Professional Documents
Culture Documents
TM Bien phap chi tiet 8A 8B GD2
TM Bien phap chi tiet 8A 8B GD2
PHẦN VI: BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG
I. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG
II. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, ĐIỆN GIẬT
III. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
PHẦN VII. BẢO HÀNH, BẢO TRÌ
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
I. Cơ sở lập biện pháp tổ chức thi công:
- Căn cứ vào hồ sơ mời thầu cùng các tiêu chuẩn, chỉ dẫn, yêu cầu kỹ thuật và tiên
lượng kèm theo.
- Căn cứ vào hồ sơ bản vẽ thiết kế mời thầu do Công ty TNHH Tư vấn đầu tư xây
dựng giao thông Yên Bái lập đã được phê duyệt.
- Căn cứ điều kiện địa chất thủy văn và thời tiết khu vực thi công.
- Căn cứ vào nhà cung cấp vật liệu và khả năng cung ứng cho công trình.
- Căn cứ vào khả năng về xe máy thiết bị và kinh nghiệm thi công trong nhiều năm
qua đối với những công trình có yêu cầu kỹ thuật tương tự.
- Căn cứ vào các quy trình quy phạm hiện hành về thi công và nghiệm thu công
trình.
Các căn cứ trên là cơ sở để bố trí phương án tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo
tiến độ, chất lượng kỹ thuật và phát huy hết hiệu quả xe máy, thiết bị đảm bảo an toàn
cho người và thiết bị trong quá trình thi công và giữ vệ sinh trật tự môi trường, đảm
bảo sức khỏe cho người lao động.
II. Khái quát về gói thầu:
Tên gói thầu: Gói thầu số 06 - Thi công xây dựng công trình Chỉnh trang khu
dân cư đô thị tổ 8A, 8B, tổ 11, thị trấn Yên Bình (Quỹ đất dân cư đô thị tổ 8A, 8B, tổ
11, thị trấn Yên Bình - Giai đoạn 2), huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Địa điểm xây dựng: huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Quy mô xây dựng:
a. San nền: Tổng diện tích 3,4 ha (trong đó: Khu tái định cư 2.384,43m2; mặt bằng
quỹ đất dân cư 31.476,25m2); cao độ san nền cao hơn vỉa hè 30cm; tổng khối lượng đào
đất: 174.199,11m3 (trong đó đất cấp II: 52.259,74m3; đất cấp III: 121.939,37m3); tổng
khối lượng đắp đất đạt K= 0,9: 34.335,09m3; đất thừa vận chuyển đổ đi bằng xe ô tô tự đổ
10 tấn: 139.864,02 m3 (trong đó: cự ly 300m: 74.431m3; cự ly 6km: 61.990m3).
b. Đường nội bộ: Tổng chiều dài tuyến L= 425,89m (Trong đó: Tuyến số 1:
137,14m; tuyến số 2: 210,34m; tuyến số 3: 78,41m);
- Bề rộng nền đường: Bnền= 6,0 +(2x3,0)= 12,0m; Bề rộng mặt đường: Bmặt=
6,0m; Bề rộng vỉa hè: Bvỉa hè=2x3,0=6,0m; Độ dốc ngang mặt đường imặt= 3%; Độ dốc
ngang vỉa hè ivỉa hè=1,5%;
- Kết cấu áo đường:
+ Lớp mặt đường láng nhựa tiêu chuẩn 4,5kg/m2 dày 3,5 cm;
+ Lớp móng (trên) cấp phối đá dăm loại 1 dày h= 15cm;
+ Lớp móng (dưới) cấp phối đá dăm loại 2 dày h= 15cm.
+ Nền đường đào xới đầm chặt K95 dày 30 cm (đối với nền đào)
+ Nền đường đầm chặt K95 dày 50cm (đối với nền đắp)
- Hệ thống thoát nước: Gồm hệ thống rãnh dọc hai bên đường và cống ngang đường.
+ Rãnh dọc có tổng chiều dài L= 790,47m; khẩu độ thoát nước B= 0,6m; kết cấu đáy
rãnh, thành rãnh bê tông M150 dày 20cm, đáy rãnh đệm cát dày 5cm; nắp rãnh đậy tấm
bản bê tông cốt thép M200 dày 12cm; bố trí hố thu nước bằng bê tông M200, bên trên đậy
tấm ghi thu bằng composite kích thước 700x400mm (khoảng cách 20m/cái);
+ Cống ngang đường (03 cái): Khẩu độ Lo= 0,75m, thành cống đổ bê tông M150
dày 40cm, móng cống đổ bê tông M200 dày 30cm, bên dưới đệm đá dăm dày 10cm, xà
mũ bê tông cốt thép M150 dày 40cm, tấm bản bê tông cốt thép M250 (kích thước
115x1,0x0,15m)
- Bó vỉa: Gồm 3 loại:
+ Bó vỉa số 1A (Lắp đặt tại mép vỉa hè trên đường thẳng và đoạn đường cong có R>=
40m): Tổng số 623 viên; kích thước dài 1,0m, rộng 0,26m, cao 0,20m; đúc sẵn bằng bê tông
M200 đá dăm 1x2cm.
+ Bó vỉa số 1B (Lắp đặt tại mép vỉa hè trên đường thẳng và đoạn đường cong có
R>= 40m): Tổng số 510 viên; kích thước dài 0,25m, rộng 0,26m, cao 0,20m; đúc sẵn
bằng bê tông M200 đá dăm 1x2cm.
+ Bó vỉa số 2: (Lắp đặt tại hố thu nước mặt); Tổng số 40 viên; kích thước dài 1,0m,
rộng 0,26m, cao 0,20m; đúc sẵn bằng bê tông M200 đá dăm 1x2cm.
- Vỉa hè: Tổng diện tích 1.301,61m2; lát vỉa hè gạch Tearo kích thước 30x30cm, bê
tông nền M150 dày 5cm. Ô trồng cây xanh trên vỉa hè xây gạch đặc 100# VXM100#
không trát.
c. Hệ thống điện sinh hoạt; điện chiếu sáng: Nguồn điện dử dụng được đấu nối từ hệ
thống điện đã có (đầu tư tại giai đoạn 1 của dự án);
- Đường điện sinh hoạt 0,4kV: Chiều dài 1.085,5m. Sử dụng cột bê tông ly tâm LT-
10C; số lượng 41 cột; móng cột đổ bê tông 150#, chèn chân cột bê tông 200# sử dụng cáp
treo vặn xoắn; tủ hạ thế đặt ngoài trời. Lắp đặt hệ thống thu lôi, tiếp địa theo tiêu chuẩn;
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn trong quá trình sử dụng; điện trở nối đất Rnđ ≤ 4.
- Đường điện chiếu sáng: Chiều dài 1.144m (Số lượng 41 đèn). Cần đèn cao 2,5m,
độ vươn 1,5m được gắn vào cột điện bê tông ly tâm LT-10C; khoảng cách các cột đèn 24
÷ 30m; bóng đèn chiếu sáng công suất 150W HPS; sử dụng cáp ngầm
Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 3x10+1x6mm2 và cáp ngầm Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC
3x6+1x4mm2; dây lên đèn Cu/PVC/PVC 2x2,5mm2; sử dụng gen gân xoắn D50. Mỗi vị
trí đèn chiếu sáng lắp đặt 01 cọc tiếp địa thép L63x63x6, dây tiếp địa bằng thép 12 chôn
sâu 0,8m.
d. Hệ thống cấp nước: Tổng chiều dài các tuyến ống: L = 1509 m
- Điểm đấu nối với hệ thống đường ống cấp II ống gang DN100 trên hành lang
đường QL 70 bằng ống HDPE.PN10-D90 (đã thiết kế ở giai đoạn 1)
+ Đường ống nhựa HDPE.PN10- D63: L= 1.031,2m
+ Đường ống nhựa HDPE.PN10-D40: L= 403,8m
+ Đường ống thép tráng kẽm D50: L= 74,0m
Đường ống cấp nước chôn sâu trung bình 0,5m; chiều dày lớp cát bảo vệ 0,25m; hố
ga xây gạch đặc không nung 75# dày 11cm, trát VXM75# dày 20, nắp đậy tấm đan bê
tông cốt thép 200# dày 7cm. Xây dựng và lắp đặt 05 trụ cứu hỏa đảm bảo tiêu chuẩn và
yêu cầu kỹ thuật.
III. Các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu:
Quy chuẩn, tiêu
STT Loại công tác
chuẩn
Công tác trắc địa trong xây dựng công trình -
1 TCVN 9398:2012
Yêu cầu chung
2 Công tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4447:2012
3 Nền đường ô tô - Thi công và nghiệm thu TCVN 9436:2012
4 Cốt liệu cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật TCVN 7570:2006
6 Cầu và cống – Quy phạm thi công và nghiệm thu 22TCN 266-2000
Quy định kỹ thuật tạm thời về thi công và QĐ số 1951/QĐ-
7 nghiệm thu mặt đường BTXM trong xây dựng BGTVT ngày
công trình giao thông 17/8/2012
Quy trình thí nghiệm xác định độ chặt nền móng
8 22TCN 346-06
đường bằng phễu rót cát
Xác định môđun đàn hồi của nền đất và các lớp
9 kết cấu áo đường bằng phương pháp sử dụng TCVN 8861:2011
tấm ép cứng
10 Kiểm tra đánh giá độ bằng phẳng mặt đường TCVN 8865:2011
theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI
- Biện pháp tổ chức thi công này rất phù hợp với khối lượng đào hạ có chiều
rộng và chiều sâu rất lớn, không thể đào một lần trên toàn bộ chiều rộng và chiều sâu.
- Khi chiều sâu đào lớn, chia thành nhiều tầng đào phù hợp với tầm với của máy
đào, đào tuần tự hết tầng 1 đến tầng 2;
- Hào dọc và hào ngang có diện thi công rất lớn, cho phép tập chung nhiều máy
móc và nhân lực mà không cản trở nhau khi hoạt động rút ngắn được tiến độ thi công
Giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn khi thi công đào mặt bằng:
Khi nhà thầu thi công đào mặt bằng, cần hướng dẫn và giám sát các biện pháp
đảm bảo an toàn như sau:
+ Định vị trí cho máy xúc đứng chắc chắn, ổn định, tầm với và phạm vi quay
gầu của máy xúc phù hợp.
+ Mái taluy đào phải được giũ gìn cẩn thận, không để các xe nặng đi gần sát mái
taluy đào, dễ gây sạt lở và mất an toàn.
4.Công tác đầm
Việc đầm lớp vật liệu đã san gạt sẽ không đựơc thực hiện cho tới khi độ ẩm và
chiều dày của lớp đất được kiểm tra, được Chủ đầu tư chấp thuận.
Sau mỗi lớp đắp được đổ, san gạt và điều chỉnh độ ẩm nếu cần ta tiến hành ngay
công tác đầm bằng các lượt đầm được ghi rõ dưới đây.
- Thiết bị đầm :
Thiết bị đầm được thiết kế và thi công phù hợp với tính năng của máy và nó được
điều hành bởi người có kinh nghiệm trong nghề.
Khi các máy đầm làm việc trong một tổ hợp hoặc một bộ đôi, tổ hợp vận hành cái
trước, cái sau trên cùng một vệt thì tất cả các máy đầm theo kiểu này phải cùng kích
cỡ, cùng bề rộng, về cơ bản cùng trọng lượng, cùng kiểu vận hành.
- Quy trình đầm:
Nhà thầu phải bố trí lu lèn thí điểm trên một đoạn có chiều dài từ 50 đến100m trước
sự chứng kiến của Chủ đầu tư để kiểm tra sơ đồ lu, công lu và tính năng hoạt động tốt
của thiết bị để Chủ đầu tư chấp thuận. Trình tự thi công như sau:
- Sau khi trải vật liệu và khống chế độ ẩm trong giới hạn ta mới tiến hành đầm.
- Công tác đầm trên mỗi lớp vật liệu được tiến hành theo quy trình, có thứ tự, liên
tục đảm bảo chiều dầy lớp và số lượt đầm. Hướng lăn đầm nói chung là song song với
hướng đổ vật liệu.
- Trước khi rải một lớp mới trên một lớp đã đầm, lớp đầm đó phải được đánh xờm
bề mặt bàng các phương pháp đã nêu để đảm bảo sự liên kết tốt giữa các lớp.
- Nhà thầu phải sử dụng những thiết bị đặc biệt để đầm vật liệu ở những vị trí mà
không thể dùng các thiết bị và quy trình thông thường.
- Tiến hành lu lèn đồng đều trên bề mặt, chú ý cho lu đi sát mép ra phần đắp dư để
đảm bảo độ chặt toàn bộ mặt bằng; khi lu lèn cho lu đi từ thấp lên cao để tránh vật liệu
bị đầy trôi.
- Trong quá trình lu tiến hành lu từ ngoài vào trong, lu từ thấp lên cao. Các vệt
bánh lu phải chồng lên nhau từ 25 đến 50cm theo chiều dọc vệt lu. Tiến hành lu lèn
đồng đều trên bề mặt chiều rộng.
- Độ ẩm của đất khi đầm lu chỉ được sai khác ±2% so với độ ẩm tốt nhất của loại
đất đó tìm được trong phòng thí nghiệm.
- Điều chỉnh hàm lượng độ ẩm khi đầm:
Nhà thầu phải lấy một lượng mẫu vừa đủ (không nhỏ hơn 5) ở khu vực san gạt vật
liệu trước khi đầm để kiểm tra hàm lượng nước. Những mẫu này được lấy ở các vị trí
khác nhau, từ hàm lượng nước được xác định ta đi xác định dung trọng phù hợp cho
khối đắp.
Khi các thí nghiệm tiến hành trong phòng thí nghiệm, các mẫu xác định hàm
lượng nước được đặt trong vật chứa chống ẩm như chai, lọ thuỷ tinh được bịt kín.
Kết quả thí nghiệm thu được sẽ trình lên Chủ đầu tư cùng với việc trình duyệt
phần đắp đã hoàn thành công việc đầm nén.
Khống chế độ ẩm đất đầm: Tưới nước bằng vòi hoa sen hoặc vòi phun xe tưới
nhưng phải hướng vòi lên trên để tạo mưa nếu độ ẩm tự nhiên thấp, nếu lớn hơn độ ẩm
tốt nhất thì cần phải san rải để phơi đất đến khi nào đạt độ ẩm tốt nhất mới tiến hành
đầm. Việc xử lý tưới ẩm phải thực hiện bên ngoài khu vực đắp.
- Kiểm tra công tác đầm:
Nhà thầu lấy mẫu và thực hiện thí nghiệm theo chỉ định của tư vấn giám sát, các
phần đắp đầm với chu kỳ được lập ra dưới đây và những nơi do Chủ đầu tư chỉ định để
kiểm tra mối liên hệ giữa công tác đầm và hàm lượng nước hoặc dung trọng đạt được.
Kết quả thí nghiệm phải được đệ trình lên Chủ đầu tư trước khi thi công. Việc kiểm
tra các mẫu và trình mẫu được duyệt không giải phóng nhà thầu khỏi trách nhiệm của
mình về chất lượng kỹ thuật của công trình.
Không có một phần đắp nào được Chủ đầu tư phê duyệt mà không có tối thiểu 3
kết quả thí nghiệm đạt yêu cầu.
II. Thi công hệ thống thoát nước:
1.Thi công tấm đan, bó vỉa BTCT đúc sẵn:
a/ Công tác chuẩn bị:
- Chuẩn bị vật liệu, ván khuôn,
- Các vật liệu: Thép, đá, cát, xi măng, nước... chất lượng đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật
- Bãi đúc cấu kiện: bãi thi công được san đầm phẳng, không đọng nước.
-Ván khuôn: Bao gồm ván khuôn gỗ, thép. Ván khuôn đúng kích thước hình
học, mặt ván khuôn phải thẳng, không cong vênh, đảm bảo chắc chắn khi tiến hành thi
công.
a/ Sản xuất, lắp đặt:
* Gia công cốt thép
Cốt thép phải được uốn nguội, tuyệt đối không được uốn nóng; khi uốn xong
cần phải kiểm tra kỹ sai số cho phép, không được vượt quá quy định, quy phạm.
- Cốt thép được lắp dựng đúng vị trí, đúng khoảng cách, bảo đảm chiều dày lớp
bảo vệ theo thiết kế và được cán bộ giám sát bên chủ đầu tư nghiệm thu bằng văn bản
trước khi đổ bê tông.
* Thi công ván khuôn.
* Mô tả chung
- Ván khuôn được dùng cho việc thi công bê tông đúc sẵn gồm bê tông bó vỉa, tấm
bản.
* Vật liệu
- Ván khuôn thép định hình.
- Gỗ chống các loại.
* Thiết bị gia công lắp đặt
- Cưa sắt, cưa điện, dùng để cưa gỗ
- Búa dùng để nối và đóng đinh
* Qui trình thi công
- Ván khuôn: Ván khuôn phải được thi công chính xác với hình dáng kết cấu như trong
bản vẽ thi công, đảm bảo chắc chắn, không bị biến dạng trong quá trình đổ bê tông.
- Tất cả các gờ nhọn nhô ra phải tạo vát 20x20 để ngăn sự rò rỉ của vữa bê tông và giữ
cho các đường mép thẳng, trơn chu.
- Trước khi đổ bê tông, ván khuôn phải được vệ sinh sạch sẽ khỏi các bụi bẩn và các
chất có hại khác gây ảnh hưởng tới chất lượng bê tông.
- Sau khi lắp xong cốp pha vào vị trí thì tiến hành kiểm tra độ chính xác về vị trí kích
thước của ván khuôn.
- Đà giáo và hệ chống đỡ: đà giáo sử dụng như chỉ ra trong bản vẽ, các chi tiết phải
được liên kết chặt chẽ để tạo ra một hệ kết cấu ổn định có khả năng chịu được trọng
lượng, áp lực của bê tông, trọng lượng của người và thiết bị thi công ở trên.
* Đổ bê tông.
+ Trước khi trộn bê tông, Nhà thầu trình kỹ sư hiện trường cấp phối định mức vật
liệu và các chứng chỉ kết quả thí nghiệm của các mẫu cấp phối. Công tác đổ bê tông chỉ
được tiến hành sau khi có sự đồng ý của kỹ sư hiện trường về cấp phối bê tông.
+ Bê tông được trộn bằng máy theo đúng cấp phối được duyệt.
Trình tự trộn bê tông bằng máy: Trước hết đổ 15 20% lượng nước cho mỗi
mẻ, sau đó đổ xi măng và cốt liệu vào cùng một lúc, cho máy trộn quay đều và đổ dần
lượng nước còn lại tới khi đảm bảo độ sụt thiết kế. Thời gian ít nhất để trộn hỗn hợp bê
tông trong máy trộn tuần hoàn là 75 giây, (với bê tông có độ sụt từ 2 6 cm).
+ Đổ bê tông vào ván khuôn đã được chuẩn bị sẵn theo các kích thước yêu cầu
của các loại sản phẩm, tiến hành đầm bê tông cho đặc trắc, không phân tầng, không
làm mất nước xi măng.
+ Bảo dưỡng: Đốt cống, tấm bản bê tông đúc xong cần được bảo dưỡng ẩm (bảo
dường ẩm là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn
sau khi tạo hình, phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo tiêu chuẩn
Việt nam; Bảo dưỡng có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình đóng rắn của bê tông.
Thời gian dưỡng ẩm cần thiết không nhỏ hơn quy định sau:
+ Mùa hè: 3 ngày (tính từ khi đổ song bê tông).
+ Mùa đông: 4 ngày (tính từ khi đổ song bê tông).
c. Thi công lắp dựng.
* Đào móng:
+ Căn cứ vào hồ sơ thiết kế, dùng máy trắc đạc xác định vị trí; Sau khi được
kiểm tra và chấp thuận vị trí, tiến hành đào móng cống bằng máy đào bánh lốp, ô tô,
nếu móng có xuất hiện bùn lầy phải có biện pháp sử lý được kỹ sư hiện trường kiểm
tra, đồng ý. Hố móng được đào theo ta luy nghiêng, đúng hướng, cao độ ghi trong hồ
sơ thiết kế được duyệt.
+ Đất đào móng được vận chuyển ra khỏi phạm vi công trình, cách mép hố
móng ít nhất là 30m.
+ Hố móng được đào đủ rộng để thực hiện các công tác lắp đặt và ghép dựng cốt
pha, phải có rãnh thoát nước hai bên trong quá trình thi công và đảm bảo bề rộng để
đầm đắp hai bên mang cống thuận lợi, san sửa, đầm chặt đáy móng bằng thủ công,
kiểm tra cao độ, độ dốc đáy móng đảm bảo theo thiết kế, Kỹ sư hiện trường kiểm tra
đạt chất lượng, nghiệm thu chuyển bước mới được tiến hành thi công các lớp đệm,
móng.
d/ Công tác thi công bê tông cốt thép tại chỗ:
- Biện pháp thi công: bằng thủ công kết hợp máy trộn cưỡng bức.
- Dùng máy trộn bê tông 250 lít để trộn bê tông, máy đầm....đầm bê tông sao
cho BTông thành phẩm đặc trắc, đảm bảo cường độ theo yêu cầu thiết kế.
- Ván khuôn: Dùng ván khuôn gỗ theo đúng các quy định kỹ thuật về để đúc các
cấu kiện bê tông.
* Công tác gia công cốt thép: (như phần trên)
* Công tác thi công ván khuôn: (như phần trên)
* Công tác thi công bê tông tại chỗ:
- Trước khi trộn bê tông, Nhà thầu trình kỹ sư hiện trường cấp phối định mức vật
liệu và các chứng chỉ kết quả thí nghiệm của các mẫu cấp phối. Công tác đổ bê tông chỉ
được tiến hành sau khi có sự đồng ý của kỹ sư hiện trường về cấp phối bê tông.
- Bê tông được trộn bằng máy theo đúng cấp phối được duyệt.
Trình tự trộn bê tông bằng máy: Trước hết đổ 15 20% lượng nước cho mỗi
mẻ, sau đó đổ xi măng và cốt liệu vào cùng một lúc, cho máy trộn quay đều và đổ dần
lượng nước còn lại tới khi đảm bảo độ sụt thiết kế. Thời gian ít nhất để trộn hỗn hợp bê
tông trong máy trộn tuần hoàn là 75 giây, (với bê tông có độ sụt từ 2 6 cm).
- Đổ bê tông vào ván khuôn đã được chuẩn bị sẵn theo các kích thước yêu cầu
của các loại sản phẩm, tiến hành đầm bê tông cho đặc trắc, không phân tầng, không
làm mất nước xi măng.
- Bảo dưỡng: Cấu kiện bê tông đúc xong cần được bảo dưỡng ẩm (bảo dường ẩm là
quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau khi tạo
hình, phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo tiêu chuẩn Việt nam.
Thời gian dưỡng ẩm cần thiết không nhỏ hơn quy định sau:
+ Mùa hè: 3 ngày (tính từ khi đổ song bê tông )
+ Mùa đông: 4 ngày (tính từ khi đổ song bê tông )
e. Công tác bơm nước:
Trước khi đào đất hố móng phải xây dựng hệ thống tiêu nước, trước hết là tiêu
nước bề mặt (nước mưa, nước ao, cống, rãnh vv…) ngăn không cho chảy vào hố
móng công trình. Phải đào mương, khơi rãnh, đắp bờ con trạch vv… tuỳ theo điều kiện
địa hình và tính chất công trình.
Trong quá trình thi công, Nhà thầu tiến hành đắp con trạch khoanh vùng phạm
vi thi công, khoảng cách từ chân bờ con trạch tới bờ hố móng phải bằng từ 1m đến 5m
tuỳ theo độ thấm của đất, Đào hố thu dùng máy bơm nước công xuất 30 KVA bơm hút
nước đảm bảo nền móng thi công được khô ráo.
2. Thi công rãnh thoát nước:
a. Đào rãnh.
+ Trước khi đào đất móng cống, rãnh cần tiến hành kiểm tra cao độ dọc tuyến
đào, giới hạn phạm vi đào theo mặt cắt ngang. Sau đó, dùng máy đào kết hợp với thủ
công tiến hành đào đến cao độ thiết kế. Tận dụng đất tốt để tiến hành thi công nền đất
đắp.
+ Hố móng được đào mở rộng so với móng cống mỗi bên là 30cm đủ rộng để
chống vách hố.
+ Việc đào hố móng được thực hiện bằng tổ hợp máy xúc, ôtô vận chuyển kết
hợp với nhân công sửa. Đất đào được xúc lên xe vận chuyển tập kết đúng nơi qui định.
+ Sau khi đào đất đến cao độ thiết kế tiến hành sửa hố móng để đảm bảo kích
thước hình học và độ bằng phẳng theo yêu cầu của tư vấn giám sát.
+ Trong suốt quá trình kể từ sau khi đào móng luôn bố trí đủ hệ thống rãnh và hố
thu nước cũng như lượng máy bơm để bơm nước ra ngoài hố móng, đảm bảo hố móng
luôn được giữ khô ráo để phục vụ thi công móng cống.
- Khi đào khuôn rãnh luôn luôn có công nhân khảo sát đi theo máy để kiểm tra
kích thước hình học của rãnh ( cao độ, chiều rộng rãnh, chiều sâu,...);
- Sau khi đào rãnh đất thừa và các vật liệu thừa trên mặt đường dọn sạch ra khỏi
khu vực thi công.
- Sau khi hoàn thành phải báo TVGS nghiệm thu.
Công tác ván khuôn:
Thi công ván khuôn tuân thủ quy định của TCVN4453-1995:
Công tác ván khuôn :
* Chuẩn bị:
Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra kỹ vấn khuôn đảm bảo yêu cầu :
- Ván khuôn, cây chống đảm bảo độ cứng, ổn định, dễtháo lắp, không gây khó
khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Ván khuôn phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và
đầmbê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
- Ván khuôn cần được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dángvà
kích thước của kết cấu theo quy định thiết kế.
- Ván khuôn có thể làm bằng gỗ hoặc bằng kim loại với khả năng luân chuyển
nhiều lần.
* Lắp dựng ván khuôn :
- Lắp dựng ván khuôn cần đảm bảo bề mặt ván khuôn tiếp xúc với bê tông cần
được chống dính;
- Trong quá trình lắp dựng ván khuôn cần cấu tạo một số lỗ thích hợp ở phía
dưới để khi cọ rửa mặt nền nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê
tông, các lỗ này được bịt kín lại.
* Tháo dỡ ván khuôn:
- Ván khuôn chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết kế để kết
cấuchịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn
thicông.Sau Khi tháo dỡ ván khuôn, cần tránh không gây ứng suất đột ngộthoặc va
chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông
Công tác bê tông:
Chế tạo hỗn hợp bê tông :
- Xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê
tông được cân theo lượng. Nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Sai số
chophép khi cân, đong không vượt quá các trị số ghi trong bảng dưới đây.
- Cát rửa xong, để khô ráo mới tiến hành cân đong nhằm giảm lượng nước
ngậmtrong cát.
- Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông.
Trongquá trình cân đong thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phụ kịp thời.
- Hỗn hợp bê tông cần được trộn bằng máy. Chỉ khi nào khối lượng ít mới trộn
bằng tay.
- Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy định sau:
+ Trước hết đổ 15% - 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng mộtlúc
đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại;
+ Khi dùng phụ gia thì việc trộn phụ gia phải thực hiện theo chỉ dẫn của ngườisản
xuất phụ gia.
+ Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết
bị dùng để trộn.
- Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ
làmviệc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và quaymáy
trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian đãquy định.
- Nếu trộn bê tông bằng thủ công thì sàn trộn phải đủ cứng, sạch và không hút
nước.Trước khi trộn cần tưới ẩm sàn trộn để chống hút nước từ hỗn hợp bê tông. Thứ
tựtrộn hỗn hợp bằng thủ công như sau: Trộn đều cát và xi măng, sau đó cho và trộnđều
thành hỗn hợp khô, cuối cùng cho nước và trộn đều cho đến khi được hỗn hợpđồng màu
và có độ sụt như quy định.
Đổ và đầm bê tông
- Việc đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha .
+ Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha;
+ Bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy
định của thiết kế.
- Khi đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn, cây chống và cốt thép trong quá trình
thicông để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra;
+ Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán độ
cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra;
+Ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm máy mớiđầm
thủ công;
+ Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường
hợp ngừng đổ bê tông quá thời gian quy phải đợi đến khi bêtông đạt 25 daN/cm2 mới
được đổ bê tông, trước khi đổ lại bê tông phải xả lýlàm nhám mặt. Đổ bê tông vào ban
đêm và khi có sương mù phải đảm bảo đủánh sáng ở nơi trộn và đổ bê tông.
Bảo dưỡng bê tông (bắt buộc áp dụng)
- Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần
thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn củabê tông.
- Bản dưỡng ẩm
Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và
đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theoTCVN
5592 : 1991 “Bê tông nặng – yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên)”.
Thời gian bảo dưỡng ẩm cần thiết không được nhỏ hơn các trị số ghi trong bảng dưới
đây,trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như
rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hạikhác.
Hoàn thiện bề mặt bê tông.
Trong mọi trường hợp, bề mặt bê tông phải được hoàn thiện thỏa mãn yêu cầu
vềchất lượng, độ phẳng và đồng đều về màu sắc theo quy định của thiết kế.Việc hoàn
thiện bề mặt bê tông được chia làm 2 cấp:
Hoàn thiện thông thường.
Hoàn thiện cấp cao.
- Hoàn thiện thông thường:
Sau khi tháo cốp pha, bề mặt bê tông phải được sửa chữa các khuyết tật và
hoànthiện để đảm bảo độ phẳng nhẵn và đồng đều về màu sắc. Mức độ gồ ghề của bềmặt
bê tông khi đo áp sát bằng thước 2m không vượt quá 7mm.
- Hoàn thiện cấp cao đòi hỏi độ phẳng nhẵn khi kiểm tra bằng thước 2m, độ gồ
ghềkhông vượt quá 5mm và phải đảm bảo đồng đều và màu sắc.
3. Thi công cống bản:
* Phương pháp thi công
- Trước khi thi công cán bộ kĩ thuật của Nhà thầu tiến hành định vị tim cống bằng
máy cao đạc, xác định cao độ cống, độ dốc của cống. Công tác đo đạc định vị phải
đảm bảo xác định đúng vị trí đặt cống công trình và được thực hiện trong suốt thời
gian thi công.
- Việc định vị tim cống phải được tiến hành dưới sự giám sát của TVGS. Sau khi
xác định được cọc tim cống tiến hành xác định độ dài của cống. Trên hướng trục dọc
cống tiến hành xác định cao độ và độ dốc của phần cống. Sau khi thi công xong móng
cống phải đánh dấu các điểm đặc trưng của cống để thuận lợi cho các bước công việc
tiếp theo.
* Thi công chi tiết các hạng mục
Chuẩn bị mặt bằng thi công:
- Đối với những cống hiện có nước chảy với mực nước không cao thì phải cho
nhân công tiến hành đắp vây thượng lưu hoặc hạ lưu hoặc cả thượng hạ lưu. Dẫn dòng
nước chảy được lưu thông, không để ứ, đọng nước.
- Đối với mực nước cao phải cho nhân công kết hợp với máy móc đóng cọc vây
thượng hạ lưu.
- Công tác này nhằm mục đích không cho nước lưu thông, tiến hành bơm hút
nước để lấy mặt bằng thi công, không làm ảnh hưởng đáng kể đối với dòng chảy hiện
có và được sự chấp thuận của TVGS.
- Dùng máy xúc, cẩu kết hợp với nhân công tiến hành đào bóc đất, dọn dẹp và
chỉnh sửa hố móng đến cao độ thiết kệ, chiều rộng hố móng được tính toán để đảm bảo
sau khi lắp đặt ống cống mỗi bên thành cống còn rộng ít nhất là 0,3m để có thể dùng
đầm cóc rung đầm chặt lớp đất hai bên thành cống, dùng nhân lực gọt sửa đầm chặt
đáy hố móng bằng đầm rung. Khi tiến hành đào móng cống đến cao độ thiết kế cán bộ
KCS của nhà thầu tiến hành kiểm tra độ chặt của lớp đất đáy móng nếu không đảm bảo
chặt thì tiến hành đào bỏ lớp đất yếu. Chiều sau đào thay đất tùy từng hố móng và phải
được TVGS chấp thuận sau đó mới tiến hành đắp đất cấp phối đàm chặt đảm bảo độ
chặt K95 đến cao độ đáy móng thiết kế.
- Toàn bộ đất thải khi đào hố móng được vận chuyển bằng ô tô đổ đúng nơi quy
định.Tiến hành lên ga hình dạng các kết cấu, kích thước theo đúng như hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công. Phải đảm bảo mặt ngoài phẳng khối xây được liên kết vững chắc và
được bảo dưỡng thường xuyên cho đến kh đạt cường độ thiết kế.
- Tiến hành lắp dựng ván khuôn, cốt thép mũ mố. Sau khi đảm bảo các yêu cầu
thì tiến hành đổ bê tông. Công tác đầm chặt được tiến hành đồng thời và tránh để đầm
va chạm mạnh vào cốt thép cũng như ván khuôn.
- Các tấm bản được đúc ở trên bãi sau khi đạt yêu cẩu phải được bảo dưỡng sau
28 ngày thì mới đem sử dụng và dùng công nhân lắp đặt vào đúng vị trí.
- Sau khi công việc trên hoàn tất, tiến hành ngay công tác xây hố tụ, tường đầu,
tường cánh và chân khay. Công tác này phải thực hiện theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào hồ sơ thiết kế và bản vẽ thi công tiến hành định vị lại các mốc giới
hạn của tường đầu , tường cánh và chân khay.
+ Trước hết là đào hố móng theo đúng cao độ và kích thước như trong thiết kế,
việc đầm chặt hố móng và lớp đa dăm đệm tương tự như thân cống. Sau khi được
TVGS nghiệm thu thì tiến hành công tác đổ bê tông tường đầu và tường cánh. Sau đó
tiến hành thi công hố tụ, tường đầu, tường cánh và chân khay. Quá trình thi công cũng
phải đảm bảo yêu cầu kĩ thuật như đối với thân cống.
- Tiến hành dọn dẹp vệ sinh trong cống làm cho bề mặt nhẵn, kiểm tra lại mối nối
lần nữa để đảm bảo chất lượng.
- Khi được TVGS chấp thuận tiến hành đắp đắt hai bên thân cống đắp hai bên cân
xứng từng lớp dày 15 cm đồng thời cùng một lúc, dùng đầm cóc để đàm chặt. Đất đắp
phải được chọn lọc cẩn thận không có hòn đá, gạch vỡ to làm ảnh hưởng đến kết cấu
cũng như chất lượng đầm. Mỗi lớp sau khi đắp xong phải tiến hành kiểm tra độ chặt.
Độ chặt của lớp đất đắp tại các vị trí đặt cống phải bằng hoặc lớn hơn độ chặt của các
lớp đất kề bên. Sau khi thi công từng lớp được TVGS nghiệm thu độ chặt thì mới được
thi công lớp tiếp theo. Các lớp đắp tiếp theo được tiến hành như trên cho đến cao độ
thiết kế.
- Sau khi đắp hoàn chỉnh 1/2 cống nhà thầu mới tiếp tục thi công bên cống còn
lại để đảm bảo cho cá phương tiện giao thông qua lại an toàn, cũng như công trình sẽ
tiến hành thi công nửa cống còn lại theo đúng các trình tự đã nêu trên.
III. Thi công đường nội bộ:
1. Công tác chuẩn bị.
- Lên ga, cắm cọc, định dạng nền đường đào;
- Bố trí máy móc, nhân lực cần thiết;
- Chuẩn bị các phương tiện để tiến hành đảm bảo giao thông.
- Trước khi tiến hành đào nền, Nhà thầu sẽ tiến hành đào hệ thống rãnh thoát
nước tạm thời, khơi thông hệ thống rãnh thoát nước hiện có, làm các đường công vụ
tại các vị trí cần thiết trong khu vực đang thi công.
2. Trình tự thi công.
Nhà thầu tiến hành công tác lên ga cắm cọc phạm vi nền đường đào. Đào, bạt
mái ta luy dương, đào cấp, đào khuôn bằng máy đào kết hợp máy ủi, máy san. Khối
lượng đất đào nếu không tận dụng được để đắp nền thì dùng máy ủi gom đất lại, đưa
máy xúc kết hợp công nhân xúc lên xe ô tô vận chuyển đổ đúng nơi qui định.
Biện pháp thi công nền đào chủ yếu của Nhà thầu bằng máy kết hợp thủ công.
+ Đào đất bằng thủ công: Nhà thầu chỉ áp dụng đối với những vị trí mặt bằng
thi công hẹp, khối lượng ít không đưa máy móc vào thi công được.
+ Đào đất bằng máy: Là phương án chủ yếu để thi công đào nền, khi thi công
Nhà thầu dựa vào tình hình cụ thể để sử dụng các phương án đào khác nhau như: đào
ngang, đào dọc và đào hỗn hợp...
Tuy từng vị trí trên tuyến cụ thể mà Nhà thầu sử dụng một trong các cách thức
thi công đào nền như dưới đây:
+ Phương án đào và vận chuyển ngang: Từ một đầu hoặc từ cả hai đầu đoạn
nền đào, đào trên toàn bộ mặt cắt ngang tiến dần vào dọc tim đường. Theo phương án
đào này, có thể có được mặt đào tương đối cao, nhưng diện công tác lại hẹp (bằng bề
rộng nền đào). Nếu nền đào quá sâu thì Nhà thầu phân thành bậc cấp, đồng thời đào
tiến dần vào để tăng thêm diện công tác nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công. Chiều cao
bậc được xác định tùy theo năng suất công tác và các yêu cầu an toàn từ trên 3 4m
tuỳ theo loại đất và dung tích gầu. Mỗi bậc cấp đều phải có đường vận chuyển đất ra
riêng để tánh cản trở lẫn nhau, làm ảnh hưởng đến năng suất làm việc hoặc gây ra tai
nạn.
+ Phương án đào và vận chuyển dọc: Phương án này còn được phân thành 2
loại: Đào từng lớp và đào thành luống. Đào từng lớp là phương án đào dần từng lớp
theo hướng dọc trên toàn bộ bề rộng nền d dào với chiều dày không lớn.
Nhà thầu sử dụng máy lu và máy đào, kết hợp ô tô vận chuyển để thi công. Đất
được đào hạ dần thành từng lớp theo hướng dọc tuyến, chiều dài từng lớp phục thuộc
đoạn nền phải đào hạ nền.
- Đối với những vị trí ta luy cao nhà thầu tạo đường công vụ cho máy móc, thiết
bị lên đỉnh mái ta luy để đào từ hạ dần từ trên xuống theo từng lớp cấp.
- Đất đào tận dụng sẽ được nhà thầu tập kết về nơi qui định và được sử dụng
theo sự chỉ dẫn của TVGS. Các bãi tập kết đảm bảo không gây ách tắc giao thông, ô
nhiễm môi trường và phải được TVGS chấp thuận trước khi tiến hành công tác đào;
- Vật liệu thi công chỉ đưa ra đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công và chiều
dài để vật liệu không kéo dài quá 100m, để vật liệu ở một bên lề đường. Không để các
loại vật liệu tràn lan làm cản trở và mất an toàn giao thông. Vật liệu không thích hợp
để tận dụng được Nhà thầu vận chuyển tới các bãi thải đã được nêu ở các phần trên.
- Toàn bộ công tác thiết kế và tổ chức thi công của máy đào phải đựa vào điều
kiện thi công thực tế, khối lượng, tốc độc thi công yêu cầu và máy đào hiện có để chọn
máy đào hợp lý, số lượng máy móc và xe vận chuyển cần thiết và quyết định phương
thức đào và bố trí luống đào hợp lý.
- Khi dùng phương thức đào đổ ngang, đường chạy của xe vận chuyển bố trí ở
cạnh máy đào do đó khi đổ đất máy chỉ quay được một góc nhỏ 60 độ - 90 độ và đổ
đất vào xe vận chuyển dễ dàng. Đối với phương thức đào chính diện, máy đào phải
quay một góc lớn về phía sau đổ đất vào xe vận chuyển nên không thuận tiện, xe phải
quay đầu, đi lùi vào chỗ lấy đất nên công tác cũng khó khăn.
* Công tác lu lèn:
Sau khi hoàn thành đào nền đường, tiến hành xáo xới nền đường chiều sâu
30cm và tưới nước cho đủ độ ẩm thích hợp. Tại các vị trí nếu phát hiện đất không
thích hợp để có thể lu lèn đạt độ chặt yêu cầu. Nhà thầu báo cáo TVGS và tiến hành
thay đất bằng đất thích hợp. Sau đó tiến hành lu lèn đạt độ chặt K 0,95: Trước tiên
lu sơ bộ bằng lu bánh thép 8 - 10 T, đi 3 - 4 lượt/điểm; sau đó dùng lu rung 14T để lu
lèn, đi 5-6 lượt/điểm, số lượt lu cụ thể sẽ được áp dụng thông qua kết quả lu lèn của
đoạn thí nghiệm.
* Kỹ thuật lu lèn:
Trong quá trình lu lèn cần chú ý vệt lu nọ đè lên vệt lu kia là 30 cm. Khi phân
đoạn để lu thì vết bánh lu trước đè lên vệt sau từ 0,5 - 1,0m. Trình tự lu từ thấp lên cao
những đoạn đường thẳng thì lu từ 2 mép đường vào giữa, những đoạn trong đường
cong thì lu từ bụng về lưng đường cong.
- Sau khi lu lèn đảm bảo độ chặt K 95 thì dùng máy san gọt hoàn thiện khuôn
đường đảm bảo cao độ, dốc ngang, siêu cao, độ bằng phẳng đều đạt yêu cầu thiết kế
trước khi nghiệm thu chuyển bước thi công hạng mục móng cấp phối suối.
- Trong thi công nền đường đào nếu gặp mạch nước ngầm thì đào đến đâu tiến
hành đào rãnh thoát nước đến đó để không ảnh hưởng đến thi công, không ảnh hưởng
đến giao thông. Sau đó đệ trình biện pháp xử lý với TVGS và cấp có thẩm quyền.
- Trường hợp đào đất đến cao độ thiết kế, nếu đất không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, nhà thầu sẽ báo cáo với TVTK, Chủ đầu tư, TVGS để có biện pháp xử lý đào
thay bằng đất mượn thông thường như quy định trong nền đắp (30cm đất trên cùng).
3. Biện pháp đảm bảo chất lượng thi công nền đường đào.
- Tuân thủ quy trình lấy mẫu thí nghiệm, các phương pháp thí nghiệm và tuân
theo sự chỉ dẫn trực tiếp của TVGS.
- Đảm bảo rừng trên bề mặt nền đào đã hoàn thiện, các dòng chảy là thông suốt
độ dốc ngang và độ dốc dọc đảm bảo theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế;
- Mọi mái ta luy, hướng tuyến, cao độ, bề rộng nền đường v.v... đều phải đúng,
chính xác, phù hợp với bản vẽ thiết kế và qui trình kỹ thuật thi công hoặc phù hợp với
những chỉ thị khác đã được chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận.
+ Cường độ và độ chặt của nền đường đất: cứ 250m dài một tổ hợp 3 mẫu thử
độ chặt và 1 điểm đo cường độ, không quá 5% sai số độ chặt < 1% theo qui định
nhưng không được tập trung ở một khu vực. Đo cường độ (mô đuyn đàn hồi) bằng tấm
ép cứng theo 22 TCN 211 - 93, đo độ chặt bằng phương pháp rót cát.
+ Cao độ trong nền đào phải đúng cao độ thiết kế ở mặt cắt dọc với sai số cho
phép là ± 20mm, đo 20 mét một mặt cắt ngang, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
+ Sai số về độ lệch tim đường không quá 10cm, đo 20m một điểm nhưng không
được tạo thêm đường cong, đo bằng máy kinh vĩ và thước thép.
+ Sai số về độ dốc dọc không quá 0,25% của độ dốc dọc, đo tại các đỉnh đổi dốc
trên mặt cắt dọc, đo bằng máy thủy bình chính xác.
+ Sai số về độ dốc ngang không quá 5% của độ dốc ngang đo 20m một mặt cắt
ngang, đo bằng máy thủy bình chính xác.
+ Sai số bề rộng mặt cắt ngang không quá ± 10cm, đo 20m một mặt cắt ngang,
đo bằng thước thép.
+ Mái dốc nền đường (ta luy) đo bằng thước dài 3m không được có các điểm
lõm quá 5cm, đo 50 mét một mặt cắt ngang.
- Nhà thầu sẽ có những sửa chữa kịp thời và cần thiết nếu phát hiện ra những sự
sai khác trong quá trình thi công trước khi nghiệm thu.
- Sau mỗi lần thi công hoàn thành từ 200-400m nền đào, Nhà thầu sẽ đề nghị
TVGS tiến hành thí nghiệm và nghiệm thu nền đào.
4. Thi công lớp móng cấp phối đá dăm
a. Phạm vi công việc:
Công việc này bao gồm cung cấp, chế biến, vận chuyển, rải và lu lèn cấp phối
đá dăm loại 2 trên bề mặt nền đường đã được nghiệm thu theo các chi tiết đã cho trên
bản vẽ Thiết kế thi công hoặc theo chỉ dẫn của Kỹ sư tư vấn giám sát.
b. Công tác chuẩn bị thi công:
Lấy mẫu CPĐD để kiểm tra chất lượng so với các yêu cầu của dự án và tiến
hành đầm lèn tiêu chuẩn để xác định dung trọng khô lớn nhất gkmax và độ ẩm tốt nhất
Wo của CPĐD.
b.1 Xác định hệ số rải ( hệ số lèn ép):
Krải=gkmax.K/gktn
Trong đó:
gkmax : Là dung trọng khô lớn nhất của CPĐD theo kết quả đầm lèn tiêu chuẩn.
K: Độ chặt quy định bằng hoặc lớn hơn 0,98.
gktn : Dung trọng khô của CPĐD lúc chưa lu lèn.
Krải có thể lấy bằng 1,4 và xác định thông qua rải thử
b.2. Chuẩn bị các thiết bị phục vụ kiểm tra trong quá trình thi công:
+ Xúc sắc khống chế chiều dày và thước mui luyện.
+ Bộ sàng và cân để phân tích thành phần hạt.
+ Trang thiết bị để xác định độ ẩm của CPĐD.
+ Bộ sàng thí nghiệm đương lượng cát (kiểm tra độ bẩn).
+ Bộ thí nghiệm rót cát để kiển tra độ chặt ( xác định dung trọng khô sau khi đầm nèn).
b.3. Chuẩn bị các thiết bị thi công:
Bao gồm: ô tô tự đổ vận chuyển và đổ CPĐD; trang thiết bị tưới nước ở mọi
khâu thi công (xe xi téc phun nước, bơm có vòi tưới bằng tay, bình tưới thủ công... );
máy san CPĐD; các phương tiện đầm lèn ( lu tĩnh bánh sắt, lu rung hoặc lu bánh lốp).
Chủng loại và số lượng thiết bị được trình bày cụ thể biểu đồ tiến độ tổng thể thi công
của nhà thầu.
b.4. Chuẩn bị đỉnh nền và khuôn đường:
- Lớp đỉnh nền đảm bảo độ chặt K≥0,98, đồng đều vững chắc, bằng phẳng, đúng
độ dốc ngang, dốc dọc, bề rộng khuôn nền.
- Với lớp móng trên nền đất thì nền đất được nghiệm thu và TVGS chấp thuận
trước khi rải lớp CPĐD.
- Tại vị trí dùng CPĐD làm lớp móng tăng cường trên mặt đường cũ thì Nhà thầu
sẽ phát hiện và sử lý triệt để các hố cao su và vá sửa bù vênh. Lớp bù vênh được thi
công trước và tách riêng không gộp với lớp tăng cường.
- Trong các khu vực đào sâu quá cao độ thiết kế Nhà thầu sẽ đắp bù bằng CPĐD
phù hợp rải và đầm đến độ chặt ≥0,98 phù hợp với AASHTOT180 để đạt được cao độ
nền đường đúng các trắc ngang trong Hồ sơ thiết kế.
- Trước khi thi công CPĐD loại I, để đảm bảo độ chặt ở phía mép ngoài cùng
của lớp cấp phối khi lu nèn, Nhà thầu sẽ tiến hành thi công lề đường.
c. Thi công móng đường :
Mặt đường đợc tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền. Căn cứ vào thiết
kế kết cấu mặt đường bao gồm :
- Lớp móng cấp phối đá dăm lớp 1dày 15 cm.
- Lớp móng cấp phối đá dăm lớp 2 dày 15 cm.
- Lớp thấm bán 1kg/1m2
- Lớp mặt đường láng nhựa dày 4.5kg/1m2 dày 3.5cm.
Chúng tôi dự kiến tổ chức thi công theo các trình tự sau:
+ Bước 1: Làm khuôn đường, khuôn đường được thi công theo 2 phương pháp.
- Phương pháp 1: Khuôn đường thi công theo phương pháp lề đường nửa đắp.
Phương pháp này áp dụng cho những đoạn là nền đào. Dùng máy san để đào khuôn
đường đắp đất lên lề đường. Khi đào tới gần cao độ thiết kế (còn cao hơn từ 3-4 cm);
dùng lu 8 tấn, lu từ 3-4 lợt/điểm sau đó gọt lại cho đúng với cao độ thiết kế.
- Phương pháp 2: Khuôn đường thi công theo phương pháp đắp lề hoàn toàn.
Phương pháp này áp dụng cho những đoạn là nền đắp.
+ Bước 2 : Tập kết vật liệu cấp phối đá dăm trước 10 – 20 ngày tiến hành tưới
nước ủ ẩm trước khi tiến hành rải lớp móng đường.
+ Bước 3 : Thi công móng đá dăm Lớp 1 dày 15 cm, thi công móng đá dăm Lớp
2 dày 15 cm theo thiết kế từng đoạn, lu lèn đạt độ chặt quy định.
Tổ chức thi công :
- Kiểm tra kích thước, cao độ hình học và độ chặt của khuôn đường.
- Vệ sinh sạch sẽ khuôn đường.
+ Tập kết vật liệu :
- Lượng cấp phối đá dăm tập kết được tính toán đủ với hệ số lèn ép 1,38.
+ San rải vật liệu:
- Dùng máy rải kết hợp với nhân lực ra cấp phối đá dăm theo đúng chiều dày và
độ mui luyện mặt đường theo thiết kế. Trong quá trình ra đá để lại một lượng 5-10%
để bù phụ trong khi lu lèn.
- Máy rải + kết hợp thủ công san rải đủ chiều dày thiết kế tạo phẳng trong quá
trình san chú ý không được để gợn sóng, đảm bảo mui luyện, dùng thủ công bù phụ
những chỗ lồi lõm trên mặt đường.
+ Lu lèn mặt đường:
- Lu lèn mặt đường là một khâu quan trọng trong thi công, nó quyết định rất lớn
tới chất lượng của mặt đường. Vì vậy chúng tôi đặc biệt coi trọng công tác này. Bố trí
đầy đủ các loại lu theo đúng trình tự lu lèn trong quy trình.
- Lu sơ bộ: Giai đoạn dùng lu 6 tấn tốc độ 2 km/h lu 4 lợt/1 điểm
- Lu chặt: B1- Dùng lu 8 tấn, tốc độ 3 km/h lu 8 lợt /1 điểm
B2- Dùng lu 10-12 tấn, tốc độ 3km/h lu 12 lợt/1 điểm
Trong quá trình lu thường xuyên theo dõi mặt đá bù chèn vào những chỗ hụt.
Phải đảm bảo lu đúng theo sơ đồ lu đã đợc kỹ sư tư vấn chấp nhận, đảm bảo sau khi lu
xong lu đi qua mặt đường không hằn vệt bánh lu, không lợn sóng, vệt lu sau trùm lên
vệt trớc 20cm. Trong quá trình lu thường xuyên tới nớc bằng vòi hoa sen giữ ẩm cho
mặt đường.
- Sơ đồ lu lèn được bố trí: Khi lu trên những đoạn thẳng, lu từ mép đường vào tim
đường, vệt lu sau đè lên vệt lu trớc ít nhất là 20cm. Vệt lu ở mép mặt đường lấn ra lề
đường từ 20-30cm. Khi lu trong đường cong, lu từ phía bụng đường cong lên dần phía
lưng đường cong.
TRÌNH TỰ CÔNG NGHỆ THI CÔNG RẢI CẤP PHỐI ĐÁ DĂM
BƯỚC I -Đóng khuôn định vị hai thành vệt rải theo chiều cao thiết kế từng lớp móng
Ô tô đổ cấp phối đá dăm vào máy rải, rải vệt thứ nhất
Sai lệch cho phép khi cân đong thành phần bê tông
- Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ
làmviệc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và quaymáy
trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian đãquy định.
- Nếu trộn bê tông bằng thủ công thì sàn trộn phải đủ cứng, sạch và không hút
nước.Trước khi trộn cần tưới ẩm sàn trộn để chống hút nước từ hỗn hợp bê tông. Thứ
tựtrộn hỗn hợp bằng thủ công như sau: Trộn đều cát và xi măng, sau đó cho và trộnđều
thành hỗn hợp khô, cuối cùng cho nước và trộn đều cho đến khi được hỗn hợpđồng màu
và có độ sụt như quy định.
Vận chuyển hỗn hợp bê tông.
- Việc vận chuyển hỗn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ cần đảm bảo các yêu cầu:
+ Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để hỗn hợp bê tông bị phântầng, bị
chảy nước xi măng và bị mất nước do gió nắng.
+ Sử dụng thiết bị, nhân lực hỗn hợp và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù
hợp với khối lợng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông;
+ Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển cần đượcxác
định bằng thí nghiệm trên cơ sở điều kiện thời tiết, loại xi măng và loạiphụ gia sử dụng.
Nếu không có các số liệu thí nghiệm có thể tham khảm các trịsố ghi ở bảng sau :
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng thủ công chỉ áp dụng với cự ly không xa quá
200m. Nếu hỗn hợp bê tông bị phân tầng cần trộn lại trước khi đổ vào cốp pha.
- Khi dùng thùng treo để vận chuyển hỗn hợp bê tông thì hỗn hợp bê tông đổ
vàothùng treo không vượt quá 90 – 95% dung tích của thùng.
Đổ và đầm bê tông
- Việc đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha và chiều dày lớp bê tông bảovệ cốt
thép.
+ Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha;
+ Bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theoquy
định của thiết kế.
- Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không
vượtquá 1,5m.
- Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do lớn hơn 1,5m phải dùng máng nghiêng
hoặcống vòi voi. Nếu chiều cao rơi trên 10m phải dúng ống vòi voi có thiết bị
chấnđộng.Khi dùng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với phương thẳng đứng không
quá 0,25m trên 1m chiều cao trong mọi trường hợp phải đảm bảo đoạn ống dưới
cùngthảng đứng.
- Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng của máng không
được nhỏ hơn 3 – 3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Độ dốc của máng cần đảm bảo
để hỗn hợp bê tông không bị tắc, không trượt nhanh sinh ra hiện tượngphân tầng. Cuối
máng cần đặt phễu thẳng đứng để hướng hỗn hợp bê tông rơi thẳng đứng vào vị trí đổ và
thường xuyên vệ sinh sạch vữa xi măng trong lòngmáng nghiêng.
- Khi đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn, cây chống và cốt thép trong quá trình
thicông để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra;
+ Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toánđộ
cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra;
+ Ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm máy mớiđầm
thủ công;
+ Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trườnghợp
ngừng đổ bê tông quá thời gian quy phải đợi đến khi bêtông đạt 25 daN/cm2 mới được đổ
bê tông, trước khi đổ lại bê tông phải xả lýlàm nhám mặt. Đổ bê tông vào ban đêm và khi
có sương mù phải đảm bảo đủánh sáng ở nơi trộn và đổ bê tông.
Đổ bê tông
Khi đổ bê tông móng cần đảm bảo các quy định ở trên.
- Đổ bê tông thành rãnh: Đổ liên tục, khi kết thúc một ca thi công phải có mạch
ngừng theo quy định.
Đầm bê tông :
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau khi đầmbê
tông được đầm chặt và không bị rỗ.
- Thời gian đàm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để
nhận biết bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn
nữa;
- Khi sử dụng đàm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kínhtác
dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm;
Bảo dưỡng bê tông (bắt buộc áp dụng) :
- Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần
thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn củabê tông.
- Bản dưỡng ẩm:
Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và
đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theoTCVN
5592 : 1991 “Bê tông nặng – yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên)”.
Thời gian bảo dưỡng ẩm cần thiết không được nhỏ hơn các trị số ghi trong bảng dưới
đây, trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như
rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hạikhác.
Thời gian bảo dưỡng ẩm (theo TCVN 5592 : 1991)
TỔ GIA TỔ TỔ TỔ XE
CÔNG XÂY XÂY MÁY
CƠ KHÍ LẮP LẮP THI
SỐ 1 SỐ 2 CÔNG
Công tác quản lý chất lượng được Nhà thầu chúng tôi đặc biệt quan tâm để thi công
hoàn thành công trình đúng tiến độ, đạt chất lượng theo hồ sơ thiết kế và các tiêu
chuẩn, quy phạm hiện hành.
II. Quản lý chất lượng vật tư:
*Căn cứ vào “Hồ sơ mời thầu: Yêu cầu về kỹ thuật”. Các vật liệu sử dụng phải đảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
1. Xi măng:
- Xi măng sử dụng cho công trình phải là xi măng Poóclăng PC30, PC40. Trước khi
đem dùng Nhà thầu sẽ báo cáo kết quả thí nghiệm và các tính chất cơ lý, hóa học và
các tiêu chuẩn khác của các lô xi măng để cán bộ giám sát hoặc Chủ đầu tư kiểm tra
đạt yêu cầu mới đưa vào công trình.
- Tất cả các lô xi măng đưa vào công trình phải ghi rõ ngày tháng sản xuất và lô hàng
sản xuất
- Nếu xi măng đã bị cứng hoặc vón cục thì phải loại bỏ và Nhà thầu phải nhanh chúng
chở chỗ xi măng đó ra khỏi công trường. Xi măng được lưu kho tại Công trường quá
bốn mươi ngày và có nghi ngờ về chất lượng sẽ không được sử dụng trong công trình
nếu không kiểm tra lại và kết quả kiểm tra cho thấy nó đáp ứng các tiêu chuẩn liên quan.
2. Cát:
- Cát phải có kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý và phân tích thành phần hạt phù hợp
với đồ án thiết kế. Trước khi sử dụng vào công trình, cát phải được sàng, nếu bẩn phải
rửa sạch theo đúng yêu cầu kỹ thuật và quy phạm hiện hành.
- Cát sử dụng cho bê tông là cát vàng, phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Hàm lượng hạt có kích thước từ 5-10mm lẫn trong cát không được >5% khối lượng
cát.
- Hàm lượng bùn, sét không được >3% khối lượng.
- Hàm lượng mica không được >1% khối lượng.
3. Đá dăm:
- Phải có kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý và phân tích thành phần hạt phù hợp với
đồ án thiết kế và tuân thủ theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Kích thước viên đá lớn nhất không được lớn hơn 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu
công trình.
- Cường độ chịu nén của đá dăm từ đá thiên nhiên theo nén dập trong xi lanh phải cao
hơn mác bê tông.
- Hàm lượng hạt hình thoi, dẹt trong đá dăm không >15% khối lượng.
- Viên đá không được có các góc nhọn và cạnh sắc, đá phải sạnh, không bị lẫn bùn đất
và tạp chất hữu cơ.
+ Đá dăm tiêu chuẩn: Đá dăm tiêu chuẩn phải thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật trong hồ
sơ thiết kế và theo tiêu chuẩn TCVN 7570-2006; 7572-2006.
- Kích cỡ đá: Kích cỡ lớn nhất của đá không vượt quá 0,8h (h chiều dày thiết kế).
- Ban chỉ huy công trường, trong đó chủ chốt là cán bộ chuyên trách an toàn lao
động công ty có nhiệm vụ: lập nôi quy và biện pháp đảm bảo an toàn trên công trường,
giao nhiệm vụ cho cán bộ chuyên trách an toàn trên công trường và các an toàn viên về
việc đảm bảo an toàn lao động trên công trường. Cán bộ chuyên trách an toàn công ty
có trách nhiệm tổ chức học tập, sát hạch, hướng dẫn nội quy, biện pháp an toàn lao
đông cho công nhân trước khi vào thi công công trình.
- Cán bộ chuyên trách an toàn trên công trường có nhiệm vụ triển khai các công
tác đảm bảo an toàn lao đông trên công trường: cấp phát trang thiết bị bảo hộ lao động
cho công nhân làm việc trên công trường; hàng ngày hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
công tác an toàn lao động của công nhân trên công trường; kiểm tra và triển khai các
biên pháp đảm bảo an toàn cho mọi vị trí làm việc trên công trường cũng như các công
tác xây dựng. Cán bộ chuyên trách an toàn trên công trường còn có nhiệm vụ ghi chép
sổ nhật ký an toàn lao động trên công trường trong suốt quá trình thi công.
- Các an toàn viên là những Kỹ sư hoặc Kỹ thuật viên chỉ đạo thi công có nhiệm
vụ giám sát, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện các nội quy an toàn của công nhân
đang thi công những phần việc mà mình chỉ đạo.
Trên cơ sở đó, Nhà thầu đưa ra các biện pháp cụ thể như sau:
I. Biện pháp đảm bảo An toàn lao động:
1. Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra an toàn lao động:
Nhà thầu sẽ xây dựng các nội quy an toàn lao động chung trên công trường với
các nội dung sau:
+ Cấm uống rượu, bia trong quá trình làm việc;
+ Công nhân làm việc trên công trường phải sử dụng đúng đắn các phương tiện
bảo hộ cá nhân đã được cấp phát; không được đi dép lê hay đi guốc và phải mặc quần
áo gọn gàng;
+ Sử dụng dụng cụ, đồ nghề đúng chức năng công việc, sau khi sử dụng phải
rửa (lau) cất giữ đúng nơi quy định;
+ Khi làm việc trên cao phải đeo dây an toàn;
+ Không đi vào khu vực nguy hiểm nơi đã được ngăn cách bằng dây, rào, biển
báo. Cần thiết làm việc nơi nguy hiểm phải thực hiện các biện pháp an toàn do người
có trách nhiệm chỉ định;
+ Không tự động điều khiển máy và thiết bị khi không được giao nhiệm vụ;
+ Không đùa nghịch, xô đẩy, chạy, tung ném dụng cụ, vật liệu, đồ vật trong khu
làm việc hoặc từ trên cao xuống;
+ Không hút thuốc, dùng lửa ở nhưng nơi cấm lửa;
+ Khi phát hiện thấy sự cố có nguy cơ gây tai nạn, cháy nổ phải báo ngay cho
người phụ trách trực tiếp biết.
Công nhân làm việc trên công trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đủ tuổi theo quy định của nhà nước đối với từng loại nghề;
+ Có sức khoẻ theo yêu cầu của nghề đó do cơ quan y tế cấp;
+ Đã được học tập và sát hạch đạt yêu cầu về an toàn lao động phù hợp với
ngành nghề do giám đốc Nhà thầu xác nhận;
+ Được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với điều kiện
làm việc.
Nhà thầu sẽ tổ chức học tập và sát hạch an toàn lao động cho toàn bộ công nhân
trên công trường trước khi vào làm việc. Hàng ngày, trước mỗi ca làm việc cán bộ
chuyên trách an toàn trên công trường sẽ hướng dẫn công tác an toàn cho công nhân
làm việc tuỳ theo tính chất công việc của ca đó.
Hàng ngày trước khi làm việc, đội trưởng, cán bộ kĩ thuật, tổ trưởng, cán bộ an
toàn kiểm tra lại tình trạng của tất cả các bộ phận thi công, các máy móc, thiết bị phục
vu thi công đảm bảo hoạt động tốt. Kiểm tra xong mới cho công nhân làm việc.
Ngoài ra Nhà thầu còn thực hiện các công việc sau:
+ Tại công trường có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ sơ cấp cứu khi có tai nạn xảy
ra.
+ Mọi người tham gia thi công trên công trường đều được trình báo với bảo vệ
khi ra vào công trường.
+ Duy trì hàng rào tạm, lưới che ngăn cách công trường với khu dân cư, đường
phố đang hoạt động, sinh hoạt. Lắp đặt biển báo công trường, nội quy và khẩu hiệu an
toàn.
+ Tại công trường có bảo vệ 24/24 giờ để kiểm soát việc ra vào công trường.
+ Làm các bảng chỉ dẫn lối đi, phạm vi làm việc. Có biểu hiện đánh dấu hướng
dẫn những khu vực nguy hiểm không cho người qua lại.
+ Các thiết bị, máy móc thi công có các bảng hiệu nội quy, quy định đối tượng
sử dụng và biện pháp an toàn cụ thể.
+ Bố trí hệ thống chiếu sáng bảo vệ, hệ thống theo dõi báo động an ninh trên
công trường.
+ Tăng cường hệ thống chiếu sáng đủ điều kiện thi công nếu cần thi công vào
ban đêm.
Cán bộ kỹ thuật là người trực tiếp hướng dẫn cũng như giám sát về an toàn lao
động trong quá trình thi công. Nếu phát hiện thấy công tác nào không đảm bảo an toàn
lao động thì sẽ lập tức dừng thi công và báo cáo về Ban chỉ huy công trường để có
hướng xử lý kịp thời.
2. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động cho từng công đoạn thi công:
2.1. An toàn trong công tác xếp dỡ vật tư, vật liệu
- Trước khi xếp dỡ vật liệu phải kiểm tra nền đất (sàn) đảm bảo bằng phẳng,
không sụt lún.
- Xếp gỗ, thép...các thanh phải song song, xếp chồng theo kiểu dưới to trên nhỏ
hình trái núi, nếu xếp thành hình hộp thì phải có cọc giữ 2 bên.
- Xếp gạch phải vuông vức, có các viên quay ngang dọc giằng nhau, số hàng
gạch xếp không quá 25.
- Các chồng xếp vật liệu không cao hơn 2m.
- Khi dỡ vật liệu phải tuân theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ 2 bên vào
giữa, lấy đến đâu gọn đến đó. Không cố tình rút kéo làm sập chồng xếp.
2.2. An toàn trong công tác đào đất
- Hố đào phải có mái dốc theo quy định cho từng loại đất, chỉ đước đào thẳng
đứng khi có quy định cụ thể.
- Hố đào, hào trên đường đi lại phải có rào che chắn, biển báo và đèn chiếu sáng
về ban đêm.
- Khi đào đất phải bơm hết nước dưới hố đào để tránh sạt lở.
- Có biện pháp gia cố, neo giữ đảm bảo chắc chắn cho cây cối, cột điện, công
trình xung quanh hố móng.
- Có biện pháp xử lý chống xói mòn, cát chảy trong quá trình đào đất.
- Không được nhảy khi lên xuống hố đào, không đu người hoặc leo trèo theo các
thanh văng, neo giữ của hệ thống gia cố. Trên dọc tuyến đào hố móng phải bố trí lối đi
lại lên xuống hố đào.
2.3. An toàn trong thi công cốt thép
- Việc gia công cốt thép được tiến hành ở xưởng và ở khu vực riêng, xung quanh
có rào chắn và biển báo.
- Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu có công nhân làm việc
ở hai phía của bàn thì phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất 1m, cốt thép làm xong đặt
đúng nơi quy đinh. Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở
trục cuốn trước khi mở máy. Nắn cốt thép bằng tời điện phải có biện pháp đề phòng
sợi thép tuột hoặc đứt văng vào người. Đầu cáp của tời kéo nối với sợi thép cần nắn
thẳng bằng thiết bị chuyên dùng, không nối bằng cách buộc dây cáp vào sợi thép. Chỉ
được tháo lắp đầu dây cáp và cốt thép khi tời kéo ngừng hoạt động. Cấm dùng các máy
truyền động để cắt các đoạn thép ngắn hơn 80cm nếu không có các thiết bị an toàn.
- Khi lắp dựng cốt thép cho các khung độc lập, dầm xà cột tường và các kết cấu
tương tự khác phải sử dụng sàn thao tác lớn hơn 1m. Khi cắt bỏ các phần sắt thừa ở
trên cao công nhân phải đeo dây an toàn và bên dưới phải có biển báo và lưới chắn.
Lối qua lại trên các khung cốt thép phải lót ván có chiều rộng không nhỏ hơn 40cm.
Buộc thép phải dùng các dụng cụ chuyên dùng, cấm không được buộc bằng tay.
- Khi lắp dựng cốt thép ở độ cao không quá 6m phải sử dụng hệ giáo hoàn thiện
và sàn thao tác, khi lắp dựng ở độ cao lớn hơn 6m phải giao cho công nhân có kinh
nghiệm làm. Công nhân làm việc trên cao phải đeo dây an toàn, thi công ở khu vực
mép ngoài công trình phải có lan can an toàn.
- Vị trí gần đường điện trước khi lắp đặt cốt thép tiến hành cắt điện, hoặc có biện
pháp ngừa cốt thép chạm vào dây điện.
2.4. Công tác an toàn trong thi công bê tông
- Lối qua lại phía dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn biển cấm. Khi
thi công bê tông ở bộ phận kết cấu ở trên cao phải có dây buộc chắc chắn cho các thiết
bị, công nhân phải có dây an toàn.
- Vỏ đầm phải được nối đất để phòng điện giật khi sử dụng, dùng dây bọc cách
điện nối từ bảng phân phối điện đến động cơ điện của đầm. Làm sạch đầm và quấn
gọn dây khi xong việc. Công nhân vận hành phải được trang bị ủng cách điện và các
phương tiện bảo vệ cá nhân khác.
- Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng giàn giáo hoặc giá đỡ, không được đứng lên các
cột chống hoặc cạnh cốp pha.
2.5. An toàn trong công tác hàn
- Máy hàn có vỏ kín được nối với nguồn điện.
- Dây tải điện đến máy dùng loại bọc cao su mềm khi nối dây thì nối bằng phương
pháp hàn rồi bọc cách điện chỗ nối. Đoạn dây tải điện nối từ nguồn đến máy không dài
quá 15m.
- Chuôi kim hàn được làm bằng vật liệu cách điện cách nhiệt tốt.
- Chỉ có thợ điện mới được nối điện từ lưới điện vào máy hàn hoặc tháo lắp sửa
chữa máy hàn.
- Có tấm chắn bằng vật liệu không cháy để ngăn xỉ hàn và kim loại bắn ra xung
quanh nơi hàn.
- Quá trình hàn điện hồ quang sẽ phát sinh ra ánh sáng hàn gây ảnh hưởng đến
con người. Nhà thầu sẽ có biện pháp che tránh bằng giá thép + bạt hoặc tôn phủ xung
quanh khu vực hàn nhằm hạn chế cường độ của ánh sáng hồ quang thoát ra ngoài.
- Khi hàn gần các cấu kiện gỗ sẽ có biện pháp che chắn nhằm bảo vệ chống gây
cháy gỗ hoặc vỡ kính do xỉ hàn bắn ra.
- Thợ hàn được trang bị kính hàn, giày cách điện và các phương tiện cá nhân
khác.
2.6. An toàn trong công tác sử dụng xe, máy thi công:
- Cấm tuyệt đối người không phải là lái xe, lái máy sử dụng xe, máy trong công
trường. Ban đêm có bố trí đèn báo hiệu cho người và phương tiện biết khu vực đang
thi công.
- Trong quá trình thi công khi xe, máy còn hoạt động tuyệt đối cấm người điều
khiển không được tùy tiện rời khỏi buồng điều khiển.
- Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra để đảm bảo máy móc hoạt động tốt, phát
hiện kịp thời các hư hỏng về máy móc thiết bị để có phương án sửa chữa, thay thế kịp
thời đảm bảo an toàn và tiến độ.
3. Đảm bảo an toàn giao thông:
1. Yêu cầu trong biện pháp thi công.
- Giao thông chủ yếu trên tuyến là các phương tiện phục vụ thi công của Nhà
thầu và các gói thầu lân cận, vì vậy Nhà thầu phải nghiên cứu và đề xuất các biện pháp
thi công hợp lý và giải quyết sự cố của từng hạng mục, đặc biệt các hạng mục dẽ gây
ùn tắc giao thông:
+ Vận chuyển và bốc xếp vật liệu và bố trí vật liệu bên ngoài hành lang đường.
+ Đổ vật liệu phế thải.
+ Các công tác thu dọn, hoàn thiện.
+ Công tác thi công nền, mặt và công trình thoát nước.
- Xây dựng đường tránh tạm thời: Các đường tránh tạm thời sẽ được thi công
phù hợp đối với điều kiện giao thông hiện hành, với những yêu cầu về an toàn và đảm
bảo cường độ chịu lực của kết cấu. Trong suốt quá trình đưa đường tạm vào sử dụng
công cộng, Nhà thầu phải bảo dưỡng công trình, hệ thống thoát nước và biển báo hiệu
an toàn thoả mãn các yêu cầu của Tư vấn GS.
2. Các trang bị cho đảm bảo giao thông.
- Các đèn tín hiệu giao thông tạm thời phải tuân thủ các yêu cầu về biển báo
được quy định trong điều kiện báo hiệu đường bộ 22 TCN 237-01.
- Việc điều khiển và bố trí giao thông tạm thời phải được kiểm tra và duy trì
thường xuyên cả ngày lẫn đêm. Nhà thầu trang bị hệ thống thông tin liên lạc bằng thiết
bị điện thoại cầm tay giữa hiện trường và ban điều hành.
- Để đảm bảo an toàn giao thông, hệ thống cọc tiêu và biển báo, biển chỉ dẫn và
hàng rào công trường sẽ được bố trí ở tất cả các vị trí cần thiết dọc theo tuyến đúng
như qui định đã được kỹ sư phê duyệt.
- Cọc tiêu có thể làm bằng gỗ tròn được sơn trắng đỏ theo đúng quy định kỹ
thuật. Các loại biển báo có thể làm bằng thép hoặc gỗ và cũng được sơn theo đúng quy
trình kỹ thuật hoặc dán các giấy phản quang chuyên dụng.
- Để hỗ trợ trong các trường hợp khẩn cấp, Nhà thầu bố trí một xe cứu hộ luôn
túc trực tại hiện trường để xử lý, xe luôn được chuẩn bị ở điều kiện tốt nhất, bảo dưỡng
thường xuyên.
3. Biện pháp đảm bảo giao thông.
a) Biện pháp đảm bảo giao thông chung.
- Tại các vị trí thi công ở 2 đầu gói thầu Nhà thầu bố trí barie rào chắn (barie
được sơn màu trắng sọc đỏ), cách vị trí thi công 30m ở hai đầu có đặt biển báo hiệu
công trường đang thi công và biển hạn chế tốc độ 5 km/h. Ngoài ra còn bố trí biển chữ
nhật ghi rõ tên Dự án, Chủ đầu tư, đơn vị thi công và các thông tin cần thiết khác để
các cá nhân, đơn vị khác khi cần thiết có thể liên hệ.
- Tại mỗi đoạn thi công, Nhà thầu tổ chức đảm bảo giao thông trên đoạn đó, hai
đầu bố trí barie, biển báo công trường, biển báo hạn chế tốc độ và người gác đường
điều hành giao thông có đầy đủ băng, cờ, còi. Dọc theo công đoạn đang thi công có rải
phân cách mềm bằng chóp nón và dây để phân làn xe chạy.
- Các vị trí thi công cống, mở rộng nền đều có bố trí biển báo mặt đường bị thu
hẹp, barie rào chắn ban đêm có đèn đỏ.
- Tổ chức cung cấp vật liệu thi công ngày nào gọn ngày đó. Kết thúc ca làm
việc, thiết bị xe máy thi công được tập kết ra nơi an toàn không chiếm phần đường xe
chạy.
- Bố trí cán bộ an toàn viên có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm và sức
khoẻ thường xuyên kiểm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông trên từng đoạn.
- Nhà thầu kết hợp chặt chẽ với địa phương, công an, đơn vị quản lý đường
trong công tác tuần tra canh gác đảm bảo giao thông đoạn tuếyn thi công và chọn vị trí
thích hợp để làm nhà ở cho cán bộ công nhân viên chức, kho tàng, nhà xưởng, bãi tập
kết xe máy.
- Lực lượng của Nhà thầu được giao phụ trách công tác đảm bảo giao thông phải
luôn mặt trang phục phản quang, phải cầm cờ và các thiết bị điều khiển giao thông.
- Trong trường hợp bị tắc giao thông do bất cứ lý do nào, Nhà thầu cũng phải
tìm mọi giải pháp, để giải phóng nhanh và an toàn cho thiết bị, xe cộ qua lại trên đoạn
tuyến mà nhà thầu đảm nhiệm.
- Thường xuyên phối hợp với cảnh sát giao thông, cảnh sát khu vực và chính
quyền địa phương để giải quyết các sự cố khi xảy ra ách tắc giao thông.
b) Đảm bảo an toàn giao thông khi thi công về ban đêm.
- Để đảm bảo tiến độ thi công của công trình đã đề ra và được sự cho phép của
chủ đầu tư, Nhà thầu sẽ tổ chức thi công một số các hạng mục xây dựng về ban đêm.
Công tác đảm bảo an toàn khi thi công về ban đêm phải tuân thủ theo một quy định
chặt chẽ được Nhà thầu đề ra tại hiện trường và được phổ biến tới từng cán bộ và công
nhân thi công. Các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông chủ yếu khi thi công về ban
đêm được áp dụng và triển khai như sau:
+ Lắp đặt các đèn báo hiệu, đèn chiếu sáng xung quanh khu vực thi công.
+ Đặt biển báo hiệu công trường thi công về ban đêm, biển báo hạn chế tốc độ.
+ Bố trí người cảnh giới mặt trang phục phản quang điều khiển giao thông trong
phạm vi tuyến đang thi công.
+ Lắp hệ cọc tiêu, rào che hoặc barie xung quanh các vị trí hố móng đang thi
công dang dở: hố móng cống, hố đào xử lý...
+ Bố trí phương tiện để phục vụ công tác đảm bảo giao thông như: máy xúc,
máy ủi. Trong trường hợp cần thiết phải điều động ngay đến hiện trường đào xúc hoặc
gạt bỏ chướng ngại vật nằm cản trở giao thông trên đường.
Đảm bảo giao thông khi thi công cống, rãnh.
- Lên ga, cắm cọc, định dạng vị trí và cao độ thi công cống. Sau khi đã định vị
được cống cần thi công; tiến hành lập hàng rào barie cầm biển báo thi công, người điều
khiển giao thông để đảm bảo an toàn trong quá trình thi công và phân luồng xe chạy
(luồng xe chạy phải đảm bảo khoảng cách an toàn khi thi công dưới cống) vào buổi tối
phải có đèn báo hiệu tại vị trí thi công cống.
- Nhà thầu thi công trên 1/2 chiều dài, 1/2 còn lại để đảm bảo giao thông, một số
vị trí thi công do địa hình khó khăn Nhà thầu sẽ đắp tạm mở rộng để đảm bảo đủ bề
rộng một làn xe. Có cắm hàng rào quanh hố đào, đặt chướng ngại vật chắc chắn và
cách về mỗi bên 30m.
- Nhà thầu tiến hành thi công dứt điểm từng phân đoạn rãnh có chiều dài từ 60-
80m tùy theo điều kiện địa hình, khối lượng xây dựng và kết hợp với thi công các hạng
mục khác.
4. Bảo đảm an ninh công trường, quản lý nhân sự, thiết bị:
- Trong quá trình thi công, tổ bảo vệ chịu trách nhiệm canh gác, đảm bảo an ninh
công trường, không cho dân cư xung quanh đi vào khu vực thi công, đặt các biển báo
nguy hiểm để cảnh bảo cho dân cư xung quanh
- Nghiêm cấm các hành vi như cờ bạc, gây gổ đánh nhau trên công trường
- Cán bộ, công nhân, lái xe máy không được uống rượu trước và trong giờ làm
việc.
5. Quản lý an toàn cho công trình và khu vực xung quanh
- Khu vực Ban chỉ huy công trường được rào xung quanh, có quy định đường đi
an toàn và có đủ biển báo an toàn trên công trường.
- Tại các vị trí đường giao thông công trường đi qua hệ thống đường ống hạ tầng
kỹ thuật, Nhà thầu sẽ kê các tấm tôn dày 1cm, đảm bảo không phá vỡ hệ thống này.
Nếu có hư hỏng Nhà thầu sẽ tiến hành thi công hoàn trả lại theo đúng hiện trạng lúc
đầu.
II. Biện pháp phòng cháy, chữa cháy, điện giật
Chỉ huy trưởng công trường chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về các
điều kiện an toàn trong khu vực công trường mà mình phụ trách.
Thành lập đội PCCC được lựa chọn từ các công nhân tham gia thi công. Lực
lượng này được tổ chức học tập huấn luyện nghiệp vụ cơ bản về công tác PCCC. (Báo
cáo viên mời lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp giảng dạy).
Trang bị bình chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy nổ tại Ban chỉ huy công trường
trước khi thi công.
Trước khi thi công, Ban chỉ huy công trường có kế hoạch làm việc với Chủ đầu tư
để triển khai công tác bảo vệ vật tư, thiết bị và công tác an toàn chữa cháy.
Trong xây dựng vấn đề phòng cháy, phòng nổ luôn được quan tâm hàng đầu, vì
vậy mọi cán bộ, công nhân khi vào công trường cần tuân thủ các quy định cơ bản sau:
- Không được mang chất dễ cháy, chất nổ vào công trường.
- Không được châm lửa hoặc hút thuốc ở khu vực có biển cấm lửa.
- Việc sử dụng các thiết bị, máy thi công dùng điện phải theo đúng các quy định
về an toàn điện. Từng khu vực phải có cầu dao riêng, khi nghỉ hoặc lúc ra về phải ngắt
cầu dao.
- Các loại vật tư dễ cháy để riêng, sắp xếp theo đúng quy định.Thủ kho phải
thường xuyên nhắc nhở mọi người khi vào xuất nhập tại khu vực này.
- Mọi cán bộ, công nhân trong khu vực công trường phải luôn nêu cao ý thức
phòng cháy, nếu phát hiện cháy phải kịp thời báo động cho mọi người biết, kịp thưòi
báo cáo lãnh đạo đồng thời nhanh chóng sử dụng phương tiện hiện có để chữa cháy.
- Không được sử dụng các phương tiện chữa cháy đã được trang bị vào mục đích
khác
- Cán bộ, công nhân thực hiện tốt sẽ được khen thưởng, ai vi phạm tuỳ theo mức
độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo đúng quy định của pháp luật.
- Thành lập Ban chỉ huy và thường xuyên tổ chức tập huấn định kỳ về công tác
phòng cháy, chữa cháy.
- Việc lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện và lưới điện thi công tuân theo các điều
dưới đây và theo tiêu chuẩn “ An toàn điện trong xây dựng “ TCVN 4036 - 85.
- Công nhân điện, công nhân vận hành thiết bị điện đều có tay nghề và được học
tập an toàn về điện. Công nhân phụ trách điện trên công trường là người có kinh
nghiệm quản lý điện thi công và được trang bị đầy đủ các dụng cụ an toàn như: ủng
cách điện, găng tay, mặt nạ hàn...
- Sử dụng điện thi công trên công trường phải theo sơ đồ mạng điện thi công đã
được duyệt và được niêm yết trên công trường. Trong sơ đồ sẽ thể hiện rõ vị trí các
cầu dao chung và cầu giao phân nhánh để có thể cắt điện toàn bộ hay từng khu vực của
công trình khi cần thiết hoặc có sự cố. Công nhân điện đều nắm vững sơ đồ lưới điện
và chỉ có công nhân điện, người được trực tiếp phân công mới được sửa chữa, đấu,
ngắt nguồn điện.
- Dây dẫn điện phải treo trên cao 3m hoặc chôn ngầm trong ống cách điện và
chịu được tác động cơ học.
- Thực hiện nối đất, nối không cho phần vỏ kim loại của các thiết bị điện (máy
hàn, máy uốn, máy cắt...) và cho dàn giáo khi lên cao.
- Các ổ cắm có dây dẫn phục vụ công tác hàn, đầm bê tông phải đóng trong hộp
gỗ, có nắp đậy.
- Các dây dẫn ổ cắm điện hết giờ phải thu về, không được để trên công trường.
- Các máy móc trên công trường phải được che mưa, nắng. Hết giờ phải ngắt
công tắc, cầu giao máy.
- Hộp điện phải đúng tiêu chuẩn, có khoá, có nội quy sử dụng được niêm yết ngay
tại hộp và chỉ những người có trách nhiệm được phân công mới được phép đóng ngắt
hoặc đấu nối điện.
- Các trường hợp cẩu lắp, hoặc vận chuyển gần đường dây điện dễ gây ra nguy
hiểm sẽ có biện pháp cụ thể được phê duyệt, tránh trường hợp chạm vào đường dây
hoặc gây phóng điện.
- Các thiết bị chạy điện cầm tay phục vụ cho thi công như đầm bê tông, máy
khoan, máy cắt gạch, máy mài Granito...sẽ được kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.
- Việc đấu nối máy phát điện dự phòng vào mạng điện thi công được đảm bảo
phù hợp có biện pháp bảo vệ chế độ trung tính.
III. Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường:
- Trong suốt quá trình thi công công trình từ lúc khởi công đến lúc bàn giao công trình
cho Chủ đầu tư đưa vào sử dụng Nhà thầu cam kết Đảm bảo vệ sinh môi trường theo
đúng các quy định.
- Để đảm bảo vệ sinh công nghiệp và vệ sinh môi trường trong khu vực thi công, hạn
chế bụi, tiếng ồn…, ngoài việc tuân theo các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, Nhà thầu sẽ
thực hiện một số biện pháp sau đây:
- Thường xuyên làm vệ sinh mặt bằng công trường khi kết thúc từng ngày thi công,
từng giai đoạn thi công. Hàng ngày thu gom vận chuyển vật liệu, phế thải từ các tầng
xuống dưới đất và xung quanh mặt bằng công trường tập kết tại các thùng giác đặt tại
công trường, sau đó vận chuyển đi đổ tại bãi thải theo quy định.
- Các vật liệu rời được tập kết tại những vị trí hợp lý và được che chắn cẩn thận tránh
ảnh hưởng của mưa, gió gây bụi bẩn ra môi trường xung quanh.
- Khi ngừng làm việc và hoạt động, các máy móc thiết bị thi công, dụng cụ lao động
được phun nước cọ rửa, sau đó tập trung tại khu vực quy định hoặc cất dụng cụ vào
trong kho.
- Các ô tô vận chuyển vật liệu, phế thải ra vào công trường phải che đậy kín, không để
phế thải, vật liệu rơi vãi trong khi vận chuyển gây bụi bẩn công trường và khu vực
xung quanh. Tổ chức vận chuyển ngoài giờ hành chính, hạn chế tối đa mọi ảnh hưởng
của công tác thi công tới sinh hoạt của dân cư xung quanh công trường.
- Khu vực tuyến giao thông trên công trường được thường xuyên tưới nước làm ẩm,
giảm bụi, đồng thời chú ý tưới nước đường giao thông chung.
- Những người làm việc trên công trường không được vứt các đồ thải (thức ăn thừa,
rác…) trên công trường, phải tập trung đúng nơi quy định. Công nhân trên công trường
không được phóng uế bừa bãi.
- Bố trí nơi ăn nghỉ, khu tắm rửa gọn gàng, sạch sẽ. Khu vệ sinh tạm trên công trường
được bố trí ở cuối hướng gió, có người dọn dẹp hàng ngày để đảm bảo vệ sinh môi
trường luôn trong sạch. Sau khi kết thúc thi công đơn vị sẽ phá dỡ, làm sạch và hoàn
trả mặt bằng cho chủ đầu tư.
- Hạn chế đến mức tối đa tiếng ồn, khói bụi do các phương tiện thi công, vận chuyển
gây ra trên công trình. Các máy móc, thiết bị gây ồn chỉ được dùng ở những nơi và
trong thời gian cho phép.
- Nhà thầu cam kết sẽ chỉ tiến hành các công tác thi công gây tiếng ồn trong thời gian
làm việc mà chính quyền địa phương hoặc Chủ đầu tư cho phép.
- Lựa chọn máy móc thiết bị tiên tiến, không phát sinh hoặc ít sinh tiếng ồn để sử dụng
thi công. Sử dụng các ống đặc biệt giảm thanh, được gắn với máy móc thiết bị phát
sinh tiếng ồn để giảm đa ảnh hưởng của tiếng ồn ra môi trường xung quanh.
- Trước khi kết thúc và bàn giao công trình cho Chủ đầu tư, Nhà thầu sẽ thu dọn mặt
bằng công trường gọn gàng, sạch sẽ, chuyển hết các vật liệu thừa, dỡ bỏ các công trình
tạm, sữa chữa những chỗ hư hỏng của đường xá, vỉa hè, công rãnh, hệ thống công
trình kỹ thuật hạ tầng, nhà, công trình xung quanh... do quá trình thi công gây ra theo
đúng thoả thuận ban đầu hoặc theo quy định của Nhà nước.
PHẦN VII: BẢO HÀNH, BẢO TRÌ
Nhà thầu cam kết bảo hành công trình theo đúng quy định trong nghị định số
46/2015/NĐ-CP của chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, cụ thể như
sau: Thời gian cam kết bảo hành của Nhà thầu là 12 tháng
Thời gian bảo hành công trình được tính kể từ ngày Chủ đầu tư ký biên bản
nghiệm thu hạng mục công trình và công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào sử
dụng.
Trong thời gian bảo hành Nhà thầu sẽ thành lập 1 tổ bảo hành bao gồm 1 kỹ sư
XD hoặc Cầu đường, 1 công nhân kỹ thuật và huy động máy móc thiết bị để đảm
nhiệm khắc phục nếu có sự cố trong thời gian bảo hành, bảo trì, đồng thời có trách
nhiệm hướng dẫn sử dụng theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành.
KẾT LUẬN
Trên đây là các biện pháp tổ chức thi công và biện pháp kỹ thuật thi công chủ yếu
để thi công các hạng mục công trình thuộc Gói thầu này. Trong quá trình thi công Nhà
thầu coi trọng việc áp dụng công nghệ tiên tiến, khuyến khích và phát huy các sáng
kiến và cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh
môi trường và đảm bảo đúng tiến độ thi công đã đặt ra.
Nhà thầu cam kết thi công công trình đảm bảo theo đúng yêu cầu của Hồ sơ thiết
kế, Hồ sơ mời thầu, tuân theo đúng các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật hiện hành và
các văn bản pháp quy của nhà nước.