Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 76

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG


I. CƠ SỞ LẬP BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
II. KHÁI QUÁT VỀ GÓI THẦU
III. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT, TIÊU CHUẨN THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU

PHẦN II: GIẢI PHÁP KỸ THUẬT


I. MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA VẬT LIỆU XÂY DỰNG
II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT, BIỆN PHÁP THI CÔNG CHỦ YẾU CHO CÔNG TÁC
CHÍNH
III. TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG
IV. CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG
V. CÔNG TÁC TRẮC ĐẠC
VI. HỆ THỐNG TỔ CHỨC TRÊN CÔNG TRƯỜNG

PHẦN III: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG


A. BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ
I. ĐỊNH VỊ CÔNG TRÌNH
II. KẾ HOẠCH THI CÔNG
B. BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
I. SAN TẠO MẶT BẰNG
II. THI CÔNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
III. THI CÔNG ĐƯỜNG NỘI BỘ
IV. THI CÔNG ĐIỆN SINH HOẠT
V. THI CÔNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC

PHẦN IV: TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH


I. CĂN CỨ LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG
II. TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
III. BẢNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG, BIỂU ĐỒ NHÂN LỰC VÀ CÁC BẢN VẼ MINH
HỌA BIỆN PHÁP THI CÔNG
PHẦN V: BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
I. SƠ ĐỒ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
II. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ
III. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CHO TỪNG CÔNG TÁC THI CÔNG
IV. BIỆN PHÁP BẢO QUẢN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ, CÔNG TRÌNH KHI MƯA BÃO
IV. SỬA CHỮA HƯ HỎNG.

PHẦN VI: BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG
I. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG
II. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, ĐIỆN GIẬT
III. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
PHẦN VII. BẢO HÀNH, BẢO TRÌ
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
I. Cơ sở lập biện pháp tổ chức thi công:
- Căn cứ vào hồ sơ mời thầu cùng các tiêu chuẩn, chỉ dẫn, yêu cầu kỹ thuật và tiên
lượng kèm theo.
- Căn cứ vào hồ sơ bản vẽ thiết kế mời thầu do Công ty TNHH Tư vấn đầu tư xây
dựng giao thông Yên Bái lập đã được phê duyệt.
- Căn cứ điều kiện địa chất thủy văn và thời tiết khu vực thi công.
- Căn cứ vào nhà cung cấp vật liệu và khả năng cung ứng cho công trình.
- Căn cứ vào khả năng về xe máy thiết bị và kinh nghiệm thi công trong nhiều năm
qua đối với những công trình có yêu cầu kỹ thuật tương tự.
- Căn cứ vào các quy trình quy phạm hiện hành về thi công và nghiệm thu công
trình.
Các căn cứ trên là cơ sở để bố trí phương án tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo
tiến độ, chất lượng kỹ thuật và phát huy hết hiệu quả xe máy, thiết bị đảm bảo an toàn
cho người và thiết bị trong quá trình thi công và giữ vệ sinh trật tự môi trường, đảm
bảo sức khỏe cho người lao động.
II. Khái quát về gói thầu:
Tên gói thầu: Gói thầu số 06 - Thi công xây dựng công trình Chỉnh trang khu
dân cư đô thị tổ 8A, 8B, tổ 11, thị trấn Yên Bình (Quỹ đất dân cư đô thị tổ 8A, 8B, tổ
11, thị trấn Yên Bình - Giai đoạn 2), huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Địa điểm xây dựng: huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
Quy mô xây dựng:
a. San nền: Tổng diện tích 3,4 ha (trong đó: Khu tái định cư 2.384,43m2; mặt bằng
quỹ đất dân cư 31.476,25m2); cao độ san nền cao hơn vỉa hè 30cm; tổng khối lượng đào
đất: 174.199,11m3 (trong đó đất cấp II: 52.259,74m3; đất cấp III: 121.939,37m3); tổng
khối lượng đắp đất đạt K= 0,9: 34.335,09m3; đất thừa vận chuyển đổ đi bằng xe ô tô tự đổ
10 tấn: 139.864,02 m3 (trong đó: cự ly 300m: 74.431m3; cự ly 6km: 61.990m3).
b. Đường nội bộ: Tổng chiều dài tuyến L= 425,89m (Trong đó: Tuyến số 1:
137,14m; tuyến số 2: 210,34m; tuyến số 3: 78,41m);
- Bề rộng nền đường: Bnền= 6,0 +(2x3,0)= 12,0m; Bề rộng mặt đường: Bmặt=
6,0m; Bề rộng vỉa hè: Bvỉa hè=2x3,0=6,0m; Độ dốc ngang mặt đường imặt= 3%; Độ dốc
ngang vỉa hè ivỉa hè=1,5%;
- Kết cấu áo đường:
+ Lớp mặt đường láng nhựa tiêu chuẩn 4,5kg/m2 dày 3,5 cm;
+ Lớp móng (trên) cấp phối đá dăm loại 1 dày h= 15cm;
+ Lớp móng (dưới) cấp phối đá dăm loại 2 dày h= 15cm.
+ Nền đường đào xới đầm chặt K95 dày 30 cm (đối với nền đào)
+ Nền đường đầm chặt K95 dày 50cm (đối với nền đắp)
- Hệ thống thoát nước: Gồm hệ thống rãnh dọc hai bên đường và cống ngang đường.
+ Rãnh dọc có tổng chiều dài L= 790,47m; khẩu độ thoát nước B= 0,6m; kết cấu đáy
rãnh, thành rãnh bê tông M150 dày 20cm, đáy rãnh đệm cát dày 5cm; nắp rãnh đậy tấm
bản bê tông cốt thép M200 dày 12cm; bố trí hố thu nước bằng bê tông M200, bên trên đậy
tấm ghi thu bằng composite kích thước 700x400mm (khoảng cách 20m/cái);
+ Cống ngang đường (03 cái): Khẩu độ Lo= 0,75m, thành cống đổ bê tông M150
dày 40cm, móng cống đổ bê tông M200 dày 30cm, bên dưới đệm đá dăm dày 10cm, xà
mũ bê tông cốt thép M150 dày 40cm, tấm bản bê tông cốt thép M250 (kích thước
115x1,0x0,15m)
- Bó vỉa: Gồm 3 loại:
+ Bó vỉa số 1A (Lắp đặt tại mép vỉa hè trên đường thẳng và đoạn đường cong có R>=
40m): Tổng số 623 viên; kích thước dài 1,0m, rộng 0,26m, cao 0,20m; đúc sẵn bằng bê tông
M200 đá dăm 1x2cm.
+ Bó vỉa số 1B (Lắp đặt tại mép vỉa hè trên đường thẳng và đoạn đường cong có
R>= 40m): Tổng số 510 viên; kích thước dài 0,25m, rộng 0,26m, cao 0,20m; đúc sẵn
bằng bê tông M200 đá dăm 1x2cm.
+ Bó vỉa số 2: (Lắp đặt tại hố thu nước mặt); Tổng số 40 viên; kích thước dài 1,0m,
rộng 0,26m, cao 0,20m; đúc sẵn bằng bê tông M200 đá dăm 1x2cm.
- Vỉa hè: Tổng diện tích 1.301,61m2; lát vỉa hè gạch Tearo kích thước 30x30cm, bê
tông nền M150 dày 5cm. Ô trồng cây xanh trên vỉa hè xây gạch đặc 100# VXM100#
không trát.
c. Hệ thống điện sinh hoạt; điện chiếu sáng: Nguồn điện dử dụng được đấu nối từ hệ
thống điện đã có (đầu tư tại giai đoạn 1 của dự án);
- Đường điện sinh hoạt 0,4kV: Chiều dài 1.085,5m. Sử dụng cột bê tông ly tâm LT-
10C; số lượng 41 cột; móng cột đổ bê tông 150#, chèn chân cột bê tông 200# sử dụng cáp
treo vặn xoắn; tủ hạ thế đặt ngoài trời. Lắp đặt hệ thống thu lôi, tiếp địa theo tiêu chuẩn;
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn trong quá trình sử dụng; điện trở nối đất Rnđ ≤ 4.
- Đường điện chiếu sáng: Chiều dài 1.144m (Số lượng 41 đèn). Cần đèn cao 2,5m,
độ vươn 1,5m được gắn vào cột điện bê tông ly tâm LT-10C; khoảng cách các cột đèn 24
÷ 30m; bóng đèn chiếu sáng công suất 150W HPS; sử dụng cáp ngầm
Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC 3x10+1x6mm2 và cáp ngầm Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC
3x6+1x4mm2; dây lên đèn Cu/PVC/PVC 2x2,5mm2; sử dụng gen gân xoắn D50. Mỗi vị
trí đèn chiếu sáng lắp đặt 01 cọc tiếp địa thép L63x63x6, dây tiếp địa bằng thép 12 chôn
sâu 0,8m.
d. Hệ thống cấp nước: Tổng chiều dài các tuyến ống: L = 1509 m
- Điểm đấu nối với hệ thống đường ống cấp II ống gang DN100 trên hành lang
đường QL 70 bằng ống HDPE.PN10-D90 (đã thiết kế ở giai đoạn 1)
+ Đường ống nhựa HDPE.PN10- D63: L= 1.031,2m
+ Đường ống nhựa HDPE.PN10-D40: L= 403,8m
+ Đường ống thép tráng kẽm D50: L= 74,0m
Đường ống cấp nước chôn sâu trung bình 0,5m; chiều dày lớp cát bảo vệ 0,25m; hố
ga xây gạch đặc không nung 75# dày 11cm, trát VXM75# dày 20, nắp đậy tấm đan bê
tông cốt thép 200# dày 7cm. Xây dựng và lắp đặt 05 trụ cứu hỏa đảm bảo tiêu chuẩn và
yêu cầu kỹ thuật.
III. Các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu:
Quy chuẩn, tiêu
STT Loại công tác
chuẩn
Công tác trắc địa trong xây dựng công trình -
1 TCVN 9398:2012
Yêu cầu chung
2 Công tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu TCVN 4447:2012
3 Nền đường ô tô - Thi công và nghiệm thu TCVN 9436:2012
4 Cốt liệu cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật TCVN 7570:2006

5 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép TCVN 5574:2012

6 Cầu và cống – Quy phạm thi công và nghiệm thu 22TCN 266-2000
Quy định kỹ thuật tạm thời về thi công và QĐ số 1951/QĐ-
7 nghiệm thu mặt đường BTXM trong xây dựng BGTVT ngày
công trình giao thông 17/8/2012
Quy trình thí nghiệm xác định độ chặt nền móng
8 22TCN 346-06
đường bằng phễu rót cát
Xác định môđun đàn hồi của nền đất và các lớp
9 kết cấu áo đường bằng phương pháp sử dụng TCVN 8861:2011
tấm ép cứng
10 Kiểm tra đánh giá độ bằng phẳng mặt đường TCVN 8865:2011
theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI

11 Xác định độ bằng phẳng bằng thước dài 3m TCVN 8864:2011

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường


12 QCVN 41:2012
bộ
Công tác hoàn thiện trong xây dựng, thi công và
13 TCXDVN 303-2006
nghiệm thu
TCXDVN
14 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng
5308:1991

15 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện QCVN01-2008/BCT

16 Bê tông – Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên TCVN 8828:2011


17 Tổ chức thi công TCVN 4055-2012
Nghị định quản lý chất lượng công trình xây
18 46/2015/NĐ-CP
dựng
19 Nghị định quản lý dự án đầu tư XDCT 59/2015/NĐ-CP
20 Nghị định về quản lý chi phí ĐTXD công trình 32/2015/NĐ-CP
Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
21 26/2016/TT-BXD
46/2015/NĐ-CP
Và các tiêu chuẩn, quy định liên quan khác ...

PHẦN II : GIẢI PHÁP KỸ THUẬT


I. Mức độ đáp ứng yêu cầu về vật tư và huy động máy móc thiết bị
- Tất cả các vật tư thiết bị sử dụng cho công trình đều được Nhà thầu lấy mẫu, hồ sơ
tài liệu chất lượng kỹ thuật của nhà sản xuất hoặc nguồn gốc xuất sứ căn cứ vào tiêu
chí kỹ thuật của hợp đồng để trình nộp Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư kiểm tra phê
duyệt và trong quá trình thi công các mẫu vật tư lại được lấy mẫu định kỳ gửi cơ quan
kiểm định chất lượng có tư cách pháp nhân (được Chủ đầu tư và Kỹ sư tư vấn chấp
thuận) để kiểm định chất lượng. Các kết quả thí nghiệm đều được lưu vào hồ sơ thi
công .
- Vật tư thiết bị thi công được tập kết đúng khối lượng và tiến độ, vị trí tập kết đã được
thiết kế trước khi thi công nên chúng tôi có thể hoàn toàn chủ động được nguồn vật tư
và thiết bị theo tiến độ thi công. Ngoài ra chúng tôi bố trí các nguồn vật tư thiết bị dự
phòng để có thể cung ứng kịp thời trong các trường hợp bất trắc có thể xảy ra.
- Nguồn vật tư:
+ Đất đắp: lấy tại công trình
+ Cát vàng: Yên Bái
+ Xi măng PCB30, 40 Yên Bái
+ Đá dăm: Mỏ đá cảng Hương Lý
+ Thép và các vật liệu khác mua tại huyện Yên Bình
Tiến độ cung cấp vật tư:
Nhà thầu sẽ căn cứ vào tiến độ thi công của công trình để chủ động có kế hoạch
trong quá trình cung cấp vật tư (Đối với các vật tư do chủ đầu tư cấp, Nhà thầu sẽ có
kế hoạch thông báo trước 1 tuần) tránh ảnh hưởng đến tiến độ thi công do quá trình
cung cấp vật tư gây ra.
Các xe máy thi công chủ yếu:
Nhà thầu sẽ đưa vào tham gia thi công công trình các lọai thiết bị, xe máy thi
công đúng chủng loại, phù hợp về công suất (Có bản kê thiết bị, xe máy tham gia thi
công công trình kèm theo). Luôn đảm bảo sẵn sàng làm việc cao. Các thiết bị đo, đếm
kiểm tra trên công trường đều là các loại còn mới sử dụng, đã qua kiểm nghiệm kỹ
thuật.
- Để vận chuyển vật liệu thi công theo phương ngang sử dụng xe cải tiến, xe rùa, xe
tải nhỏ, cẩu tự hành.
- Dùng máy đào kết hợp ô tô vận chuyển để đào và vận chuyển đất móng.
- Dùng máy trộn quả lê để trộn bê tông.
- Tăng cường sử dụng ván khuôn định hình thi công kết cấu bê tông.
- Dùng máy kinh vĩ, thuỷ bình để khống chế mốc cao độ, vị trí tim đường.
- Sử dụng máy đầm dùi, đầm bàn để đầm các kết cấu bê tông.
Dùng máy lu để lu nền đường kết hợp dùng Đầm cóc đầm lề đường và những vị
trí máy lu không vào được
II. Giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công chủ yếu cho các công tác chính:
1. Công tác chuẩn bị khởi công:
Sau khi nhận được quyết định trúng thầu, Nhà thầu sẽ lập tức tiến hành ngay các
công việc sau:
- Chuẩn bị làm thủ tục, thương thảo hợp đồng, ký kết hợp đồng thi công công trình với
chủ đầu tư.
- Liên hệ với chính quyền địa phương đăng ký tạm trú cho cán bộ công nhân viên
tham gia thi công công trình.
- Liên hệ xây dựng trụ sở công trường, khu lán trại công nhân, kho bãi chứa vật liệu
trong phạm vi thi công.
- Vận chuyển nhân lực, máy móc thiết bị đến vị trí xây dựng công trình.
- Nhận mốc mạng, cọc tim tuyến, phạm vi mặt bằng tuyến và tiến hành khảo sát lại
toàn bộ hiện trạng lập thành biên bản có đầy đủ các bên xác nhận để làm cơ sở thanh
toán khối lượng thi công thực tế sau này.
- Lập hồ sơ gửi mốc mạng, cọc tim tuyến ra ngoài phạm vi thi công.
- Nghiên cứu lại hồ sơ thiết kế cho hiện trạng để lập biện pháp tổ chức thi công cho
phù hợp với thực tế, hoặc thực tế có vướng mắc gì cần giải quyết.
- Lắp đặt biển báo của dự án, các biển báo hiệu khu vực thi công tại vị trí hai đầu
tuyến và những nơi cần thiết.
- Liên hệ tìm nguồn nước phục vụ thi công công trình. Khơi thông các cống rãnh đảm
bảo thoát nước tốt khi thi công.
- Tìm các nguồn vật tư, vật liệu theo thiết kế đưa vào công trình lấy mẫu thí nghiệm
trình Kỹ sư tư vấn giám sát, nếu được chấp thuận sẽ dùng thi công sau này.
- Toàn bộ công tác chuẩn bị được nhà thầu tiến hành khẩn trương đảm bảo điều kiện
thi công tốt nhất và tiến độ thi công các hạng mục chính.
2. Công tác thi công:
Công tác thi công được thể hiện trong phần biện pháp tổ chức thi công.
III. Tổ chức mặt bằng công trường
1. Mặt bằng bố trí công trường, thiết bị thi công, kho bãi tập kết vật liệu:
Nhà thầu chủ động liên hệ với chính quyền địa phương tại khu vực thi công để
xây dựng lán trại, nhà kho, nhà làm việc của Nhà thầu, nơi ăn ở cho cán bộ giám thi
công đúng theo sự chỉ dẫn và chấp thuận của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.
Các nguyên tắc bố trí lán trại, công trình tạm:
- Các xưởng sản xuất, lán gia công, khu phụ trợ và kho bãi bố trí ngoài khu vực xây
dựng. Cốt nền các kho, nhà ở phải cao hơn cốt hiện trạng 10-20cm, có rãnh thoát nước
đảm bảo thoát nước nhanh không ảnh hưởng tới chất lượng vật tư, thiết bị...trên công
trường.
- Các khu phụ trợ cùng tính chất được bố trí gần nhau để giảm nhẹ cho công tác quản
lý và dễ bố trí đường điện, cấp thoát nước.
- Diện tích kho bãi được tính toán cụ thể để có sức chứa hợp lý, đảm bảo cung cấp vật
liệu đúng theo tiến độ, các kho bố trí rời nhau để phòng hoả hoạn (xem bản vẽ tổng
mặt bằng thi công).
Để thuận tiện cho việc tổ chức thi công công trình, mặt bằng công trường được bố trí
các hạng mục như sau:
- Kho chứa sắt thép, thiết bị
- Kho chứa xi măng
- Nhà vệ sinh
- Nhà bảo vệ
- Bãi chứa vật liệu
- Bãi tập kết xe máy
- Nhà ăn + bếp
- Đường công vụ trong phạm vi công trường
- Hệ thống điện phục vụ thi công.
- Hệ thống bể chứa nước và đường nước phục vụ thi công, sinh hoạt.
- Hàng rào bảo vệ công trường, biển báo công trường.
Các nguyên vật liệu sau khi nhập kho của toàn công trường sẽ được tập kết đến khu
vực thi công( bằng các phương tiện vận tải nhỏ) trước một thời gian hợp lý để đảm bảo
tiến độ thi công, tránh thất thoát hư hỏng vật tư cũng như giao thông của nhân dân địa
phương.
+ Nhà bảo vệ: Mặt bằng thi công rộng nên Nhà thầu sẽ bố trí một số điểm bảo vệ trên
toàn công trường.
2. Giải pháp cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, liên lạc trong quá trình
thi công:
Để đảm bảo luôn có điện phục vụ thi công chúng tôi dự kiến hai phương án:
Phương án 1:
Sử dụng được nguồn điện lưới của địa phương.
- Nhà thầu đảm bảo việc lắp đặt các thiết bị điện dự kiến phải phù hợp với các yêu cầu
của cơ quan Điện lực tại địa phương.
- Nhà thầu tự lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và di chuyển các nguồn cấp điện chiếu
sáng và sinh hoạt tạm thời cho các lều trại, văn phòng kho chứa và tất cả các lán trại
tạm thời. Dụng cụ đo đếm, đường dây nối từ nguồn điện đến vị trí thi công do Nhà
thầu tự lo.
Phương án 2:
Sử dụng nguồn máy phát khi điện lưới bị mất điện.
Chúng tôi sử dụng 03 máy phát điện cung cấp điện cho mọi hoạt động của công trường
24/24h khi gặp sự cố điện..
*Tại các điểm đấu điện có công tơ chia làm 2 tuyến.
- Tuyến 1: Phục vụ điện cho thi công
- Tuyến 2: Điện phục vụ cho bảo vệ và sinh hoạt.
Nước dùng cho thi công:
Nhà thầu sẽ tự sắp xếp việc cung cấp nước cho các lều trại, văn phòng và nhà bảo vệ
cũng như cho việc thực hiện các công việc khác. ở đây chúng tôi sẽ chủ động nguồn
nước là các giếng khoan.
Yêu cầu của điện, nước phục vụ cho thi công của nhà thầu ở công trường phải đảm
bảo:
- Đủ nhu cầu
- Liên tục trong suốt thời gian xây dựng
- Phải thật an toàn cho các thiết bị máy móc, con người.
- Có hệ thống rãnh đất thoát nước mưa, nước thải trong quá trình thi công.
3. Vệ sinh môi trường tại khu vực làm việc
- Nhà thầu sẽ bảo đảm hiện trường và các khu vực thi công trong điều kiện đủ vệ sinh.
Tất cả các vấn đề về sức khoẻ và vệ sinh sẽ tương ứng với các quy định của Bộ y tế, cơ
quan y tế địa phương và các cơ quan hữu quan khác.
- Nhà thầu sẽ đề ra các quy định cho công trường về phương án xử lý nước thải từ các
lều trại, văn phòng và hiện trường thi công về tất cả các loại nước thải, cũng như tất cả
các loại chất lỏng, chất thải rắn sinh ra.
- Nhà thầu sẽ thực hiện các biện pháp hợp lý để giảm thiểu về các chất bẩn, ô nhiễm
nguồn nước và không thích hợp hoặc có ảnh hưởng xấu đến cộng đồng khi thực hiện
các công việc
- Nhà thầu sắp xếp và đảm bảo cung cấp đủ xăng, dầu diezen, dầu động cơ, các loại
bôi trơn và các sản phẩm xăng dầu khác vào bất kỳ lúc nào nhằm đáp ứng các yêu cầu
của mình đối với mục đích hoặc liên quan đến hợp đồng
- Nhà thầu tự mình sắp xếp trong việc cung cấp tất cả các loại xăng dầu cần thiết cho
mục đích của hợp đồng. Liên quan đến việc vận chuyển, lưu giữ và giao nhận các yêu
cầu về xăng dầu nói trên, bao gồm việc đấu nối điện thì bên ký hợp đồng bắt buộc phải
theo các quy định và mã số an toàn.
IV. Công tác thí nghiệm hiện trường
- Tất cả các loại vật liệu đều được lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra chất lượng trước khi
đưa vào sử dụng cho công trình. Nhà thầu cam kết chỉ có những nguyên vật liệu và cấu
kiện đúng phẩm chất quy cách, đúng chất lượng theo các tiêu chuẩn thiết kế đề ra mới
được sử dụng để thi công.
- Nhà thầu thuê một đơn vị thí nghiệm độc lập có giấy phép của Bộ xây dựng cấp và
trình Chủ đầu tư ,Tư vấn giám sát xem xét năng lực của đơn vị thí nghiệm theo đúng
yêu cầu và quy định của hợp đồng.
- Trong suốt quá trình thi công, căn cứ theo tiến độ, Nhà thầu sẽ đưa ra thứ tự vật liệu
thí nghiệm được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.
- Nhà thầu sẽ thông báo thời gian thí nghiệm ít nhất 1 ngày trước khi thí nghiệm cho
kỹ sư tư vấn giám sát hoặc đại diện tư vấn giám sát để có sự chứng kiến bất cứ công
việc thí nghiệm nào mà tư vấn giám sát thấy cần thiết.
- Đối với Nhà thầu, công tác thí nghiệm là công tác hết sức quan trọng. Nó đánh giá
và quyết định chất lượng cũng như tiến độ đề ra. Việc tuân thủ mọi quy định theo đúng
trình tự cho mỗi hạng mục thi công trong công tác thí nghiệm theo đúng hợp đồng là
rất phù hợp và nằm trong mong muốn của nhà thầu.
V. Công tác trắc đạc:
Định vị công trình xây dựng trong phạm vi khu đất:
- Sự liên quan giữa các cấu kiện các bộ phận rất chặt chẽ nên công tác trắc đạc cực kỳ
quan trọng. Công tác trắc đạc giúp việc thi công được chính xác về tuyến, cao độ các
lớp kết cấu, hệ thống kỹ thuật loại trừ đến mức tối thiểu các sai số về tim cốt, vị trí
trong thi công.
- Căn cứ theo các mốc bàn giao của đơn vị thiết kế. Dựa vào các lưới trục chuẩn trên
mặt bằng neo vào các vật cố định. Các mốc này được bảo quản gồm tất cả các công
việc xác định vị trí, cao độ cho từng hạng mục, các chi tiết thi công, từ việc thi công
san nền, nền đường, hệ thống thoát nước cho đến các công tác hoàn thiện thực hiện ở
giai đoạn cuối công trình.
Lập lưới quan sát:
- Các bước của công tác trắc đạc và các yêu cầu kỹ thuật sẽ được công ty tuân thủ theo
quy định tiêu chuẩn Việt Nam cụ thể như sau: khi nhận được tim mốc của chủ đầu tư,
sẽ xác định tim mốc trên mặt bằng. Vị trí các tim mốc được bảo vệ bằng cách đổ bê
tông có rào chắn đảm bảo không bị mờ, bị mất trong quá trình thi công.
- Lưới khống chế thi công được bố trí thuận tiện theo các trục trên bản vẽ đảm bảo cho
việc thi công được bảo vệ lâu dài đảm bảo độ chính xác cao.
- Nhà thầu sẽ tiến hành trắc đạc một cách hệ thống, kết hợp chặt chẽ đồng bộ với tiến
độ thi công. Công tác đo đạc được tiến hành thường xuyên trên công trường, bao gồm
tất cả các công việc xác định vị trí, cao độ cho các hạng mục, các chi tiết thi công.
- Dụng cụ quan trắc gồm các máy thuộc tài sản công ty. Tất cả đều ở trong tình trạng
hoạt động tốt cụ thể gồm:
+ Máy kinh vĩ.
+ Máy thủy bình.
VI. Hệ thống tổ chức trên công trường:
1. Lực lượng quản lý và cán bộ kỹ thuật cho công trình :
- Chỉ huy trưởng:
+ Số lượng: 01 người
+ Đại diện cho Giám đốc công ty điều hành tại công trường về mọi mặt. Trực tiếp chỉ
đạo và chịu trách nhiệm về chất lượng công trình.
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp về phần việc của mình phụ trách kiểm tra chất lượng ở
các hạng mục công việc, sử dụng công nhân đúng nghề, đúng bậc. Hướng dẫn các yêu
cầu về kỹ thuật, chất lượng, chỉ đạo thi công công trình đúng tiến độ.
- Cán bộ kỹ thuật:
+ Số lượng: 03 người
+ Nắm vững hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và các quy phạm thi công. Kiểm tra các vật
liệu đưa vào công trường theo đúng tiêu chuẩn trước khi thi công. Hướng dẫn, giám sát
công nhân, máy móc thi công hàng ngày trên công trường, kịp thời phát hiện các sai
phạm báo cáo Chỉ huy trưởng để có biện pháp xử lý.
- Cán bộ phụ trách KCS:
+ Số lượng : 01 người
+ Phụ trách công tác kiểm tra chất lượng của vật tư và các công tác thi công. Có quyền
đình chỉ tạm thời các tổ đội sản xuất và báo cáo chỉ huy trưởng nếu phát hiện có sai
phạm trong thi công cũng như công tác sử dụng vật liệu.
- Cán bộ phụ trách an toàn lao động và vệ sinh môi trường :
+ Số lượng : 01 người
+ Có chuyên môn và đã được cấp chứng nhận đã qua lớp đào tạo về an toàn lao động.
Có nhiệm vụ quản lý công tác an toàn lao động trong tất cả các hoạt động diễn ra hàng
ngày trên công trường. Có quyền đình chỉ tạm thời đối với các công tác thi công không
đảm bảo hoặc có nguy cơ xảy ra mất an toàn lao động. Thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc, nhắc nhở cán bộ, công nhân làm việc và sinh hoạt trên công trường tuân thủ các
nội quy về an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Tổ trưởng :
+ Là người trực tiếp quản lý, làm việc với công nhân hàng ngày trên công trường,
ngoài việc truyền đạt ý kiến chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật đến công nhân, cần phải động
viên, khuyến khích công nhân luôn đặt chất lượng và an toàn lao động lên hàng đầu.
Quản lý việc ăn ở, đi lại của công nhân đảm bảo nhân lực làm việc trên công trường.
2. Tổ chức nhân lực tại công trường:
- Số lượng công nhân được thể hiện trong phần giới thiệu năng lực Nhà thầu.
- Tất cả các công nhân được học an toàn lao động, nội quy công trường và được cấp
trang phục bảo hộ lao động phù hợp với công việc. Quần áo, mũ, dụng cụ bảo hộ lao
động đều mang nhãn hiệu của Nhà thầu. Công nhân đội mũ bảo hộ màu vàng, cán bộ
kỹ thuật đội mũ bảo hộ màu trắng. Tuyệt đối tuân thủ quy phạm an toàn lao động trong
xây dựng: TCVN 5308-1991
- Toàn bộ công nhân thực hiện các công đoạn chính trong quá trình thi công như công
nhân thi công bê tông, gia công lắp dựng ván khuôn, cốt thép công nhân lành nghề của
Nhà thầu.
- Một số công việc đơn giản có thể sử dụng nhân lực tại địa phương.
- Toàn bộ công nhân ở trong khu vực công trường và sẽ được đăng ký tạm trú theo
quy định của chính quyền địa phương và được quản lý theo danh sách đã đăng ký tạm
trú.
- Các tổ chịu sự chỉ đạo của tổ trưởng có tay nghề cao và có uy tín. Các đội thi công
được chia theo phân đoạn thi công và theo tính chất công việc, một đội thi công có
nhiều tổ khác nhau được bố trí phù hợp với công việc. Phụ trách đội thi công là các kỹ
sư có chuyên môn kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực thi công.
- Ngoài ra còn có bộ máy giúp việc như: Bộ phận vật tư, bộ phận kế toán, bộ phận
bảo vệ...
- Các tổ đội công nhân kỹ thuật chuyên ngành là lực lượng có chuyên môn tay nghề
cao và đã làm việc với Nhà thầu nhiều năm, trải qua nhiều công trình thi công đạt chất
lượng cao. Các tổ làm công việc có tính chất phổ thông được tuyển dụng có thời hạn
trong thời gian thi công công trình. Công nhân được trả lương xứng đáng theo công
việc.
PHẦN III : BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
A. BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ
I. Định vị công trình:
Sau khi Chủ đầu tư bàn giao cọc mốc định vị và mốc cao độ chuẩn, Nhà thầu sẽ tiến
hành dẫn mốc về công trình, xây dựng các mốc chuẩn để phục vụ cho thi công và
nghiệm thu. Các mốc chuẩn được làm bằng bê tông, đặt ở những vị trí chắc chắn, ổn
định không nằm trong khu vực thi công và được rào chắn bảo vệ. Các cọc mốc chuẩn
được bố trí dọc tuyến đường tạo thành lưới khống chế mặt bằng.
Bản vẽ lưới khống chế sẽ phải thể hiện được: quan hệ giữa các mốc chuẩn với nhau,
giữa mốc chuẩn với một số điểm định vị quan trọng của công trình với các số liệu góc
đo khép kín và cự ly giữa chúng (đã được tính toán bình sai) bằng số chính xác.
Từ các mốc chuẩn công trình, đơn vị thi công sẽ dẫn về các mốc gửi của các đoạn thi
công. Các mốc gửi được làm bằng cọc gỗ 60x60x700mm đóng sâu vào đất, xung
quanh xây gạch bảo vệ, có đinh định vị, và cũng được bảo vệ chắc chắn. Trong quá
trình thi công sẽ thường xuyên kiểm tra độ chính xác, ổn định của các mốc gửi. Nếu có
sự nghi ngờ về độ chính xác thì cần kiểm tra lại từ các mốc chuẩn công trình.
Việc xác định vị trí công trình trên mặt bằng thi công được tiến hành theo trình tự:
- Căn cứ vào tim đường, đỉnh, mốc cao độ do Đơn vị thiết kế giao Nhà thầu sẽ lập một
sơ đồ gửi đỉnh, đánh dấu các vị trí tim đường vào các vật cố định trên địa hình. Sơ đồ
gửi đỉnh, dấu cọc sẽ được lưu vào hồ sơ thi công để làm căn cứ thi công và nghiệm
thu.
- Sau đó, dùng máy thủy bình kiểm tra cao độ tại mỗi vị trí cọc tim đường. Căn cứ vào
bản vẽ thiết kế (các mặt cắt), cốt mặt đất hiện trạng rồi lên “ga” cho các tuyến đào đắp.
- Các cữ “ga” được đóng bằng cọc gỗ, trên cữ gỗ được ghi rõ: cốt cữ, cốt mặt đất tự
nhiên tại vị trí đóng cọc cữ, độ dốc mái ta luy đào xuống (chân ta luy) hay đắp lên
(đỉnh ta luy) từ điểm đinh chuẩn.
- Các mốc gửi phải giữ trong suốt quá trình thi công, hoàn công và bàn giao công trình.
- Các mốc chuẩn công trình được giữ lại để theo dõi và đánh giá sự biến dạng của công
trình trong quá trình vận hành.
II. Kế hoạch thi công
1. Bố trí đội hình thi công.
- Căn cứ vào đặc điểm địa hình, đặc điểm địa chất, khí tượng thủy văn, tình hình
phân bố dân cư khu vực tuyến.
- Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu và điều kiện kết vật liệu về công trình.
- Căn cứ vào khối lượng xây dựng và tiến độ yêu cầu của Chủ đầu tư.
- Căn cứ vào từng đặc điểm riêng có của từng loại công việc cụ thể.
Nhà thầu bố trí đội hình thi công hợp lý nhất nhằm mục đích đạt được hiệu quả
kinh tế cao nhất, phát huy tối đa hiệu suất của xe máy. Nhưng luôn đảm bảo an toàn
trong thi công và phối hợp được một cách nhịp nhàng giữa các dây chuyền thi công.
Đội hình thi công sẽ được Nhà thầu bố trí như sau:
 Đội thi công san tạo mặt bằng.
 Đội thi công đường giao thông.
 Đội thi công hệ thống thoát nước, vỉa hè.
 Đội thi công hệ thống điện sinh hoạt, điện chiếu sáng.
 Đội thi công hệ thống cấp thoát nước.
2. Kế hoạch thi công.
- Kế hoạch thi công tổng thể như sau:
 Tổ chức, chuẩn bị mặt bằng thi công, làm đường tạm thi công.
 Thi công San tạo mặt bằng
 Thi công hệ thống thoát nước;
 Thi công đường giao thông;
 Thi công hệ thống điện sinh hoạt, điện chiếu sáng;
 Thi công hệ thống cấp thoát nước.
 Hoàn thiện, bàn giao và đưa vào sử dụng.
- Mọi trình tự các công việc phải được TVGS nghiệm thu mới được chuyển sang
các công việc tiếp theo. Trình tự thi công các hạng mục, cụ thể.
B. BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT:
I. Thi công san tạo mặt bằng:
Tất cả công tác đất khi thi công nghiệm thu phải thực hiện đúng theo TCVN
4447:2012.
1.Loại bỏ lớp đất hữu cơ
Trước khi san nền phải tiến hành đào bỏ rễ cây, cỏ rác, đất phủ bên trên, chiều
sâu đào lớp đất phủ bên trên trung bình 0.3m. Lượng đất hữu cơ này sẽ vận chuyển và
đổ theo hồ sơ đấu thầu được Chủ đầu tư và địa phương đồng ý. Đồng thời phải tiến
hành các biện pháp tiêu thoát nước mặt trên toàn bộ mặt bằng thi công.
2.Công tác đắp đất
Các công việc trong phần này bao gồm việc thực hiện tất cả các công việc về đắp mặt
bằng và đắp chân taluy.
Không được đắp đất ở bất kỳ một vị trí nào khi chưa có sự kiểm tra và chấp thuận
của Chủ đầu tư.
Ở các vị trí nếu thấy đất đắp bị xốp nhẹ, xói lở hoặc bất kỳ một hư hỏng nào khác
đều phải dỡ bỏ và đắp lại khi Chủ đầu tư yêu cầu.
Đất đắp không được lẫn rễ cây, cỏ rác, không được quá 5% lượng tạp chất.
Đất đắp được đắp thành từng lớp đầm chặt với hệ số đầm nén K=0,90 (bao gồm
cả mặt bằng và taluy), chiều dày từng lớp được thí nghiệm tại hiện trường tùy thuộc
vào máy móc thi công nhưng chiều dày mỗi lớp không quá 30cm.
Trước khi đắp đất phải tiến hành đầm thí điểm tại hiện trường với từng loại đất
và từng loại máy đem sử dụng nhằm mục đích:
- Hiệu chỉnh bề dày lớp đất rải để đầm.
- Xác định công đầm lu theo điều kiện thực tế để đạt độ chặt K theo yêu cầu
thiết kế..
Chú ý: Lấy một mẫu đất đại diện của loại đất dự kiến để đắp, mang về Phòng thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng để thí nghiệm một số chỉ tiêu cơ lý để đối chiếu với
yêu cầu kỹ thuật, nếu đạt yêu cầu mới tiến hành đắp.
Cần phải đắp đất bằng loại đất đồng nhất, phải đặc biệt chú ý theo đúng
nguyên tắc sau đây:
- Bề dầy lớp đất ít thấm nước nằm dưới lớp đất thấm nước nhiều phải có độ dốc
0,04 đến 0,1 kể từ công trình đến mép biên.
- Cấm đắp mái đất bằng loại hỗn hợp gồm cát, cát thịt, vỏ sạn khi có vỏ vật liệu
với cấu trúc hỗn hợp tự nhiên.
Trước khi đắp đất hoặc rải lớp đất tiếp theo để đầm, bề mặt lớp trước phải được
tạo nhám. Khi sử dụng lu chân cừu để lu lèn đất thì không cần tạo nhám.
- Biện pháp thi công đắp đất:
- Khi rải đất để đầm, cần tiến hành rải từ mép biên tiến dần vào giữa.
- Chỉ được rải lớp tiếp theo khi lớp dưới đã đạt độ chặt yêu cầu.
- Để đảm bảo khối lượng thể tích khô thiết kế đắp đất ở mái dốc và mép biên khi
rải đất để đầm, phải rải rộng hơn đường biên thiết kế từ 20 đến 30cm tính theo chiều
thẳng đứng đối với mái dốc. Phần đất tơi không đạt khối lượng thể tích khô thiết kế
phải loại bỏ và tận dụng vào phần đắp.
Tất cả các công việc thực hiện đều phải được sự giám sát và đồng ý cho phép
của TVGS và Chủ đầu tư.
3. Công tác đào đất
- Trắc đạc xác định vị trí đào và cao độ trước khi đào.
- Tập kết máy móc thiết bị đến vị trí cần đào
- Trắc đạc kết hợp cùng máy xúc đào đất đảm bảo đúng vị trí và cao trình theo
thiết kế.
- Đào rãnh đỉnh, rãnh cơ.
- Đất đào một phần vận chuyển đổ ra bãi thải, một phần tận dụng điều phối đến
vị trí đắp.
- Đối với công trình này, khối lượng đào đất để san tạo mặt bằng rất lớn, là khối
lượng chính chủ yếu của công trình, vì vậy biện pháp tổ chức thi công là vô cùng quan
trọng.
- Phải thi công đào từ trên xuống, không được đào tùy tiện, không được đào
khoét hàm ếch.
- Trong quá trình thi công đào phải có biện pháp bảo đảm ta luy đang đào luôn
ổn định. Đào đến gần mặt ta luy và gần đến cao độ đỉnh nền thiết kế phải kiểm tra liên
tục để tránh đào quá. Nếu đất dễ bị mưa làm xói mặt thì nên bảo lưu một bề dày dưới
20 cm để đến khi hoàn thiện (hoặc trước khi thi công khu vực tác dụng và kết cấu áo
đường) mới gọt nốt cho đến sát mặt ta luy và cao độ đỉnh nền thiết kế.
- Trong quá trình thi công, nếu phát hiện điều kiện địa hình địa chất có sai khác
với thiết kế, phải kịp thời đề xuất các thay đổi về độ dốc ta luy, về các biện pháp bảo
đảm ổn định ta luy và cả về vị trí, kích thước rãnh đỉnh trên đỉnh ta luy.
- Trong quá trình đào, nếu phát lộ tầng hoặc vết lộ nước ngầm thì phải ngừng thi
công và đề xuất, trình duyệt các giải pháp xử lý. Trong khi chờ xử lý phải thực hiện
ngay các biện pháp thoát nước tạm thời, dẫn nước ngầm thoát ra khỏi phạm vi thi công
hoặc đào hào hạ nước ngầm, không được để nước ngầm tự do thấm hoặc chảy tràn lan.
- Phải dựa vào điều kiện địa hình, loại hình mặt cắt ngang nền đào, chiều dài vận
chuyển và hướng vận chuyển đất đào để chọn máy thi công và phương án thi công
thích hợp. Máy thi công nên chọn loại phù hợp với phạm vi sử dụng an toàn và kinh tế
của chúng.Trên một đoạn nền đào có thể sử dụng phương án đào suốt cả đoạn từng lớp
từ trên xuống hoặc đào từng đoạn trên một phần hoặc toàn bộ trắc ngang. Chọn
phương án thi công phải kết hợp bảo đảm điều kiện thoát nước tốt trong quá trình đào
đất như:
+ Tại những vị trí nền đào, luôn tạo độ dốc khi thi côngđể thoát nước mặt tự
nhiên hoặc bố trí rãnh dọc công vụ hai bên đường nhằm thoát nước tốt khi trời mưa mà
có bất cứ vị trí nào trên mặt đường bị đọng nứơc sẽ dùng máy và nhân công khơi ngay
không có trì hoãn.
+ Trong quá trình thi công nền đường cần làm đến đâu gọn đến đó. Việc thi
công được tiến hành khẩn trương trong giai đoạn thời tiết khô ráo, tránh tối đa những
ảnh hưởng bất lợi của thời tiết trong mùa mưa đến chất lượng công trình và tiến độ thi
công.
+ Khi thi công đào hệ thống rãnh ngang hoặc rãnh dọc để thoát nước tạm thời
hay lâu dài theo bản vẽ hoặc tại các nơi được tư vấn giám sát yêu cầu để ngăn không
cho nước vào nền đường trong thời gian thi công (đặc biệt các đoạn thi công nền
đường đào có khối lượng lớn, đào giật cấp, thời gian thi công lâu).
+ Thi công mái ta luy đào: Mỗi khi đào sâu được từ 2 m đến 3 m nên kiểm tra và
chỉnh sửa mặt mái ta luy ngay cho đúng vị trí và độ dốc (đặc biệt là với các đoạn nền
đào sâu).
+ Phải loại trừ ngay các khối đá cô lập hoặc rời rạc còn nằm trên mái ta luy.
+ Đổ đất thừa: Trước khi thi công phải kiểm tra thực địa các khu vực dự kiến
cho đổ đất thừa để bảo đảm chắc chắn rằng việc đổ đất không gây tác dụng xấu đến
cảnh quan môi trường;
Biện pháp tổ chức thi công:
Biện pháp tổ chức thi công phù hợp nhất với công trình là đào hỗn hợp: Một hào
dọc sẽ được đào trước, sau đó đào các hào ngang để tăng diện tích thi công
Đối với mỗi khoang đào hạ mặt bằng, thi công như sau:

- Biện pháp tổ chức thi công này rất phù hợp với khối lượng đào hạ có chiều
rộng và chiều sâu rất lớn, không thể đào một lần trên toàn bộ chiều rộng và chiều sâu.
- Khi chiều sâu đào lớn, chia thành nhiều tầng đào phù hợp với tầm với của máy
đào, đào tuần tự hết tầng 1 đến tầng 2;
- Hào dọc và hào ngang có diện thi công rất lớn, cho phép tập chung nhiều máy
móc và nhân lực mà không cản trở nhau khi hoạt động rút ngắn được tiến độ thi công
 Giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn khi thi công đào mặt bằng:
Khi nhà thầu thi công đào mặt bằng, cần hướng dẫn và giám sát các biện pháp
đảm bảo an toàn như sau:
+ Định vị trí cho máy xúc đứng chắc chắn, ổn định, tầm với và phạm vi quay
gầu của máy xúc phù hợp.
+ Mái taluy đào phải được giũ gìn cẩn thận, không để các xe nặng đi gần sát mái
taluy đào, dễ gây sạt lở và mất an toàn.
4.Công tác đầm
Việc đầm lớp vật liệu đã san gạt sẽ không đựơc thực hiện cho tới khi độ ẩm và
chiều dày của lớp đất được kiểm tra, được Chủ đầu tư chấp thuận.
Sau mỗi lớp đắp được đổ, san gạt và điều chỉnh độ ẩm nếu cần ta tiến hành ngay
công tác đầm bằng các lượt đầm được ghi rõ dưới đây.
- Thiết bị đầm :
Thiết bị đầm được thiết kế và thi công phù hợp với tính năng của máy và nó được
điều hành bởi người có kinh nghiệm trong nghề.
Khi các máy đầm làm việc trong một tổ hợp hoặc một bộ đôi, tổ hợp vận hành cái
trước, cái sau trên cùng một vệt thì tất cả các máy đầm theo kiểu này phải cùng kích
cỡ, cùng bề rộng, về cơ bản cùng trọng lượng, cùng kiểu vận hành.
- Quy trình đầm:
Nhà thầu phải bố trí lu lèn thí điểm trên một đoạn có chiều dài từ 50 đến100m trước
sự chứng kiến của Chủ đầu tư để kiểm tra sơ đồ lu, công lu và tính năng hoạt động tốt
của thiết bị để Chủ đầu tư chấp thuận. Trình tự thi công như sau:
- Sau khi trải vật liệu và khống chế độ ẩm trong giới hạn ta mới tiến hành đầm.
- Công tác đầm trên mỗi lớp vật liệu được tiến hành theo quy trình, có thứ tự, liên
tục đảm bảo chiều dầy lớp và số lượt đầm. Hướng lăn đầm nói chung là song song với
hướng đổ vật liệu.
- Trước khi rải một lớp mới trên một lớp đã đầm, lớp đầm đó phải được đánh xờm
bề mặt bàng các phương pháp đã nêu để đảm bảo sự liên kết tốt giữa các lớp.
- Nhà thầu phải sử dụng những thiết bị đặc biệt để đầm vật liệu ở những vị trí mà
không thể dùng các thiết bị và quy trình thông thường.
- Tiến hành lu lèn đồng đều trên bề mặt, chú ý cho lu đi sát mép ra phần đắp dư để
đảm bảo độ chặt toàn bộ mặt bằng; khi lu lèn cho lu đi từ thấp lên cao để tránh vật liệu
bị đầy trôi.
- Trong quá trình lu tiến hành lu từ ngoài vào trong, lu từ thấp lên cao. Các vệt
bánh lu phải chồng lên nhau từ 25 đến 50cm theo chiều dọc vệt lu. Tiến hành lu lèn
đồng đều trên bề mặt chiều rộng.
- Độ ẩm của đất khi đầm lu chỉ được sai khác ±2% so với độ ẩm tốt nhất của loại
đất đó tìm được trong phòng thí nghiệm.
- Điều chỉnh hàm lượng độ ẩm khi đầm:
Nhà thầu phải lấy một lượng mẫu vừa đủ (không nhỏ hơn 5) ở khu vực san gạt vật
liệu trước khi đầm để kiểm tra hàm lượng nước. Những mẫu này được lấy ở các vị trí
khác nhau, từ hàm lượng nước được xác định ta đi xác định dung trọng phù hợp cho
khối đắp.
Khi các thí nghiệm tiến hành trong phòng thí nghiệm, các mẫu xác định hàm
lượng nước được đặt trong vật chứa chống ẩm như chai, lọ thuỷ tinh được bịt kín.
Kết quả thí nghiệm thu được sẽ trình lên Chủ đầu tư cùng với việc trình duyệt
phần đắp đã hoàn thành công việc đầm nén.
Khống chế độ ẩm đất đầm: Tưới nước bằng vòi hoa sen hoặc vòi phun xe tưới
nhưng phải hướng vòi lên trên để tạo mưa nếu độ ẩm tự nhiên thấp, nếu lớn hơn độ ẩm
tốt nhất thì cần phải san rải để phơi đất đến khi nào đạt độ ẩm tốt nhất mới tiến hành
đầm. Việc xử lý tưới ẩm phải thực hiện bên ngoài khu vực đắp.
- Kiểm tra công tác đầm:
Nhà thầu lấy mẫu và thực hiện thí nghiệm theo chỉ định của tư vấn giám sát, các
phần đắp đầm với chu kỳ được lập ra dưới đây và những nơi do Chủ đầu tư chỉ định để
kiểm tra mối liên hệ giữa công tác đầm và hàm lượng nước hoặc dung trọng đạt được.
Kết quả thí nghiệm phải được đệ trình lên Chủ đầu tư trước khi thi công. Việc kiểm
tra các mẫu và trình mẫu được duyệt không giải phóng nhà thầu khỏi trách nhiệm của
mình về chất lượng kỹ thuật của công trình.
Không có một phần đắp nào được Chủ đầu tư phê duyệt mà không có tối thiểu 3
kết quả thí nghiệm đạt yêu cầu.
II. Thi công hệ thống thoát nước:
1.Thi công tấm đan, bó vỉa BTCT đúc sẵn:
a/ Công tác chuẩn bị:
- Chuẩn bị vật liệu, ván khuôn,
- Các vật liệu: Thép, đá, cát, xi măng, nước... chất lượng đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật
- Bãi đúc cấu kiện: bãi thi công được san đầm phẳng, không đọng nước.
-Ván khuôn: Bao gồm ván khuôn gỗ, thép. Ván khuôn đúng kích thước hình
học, mặt ván khuôn phải thẳng, không cong vênh, đảm bảo chắc chắn khi tiến hành thi
công.
a/ Sản xuất, lắp đặt:
* Gia công cốt thép
Cốt thép phải được uốn nguội, tuyệt đối không được uốn nóng; khi uốn xong
cần phải kiểm tra kỹ sai số cho phép, không được vượt quá quy định, quy phạm.
- Cốt thép được lắp dựng đúng vị trí, đúng khoảng cách, bảo đảm chiều dày lớp
bảo vệ theo thiết kế và được cán bộ giám sát bên chủ đầu tư nghiệm thu bằng văn bản
trước khi đổ bê tông.
* Thi công ván khuôn.
* Mô tả chung
- Ván khuôn được dùng cho việc thi công bê tông đúc sẵn gồm bê tông bó vỉa, tấm
bản.
* Vật liệu
- Ván khuôn thép định hình.
- Gỗ chống các loại.
* Thiết bị gia công lắp đặt
- Cưa sắt, cưa điện, dùng để cưa gỗ
- Búa dùng để nối và đóng đinh
* Qui trình thi công
- Ván khuôn: Ván khuôn phải được thi công chính xác với hình dáng kết cấu như trong
bản vẽ thi công, đảm bảo chắc chắn, không bị biến dạng trong quá trình đổ bê tông.
- Tất cả các gờ nhọn nhô ra phải tạo vát 20x20 để ngăn sự rò rỉ của vữa bê tông và giữ
cho các đường mép thẳng, trơn chu.
- Trước khi đổ bê tông, ván khuôn phải được vệ sinh sạch sẽ khỏi các bụi bẩn và các
chất có hại khác gây ảnh hưởng tới chất lượng bê tông.
- Sau khi lắp xong cốp pha vào vị trí thì tiến hành kiểm tra độ chính xác về vị trí kích
thước của ván khuôn.
- Đà giáo và hệ chống đỡ: đà giáo sử dụng như chỉ ra trong bản vẽ, các chi tiết phải
được liên kết chặt chẽ để tạo ra một hệ kết cấu ổn định có khả năng chịu được trọng
lượng, áp lực của bê tông, trọng lượng của người và thiết bị thi công ở trên.
* Đổ bê tông.
+ Trước khi trộn bê tông, Nhà thầu trình kỹ sư hiện trường cấp phối định mức vật
liệu và các chứng chỉ kết quả thí nghiệm của các mẫu cấp phối. Công tác đổ bê tông chỉ
được tiến hành sau khi có sự đồng ý của kỹ sư hiện trường về cấp phối bê tông.
+ Bê tông được trộn bằng máy theo đúng cấp phối được duyệt.
Trình tự trộn bê tông bằng máy: Trước hết đổ 15  20% lượng nước cho mỗi
mẻ, sau đó đổ xi măng và cốt liệu vào cùng một lúc, cho máy trộn quay đều và đổ dần
lượng nước còn lại tới khi đảm bảo độ sụt thiết kế. Thời gian ít nhất để trộn hỗn hợp bê
tông trong máy trộn tuần hoàn là 75 giây, (với bê tông có độ sụt từ 2  6 cm).
+ Đổ bê tông vào ván khuôn đã được chuẩn bị sẵn theo các kích thước yêu cầu
của các loại sản phẩm, tiến hành đầm bê tông cho đặc trắc, không phân tầng, không
làm mất nước xi măng.
+ Bảo dưỡng: Đốt cống, tấm bản bê tông đúc xong cần được bảo dưỡng ẩm (bảo
dường ẩm là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn
sau khi tạo hình, phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo tiêu chuẩn
Việt nam; Bảo dưỡng có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình đóng rắn của bê tông.
Thời gian dưỡng ẩm cần thiết không nhỏ hơn quy định sau:
+ Mùa hè: 3 ngày (tính từ khi đổ song bê tông).
+ Mùa đông: 4 ngày (tính từ khi đổ song bê tông).
c. Thi công lắp dựng.
* Đào móng:
+ Căn cứ vào hồ sơ thiết kế, dùng máy trắc đạc xác định vị trí; Sau khi được
kiểm tra và chấp thuận vị trí, tiến hành đào móng cống bằng máy đào bánh lốp, ô tô,
nếu móng có xuất hiện bùn lầy phải có biện pháp sử lý được kỹ sư hiện trường kiểm
tra, đồng ý. Hố móng được đào theo ta luy nghiêng, đúng hướng, cao độ ghi trong hồ
sơ thiết kế được duyệt.

ĐÀO MỞ MÓNG XÚC, VẬN KIỂM TRA CAO ĐỘ KÍCH


CHUYỂN ĐẤT THẢI THƯỚC TỚI THIẾT KẾ

ĐẦM CHẶT KIỂM TRA CHỈ TIÊU HOÀN THIỆN


CƠ LÝ ĐẤT NỀN NỀN MÓNG

THÍ NGHIỆM NGHIỆM THU CHUYỂN THI CÔNG


CÔNG TÁC TIẾP THEO

+ Đất đào móng được vận chuyển ra khỏi phạm vi công trình, cách mép hố
móng ít nhất là 30m.
+ Hố móng được đào đủ rộng để thực hiện các công tác lắp đặt và ghép dựng cốt
pha, phải có rãnh thoát nước hai bên trong quá trình thi công và đảm bảo bề rộng để
đầm đắp hai bên mang cống thuận lợi, san sửa, đầm chặt đáy móng bằng thủ công,
kiểm tra cao độ, độ dốc đáy móng đảm bảo theo thiết kế, Kỹ sư hiện trường kiểm tra
đạt chất lượng, nghiệm thu chuyển bước mới được tiến hành thi công các lớp đệm,
móng.
d/ Công tác thi công bê tông cốt thép tại chỗ:
- Biện pháp thi công: bằng thủ công kết hợp máy trộn cưỡng bức.
- Dùng máy trộn bê tông 250 lít để trộn bê tông, máy đầm....đầm bê tông sao
cho BTông thành phẩm đặc trắc, đảm bảo cường độ theo yêu cầu thiết kế.
- Ván khuôn: Dùng ván khuôn gỗ theo đúng các quy định kỹ thuật về để đúc các
cấu kiện bê tông.
* Công tác gia công cốt thép: (như phần trên)
* Công tác thi công ván khuôn: (như phần trên)
* Công tác thi công bê tông tại chỗ:
- Trước khi trộn bê tông, Nhà thầu trình kỹ sư hiện trường cấp phối định mức vật
liệu và các chứng chỉ kết quả thí nghiệm của các mẫu cấp phối. Công tác đổ bê tông chỉ
được tiến hành sau khi có sự đồng ý của kỹ sư hiện trường về cấp phối bê tông.
- Bê tông được trộn bằng máy theo đúng cấp phối được duyệt.
Trình tự trộn bê tông bằng máy: Trước hết đổ 15  20% lượng nước cho mỗi
mẻ, sau đó đổ xi măng và cốt liệu vào cùng một lúc, cho máy trộn quay đều và đổ dần
lượng nước còn lại tới khi đảm bảo độ sụt thiết kế. Thời gian ít nhất để trộn hỗn hợp bê
tông trong máy trộn tuần hoàn là 75 giây, (với bê tông có độ sụt từ 2  6 cm).
- Đổ bê tông vào ván khuôn đã được chuẩn bị sẵn theo các kích thước yêu cầu
của các loại sản phẩm, tiến hành đầm bê tông cho đặc trắc, không phân tầng, không
làm mất nước xi măng.
- Bảo dưỡng: Cấu kiện bê tông đúc xong cần được bảo dưỡng ẩm (bảo dường ẩm là
quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau khi tạo
hình, phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo tiêu chuẩn Việt nam.
Thời gian dưỡng ẩm cần thiết không nhỏ hơn quy định sau:
+ Mùa hè: 3 ngày (tính từ khi đổ song bê tông )
+ Mùa đông: 4 ngày (tính từ khi đổ song bê tông )
e. Công tác bơm nước:
Trước khi đào đất hố móng phải xây dựng hệ thống tiêu nước, trước hết là tiêu
nước bề mặt (nước mưa, nước ao, cống, rãnh vv…) ngăn không cho chảy vào hố
móng công trình. Phải đào mương, khơi rãnh, đắp bờ con trạch vv… tuỳ theo điều kiện
địa hình và tính chất công trình.
Trong quá trình thi công, Nhà thầu tiến hành đắp con trạch khoanh vùng phạm
vi thi công, khoảng cách từ chân bờ con trạch tới bờ hố móng phải bằng từ 1m đến 5m
tuỳ theo độ thấm của đất, Đào hố thu dùng máy bơm nước công xuất 30 KVA bơm hút
nước đảm bảo nền móng thi công được khô ráo.
2. Thi công rãnh thoát nước:
a. Đào rãnh.
+ Trước khi đào đất móng cống, rãnh cần tiến hành kiểm tra cao độ dọc tuyến
đào, giới hạn phạm vi đào theo mặt cắt ngang. Sau đó, dùng máy đào kết hợp với thủ
công tiến hành đào đến cao độ thiết kế. Tận dụng đất tốt để tiến hành thi công nền đất
đắp.
+ Hố móng được đào mở rộng so với móng cống mỗi bên là 30cm đủ rộng để
chống vách hố.
+ Việc đào hố móng được thực hiện bằng tổ hợp máy xúc, ôtô vận chuyển kết
hợp với nhân công sửa. Đất đào được xúc lên xe vận chuyển tập kết đúng nơi qui định.
+ Sau khi đào đất đến cao độ thiết kế tiến hành sửa hố móng để đảm bảo kích
thước hình học và độ bằng phẳng theo yêu cầu của tư vấn giám sát.
+ Trong suốt quá trình kể từ sau khi đào móng luôn bố trí đủ hệ thống rãnh và hố
thu nước cũng như lượng máy bơm để bơm nước ra ngoài hố móng, đảm bảo hố móng
luôn được giữ khô ráo để phục vụ thi công móng cống.
- Khi đào khuôn rãnh luôn luôn có công nhân khảo sát đi theo máy để kiểm tra
kích thước hình học của rãnh ( cao độ, chiều rộng rãnh, chiều sâu,...);
- Sau khi đào rãnh đất thừa và các vật liệu thừa trên mặt đường dọn sạch ra khỏi
khu vực thi công.
- Sau khi hoàn thành phải báo TVGS nghiệm thu.
Công tác ván khuôn:
Thi công ván khuôn tuân thủ quy định của TCVN4453-1995:
 Công tác ván khuôn :
* Chuẩn bị:
Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra kỹ vấn khuôn đảm bảo yêu cầu :
- Ván khuôn, cây chống đảm bảo độ cứng, ổn định, dễtháo lắp, không gây khó
khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Ván khuôn phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và
đầmbê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
- Ván khuôn cần được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dángvà
kích thước của kết cấu theo quy định thiết kế.
- Ván khuôn có thể làm bằng gỗ hoặc bằng kim loại với khả năng luân chuyển
nhiều lần.
* Lắp dựng ván khuôn :
- Lắp dựng ván khuôn cần đảm bảo bề mặt ván khuôn tiếp xúc với bê tông cần
được chống dính;
- Trong quá trình lắp dựng ván khuôn cần cấu tạo một số lỗ thích hợp ở phía
dưới để khi cọ rửa mặt nền nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê
tông, các lỗ này được bịt kín lại.
* Tháo dỡ ván khuôn:
- Ván khuôn chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết kế để kết
cấuchịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn
thicông.Sau Khi tháo dỡ ván khuôn, cần tránh không gây ứng suất đột ngộthoặc va
chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông
Công tác bê tông:
Chế tạo hỗn hợp bê tông :
- Xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê
tông được cân theo lượng. Nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Sai số
chophép khi cân, đong không vượt quá các trị số ghi trong bảng dưới đây.
- Cát rửa xong, để khô ráo mới tiến hành cân đong nhằm giảm lượng nước
ngậmtrong cát.
- Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông.
Trongquá trình cân đong thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phụ kịp thời.
- Hỗn hợp bê tông cần được trộn bằng máy. Chỉ khi nào khối lượng ít mới trộn
bằng tay.
- Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy định sau:
+ Trước hết đổ 15% - 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng mộtlúc
đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại;
+ Khi dùng phụ gia thì việc trộn phụ gia phải thực hiện theo chỉ dẫn của ngườisản
xuất phụ gia.
+ Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết
bị dùng để trộn.
- Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ
làmviệc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và quaymáy
trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian đãquy định.
- Nếu trộn bê tông bằng thủ công thì sàn trộn phải đủ cứng, sạch và không hút
nước.Trước khi trộn cần tưới ẩm sàn trộn để chống hút nước từ hỗn hợp bê tông. Thứ
tựtrộn hỗn hợp bằng thủ công như sau: Trộn đều cát và xi măng, sau đó cho và trộnđều
thành hỗn hợp khô, cuối cùng cho nước và trộn đều cho đến khi được hỗn hợpđồng màu
và có độ sụt như quy định.
Đổ và đầm bê tông
- Việc đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha .
+ Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha;
+ Bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy
định của thiết kế.
- Khi đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn, cây chống và cốt thép trong quá trình
thicông để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra;
+ Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán độ
cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra;
+Ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm máy mớiđầm
thủ công;
+ Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường
hợp ngừng đổ bê tông quá thời gian quy phải đợi đến khi bêtông đạt 25 daN/cm2 mới
được đổ bê tông, trước khi đổ lại bê tông phải xả lýlàm nhám mặt. Đổ bê tông vào ban
đêm và khi có sương mù phải đảm bảo đủánh sáng ở nơi trộn và đổ bê tông.
Bảo dưỡng bê tông (bắt buộc áp dụng)
- Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần
thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn củabê tông.
- Bản dưỡng ẩm
Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và
đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theoTCVN
5592 : 1991 “Bê tông nặng – yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên)”.
Thời gian bảo dưỡng ẩm cần thiết không được nhỏ hơn các trị số ghi trong bảng dưới
đây,trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như
rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hạikhác.
 Hoàn thiện bề mặt bê tông.
Trong mọi trường hợp, bề mặt bê tông phải được hoàn thiện thỏa mãn yêu cầu
vềchất lượng, độ phẳng và đồng đều về màu sắc theo quy định của thiết kế.Việc hoàn
thiện bề mặt bê tông được chia làm 2 cấp:
Hoàn thiện thông thường.
Hoàn thiện cấp cao.
- Hoàn thiện thông thường:
Sau khi tháo cốp pha, bề mặt bê tông phải được sửa chữa các khuyết tật và
hoànthiện để đảm bảo độ phẳng nhẵn và đồng đều về màu sắc. Mức độ gồ ghề của bềmặt
bê tông khi đo áp sát bằng thước 2m không vượt quá 7mm.
- Hoàn thiện cấp cao đòi hỏi độ phẳng nhẵn khi kiểm tra bằng thước 2m, độ gồ
ghềkhông vượt quá 5mm và phải đảm bảo đồng đều và màu sắc.
3. Thi công cống bản:
* Phương pháp thi công
- Trước khi thi công cán bộ kĩ thuật của Nhà thầu tiến hành định vị tim cống bằng
máy cao đạc, xác định cao độ cống, độ dốc của cống. Công tác đo đạc định vị phải
đảm bảo xác định đúng vị trí đặt cống công trình và được thực hiện trong suốt thời
gian thi công.
- Việc định vị tim cống phải được tiến hành dưới sự giám sát của TVGS. Sau khi
xác định được cọc tim cống tiến hành xác định độ dài của cống. Trên hướng trục dọc
cống tiến hành xác định cao độ và độ dốc của phần cống. Sau khi thi công xong móng
cống phải đánh dấu các điểm đặc trưng của cống để thuận lợi cho các bước công việc
tiếp theo.
* Thi công chi tiết các hạng mục
Chuẩn bị mặt bằng thi công:
- Đối với những cống hiện có nước chảy với mực nước không cao thì phải cho
nhân công tiến hành đắp vây thượng lưu hoặc hạ lưu hoặc cả thượng hạ lưu. Dẫn dòng
nước chảy được lưu thông, không để ứ, đọng nước.
- Đối với mực nước cao phải cho nhân công kết hợp với máy móc đóng cọc vây
thượng hạ lưu.
- Công tác này nhằm mục đích không cho nước lưu thông, tiến hành bơm hút
nước để lấy mặt bằng thi công, không làm ảnh hưởng đáng kể đối với dòng chảy hiện
có và được sự chấp thuận của TVGS.
- Dùng máy xúc, cẩu kết hợp với nhân công tiến hành đào bóc đất, dọn dẹp và
chỉnh sửa hố móng đến cao độ thiết kệ, chiều rộng hố móng được tính toán để đảm bảo
sau khi lắp đặt ống cống mỗi bên thành cống còn rộng ít nhất là 0,3m để có thể dùng
đầm cóc rung đầm chặt lớp đất hai bên thành cống, dùng nhân lực gọt sửa đầm chặt
đáy hố móng bằng đầm rung. Khi tiến hành đào móng cống đến cao độ thiết kế cán bộ
KCS của nhà thầu tiến hành kiểm tra độ chặt của lớp đất đáy móng nếu không đảm bảo
chặt thì tiến hành đào bỏ lớp đất yếu. Chiều sau đào thay đất tùy từng hố móng và phải
được TVGS chấp thuận sau đó mới tiến hành đắp đất cấp phối đàm chặt đảm bảo độ
chặt K95 đến cao độ đáy móng thiết kế.
- Toàn bộ đất thải khi đào hố móng được vận chuyển bằng ô tô đổ đúng nơi quy
định.Tiến hành lên ga hình dạng các kết cấu, kích thước theo đúng như hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công. Phải đảm bảo mặt ngoài phẳng khối xây được liên kết vững chắc và
được bảo dưỡng thường xuyên cho đến kh đạt cường độ thiết kế.
- Tiến hành lắp dựng ván khuôn, cốt thép mũ mố. Sau khi đảm bảo các yêu cầu
thì tiến hành đổ bê tông. Công tác đầm chặt được tiến hành đồng thời và tránh để đầm
va chạm mạnh vào cốt thép cũng như ván khuôn.
- Các tấm bản được đúc ở trên bãi sau khi đạt yêu cẩu phải được bảo dưỡng sau
28 ngày thì mới đem sử dụng và dùng công nhân lắp đặt vào đúng vị trí.
- Sau khi công việc trên hoàn tất, tiến hành ngay công tác xây hố tụ, tường đầu,
tường cánh và chân khay. Công tác này phải thực hiện theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào hồ sơ thiết kế và bản vẽ thi công tiến hành định vị lại các mốc giới
hạn của tường đầu , tường cánh và chân khay.
+ Trước hết là đào hố móng theo đúng cao độ và kích thước như trong thiết kế,
việc đầm chặt hố móng và lớp đa dăm đệm tương tự như thân cống. Sau khi được
TVGS nghiệm thu thì tiến hành công tác đổ bê tông tường đầu và tường cánh. Sau đó
tiến hành thi công hố tụ, tường đầu, tường cánh và chân khay. Quá trình thi công cũng
phải đảm bảo yêu cầu kĩ thuật như đối với thân cống.
- Tiến hành dọn dẹp vệ sinh trong cống làm cho bề mặt nhẵn, kiểm tra lại mối nối
lần nữa để đảm bảo chất lượng.
- Khi được TVGS chấp thuận tiến hành đắp đắt hai bên thân cống đắp hai bên cân
xứng từng lớp dày 15 cm đồng thời cùng một lúc, dùng đầm cóc để đàm chặt. Đất đắp
phải được chọn lọc cẩn thận không có hòn đá, gạch vỡ to làm ảnh hưởng đến kết cấu
cũng như chất lượng đầm. Mỗi lớp sau khi đắp xong phải tiến hành kiểm tra độ chặt.
Độ chặt của lớp đất đắp tại các vị trí đặt cống phải bằng hoặc lớn hơn độ chặt của các
lớp đất kề bên. Sau khi thi công từng lớp được TVGS nghiệm thu độ chặt thì mới được
thi công lớp tiếp theo. Các lớp đắp tiếp theo được tiến hành như trên cho đến cao độ
thiết kế.
- Sau khi đắp hoàn chỉnh 1/2 cống nhà thầu mới tiếp tục thi công bên cống còn
lại để đảm bảo cho cá phương tiện giao thông qua lại an toàn, cũng như công trình sẽ
tiến hành thi công nửa cống còn lại theo đúng các trình tự đã nêu trên.
III. Thi công đường nội bộ:
1. Công tác chuẩn bị.
- Lên ga, cắm cọc, định dạng nền đường đào;
- Bố trí máy móc, nhân lực cần thiết;
- Chuẩn bị các phương tiện để tiến hành đảm bảo giao thông.
- Trước khi tiến hành đào nền, Nhà thầu sẽ tiến hành đào hệ thống rãnh thoát
nước tạm thời, khơi thông hệ thống rãnh thoát nước hiện có, làm các đường công vụ
tại các vị trí cần thiết trong khu vực đang thi công.
2. Trình tự thi công.
Nhà thầu tiến hành công tác lên ga cắm cọc phạm vi nền đường đào. Đào, bạt
mái ta luy dương, đào cấp, đào khuôn bằng máy đào kết hợp máy ủi, máy san. Khối
lượng đất đào nếu không tận dụng được để đắp nền thì dùng máy ủi gom đất lại, đưa
máy xúc kết hợp công nhân xúc lên xe ô tô vận chuyển đổ đúng nơi qui định.
Biện pháp thi công nền đào chủ yếu của Nhà thầu bằng máy kết hợp thủ công.
+ Đào đất bằng thủ công: Nhà thầu chỉ áp dụng đối với những vị trí mặt bằng
thi công hẹp, khối lượng ít không đưa máy móc vào thi công được.
+ Đào đất bằng máy: Là phương án chủ yếu để thi công đào nền, khi thi công
Nhà thầu dựa vào tình hình cụ thể để sử dụng các phương án đào khác nhau như: đào
ngang, đào dọc và đào hỗn hợp...
Tuy từng vị trí trên tuyến cụ thể mà Nhà thầu sử dụng một trong các cách thức
thi công đào nền như dưới đây:
+ Phương án đào và vận chuyển ngang: Từ một đầu hoặc từ cả hai đầu đoạn
nền đào, đào trên toàn bộ mặt cắt ngang tiến dần vào dọc tim đường. Theo phương án
đào này, có thể có được mặt đào tương đối cao, nhưng diện công tác lại hẹp (bằng bề
rộng nền đào). Nếu nền đào quá sâu thì Nhà thầu phân thành bậc cấp, đồng thời đào
tiến dần vào để tăng thêm diện công tác nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công. Chiều cao
bậc được xác định tùy theo năng suất công tác và các yêu cầu an toàn từ trên 3  4m
tuỳ theo loại đất và dung tích gầu. Mỗi bậc cấp đều phải có đường vận chuyển đất ra
riêng để tánh cản trở lẫn nhau, làm ảnh hưởng đến năng suất làm việc hoặc gây ra tai
nạn.
+ Phương án đào và vận chuyển dọc: Phương án này còn được phân thành 2
loại: Đào từng lớp và đào thành luống. Đào từng lớp là phương án đào dần từng lớp
theo hướng dọc trên toàn bộ bề rộng nền d dào với chiều dày không lớn.
Nhà thầu sử dụng máy lu và máy đào, kết hợp ô tô vận chuyển để thi công. Đất
được đào hạ dần thành từng lớp theo hướng dọc tuyến, chiều dài từng lớp phục thuộc
đoạn nền phải đào hạ nền.
- Đối với những vị trí ta luy cao nhà thầu tạo đường công vụ cho máy móc, thiết
bị lên đỉnh mái ta luy để đào từ hạ dần từ trên xuống theo từng lớp cấp.
- Đất đào tận dụng sẽ được nhà thầu tập kết về nơi qui định và được sử dụng
theo sự chỉ dẫn của TVGS. Các bãi tập kết đảm bảo không gây ách tắc giao thông, ô
nhiễm môi trường và phải được TVGS chấp thuận trước khi tiến hành công tác đào;
- Vật liệu thi công chỉ đưa ra đường đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công và chiều
dài để vật liệu không kéo dài quá 100m, để vật liệu ở một bên lề đường. Không để các
loại vật liệu tràn lan làm cản trở và mất an toàn giao thông. Vật liệu không thích hợp
để tận dụng được Nhà thầu vận chuyển tới các bãi thải đã được nêu ở các phần trên.
- Toàn bộ công tác thiết kế và tổ chức thi công của máy đào phải đựa vào điều
kiện thi công thực tế, khối lượng, tốc độc thi công yêu cầu và máy đào hiện có để chọn
máy đào hợp lý, số lượng máy móc và xe vận chuyển cần thiết và quyết định phương
thức đào và bố trí luống đào hợp lý.
- Khi dùng phương thức đào đổ ngang, đường chạy của xe vận chuyển bố trí ở
cạnh máy đào do đó khi đổ đất máy chỉ quay được một góc nhỏ 60 độ - 90 độ và đổ
đất vào xe vận chuyển dễ dàng. Đối với phương thức đào chính diện, máy đào phải
quay một góc lớn về phía sau đổ đất vào xe vận chuyển nên không thuận tiện, xe phải
quay đầu, đi lùi vào chỗ lấy đất nên công tác cũng khó khăn.
* Công tác lu lèn:
Sau khi hoàn thành đào nền đường, tiến hành xáo xới nền đường chiều sâu
30cm và tưới nước cho đủ độ ẩm thích hợp. Tại các vị trí nếu phát hiện đất không
thích hợp để có thể lu lèn đạt độ chặt yêu cầu. Nhà thầu báo cáo TVGS và tiến hành
thay đất bằng đất thích hợp. Sau đó tiến hành lu lèn đạt độ chặt K  0,95: Trước tiên
lu sơ bộ bằng lu bánh thép 8 - 10 T, đi 3 - 4 lượt/điểm; sau đó dùng lu rung 14T để lu
lèn, đi 5-6 lượt/điểm, số lượt lu cụ thể sẽ được áp dụng thông qua kết quả lu lèn của
đoạn thí nghiệm.
* Kỹ thuật lu lèn:
Trong quá trình lu lèn cần chú ý vệt lu nọ đè lên vệt lu kia là 30 cm. Khi phân
đoạn để lu thì vết bánh lu trước đè lên vệt sau từ 0,5 - 1,0m. Trình tự lu từ thấp lên cao
những đoạn đường thẳng thì lu từ 2 mép đường vào giữa, những đoạn trong đường
cong thì lu từ bụng về lưng đường cong.
- Sau khi lu lèn đảm bảo độ chặt K  95 thì dùng máy san gọt hoàn thiện khuôn
đường đảm bảo cao độ, dốc ngang, siêu cao, độ bằng phẳng đều đạt yêu cầu thiết kế
trước khi nghiệm thu chuyển bước thi công hạng mục móng cấp phối suối.
- Trong thi công nền đường đào nếu gặp mạch nước ngầm thì đào đến đâu tiến
hành đào rãnh thoát nước đến đó để không ảnh hưởng đến thi công, không ảnh hưởng
đến giao thông. Sau đó đệ trình biện pháp xử lý với TVGS và cấp có thẩm quyền.
- Trường hợp đào đất đến cao độ thiết kế, nếu đất không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật, nhà thầu sẽ báo cáo với TVTK, Chủ đầu tư, TVGS để có biện pháp xử lý đào
thay bằng đất mượn thông thường như quy định trong nền đắp (30cm đất trên cùng).
3. Biện pháp đảm bảo chất lượng thi công nền đường đào.
- Tuân thủ quy trình lấy mẫu thí nghiệm, các phương pháp thí nghiệm và tuân
theo sự chỉ dẫn trực tiếp của TVGS.
- Đảm bảo rừng trên bề mặt nền đào đã hoàn thiện, các dòng chảy là thông suốt
độ dốc ngang và độ dốc dọc đảm bảo theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế;
- Mọi mái ta luy, hướng tuyến, cao độ, bề rộng nền đường v.v... đều phải đúng,
chính xác, phù hợp với bản vẽ thiết kế và qui trình kỹ thuật thi công hoặc phù hợp với
những chỉ thị khác đã được chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận.
+ Cường độ và độ chặt của nền đường đất: cứ 250m dài một tổ hợp 3 mẫu thử
độ chặt và 1 điểm đo cường độ, không quá 5% sai số độ chặt < 1% theo qui định
nhưng không được tập trung ở một khu vực. Đo cường độ (mô đuyn đàn hồi) bằng tấm
ép cứng theo 22 TCN 211 - 93, đo độ chặt bằng phương pháp rót cát.
+ Cao độ trong nền đào phải đúng cao độ thiết kế ở mặt cắt dọc với sai số cho
phép là ± 20mm, đo 20 mét một mặt cắt ngang, đo bằng máy thuỷ bình chính xác.
+ Sai số về độ lệch tim đường không quá 10cm, đo 20m một điểm nhưng không
được tạo thêm đường cong, đo bằng máy kinh vĩ và thước thép.
+ Sai số về độ dốc dọc không quá 0,25% của độ dốc dọc, đo tại các đỉnh đổi dốc
trên mặt cắt dọc, đo bằng máy thủy bình chính xác.
+ Sai số về độ dốc ngang không quá 5% của độ dốc ngang đo 20m một mặt cắt
ngang, đo bằng máy thủy bình chính xác.
+ Sai số bề rộng mặt cắt ngang không quá ± 10cm, đo 20m một mặt cắt ngang,
đo bằng thước thép.
+ Mái dốc nền đường (ta luy) đo bằng thước dài 3m không được có các điểm
lõm quá 5cm, đo 50 mét một mặt cắt ngang.
- Nhà thầu sẽ có những sửa chữa kịp thời và cần thiết nếu phát hiện ra những sự
sai khác trong quá trình thi công trước khi nghiệm thu.
- Sau mỗi lần thi công hoàn thành từ 200-400m nền đào, Nhà thầu sẽ đề nghị
TVGS tiến hành thí nghiệm và nghiệm thu nền đào.
4. Thi công lớp móng cấp phối đá dăm
a. Phạm vi công việc:
Công việc này bao gồm cung cấp, chế biến, vận chuyển, rải và lu lèn cấp phối
đá dăm loại 2 trên bề mặt nền đường đã được nghiệm thu theo các chi tiết đã cho trên
bản vẽ Thiết kế thi công hoặc theo chỉ dẫn của Kỹ sư tư vấn giám sát.
b. Công tác chuẩn bị thi công:
Lấy mẫu CPĐD để kiểm tra chất lượng so với các yêu cầu của dự án và tiến
hành đầm lèn tiêu chuẩn để xác định dung trọng khô lớn nhất gkmax và độ ẩm tốt nhất
Wo của CPĐD.
b.1 Xác định hệ số rải ( hệ số lèn ép):
Krải=gkmax.K/gktn
Trong đó:
gkmax : Là dung trọng khô lớn nhất của CPĐD theo kết quả đầm lèn tiêu chuẩn.
K: Độ chặt quy định bằng hoặc lớn hơn 0,98.
gktn : Dung trọng khô của CPĐD lúc chưa lu lèn.
Krải có thể lấy bằng 1,4 và xác định thông qua rải thử
b.2. Chuẩn bị các thiết bị phục vụ kiểm tra trong quá trình thi công:
+ Xúc sắc khống chế chiều dày và thước mui luyện.
+ Bộ sàng và cân để phân tích thành phần hạt.
+ Trang thiết bị để xác định độ ẩm của CPĐD.
+ Bộ sàng thí nghiệm đương lượng cát (kiểm tra độ bẩn).
+ Bộ thí nghiệm rót cát để kiển tra độ chặt ( xác định dung trọng khô sau khi đầm nèn).
b.3. Chuẩn bị các thiết bị thi công:
Bao gồm: ô tô tự đổ vận chuyển và đổ CPĐD; trang thiết bị tưới nước ở mọi
khâu thi công (xe xi téc phun nước, bơm có vòi tưới bằng tay, bình tưới thủ công... );
máy san CPĐD; các phương tiện đầm lèn ( lu tĩnh bánh sắt, lu rung hoặc lu bánh lốp).
Chủng loại và số lượng thiết bị được trình bày cụ thể biểu đồ tiến độ tổng thể thi công
của nhà thầu.
b.4. Chuẩn bị đỉnh nền và khuôn đường:
- Lớp đỉnh nền đảm bảo độ chặt K≥0,98, đồng đều vững chắc, bằng phẳng, đúng
độ dốc ngang, dốc dọc, bề rộng khuôn nền.
- Với lớp móng trên nền đất thì nền đất được nghiệm thu và TVGS chấp thuận
trước khi rải lớp CPĐD.
- Tại vị trí dùng CPĐD làm lớp móng tăng cường trên mặt đường cũ thì Nhà thầu
sẽ phát hiện và sử lý triệt để các hố cao su và vá sửa bù vênh. Lớp bù vênh được thi
công trước và tách riêng không gộp với lớp tăng cường.
- Trong các khu vực đào sâu quá cao độ thiết kế Nhà thầu sẽ đắp bù bằng CPĐD
phù hợp rải và đầm đến độ chặt ≥0,98 phù hợp với AASHTOT180 để đạt được cao độ
nền đường đúng các trắc ngang trong Hồ sơ thiết kế.
- Trước khi thi công CPĐD loại I, để đảm bảo độ chặt ở phía mép ngoài cùng
của lớp cấp phối khi lu nèn, Nhà thầu sẽ tiến hành thi công lề đường.
c. Thi công móng đường :
Mặt đường đợc tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền. Căn cứ vào thiết
kế kết cấu mặt đường bao gồm :
- Lớp móng cấp phối đá dăm lớp 1dày 15 cm.
- Lớp móng cấp phối đá dăm lớp 2 dày 15 cm.
- Lớp thấm bán 1kg/1m2
- Lớp mặt đường láng nhựa dày 4.5kg/1m2 dày 3.5cm.
Chúng tôi dự kiến tổ chức thi công theo các trình tự sau:
+ Bước 1: Làm khuôn đường, khuôn đường được thi công theo 2 phương pháp.
- Phương pháp 1: Khuôn đường thi công theo phương pháp lề đường nửa đắp.
Phương pháp này áp dụng cho những đoạn là nền đào. Dùng máy san để đào khuôn
đường đắp đất lên lề đường. Khi đào tới gần cao độ thiết kế (còn cao hơn từ 3-4 cm);
dùng lu 8 tấn, lu từ 3-4 lợt/điểm sau đó gọt lại cho đúng với cao độ thiết kế.
- Phương pháp 2: Khuôn đường thi công theo phương pháp đắp lề hoàn toàn.
Phương pháp này áp dụng cho những đoạn là nền đắp.
+ Bước 2 : Tập kết vật liệu cấp phối đá dăm trước 10 – 20 ngày tiến hành tưới
nước ủ ẩm trước khi tiến hành rải lớp móng đường.
+ Bước 3 : Thi công móng đá dăm Lớp 1 dày 15 cm, thi công móng đá dăm Lớp
2 dày 15 cm theo thiết kế từng đoạn, lu lèn đạt độ chặt quy định.
Tổ chức thi công :
- Kiểm tra kích thước, cao độ hình học và độ chặt của khuôn đường.
- Vệ sinh sạch sẽ khuôn đường.
+ Tập kết vật liệu :
- Lượng cấp phối đá dăm tập kết được tính toán đủ với hệ số lèn ép 1,38.
+ San rải vật liệu:
- Dùng máy rải kết hợp với nhân lực ra cấp phối đá dăm theo đúng chiều dày và
độ mui luyện mặt đường theo thiết kế. Trong quá trình ra đá để lại một lượng 5-10%
để bù phụ trong khi lu lèn.
- Máy rải + kết hợp thủ công san rải đủ chiều dày thiết kế tạo phẳng trong quá
trình san chú ý không được để gợn sóng, đảm bảo mui luyện, dùng thủ công bù phụ
những chỗ lồi lõm trên mặt đường.
+ Lu lèn mặt đường:
- Lu lèn mặt đường là một khâu quan trọng trong thi công, nó quyết định rất lớn
tới chất lượng của mặt đường. Vì vậy chúng tôi đặc biệt coi trọng công tác này. Bố trí
đầy đủ các loại lu theo đúng trình tự lu lèn trong quy trình.
- Lu sơ bộ: Giai đoạn dùng lu 6 tấn tốc độ 2 km/h lu 4 lợt/1 điểm
- Lu chặt: B1- Dùng lu 8 tấn, tốc độ 3 km/h lu 8 lợt /1 điểm
B2- Dùng lu 10-12 tấn, tốc độ 3km/h lu 12 lợt/1 điểm
Trong quá trình lu thường xuyên theo dõi mặt đá bù chèn vào những chỗ hụt.
Phải đảm bảo lu đúng theo sơ đồ lu đã đợc kỹ sư tư vấn chấp nhận, đảm bảo sau khi lu
xong lu đi qua mặt đường không hằn vệt bánh lu, không lợn sóng, vệt lu sau trùm lên
vệt trớc 20cm. Trong quá trình lu thường xuyên tới nớc bằng vòi hoa sen giữ ẩm cho
mặt đường.
- Sơ đồ lu lèn được bố trí: Khi lu trên những đoạn thẳng, lu từ mép đường vào tim
đường, vệt lu sau đè lên vệt lu trớc ít nhất là 20cm. Vệt lu ở mép mặt đường lấn ra lề
đường từ 20-30cm. Khi lu trong đường cong, lu từ phía bụng đường cong lên dần phía
lưng đường cong.
TRÌNH TỰ CÔNG NGHỆ THI CÔNG RẢI CẤP PHỐI ĐÁ DĂM
BƯỚC I -Đóng khuôn định vị hai thành vệt rải theo chiều cao thiết kế từng lớp móng
Ô tô đổ cấp phối đá dăm vào máy rải, rải vệt thứ nhất

Cao độ ván khuôn= CĐTKx 1.4


BƯỚC II: Lu nhẹ 6-8T lu sơ bộ 3-4 lượt
- Lu rung + Lu lốp lu chặt 6-8lượt
- Lu rung lu hoàn thiện nhưng không cài rung

6. Thi công mặt đường


Chuẩn bị khuôn đường:
Sau khi nền đường được xây dựng xong, tiến hành chuẩn bị khuôn đường theo
đúng các yêu cầu kỹ thuật, bao gồm sủa chữa các khuyết tật trên phần nền đường đỉnh
lớp nền đường K95 cụ thể là:
- Kiểm tra lớp nền đạt độ chặt K95 tối thiểu 50cm.
- Sửa chữa lại những chỗ khuyết tật trên phần lề đường, vệ sinh bề mặt sạch sẽ,
tưới ẩm bề mặt.
- Tạo khuôn đường trước khi thi công: Nhà thầu sẽ tiến hành sửa khuôn đường
đảm bảo đúng, đủ các kích thước hình học.
- Với lớp móng dưới đặt trên nền đất thì nền đất được nghiệm thu và được Kỹ
sư tư vấn giám sát chấp thuận trước khi rải lớp đá dăm tiêu chuẩn. (Có đầy đủ các
chứng chỉ thí nghiệm kèm theo ) ... Các sai số đều nằm trong phạm vi cho phép.
Thi công móng đường đá dăm tiêu chuẩn
+ Đóng cọc, căng dây đến cao độ sao cho đá dăm sau khi san rải và lu lèn sẽ
đạt được yêu cầu thiết kế.
+ Vật liệu sau khi sản xuất trong mỏ đá, tập kết tại bãi chứa (phải kiểm tra các
chỉ tiêu ngay tại bãi chứa và được Kỹ sư Tư vấn giám sát chấp thuận bằng văn bản),
dùng máy xúc xúc lên xe ben tự đổ sau đó vận chuyển ra hiện trường đổ thành từng
đống dùng máy san san hoặc trút vào phễu của máy rải, điều chỉnh máy rải đảm bảo bề
dày vật liệu rải theo đúng thiết kế.
+ Chiều rộng của vệt rải được tính toán rộng hơn so với yêu cầu 20 cm để khi
lu lèn phía ngoài mép cũng đạt được độ chặt theo yêu cầu và độ ép dư cần thiết. Khi
thi công vệt sau liền kề thì thành của vệt trước được cắt thẳng đứng để đảm bảo chất
lượng lu lèn chỗ tiếp giáp giữa hai vệt rải.
+ Độ ẩm vật liệu luôn gần độ ẩm tốt nhất. Nếu không sẽ điều chỉnh bằng phơi
khi quá ướt, tưới nước khi vật liệu quá khô, phun nước bằng giàn hoa sen để tránh trôi
các hạt nhỏ và nước thấm đều.
+ Trong quá trình thi công thường xuyên theo dõi cao độ bề mặt lớp CPĐD,
dùng nhân công bù phụ hay gạt bỏ những chỗ bị lồi lõm nếu có và đảm bảo bề mặt của
luôn được phẳng nhẵn, khi lu lèn tạo được một khối đồng nhất, tạo độ dốc ngang theo
thiết kế.
+ Nếu thấy xuất hiện phân tầng, gợn sóng hoặc có những dấu hiệu không thích
hợp trong khi rải sẽ tiến hành khắc phục ngay.
+ Nếu phải bù phụ sau khi đã lu lèn xong, thì bề mặt lớp móng đó được cầy xới
với chiều sâu tối thiểu là 5 cm trước khi rải bù.
- Trình tự lu: Lu lèn theo 2 giai đoạn đối với lớp móng dưới và đủ 3 giai đoạn
với lớp móng trên.
Giai đoạn 1: Lèn xếp
Yêu cầu của giai đoạn này là lèn ép lớn đá dăm tạm ổn định, giảm bớt đọ rỗng,
đá ở trước bánh lu ít xê dịch, gợn sóng. trong giai đoạn này dùng lu nhẹ 5-6 tấn (áp lực
bánh lu 30-45 kg/xm) tốc độ lu tối đa không quá 1,5 km/h . Công lu đạt 10-15% công
lu yêu cầu.
Lượng nước tưới trong giai đoạn này là 2-3 L/m2, riêng 3 lượt lu lần đâù không
tưới nước. Trong giai đoạn này phải tiến hành xong việc bù đá vào những chỗ thiếu để
lớp đá đạt về căn bản độ mui luyện yêu cầu.
Giai đoạn 2: Lèn chặt
Yêu cầu chính trong giai đoạn này là làm cho các hòn đá dăm chèn chặt vào
nhau, tiếp tục làm giảm kẽ hở giữa các hòn đá, đồng thời một phần đá mạt, bột đá hình
thành do quá trình vỡ hạt khi lu lèn sẽ chèn chặt vào các khe hở của đá. trong quá trình
lu, phải theo rõi mặt đá và kịp thời rải đá chèn (đá 20-40 và 10-20) để lấp kín các kẽ
hở làm cho mặt đường chóng chặt .
Dùng lu 8t-10t (có áp lực 50-70 kg/cm ) công lu đạt 65%-75% công lu yêu cầu.
trong 3-4 lượt lu đầu tiên của giai đoạn lèn chặt, tốc đọ lu không quá 2km/h Từ lượt lu
thứ 5 có tăng dần tốc độ lu tới 3 km/ h là tối đa, nhưng không được để xảy ra vỡ đá.
Lượng nước tưới 3-4lít/m2.
Phải căn cứ vào việc theo dõi công lu đã đạt được mà quyết định kế thúc đúng
lúc giai đoạn 2. Việc quyết định kết thúc đúng lúc giai đoạn 2 rất quan trong. Nếu kết
thúc quá sớm, độ lèn không đủ, mặt đường không chặt. Nếu kéo dài thời gian lu lèn
không có vật liệu chen, có thể làm cho đá vỡ nhiều, trọn cạnh, khó móc vào mhau, mặt
đường không ổn định nữa. Dấu hiệu cho biết có thể kết thúc giai đoạn 2 là bánh xe lu
không hằn vết trên mặt đá .
Giai đoạn 3: Hình thành lớp vỏ cứng của mặt đường
Sau khi kết thúc giai đoạn 2 rải vật liệu chèn (đá 5-10) và cát (0,15-5) . Đầu
tiên rải loại vật liệu chèn có hạt to trước (hạt 5-10) rồi mới đến loại cát 0,15-5. Vừa rải
vừa dùng chổi tre và tưới đẫm nước cho lùa hết vào các kẽ hở của đá, vừa lu cho đến
khi rải hết vật liệu chèn.
Giai đoạn này dùng lu nặng 10-12 tấn, hoặc nếu không có lu nặng có thể dùng
lu 8-10 tấn. Lu chạy với tốc đọ đo 3km/h. Công lu trong giai đoạn này 10-15% công lu
yêu cầu.Lượng nước tưới 2-3lít/m2.
Trong trường hợp không có loại đá 5-10, có thể chỉ dùng một loại cát 0,15-5
làm vật liệu chèn trong giai đoạn này. cũng rải và lu như đã quy định ở trên.
Tổ chức mặt đường láng nhựa 3 lớp
Thi công tuân thủ theo Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường
láng nhựa long TCVN 8863:2011;
* Yêu cầu về vật liệu:
+ Đá
- Đá dùng trong lớp láng nhựa phải được xay ra từ đá tảng, đá núi. Có thể dùng
cuội sỏi xay với yêu cầu phải có trên 90% khối lượng hạt nằm trên sàng 4,75mm và có
ít nhất hai mặt vỡ
- Không được dùng đá xay từ đá mác-nơ, sa thạch sét, diệp thạch sét
- Các chỉ tiêu cơ lý của đá xay từ các loại đá gốc nói trên phải thoả mãn các
quy định
- Kích cỡ đá phải đảm bảo yêu cầu thiết kế: Lượng hạt có kích cỡ lớn hơn "D"
không được quá 10% và lớn hơn (D+5mm) không được quá 3% khối lượng
- Lượng hạt nhỏ hơn "d" không được lớn hơn 10% khối lượng và nhỏ hơn
0,63d không được quá 3% khối lượng; viên đá phải có dạng hình khối, sắc cạnh; lượng
hạt thoi dẹt không quá 5% khối lượng (thí nghiệm theo TCVN 1772-87); Lượng hạt
mềm yếu và phong hoá 3% khối lượng (thí nghiệm theo TCVN 1772-87); Đá phải
khô ráo và sạch. Hàm lượng bụi sét trong đá không vượt quá 1% khối lượng; lượng sét
dưới dạng vón hòn không quá 0,25% khối lượng (thí nghiệm theo TCVN 1772-87 );
Độ dính bám giữa đá và nhựa phải từ “đạt yêu cầu“ trở lên theo 22 TCN 63-84. Trong
trường hợp độ dính bám với nhựa không đạt yêu cầu thì chỉ được phép sử dụng khi đã
áp dụng biện pháp cải thiện bề mặt của đá bằng các loại phụ gia khi được cấp có thẩm
quyền cho phép.
+ Nhựa đường:
Thi công láng nhựa dùng nhựa cơ bản được sử dụng là loại nhựa đặc gốc dầu
mỏ có độ kim lún 60/70 đun đến nhiệt độ 160 C khi tưới. Tuỳ theo vùng khí hậu nóng
và loại đá Tư vấn thiết kế có thể cho phép dùng loại nhựa 40/60. Các loại nhựa đặc
trên phải đạt các yêu cầu kỹ thuật quy định trong 22 TCN 227-95
Nhựa để tưới thấm bám trên mặt lớp mặt đường là loại nhựa lỏng có tốc độ
đông đặc trung bình MC70 hoặc MC30, nếu dùng nhựa đặc 60/70 pha với dầu hoả
theo tỉ lệ dầu hoả chiếm 35% đến 40% và tưới thấm ở nhiệt độ 60 C . Có thể dùng
nhựa nhũ tương axit phân tách vừa hoặc chậm theo tiêu chuẩn ngành 22 TCN 252-98
Trước khi sử dụng nhựa phải kiểm tra hồ sơ về các chỉ tiêu kỹ thuật của nhựa
và phải lấy mẫu thí nghiệm lại theo quy trình 22 TCN 231-96 và thí nghiệm theo 22
TCN 63-84
* Trình tự thi công:
Việc thi công lớp láng nhựa trên các loại mặt đường gồm các công đoạn chính:
Phun nhựa; rải đá; lu lèn; bảo dưỡng. Yêu cầu kỹ thuật trong từng công đoạn quy định
như sau:
1- Chuẩn bị bề mặt lớp cấp phối đá dăm; xe máy thiết bị thi công.
Mặt lớp cấp phối đá dăm phải được làm sạch, khô ráo, bằng phẳng, có độ dốc
ngang theo đúng yêu cầu thiết kế.
2- Phun tưới nhựa nóng:
Nhựa đặc 60/70 đun nóng đến 160 C (nếu được phép dùng nhựa đặc 40/60 thì
đun nóng đến 170 C) được phun tưới theo định mức; lớp nhựa phun ra mặt đường
phải đều, kín mặt. Người điều khiển phải xác định tương quan giữa tốc độ đi của xe,
tốc độ của bơm nhựa, chiều cao của cần phun, chiều rộng phân bố của dàn tưới, góc
đặt của các lỗ phun phù hợp với biểu đồ phun nhựa kèm theo của từng loại xe phun
nhựa nhằm bảo đảm lượng nhựa phun ra trên 1m2 mặt đường phù hợp với định mức.
Sai lệch cho phép là 5%. Thông thường tốc độ xe tưới nhựa là 5-7 km/h.
3- Rải đá:
Rải đá bằng xe rải đá chuyên dụng hoặc bằng thiết bị rải đá móc sau thùng xe
ôtô. Việc rải đá phải tiến hành ngay sau khi tưới nhựa nóng, chậm nhất là sau 3 phút;
Xe rải đá phải bảo đảm để bánh xe luôn luôn đi trên lớp đá vừa được rải, không
để nhựa dính vào lốp xe (nếu rải bằng thiết bị móc sau thùng xe ôtô thì xe phải đi lùi)
Tốc độ xe và khe hở của thiết bị được điều chỉnh thích hợp tuỳ theo lượng đá
cần rải trên 1m2
Đá nhỏ phải được rải đều khắp trên phần mặt đường đã được phun tưới nhựa
nóng. Trong một lượt rải các viên đá phải nằm sát nhau, che kín mặt nhựa nhưng
không nằm chồng lên nhau
Việc bù phụ đá ở những chỗ thiếu, quét bỏ những chỗ thừa và những viên đá
nằm chồng lên nhau phải tiến hành ngay trong lúc xe rải đá đang hoạt động và kết
thúc trong các lượt lu lèn đầu tiên
4- Lu lèn:
Dùng lu bánh hơi có tải trọng mỗi bánh từ 1,5-2,5 tấn, bề rộng lu ít nhất là
1,5m, lu lèn ngay sau mỗi lượt rải đá. Tốc độ lu trong 2 lượt đầu là 3km/h , trong các
lượt sau tăng dần lên 10km/h. Tổng số lượt lu là 6 lần qua một điểm. Nếu không có lu
bánh hơi có thể dùng lu bánh sắt 6-8 tấn; tốc độ các lượt lu đầu là 2km/h, sau tăng dần
lên 5km/h; tổng số lượt lu là 6-8 lần qua một điểm. Khi có hiện tượng vỡ đá thì phải
dừng lu
Xe lu đi từ mép vào giữa và vệt lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20cm. Phải
giữ bánh xe lu luôn khô và sạch.
7- Bảo dưỡng sau khi thi công:
Mặt đường láng nhựa sau khi thi công xong có thể cho thông xe ngay. Trong 2
ngày đầu cần hạn chế tốc độ xe không quá 10km/h và không quá 20km/h trong vòng 7-
10 ngày sau khi thi công. Trong thời gian này nên đặt các ba-rie trên mặt đường để
điều chỉnh xe ôtô chạy đều khắp trên mặt đường đồng thời để hạn chế tốc độ xe.
Sau khi thi công cần bố trí người theo dõi bảo dưỡng trong 15 ngày để quét các
viên đá rời rạc bị bắn ra lề khi xe chạy, sửa các chỗ lồi lõm cục bộ, những chỗ thừa
nhựa thiếu đá hoặc ngược lại.
8.Thi công vỉa hè.
- Tập kết gạch lát vỉa hè về khu vực sân đường.
- Vạch giới hạn khu vực thi công vỉa hè trên mặt bằng.
- Tiến hành san nền vỉa hè bằng cát vàng, tưới ẩm, đầm kỹ đến độ chặt yêu cầu.
- Lát vỉa hè theo đúng yêu cầu thiết kế, độ dốc tiêu chuẩn.
- Mặt bằng vỉa hè sau khi lát phải phẳng, không ghồ ghề, độc dốc theo yêu cầu,
không bị đọng vũng nước trên bề mặt khu vực lát...
Kết cấu vỉa hè từ trên xuống dưới gồm các lớp như sau:
- Gạch Tearo 30x30cm;
- Bê tông M100 dày 5cm
Thi công lớp đắp nền K95: Thi công như trình tự thi công nền đường đã trình
bày ở trên.
Thi công lớp bê tông M100 dày 5cm: Thi công và nghiệm thu theo 22TCN
246:1998
Chế tạo hỗn hợp bê tông :
- Xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê
tôngđược cân theo lượng. Nước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Sai số chophép
khi cân, đong không vượt quá các trị số ghi trong bảng dưới đây.
- Cát rửa xong, để khô ráo mới tiến hành cân đong nhằm giảm lượng nước
ngậmtrong cát.
- Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra trước mỗi đợt đổ bê tông.
Trongquá trình cân đong thường xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phụ kịp thời.
- Hỗn hợp bê tông cần được trộn bằng máy. Chỉ khi nào khối lượng ít mới trộn
bằng tay.

Sai lệch cho phép khi cân đong thành phần bê tông

Loại vật liệu Sai số cho phép,


%theo khối lượng
Xi măng và phụ gia dạng bột 1
Cát, đá dăm hoặc sỏi 3
Nước và phụ gia lỏng 1
Chú thích: Lượng nước cho vào bê tông phải kể cả lượng nước trong phụ gia và
lượng nướctrong cốt liệu ẩm.
- Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy định sau:
+ Trước hết đổ 15% - 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng mộtlúc
đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại;
+ Khi dùng phụ gia thì việc trộn phụ gia phải thực hiện theo chỉ dẫn của ngườisản
xuất phụ gia.
+ Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết
bịdùng để trộn. Trong trờng hợp không có các thông số kỹ thuật chuẩn xác thì thờigian ít
nhất để trộn đều một mẻ bê tông ở máy trộn có thể lấy theo các trị số ghi ởbảng sau:
Thời gian trôn hỗn hợp bê tông (phút)

Độ sụt bê tông Dung tích máy trộn, lít


(mm) Dưới 500 Từ 500 - 1000 Trên 1000
Nhỏ hơn 10 2,0 2,5 3,0
10-50 1,5 2,0 2,5
Trên 50 1,0 1,5 2,0

- Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ
làmviệc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và quaymáy
trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian đãquy định.
- Nếu trộn bê tông bằng thủ công thì sàn trộn phải đủ cứng, sạch và không hút
nước.Trước khi trộn cần tưới ẩm sàn trộn để chống hút nước từ hỗn hợp bê tông. Thứ
tựtrộn hỗn hợp bằng thủ công như sau: Trộn đều cát và xi măng, sau đó cho và trộnđều
thành hỗn hợp khô, cuối cùng cho nước và trộn đều cho đến khi được hỗn hợpđồng màu
và có độ sụt như quy định.
Vận chuyển hỗn hợp bê tông.
- Việc vận chuyển hỗn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ cần đảm bảo các yêu cầu:
+ Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh để hỗn hợp bê tông bị phântầng, bị
chảy nước xi măng và bị mất nước do gió nắng.
+ Sử dụng thiết bị, nhân lực hỗn hợp và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù
hợp với khối lợng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông;
+ Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển cần đượcxác
định bằng thí nghiệm trên cơ sở điều kiện thời tiết, loại xi măng và loạiphụ gia sử dụng.
Nếu không có các số liệu thí nghiệm có thể tham khảm các trịsố ghi ở bảng sau :

Thời gian lưu hỗn hợp bê tông không có phụ gia

Nhiệt độ (oC) Thời gian vận chuyển cho phép (phút)


Lớn hơn 30 30
20-30 45
10-20 60
5-10 90

- Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng thủ công chỉ áp dụng với cự ly không xa quá
200m. Nếu hỗn hợp bê tông bị phân tầng cần trộn lại trước khi đổ vào cốp pha.
- Khi dùng thùng treo để vận chuyển hỗn hợp bê tông thì hỗn hợp bê tông đổ
vàothùng treo không vượt quá 90 – 95% dung tích của thùng.
Đổ và đầm bê tông
- Việc đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha và chiều dày lớp bê tông bảovệ cốt
thép.
+ Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha;
+ Bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theoquy
định của thiết kế.
- Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không
vượtquá 1,5m.
- Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do lớn hơn 1,5m phải dùng máng nghiêng
hoặcống vòi voi. Nếu chiều cao rơi trên 10m phải dúng ống vòi voi có thiết bị
chấnđộng.Khi dùng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với phương thẳng đứng không
quá 0,25m trên 1m chiều cao trong mọi trường hợp phải đảm bảo đoạn ống dưới
cùngthảng đứng.
- Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng của máng không
được nhỏ hơn 3 – 3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Độ dốc của máng cần đảm bảo
để hỗn hợp bê tông không bị tắc, không trượt nhanh sinh ra hiện tượngphân tầng. Cuối
máng cần đặt phễu thẳng đứng để hướng hỗn hợp bê tông rơi thẳng đứng vào vị trí đổ và
thường xuyên vệ sinh sạch vữa xi măng trong lòngmáng nghiêng.
- Khi đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn, cây chống và cốt thép trong quá trình
thicông để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra;
+ Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toánđộ
cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra;
+ Ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm máy mớiđầm
thủ công;
+ Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trườnghợp
ngừng đổ bê tông quá thời gian quy phải đợi đến khi bêtông đạt 25 daN/cm2 mới được đổ
bê tông, trước khi đổ lại bê tông phải xả lýlàm nhám mặt. Đổ bê tông vào ban đêm và khi
có sương mù phải đảm bảo đủánh sáng ở nơi trộn và đổ bê tông.
 Đổ bê tông
Khi đổ bê tông móng cần đảm bảo các quy định ở trên.
- Đổ bê tông thành rãnh: Đổ liên tục, khi kết thúc một ca thi công phải có mạch
ngừng theo quy định.
 Đầm bê tông :
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau khi đầmbê
tông được đầm chặt và không bị rỗ.
- Thời gian đàm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ. Dấu hiệu để
nhận biết bê tông đã được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn
nữa;
- Khi sử dụng đàm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kínhtác
dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm;
Bảo dưỡng bê tông (bắt buộc áp dụng) :
- Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần
thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn củabê tông.
- Bản dưỡng ẩm:
Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và
đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theoTCVN
5592 : 1991 “Bê tông nặng – yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên)”.
Thời gian bảo dưỡng ẩm cần thiết không được nhỏ hơn các trị số ghi trong bảng dưới
đây, trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như
rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hạikhác.
Thời gian bảo dưỡng ẩm (theo TCVN 5592 : 1991)

Tên mùa Tháng RthBD %R28 Tct BD (ngày đêm)


Hè 4-9 50-55 3
Đông 10-3 40-50 4
Trong đó:
R th BD – Cường độ bảo dưỡng tới hạn;
T ct BD - thời gian bảo cần thiết
Thi công lớp gạch Tearo kích thước 30x30cm:
Đổ bê tông lót M150 dày 5cm, sau đó lần lượt chèn gạch Tearo kích thước
30x30cm theo thiết kế.
9.Thi công đường điện chiếu sáng :
1. Xác định tim mốc, đào, đúc móng - dựng cột.
a. Công tác xác định vị trí cột.
Dùng máy kinh vĩ để ngắm, cắm cọc tim mốc các móng cột trung gian, các mốc
để định vị.
Để định vị chính xác tim vị trí cột cần cắm các mốc sau:
Mốc tim móng cột.
Các cột mốc để định vị tim móng trong quá trình thi công, được cắm xa tim
móng từ 5-6m.
Các cột mốc bằng thép vuông 10*10mm dài 40cm, có đánh dấu bằng sơn màu
và được đóng thẳng đứng, chỉ để nhô lên mặt đất 7-10cm, đảm bảo không làm sai lệch
móng trong quá trình thi công.
Trong quá trình đào hố móng phải căn cứ vào các mốc ngoài hố móng để xác
định đúng tâm hố đào, đánh dấu phạm vi đào.
Trong khi ghép ván khuôn để đúc móng phải dùng dây căng giữa các mốc để
xác định đúng tâm móng cột khi đúc bê tông. Tuyệt đối không được làm xê dịch các
mốc và tim của móng cột.
b-Biện pháp thi công đào rãnh cáp, lắp đặt ống nhựa xoắn, rải cáp ngầm:
Rãnh cáp qua đường sẽ được đào và đặt ống nhựa xoắn bảo vệ cáp trước khi thi
công bể mặt đường. Khi đào xong đặt ống nhựa xoắn qua đường và lấp hoàn trả phần
mặt đường để đảm bảo đường thi công. Rãnh cáp dọc tuyến được đào thủ công, cáp
điện được đặt trong ống nhựa xoắn bảo vệ.
Cáp trước khi rải được đo thử độ cách điện bằng Megomet. Cáp ngầm được
được đặt trong ống nhựa xoắn rải giữa lớp đất mềm trong được lẫn đá, sỏi, tạp chất,
sau đó được tưới nước đầm chặt. Trong quá trình rải cáp, cuộn cáp được để trên giá
quay ra cáp, để tránh chày xước vỏ cáp. Sau cùng được lấp đất đầm chặt và dọn vệ
sinh. Do cáp cấp nguồn cho hệ thống điện chiếu sáng là cáp ngầm nên tuyệt đối yêu
cầu Nhà thầu không được nối cáp trong phạm vi khoảng cách 2 cột. Các đoạn cáp thừa
phải bỏ đi hoặc dùng đối với các khoảng cột ngắn.
Tại mỗi vị trí cột đèn cáp được để thừa thêm luồn vào tới cửa cột.
Do hạng mục rải cáp tiến hành sau hạng mục trồng cột nên Nhà thầu có điều
kiện đo đạc chính xác từng khoảng cột. Cáp cho từng khoảng cột sẽ được cắt bằng
chiều dài khoảng cột + chiều dài cáp lên cột. Sau đó cáp được luồn vào trong ống nhựa
trên mặt bằng và tiến hành đặt ống có cáp bên trong xuống rãnh cáp.
Quy trình và yêu cầu về đất đắp và quy trình thực hiện đắp rãnh cáp như đắp
móng cột.
c- Biện pháp thi công móng cột, lắp dựng cột đèn:
- Thi công móng cột
Đào hố móng:
Mặt bằng hố móng: diện tích mặt bằng cần có để tập kết cát, đá dăm vật liệu đúc
móng và mặt bằng đặt máy trộn bê tông như sau:
Mặt bằng cho tập kết cát, đá: 10-15m2.
Mặt bằng được san ngay sát mép hố móng (sau khi đào) và có vị trí hợp lý để thi
công đúc móng tiện lợi nhất.
Đất đào móng phải được đổ gọn, tập trung, thuận tiện cho lấp đất móng, đảm
bảo không gây khó khăn cho thi công các bước tiếp theo và tránh sụt xuống hố móng.
Chiều sâu hố móng:
Căn cứ hồ sơ thiết kế chiều sâu móng: nếu phát hiện nền đất móng quá yếu hoặc
lầy sụt phải bảo ngay cho tư vấn giám sát và Chủ đầu tư, ban Quản lý dự án lập biên
bản xác nhận và phải đào đến độ sâu có cường độ của đất loại III mới được dừng.
Trường hợp đào thêm đến 0,5-1m mà đất vẫn quá yếu thì phải dừng thi công và
báo ngay cho bên A.
Đơn vị thiết kế, đề nghị dịch chỉnh dọc tuyến hoặc có theo phương án sử lý của
bên thiết kế.
Kích thước hố móng:
+ Chiều rộng hố móng = chiều rộng của phần bê tông lót móng + 30cm về mỗi
phía (tạo hành lang thi công móng).
+ Độ vát mép hố móng = chiều sâu hố móng x hệ số vát mép.
Móng cột sau khi đào xong phải được nghiệm thu nội bộ đơn vị thi công, sau đó
mới nghiệm thu kỹ thuật bên A.
Các hố móng sau khi được nghiệm thu phải đạt được các yêu cầu kỹ thuật mới
được phép chuyển bước thi công.
Hố móng cột được đào thủ công, hố được đào theo đúng kích thước của bản vẽ
thiết kế. Sau khi đào đất hố móng đã được tư vấn giám sát hiện trường nghiệm thu,
đơn vị thi công phải tiến hành ngay công tác lắp dựng ván khuôn hố móng và đổ bê
tông để tránh sụt lở các vách đất hố móng.
Thi công đúc bê tông móng cột:
Các hố móng sau khi được nghiệm thu và đạt yêu cầu thiết kế kỹ thuật mới được
tiến hành thi công đúc móng. Trình tự thi công như sau:
- Đổ lót móng bằng bê tông M100 dày 10cm
- Lắp dựng ván khuôn móng
- Đổ bê tông móng
- Bảo dưỡng bê tông móng theo đúng thời gian và quy trình yêu cầu
- Tháo dỡ ván khuôn
- Nghiệm thu móng và lấp đất đến cao độ thiết kế.
Cốt liệu bê tông: Cát, đá dăm, xi măng tiêu chuẩn, nước. Yêu cầu phối liệu phải
đạt các yêu cầu về chất lượng: cát, đá phải được rửa sạch, không được lẫn đất, rác; xi
măng đạt tiêu chuẩn, không vón cục, nước trộn bê tông phải sạch, chất phụ gia phải đạt
các yêu cầu chất lượng.
Trộn các phối liệu:
Đong phối liệu theo đúng tỷ lệ quy định: xi măng, chất phụ gia được cân chính
xác khối lượng; cát, đá dùng hộc đong, nước đong theo tỷ lệ quy định.
Trộn thật kỹ hỗn hợp khô: cát, đá, xi măng, chất phụ gia, sau đó mới đổ tưới
nước và trộn hỗn hợp ướt cho thật đều mới cho đổ vào vị trí.
Đổ lót móng: Dọn sạch đáy móng, ghép ván khuôn và đổ bê tông theo đúng kích
thước dài, rộng, chiều dày. Đầm kỹ bê tông, sau khi kết thúc không láng trơn bề mặt
phần bê tông lót nhằm tạo liên kết với phần bê tông móng cột.
Thi công lắp ghép ván khuôn:
Ván khuôn định hình được gia công trước. Đối với ván khuôn lỗ chân cột dùng
tôn dày 1,5-2mm, lốc tròn, côn theo kích thước góc cột (có tính thêm khe hở để chèn
bê tông); bên trong cần hàn các gân tăng cường để chắc chắn và có quai xách.
Mặt tiếp xúc với bê tông phải được làm nhẵn, ghép kín các mối ghép, khe hở và
được bôi dầu nhớt chống dính trước khi đổ bê tông.
Ván khuôn được chống xê dịch vị trí một cách chắc chắn bằng các cây chống,
liên kết các cây chống bằng đinh đỉa thép đk 10-12mm. Chân đế cây chống được cố
định, chống trượt vào các vách hố móng băng cọc thép đk 12-14mm.
Dùng dây căng tim để định vị chính xác tâm móng cột và phải được thường
xuyên theo dõi trong quá trình đổ bê tông (ít nhất là 2 dây căng tim).
Ván khuôn chỉ đước tháo sau khi bê tông móng đạt được độ ổn định, cường độ
bê tông đạt từ 50% trở lên (sau 5-7 ngày).
Thi công đổ bê tông móng:
Sau khi đã ghép hoàn thiện ta tiến hành đổ bê tông. Trước khi đổ bê tông cần
làm sạch vệ sinh mặt bê tông lót và tưới nước làm ướt mặt ván khuôn.
Trộn bê tông trong thùng trộn và vận chuyển đổ vào vị trí bằng xô hoặc ky tôn.
Lớp nối giữa bê tông móng và lót được đổ 1 lớp xi măng lỏng để tạo mạch nối.
Trong khi đổ bê tông cần rải đều vữa, từng lớp dầy 20cm và đầm thật kỹ bằng
máy đầm dùi loại gắn động cơ 1,5kW. Các vị trí góc, ke cần dùng đầm tay (thép thanh
đk 16-18mm).
Chú ý kiểm tra ván khuôn, vị trí tim móng cột thường xuyên để đảm bảo không
sai lệch tim móng.
Sau khi đổ bê tông xong cần làm phẳng bề mặt và xoa nhẵn bề mặt.
Bê tông sau khi đổ được 4-6 giờ, ta tiến hành tưới nước bảo dưỡng bê tông. Quá
trình bảo dưỡng bê tông được tuân thủ theo quy trình kỹ thuật của loại xi măng được
sử dụng.
Lấp đất móng cột và đắp móng.
Móng cột sau khi được nghiệm thu kỹ thuật A-B, nếu đạt các yêu cầu kỹ thuật
thì được phép lấp móng. Khi lấp móng tuân thủ theo yêu cầu sau:
Đất để lấp móng phải không được lẫn rác, rễ cây, không dùng đất mùn, đất màu
để lấp. Tốt nhất là dùng đất có trộn lẫn 15-20% đá. Trước khi lấp cần tưới nước làm
ẩm đất.
Lấp đất thành từng lớp dày 20cm tưới nước và dùng đầm sắt đầm kỹ, hệ số đầm
nén đạt K=0,95 trở lên. Tuyệt đối không được đổ thành lớp dày hoặc không đầm.
Trước khi dựng cột chỉ được đắp đến chiều chiều cao cách bề mặt bê tông 5-
10cm. Phần còn lại và đắp đất móng cột.
Kích thước phần đắp đất theo bản vẽ thiết kế và các theo quy trình thực thi.
Thi công lắp dựng cột đèn:
Sau khi đổ bê tông hố móng cột trong vòng 72h. Đơn vị thi công có thể tiến
hành lắp dựng cột thép. Tiến hành dựng cột bằng cẩu trục bánh lốp hoặc cẩu tự hành
có tải trọng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề ra.
Vận chuyển tập trung cột bằng xe ô tô từ kho chứa vật tư đến bãi để vật tư theo
quy định.
Khi các vị trí móng trên tuyến đổ bê tông đủ tuổi >72h sẽ dùng cần cẩu cẩu và
vận chuyển cột từ bãi tập kết đến vị trí móng cột.
Xe cẩu phải kiểm tra lại dây cáp cẩu, móc cẩu và cáp cẩu vào cột phải chắc
chắn, an toàn mới cho nhân công vận hành cẩu nhấc cột lên khỏi mặt đất.
Khi thi công, chỉ huy trưởng phải luôn luôn có mặt tại công trường, thi công
theo đúng yêu cầu kỹ thuật và an toàn. Nhân công thi công phải tuân thủ tuyệt đối chỉ
đạo của Chỉ huy trưởng công trường.
Quá trình dựng cột được ô tô cẩu bánh lốp phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ
thuật cần thiết để tiến hành thi công. Quá trình cẩu cột phải được đảm bảo không để
ảnh hưởng đến công nhân và phương tiện đi lại trên tuyến.
Sau khi căn chỉnh từng bu lông công tại các vị trí móng cột bằng Nivo nước thật
thăng bằng thì cột được nâng bằng xe cẩu theo phương pháp thẳng đứng và điều khiển
đặt vào hệ thống bu lông móng cột bằng tay, khi cột được định vị chắc chắn trong đế
cột, tiến hành kiểm tra độ thẳng cột bằng quả dọi, điều chỉnh độthẳng đứng cột bằng hệ
thống các vít trên thân đế cột sau khi cột đạt độ thẳng đứng thì dừng lại và bắt chặt bu
lông vào khung móng.
Trong thi công dựng cột cần tuân thủ chặt chẽ quy trình kỹ thuật, đặc biệt là
công tác an toàn, cụ thể:
+ Công nhân dựng cột bắt buộc phải có trình độ chuyên môn kỹ thuật và được
đào tạo kỹ về quy trình kỹ thuật. Số thợ chính phải có trình độ bậc 3, bậc 4. Các thợ
phụ cũng phải được huấn luyện để nắm quy trình.
Công tác chuẩn bị dựng cột phải được chuẩn bị kỹ: các mối buộc, các mối nối,
các chốt và các thiết bị dựng phải được kiểm tra thật kỹ, đặc biệt là cáp kéo nếu đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật, an toàn mới được sử dụng. Phải được thống nhất các tín hiệu chỉ huy
với toàn bộ tổ dựng cột, các bộ phận phải đứng đúng vị trí và thao tác đồng bộ, đúng
trình tự và tín hiệu chỉ huy đã thống nhất.
Tránh các va chạm, các thao tác giật cục, đặc biệt là không gây va chạm mạnh
vào móng cột (vì có thể gây đổ vỡ bê tông móng). Thao tác trong dựng cột phải tuần tự
và nhịp nhàng.
Trong quá trình dựng cột cần dựng biển bảo công trường đang thi công và các
công nhân đang thi công dựng cột phải đứng ngoài bán kính, chiều dài của cột khi cột
được nhấc khỏi mặt đất, chỉ chỉnh cột khi có sự chỉ đạo của chỉ huy công trình.
Chú ý giải phóng mặt bằng trên không trước khi dựng cột, tránh gây ảnh hưởng
đến các công trình xung quanh.
Biện pháp thi công cần đèn và đèn chiếu sáng:
Cần đèn chiếu sáng sau khi được nghiệm thu đạt yêu cầu sẽ được tiến hành lắp
đặt. Cần đèn sau khi lắp trên cột phải đảm bảo thẳng đứng, đúng hướng như trong thiết
kế, không được nghiêng ngả, các bu lông, ốc vít phải được bắt chặt vào thân cột.
Để lắp đặt các phụ kiện đó cần phải có các dụng cụ kép lên vị trí lắp: dây thừng,
ni lông, pu ly nhôm...
Sau khi cần được lắp đặt vào các vị trí như trong hồ sơ thiết kế và các chóa đèn
chiếu sáng đã được chủ đầu tư và tư vấn giám sát nghiệm thu chất lượng đủ tiêu chuẩn
đưa vào lắp đặt sẽ tiến hành lắp các chóa đèn chiếu sáng đủ điều kiện đưa vào lắp đặt
lên trên cột đèn và các loại cần đèn. Trình tự công việc cụ thể như sau:
- Đèn chiếu sáng đã được lắp bóng đèn theo đúng công suất thiết kế sẽ được đấy
dây đèn 2x1.5 vào đèn chiếu sáng và được cố định vào đèn bằng chi tiết kẹp giữ
có sẵn trong đèn.
- Dùng dây mồi luồn dây lên đèn từ đầu cần đèn qua lỗ luồn dây lên đèn ở trên
cần để đấu vào cáp cấp nguồn.
Công tác thi công tiếp địa:
Đào rãnh tiếp địa đảm bảo độ sâu theo thiết kế.
Dây tiếp địa trước khi rải phải được nắn thẳng, cọc tiếp địa được đóng trực tiếp
xuống rãnh sau khi đã đạt độ sâu. Dùng máy hàn hàn dây tiếp địa vào đầu cọc.
Lấp đất rãnh tiếp địa: đất được lấp rãnh dây tiếp địa không được lẫn sỏi, đá, tạp
chất.
Được tiến hành lấp từng lớp dày 15-20cm, tưới nước và đầm kỹ. Yêu cầu về đất
đắp và quy trình thực hiện đắp rãnh tiếp địa như đắp hố móng cột. Các rãnh tiếp địa
sau khi đắp đất đến mặt đất khởi thủy và đầm chặt, ta tiến hành tưới đẫm nước để giữ
ẩm cho đất đảm bảo trị số điện trở của đất như đất nguyên thủy.
Trị số điện trở tiếp địa đạt yêu cầu so với thiết kế, khi đo các vị trí không đảm
bảo trị số điện trở theo yêu cầu, nhà thầu sẽ báo cơ quan thiết kế, chủ đầu tư biết để
tiến hành bổ sung tiếp địa đến khi đạt chỉ số điện trở cho phép.
Lắp đặt tủ điện:
Tủ điện được kiểm tra trước khi đặt vào các vị trí. Sử dụng công nhân điện bậc
cao đấu nối theo đúng sơ đồ nguyên lý, phân lộ và phân pha chiếu sáng theo hồ sơ
thiết kế. Chú ý kiểm tra các vị trí đấu nối, tránh tình trạng tiếp xúc điện kém và chậm
chạp
Đấu nối và kiểm tra toàn tuyến:
Bảng điện cửa cột sẽ được lắp vào bên trong thân cột tại vị trí đã được bố trí sẵn
và được lắp ngay ngắn, chắc chắn đảm bảo an toàn cho quá trình vận hành sau này.
Các điểm đấu nối cáp được công nhân kỹ thuật bậc 4; 5/7 thực hiện. Đầu cáp
được bóc và ép các loại đầu cốt theo đúng tiết diện cáp (được ép chặt bằng kìm chuyên
dụng).
Các điểm nối cáp được đấu chắc chắn và trước khi đấu lên đèn được kiểm tra
thông mạch bằng đồng hồ vạn năng, kiểm tra cách điện cáp bằng Megomet.
Hệ thống tiếp địa sau khi lắp đặt hoàn chỉnh, được thí nghiệm tiếp địa thông qua
các chuyên gia về an toàn điện. Dụng cụ là máy đo Teromet chuyên dụng.
Sau khi hệ thống được đấu nối hoàn thiện sẽ được đóng điện bằng nguồn điện
của trạm theo thiết kế hoặc bằng nguồn máy phát và kiểm tra độ rọi bằng Luxmeter.
Trước khi đấu nối với nguồn điện thì nhà thầu sẽ phải phối hợp với chủ đầu tư làm
việc với đơn vị điện lực địa phương trong việc xin phép cấp điểm đấu nối nguồn cao
thế, hạ thế.Việc đấu nguồn sẽ chỉ được thực hiện khi có sự cho phép của đơn vị điện
lực thông qua bản hợp đồng kinh tế đã ký giữ hai bên.
Khi đóng điện phải thực hiện theo các trình tự sau:
Đóng điện không tải để kiểm tra các thông số kỹ thuật của trạm biến áp, tủ điện,
đảm bảo an toàn thì mới cấp nguồn cho hệ thống chiếu sáng.
Tại tủ điện chiếu sáng, đóng điện Aptomat tổng kiểm tra điện áp nguồn từng pha
bằng vôn kế.
Rút toàn bộ cầu chì của cáp cấp nguồn ra lưới. Đóng chế độ bằng tay, đồng hồ
để khi kiểm tra kỹ thuật của chuyển mạch, khởi động từ.
Lắp cầu chì của cáp cấp nguồn ra khỏi lưới, đóng chế độ bằng tay, đồng hồ để
khi kiểm tra kỹ thuật của chuyển mạch, khởi động từ.
Lắp cầu chì của cáp cấp nguồn ra khỏi lưới. Đóng từng pha một. Đóng pha nào
kiểm tra pha ấy và kiểm tra xem có hiện tượng chạm chập cáp nguồn không (Bằng
cách dùng đồng hồ Vôn kế hoặc bằng bút thử điện kiểm tra pha bên cạnh có điện
không). Đảm bảo cáp cấp nguồn ra khỏi lưới an toàn mới đóng đủ 3 pha ra nguồn.
Kiểm tra điện áp nguồn, dòng điện từng pha khi có tải bằng Vôn kế, ampe kế
Đóng điện kiểm tra chế độ tự động từ tủ điều khiển xem thời gian đóng cắt, chế
độ lập trình theo điều kiện ánh sáng hiện có.
Hệ thống đèn chiếu sáng trước khi đưa vào sử dụng phải được xông điện kiểm
tra, vận hành thử. Tuy nhiên, việc điều chỉnh tâm đèn chiếu sáng dưới đất theo đúng
các tiêu chuẩn kỹ thuật chỉ mang tính chất tạm thời do đèn khi được lắp đặt trên cao
cường độ ánh sáng và đọ rọi còn tùy thuộc nhiều yếu tố như chất lượng mặt đường, độ
che phủ của cây xanh. Vì vậy sau khi lắp đèn Nhà thầu có trách nhiệm xông điện thử
và đo đạc các thông số chiếu sáng, nếu thấy có thông số bất hợp lý sẽ xin ý kiến của
Chủ đầu tư và TVGS điều chỉnh tâm sáng bằng cách điều chỉnh rãnh chạy của đui đèn.
Công việc này cũng thực hiện tương tự nếu có yêu cầu thay tâm chiếu sáng của Chủ
đầu tư.
Sau khi công tác thi công hoàn thiện Nhà thầu tiến hành nghiệm thu hoàn tất các
thủ tục với Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và đăng ký vơi điện lực địa phương, các cơ
quan liên quan tổ chức nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
Hoàn trả mặt bằng
Sau khi lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống điện chiếu sáng. Phải hoàn trả mặt bằng
theo hiện trạng ban đầu, theo đúng quy phạm ngành giao thông.
Do hố móng cột, móng tủ và rãnh tiếp địa được đào trên vỉa hè nên sau khi thi
công xong cần phải thực hiện hoàn trả bảo đảm như hiện trạng ban đầu.
Công tác hoàn thiện công trình
Công trình thi công theo hình thức cuốn chiếu theo từng tuyến phố từng trạm và
đưa vào vận hành ngay. Phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho lưới đèn và đúng các tiêu
chuẩn kỹ thuật quy định trong hồ sơ thiết kế. Việc nghiệm thu khối lượng và kỹ thuật
phải được tiến hành ngay sau khi hết tuyến phố và từng trạm. Các công việc của khâu
này là:
- Đóng điện không tải để kiểm tra các thông số kỹ thuật của tủ điện, đảm bảo an
toàn thì mới cấp nguồn cho hệ thống chiếu sáng.
- Tại tủ điều khiển chiếu sáng, đóng điện Aptomat tổng kiểm tra điện áp nguồn
từng pha bằng vôn kế.
- Rút toàn bộ cầu chì của cáp cấp nguồn ra khỏi lưới. Đóng chế độ bằng tay, đồng
hồ để khi kiểm tra kỹ thuật vuat chuyển mạch, khởi động từ.
- Đóng apstomat của cáp cấp nguồn ra khỏi lưới, đóng từng pha một. Đóng pha
nào kiểm tra pha ấy và kiểm tra xem có hiện tượng chậm cập cáp nguồn không
(bằng cách dùng đồng hồ Vôn kế hoặc bút thử điện kiểm tra pha bên cạnh có
điện không). Đảm bảo cáp cấp nguồn ra lưới an toàn mới đóng đủ 3 pha ra
nguồn.
- Kiểm tra điện áp nguồn, dòng điện từng pha khi có tải bằng Vôn kế, ampe kế.
10.Thi công hệ thống cấp nước
Tính toán nhu cầu dùng nước với tiêu chuẩn tính toán: Nước cấp cho dân cư với
tiêu chuẩn 150 l/ người/ngày.
Số khẩu trung bình mỗi hộ: 4 khẩu. Tỷ lệ phát triển dân số 1,25% ; Hệ số Kdh = 3
a.Các hạng mục cần phải xây dựng
Điểm đấu nối với hệ thống đường ống cấp trên đường Yên Ninh: Nước được
cấp cho mặt bằng theo hệ thống đường ống nhựa HDPE.
Toàn tuyến sử dụng ống nhựa HDPE – PN10 và ống thép tráng kẽm đặt qua các
vị trí xung yếu, qua đường giao thông. Độ sâu chôn ống trung bình = 0,5m; chiều dầy
lấp cát bảo vệ ống tuyến chính = 0,2m;
Trên tuyến chính bố trí:
Các van chặn, các van xả khí để thuận tiện cho công tác vận hành, sửa chữa
Các van được đặt trong hố ga xây gạch trên đậy tấm đan bê tông CT.
b.Tiêu chuẩn vật tư thiết bị
* Đường ống, vật tư đường ống
+ Ống nhựa HDPE:
+ Ống nhựa HDPE là loại ống cấp nước sạch sản xuất trong nước theo tiêu
chuẩn ISO 4422, đấu nối bằng phương pháp hàn nhiệt, áp lực danh định PN10.
Loại ống này có ưu điểm hơn các loại ống nhựa khác:
+ Nhẹ nhàng, dễ vận chuyển.
+ Mặt trong, ngoài ống bóng, hệ số ma sát nhỏ.
+ Có hệ số truyền nhiệt thấp (Nước ít bị ảnh hưởng nhiệt độ môi trường)
+ Độ bền cơ học và chịu va đập cao.
+ Tuổi thọ cao (Sử dụng đúng yêu cầu kỹ thuật độ bền không dưới 50 năm).
+ Có độ uốn cao chịu được sự biến động của đất (Động đất).
+ Độ bền hoá chất cao (ở dưới 600C chịu được các dung dịch axit, kiềm,
muối ...).
+ Chịu được nhiệt độ thấp tới -400C (sử dụng tại nới có khí hậu lạnh).
+ Chịu được ánh sáng mặt trời, không bị lão hoá dưới tia cực tím của ánh sáng
mặt trời.
+ Giá thành rẻ, kinh tế giảm được chi phí lắp đặt so với các loại ống khác.
Chính vì vậy nên dự án này chọn ống nhựa HDPE : Áp lực công tác đạt áp suất: PN10
-> PN12,5 (Bar) để sử dụng.
- Thi công đấu nối ống nhựa bằng phương pháp hàn nhiệt. Máy hàn nhiệt công
suất ≤ 1.500 w có bộ ổn định nhiệt hàn.
+ Ống thép mạ kẽm:
Ống thép mạ kẽm phải đạt tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn ASTM A53A và tiêu
chuẩn BS 1387/85 áp lực danh định PN10; Thi công đấu nối bằng phương pháp nối
măng sông hoặc hàn điện hồ quang. Mối hàn điện đảm bảo Hh=4mm hàn suốt chiều
dài mối ghép. Tất cả các mối hàn tại chỗ trên tuyến ống phải được sơn chống gỉ .
+ Vật tư, phụ kiện đường ống:
+ Van chặn tuyến là loại van cổng 2 mặt bích ti chìm - Theo tiêu chuẩn BSEN
1092-2:1997. Điều kiện làm việc của van: Nhiệt độ tối đa: 700C; áp lực làm việc 10
bar, áp lực kiểm tra 16 bar; Các loại van trên phải sử dụng được cho nước sinh hoạt
hoặc nước chưa xử lý (Không phải nước thải). Nhà sản xuất van phải đạt tiêu chuẩn về
quản lý chất lượng theo ISO 9001-2000.
+ Mối nối mềm (Coupling): Phải thích hợp cho các loại ống: Gang, thép; Hai
đầu và thân của khớp nối được làm bằng gang dẻo, tối thiểu GGG-40 theo tiêu chuẩn
DIN1693 (EN-GJS-400:EN1563:1997) vỏ bọc Polyme chống sói mòn, gioăng được
làm bằng cao su đàn hồi EPDM, Bu-lông và Long-đen được làm bằng thép đã được tôi
và được mạ kẽm chống gỉ, áp lực làm việc 16 bar, áp lực kiểm tra 24 bar.
+ Các vật tư, phụ kiện: Tê, Cút, Côn … được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO2531-K9.
+ Các vật tư: Tê, Cút, Côn … gia công tại hiện trường có thể chế tạo từ ống thép
đen hoạc thép tráng kẽm theo tiêu chuẩn cho ống thép hàn BS534-1990 có áp lực danh
định là PN10 bằng cách hàn xoắn hoặc hàn dọc cả trong và ngoài, đường hàn không
được nhô cao quá 1,5mm. Sau khi chế tạo và trước khi sơn chống gỉ (Bằng nhựa
đường) phải được thử thuỷ tĩnh theo các tiêu chuẩn hiện hành. Chỉ được lắp đặt vào
công trình khi có sự đồng ý bằng văn bản của Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát và Tư vần
thiết kế.
+ Các mặt bích có áp lực danh định là PN10, được khoan lỗ phù hợp tiêu chuẩn
BS4504-1 hoặc ISO 7005-2 và có thể lắp ráp được với các vật tư thiết bị trên tuyến
ống.
*Phương pháp lắp đặt ống HDPE: bằng phương pháp hàn nhiệt
Dụng cụ hàn bằng các máy hàn nhiệt công suất ≤ 1.500 w có bộ ổn định nhiệt
hàn + máy phát điệ công suất 2,5- 3kw.
Đầu nối hàn ống dùng phương pháp hàn măng sông có các măng sông tương
ứng với đường kính ống hàn. Măng sông hàn được cắt từ ống PE chủng loại sau:
Măng sông hàn ống 40 dùng ống PE50PN16, độ dài măng sôngng 4cm.
Măng sông hàn ống 50 dùng ống PE63PN16, độ dài măng sông 5cm.
Măng sông hàn ống 75 dùng ống PE90PN12,5, độ dài măng sông 6cm.
* Thử áp lực tuyến ống
Sau khi lắp đặt xong đường ống phải thổi rửa sạch cặn bẩn, sau đó tiến hành thử
áp lực và vệ sinh, ngâm tẩm, xúc xả đường ống trước khi chính thức cấp nước cho các
hộ dân dùng.
+ Áp lực thử trên tuyến ống phải đạt P  8 kg/cm2; Áp lực công tác trên tuyến ống P 
5 kg/cm2

PHẦN IV: TIẾN ĐỘ THI CÔNG CÔNG TRÌNH


I. Các căn cứ lập tiến độ thi công
+ Căn cứ vào khối lượng công việc của gói thầu
+ Căn cứ vào khả năng huy động nhân lực, máy móc và thiết bị của Nhà thầu
II. Tiến độ thi công công trình
- Trên cơ sở đội ngũ nhân lực, máy móc thiết bị hiện có, tình hình cung cấp
nguyên vật liệu cho công trình và các đặc trưng về điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội
khu vực thi công cũng như những thuận lợi và khó khăn khi thi công, nhà thầu dự kiến
tiến độ thi công gói thầu là: 300 ngày tính từ ngày khởi công.
(Tiến độ thi công được thể hiện trên bảng: Tổng tiến độ thi công công trình)
- Tiến độ thi công có ý nghĩa quyết định đến trình tự, tốc độ và thời hạn thi công
của toàn bộ công trình.
- Trên cơ sở tiến độ thi công để thành lập các biểu nhu cầu về nguồn vật tư kỹ
thuật và nhân lực. Các loại biểu đồ này cùng với tiến độ thi công là những tài liệu cơ
bản phục vụ cho quá trình thi công. Tiến độ thi công và bố trí nhân lực, máy móc cho
từng đầu việc của hạng mục công trình có thể xem bản vẽ tiến độ thi công và trong
từng biện pháp thi công cụ thể.
* Biện pháp đảm bảo tiến độ.
- Để đáp ứng yêu cầu thời gian thi công đã đề xuất trên cơ sở phù hợp với tiến
độ yêu cầu của gói thầu, Nhà thầu lựa chọn phương án thi công tối ưu với các biện
pháp cụ thể như sau:
+ Lập tổng tiến độ thi công và tiến độ thi công chi tiết tuần, tháng được chủ đầu
tư chấp thuận. Tiến độ thi công thể hiện khối lượng, số lượng, thời gian chủng loại, vật
tư, thiết bị xe máy, nhân lực... được điều động theo kế hoạch - tiến độ, để phục vụ có
hiệu quả kịp thời.
+ Tổ chức chỉ đạo điều hành sản xuất chặt chẽ theo kế hoạch tiến độ, phân công
bố trí nhân lực, sử dụng thiết bị xe máy hợp lý, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận,
bố trí cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, sử
dụng lực lượng công nhân có tay nghề khá, kỷ luật lao động tốt.
+ Cốt thép, ván khuôn và các chi tiết cọc tiêu biển báo đặt sẵn gia công trước để
rút ngắn thời gian.
+ Bố trí thi công theo dây chuyền công nghệ hợp lý giữa các công đoạn thi công.
+ Nghiên cứu kỹ thiết kế, thi công theo đúng thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật để
làm đâu được đấy, không phải phá đi làm lại.
- Hàng ngày, vào cuối giờ làm việc Ban chỉ huy công trường giao ban với cán
bộ chủ chốt kiểm điểm các công việc trong ngày về tiến độ khối lượng công việc, chất
lượng và an toàn lao động, đồng thời vạch kế hoạch cho công việc ngày hôm sau.
- Căn cứ vào tổng tiến độ, Nhà thầu lập tiến độ chi tiết cho từng tuần, từng tháng
và từng giai đoạn. Hàng tuần và hàng thángtổ chức họp giữa các đội, giữa công ty và
công trường để bàn công việc và kiểm điểm tình hình thực hiện tiến độ. Những vi
phạm tiến độ được phân tích sâu sắc, chỉ rõ nguyên nhân trách nhiệm thuộc về ai, trên
cơ sở đó tìm ra giải pháp khắc phục hữu hiệu nhất như: thay đổi bổ sung biện pháp,
trình tự thi công, tập trung hơn nữa vật liệu, nhân công,máy móc, tiền vốn vv... tăng ca
kíp... Do đó tiến độ thi công công trình được đảm bảo.
III. Bảng tiến độ thi công, biểu đồ nhân lực và các bản vẽ
PHẦN V: BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG

I. Sơ đồ quản lý chất lượng:


Để công trình thi công đạt chất lượng, Nhà thầu bố trí sơ đồ để quản lý chất lượng
như sau:

BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PHÒNG KH-KT PHÒNG HC-NS PHÒNG TÀI VỤ


QUẢN LÝ CHẤT QUẢN LÝ CHẤT QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG KỸ LƯỢNG NHÂN SỰ LƯỢNG VẬT TƯ,
THUẬT, THIẾT BỊ VẬT LIỆU

BAN CHỈ HUY CÔNG TRÌNH

GIÁM SÁT KT CB KỸ THUẬT CB QUẢN LÝ CL

TỔ GIA TỔ TỔ TỔ XE
CÔNG XÂY XÂY MÁY
CƠ KHÍ LẮP LẮP THI
SỐ 1 SỐ 2 CÔNG
Công tác quản lý chất lượng được Nhà thầu chúng tôi đặc biệt quan tâm để thi công
hoàn thành công trình đúng tiến độ, đạt chất lượng theo hồ sơ thiết kế và các tiêu
chuẩn, quy phạm hiện hành.
II. Quản lý chất lượng vật tư:
*Căn cứ vào “Hồ sơ mời thầu: Yêu cầu về kỹ thuật”. Các vật liệu sử dụng phải đảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
1. Xi măng:
- Xi măng sử dụng cho công trình phải là xi măng Poóclăng PC30, PC40. Trước khi
đem dùng Nhà thầu sẽ báo cáo kết quả thí nghiệm và các tính chất cơ lý, hóa học và
các tiêu chuẩn khác của các lô xi măng để cán bộ giám sát hoặc Chủ đầu tư kiểm tra
đạt yêu cầu mới đưa vào công trình.
- Tất cả các lô xi măng đưa vào công trình phải ghi rõ ngày tháng sản xuất và lô hàng
sản xuất
- Nếu xi măng đã bị cứng hoặc vón cục thì phải loại bỏ và Nhà thầu phải nhanh chúng
chở chỗ xi măng đó ra khỏi công trường. Xi măng được lưu kho tại Công trường quá
bốn mươi ngày và có nghi ngờ về chất lượng sẽ không được sử dụng trong công trình
nếu không kiểm tra lại và kết quả kiểm tra cho thấy nó đáp ứng các tiêu chuẩn liên quan.
2. Cát:
- Cát phải có kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý và phân tích thành phần hạt phù hợp
với đồ án thiết kế. Trước khi sử dụng vào công trình, cát phải được sàng, nếu bẩn phải
rửa sạch theo đúng yêu cầu kỹ thuật và quy phạm hiện hành.
- Cát sử dụng cho bê tông là cát vàng, phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Hàm lượng hạt có kích thước từ 5-10mm lẫn trong cát không được >5% khối lượng
cát.
- Hàm lượng bùn, sét không được >3% khối lượng.
- Hàm lượng mica không được >1% khối lượng.
3. Đá dăm:
- Phải có kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý và phân tích thành phần hạt phù hợp với
đồ án thiết kế và tuân thủ theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Kích thước viên đá lớn nhất không được lớn hơn 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu
công trình.
- Cường độ chịu nén của đá dăm từ đá thiên nhiên theo nén dập trong xi lanh phải cao
hơn mác bê tông.
- Hàm lượng hạt hình thoi, dẹt trong đá dăm không >15% khối lượng.
- Viên đá không được có các góc nhọn và cạnh sắc, đá phải sạnh, không bị lẫn bùn đất
và tạp chất hữu cơ.
+ Đá dăm tiêu chuẩn: Đá dăm tiêu chuẩn phải thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật trong hồ
sơ thiết kế và theo tiêu chuẩn TCVN 7570-2006; 7572-2006.
- Kích cỡ đá: Kích cỡ lớn nhất của đá không vượt quá 0,8h (h chiều dày thiết kế).

Cỡ hạt theo bộ sàng tiêu chuẩn lỗ tròn


Tên gọi (mm) Ghi chú
Nằm lại trên sàng Lọt qua sàng
40 60
Đá dăm tiêu chuẩn 50 70
60 80
-
- Cỡ đá quy định là ở lỗ sàng có đường kính nhỏ (d) và qua lỗ sàng có đường kính to
(D).
- Dạng hạt: Đá phải đồng đều, sắc cạnh, để đảm bảo ma sát.
- Lượng hạt có kích cỡ lớn hơn D cũng như lượng hạt có kích cỡ nhỏ hơn d không
được quá 10% (tính theo khối lượng)
- Lượng hạt to quá cỡ D+30mm không được quá 3% (tính theo khối lượng)
- Lượng hạt nhỏ quá cỡ 0,63d không được quá 3% (tính theo khối lượng)
- Lượng hạt dẹt không quá 10% (tính theo khối lượng). Hạt dẹt là hạt mà chiều dài +
chiều rộng vượt quá 6 lần chiều dày.
- Độ sạch: Đá phải sạch, không lẫn cỏ rác, lá cây. Lượng bụi sét (xác định bằng
phương pháp rửa) không quá 2% (tính theo khối lượng). Lượng hạt sét dưới dạng
vón hòn không được quá 0,25% (tính theo khối lượng).
- Vật liệu chèn: là vật liệu dùng để bịt kín các kẽ hở còn lại giữa các hạt đá dăm khi
đã lu lèn đến giai đoạn 2. Vật liệu chèn chỉ dùng cho lớp trên mặt. Khi áo đường
gồm nhiều lớp thì các lớp dưới không phải dùng vật liệu chèn. Khối lượng vật liệu
chèn phải dự trù ngoài khối lượng đá dăm rải lớp trên mặt. Khối lượng này chiếm
khoảng 15-20% khối lượng đá dăm rải lớp trên mặt.
- Vật liệu chèn gồm các loại, với tỷ lệ như sau: đá 20-40 15%; đá 10-20 15%; đá 5-
10 20%; đá 0,15-5 50%. Khi dùng các loại đá biến chất để thi công các lớp áp
đường đá dăm nước, nên dùng đá vôi làm vật liệu chèn để tạo bột đá có lực kết dính
trong quá trình hình thành mặt đường. Trong trường hợp không có đá vôi, có thể
thay 15-30% lượng cát chèn 0,15-5 bằng đất dính.
- Bột khoáng:
- Bột khoáng được nghiền từ đá Cácbônát (đá vôi, đá đôlônít...)loại bột khô, mịn có
cường độ nén > 200 daN/cm2.
- Nước: Nước dùng để chế tạo vữa bê tông, xây, trát cũng như để bảo dưỡng và rửa
vật liệu là nước sạch lấy từ nguồn nước trong khu vực và nước giếng khoan, đảm
bảo tiêu chuẩn TCVN hiện hành, nước cho bê tông và vữa. Các nguồn nước uống
được đều có thể dùng để đổ bê tông.
- Nước không được chứa khoáng dầu hoặc váng mỡ, dầu thảo mộc… lượng hợp
chất hữu cơ không vượt quá 15mg / lít; Có độ PH không nhỏ hơn 4 và không lớn
hơn 12,5.
- Tổng lượng muối hoà tan theo quy định trong TCVN lượng Ion Sunfat (SO 4)
nhiều nhất là 2.700mg/l; Lượng Ion, và lượng cặn không tan, không vượt quá
5.000mg/l.
- Nước trong các giai đoạn lu cấp phối đá dăm tiêu chẩn phải là nước sạch, không lẫn
bùn, rác, bèo, cây cỏ.
- Tất cả các loại vật liệu, bán thành phẩm tập kết về công trường đều phải được tư
vấn giám sát nghiệm thu trước khi đưa vào thi công công trình.
5. Nước:
- Nước sử dụng để trộn bê tông phải là nước ngọt, nước sạch. Tuyệt đối không được
dùng nước mặn, nước lợ, nước đục, nước có lẫn các loại tạp chất hữu cơ, vô cơ cho
công tác bê tông.
- Nước dùng để trộn vữa hay trộn hỗn hợp bê tông, tưới dưỡng hộ bê tông và vữa cốt
liệu phải thoả mãn các yêu cầu ở bảng sau:
Bê tông của các
Bê tông trên khô
kết cấu ít cốt thép
và bê tông của các
và cốt thép ở trên
Chỉ số thành phần hoá Đơn vị kết cấu ít cốt thép
khô, bê tông dưới
học của nước đo lường và cốt thép ở vùng
nước và bê tông ở
mực nước không
vùng mực nước
thay đổi
thay đổi
Tổng lượng các chất
mg/lít 3500 5000
muối không quá

Lượng chứa các bon mg/lít 2700 2740


SO4 không quá
Độ PH không được nhỏ
mg/lít 4 4
hơn
6. Cốt thép:
- Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế, đồng thời
phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế.
- Đối với mọi loại thép, ngoài chứng chỉ về các chỉ tiêu cơ lý, hoá lý của nơi sản xuất
vẫn cần lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo các tiêu chuẩn vè thử kéo, uốn
- Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện không được vượt quá giới hạn cho phép là
2% đường kính. Nếu vượt quá giới hạn này thì loại thép đó được sử dụng theo tiết diện
thực còn lại.
- Dây buộc phải là loại số 11 (1,1mm).
- Các thanh thép phải được uốn theo các quy định của tiêu chuẩn Việt Nam. Việc uốn
thép phải làm từ từ với áp lực đều và ổn định không bị đập mạnh hoặc giật cục. Nhiệt
độ của thép tại thời điểm uốn không dưới 5 oC. Nếu cần, có thể làm nóng cốt thép lên
không quá 100oC để dễ uốn, sau đó phải để nguộn dần ngoài trời. Không được làm
nguội thép nóng bằng cách nhúng vào nước. Thép đó uốn không được uốn lại, trừ khi
được Giám đốc điều hành dự án cho phép.
III. Quản lý chất lượng cho từng công tác thi công:
1. Công tác chuẩn bị mặt bằng:
- Trước khi triển khai thi công công trình phải có công tác chuẩn bị mặt bằng. Việc
chuẩn bị mặt bằng chu đáo và bố trí mặt bằng hợp lý sẽ có tác dụng rất lớn đến tiến độ
thi công và chất lượng công trình.
- Nếu nhà thầu tổ chức thi công theo 3 ca liên tục, nhà thầu sẽ bố trí hệ thống chiếu
sáng hợp lý, đủ ánh sáng thi công tại mọi vị trí và mọi hạng mục công trình.
- Nhà thầu phải dọn dẹp mặt bằng sạch sẽ và phải có so đồ bố trí khoa học, hợp lý nhất
để giảm các chi phí phát sinh không cần thiết ( Bố trí máy móc, thiết bị thi công, các
loại vật liệu sử dụng cho công trình tại vị trí thích hợp nhất sao cho ít phải di chuyển
nhất).
- Nhà thầu cần dọn dẹp và dỡ bỏ từng phần thiết bị, phương tiện phụ trợ đã sử dụng
trong giai đoạn thi công và khi hoàn thành công việc phải dỡ bỏ tất cả lều lán không
cần thiết,các vật liệu thừa, rác thải gây ra trong quá trình thi công.
2. Công tác trắc đạc:
- Nhà thầu phải định vị vị trí công trình trên cơ sở đỉnh, cọc chi tiết, mốc cao độ chuẩn
do Tư vấn thiết kế cung cấp.
- Trong suốt quá trình thi công xây dựng, nhà thầu phải thường xuyên kiểm tra, bảo vệ
mạng tim lưới, cốt cao độ cho công trình, nếu có phát hiện ra sự sai lệch phải kịp thời
điều chỉnh.
- Sai số của mọi công tác thi công phải tuân theo các quy định trong các tiêu chuẩn
tương ứng, theo đúng yêu cầu của thiết kế.
3. Công tác thi công nền đường:
- Định vị tim tuyến và chiều rộng nền đường.
- Trắc đạc xác định cao độ, đào đắp nền đường đến cao độ thiết kế.
- Nền đường đầm nén đảm bảo đạt K95.
- Thi công nền đường có thể thực hiện bằng máy kết hợp với thủ công.
Công tác lu lèn :
- Phải lựa chọn và phối hợp các loại lu trong sơ đồ lu lèn. Thông thường, sử dụng lu
nhẹ với vận tốc chậm để lu những lượt đầu, sau đó sử dụng lu có tải trọng nặng lu tiếp
cho đến khi đạt độ chặt yêu cầu.
- Số lần lu lèn phải đảm bảo đồng đều đối với tất cả các điểm trên mặt móng (kể cả
phần mở rộng), đồng thời phải bảo đảm độ bằng phẳng sau khi lu lèn.
- Việc lu lèn phải thực hiện từ chỗ thấp đến chỗ cao, vệt bánh lu sau chồng lên vệt lu
trước từ 20 - 25cm. Những đoạn đường thẳng, lu từ mép vào tim đường và ở các đoạn
đường cong, lu từ phía bụng đường cong dần lên phía lưng đường cong.
- Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra cao độ, độ dốc
ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm, phân tầng để bù phụ, sửa
chữa kịp thời:
+ Nếu thấy có hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xô dồn hoặc rời rạc
không chặt... phải dừng lu, tìm nguyên nhân và xử lý triệt để rồi mới được lu tiếp. Tất
cả các công tác này phải hoàn tất trước khi đạt được 80% công lu;
+ Nếu phải bù phụ sau khi đã lu lèn xong, thì bề mặt lớp móng đó phải được cầy xới
trước khi rải bù.
4. Công tác bê tông:
Công tác trộn bê tông.
- Vật liệu sử dụng cho công tác bê tông bao gồm : Xi măng, cát, đá dăm, phụ gia và
nước sạch.
- Nhà thầu sử dụng bê tông từ máy trộn bê tông tại công trường và lấy mẫu thí nghiệm
vật liệu đầu vào cũng như thiết kế cấp phối bởi phòng thí nghiệm được chính thức
công nhận bởi Bộ xây dựng.
Công tác đổ bê tông
- Chỉ được phép đổ bê tông sau khi công tác nền và cốp pha được nghiệm thu
- Trong khi đổ bê tông phải kiểm tra hiện trạng cốp pha, thanh chống để xử lý kịp thời
nếu có sự cố xảy ra.
- Khi đang đổ bê tông gặp phải trời mưa Nhà thầu sẽ có biện pháp che chắn, đắp bờ
không để nước mưa chảy vào khu vực đang đổ bê tông.
- Đổ bê tông liên tục hết toàn bộ chiều dày tấm bê tông, đặt khe co dãn theo quy định
cuả thiết kế.
- Bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành 1 tấm.
- Khi thi công kết hợp với các văn bản có liên quan để có giải pháp thi công hợp lý.
Các hệ thống đặt ngầm dưới đường cần phải thi công trước để tránh đập phá mặt
đường, làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
- Phải đảm bảo độ dốc theo thiết kế.
Công tác đầm bê tông
- Công tác đàm bê tông được thực hiện bằng đầm dùi hoặc đầm bàn. Không được đầm
quá lâu tránh phân tầng bê tông.
- Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho khi đầm bê tông
được đầm chặt và không bị rỗ.
- Phải đảm bảo bê tông được đầm kỹ, dấu hiệu để nhận biết bê tông được đầm kỹ kà
vữa xi măng không nổi trên bề mặt và bọt khí không còn nữa.
Công tác bảo dưỡng bê tông
- Bảo dưỡng là quá trình giữ ẩm cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng
rắn khi tạo hình. Trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ tránh các tác
động cơ học như rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng hư
hại khác.
- Ngay sau khi bê tông được đổ và hoàn thiện bề mặt phải áp dụng các biện pháp bảo
vệ bề mặt bê tông.
- Công tác bảo dưỡng bê tông phải được thực hiện liên tục trong 14 ngày và bê tông
phải được giữ ẩm trong suốt thời gian đó.
Công tác lấy mẫu thí nghiệm
- Lấy mẫu bê tông theo khối lượng đổ bê tông như sau : cứ 50m3 lấy 02 tổ mẫu, mỗi tổ
gồm 3 viên hình lập phương được đúc bằng khuôn kim loại kích thước
150x150x150mm.
- Báo cáo kết quả thí nghiệm là một bộ phận không thể thiếu của công tác nghiệm thu
công trình. Công tác thí nghiệm chất lượng bê tông được thực hiện với 02 tổ mẫu, 01
tổ dùng thí nghiệm cho 7 ngày tuổi, 01 tổ thí nghiệm cho 28 ngày tuổi.
- Những dụng cụ dùng để thí thí nghiệm bê tông ngoài hiện trường như sau :
 Bộ sàng tiêu chuẩn.
 Cân tích hợp, tỉ trọng kế và thiết bị lấy độ ẩm.
 Các ống đong.
 Côn thử độ sụt.
 Ván khuôn kim loại kích thước 150x150mm.
 Thước thép 3,0m.
IV. Biện pháp bảo quản vật liệu, thiết bị công trình khi mưa bão:
- Tất cả vật liệu, thiết bị như sắt thép, xi măng, ván khuôn, máy đầm bê tông,
máy đầm đất… đều được bảo quản trong kho tại công trường.
- Các loại vật liệu như cát, đá dăm, CPĐD, đá hộc được bố trí trên bãi tập kết
vật liệu của Nhà thầu tại công trình sẽ được phủ bạt kín khi có mưa bão để không làm
trôi hoặc bẩn vật liệu.
- Các xưởng sản xuất, lán gia công, khu phụ trợ và kho bãi bố trí ngoài khu vực
xây dựng. Cốt nền các kho, nhà ở phải cao hơn cốt hiện trạng 10-20cm, có rãnh thoát
nước đảm bảo thoát nước nhanh không ảnh hưởng tới chất lượng vật tư, thiết bị...trên
công trường.
- Ô tô, máy thi công được tập kết trên công trường ở vị trí an toàn trên công
trường khi có mưa bão.
V. Sửa chữa hư hỏng:
Bằng bề dày kinh nghiệm cũng như đội ngũ cán bộ thi công chuyên nghiệp Nhà
thầu sẽ không để xảy ra các sai sót hoặc hư hỏng do kỹ thuật. Tuy nhiên nếu có hư
hỏng do các yếu tố khách quan như thiên tai, mưa bão gây ra ảnh hưởng đến chất
lượng của hạng mục công trình đang thi công, Nhà thầu chúng tôi sẽ báo cáo Chủ đầu
tư, Tư vấn giám sát để cùng xem xét và đưa ra giải pháp khắc phục sớm nhất.
- Luôn luôn phối hợp chặt chẽ giữa Nhà thầu với Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát
để xúc tiến công việc một cách hiệu quả nhất bằng các cuộc họp giao ban tại Ban chỉ
huy công trường và các bản báo cáo quá trình thực hiện cho Chủ đầu tư và Tư vấn
giám sát.
PHẦN VI: BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG, PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
Công tác đảm bảo an toàn lao động trên công trường là trách nhiệm của Nhà thầu
trong suốt quá thi công. Vì vậy, trong quá trình lập biện pháp thi công Nhà thầu sẽ
đồng thời lập biện pháp đảm bảo an toàn lao động trên công trường trên cơ sở tuân thủ
nghiêm ngặt quy định trong TCVN 5308-1991 “Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây
dựng” các quy định trong Hồ sơ yêu cầu và các quy phạm, tiêu chuẩn hiện hành khác,
cụ thể như sau:
* THIẾT LẬP HỆ THỐNG ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG TRÊN CÔNG
TRƯỜNG
Ban chỉ huy công trường
Chuyên trách An toàn lao động Công ty

An toàn viên là cán bộ kỹ Chuyên trách an toàn lao


thuật thi công động công trường

Các tổ đôi xây dựng và các bộ phận sản xuất

- Ban chỉ huy công trường, trong đó chủ chốt là cán bộ chuyên trách an toàn lao
động công ty có nhiệm vụ: lập nôi quy và biện pháp đảm bảo an toàn trên công trường,
giao nhiệm vụ cho cán bộ chuyên trách an toàn trên công trường và các an toàn viên về
việc đảm bảo an toàn lao động trên công trường. Cán bộ chuyên trách an toàn công ty
có trách nhiệm tổ chức học tập, sát hạch, hướng dẫn nội quy, biện pháp an toàn lao
đông cho công nhân trước khi vào thi công công trình.
- Cán bộ chuyên trách an toàn trên công trường có nhiệm vụ triển khai các công
tác đảm bảo an toàn lao đông trên công trường: cấp phát trang thiết bị bảo hộ lao động
cho công nhân làm việc trên công trường; hàng ngày hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
công tác an toàn lao động của công nhân trên công trường; kiểm tra và triển khai các
biên pháp đảm bảo an toàn cho mọi vị trí làm việc trên công trường cũng như các công
tác xây dựng. Cán bộ chuyên trách an toàn trên công trường còn có nhiệm vụ ghi chép
sổ nhật ký an toàn lao động trên công trường trong suốt quá trình thi công.
- Các an toàn viên là những Kỹ sư hoặc Kỹ thuật viên chỉ đạo thi công có nhiệm
vụ giám sát, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện các nội quy an toàn của công nhân
đang thi công những phần việc mà mình chỉ đạo.
Trên cơ sở đó, Nhà thầu đưa ra các biện pháp cụ thể như sau:
I. Biện pháp đảm bảo An toàn lao động:
1. Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra an toàn lao động:
Nhà thầu sẽ xây dựng các nội quy an toàn lao động chung trên công trường với
các nội dung sau:
+ Cấm uống rượu, bia trong quá trình làm việc;
+ Công nhân làm việc trên công trường phải sử dụng đúng đắn các phương tiện
bảo hộ cá nhân đã được cấp phát; không được đi dép lê hay đi guốc và phải mặc quần
áo gọn gàng;
+ Sử dụng dụng cụ, đồ nghề đúng chức năng công việc, sau khi sử dụng phải
rửa (lau) cất giữ đúng nơi quy định;
+ Khi làm việc trên cao phải đeo dây an toàn;
+ Không đi vào khu vực nguy hiểm nơi đã được ngăn cách bằng dây, rào, biển
báo. Cần thiết làm việc nơi nguy hiểm phải thực hiện các biện pháp an toàn do người
có trách nhiệm chỉ định;
+ Không tự động điều khiển máy và thiết bị khi không được giao nhiệm vụ;
+ Không đùa nghịch, xô đẩy, chạy, tung ném dụng cụ, vật liệu, đồ vật trong khu
làm việc hoặc từ trên cao xuống;
+ Không hút thuốc, dùng lửa ở nhưng nơi cấm lửa;
+ Khi phát hiện thấy sự cố có nguy cơ gây tai nạn, cháy nổ phải báo ngay cho
người phụ trách trực tiếp biết.
Công nhân làm việc trên công trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đủ tuổi theo quy định của nhà nước đối với từng loại nghề;
+ Có sức khoẻ theo yêu cầu của nghề đó do cơ quan y tế cấp;
+ Đã được học tập và sát hạch đạt yêu cầu về an toàn lao động phù hợp với
ngành nghề do giám đốc Nhà thầu xác nhận;
+ Được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với điều kiện
làm việc.
Nhà thầu sẽ tổ chức học tập và sát hạch an toàn lao động cho toàn bộ công nhân
trên công trường trước khi vào làm việc. Hàng ngày, trước mỗi ca làm việc cán bộ
chuyên trách an toàn trên công trường sẽ hướng dẫn công tác an toàn cho công nhân
làm việc tuỳ theo tính chất công việc của ca đó.
Hàng ngày trước khi làm việc, đội trưởng, cán bộ kĩ thuật, tổ trưởng, cán bộ an
toàn kiểm tra lại tình trạng của tất cả các bộ phận thi công, các máy móc, thiết bị phục
vu thi công đảm bảo hoạt động tốt. Kiểm tra xong mới cho công nhân làm việc.
Ngoài ra Nhà thầu còn thực hiện các công việc sau:
+ Tại công trường có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ sơ cấp cứu khi có tai nạn xảy
ra.
+ Mọi người tham gia thi công trên công trường đều được trình báo với bảo vệ
khi ra vào công trường.
+ Duy trì hàng rào tạm, lưới che ngăn cách công trường với khu dân cư, đường
phố đang hoạt động, sinh hoạt. Lắp đặt biển báo công trường, nội quy và khẩu hiệu an
toàn.
+ Tại công trường có bảo vệ 24/24 giờ để kiểm soát việc ra vào công trường.
+ Làm các bảng chỉ dẫn lối đi, phạm vi làm việc. Có biểu hiện đánh dấu hướng
dẫn những khu vực nguy hiểm không cho người qua lại.
+ Các thiết bị, máy móc thi công có các bảng hiệu nội quy, quy định đối tượng
sử dụng và biện pháp an toàn cụ thể.
+ Bố trí hệ thống chiếu sáng bảo vệ, hệ thống theo dõi báo động an ninh trên
công trường.
+ Tăng cường hệ thống chiếu sáng đủ điều kiện thi công nếu cần thi công vào
ban đêm.
Cán bộ kỹ thuật là người trực tiếp hướng dẫn cũng như giám sát về an toàn lao
động trong quá trình thi công. Nếu phát hiện thấy công tác nào không đảm bảo an toàn
lao động thì sẽ lập tức dừng thi công và báo cáo về Ban chỉ huy công trường để có
hướng xử lý kịp thời.
2. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động cho từng công đoạn thi công:
2.1. An toàn trong công tác xếp dỡ vật tư, vật liệu
- Trước khi xếp dỡ vật liệu phải kiểm tra nền đất (sàn) đảm bảo bằng phẳng,
không sụt lún.
- Xếp gỗ, thép...các thanh phải song song, xếp chồng theo kiểu dưới to trên nhỏ
hình trái núi, nếu xếp thành hình hộp thì phải có cọc giữ 2 bên.
- Xếp gạch phải vuông vức, có các viên quay ngang dọc giằng nhau, số hàng
gạch xếp không quá 25.
- Các chồng xếp vật liệu không cao hơn 2m.
- Khi dỡ vật liệu phải tuân theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ 2 bên vào
giữa, lấy đến đâu gọn đến đó. Không cố tình rút kéo làm sập chồng xếp.
2.2. An toàn trong công tác đào đất
- Hố đào phải có mái dốc theo quy định cho từng loại đất, chỉ đước đào thẳng
đứng khi có quy định cụ thể.
- Hố đào, hào trên đường đi lại phải có rào che chắn, biển báo và đèn chiếu sáng
về ban đêm.
- Khi đào đất phải bơm hết nước dưới hố đào để tránh sạt lở.
- Có biện pháp gia cố, neo giữ đảm bảo chắc chắn cho cây cối, cột điện, công
trình xung quanh hố móng.
- Có biện pháp xử lý chống xói mòn, cát chảy trong quá trình đào đất.
- Không được nhảy khi lên xuống hố đào, không đu người hoặc leo trèo theo các
thanh văng, neo giữ của hệ thống gia cố. Trên dọc tuyến đào hố móng phải bố trí lối đi
lại lên xuống hố đào.
2.3. An toàn trong thi công cốt thép
- Việc gia công cốt thép được tiến hành ở xưởng và ở khu vực riêng, xung quanh
có rào chắn và biển báo.
- Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu có công nhân làm việc
ở hai phía của bàn thì phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất 1m, cốt thép làm xong đặt
đúng nơi quy đinh. Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở
trục cuốn trước khi mở máy. Nắn cốt thép bằng tời điện phải có biện pháp đề phòng
sợi thép tuột hoặc đứt văng vào người. Đầu cáp của tời kéo nối với sợi thép cần nắn
thẳng bằng thiết bị chuyên dùng, không nối bằng cách buộc dây cáp vào sợi thép. Chỉ
được tháo lắp đầu dây cáp và cốt thép khi tời kéo ngừng hoạt động. Cấm dùng các máy
truyền động để cắt các đoạn thép ngắn hơn 80cm nếu không có các thiết bị an toàn.
- Khi lắp dựng cốt thép cho các khung độc lập, dầm xà cột tường và các kết cấu
tương tự khác phải sử dụng sàn thao tác lớn hơn 1m. Khi cắt bỏ các phần sắt thừa ở
trên cao công nhân phải đeo dây an toàn và bên dưới phải có biển báo và lưới chắn.
Lối qua lại trên các khung cốt thép phải lót ván có chiều rộng không nhỏ hơn 40cm.
Buộc thép phải dùng các dụng cụ chuyên dùng, cấm không được buộc bằng tay.
- Khi lắp dựng cốt thép ở độ cao không quá 6m phải sử dụng hệ giáo hoàn thiện
và sàn thao tác, khi lắp dựng ở độ cao lớn hơn 6m phải giao cho công nhân có kinh
nghiệm làm. Công nhân làm việc trên cao phải đeo dây an toàn, thi công ở khu vực
mép ngoài công trình phải có lan can an toàn.
- Vị trí gần đường điện trước khi lắp đặt cốt thép tiến hành cắt điện, hoặc có biện
pháp ngừa cốt thép chạm vào dây điện.
2.4. Công tác an toàn trong thi công bê tông
- Lối qua lại phía dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn biển cấm. Khi
thi công bê tông ở bộ phận kết cấu ở trên cao phải có dây buộc chắc chắn cho các thiết
bị, công nhân phải có dây an toàn.
- Vỏ đầm phải được nối đất để phòng điện giật khi sử dụng, dùng dây bọc cách
điện nối từ bảng phân phối điện đến động cơ điện của đầm. Làm sạch đầm và quấn
gọn dây khi xong việc. Công nhân vận hành phải được trang bị ủng cách điện và các
phương tiện bảo vệ cá nhân khác.
- Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng giàn giáo hoặc giá đỡ, không được đứng lên các
cột chống hoặc cạnh cốp pha.
2.5. An toàn trong công tác hàn
- Máy hàn có vỏ kín được nối với nguồn điện.
- Dây tải điện đến máy dùng loại bọc cao su mềm khi nối dây thì nối bằng phương
pháp hàn rồi bọc cách điện chỗ nối. Đoạn dây tải điện nối từ nguồn đến máy không dài
quá 15m.
- Chuôi kim hàn được làm bằng vật liệu cách điện cách nhiệt tốt.
- Chỉ có thợ điện mới được nối điện từ lưới điện vào máy hàn hoặc tháo lắp sửa
chữa máy hàn.
- Có tấm chắn bằng vật liệu không cháy để ngăn xỉ hàn và kim loại bắn ra xung
quanh nơi hàn.
- Quá trình hàn điện hồ quang sẽ phát sinh ra ánh sáng hàn gây ảnh hưởng đến
con người. Nhà thầu sẽ có biện pháp che tránh bằng giá thép + bạt hoặc tôn phủ xung
quanh khu vực hàn nhằm hạn chế cường độ của ánh sáng hồ quang thoát ra ngoài.
- Khi hàn gần các cấu kiện gỗ sẽ có biện pháp che chắn nhằm bảo vệ chống gây
cháy gỗ hoặc vỡ kính do xỉ hàn bắn ra.
- Thợ hàn được trang bị kính hàn, giày cách điện và các phương tiện cá nhân
khác.
2.6. An toàn trong công tác sử dụng xe, máy thi công:
- Cấm tuyệt đối người không phải là lái xe, lái máy sử dụng xe, máy trong công
trường. Ban đêm có bố trí đèn báo hiệu cho người và phương tiện biết khu vực đang
thi công.
- Trong quá trình thi công khi xe, máy còn hoạt động tuyệt đối cấm người điều
khiển không được tùy tiện rời khỏi buồng điều khiển.
- Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra để đảm bảo máy móc hoạt động tốt, phát
hiện kịp thời các hư hỏng về máy móc thiết bị để có phương án sửa chữa, thay thế kịp
thời đảm bảo an toàn và tiến độ.
3. Đảm bảo an toàn giao thông:
1. Yêu cầu trong biện pháp thi công.
- Giao thông chủ yếu trên tuyến là các phương tiện phục vụ thi công của Nhà
thầu và các gói thầu lân cận, vì vậy Nhà thầu phải nghiên cứu và đề xuất các biện pháp
thi công hợp lý và giải quyết sự cố của từng hạng mục, đặc biệt các hạng mục dẽ gây
ùn tắc giao thông:
+ Vận chuyển và bốc xếp vật liệu và bố trí vật liệu bên ngoài hành lang đường.
+ Đổ vật liệu phế thải.
+ Các công tác thu dọn, hoàn thiện.
+ Công tác thi công nền, mặt và công trình thoát nước.
- Xây dựng đường tránh tạm thời: Các đường tránh tạm thời sẽ được thi công
phù hợp đối với điều kiện giao thông hiện hành, với những yêu cầu về an toàn và đảm
bảo cường độ chịu lực của kết cấu. Trong suốt quá trình đưa đường tạm vào sử dụng
công cộng, Nhà thầu phải bảo dưỡng công trình, hệ thống thoát nước và biển báo hiệu
an toàn thoả mãn các yêu cầu của Tư vấn GS.
2. Các trang bị cho đảm bảo giao thông.
- Các đèn tín hiệu giao thông tạm thời phải tuân thủ các yêu cầu về biển báo
được quy định trong điều kiện báo hiệu đường bộ 22 TCN 237-01.
- Việc điều khiển và bố trí giao thông tạm thời phải được kiểm tra và duy trì
thường xuyên cả ngày lẫn đêm. Nhà thầu trang bị hệ thống thông tin liên lạc bằng thiết
bị điện thoại cầm tay giữa hiện trường và ban điều hành.
- Để đảm bảo an toàn giao thông, hệ thống cọc tiêu và biển báo, biển chỉ dẫn và
hàng rào công trường sẽ được bố trí ở tất cả các vị trí cần thiết dọc theo tuyến đúng
như qui định đã được kỹ sư phê duyệt.
- Cọc tiêu có thể làm bằng gỗ tròn được sơn trắng đỏ theo đúng quy định kỹ
thuật. Các loại biển báo có thể làm bằng thép hoặc gỗ và cũng được sơn theo đúng quy
trình kỹ thuật hoặc dán các giấy phản quang chuyên dụng.
- Để hỗ trợ trong các trường hợp khẩn cấp, Nhà thầu bố trí một xe cứu hộ luôn
túc trực tại hiện trường để xử lý, xe luôn được chuẩn bị ở điều kiện tốt nhất, bảo dưỡng
thường xuyên.
3. Biện pháp đảm bảo giao thông.
a) Biện pháp đảm bảo giao thông chung.
- Tại các vị trí thi công ở 2 đầu gói thầu Nhà thầu bố trí barie rào chắn (barie
được sơn màu trắng sọc đỏ), cách vị trí thi công 30m ở hai đầu có đặt biển báo hiệu
công trường đang thi công và biển hạn chế tốc độ 5 km/h. Ngoài ra còn bố trí biển chữ
nhật ghi rõ tên Dự án, Chủ đầu tư, đơn vị thi công và các thông tin cần thiết khác để
các cá nhân, đơn vị khác khi cần thiết có thể liên hệ.
- Tại mỗi đoạn thi công, Nhà thầu tổ chức đảm bảo giao thông trên đoạn đó, hai
đầu bố trí barie, biển báo công trường, biển báo hạn chế tốc độ và người gác đường
điều hành giao thông có đầy đủ băng, cờ, còi. Dọc theo công đoạn đang thi công có rải
phân cách mềm bằng chóp nón và dây để phân làn xe chạy.
- Các vị trí thi công cống, mở rộng nền đều có bố trí biển báo mặt đường bị thu
hẹp, barie rào chắn ban đêm có đèn đỏ.
- Tổ chức cung cấp vật liệu thi công ngày nào gọn ngày đó. Kết thúc ca làm
việc, thiết bị xe máy thi công được tập kết ra nơi an toàn không chiếm phần đường xe
chạy.
- Bố trí cán bộ an toàn viên có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm và sức
khoẻ thường xuyên kiểm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông trên từng đoạn.
- Nhà thầu kết hợp chặt chẽ với địa phương, công an, đơn vị quản lý đường
trong công tác tuần tra canh gác đảm bảo giao thông đoạn tuếyn thi công và chọn vị trí
thích hợp để làm nhà ở cho cán bộ công nhân viên chức, kho tàng, nhà xưởng, bãi tập
kết xe máy.
- Lực lượng của Nhà thầu được giao phụ trách công tác đảm bảo giao thông phải
luôn mặt trang phục phản quang, phải cầm cờ và các thiết bị điều khiển giao thông.
- Trong trường hợp bị tắc giao thông do bất cứ lý do nào, Nhà thầu cũng phải
tìm mọi giải pháp, để giải phóng nhanh và an toàn cho thiết bị, xe cộ qua lại trên đoạn
tuyến mà nhà thầu đảm nhiệm.
- Thường xuyên phối hợp với cảnh sát giao thông, cảnh sát khu vực và chính
quyền địa phương để giải quyết các sự cố khi xảy ra ách tắc giao thông.
b) Đảm bảo an toàn giao thông khi thi công về ban đêm.
- Để đảm bảo tiến độ thi công của công trình đã đề ra và được sự cho phép của
chủ đầu tư, Nhà thầu sẽ tổ chức thi công một số các hạng mục xây dựng về ban đêm.
Công tác đảm bảo an toàn khi thi công về ban đêm phải tuân thủ theo một quy định
chặt chẽ được Nhà thầu đề ra tại hiện trường và được phổ biến tới từng cán bộ và công
nhân thi công. Các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông chủ yếu khi thi công về ban
đêm được áp dụng và triển khai như sau:
+ Lắp đặt các đèn báo hiệu, đèn chiếu sáng xung quanh khu vực thi công.
+ Đặt biển báo hiệu công trường thi công về ban đêm, biển báo hạn chế tốc độ.
+ Bố trí người cảnh giới mặt trang phục phản quang điều khiển giao thông trong
phạm vi tuyến đang thi công.
+ Lắp hệ cọc tiêu, rào che hoặc barie xung quanh các vị trí hố móng đang thi
công dang dở: hố móng cống, hố đào xử lý...
+ Bố trí phương tiện để phục vụ công tác đảm bảo giao thông như: máy xúc,
máy ủi. Trong trường hợp cần thiết phải điều động ngay đến hiện trường đào xúc hoặc
gạt bỏ chướng ngại vật nằm cản trở giao thông trên đường.
Đảm bảo giao thông khi thi công cống, rãnh.
- Lên ga, cắm cọc, định dạng vị trí và cao độ thi công cống. Sau khi đã định vị
được cống cần thi công; tiến hành lập hàng rào barie cầm biển báo thi công, người điều
khiển giao thông để đảm bảo an toàn trong quá trình thi công và phân luồng xe chạy
(luồng xe chạy phải đảm bảo khoảng cách an toàn khi thi công dưới cống) vào buổi tối
phải có đèn báo hiệu tại vị trí thi công cống.
- Nhà thầu thi công trên 1/2 chiều dài, 1/2 còn lại để đảm bảo giao thông, một số
vị trí thi công do địa hình khó khăn Nhà thầu sẽ đắp tạm mở rộng để đảm bảo đủ bề
rộng một làn xe. Có cắm hàng rào quanh hố đào, đặt chướng ngại vật chắc chắn và
cách về mỗi bên 30m.
- Nhà thầu tiến hành thi công dứt điểm từng phân đoạn rãnh có chiều dài từ 60-
80m tùy theo điều kiện địa hình, khối lượng xây dựng và kết hợp với thi công các hạng
mục khác.
4. Bảo đảm an ninh công trường, quản lý nhân sự, thiết bị:
- Trong quá trình thi công, tổ bảo vệ chịu trách nhiệm canh gác, đảm bảo an ninh
công trường, không cho dân cư xung quanh đi vào khu vực thi công, đặt các biển báo
nguy hiểm để cảnh bảo cho dân cư xung quanh
- Nghiêm cấm các hành vi như cờ bạc, gây gổ đánh nhau trên công trường
- Cán bộ, công nhân, lái xe máy không được uống rượu trước và trong giờ làm
việc.
5. Quản lý an toàn cho công trình và khu vực xung quanh
- Khu vực Ban chỉ huy công trường được rào xung quanh, có quy định đường đi
an toàn và có đủ biển báo an toàn trên công trường.
- Tại các vị trí đường giao thông công trường đi qua hệ thống đường ống hạ tầng
kỹ thuật, Nhà thầu sẽ kê các tấm tôn dày 1cm, đảm bảo không phá vỡ hệ thống này.
Nếu có hư hỏng Nhà thầu sẽ tiến hành thi công hoàn trả lại theo đúng hiện trạng lúc
đầu.
II. Biện pháp phòng cháy, chữa cháy, điện giật
Chỉ huy trưởng công trường chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về các
điều kiện an toàn trong khu vực công trường mà mình phụ trách.
Thành lập đội PCCC được lựa chọn từ các công nhân tham gia thi công. Lực
lượng này được tổ chức học tập huấn luyện nghiệp vụ cơ bản về công tác PCCC. (Báo
cáo viên mời lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp giảng dạy).
Trang bị bình chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy nổ tại Ban chỉ huy công trường
trước khi thi công.
Trước khi thi công, Ban chỉ huy công trường có kế hoạch làm việc với Chủ đầu tư
để triển khai công tác bảo vệ vật tư, thiết bị và công tác an toàn chữa cháy.
Trong xây dựng vấn đề phòng cháy, phòng nổ luôn được quan tâm hàng đầu, vì
vậy mọi cán bộ, công nhân khi vào công trường cần tuân thủ các quy định cơ bản sau:
- Không được mang chất dễ cháy, chất nổ vào công trường.
- Không được châm lửa hoặc hút thuốc ở khu vực có biển cấm lửa.
- Việc sử dụng các thiết bị, máy thi công dùng điện phải theo đúng các quy định
về an toàn điện. Từng khu vực phải có cầu dao riêng, khi nghỉ hoặc lúc ra về phải ngắt
cầu dao.
- Các loại vật tư dễ cháy để riêng, sắp xếp theo đúng quy định.Thủ kho phải
thường xuyên nhắc nhở mọi người khi vào xuất nhập tại khu vực này.
- Mọi cán bộ, công nhân trong khu vực công trường phải luôn nêu cao ý thức
phòng cháy, nếu phát hiện cháy phải kịp thời báo động cho mọi người biết, kịp thưòi
báo cáo lãnh đạo đồng thời nhanh chóng sử dụng phương tiện hiện có để chữa cháy.
- Không được sử dụng các phương tiện chữa cháy đã được trang bị vào mục đích
khác
- Cán bộ, công nhân thực hiện tốt sẽ được khen thưởng, ai vi phạm tuỳ theo mức
độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo đúng quy định của pháp luật.
- Thành lập Ban chỉ huy và thường xuyên tổ chức tập huấn định kỳ về công tác
phòng cháy, chữa cháy.
- Việc lắp đặt và sử dụng các thiết bị điện và lưới điện thi công tuân theo các điều
dưới đây và theo tiêu chuẩn “ An toàn điện trong xây dựng “ TCVN 4036 - 85.
- Công nhân điện, công nhân vận hành thiết bị điện đều có tay nghề và được học
tập an toàn về điện. Công nhân phụ trách điện trên công trường là người có kinh
nghiệm quản lý điện thi công và được trang bị đầy đủ các dụng cụ an toàn như: ủng
cách điện, găng tay, mặt nạ hàn...
- Sử dụng điện thi công trên công trường phải theo sơ đồ mạng điện thi công đã
được duyệt và được niêm yết trên công trường. Trong sơ đồ sẽ thể hiện rõ vị trí các
cầu dao chung và cầu giao phân nhánh để có thể cắt điện toàn bộ hay từng khu vực của
công trình khi cần thiết hoặc có sự cố. Công nhân điện đều nắm vững sơ đồ lưới điện
và chỉ có công nhân điện, người được trực tiếp phân công mới được sửa chữa, đấu,
ngắt nguồn điện.
- Dây dẫn điện phải treo trên cao  3m hoặc chôn ngầm trong ống cách điện và
chịu được tác động cơ học.
- Thực hiện nối đất, nối không cho phần vỏ kim loại của các thiết bị điện (máy
hàn, máy uốn, máy cắt...) và cho dàn giáo khi lên cao.
- Các ổ cắm có dây dẫn phục vụ công tác hàn, đầm bê tông phải đóng trong hộp
gỗ, có nắp đậy.
- Các dây dẫn ổ cắm điện hết giờ phải thu về, không được để trên công trường.
- Các máy móc trên công trường phải được che mưa, nắng. Hết giờ phải ngắt
công tắc, cầu giao máy.
- Hộp điện phải đúng tiêu chuẩn, có khoá, có nội quy sử dụng được niêm yết ngay
tại hộp và chỉ những người có trách nhiệm được phân công mới được phép đóng ngắt
hoặc đấu nối điện.
- Các trường hợp cẩu lắp, hoặc vận chuyển gần đường dây điện dễ gây ra nguy
hiểm sẽ có biện pháp cụ thể được phê duyệt, tránh trường hợp chạm vào đường dây
hoặc gây phóng điện.
- Các thiết bị chạy điện cầm tay phục vụ cho thi công như đầm bê tông, máy
khoan, máy cắt gạch, máy mài Granito...sẽ được kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng.
- Việc đấu nối máy phát điện dự phòng vào mạng điện thi công được đảm bảo
phù hợp có biện pháp bảo vệ chế độ trung tính.
III. Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường:
- Trong suốt quá trình thi công công trình từ lúc khởi công đến lúc bàn giao công trình
cho Chủ đầu tư đưa vào sử dụng Nhà thầu cam kết Đảm bảo vệ sinh môi trường theo
đúng các quy định.
- Để đảm bảo vệ sinh công nghiệp và vệ sinh môi trường trong khu vực thi công, hạn
chế bụi, tiếng ồn…, ngoài việc tuân theo các yêu cầu của Hồ sơ mời thầu, Nhà thầu sẽ
thực hiện một số biện pháp sau đây:
- Thường xuyên làm vệ sinh mặt bằng công trường khi kết thúc từng ngày thi công,
từng giai đoạn thi công. Hàng ngày thu gom vận chuyển vật liệu, phế thải từ các tầng
xuống dưới đất và xung quanh mặt bằng công trường tập kết tại các thùng giác đặt tại
công trường, sau đó vận chuyển đi đổ tại bãi thải theo quy định.
- Các vật liệu rời được tập kết tại những vị trí hợp lý và được che chắn cẩn thận tránh
ảnh hưởng của mưa, gió gây bụi bẩn ra môi trường xung quanh.
- Khi ngừng làm việc và hoạt động, các máy móc thiết bị thi công, dụng cụ lao động
được phun nước cọ rửa, sau đó tập trung tại khu vực quy định hoặc cất dụng cụ vào
trong kho.
- Các ô tô vận chuyển vật liệu, phế thải ra vào công trường phải che đậy kín, không để
phế thải, vật liệu rơi vãi trong khi vận chuyển gây bụi bẩn công trường và khu vực
xung quanh. Tổ chức vận chuyển ngoài giờ hành chính, hạn chế tối đa mọi ảnh hưởng
của công tác thi công tới sinh hoạt của dân cư xung quanh công trường.
- Khu vực tuyến giao thông trên công trường được thường xuyên tưới nước làm ẩm,
giảm bụi, đồng thời chú ý tưới nước đường giao thông chung.
- Những người làm việc trên công trường không được vứt các đồ thải (thức ăn thừa,
rác…) trên công trường, phải tập trung đúng nơi quy định. Công nhân trên công trường
không được phóng uế bừa bãi.
- Bố trí nơi ăn nghỉ, khu tắm rửa gọn gàng, sạch sẽ. Khu vệ sinh tạm trên công trường
được bố trí ở cuối hướng gió, có người dọn dẹp hàng ngày để đảm bảo vệ sinh môi
trường luôn trong sạch. Sau khi kết thúc thi công đơn vị sẽ phá dỡ, làm sạch và hoàn
trả mặt bằng cho chủ đầu tư.
- Hạn chế đến mức tối đa tiếng ồn, khói bụi do các phương tiện thi công, vận chuyển
gây ra trên công trình. Các máy móc, thiết bị gây ồn chỉ được dùng ở những nơi và
trong thời gian cho phép.
- Nhà thầu cam kết sẽ chỉ tiến hành các công tác thi công gây tiếng ồn trong thời gian
làm việc mà chính quyền địa phương hoặc Chủ đầu tư cho phép.
- Lựa chọn máy móc thiết bị tiên tiến, không phát sinh hoặc ít sinh tiếng ồn để sử dụng
thi công. Sử dụng các ống đặc biệt giảm thanh, được gắn với máy móc thiết bị phát
sinh tiếng ồn để giảm đa ảnh hưởng của tiếng ồn ra môi trường xung quanh.
- Trước khi kết thúc và bàn giao công trình cho Chủ đầu tư, Nhà thầu sẽ thu dọn mặt
bằng công trường gọn gàng, sạch sẽ, chuyển hết các vật liệu thừa, dỡ bỏ các công trình
tạm, sữa chữa những chỗ hư hỏng của đường xá, vỉa hè, công rãnh, hệ thống công
trình kỹ thuật hạ tầng, nhà, công trình xung quanh... do quá trình thi công gây ra theo
đúng thoả thuận ban đầu hoặc theo quy định của Nhà nước.
PHẦN VII: BẢO HÀNH, BẢO TRÌ
Nhà thầu cam kết bảo hành công trình theo đúng quy định trong nghị định số
46/2015/NĐ-CP của chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, cụ thể như
sau: Thời gian cam kết bảo hành của Nhà thầu là 12 tháng
Thời gian bảo hành công trình được tính kể từ ngày Chủ đầu tư ký biên bản
nghiệm thu hạng mục công trình và công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào sử
dụng.
Trong thời gian bảo hành Nhà thầu sẽ thành lập 1 tổ bảo hành bao gồm 1 kỹ sư
XD hoặc Cầu đường, 1 công nhân kỹ thuật và huy động máy móc thiết bị để đảm
nhiệm khắc phục nếu có sự cố trong thời gian bảo hành, bảo trì, đồng thời có trách
nhiệm hướng dẫn sử dụng theo đúng quy trình, quy phạm hiện hành.

KẾT LUẬN
Trên đây là các biện pháp tổ chức thi công và biện pháp kỹ thuật thi công chủ yếu
để thi công các hạng mục công trình thuộc Gói thầu này. Trong quá trình thi công Nhà
thầu coi trọng việc áp dụng công nghệ tiên tiến, khuyến khích và phát huy các sáng
kiến và cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh
môi trường và đảm bảo đúng tiến độ thi công đã đặt ra.
Nhà thầu cam kết thi công công trình đảm bảo theo đúng yêu cầu của Hồ sơ thiết
kế, Hồ sơ mời thầu, tuân theo đúng các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật hiện hành và
các văn bản pháp quy của nhà nước.

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU

You might also like