2.De cuong rai thu BTN C12.5 Anh Nam Xuân Thủy111

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 28

CÔNG TY TNHH ANH NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

XUÂN THỦY Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Phú Thọ, ngày 28 tháng 05 năm 2022

ĐỀ CƯƠNG BIỆN PHÁP THI CÔNG RẢI THỬ LỚP


THẢM BÊ TÔNG NHỰA CHẶT 12.5
Gói thầu: Xây lắp công trình thuộc dự án Sửa chữa hư hỏng cục bộ nền, mặt
đường, hệ thống thoát nước và hệ thống an toàn giao thông đoạn Km87+50 -
Km94+650, QL.32C, tỉnh Yên Bái.
Đoạn rải thử: Từ Cọc 15 (Km91+909.2) -:- Cọc 22 (Km92+036.6), dài L=127.4 m.
I- CÁC CĂN CỨ
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về việc
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Hợp đồng thi công xây dựng công trình số: 09/2022/HĐ-XD ngày
07/03/2022 giữa Sở giao thông vận tải Yên Bái và Công ty TNHH Anh Nam Xuân Thủy
về việc thi công gói thầu: Xây lắp công trình Sửa chữa hư hỏng cục bộ nền, mặt đường,
hệ thống thoát nước và hệ thống an toàn giao thông đoạn Km87+050 - Km94+650,
QL.32C, tỉnh Yên Bái;
Căn cứ hồ sơ bản vẽ Thi công xây dựng công trình: Sửa chữa hư hỏng cục bộ nền,
mặt đường, hệ thống thoát nước và hệ thống an toàn giao thông đoạn Km87+050 -
Km94+650, QL.32C, tỉnh Yên Bái;
Căn cứ vào hồ sơ mời thầu, chỉ dẫn kỹ thuật của dự án;
Căn cứ vào kết quả thí nghiệm vật liệu đầu vào phục vụ Thi công xây dựng công
trình: Sửa chữa hư hỏng cục bộ nền, mặt đường, hệ thống thoát nước và hệ thống an toàn
giao thông đoạn Km87+050 - Km94+650, QL.32C, tỉnh Yên Bái do phòng thí nghiệm
kiểm định chất lượng công trình LAS-XD1438 thuộc Công ty cổ phần tư vấn thí nghiệm
kiểm định xây dựng YB thực hiện;
Căn cứ Hồ sơ thiết kế tổ chức thi công do đơn vị thi công lập được phê duyệt.
Căn cứ vào năng lực thiết bị, nhân lực và kinh nghiệm thi công của nhà thầu.

II- LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG RẢI THỬ BTN


II.1 YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THI CÔNG RẢI THỬ BÊ TÔNG
NHỰA
Trước khi thi công đại trà hoặc khi sử dụng một loại bê tông nhựa khác, phải
tiến hành thi công rải thử một đoạn để kiểm tra và xác định công nghệ thi công làm
cơ sở áp dụng cho thi công đại trà. Đoạn thi công thử phải có chiều dài tối thiểu
100m. Đoạn thi công thử được chọn ngay trên công trình sẽ thi công đại trà hoặc
trên công trình có tính chất tương tự.
Số liệu thu được sau khi rải thử sẽ là cơ sở để chỉnh sửa (nếu có) và chấp
thuận để thi công đại trà. Các số liệu chấp thuận bao gồm:
- Xác lập công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa: Trên cơ sở thiết kế hoàn
chỉnh , tiến hành công tác rải thử bê tông nhựa. Trên cơ sở kết quả sau khi rải thử
lớp bê tông nhựa, tiến hành các điều chỉnh (nếu thấy cần thiết) để đưa ra công thức
chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa phục vụ thi công đại trà lớp bê tông nhựa. Công thức
chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa là cơ sở cho toàn bộ công tác tiếp theo: sản xuất hỗn
hợp bê tông nhựa tại trạm trộn, thi công, kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm
thu. Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa phải chỉ ra các nội dung sau:
- Nguồn cốt liệu và nhựa đường dùng cho hỗn hợp bê tông nhựa;
- Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của nhựa đường, cốt liệu đá dăm, cát,
bột khoáng;
- Thành phần cấp phối của hỗn hợp cốt liệu;
- Tỷ lệ phối hợp giữa các loại cốt liệu: đá dăm, cát, bột đá tại phễu nguội,
phễu nóng;
- Kết quả thí nghiệm Marshall và hàm lượng nhựa đường tối ưu (tính theo
phần trăm khối lượng của hỗn hợp bê tông nhựa);
- Tỷ trọng lớn nhất bê tông nhựa (là cơ sở để xác định độ rỗng dư);
- Khối lượng thể tích của mẫu bê tông nhựa ứng với hàm lượng nhựa đường
tối ưu (là cơ sở để xác định độ chặt lu lèn K);
- Phương án thi công ngoài hiện trường như: chiều dầy lớp bê tông nhựa chưa
lu lèn, sơ đồ lu, số lượt lu trên 1 điểm, độ nhám mặt đường...
- Phương án và công nghệ thi công: loại vật liệu tưới dính bám, hoặc thấm
bám; tỷ lệ tưới dính bám, hoặc thấm bám; thời gian cho phép rải lớp bê tông nhựa
sau khi tưới vật liệu dính bám hoặc thấm bám; chiều dầy rải lớp bê tông nhựa chưa
lu lèn; nhiệt độ rải; nhiệt độ lu lèn bắt đầu và kết thúc; sơ đồ lu lèn của các loại lu
khác nhau, số lượt lu cần thiết; độ chặt lu lèn; độ bằng phẳng; độ nhám bề mặt sau
khi thi công…
Nếu đoạn thi công thử chưa đạt được chất lượng yêu cầu thì phải làm một
đoạn thử khác, với sự điều chỉnh lại công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa, công
nghệ thi công cho đến khi đạt được chất lượng yêu cầu. Công tác thảm đại trà sẽ
không được phép tiến hành cho đến khi đoạn rải thử đạt yêu cầu và được Tư vấn
giám sát chấp thuận.
II.2 YÊU CẦU VỀ VẬT LIỆU
1.Các yêu cầu chung
Tất cả các nguồn cung cấp vật liệu đều phải có sự kiểm tra, chấp thuận của
Tư vấn giám sát trước khi khai thác, mua về sử dụng. Mẫu của mỗi loại vật liệu
phải được đệ trình lên Tư vấn giám sát theo chỉ dẫn.
Không được sử dụng bất cứ vật liệu nào khi chưa có sự chấp thuận của Tư
vấn giám sát.
Phải sử dụng thùng để vận chuyển cốt liệu tới xưởng trộn. Không cho phép
trộn trước các vật liệu khác loại hoặc khác nguồn cung cấp.
Khi chọn nguồn cung cấp cốt liệu, Nhà thầu phải xét đến khả năng nhựa
đường có thể bị hút vào trong cốt liệu. Sự thay đổi về hàm lượng nhựa do mức độ
hút nhựa của cốt liệu lớn hơn so với tính toán sẽ không được coi là cơ sở cho việc
thương lượng đơn giá của bê tông nhựa.
2.Cốt liệu thô
Cốt liệu thô phải là loại đá nghiền sạch, rắn chắc, bền, đồng kích cỡ mà
không quá bẹt hoặc dài, và không được lẫn đá có phủ bụi bẩn hoặc chất có hại
khác. Tuyệt đối không dùng cuội sỏi chưa nghiền hoặc đá dăm xay từ đá mác-nơ,
sa thạch sét, diệp thạch sét.
Các chỉ tiêu cơ lý của đá phải thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Bảng 1:
Bảng 1: Các chỉ tiêu cơ lý của đá (TCVN 8819: 2011)

Các chỉ tiêu Qui định Phương pháp thử

TCVN 7572-10: 2006


1. Cường độ nén của đá gốc, MPa (căn cứ chứng chỉ thí
- Đá mác ma, biến chất ≥ 100 nghiệm kiểm tra của
- Đá trầm tích ≥ 80 nơi sản xuất đá dăm sử
dụng cho công trình)
2. Độ hao mòn khi va đập trong
≤28 TCVN 7572-12 : 2006
Máy Los Angeles, %
3. Hàm lượng hạt thoi dẹt (tû lÖ
≤15 TCVN 7572-13 : 2006
1/3) (*), %
4. Hàm lượng hạt mềm yếu,
≤10 TCVN 7572-17 : 2006
phong hóa , %
5. Hàm lượng hạt cuội sỏi bị đập vỡ (ít
- TCVN 7572-18 : 2006
nhất là 2 mặt vỡ), %
6. Độ nén dập của cuội sỏi được xay vỡ, % - TCVN 7572-11 : 2006
7. Hàm lượng chung bụi, bùn, sét,% ≤2 TCVN 7572- 8 : 2006
8. Hàm lượng sét cục, % ≤ 0,25 TCVN 7572- 8 : 2006
9. Độ dính bám của đá với nhựa đường(**),
≥ cấp 3 TCVN 7504 : 2005
cấp
Cốt liệu thô sẽ chỉ được Tư vấn giám sát chấp nhận khi đã qua các thí
nghiệm trong phòng chứng minh rằng đáp ứng được các yêu cầu chỉ ra trong bảng
trên.
3.Cốt liệu mịn
Cát dùng để chế tạo bê tông nhựa là cát thiên nhiên, cát xay, hoặc hỗn hợp
cát thiên nhiên và cát xay.
Cát thiên nhiên không được lẫn tạp chất hữu cơ (gỗ, than ...).
Cát xay phải được nghiền từ đá có cường độ nén không nhỏ hơn cường độ
nén của đá dùng để sản xuất ra đá dăm.
Khi sử dụng cốt liệu mịn là hỗn hợp đá nghiền và cát thiên nhiên thì mỗi loại
sẽ được đưa vào xưởng trộn bằng một loại thùng riêng biệt để có thể kiểm soát
chặt chẽ tỷ lệ trộn.
Các chỉ tiêu cơ lý của cát phải thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Bảng 2:
Bảng 2: Các chỉ tiêu cơ lý của cát (TCVN 8819: 2011)
Chỉ Tiêu Quy định Phương pháp thử
1. Mô đun độ lớn (MK) ≥2 TCVN 7572-2: 2006

2. Hệ số đương lượng cát (ES), %


AASHTO T176
- Cát thiên nhiên ≥ 80

3. Hàm lượng chung bụi, bùn sét, % ≤3 TCVN 7572- 8 : 2006


4. Hàm lượng sét cục, % ≤ 0,5 TCVN 7572- 8 : 2006
5. Độ góc cạnh của cát (độ rỗng của
cát ở trạng thái chưa đầm nén), %
TCVN 8860-7:2011
- BTNC làm lớp mặt trên ≥ 43
- BTNC làm lớp mặt dưới ≥ 40

4. Bột khoáng
Bột khoáng là sản phẩm được nghiền từ đá các bô nát (đá vôi can xit,
đolomit ...), có cường độ nén của đá gốc lớn hơn 20 MPa, từ xỉ bazơ của lò luyện
kim hoặc là xi măng.
Đá các bô nát dùng sản xuất bột khoáng phải sạch, không lẫn các tạp chất
hữu cơ, hàm lượng chung bụi bùn sét không quá 5%.
Bột khoáng phải khô, tơi, không được vón hòn.
Các chỉ tiêu cơ lý của bột khoáng phải thoả mãn các yêu cầu quy định tại
Bảng 3:
Bảng 3: Các chỉ tiêu cơ lý của bột khoáng (TCVN 8819: 2011)
Chỉ tiêu Quy định Phương pháp thử

1. Thành phần hạt (lượng lọt sàng qua


các cỡ sàng mắt vuông), %
- 0,600 mm 100
- 0,300 mm 95 -100 TCVN 7572-2: 2006
- 0,075 mm 70 -100

2. Độ ẩm, % ≤ 1,0 TCVN 7572-7: 2006

3. Chỉ số dẻo của bột khoáng nghiền từ đá


≤ 4,0 TCVN 4197-1995
các bô nát, (*) %

(*): Xác định giới hạn chảy theo phương pháp Casagrande. Sử dụng phần bột
khoáng lọt qua sàng lưới mắt vuông kích cỡ 0,425 mm để thử nghiệm giới hạn
chảy, giới hạn dẻo.
5. Nhựa đường (bitum)
Nhựa đường dùng để chế tạo bê tông nhựa là loại nhựa đường đặc, gốc dầu
mỏ thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật quy định tại TCVN 7493-2005, thông tư
27/2014/TT-BGTVT ngày 28/7/2014 của Bộ Giao thông Vận tải về việc Quy định
về quản lý chất lượng vật liệu nhựa đường sử dụng trong xây dựng công trình giao
thông. Tham khảo Phụ lục A của TCVN 7493-2005 để lựa chọn loại nhựa đường
thích hợp làm bê tông nhựa nóng.
Nhựa đường 60/70 rất thích hợp để chế tạo các loại BTNC. Trước mỗi lần
nhập nhựa vào trạm trộn và mỗi tuần mà trạm trộn hoạt động liên tục phải lấy mẫu
và làm thí nghiệm một lần. Mỗi lần lấy mẫu 5 lít nhựa có sự chứng kiến của Tư
vấn giám sát. Mẫu nhựa sẽ được niêm kín, dán nhãn lý hiệu và ghi ngày lấy, với
chữ ký của Tư vấn giám sát và Nhà thầu trên đó. Mẫu nhựa sẽ được gửi đến một
phòng thí nghiệm độc lập để thí nghiệm.
(Không được phép pha trộn nhựa đường từ nhiều nguồn nhựa khác nhau để sử
dụng cho việc chế tạo BTN).
6. Phụ gia
Khi được Tư vấn giám sát yêu cầu hoặc chấp thuận thì Nhà thầu có thể bổ
sung vào vật liệu nhựa đường một loại chất phụ gia đặc biệt để tăng độ kết dính và
tăng khả năng chống bong cho nhựa. Chất phụ gia sử dụng phải là loại được Tư
vấn giám sát xem xét chấp thuận và phải được trộn kỹ với nhựa trong một khoảng
thời gian nhất định, theo tỷ lệ % mà nhà sản xuất hướng dẫn để tạo ra một hỗn hợp
đồng nhất.
7. Hỗn hợp bê tông nhựa
Hỗn hợp bê tông nhựa về cơ bản bao gồm các cốt liệu khoáng và vật liệu nhựa.
Trong một số trường hợp, phải trộn thêm phụ gia cần thiết để hỗn hợp bê tông
nhựa đáp ứng các yêu cầu trong phần tiêu chuẩn này.
7.1. Hàm lượng nhựa
Hàm lượng nhựa thực tế đưa vào hỗn hợp sẽ được ấn định tùy thuộc vào khả
năng hấp thụ nhựa của cốt liệu sử dụng và sẽ được Tư vấn giám sát xác định khi
xem xét công thức hỗn hợp. Giá trị đó sẽ căn cứ vào số liệu thí nghiệm do nhà thầu
cung cấp và sẽ phải tuân theo các giới hạn qui định trong mục qui định kỹ thuật thi
công - nghiệm thu này.
7.2.Phối hợp thành phần cốt liệu
Nhà thầu phải đệ trình lên Tư vấn giám sát hồ sơ thiết kế thành phần cốt liệu
dùng cho hỗn hợp bê tông nhựa. Tỷ lệ phối hợp cốt liệu dùng trong hỗn hợp bê
tông nhựa rải nóng cấp phối liên tục phải thỏa mãn các yêu cầu chỉ ra trong bảng 4,
trừ khi có chỉ dẫn khác của Tư vấn giám sát.
Bảng 4: Cấp phối hỗn hợp cốt liệu bê tông nhựa chặt (BTNC)
(Các chỉ tiêu theo bảng 1- Quyết định 858/QĐ-BGTVT)
Quy định BTNC 12,5
1. Cỡ hạt lớn nhất danh định, mm 12,5

2. Cỡ sàng vuông, mm Lượng lọt sàng, % khối lượng


31
25
19 100
12,5 74-90
9,5 60-80
4,75 34-62
2,36 20-48
1,18 13-36
0,600 09-26
0,300 7-18
0,150 5-14
0,075 4-8
3. Chiều dầy lớp bê tông nhựa hợp lý
5-7
(sau khi lu lèn), cm
Bảng 5: Khống chế cỡ hạt mịn trong thành phần cấp phối cốt liệu
BTNC để tạo ra BTNC thô
(Các chỉ tiêu theo bảng 2- Quyết định 858/QĐ-BGTVT)
Cỡ sàng vuông khống Lượng % lọt qua cỡ sàng khống chế
Loại BTNC
chế (mm)
BTNC 12,5 2,36 <38%
Cấp phối hỗn hợp cốt liệu của BTNC khi thiết kế phải nằm trong giới hạn
quy định tương ứng tại Bảng 4. Đường cong cấp phối cốt liệu thiết kế phải đều
đặn, không được thay đổi từ giới hạn dưới của một cỡ sàng lên giới hạn trên của cỡ
sàng kế tiếp hoặc ngược lại.
Hàm lượng nhựa đường tối ưu của BTNC (tính theo % khối lượng hỗn hợp
bê tông nhựa) được chọn trên cơ sở thiết kế hỗn hợp theo phương pháp Marshall,
sao cho các chỉ tiêu kỹ thuật của mẫu bê tông nhựa thiết kế thoả mãn các chỉ tiêu
kỹ thuật yêu cầu tại Bảng 6 đối với BTNC. Trình tự thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa
theo phương pháp Marshall theo hướng dẫn tại TCVN 8820:2011.
Bảng 6: Các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu với bê tông nhựa chặt (BTNC)
Quy định
Phương pháp thử
Chỉ Tiêu BTNC12,5

1. Số chày đầm 75 x 2
TCVN 8860-1:2011
2. Độ ổn định ở 60oC, 40 phút, kN ≥8,0

Theo Quyết định số


3. Độ dẻo, mm 1,5-4
858/QĐ-BGTVT
4. Độ ổn định còn lại, % ≥80 TCVN 8860-1:2011

Theo Quyết định số


5. Độ rỗng dư, % 4-6
858/QĐ-BGTVT
6. Độ rỗng cốt liệu (tương ứng với độ
rỗng dư 4%), % Theo Quyết định số
- Cỡ hạt danh định lớn nhất 12,5 mm ≥ 13,5 858/QĐ-BGTVT
- Cỡ hạt danh định lớn nhất 25 mm ≥ 12
7. Độ sâu vệt hằn bánh xe được quy QĐ số 1617/QĐ-
định trong Quy định kỹ thuật do BGTVT ngày
bộ GTVT ban hành năm 2014 29/4/2014
Ngoài ra tùy theo độ rỗng dư thiết kế, % độ rỗng cốt liệu tương ứng BTNC
thô cần đảm bảo yêu cầu tại bảng 6a
Bảng 6a: Yêu cầu độ rỗng cốt liệu (%)
(theo Quyết định 858/QĐ-BGTVT)
Độ rỗng dư thiết kế Loại BTNC thô có cỡ hạt Độ rỗng cốt liệu yêu
(%) lớn nhất danh định (mm) cầu (%)
4% 12.5 ≥13,5
5% 12.5 ≥14,5
6% 12.5 ≥15,5

7.3 Điều chỉnh thành phần hỗn hợp thông qua trộn thử
Nhà thầu chứng minh tính thích hợp của tất cả các vật liệu đề xuất và thành
phần hỗn hợp, bằng cách chế bị và thí nghiệm các mẫu trong phòng thí nghiệm,
cũng như bằng cách thí nghiệm các hỗn hợp trộn tại trạm trộn, ngay trước khi rải
thực tế.
Trên cở sở yêu cầu của thiết kế theo thiết kế sơ bộ đã tiến hành thí nghiệm
trong bước thiết kế BVTC, nhà thầu thiết kế hoàn chỉnh và tìm ra thành phần hạt
thực của hỗn hợp cốt liệu và hàm lượng nhựa thực khi sản xuất hỗn hợp BTN tại
trạm trộn. Thành phần hạt của cốt liệu trong giai đoạn này phải được thiết kế sao
cho tương tự như thành phần hạt của giai đoạn thiết kế sơ bộ và được TVGS chấp
thuận.
Các thí nghiệm yêu cầu bao gồm thí nghiệm xác định thành phần hạt, dung
trọng riêng, độ hấp thụ nước của cốt liệu thô và mịn cũng như thí nghiệm xác định
các đặc tính khác của cốt liệu theo yêu cầu của Tư vấn giám sát. Trong bước trộn
thử cũng sẽ tiến hành thí nghiệm xác định dung trọng riêng của bê tông nhựa và thí
nghiệm các đặc tính Marshall.
Thiết kế hỗn hợp ban đầu sẽ sử dụng các cốt liệu lấy từ kho chứa cốt liệu mà
đã được Tư vấn giám sát trộn thử và điều chỉnh cho đến khi khẳng định công thức
trộn này phù hợp với đường cong cấp phối và thuộc tính của hỗn hợp khi áp dụng
cho trộn tại trạm trộn.
Công tác trộn thử trong phòng thí nghiệm sẽ được chuẩn bị và thí nghiệm
theo phương pháp Marshall cải tiến, qui định trong tiêu chuẩn TCVN 8860-1:2011.
Thí nghiệm trộn thử trong phòng thí nghiệm sẽ được thực hiện theo 3 bước chính
sau đây:
Lựa chọn các cỡ cốt liệu danh định làm số liệu căn cứ cho công tác trộn thử;
Thực hiện các mẻ trộn thử để lựa chọn một công thức tối ưu;
Khẳng định công thức tối ưu bằng các thí nghiệm với sự điều chỉnh thành
phần hỗn hợp nếu thấy cần thiết.
Trước khi bắt đầu các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm phải tiến hành
thiết lập công thức trộn sơ bộ thích hợp với vật liệu trộn dự kiến sử dụng trên cơ sở
xem xét hỗn hợp thiết kế lý thuyết. Các thành phần cốt liệu, hàm lượng nhựa, bột
khoáng xác định theo trên sẽ được sử dụng cho mẻ trộn đầu tiên và là số liệu đối
chiếu để điều chỉnh hỗn hợp khi trộn thử trong phòng thí nghiệm. Nếu dự kiến
đúng, các số liệu này sẽ giúp đơn giản hóa và nâng cao độ chính xác của quá trình
thực nghiệm thử dần theo yêu cầu.
Việc tính toán công thức hỗn hợp đặc trưng từ các thành phần hỗn hợp thiết
kế phải được ghi vào các bảng biểu thích hợp.
7.4. Công thức trộn hỗn hợp
Trước khi bắt đầu công việc, nhà thầu phải đệ trình bằng văn bản lên Tư vấn
giám sát công thức trộn đề nghị cho hỗn hợp bê tông nhựa dùng trong Dự án. Công
thức trộn hỗn hợp phải chỉ rõ:
Nguồn cốt liệu và nhựa đường dùng cho hỗn hợp bê tông nhựa;
Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của nhựa đường, cốt liệu đá dăm, cát,
bột khoáng;
Thành phần cấp phối của hỗn hợp cốt liệu;
Tỷ lệ phối hợp giữa các loại cốt liệu: đá dăm, cát, bột đá tại phễu nguội,
phễu nóng;
Kết quả thí nghiệm Marshall và hàm lượng nhựa đường tối ưu (tính theo
phần trăm khối lượng của hỗn hợp bê tông nhựa);
Tỷ trọng lớn nhất bê tông nhựa (là cơ sở để xác định độ rỗng dư);
Khối lượng thể tích của mẫu bê tông nhựa ứng với hàm lượng nhựa đường
tối ưu (là cơ sở để xác định độ chặt lu lèn K);
Phương án thi công ngoài hiện trường như: chiều dầy lớp bê tông nhựa chưa
lu lèn, sơ đồ lu, số lượt lu trên 1 điểm, độ nhám mặt đường...
Tất cả các số liệu trên phải nằm trong các vùng giới hạn chung về thành
phần và nhiệt độ qui định. Công thức đề xuất phải được minh họa bằng các số liệu
thí nghiệm và biểu kết quả trộn thử trong phòng thí nghiệm. Trong khi xem xét
chấp thuận hỗn hợp thi công, Tư vấn giám sát, theo ý kiến của mình, có thể dùng
toàn bộ hay một phần công thức đệ trình hoặc có thể yêu cầu Nhà thầu thực hiện
các thí nghiệm trộn bổ sung, hoặc xem xét thay thế cốt liệu khác.
Công thức trộn hỗn hợp sẽ là cố định và chất lượng hỗn hợp sau này sẽ được
kiểm soát dựa trên thành phần cấp phối xác định, không dựa theo thành phần cấp
phối của mẻ trộn.
Trong quá trình thi công, nếu có bất cứ sự thay đổi nào về nguồn vật liệu
đầu vào hoặc có sự biến đổi lớn về chất lượng của vật liệu thì phải làm lại thiết kế
hỗn hợp bê tông nhựa theo các giai đoạn nêu trên và xác định lại công thức chế tạo
hỗn hợp bê tông nhựa.
(Đối với đá dăm nếu có thay đổi về máy nghiền, vỉa đá, mỏ đá phải phải làm
lại thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa).
Bảng 7: Nhiệt độ các khâu sản xuất BTN chặt ( 0C)
(Các chỉ tiêu theo bảng 7 Quyết định 858/QĐ-BGTVT)
Mác bi tum sử dụng
STT Các khâu công nghệ
60-70

1 Nhiệt độ đun nóng bitum 155-1650C


Nhiệt độ nung sấy cốt liệu ở trạm trộn Cao hơn nhiệt độ đun nóng
2
chu kỳ bitum 10-300C
3 Nhiệt độ hỗn hợp BTN khi ra khỏi phễu 145-1650C

4 Nhiệt độ phải loại bỏ hỗn hợp ≥1950C

Ghi chú: Nhiệt độ ở các khâu công nghệ 1,2,3 nên chọn trị số cao hơn khi thi công
về mùa lạnh (15-200C) và khi bề dày lớp BTNC ≤ 50mm.
III. TRÌNH TỰ THI CÔNG RẢI THỬ BTN
1. Kiểm tra nhân sự, máy móc thiết bị trên công trường:
a. Nhân sự:
SỐ
TT NHÂN SỰ GHI CHÚ
LƯỢNG
1 Chỉ huy trưởng công trình 01 Chỉ đạo thi công trực tiếp
Trực tiếp chỉ đạo thi công, ghi chép,
2 Cán bộ kỹ thuật, trắc đạc 02
tính toán xử lý số liệu.
3 Công nhân lái xe, máy 12 Trực tiếp lái máy và dự phòng
Làm các thí nghiệm liên quan đến
4 Cán bộ phòng thí nghiệm 02
công tác rải thử

5 Nhân công 17 Bù phụ san gạt + bảo vệ + ATLĐ

b. Thiết bị thi công:


ĐƠN SỐ ĐIỀU KIỆN
TT CHỦNG LOẠI
VỊ LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
1 Trạm BTN 80 tấn/h Cái 01 Tốt
2 Máy rải Cái 01 Tốt
3 Máy lu bánh sắt loại 6 tấn Cái 01 Tốt
4 Máy lu bánh hơi 12 tấn Cái 01 Tốt
5 Máy lu bánh hơi 16,6 tấn Cái 01 Tốt
6 Máy lu bánh sắt 10 tấn Cái 01 Tốt
7 Máy nén khí Cái 01 Tốt
8 Xe téc tưới nhựa dính bám Cái 01 Tốt
9 Ô tô tự đổ Cái 05 Tốt
Máy thuỷ bình, toàn đạc, thước
11 Cái 02 Tốt
thép 3m, thước dây.
12 Thiết bị thí nghiệm. Bộ 01 Tốt
13 Máy cắt bê tông. Cái 01 Tốt
14 Xúc xắc đo chiều dầy BTN. Cái 01 Tốt
15 Cuốc, xẻng,chổi quét, xe rùa. Bộ 20 Tốt
Ván khuôn thép hình chữ V Kt:
11 Bộ 80 Tốt
(60x60x3mm) dài 2,5m
Toàn bộ thiết bị, máy móc, đang trong tình trạng hoạt động tốt. Công nhân
vận hành lành nghề và được bố trí đầy đủ theo thiết bị. Tất cả sẵn sàng thi công.
2. Chuẩn bị mặt bằng thi công.
- Mặt bằng rải thử Nhà thầu chọn đoạn đường từ Cọc 15 (Km91+909.2) -:-
Cọc 22 (Km92+036.6), dài L=127.4 m.
+ Mặt bằng và hồ sơ mặt bằng hiện trạng đầy đủ theo đúng bản vẽ thiết kế;
+ Khôi phục lại tim, vai đường bằng máy toàn đạc và thước dây;
+ Bề mặt khô và được quét, thổi sạch bụi;
+ Định vị lưới cao độ thi công, đóng đinh căng dây chuẩn dọc theo mép
đường sao cho dây chuẩn căng, thật thẳng và bằng cao độ thiết kế mặt BTNC 12.5
(Có tính tới hệ số lu lèn tạm tính là 1,25);
+ Bên mép lề và tim đường được dùng bằng các thanh thép (thanh ke) có chiều
cao ≥6cm với chiều dày của BTNC 12.5 được đóng định vị chắc chắn bằng đinh mũ,
để tiện cho việc tháo dỡ và không làm ảnh hưởng đến kết cấu của BTNC 12.5.
+ Đóng cọc phân đoạn và đánh dấu tên cọc.
3. Yêu cầu vật liệu thi công:
- Nguồn vật liệu thi công được thí nghiệm đạt yêu cầu, đảm bảo yêu cầu của
dự án ( được Chủ đầu tư và TVGS chấp thuận ).
4. Trình tự thi công:
- Chỉ được thi công mặt đường bê tông nhựa rải nóng trong những ngày không
mưa, móng đường khô ráo, nhiệt độ không khí ≥150C.
- Công việc chuẩn bị lớp móng:
+ Trước khi rải bê tông nhựa phải làm sạch, khô và phẳng mặt lớp móng
đường.
+ Dùng cọc và căng dây sensor để định vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt
đường đúng với thiết kế.
+ Kiểm tra cao độ bằng máy thủy bình.
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa:
+ Dùng ôtô tự đổ để chuyển hỗn hợp bê tông nhựa. Trọng tải và khối lượng
của ôtô phù hợp với công suất của trạm trộn và cự ly vận chuyển.
+ Thùng xe phải có đáy kín, thành xe đủ cả 4 bên, sạch. Trước khi đổ hỗn hợp
vào, phải phun quét hỗn hợp dung dịch xà phòng hoặc dầu trống dính bám vào đáy
thùng xe.
+ Khi trời lạnh, có gió mạnh, đường xa, cần có bạt che phủ để giữ nhiệt độ
hỗn hợp bê tông nhựa.
+ Mỗi chuyến ôtô vận chuyển hỗn hợp khi rời xưởng phải có phiếu xuất
xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, chất lượng (đánh giá bằng mắt) khối lượng, thời
điểm xe rời xưởng, nơi xe đến, tên người lái xe.
+ Trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu máy rải, phải kiểm tra nhiệt
độ hỗn hợp bằng nhiệt kế. Nếu nhiệt độ hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ tối thiểu thì
phải loại đi.
5. Biện pháp thi công lớp BTNC 12.5:
Phạm vi thi công của lớp BTNC 12.5: Sau khi thi công hoàn thiện lớp bù
vênh BTNC 12.5 được Chủ đầu tư và tư vấn giám sát nghiệm thu, tiến hành thi
công rải thử lớp BTNC 12.5 dày 6cm. Rải thử lớp BTNC 12.5 dày 6cm được thi
công làm 2 vệt trên toàn bộ mặt cắt tuyến.

 Rải hỗn hợp bê tông nhựa:


+ Bố trí hệ thống biển báo, rào chắn và người hướng dẫn, phân luồng ĐBGT
theo đúng điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01, QC41/2019. Người hướng
dẫn giao thông mặc áo phản quang, đeo băng đỏ, được trang bị cờ, dùi cui, bộ đàm
và điện thoại di động. Mỗi đầu bố trí 01 người.
+Trước khi rải lớp bê tông nhựa chặt 12,5 trên lớp mặt đường đã được thi công
bù vênh lớp thảm BTNC 12.5, tưới một lượng nhựa dính bám tiêu chuẩn 0,3kg/m2 và
0,5kg/m2 với vị trí không bù vênh. Việc tưới nhựa dính bám phải thực hiện trước khi
rải lớp bê tông nhựa và thông thường trước khoảng 1-1,5 giờ.
+ Dùng cọc, căng dây sensor để định vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đường
đúng với thiết kế.
+ Vật liệu BTNC 12.5 vận chuyển đến công trường đã được kỹ sư tư vấn
kiểm tra về nhiệt độ trên mỗi xe bằng nhiệt kế và chỉ được rải khi nhiệt độ đổ hỗn
hợp từ xe xuống máy rải t ≥ 145 0C. Không được vận chuyển bê tông nhựa đến
công trường quá muộn so với ca thi công vì như thế sẽ không bảo đảm thi công lớp
bê tông nhựa dưới ánh sáng ban ngày, trường hợp do tiến độ yêu cầu thì có thể rải
ban đêm nhưng nhà thầu phải bảo đảm đủ đèn chiếu sáng cho phạm vi thi công và
được TVGS chấp thuận.
+ Các yêu cầu và quá trình rải BTNC 12.5:
Chỉ được rải bê tông nhựa nóng bằng máy chuyên dùng.
Dùng 1 máy rải hoạt động và rải thành 1 vệt rải. Khi dùng một máy rải thì
trình tự rải được tổ chức sao cho khoảng cách giữa các điểm cuối của các vệt rải
trong ngày là ngắn nhất.
Trước khi rải phải đốt nóng tấm là, guồng xoắn.
Ôtô chở hỗn hợp bê tông nhựa đi lùi dần tới phễu máy rải, từ từ để hai bánh
sau tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với hai trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho
thùng ben đổ từ từ hỗn hợp xuống giữa phễu máy rải.
Khi hỗn hợp đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3
chiều cao guồng xoắn thì máy rải bắt đầu tiến về phía trước theo vệt quy định.
Trong quá trình rải luôn luôn giữ cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao
guồng xoắn.
Tuỳ bề dày của lớp bê tông nhựa mà định tốc độ máy rải. Trong suốt quá
trình rải tốc độ di chuyển của máy phải giữ đều.
Phải thường xuyên dùng que sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải. Khi cần
điều chỉnh bề dày rải của lớp bê tông nhựa thì vặn tay quay nâng (hoặc hạ) tấm là
từ từ để lớp bê tông nhựa khỏi bị khấc.
Trong suốt thời gian rải hỗn hợp bê tông nhựa nóng, bắt buộc phải để thanh
dầm của máy rải luôn hoạt động.
Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải đủ chiều
dày và thành một đường thẳng góc với trục đường. Đặt thanh gỗ chắn dọc theo
mép cuối vệt rải trước khi lu lèn.
Cuối ngày làm việc, việc xắn bỏ một phần hỗn hợp để mép chỗ nối tiếp dọc
và ngang được ngay thẳng, thẳng đứng, đủ bề dày, phải tiến hành ngay sau khi lu
lèn xong, lúc hỗn hợp còn nóng.
Trước khi rải tiếp phải sửa lại mép chỗ nối tiếp dọc và ngang quét một lớp
mỏng nhựa lỏng đông đặc vừa hay nhũ tương nhựa được phân tích nhanh (hoặc sấy
nóng chỗ nối tiếp bằng thiết bị chuyên dùng) để đảm bảo sự dính kết tốt giữa vệt
rải cũ và vệt rải mới.
Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm bàn trang xẻng, cào sắt đi theo
máy để làm các công việc sau:
- Té phủ hỗn hợp hạt nhỏ, lấy từ trong phễu máy rải thành lớp mỏng dọc
theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm của mối nối.
- Xúc bỏ những hỗn hợp mới rải bị quá thiếu nhưạ và bù vào hỗn hợp tốt.
- Gạt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm cục bộ trên lớp bê-tông nhựa mới rải.
Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:
- Báo ngay về cho trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp.
- Khi lớp bê tông nhựa đã được lu lên đến khoảng 2/3 độ chặt yêu cầu thì
cho phép tiếp tục lu trong mưa cho hết số lượt lu yêu cầu.
- Khi lớp bê tông nhựa mới được lu lèn được 1/3 thì ngừng lu, san bỏ hỗn
hợp ra khỏi phạm vi mặt đường. Chỉ khi nào mặt của móng đường khô ráo lại mới
được rải hỗn hợp bê tông.
Rải thủ công đồng thời với máy rải để có thể lu lèn chung vệt rải bằng máy
với chỗ rải
Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng thì phải báo về trạm trộn tạm
ngừng cung cấp hỗn hợp và và đồng thời liên hệ với đơn vị thi công bên cạnh hỗ
trợ thiết bị rải hỗn hợp bê tông nhựa còn lại.
Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc phải được sửa cho thẳng góc với trục
đường. Trước khi rải tiếp phải cắt bỏ phần đầu mối nối sau đó dùng vật liệu tưới
thấm bám quét lên vết cắt để bảo đảm vệt rải mới và cũ dính kết tốt.
Các mối nối ngang của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m
Các mối nối ngang của các vệt rải ở lớp trên cùng được bố trí so le tối thiểu 25 cm
Mối nối dọc tim đường thi công trong ngày được thi công ngay sau khi thi
công hoàn thiện làn thứ nhất và cho xe thông đường (nhiệt độ lớp thảm ≤ 50 0C) rồi
chuyển sang thi công làn thứ 2. Tiến hành tháo dỡ các thanh ke tại tim, vệ sinh mặt
đường làn thứ 2 sau đó tưới nhựa dính bám làn thứ 2 (lưu ý: tưới nhựa dính bám
sao cho vệt tưới chờm qua tim từ 5-10cm). Tiến hành rải làn thứ 2, điều chỉnh máy
rải rải vật liệu chờm qua tim từ 5-10cm (nhiệt độ lớp thảm ≥ 120 0C). Khi máy rải
cách khoảng 5m, tiến hành lu lượt đầu tiên (dùng lu nhẹ 2 bánh thép 6 - 8 tấn) cho
mối nối dọc đồng thời xử lý mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song
song với tim đường và dịch dần về phía tim đường
Mối nối dọc để qua ngày làm việc phải được cắt bỏ phần rìa dọc vết rải cũ,
dùng vật liệu tưới dính bám quét lên vết cắt sau đó mới tiến hành rải;
Lớp thảm Bê tông nhựa C12.5 sẽ được thi công làm 2 làn rải: mỗi nửa
đường là một làn rải, làn còn lại để đảm bảo giao thông. Sau khi thi công hoàn
thiện làn thứ nhất thì ngừng thi công chờ nhiệt độ lớp thảm đạt nhiệt độ ≤ 50℃.
Sau đó cho thông xe làn thứ nhất và tháo dỡ các thanh ke tại tim đường và chuyển
thi công làn đường thứ 2. Việc xử lý mối nối tim đường giữa làn thứ nhất và làn
thứ 2 được thực hiện ngay trong quá trình thi công lớp BTNC12.5 trên làn thứ 2.
 Lu lèn lớp hỗn hợp bê tông nhựa:
+ Dùng máy rải rải vật liệu với bề dày quy định nhân với hệ số lèn ép là 1,25
(Là hệ số tạm tính. Khi lu lèn xong ta tiến hành kiểm tra lại hệ số này bằng cách đo
lại cao độ sau khi thi công thử đã đạt được độ chặt K ≥ 0,98). Trong suốt quá trình
rải phải thường xuyên kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc,
độ đồng đều của vật liệu BTN.
+ Khi tìm ra được hệ số lèn ép  mới thì ta áp dụng cho việc thi công đại trà
(tức là mỗi lớp BTN cần rải một chiều dày bằng t = h x  để sau khi lu lèn đạt độ
chặt thì chiều dầy lớp rải còn lại là hcm (chiều dày bù vênh thiết kế).
Hệ số rải (hệ số lu lèn) K rải được xác định dựa vào các số liệu cao độ trên
cùng một mặt cắt tại các điểm tương ứng như sau:
C § r ¶i - C § mb
K r ¶i 
C § lu -C § mb
Trong đó:
+CĐmb: Là cao độ mặt bằng thi công, m;
+CĐrải: Là cao độ bề mặt lớp BTN sau khi rải, m;
+CĐlu: Là cao độ bề mặt lớp BTN sau khi lu lèn xong (đã đạt độ chặt yêu cầu), m.

Tương quan giữa số lần lu lèn (hoặc công lu) và độ chặt đạt được;
Số lượng phương tiện vận chuyển tham gia vào dây truyền.
Tiến hành hiệu chỉnh sơ đồ thi công thí điểm để áp dụng cho thi công đại trà.
Kiểm tra bề mặt của lớp hỗn hợp để điều chỉnh sự không đồng đều.
Chia chiều dài đoạn thử L=127.4 m thành 3 đoạn, được đánh dấu là đoạn I, II,
III. Trên mỗi đoạn thi công sẽ tiến hành theo một sơ đồ lu khác nhau và sau đó sẽ
tiến hành kiểm tra độ chặt của từng đoạn để chọn sơ đồ lu thích hợp nhất để sử
dụng cho công tác rải đại trà lớp thảm Bê tông nhựa C12.5.
Bảng 8: Nhiệt độ các khâu thi công BTN chặt ( 0C)
(Các chỉ tiêu theo bảng 7 Quyết định 858/QĐ-BGTVT)
Mác bi tum sử dụng
STT Các khâu công nghệ
60-70

Nhiệt độ trên xe vận chuyển ra hiện


1 ≥1450C
trường
Nhiệt độ rải tương ứng khi nhiệt độ bề
mặt lớp dưới là
15-200C ≥1250C (1280C)
2
20-250C ≥1320C (1260C)
25-300C ≥1300C (1240C)
>300C ≥1250C (1200C)
Không nhỏ hơn nhiệt độ rải quá
3 Nhiệt độ lúc bắt đầu lu
50C
Nhiệt độ bề mặt lớp khi kết thúc lu
lèn, không thấp hơn
4 - Nếu dùng lu bánh thép 700C
- Nếu dùng lu bánh lốp 800C
- Nếu dùng lu rung 700C
Nhiệt độ bề mặt mặt đường BTN khi
5 500C
cho xe lưu thông, không cao hơn

Ghi chú: Nhiệt độ rải là thích hợp với trường hợp bề dày lớp BTN ≤ 50mm, trị số
nhiệt độ rải nằm trong ngoặc đơn là thích hợp với trường hợp bề dày lớp BTN thi
công > 80mm. Nếu bề dày lớp BTN thô trong khoảng 5 - 8cm thì chọn nhiệt độ
trung bình giữa trị số không có ngoặc đơn và có ngoặc đơn.
+ Trình tự quá trình lu lèn như sau:
- Đầu tiên lu sơ cấp: Dùng lu nhẹ 2 bánh thép 6 tấn lu 2-3 lần/điểm, tốc độ 2
- 3 km/giờ; Lu sơ bộ bám sát máy rải để nhanh chóng lu lèn bề mặt nhằm tránh
hỗn hợp bị mất nhiệt.
- Tiếp theo lu thứ cấp: Dùng lu bánh lốp có tổng trọng lượng 12 tấn (07 bánh
các lốp nhẵn đồng đều, tải trọng mỗi bánh mỗi bánh trong khoảng 1,5-:-2,5 tấn) lu
10-12 lần/điểm tốc độ 3-5Km/h sau đó dùng lu bánh lốp có tổng tải trọng 16,6 tấn
(07 bánh các lốp nhẵn đồng đều, tải trọng mỗi bánh mỗi bánh trong khoảng 1,5 -:-
2,5 tấn) lu 12 - 14 lần/điểm, tốc độ 3-5 km/giờ.
- Cuối cùng lu hoàn thiện: Dùng lu bánh thép 10 tấn lu 2-4 lần/điểm, tốc độ
lu 4 – 6 km/giờ.
Trình tự lu lèn lớp hỗn hợp BTN cho từng đoạn như sau:
Đoạn I: Từ Km91+909.2 - Km92+036.6 (Phải tuyến) L= 127.4m
- Bước 1 lu sơ cấp: Nhiệt độ thảm lúc này ≥ 125 0C, dùng lu nhẹ 2 bánh thép
(6 tấn) lu 3 lần/điểm, tốc độ 3 km/giờ;
- Bước 2 lu thứ cấp: Nhiệt độ thảm lúc này khoảng 120 0C, Dùng lu bánh lốp
có tổng trọng lượng 12 tấn (07 bánh các lốp nhẵn đồng đều, tải trọng lốp mỗi bánh
trong khoảng 1,5 -:- 2,5 tấn) lu 10 lần/điểm tốc độ 3-5Km/h sau đó dùng lu bánh
lốp có tổng tải trọng 16,6 tấn (07 bánh các lốp nhẵn đồng đều, tải trọng mỗi bánh
mỗi bánh trong khoảng 1,5 -:- 2,5 tấn) lu 12 lần/điểm, tốc độ 3-5 km/giờ. Nhiệt độ
kết thúc lu lèn không thấp hơn 800C.
- Bước 3 lu hoàn thiện: Nhiệt độ thảm lúc này khoảng 80 0C, dùng lu bánh
thép (10 tấn) lu 2 lần/điểm, tốc độ lu 5 km/giờ. Nhiệt độ kết thúc lu lèn không thấp
hơn 700C.
Đoạn II: Từ Km91+909.2 – Km91+977.2 (Trái tuyến) L=68,0m
- Bước 1 lu sơ cấp: Nhiệt độ thảm lúc này ≥ 125 0C, dùng lu nhẹ 2 bánh thép
(6 tấn) lu 3 lần/điểm, tốc độ 3 km/giờ;
- Bước 2 lu thứ cấp: Nhiệt độ thảm lúc này khoảng 120 0C, Dùng lu bánh lốp
có tổng trọng lượng 12 tấn (07 bánh các lốp nhẵn đồng đều, tải trọng mỗi bánh mỗi
bánh trong khoảng 1,5 -:- 2,5 tấn) lu 11 lần/điểm tốc độ 3-5Km/h sau đó dùng lu
bánh lốp có tổng tải trọng 16,6 tấn (07 bánh các lốp nhẵn đồng đều, tải trọng mỗi
bánh mỗi bánh trong khoảng 1,5 -:- 2,5 tấn) lu 13 lần/điểm, tốc độ 3-5 km/giờ.
Nhiệt độ kết thúc lu lèn không thấp hơn 800C.
- Bước 3 lu hoàn thiện: Nhiệt độ thảm lúc này khoảng 80 0C, dùng lu bánh
thép (10 tấn) đi 3 lần/điểm, tốc độ lu 5 km/giờ. Nhiệt độ kết thúc lu lèn không thấp
hơn 700C
Đoạn III: Km91+977.2 – Km92+036.6 (Trái tuyến) L=59.4m
- Bước 1 lu sơ cấp: Nhiệt độ thảm lúc này ≥ 125 0C, dùng lu nhẹ 2 bánh thép
(6 tấn) lu 3 lần/điểm, tốc độ 3 km/giờ;
- Bước 2 lu thứ cấp: Nhiệt độ thảm lúc này khoảng 120 0C, Dùng lu bánh lốp
có tổng trọng lượng 12 tấn (07 bánh các lốp nhẵn đồng đều, tải trọng mỗi bánh mỗi
bánh trong khoảng 1,5 -:- 2,5 tấn) lu 12 lần/điểm tốc độ 3-5Km/h sau đó dùng lu
bánh lốp có tổng tải trọng 16,6 tấn (07 bánh các lốp nhẵn đồng đều, tải trọng mỗi
bánh mỗi bánh trong khoảng 1,5 -:- 2,5 tấn) lu 14 lần/điểm, tốc độ 3-5 km/giờ.
Nhiệt độ kết thúc lu lèn không thấp hơn 800C.
- Bước 3 lu hoàn thiện: Nhiệt độ thảm lúc này khoảng 80 0C, dùng lu bánh
thép (10 tấn) đi 4 lần/điểm, tốc độ lu 5 km/giờ. Nhiệt độ kết thúc lu lèn không thấp
hơn 700C.
Trong quá trình lu lèn, đối với bánh sắt phải thường xuyên làm ẩm bánh sắt
bằng nước. Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi mặt lốp vài lượt
đầu, khi lốp đã có nhiệt độ xấp xỉ với nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa thì sẽ
không xảy ra tình trạng dính bám nữa. Không được dùng nước làm ẩm lốp bánh
hơi. Không được dùng dầu diezel, dầu cặn hay các dung môi có khả năng hòa tan
nhựa đường để bôi vào bánh lu.
Vết bánh lu đè lên nhau ít nhất là 20cm. Những lượt lu đầu tiên dành cho
mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim đường và dịch
dần về phía tim đường. Khi lu trong đường cong bố trí siêu cao việc lu sẽ được tiến
hành từ bên thấp dịch dần về phía bên cao. Các lượt lu không được dừng tại các
điểm nằm trong phạm vi 1 mét tính từ điểm cuối của các lượt trước.
Trong lượt lu đầu tiên của máy lu, bánh xe chủ động phải đi trước (máy lu
lùi về phía máy rải).
Khi máy lu khởi động, đổi hướng tiến lùi phải thao tác nhẹ nhàng, không
thay đổi đột ngột để hỗn hợp bê tông nhựa không bị dịch chuyển và xé rách. Máy
lu không được đỗ lại trên lớp bê tông nhựa chưa được lu lèn chặt và chưa nguội
hẳn.
Sau một hai lượt lu đầu tiên của lu nhẹ, phải kiểm tra độ dốc ngang bằng
thước mẫu, và độ bằng phẳng thước dài 3m, bổ khuyết ngay những chỗ chưa đạt
yêu cầu hỗn hợp còn nóng.
Sau khi lu lèn xong, nếu phát hiện thấy những chỗ cục bộ hư hỏng (rời rạc,
quá nhiều nhựa, bong bật, nứt nẻ...) phải đào bỏ ngay hỗn hợp chưa nguội hẳn, rồi
quét sạch, bôi lớp nhựa lỏng hay lớp mỏng nhựa đặc nóng ở đáy và xung quanh
thành mép rồi đổ hỗn hợp bê tông nhựa có chất lượng tốt vào lu lèn lại.
+ Việc quyết đinh số lượt lu của mỗi loại lu trên một điểm được quyết định
bởi kỹ sư tư vấn thông qua đầm thí điểm của vệt rải thí điểm.
+ Các thiết bị nặng không được phép đỗ trên bề mặt đã hoàn thành cho đến
khi lớp bê tông nhựa đã hoàn toàn nguội và đông cứng.
+ Phần diện tích mặt đường bị xăng, dầu, dầu nhớt từ các thiết bị thi công
vương vãi xuống sẽ phải được dỡ bỏ và thay thế bằng hỗn hợp mới và lu lèn lại.
 Kiểm tra:
- Trên đoạn rải thử L=127.4m lấy mẫu lúc rải để tiến hành kiểm tra chất
lượng bê tông nhựa.
- Kiểm tra kích thước hình học.
- Bề dày kết cấu: Khoan kiểm tra bề dày kết cấu, sai số trong phạm vi cho
phép.
- Bề mặt cuối cùng của lớp BTN phải bằng phẳng, đảm bảo độ mui luyện bề
mặt theo thiết kế.
- Sự biến thiên của bề mặ đã hoàn thành khi kiểm tra bằng thước 3m dọc
theo hay vuông góc với tim đường.
6. Công tác kiểm tra nghiệm thu
6.1 Kiểm tra hiện trường trước khi thi công:
- Tình trạng bề mặt rải bê tông nhựa, độ dốc ngang, dốc dọc, cao độ, bề
rộng;
- Tình trạng lớp nhựa tưới dính bám;
- Hệ thống cao độ chuẩn;
- Thiết bị rải, lu lèn, thiết bị thông tin liên lạc, lực lượng thi công, hệ thống
đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động.
6.2 Kiểm tra chất lượng vật liệu
- Kiểm tra chấp thuận vật liệu khi đưa vào công trình:
+ Nhựa đường: Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng theo quy định tại TCVN
7493: 2005 (trừ chỉ tiêu độ nhớt động học ở 1350C) cho mỗi đợt nhập vật liệu;
+ Vật liệu tưới nhựa thấm bám, dính bám: Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng
của vật liệu tưới dính bám, thấm bám áp dụng cho công trình cho mỗi đợt nhập vật
liệu;
- Kiểm tra thành phần cấp phối cốt liệu, lượng nhựa và sai số cho phép
Theo bảng 6 Quyết định 858/QĐ-BGTVT)

Thành phần Sai số cho phép (%)


Nội dung cần kiểm tra Căn cứ kiểm tra
vật liệu đối với các cỡ hạt
và tần số kiểm tra
≤ 0,075 ≤ 2,36 ≥ 4,75
Thành phần Kiểm tra từng mẻ trộn tại ± 2% ± 5% ± 6% So với thành phần
cốt liệu trạm trộn theo phiếu xuất cấp phối cốt liệu
ra từ máy tính của trạm của công thức chế
tạo hỗn hợp BTN
đã được duyệt
Thành phần Sai số cho phép (%)
Nội dung cần kiểm tra Căn cứ kiểm tra
vật liệu đối với các cỡ hạt
và tần số kiểm tra
≤ 0,075 ≤ 2,36 ≥ 4,75
Trị số trung bình mỗi cõ
hạt cho tất cả các mẻ trộn
± 1% ± 2% ± 2%
trong một ngày sản xuất

Kiểm tra ngẫu nhiên 2


Thành phần lần trong 1 ngày sản xuất
± 2% ± 5% ± 6%
cốt liệu tính trị số trung bình của
2 lần đo

Kiểm tra từng mẻ trộn tại


trạm trộn theo phiếu xuất ± 0,3%
ra từ máy tính của trạm
So với lượng nhựa
Hàm lượng Tính trung bình tất cả các theo công thức chế
nhựa ± 0,1% tạo hỗn hợp đã được
mẻ trộn trong một ngày
duyệt
Tính trung bình của 2 lần
kiểm tra ngẫu nhiên trong ± 0,3%
1 ngày

Kiểm tra vật liệu trong quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa
Vị trí kiểm
Loại vật liệu Chỉ Tiêu kiểm tra Tần suất Căn cứ
tra

- Thành phần hạt


- Hàm lượng hạt thoi dẹt 2 ngày/lần hoặc Khu vực tập
1. Đá dăm
- Hàm lượng chung bụi, 200m3/lần kết đá dăm
bùn, sét

- Thành phần hạt Khu vực tập


2 ngày/lần hoặc
2. Cát - Hệ số đương lượng cát kết
200m3/lần
- ES cát
3. Bột - Thành phần hạt 2 ngày/lần
Kho chứa
khoáng - Chỉ số dẻo hoặc 50 tấn
Thùng nấu
4. Nhựa - Độ kim lún TCVN 7493:
1 ngày/lần nhựa đường
đường - Điểm hóa mềm 2005
sơ bộ
CHÚ THÍCH:
Với trạm trộn liên tục: tần suất kiểm tra cốt liệu (Đá dăm, cát, bột khoáng) là 1
lần/ngày.
6.3 Kiểm tra tại trạm trộn bê tông nhựa
Kiểm tra tại trạm trộn

Chỉ Tiêu/phương Vị trí


Hạng mục Tần suất Căn cứ
pháp kiểm tra
Thành
Các phễu
1. Vật liệu tại phần hạt
Thành phần hạt 1 ngày/lần nóng
các phễu nóng của từng
(hot bin)
phễu
- Thành phần hạt
- Hàm lượng nhựa đường Các chỉ
Trên xe
- Độ ổn định Marshall Tiêu của
1 ngày/lần tải hoặc
2. Công thức chế - Độ rỗng dư hỗn hợp
phễu
tạo hỗn hợp bê - Khối lượng thể tích mẫu bê tông
nhập liệu
tông nhựa bê tông nhựa nhựa đó
của Máy
được phê
rải
- Tỷ trọng lớn nhất của bê duyệt
2 ngày/lần
tông nhựa

Kiểm tra các chứng chỉ Tiêu chuẩn


3. Hệ thống cân Toàn trạm kỹ thuật
hiệu chuẩn/kiểm định và 1 ngày/ lần
đong vật liệu trộn của trạm
kiểm tra bằng mắt
trộn
Tiêu
Kiểm tra các chứng chỉ chuẩn
4. Hệ thống Toàn trạm
hiệu chuẩn/kiểm định và 1 ngày/ lần kỹ thuật
nhiệt kế trộn
kiểm tra bằng mắt của trạm
trộn
Thùng nấu
5. Nhiệt độ nhựa
Nhiệt kế 1 giờ/lần sơ bộ, Thùng
đường
trộn
6. Nhiệt độ cốt
liệu Nhiệt kế 1 giờ/lần Tang sấy
sau khi sấy
7. Nhiệt độ trộn Nhiệt kế Mỗi mẻ trộn Thùng trộn
Phòng điều
8. Thời gian trộn Đồng hồ Mỗi mẻ trộn
khiển
Chỉ Tiêu/phương Vị trí
Hạng mục Tần suất Căn cứ
pháp kiểm tra

9. Nhiệt độ hỗn
Phòng điều
hợp khi ra khỏi Nhiệt kế Mỗi mẻ trộn
khiển
Thùng trộn

6.4 Kiểm tra trong thi công


Kiểm tra trong khi thi công lớp bê tông nhựa
Chỉ tiêu/ phương Mật độ kiểm
Hạng mục Vị trí kiểm tra Căn cứ
pháp tra
1. Nhiệt độ
hỗn hợp trên Nhiệt kế Mỗi xe Thùng xe
xe tải
2. Nhiệt độ khi Ngay sau
Nhiệt kế 50 mét/điểm
rải hỗn hợp Máy rải
3. Nhiệt độ lu
Nhiệt kế 50 mét/điểm Mặt đường
lèn hỗn hợp

4. Chiều dày lớp Hồ sơ thiết


Thuốn sắt 50 mét/điểm Mặt đường
bê tông nhựa kế
Sơ đồ lu, tốc độ
lu, số lượt lu, Theo kết quả
5. Công tác lu
tải trọng lu, Thường xuyên Mặt đường rải thử được
lèn
các quy định khi chấp thuận
lu lèn
6. Các mối
Quan sát bằng
nối dọc, mối Mỗi mối nối Mặt đường
mắt
nối ngang

7. Độ bằng Khe hở
phẳng sau Thước 3 mét 25 mét/mặt cắt Mặt đường không
khi lu sơ bộ quá 5 mm

6.5 Kiểm tra khi nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa
6.5.1 Kích thước hình học
Sai số cho phép của các đặc trưng hình học
Phương Sai số cho Quy định về tỷ lệ điểm
Hạng mục Mật độ đo
pháp phép đo đạt Yêu cầu

Thước Tổng số chỗ hẹp không


1. Bề rộng 50 m/ mặt cắt - 5 cm
thép quá 5% chiều dài đường
2. Độ dốc
ngang: Máy
≥ 95 % tổng số điểm
- Lớp dưới thuỷ 50 m/ mặt cắt ± 0,5% đo
bình
- Lớp trên ±0, 25%

3. Chiều dày 2500 m2


≥ 95 % tổng số điểm
- Lớp dưới Khoan lõi (hoặc 330 m ± 8% chiều dầy
dài đường 2 đo, 5% còn lại không
- Lớp trên làn xe) / 1 tổ ± 5% chiều dầy vượt quá 10 mm
4. Cao độ ≥ 95 % tổng số điểm
- 10 mm; + 5 đo, 5% còn lại sai số
- Lớp dưới Máy thuỷ
50 m/ điểm mm không vượt quá ± 10
bình
- Lớp trên ± 5 mm mm

6.5.2 Độ bằng phẳng mặt đường


Sử dụng thiết bị đo IRI để kiểm tra độ bằng phẳng. Báo cáo kết quả kiểm tra
IRI được chi tiết cho từng 100 m dài; trường hợp mặt đường có độ bằng phẳng
kém cục bộ thì báo cáo kết quả IRI cho từng đoạn 50 m hoặc nhỏ hơn. Trường hợp
chiều dài đoạn bê tông nhựa ngắn (≤ 1 Km) thì kiểm tra bằng thước 3 mét
Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng

Hạng mục Mật độ kiểm tra Yêu cầu

Toàn bộ chiều dài, Theo quy định tại


1. Độ bằng phẳng IRI
các làn xe TCVN 8865:2011

2. Độ bằng phẳng đo bằng thước


Theo quy định tại
3m 25 m/ 1 làn xe
TCVN 8864:2011

6.5.3 Độ nhám mặt đường


Tiêu chuẩn nghiệm thu độ nhám mặt đường

Hạng mục Mật độ kiểm tra Yêu cầu


Độ nhám mặt đường Theo quy định tại
5 điểm đo/ 1 Km/ 1làn
theo phương pháp rắc cát TCVN 8866:2011

6.5.4 Kiểm tra độ chặt lu lèn.


Hệ số độ chặt lu lèn (K) của các lớp bê tông nhựa không được nhỏ hơn 0,98 .
K = tn / o
Trong đó:
tn: Khối lượng thể tích trung bình của bê tông nhựa sau khi thi công ở hiện
trường, g/cm3 (xác định trên mẫu khoan);
o : Khối lượng thể tích trung bình của bê tông nhựa ở trạm trộn tương ứng
với lý trình kiểm tra, g/cm3 (xác định trên mẫu đúc Marshall tại trạm trộn theo quy
định tại Bảng 10 hoặc trên mẫu bê tông nhựa lấy từ các lý trình tương ứng được
đúc chế bị lại).
Mật độ kiểm tra: 2500 m2 mặt đường (hoặc 330m dài đường 2 làn xe) /1 tổ 3
mẫu khoan (sử dụng mẫu khoan đã xác định chiều dày theo quy định).
6.5.5 Thành phần cấp phối cốt liệu, hàm lượng nhựa
Thành phần cấp phối cốt liệu, hàm lượng nhựa đường lấy từ mẫu nguyên
dạng ở mặt đường tương ứng với lý trình kiểm tra phải thoả mãn công thức chế tạo
hỗn hợp bê tông nhựa đã được phê duyệt. Mật độ kiểm tra: 2500 m2 mặt đường/ 1
mẫu (hoặc 330 m dài đường 2 làn xe/ 1 mẫu).
6.5.6 Độ ổn định Marshall kiểm tra trên mẫu khoan
Sử dụng mẫu khoan đã xác định chiều dầy và độ chặt để xác định. Độ ổn
định Marshall phải ≥ 75% giá trị độ ổn định quy định ở Bảng 5 và Bảng 6 tương
ứng với loại bê tông nhựa. Độ dẻo, độ rỗng dư xác định từ mẫu khoan phải nằm
trong giới hạn cho phép (Bảng 5 và Bảng 6).
6.5.7 Sự dính bám giữa lớp bê tông nhựa với lớp dưới
Sự dính bám giữa lớp bê tông nhựa với lớp dưới phải tốt, được nhận xét
đánh giá bằng mắt tại các mẫu khoan.
6.5.8 Chất lượng các mối nối:
Chất lượng các mối nối được đánh giá bằng mắt. Mối nối phải ngay thẳng,
bằng phẳng, không rỗ mặt, không bị khấc, không có khe hở.
III. BẢO ĐẢM AN TOÀN LAO ĐỘNG, BẢO VỆ MÔI TRƯƠNG VÀ ĐẢM
BẢO GIAO THÔNG TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG
1. An toàn lao động và bảo vệ môi trường:
1.1.1 Tại trạm trộn hỗn hợp bê tông nhựa:
Phải triệt để tuân theo các quy định về phòng cháy, chống sét, bảo vệ môi
trường, an toàn lao động, an toàn sủ dụng điện hiện hành.
Ở các nơi có thể xảy ra đám cháy (kho, nơi chứa nhựa đường, nơi chứa
nhiên liệu, máy trộn...) phải có sẵn các dụng cụ chữa cháy, thùng đựng cát khô,
bình bọt dập lửa, bể nước và các lối ra phụ.
Nơi nấu nhựa đường phải cách xa các công trình xây dựng dễ cháy và các
kho tàng khác ít nhất là 50m. Những chỗ có nhựa đường rơi vãi phải được dọn
sạch và rắc cát.
Bộ phận lọc bụi của trạm trộn phải hoạt động tốt.
Khi vận hành máy ở trạm trộn phải:
- Kiểm tra các máy móc và thiết bị;
- Khởi động máy, kiểm tra sợ di chuyển của nhựa đường trong các ống dẫn,
nếu cầu thì phải làm nóng các ống, các van cho nhựa đường chảy được;
- Chỉ khi máy móc chạy thử không tải trong tình trạng tốt mới đốt đèn khò ở
trống sấy.
Trình tự thao tác khi đốt đèn khò phải tiến hành tuân theo chỉ dẫn của trạm
trộn. Khi mồi lửa cũng như điều chỉnh đèn khò phải đứng phía cạnh buồng đốt,
không được đứng trực diện với đèn khò.
Không được sử dụng trống rang vật liệu có những hư hỏng ở buồng đốt, ở
đèn khó, cũng như khi có hiện tượng ngọn lửa len qua các khe hở của buồng đốt
phụt ra ngoài trời.
Ở các trạm trộn hỗn hợp bê tông nhựa điều khiển tự động cần theo các quy định:
- Trạm điều khiển cách xa máy trộn ít nhất là 15m;
- Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra các đường dây, các cơ cấu điều khiển,
từng bộ phận máy móc thiết bị trong máy trộn;
- Khi khởi động phải triệt đẻ tuân theo trình tự đã quy định cho mỗi loại
trạm trộn từ khâu cấp vật liệu vào trống sấy đến khâu tháo hỗn hợp đã trộn xong
vào thùng.
Trong lúc kiểm tra cũng như sửa chữa kỹ thuật, trong các lò nấu, thùng
chứa, các chỗ ẩm ướt chỉ được dùng các ngọn đèn điện di động có điện thế 12V.
Khi kiểm tra và sửa chữa bên trong trống rang và thùng trộn hỗn hợp phải để các
bộ phận này nguội hẳn.
Mọi người làm việc ở trạm trộn bê tông nhựa đều được học qua một lớp về
an toàn lao động và kỹ thuật cơ bản của từng khâu trong dây chuyển công nghệ chế
tạo hỗn hợp bê tông nhựa ở trạm trộn, được trang bị quần áo, kính, găng tay, dày
bảo hộ lao động tùy từng phần việc.
Ở trạm trộn có y tế thường trực, đặc biệt là sơ cứu khi bị bỏng, có trang bị
đầy đủ các dụng cụ và thuốc men và cơ quan y tế đã quy định.
1.1.2 Tại hiện trường thi công bê tông nhựa:
Trước khi thi công phải đặt biển báo “Công trường” ở đầu và cuối đoạn
đường thi công, bố trí người và biển báo hướng dẫn tránh đường cho các loại
phương tiện giao thông trên đường; quy định sơ đồ chạy đến và chạy đi của ô tô
vận chuyển hỗn hợp, chiếu sáng khu vực thi công khi làm đêm.
Công nhân phục vụ theo máy rải phải có ủng, gang tay, khẩu trang, quần áo
lao động phù hợp với công việc phải đi lại trên hỗn hợp có nhiệt độ cao.
Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra tất cả các máy móc và thiết bị thi công,
sửa chữa điều chỉnh để máy làm việc tốt. Ghi vào sổ nhật ký thi công về tình trạng
và các hư hỏng của máy và báo cho người chỉ đạo thi công ở hiện trường kịp thời.
Chú ý kiểm tra sự làm việc của băng tải cấp liệu, đốt nóng tấm là của máy
rải. Trước khi hạ phần treo của máy rải phải trông chừng không để có người đứng
kề sau máy rải.
2. Đảm bảo giao thông trong quá trình thi công:
Đoạn tuyến toàn bộ xây dựng trên nền mặt đường cũ, lưu lượng xe qua lại
nhiều. Để đảm bảo giao thông trong quá trình thi công được thi công từng nửa một;
Công tác thi công cần được chỉ đạo sát sao, có sự kết hợp chặt chẽ của các đơn vị
tham gia thi công để bố trí hợp lý từng ngày, từng giờ có thể cho xe qua lại trên
phạm vi từng đoạn và toàn tuyến;
Trước khi thi công công trình Nhà Thầu sẽ đệ trình cho Kỹ sư tư vấn giám
sát một kế hoạch đảm bảo giao thông cũng như thực hiện đầy đủ thủ tục hành
chính với cơ quan hữu quan;
Kế hoạch kiểm soát giao thông bao gồm các phương án đảm bảo giao thông,
các phương tiện và các thiết bị sử dụng để kiểm soát giao thông hợp lý, đúng qui
định trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án;
Cách khu vực thi công 50m đặt biển hạn chế tốc độ và biển báo đường thu
hẹp. Đặt biển báo dừng xe và rào bảo vệ phản quang cách công trường 2m;
Các đường bị thu hẹp do thi công công trình thoát nước hoặc hố đào phải có
biển báo đường hẹp phản quang, ban đêm có đèn báo hiệu và có người điều khiển
giao thông;
Vào cuối ngày thi công dỡ dang thu xếp gọn gàng đường xá êm thuận để lưu
thông xe được thuận tiện, chỉ thi công bề rộng mặt đường, sau khi xong từng giao
đoạn mới chuyển sang thi công còn lại;
Lực lượng của nhà thầu được giao phụ trách công tác đảm bảo giao thông sẽ
có mặt kịp thời các vị trí mà đường và các công trình tạm bị hỏng, đảm bảo giao
thông được liên tục, không bị ách tắc trong khu vực thi công;
Trên những đoạn đường hẹp, những đoạn không cho xe chạy vào được bố trí
rào chắn và màu sơn để nhìn thấy từ xa, những chỗ hố móng sâu cần có rào chắn
xung quanh, về ban đêm sẽ có đèn báo hiệu và các thiết bị khác theo qui định;
Vào cuối ca, cuối ngày làm việc, các khu vực đang thi công dở dang phải
thu dọn gọn gàng, đường xá phải bằng phẳng, êm thuận để xe cộ lưu thông dễ
dàng, thuận tiện;
Trong phạm vi công trường: Các hàng rào chắn đều được sơn phản quang và
được đặt giữa dọc theo phần đường đang thi công và phần xe lưu thông;
Các vật liệu đổ đúng nơi quy định. Trong trường hợp chưa đi đổ được tập
kết thật gọn không được làm ảnh hưởng đến giao thông và an toàn cho các khu vực
phụ cận;
Tránh thi công các vị trí giao cắt với đường ngang, khu vực trường học, chợ
hoặc nơi tập trung đông người trong các giờ cao điểm.
Nếu thi công vào ban đêm cần bố trí hệ thống đèn chiếu sáng đảm bảo cho
công tác thi công được thuận lợi, bố trí đèn báo hiệu đảm bảo giao thông, nhân
viên trực gác được trang bị áo phản quang và đèn pin.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Công tác rải thử được Nhà thầu tiến hành trên 01 đoạn dài L=127.4m và
được chia làm 03 phân đoạn, mỗi phân đoạn tương ứng với một loại sơ đồ lu.
Sau khi thi công xong đoạn rải thử tiến hành công tác kiểm tra Bê tông nhựa
tại 3 phân đoạn trong L=127.4m rải thử.
Mục đích của việc rải thử này để xác định hệ số lèn ép (hệ số rải) và số lần
lu trên một điểm, từ đó rút ra các yêu cầu thi công cho phù hợp với quy trình và
dây truyền công nghệ trên thực tế ở tất cả các khâu: chuẩn bị rải, đầm nén, kiểm tra
chất lượng vật liệu sau khi chuyên chở, kiểm tra khả năng chất lượng của các
phương tiện, xe máy bố trí nhân lực phù hợp trong dây chuyền.
Sau khi xác định được hệ số lèn ép, số lần lu lèn trên một điểm và được sự
đồng ý của Chủ Đầu Tư và TVGS sẽ tiến hành rải đại trà. Ghi chú: Trong cả 3 vị
trí số độ chặt không đạt yêu cầu thì tăng số lần lu và kiểm tra lại theo trình tự trên.
Nếu trường hợp đã tăng số lần lu mà độ chặt vẫn không đạt yêu cầu kết luận
công nghệ thi công, chiều dày chưa hợp lý và tiến hành làm lại theo 2 cách:
+ Thay đổi chiều dày lớp rải.
+ Thay đổi công nghệ thi công.
Trên đây là đề cương biện pháp thi công rải thử lớp thảm Bê tông nhựa
C12.5 do Nhà thầu lập kính trình lên Ban QLDA Bảo trì đường bộ, đơn vị TVGS
xem xét và chấp thuận công nghệ dây chuyền thi công rải BTNC12,5 Nhà thầu có
cơ sở tiến hành thi công đại trà, đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng của Công
trình.
Rất mong nhận được sự quan tâm xem xét của Quý Ban, TVGS.
Xin trân trọng cảm ơn!
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU

You might also like