.24
Số quan sát 200
Số lần bootstrap 2000
Prob > 0.000

Chú thích: ***, ** chỉ mức độ ý nghĩa thống kê tương ứng là 1% và 5%;

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lợi nhuận góp phần cải thiện việc chăm sóc vườn cam ngày càng

Kết quả ước lượng mô hình hồi quy bootstrap tốt hơn, dễ dàng nắm bắt và áp dụng tốt các biện pháp

truncated để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng và các kỹ thuật canh
quả lợi nhuận của các nông hộ trồng cam sành ở Hàm tác mới.
Yên được thể hiện ở Bảng 3 - Tín dụng: Biến tín dụng có hệ số β = 0,080 và có
Giá trị Prob>χ2 của mô hình hồi quy rất nhỏ (nhỏ ý nghĩa thống kê ở mức 5% cho biết, trong điều kiện
mức ý nghĩa 1%), điều này chứng tỏ mô hình bootstrap các yếu tố khác không đổi thì những hộ trồng cam sành
truncated regression phù hợp với tập dữ liệu và có thể có vay đạt hiệu quả lợi nhuận cao hơn so với những hộ
sử dụng được. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố không vay. Điều này cho thấy thiếu vốn sản xuất là một
tác động đến hiệu quả lợi nhuận của nông hộ trồng cam trong các khó khăn của đa số hộ trồng cam tại tỉnh Hàm
sành ở Hàm Yên bao gồm: Quy mô diện tích, trình độ Yên, vậy nên khi vay được vốn thì nông hộ có cơ hội
học vấn, tín dụng, tập huấn kỹ thuật và trồng xen. tiếp cận tốt hơn và nhiều hơn vào các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất, từ đó góp phần nâng cao hiệu
Tác động của các biến độc lập đến hiệu quả lợi
quả sản xuất. Thêm vào đó, khi vay vốn thì nông hộ có
nhuận của nông hộ trồng cam sành ở Hàm Yên được
xu hướng cẩn trọng hơn trong việc sử dụng đầu vào để
giải thích như sau:
hoạt động sản xuất có hiệu quả do họ có sẽ có nhiều áp
- Quy mô diện tích: biến Quy mô diện tích hệ số lực trong việc trả nợ vay.
ước lượng của β = 0,015 và có ý nghĩa thống kê ở mức
- Tập huấn kỹ thuật: Là biến giả quy ước nhận giá
1%. Kết quả này ngụ ý rằng, trong điều kiện các yếu tố
trị 1 nếu hộ có tham gia lớp tập huấn kỹ thuật về trồng,
khác không đổi nông hộ có quy mô diện tích sản xuất
chăm sóc cam sành và nhận giá trị 0 nếu ngược lại. Do
cam sành càng lớn thì đạt hiệu quả lợi nhuận càng cao.
có hệ số β = 0,096 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
Các hộ có quy mô sản xuất lớn thể mua các yếu tố đầu
nên biến tập huấn kỹ thuật được xem là biến có tác
vào với giá thấp hơn do nhu cầu mua với số lượng lớn,
động mạnh nhất đến hiệu quả lợi nhuận của hộ trồng
có điều kiện để chuyên môn hóa lao động và khai thác
cam sành ở Hàm Yên. Trong điều kiện các yếu tố khác
hiệu quả các yếu tố đầu vào. Mặt khác, khi bán sản
không đổi, những nông hộ có tham gia tập huấn kỹ
phẩm cam sành với khối lượng lớn thì nông hộ có thể
thuật sản xuất cam sành trong 3 năm qua đạt hiệu quả
thỏa thuận giá với người mua để có giá cao hơn, giảm
lợi nhuận cao hơn so với những hộ không có tham gia
thiểu được chi phí vận chuyển,...
tập huấn kỹ thuật. Khi tham gia các lớp tập huấn kỹ
- Trình độ học vấn: Với giá trị β = 0,022 và có ý thuật, nông hộ trồng cam sành không chỉ tiếp cận được
nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này chứng tỏ trình độ các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất mà họ còn
học vấn có vai trò tích cực trong việc cải thiện hiệu quả có cơ hội trao đổi kỹ thuật canh tác với các nông hộ
lợi nhuận của nông hộ. Trong điều kiện các yếu tố khác khác và được giải đáp thắc mắc trực tiếp từ cán bộ tập
không đổi, hiệu quả lợi nhuận sản xuất cam sành của huấn kỹ thuật. Những kiến thức này đã mang lại lợi ích
hộ càng tăng khi chủ hộ có số năm đi học càng nhiều. gia tăng hiệu quả lợi nhuận.
Đối với những chủ hộ có trình độ học vấn càng cao thì - Trồng xen: Là biến giả quy ước nhận giá trị 1 nếu
họ càng khả năng tiếp cận kiến thức sâu rộng và đầy đủ vườn cam sành của hộ có trồng xen với loại cây khác

|83
Hoang Van Thang/Vol 9. No 2_March 2023| p.77-85

và nhận giá trị 0 nếu vườn cam sành của hộ không có sành một cách kịp thời, hiệu quả và sát với thực tế. Các
trồng xen với loại cây khác. Kết quả ước lượng cho tổ chức tín dụng tại địa phương nên tạo điều kiện cho
thấy hệ số hồi quy biến trồng xen có giá trị β = 0,141 hộ trồng cam sành bị thiếu vốn được vay vốn để phục
và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Trong điều kiện các vụ nhu cầu sản xuất.
yếu tố khác không thay đổi thì vườn cam sành có trồng
xen đạt hiệu quả lợi nhuận cao hơn so với hộ không có
REFERENCES
trồng xen. Loại cây được các hộ trồng xen cam sành ở
huyện Hàm Yên là tràm hoặc ổi. Khi trồng xen ổi thì [1] Ariff, M., Can, L. (2008), “Cost and profit

cây cam sành có xu hướng vươn cao để tranh chấp về efficiency of Chinese banks: A non- parametric

ánh sáng, hạn chế được rầy chổng cánh, tác nhân gây analysis”, China Economic Review 19(2), 260 – 273.

bệnh vàng lá greening luôn hoành hành vườn cây có [2] Bogetoft, P., and Otto, L., (2011), “Benchmarking
múi. Tại các vườn cam sành có xen ổi thì mật độ sâu vẽ with DEA, SFA, and R”,New York: Springer.
bùa thấp hơn 3 - 4 lần so với vườn không xen ổi. Từ mô
[3] Coelli, T., Rao, D.S.P. and Battese, G. (2005),”
hình này, nông hộ trồng cam sành có thể hạn chế được
An Introduction to Efficiency and Productivity
bệnh hại vừa có thêm thu nhập. Khi cây tràm lớn và
Analysis”, (2nd Edition), New York: Springer
trổ bông, bông tràm có thể dẫn dụ nhiều thiên địch có
lợi đến lấy mật và tiêu diệt các loài thiên địch gây hại [4] Coelli, T.J (1996), A Guide to DEAP
giúp cây cam ít bị sâu bệnh tấn công nên phát triển tốt, version 2.1: A Data Envelopment Analysis
nhà vườn tiết giảm được khoản chi phí đáng kể để mua (Computer) Program, University of New England.
thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu, bệnh cho vườn cây [5] Coelli, T.J., D.S.P. Rao, C.J. O’Donnell & G.E.
làm tăng lợi nhuận. Battese (2005),An Introduction to Efficiency and
Productivity Analysis, Kluwer Academic Publishers,
4. Kết luận
Plymouth, Massachusetts, USA.
Dựa trên kết quả khảo sát 200 nông hộ trồng cam
[6] Dien,T.T. (2019),”Analysis of factors affecting
sành ở Hàm Yên, nghiên cứu đã phân tích hiệu quả lợi
the results and economic efficiency of orange-growing
nhuận của nông hộ trồng cam sành bằng cách tiếp cận
households in Tuyen Quang province”, Tan Trao
phương pháp phân tích màng phương pháp màng bao
dữ liệu. Mức hiệu quả lợi nhuận trung bình của hộ trồng university scientific journal, issue 33, 2019, p 133-139

cam sành ở Hàm Yên được khảo sát là 0,486 với độ [7] Huy,D.H.X. and Quyet,V.D. (2013), “Measuring
rộng khá lớn (0,034 đến 1,000). Kết quả này có nghĩa the profitability of commercial black tiger shrimp ponds
là còn rất nhiều dư địa để các hộ trồng cam sành có thể in Phu Yen province”. Proceedings of the 4th National
tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất cam sành thêm Youth Scientific Conference on Fisheries, p 648-652.
53,0% bằng sử dụng các yếu tố đầu vào và đầu ra hợp
[8] Ha,T.T. (2009),” assessments of natural rubber
lý hơn. Kết quả ước lượng mô hình bootstrap truncated
production efficiency of small holder farms in KonTum
regression cho thấy có 5 yếu tố tác động đến hiệu quả
province by data envelopment analysis(DEA) and Tobit
lợi nhuận của nông hộ trồng cam sành ở Hàm Yên bao
regression”, Da Nang university scientific journal,
gồm: quy mô diện tích, trình độ học vấn, tín dụng, tập
issue 16, 2020.
huấn kỹ thuật và trồng xen. Dựa trên kết quả nghiên
cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị sau đây: Nông hộ [9] Khan, S.A., Baten, ; M.A. and Ramli, R.
nên tích cực tham gia các lớp tập huấn do trạm khuyến (2016), “Technical, Allocative, Cost, Profit and Scale
nông hay chính quyền địa phương tổ chức để học hỏi efficiencies in Kedah”, Malaysia Rice Production: A
thêm kỹ thuật trồng và chăm sóc cam sành. Nông hộ Data Envelopment Analysis. Journal of Agricultural
nên trồng thêm cây tràm hoặc ổi dọc bờ bao và xen kẽ and Biological Science, 11(8), pp. 322-335.
trong vườn nhằm giảm bớt nắng và chắn gió. Cán bộ
nông nghiệp tại địa phương thường xuyên tiếp cận thực [10] Phuc,N.D. (2016), “Assessment technical
tế vườn cam sành của các nông hộ để quan sát, tiếp thu efficiency of freshwater fishery models in Phu My
ý kiến, giải đáp thắc mắc, hỗ trợ nông hộ sản xuất cam district, Binh Dinh province by data envelopment

84|
Hoang Van Thang/Vol 9. No 2_March 2023| p.77-85

analysis method”, Da Lat university scientific journal, of joint stock commercial banks in Vietnam”. Master
issue issue 4, 2019 thesis in economic management, UEH University.
[11] Quang,N.V.; Hung,N.T. (2014),” Technical
[14] Trung,D.K. (2019) “Solutions to improve
efficiency of fish cage farming households in Cam Pha
Quang Ninh: DEA method”. Journal of Development competitiveness for Ham Yen Tuyen Quang orange

Economics, 199, pp. 55–64. products” Master thesis in economic management,

[12] Simar, L., and Wilson, P.W. (2007),” Estimation Hanoi University of Science and Technology.
and inference in two-stage semi-parametric models of
[15] Thu,D.M. (2019),” Applying the DEA model-
production processes. Journal of Econometrics, 136,
pp. 31–64 Evaluating the performance of Vietnamese joint

[13] Truc,T.N. (2017), “Applying data envelopment stock commercial banks”, Master thesis in economic

analysis (DEA) model to evaluate the performance management, UEH University.

|85

You might also like