Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH


-----------------------------------------------

BUỔI THẢO LUẬN TUẦN 9


THỦ TỤC PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
Môn: Luật Tố Tụng Dân Sự

Nhóm thực hiện:


Hoàng Anh Quân : 2253801011240
Văn Bá Đăng Khoa : 2253801011108
Đào Trần Tiến Lợi : 2253801012117
Bùi Hoàng Nhật Minh : 2253801011151
Nguyễn Hoàng Nam : 2253801012139
Nguyễn Tuấn Dũng : 2253801011050
Lương Trung Kiên : 2253801015142

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 4 , năm 2024


Contents
Phần 1.Nhận định...............................................................................................................2
1. Tòa án không nhận đơn kháng cáo của người kháng cáo nếu đã hết thời hạn kháng
cáo quá hạn.......................................................................................................................2
2. Nguyên đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế thì
Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án............................2
3. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án............................................................................................................................2
4. Người kháng cáo rút yêu cầu kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án....................................................................................................3
5. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị........................3
Phần 2. Bài tập....................................................................................................................4
Bài tập 1: 1. Anh chị hãy cho biết hướng giải quyết của Tòa án cấp phúc thẩm đối với
yêu cầu kháng cáo bổ sung của ông Đ.............................................................................4
2. Giả sử tại phiên tòa phúc thẩm, ông M và ông Đ thỏa thuận với nhau theo hướng số
tiền 20.000.000 đồng mà ông Đ nợ ông M sẽ được ông Đ trả dần trong vòng 05 tháng,
mỗi tháng 4.000.000 đồng. Anh chị hãy cho biết hướng giải quyết của Hội đồng xét xử
phúc thẩm trong trường hợp này......................................................................................4
Bài tập 2:.............................................................................................................................5
1. Bà Th rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nêu trên..............................................................6
2. Ông K’H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà nhưng vắng mặt nêu trên...............6
Phần 3. Phân tích án..........................................................................................................6
1. Nêu và bảo vệ cho quan điểm của Tòa án các cấp liên quan đến việc xác định phạm
vi xét xử phúc thẩm..........................................................................................................6
2. Xác định vấn đề pháp lý từ việc giải quyết câu hỏi nêu trên và Tóm tắt bản án xoay
quanh vấn đề pháp lý đó...................................................................................................7

1
Phần 1.Nhận định
1. Tòa án không nhận đơn kháng cáo của người kháng cáo nếu đã hết thời hạn
kháng cáo quá hạn.
- Nhận định này là sai.
- Cspl: điều 273, 275 BLTTDS2015
- Giải thích: hiện nay bộ luật TTDS2015 chưa có quy định cụ thể về “thời hạn
kháng cáo quá hạn” mà chỉ có quy định về “thời hạn kháng cáo” (điều 273) và
“kháng cáo quá hạn” (điều 275). Theo khoản 1 điều 275: Kháng cáo quá thời hạn
quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được
đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường
trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu
có) cho Tòa án cấp phúc thẩm. Vì vậy, sau khi quá hạn kháng cáo toà án vẫn nhận
đơn kháng cáo vì không có thời hạn kháng cáo quá hạn.

2. Nguyên đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa
kế thì Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
- Nhận định này là đúng.
- Cspl: điều 217, 289 BLTTDS2015
- Giải thích: theo điểm a khoản 1 Điều 289: “Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường hợp sau
đây:

2
a) Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật
này.” Theo điểm a khoản 1 Điều 217: “Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của
mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp
sau đây: Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ
không được thừa kế;”
- Vì vậy, tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án nếu
nguyên đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế.

3. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án.
- Nhận định này là sai
- Cspl: điều 273 BLTTDS2015
- Giải thích: theo khoản 1 Điều 273: “thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án
cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi
tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã
tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính
đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.”
- Vì vậy, thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày
nhưng không nhất thiết phải tính từ ngày tuyên án.
4. Người kháng cáo rút yêu cầu kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
- Nhận định này là sai.
- Cspl: Điều 289 BLTTDS2015.
- Giải thích: theo khoản 3 Điều 289: “Trường hợp người kháng cáo rút một phần
kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc
thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát
rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng
nghị đó trong bản án phúc thẩm.”
- Vì vậy, theo quy định nêu trên, khi người kháng cáo rút kháng cáo thì tùy từng
trường hợp nhất định việc xét xử phúc thẩm mới bị đình chỉ. Nếu người kháng cáo
chỉ rút một phần kháng cáo thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc
người kháng cáo rút một phần kháng cáo và ra quyết định đình chỉ xét xử phần
kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.

5. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản
án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị.
- Nhận định này là đúng.
- Cspl: Điều 282 BLTTDS2015

3
- Giải thích: theo khoản 2 Điều 282: “Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không
bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kế từ
ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.”
- Câu nhận định viết không hoàn toàn giống quy định trên nhưng về mặt ngữ pháp
và ý nghĩa là cùng nội dung

Phần 2. Bài tập


Bài tập 1: Ông Nguyễn Ngọc M cho rằng, ngày 14/5/2017 ông M có bán cho ông
Nguyễn Văn Đ 10 con bò trưởng thành và 01 con bê mới đẻ với giá
180.000.000 đồng. Khi bán bò, hai bên có làm Giấy bán bò viết tay ngày
14/5/2017, nội dung
Giấy bán bò ngày 14/5/2017 thể hiện giá bán bò là 180.000.000 đồng nhưng hai
bên đã thỏa thuận miệng giảm giá chỉ còn 170.000.000 đồng. Ngày 06/11/2017,
ông Đ đã viết cho ông M một giấy biên nhận nợ tiền mua bò 170.000.000
đồng. Ông Đ đã trả cho ông M tổng cộng 150.000.000 đồng, còn nợ lại ông M
20.000.000 đồng. Sau nhiều lần yêu cầu nhưng ông Đ không trả khoản nợ còn
lại, ông M đã khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Đ trả cho ông 20.000.000
đồng còn nợ và 3.015.000 đồng tiền lãi. Tại Bản án sơ thẩm, Tòa án cấp sơ
thẩm quyết định chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông M, buộc ông Đ
phải trả cho ông M số tiền 20.000.000 đồng và 3.015.000 đồng tiền lãi. Ngày
26/11/2018, ông Đ làm đơn kháng cáo với nội dung không đồng ý trả cho ông
M số tiền 20.000.000 đồng. Ngày 04/12/2018, ông Đ làm đơn kháng cáo bổ
sung nộp cho Tòa án với nội dung: Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm tuyên hợp
đồng mua bán bò giữa ông M và ông Đ vô hiệu; Giải quyết hậu quả hợp đồng
vô hiệu, cụ thể là: Yêu cầu ông M trả lại cho ông 150.000.000 đồng tiền mua
bò và trả tiền công thuốc chăm sóc, thức ăn, số tiền 200.000 đồng/con/tháng
cho đến khi ông M trả tiền cho ông.
Câu hỏi:

4
1. Anh chị hãy cho biết hướng giải quyết của Tòa án cấp phúc thẩm đối với yêu
cầu kháng cáo bổ sung của ông Đ.
2. Giả sử tại phiên tòa phúc thẩm, ông M và ông Đ thỏa thuận với nhau theo
hướng số tiền 20.000.000 đồng mà ông Đ nợ ông M sẽ được ông Đ trả dần
trong vòng 05 tháng, mỗi tháng 4.000.000 đồng. Anh chị hãy cho biết hướng
giải quyết của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong trường hợp này.

1. Theo như nội dung của đơn kháng cáo ban đầu của ông Đ ngày 26/11/2018 thì ông
Đ cầu không đồng ý trả cho ông số tiền 20 triệu đồng. Đồng thời quá trình giải
quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, ông Đ cũng không có yêu cầu phản tố ông M
yêu cầu ông M trả lại cho ông 150.000.000 đồng tiền mua bò và trả tiền công
thuốc chăm sóc, thức ăn, số tiền 200.000 đồng/con/tháng cho đến khi ông M trả
tiền cho ông. Xét thấy nội dung đơn kháng cáo bổ sung của ông Đ không xuất hiện
ở bản án sơ thẩm nên nội dung kháng cáo này của ông Đ đã vượt quá phạm vi khởi
kiện ban đầu, vượt quá phạm vi xét xử phúc thẩm theo quy định tại Điều 293
BLTTDS 2015. Vì vậy, Tòa án cấp phúc thẩm không xem xét nội dung kháng cáo
bổ sung của bị đơn ông Đ.
2. Căn cứ theo khoản 1 điều 300 BLTTDS 2015, Vì cả hai đương sự thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm và thỏa thuận của cả 2
bên là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội
thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự.

Bài tập 2: Bà Nguyễn Thị Th cho rằng, từ năm 2002 đến năm 2014, ông K’H và vợ là bà
Ka M nhiều lần vay tiền của bà Th, đến ngày 26/8/2014 hai bên viết giấy chốt nợ số tiền
157.500.000 đồng, có chữ ký của ông K’H. Ngày 22/01/2016, vợ chồng ông K’H và bà
Ka M đã trả cho bà Th được 35.000.000 đồng, còn nợ lại 122.500.000 đồng. Nay bà Th
khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc vợ chồng ông K’H và bà Ka M phải trả số tiền còn nợ là
122.500.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Ông K’H không đồng ý với yêu cầu khởi kiện
của bà Th và cho rằng chữ ký K’H trong giấy nợ tiền ngày 26/8/2014 không phải là chữ
ký của ông vì ông không biết chữ.
Tại Bản án sơ thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm quyết định bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của bà Th về việc yêu cầu ông K’H và bà Ka M phải trả số tiền còn nợ là 122.500.000
đồng.

5
Ngày 28/9/2017, bà Th kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm và yêu cầu giám định
chữ ký của ông K’H.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, ngày 05/12/2017, nguyên đơn bà Th
có đơn xin rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, không yêu cầu giám định chữ ký của ông
K’H.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn ông K’H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng vắng mặt.
Câu hỏi:
Anh chị hãy cho biết hướng giải quyết của Tòa án cấp phúc thẩm đối với trường
hợp:
1. Bà Th rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nêu trên.
2. Ông K’H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà nhưng vắng mặt nêu trên.

1. TH1: bà TH rút đơn khởi kiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm nếu vợ
chồng K’H – bị đơn không đồng ý thì Tòa án không chấp nhận rút đơn khởi kiện
của nguyên đơn.(Điểm a khoản 1 Điều 299)
TH2: bà TH rút đơn mà bị đơn đồng ý thì Tòa án chấp nhận rút đơn khỏi kiện
của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và
đình chỉ giải quyết vụ án. Các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết
định của tòa án cáp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định
của pháp luật.(Điểm b khoản 1 Điều 299).

2. Ông K’H-bị đơn là người không kháng cáo, có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
nhưng vắng mặt tại tòa sau 2 lần được triệu tập hợp lệ, căn cứ khoản 3 Điều 296
Tòa án vẫn sẽ tiến hành xét xử vụ án.

Phần 3. Phân tích án


1. Nêu và bảo vệ cho quan điểm của Tòa án các cấp liên quan đến việc xác định
phạm vi xét xử phúc thẩm.
Tại Quyết định giám đốc thẩm số 06/2016/HNGĐ-GĐT ngày 20/4/2016, Ủy ban Thẩm
phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã quyết định:

6
 “Hủy Bản án hôn nhân và gia đình phúc thẩm số 66/2014/HNGĐ-PT ngày
26/8/2014 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và hủy Bản án hôn nhân và gia
đình sơ thẩm số 20/2013/HNGĐ-ST ngày 24/12/2013 của Tòa án nhân dân huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội về phần tài sản, giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội xét xử lại sơ thẩm.”
 Lý do: Tòa án cấp phúc thẩm 66/2014/HNGĐ-PT ngày 26/8/2014, quyết định của
Tòa phúc thẩm đã vượt quá phạm vi yêu cầu kháng nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát, yêu cầu của kháng nghị là: “đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xét xử theo
hướng xác định giá trị tài sản chung vợ chồng ông B, bà A có 02 kiốt do ông B
xâydựng có giá trị là 38.689.040 đồng, bác yêu cầu chia tài sản chung bằng hiện
vật của bà A.” Tòa dẵ vượt quá phạm vi kháng nghị khi chia tài sản cho bà A 45%
và ông B 55% giá trị tài sản chung của vợ chồng mà trong kháng nghị không hề đề
cập đến việc chia tài sản.
 CSPL: Điều 293 BLTTDS.
Tại Quyết định giám đốc thẩm số 07/2022/HNGĐ-GĐT ngày 18/8/2022 đã có quyết
định:

 “Hủy toàn bộ Bản án hôn nhân gia đình phúc thẩm số 106/2020/HNGĐ-PT ngày
07&09/7/2020 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và Bản án hôn nhân gia
đình sơ thẩm số 39/2019/HNGĐ-ST ngày 30/7/2019 của Tòa án nhân dân huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội về vụ án “Tranh chấp chia tài sản chung sau ly hôn”
giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị A với bị đơn là ông Nguyễn Văn B và những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”
 Lý do: “Tòa án cấp sơ thẩm xác định phần tài sản của cụ Th2 đã cho ông B và bà
A; phần di sản của cụ B là tài sản của các đồng thừa kế của cụ Th2 và cụ B. Sau
khi xét xử sơ thẩm, ông B và các bà Nguyễn Thị S, Nguyễn Thị T, Nguyễn Thị S1,
Nguyễn Thị Th kháng cáo không đồng ý chia tài sản cho bà A. Bà A không kháng
cáo. Tòa án cấp phúc thẩm lại xác định toàn bộ nhà đất là tài sản chung của ông B,
bà A là vượt quá phạm vi xét xử phúc thẩm theo quy định tại Điều 293 Bộ luật Tố
tụng dân sự, có lợi cho người không kháng cáo (bà A).”
 CSPL: Điều 293 BLTTDS.
2. Xác định vấn đề pháp lý từ việc giải quyết câu hỏi nêu trên và Tóm tắt bản án
xoay quanh vấn đề pháp lý đó.
- Vấn đề pháp lý từ việc giải quyết câu hỏi trên là việc Tòa án cấp phúc thẩm đã vượt quá
phạm vi yêu cầu xét xử theo nội dung kháng cáo, kháng nghị.
- Tóm tắt bản án

7
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị A, người khởi kiện ông B về vấn đề tranh chấp chia tài sản
chung sau ly hôn.
CSPL: khoàn 2, Điều 68 BLTTDS.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn B, người bị bà A khởi kiện về vấn đề tranh chấp chia tài sản
chung sau ly hôn.
CSPL: khoản 3, Điều 68 BLTTDS.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Bà Nguyễn Thị S, bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị S1, bà Nguyễn Thị Th, chị Nguyễn
Thị Ch, anh Đào Ngọc Qu, anh Hoàng Văn D, chị Nguyễn Thị Th1, Ủy ban nhân dân
huyện GL.
CSPL: khoàn 4, Điều 68 BLTTDS.
Tại Quyết định giám đốc thẩm số 06/2016/HNGĐ-GĐT ngày20/4/2016 thì Ủy ban Thẩm
phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã quyết định: Hủy Bản án hôn nhân và gia
đình phúc thẩm số 66/2014/HNGĐ-PT ngày 26/8/2014 của Tòa án nhân dân thành phố
Hà Nội và hủy Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 20/2013/HNGĐ-ST ngày
24/12/2013 của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân
huyện Gia Lâm xét xử sơ thẩm lại về phần tài sản. Trong quá trình giải quyết lại vụ án thì
đã trải qua thủ tục giám đốc thẩm số 07/2022/ HNGĐ-GĐT do Tòa án cấp phúc thẩm đã
vi phạm về phạm vi xét xử khi vượt quá yêu cầu xét xử theo nội dung kháng cáo của các
bà S1, Th, T, S khi không đồng ý chia tài sản cho bà A. Ngoài ra nguyên đơn là bà A
không kháng cáo nhưng tòa lại chia tài sản chung cho bà A và chồng là ông B. Cuối cùng
tại phiên tòa giám đốc thẩm 07/2022/HNGĐ-GĐT quyết định giao hồ sơ vụ án cho Tòa
án nhân dân thành phố Hà Nội để xét xử sơ thẩm lại.

8
9

You might also like