Professional Documents
Culture Documents
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN MÔN LUẬT DÂN SỰ 1
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN MÔN LUẬT DÂN SỰ 1
Câu 2. Trình bày về đối tượng điều chỉnh của luật dân sự.
* Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự:
Câu 3. So sánh phương pháp điều chỉnh luật dân sự với các ngành luật công.
– Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự: là phương pháp thỏa thuận, bình đẳng,
thương lượng, tự định đoạt.
– Phương pháp điều chỉnh của các ngành luật công: phương pháp mệnh lệnh, có tính
bắt buộc.
Câu 4. Vị trí của Luật dân sự trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
* Theo chức năng: Luật dân sự là luật gốc của luật tư.
– Được gọi là luật chung, Luật dân sự thiết lập các nguyên tắc cơ bản chi phối toàn
bộ hệ thống luật tư.Các nguyên tắc ấy phải được tôn trọng trong quá trình xây dựng các
luật chuyên ngành, nhằm đảm bảo tính thống nhất về quan điểm lập pháp của hệ thống
pháp luật.
Điều 4 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 quy định: “1. Bộ luật này là luật chung đều
chỉnh các quan hệ dân sự; 2.Luật khác liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh
vực cụ thể không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều
3 của Bộ luật này; 3.Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định
nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng”.
* Theo tôn ti trật tự quy phạm:
– Về nguyên tắc, Luật dân sự được xếp ngang hàng với các luật khác, kể cả các luật
điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực chuyên biệt, và có vị trí cao hơn các văn bản dưới
luật.Điều đó có nghĩa là trong trường hợp cần giải quyết các xung đột giữa quy phạm của
BLDS với các quy phạm pháp luật khác, thì phải áp dụng các quy tắc xử lý mang tính
nguyên tắc: luật ra đời sau thủ tiêu luật ra đời trước, ngoại lệ phủ định nguyên tắc, luật
riêng thay luật chung để chi phối lĩnh vực chuyên biệt thuộc phạm vi điều chỉnh…
– Phần thứ hai: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản (4 chương).
– Phần thứ năm: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (3
chương).
Câu 7. Mối quan hệ giữa Luật dân sự và các luật chuyên ngành như Luật
thương mại, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Lao động.
+ Nguồn trực tiếp: là nơi xuất xứ của quy phạm, nơi mà các quy phạm pháp luật
được tạo ra ở dạng sơ cấp.
+ Nguồn diễn dịch và giải thích: là nơi mà các quy phạm pháp luật được phát hiện từ
các kết quả phân tích luật viết.
Câu 9. Các loại nguồn của luật dân sự dưới góc độ so sánh BLDS 2005 và BLDS
2015.
* Các loại nguồn được sử dụng trong cả hai Bộ luật:
+ Thỏa thuận
+ Tập quán
+ Áp dụng tương tự pháp luật
+ Án lệ.
+ Lẽ công bằng.
* Nếu không thể áp dụng tương tự pháp luật thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng (khoản 2 Điều 6 BLDS 2015).
Câu 14. Nêu các nguyên tắc của Luật dân sự.
* Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự:
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân
biệt đối xử, được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và quyền tài sản
(nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật).
– Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình
trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải
được chủ thể khác tôn trọng (nguyên tắc tự do, tự nguyện).
– Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình một cách thiện chí, trung thực (nguyên tắc thiện chí, trung thực).
– Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm
đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác (nguyên tắc cấm lạm dụng quyền).
– Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ dân sự (nguyên tắc tự chịu trách nhiệm).
(Điều 3 BLDS 2015)
Câu 15. Trình bày ý nghĩa và chức năng của nguyên tắc thiện chí, trung thực.
* Ý nghĩa: đảm bảo các giao dịch dân sự được thực hiện một cách trung thực, không
vì lợi ích cá nhân mà làm ảnh hưởng đến lợi ích của người khác.
Câu 16. Khái niệm quyền dân sự.
* Quyền dân sự là khả năng được phép xử sự theo một cách nhất định của chủ thể
trong quan hệ dân sự để thực hiện, bảo vệ lợi ích của mình.
+ Quyền tài sản: Gọi là quyền có tính chất tài sản những quyền định giá được bằng
tiền, là quan hệ giữa các chủ thể mà có đối tượng là một vật có giá trị tài sản.
+ Quyền nhân thân: Là quyền gắn với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người
khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan có quy định khác.
Câu 18. Phân tích giới hạn của quyền dân sự.
* Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho
người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.
Câu 19. Trình bày mối quan hệ giữa nguyên tắc thiện trí, trung thực và nguyên
tắc cấm lạm dụng quyền.
– Tự bảo vệ quyền: Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ
xâm phạm đến quyền đó và không được trái các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
– Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình;
– Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;
Câu 21. Khái niệm và đặc điểm của quyền tài sản.
* Khái niệm: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản
đối với đối tượng quyền sở hữa trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
* Đặc điểm:
– Quyền tài sản do Luật dân sự điều chỉnh rất đa dạng và phức tạp;
– Quyền tài sản do Luật dân sự điều chỉnh luôn mang tính ý chí, phản ánh ý thức của
các chủ thể tham gia; luôn thể hiện động cơ, mục đích của chủ thể tham gia;
– Thể hiện rõ bản chất đền bù tương đương trong trao đổi.
Câu 22. Khái niệm và đặc điểm của quyền nhân thân.
* Khái niệm: Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể
chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
* Đặc điểm:
– Gắn liền với mỗi cá nhân, không có nội dung kinh tế không gắn với quyền lợi tài
sản của chủ thể;
– Không thể chuyển giao cho người khác dưới bất kỳ hình thức nào, không thể là đối
tượng của hợp đồng trao đổi, mua bán…
– Quyền nhân thân: là quyền gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho
người khác.
– Quyền tài sản: là quyền được định giá bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền khác.
– Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, và quyền định đoạt tài
sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. (Điều 158 BLDS 2015)
– Quyền khác đối với tài sản là quyền chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản
thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.Quyền khác đối với tài sản bao gồm: quyền đối với
bất động sản liền kề;quyền hưởng dụng;quyền bề mặt.
– Quyền liên quan đến giá trị tinh thần của chủ thể.
– Quyền đối với các đối tượng của quyền sở hữa trí tuệ.
Câu 26. Nêu khái niệm chủ thể pháp luật dân sự.
* Chủ thể pháp luật dân sự bao gồm các cá nhân, tổ chức có khả năng có quyền và
nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật dân sự.
– Hộ tịch;
– Nơi cư trú.
Câu 28. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của năng lực pháp luật dân sự cá nhân.
* Khái niệm: Năng lực pháp luật dân sự cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự. (Khoản 1 Điều 16 BLDS 2015)
Câu 29. Ý nghĩa của chế định năng lực pháp luật dân sự.
Câu 30. Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự là thời điểm cá nhân
được sinh ra, vậy cụ thể đó là thời điểm nào?
* Có 3 quan điểm về thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự.
– Quan điểm thứ nhất: Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự là thời điểm cá
nhân được sinh ra, cụ thể là khi cá nhân đã có một phần cơ thể nằm ngoài cơ thể của
người mẹ.
– Quan điểm thứ hai: Thời điểm phát sinh năng lực dân sự là thời điểm cá nhân được
sinh ra, cụ thể là khi cá nhân hoàn toàn nằm ngoài cơ thể của người mẹ.
– Quan điểm thứ ba: Thời điểm phát sinh năng lực dân sự là thời điểm cá nhân được
sinh ra, cụ thể là khi cá nhân cất tiếng khóc đầu tiên.
* Pháp luật dân sự Việt Nam lấy quan điểm thứ ba là căn cứ xác định thời điểm cá
nhân phát sinh năng lực dân sự.
Câu 31. Thai nhi có năng lực pháp luật dân sự không? Vì sao?
* Thai nhi không có năng lực pháp luật dân sự.
– Vì: năng lực pháp luật dân sự chính thức phát sinh khi cá nhân được sinh ra, tức là
thời điểm cá nhân hoàn toàn nằm ngoài cơ thể người mẹ và cất tiếng khóc đầu tiên.Ở đây
thai nhi vẫn nằm trong cơ thể người mẹ, không đáp ứng được điều kiện cần để phát sinh
năng lực pháp luật dân sự.
* Tuy nhiên, trong một số trường hợp thai nhi được pháp luật trao cho một số quyền
có liên quan đến vấn đề thừa kế “đã hình thành thai trước khi người thừa kế di sản chết”
(Điều 613 DLDS 2015).
Câu 32. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của năng lực hành vi dân sự của cá
nhân.
* Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
– Người từ đủ 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật định.
Câu 33. Ý nghĩa của chế định năng lực hành vi dân sự.
* Ý nghĩa: nhằm bảo vệ chủ thể trong các giao dịch dân sự; đặc biệt trong các trường
hợp chủ thể là người năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ; người khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Câu 34. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực ý chí và năng lực hành vi dân sự.
Câu 35. Trình bày về các mức năng lực hành vi dân sự của người chưa thành
niên và đưa ra nhận xét quy định của BLDS 2015.
* Các mức năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên (người chưa đủ 18
tuổi):
– Người chưa đủ 6 tuổi thì giao dịch dân sự do người đại diện theo pháp luật của
người đó xác lập, thực hiện.
– Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phái
được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi.
– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch
dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Câu 36. Nhận xét Điều 23 BLDS 2015 trong mối tương quan với ý nghĩa chế
định hành vi dân sự.
* Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân bằng hành vi của mình
xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Theo quy định tại điều 23 BLDS 2015, chủ
thể được nhắc đến ở đây là người “có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”, tức là
người đó không thể tự mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Câu 37. Bình luận về Điều 24 BLDS 2015 trong mối tương quan với nguyên tắc
tôn trọng tính tự định đoạt của cá nhân.
* Ở một số nước trên thế giới, phạm vi chủ thể bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự
đã loại bỏ những người nghiện ma túy, nghiện chất kích thích được pháp luật bảo vệ.Bởi
họ cho rằng những hành vi của những người nghiện rượu, nghiện ma túy khiến phá tán tài
sản không liên quan đến năng lực hành vi dân sự, trừ lúc họ sử dụng chất kích thích.Và
họ cũng đặt ra câu hỏi là liệu hạn chế năng lực hành vi của những người nghiện ma túy,
người nghiện chất kích thích có vi phạm nguyên tắc tự định đoạt hay không?
* Theo như cách lý giải trên thì tài sản của người nghiện ma túy, nghiện chất kích
thích là tài sản thuộc quyền sở hữu của họ thì họ có quyền định đoạt, không nhất thiết cần
phải được sự đồng ý của người đại diện hoặc người giám hộ, không nhất thiết phải là chủ
thể được pháp luật bảo vệ.
Câu 38. Bình luận về chế định năng lực hành vi dân sự trong BLDS 2015 dưới
góc độ cân bằng lợi ích của chủ thể và đảm bảo an toàn trong giao dịch.
* BLDS 2015 chưa có quy định cụ thể giao dịch như thế nào được gọi là “giao dịch
phù hợp nhu cầu sinh hoạt”.Bởi vậy, trong nhiều trường hợp không xác định được đâu là
giao dịch mà người chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;người khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi;người bị hạn chế hành vi dân sự được phép thực hiện không thông
qua đại diện hoặc người giám hộ.
* Trong trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dùng thủ đoạn nhằm làm cho
giao dịch dân sự vô hiệu để hưởng lợi cho bản thân thì Tòa án có thể ra quyết định tuyên
bố giao dịch dân sự vô hiệu hay không? Và làm thế nào để bảo vệ người thứ ba ngay tình
trong các giao dịch dân sự này?
Câu 40. Chỉ ra những điểm không tương thích giữa Luật cư trú và BLDS liên
quan đến việc xác định nơi cư trú của cá nhân.
* Những điểm không tương đồng giữa Luật cư trú và BLDS liên quan đến việc xác
định nơi cư trú của cá nhân:
– Theo Luật cư trú thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đã đăng ký thường trú
hoặc tạm trú.
– Theo BLDS 2015 thì nơi cứ trú của công dân là nơi người đó thường xuyên sinh
sống (khoản 1 Điều 40).
– Trong nhiều trường hợp nơi công dân đăng ký thường trú, tạm trú không phải là
nơi người đó đang sinh sống, từ đó dẫn đến việc khó khăn trong việc xác định nơi cư trú
của cá nhân.
– Giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Câu 42. Khái niệm người được giám hộ và người giám hộ.
* Người được giám hộ:
– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ.
– Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự;
cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự; cha, mẹ dều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ
đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp
xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 BLDS 2015 để thực
hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Câu 43. Điều kiện để chủ thể pháp luật dân sự làm người giám hộ.
* Điều kiện của chủ thể làm người giám hộ:
+ Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của
người giám hộ;
+ Không phải người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án
nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
+ Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành
niên.
Câu 44. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.
* Quyền của người giám hộ:
– Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có
những quyền sau đây:
– Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho những nhu cầu
thiết yếu của người được giám hộ.
– Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lí tài sản của người được giám
hộ.
– Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện gian dịch dân sự và
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người được giám hộ.
* Nghĩa vụ của người giám hộ được chia làm ba trường hợp theo đối tượng giám hộ.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:
– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp
luật quy định người chưa đủ 15 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến dưới 18
tuổi:
– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hp pháp
luật quy định người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể tự mình thự hiện, xác lập giao
dịch dân sự.
– Quản lí tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lục hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau:
+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
+ Đại diện cho người được giám hộ tham gia các giao dịch dân sự;
+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình
có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều
57 BLDS 2015.
Câu 45. Quản lí tài sản của người được giám hộ.
* Quản lí tài sản đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự:
– Quản lí như tài sản của chính mình, được thực hiện giao dịch dân sự có liên quan
đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người giám hộ.
– Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, giao dịch dân sự
khác đối với tài sản lớn phải có sự đồng ý của người giám sát giám hộ.
– Giao dịch dân sự giữa người giám hộ và người được giám hộ có liên quan đến tài
sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp luật định.
* Quản lí tài sản đối với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo
quuyết định của Tòa án.
Câu 46. Điều chỉnh vấn đề vì lợi ích của người được giám hộ và giải pháp tránh
xung đột lợi ích giữa người giám hộ và người được giám hộ.
– Cha, me của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để
thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: trong vòng 15 ngày, kể
từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám
hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được
giám hộ cho người được giám hộ.
– Người được giám hộ chết: trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt việc giám
hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao cho người quản lí tài
sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự
vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ;nếu trong
thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế của người được giám hộ thì người
giám hộ tiếp tục quản lí tài sản cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của
pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xx nơi cư trú của người được
giám hộ.
– Người giám hộ có cha, mẹ đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của con hoặc
người được giám hộ được nhận làm con nuôi:trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm
dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát
sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được
giám hộ.
Câu 48. Nhận xét về hậu quả pháp lý của chấm dứt giám hộ theo quy định của
BLDS 2015 về hiệu lực giao dịch dân sự với người thứ ba.
* Theo quy định của BLDS 2015 thì người giám hộ có nghĩa vụ đại diện cho người
được giám hộ trong các giao dịch dân sự, nhưng việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền đều thuộc về người đại diện.Vì vậy, khi chấm dứt việc giám hộ thì các giao dịch
dân sự trước đó do người giám hộ thực hiện để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của
người được đại diện đối với bên thức ba vẫn có hiệu lực.
– Giống nhau:
+ Đại diện cho cá nhân tham gia các giao dịch dân sự khi cá nhân không thể hoặc
không được phép tự mình xác lập các giao dịch dân sự.
– Khác nhau:
Giám hộ:
Đại diện:
Câu 50. Điều kiện để tuyên bố một người vắng mặt tại nơi cư trú.
* Điều kiện để tuyên bố một người vắng mặt tại nơi cư trú: Khi một người biệt tích
sáu tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa
án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự.
– Điều kiện cần: người được xác định là vắng mặt phải ngưng xuất hiện ở nơi cư trú
liên tục trong thời gian ít nhất 6 tháng.
– Điều kiện đủ: phải có người nộp đơn yêu cầu Tòa án, sau đó Tòa án phải ra thông
báo tìm kiếm.
Câu 51. Hậu quả pháp lý trong trường hợp một người bị tuyên bố vắng mặt tại
nơi cư trú.
* Hậu quả pháp lý:
– Người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú không thể trực tiếp đảm nhận tư cách chủ
thể trong giao dịch dân sự.
– Các quan hệ nhân thân gắn liền với người bị tuyên bố vắng mặt không thể được
thiết lập.
– Vẫn là chủ sở hữu những tài sản thuộc về mình và vẫn là người chịu trách nhiêm
thực hiện những nghĩa vụ do mình xác lập.
– Tài sản của người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú được quản lý theo quy định
tại Điều 65 BLDS 2015.
– Thời gian biệt tích phải kéo dài liên tục ít nhất 02 năm.
– Điều kiện đủ:
– Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp
luật mà vẫn không thấy có tin tức xác thực là còn sống.
– Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn
không có tin tức xác thực là còn sống.
– Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm kể từ ngày tai nạn hoặc thiên tai,
thảm họa đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
– Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống, thời hạn
được quy định tại Điều 68 BLDS 2015.
Câu 54. So sánh hậu quả pháp lý trường hợp cá nhân bị tuyên bố mất tích và bị
tuyên bố chết.
* Giống nhau:
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố
chết xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo pháp luật về hôn nhân và gia đình.
* Khác nhau:
– Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích: trường hợp Tòa án giải quyết cho
vợ hoặc chồng người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người bị tuyên bố mất
tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý, nếu không có
những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích, nếu không có người
thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản
– Quản lý tài sản của người bị tuyên bố đã chết: được giải quyết như đối với người
chết, tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Câu 55. Một người bị tuyên bố đã chết có mất năng lực hành vi dân sự không?
Tại sao?
* Một người bị tuyên bố đã chết không mất hoàn toàn năng lực hành vi dân sự.
– Vì: Người bị tuyên bố đã chết không hẳn là đã chết thật.Tuy nhiên với tuyên bố đã
chết, người này chính thức bị suy đoán đã chết.Nên người bị tuyên bố đã chết sẽ mất
năng lực hành vi dân sự tại nơi mà Tòa án ra quyết định người đó đã chết.Nhưng trong
trường hợp người bị tuyên bố đã chết vấn còn sống thì người đó vẫn có năng lực hành vi
dân sự.Khi người bị tuyên bố là đã chết trở về, trên nguyên tắc, tư cách chủ thể của người
đó vẫn được duy trì liên tục.
Câu 56. Nêu những điểm bất hợp lý của quy định liên quan đến hậu quả pháp lý
trong trường hợp người bị tuyên bố đã chết quay về.
* Trong trường hợp người thứ ba không phải người được hưởng thừa kế biết người bị
tuyên bố đã chết còn sống nhưng cố tình giấu giếm nhằm hưởng lợi từ tài sản thừa kế của
người bị tuyên bố đã chết thông qua người thừa kế thì người bị tuyên bố đã chết không
thể yêu cầu người thừa kế hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; phải bồi
thường nếu gây thiệt hại.
– Pháp nhân theo luật công và pháp nhân theo luật tư:
– Pháp nhân thu lợi nhuận và pháp nhân không thu lợi nhuận:
– Pháp nhân phi thương mại: là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi
nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không phân chia cho các thành viên.
Câu 59. Phân tích điều kiện hình thành pháp nhân.
* Điều kiện hình thành pháp nhân:
– Được thành lập theo quy định của BLDS 2015, các luật khác có liên quan.
+ Điều này có nghĩa là sự thành lập của pháp nhân được Nhà nước thừa nhận, thành
lập theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
– Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 BLDS 2015.
+ Pháp nhân cần phải có cơ quan điều hành.Đối với các pháp nhân được thành lập
trên việc đóng góp phần trăm vốn điều lệ thì phải có Hội đồng thành viên (cổ đông), các
pháp nhân còn lại cần có cơ quan điều hành gọi là Hội đồng quản trị.
– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình.
– Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Câu 60. Trình bày về cơ cấu tổ chức của pháp nhân.
* Cơ cấu tổ chức của pháp nhân:
– Pháp nhân phải có cơ quan điều hành.Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết
định thành lập pháp nhân.
– Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của
pháp luật.
Câu 61. Trình bày về nội dung điều lệ của pháp nhân.
* Nội dung điều lệ của pháp nhân:
– Vốn điều lệ
– Cơ cấu tổ chức, thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và
quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác.
– Điện kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là
pháp nhân có thành viên.
– Quyền và nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên.
– Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội
bộ.
– Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ.
– Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân.
Câu 62. Trình bày về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân. (So sánh BLDS
2005 và BLDS 2015)
* Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền,
nghĩa vụ dân sự:
– Phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho
phép thành lập, hoặc từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký (pháp nhân phải đăng ký thành lập);
Câu 63. Trình bày về năng lực hành vi dân sự của pháp nhân.
* Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân:
– Vận hành thông qua vai trò của những cá nhân cụ thể đảm nhận các chức vụ cụ thể;
– Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân thực chất là năng lực hành vi mà pháp nhân
vay mượn của những con người mà pháp nhân hóa thân vào.
Câu 64. Trình bày về hiệu lực pháp lý của hành vi của pháp nhân trong trường
hợp hành vi đó nằm ngoài phạm vi mục đích của pháp nhân.
* Khoản 1 Điều 86 BLDS 2015 đã quy định rất rõ ràng về năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân, theo đó, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chỉ bị hạn chế trong
trường hợp BLDS 2015 hoặc luật khác có liên quan quy định mà không bị hạn chế bởi
mục đích hoạt động của pháp nhân. Vì vậy, hành vi cuả pháp nhân trong trường hợp nằm
ngoài phạm vi mục đích của cá nhân không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái
đạo đức xã hội thì vẫn có hiệu lực pháp lý.
Câu 65. Phân biệt hợp nhất pháp nhân và sáp nhập pháp nhân.
– Hợp nhất pháp nhân: là việc các pháp nhân đang tồn tại hợp lại với nhau để tạo ra
một pháp nhân mới, đồng thời pháp nhân hợp nhất chấm dứt sự tồn tại của mình.Thời
điểm pháp nhân mới có tư cách pháp lý cũng là thời điểm pháp nhân hợp nhất chấm dứt
tư cách pháp lý.Các quyền, nghĩa vụ của pháp nhân hợp nhất trở thành các quyền, nghĩa
vụ của pháp nhân mới.
– Sáp nhập pháp nhân: khác với hợp nhất, sáp nhập pháp nhân không tạo ra pháp
nhân mới, mà có tác dụng thu hút một pháp nhân (pháp nhân được sáp nhập) vào một
pháp nhân khác (pháp nhân sáp nhập).Pháp nhân sáp nhận tiếp nhận tất cả các quyền,
nghĩa vụ của pháp nhân được sáp nhập và trở thành chủ thể của các quyền, nghĩa vụ ấy.
Câu 66. Phân biệt tách pháp nhân và chia pháp nhân.
– Tách pháp nhân: Không làm biến mất pháp nhân đang tồn tại (pháp nhân bị
tách).Sau khi bị tách, pháp nhân đang tồn tại vẫn tiếp tục tồn tại.Một pháp nhân có thể bị
tách thành nhiều pháp nhân.Pháp nhân mới được tách tiếp nhận một phần quyền, nghĩa
vụ của pháp nhân bị tách và trở thành chủ thể của các quyền, nghĩa vụ ấy.
– Chia pháp nhân: là việc một pháp nhân đang tồn tại (pháp nhân bị chia) bị chia
thành nhiều pháp nhân khác, đồng thời cũng chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân bị chia,
thay vào đó là sự tồn tại của các pháp nhân mới.Các pháp nhân mới không được lấy tên
của pháp nhân bị chia, mỗi pháp nhân có tên riêng.Các quyền, nghĩa vụ của pháp nhân bị
chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.
– Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân theo quy định
của BLDS 2015.
– Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
– Hợp đồng;
– Có ít nhất một sự thể hiện ý chí của chủ thể thực hiện hành vi;
– Nhằm xác lập, chuyển giao, hoặc chấm dứt quyền của chủ thể.
Câu 72. Điều kiện có hiệu lực của hành vi pháp lý.
* Điều kiện có hiệu lực của hành vi pháp lý:
– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp;
– Hành vi pháp lý có mục đích và nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội.
* Hình thức của hành vi pháp lý (giao dịch) là điều kiện có hiệu lực của giao dịch
trong trường hợp luật có quy định (khoản 2 Điều 117 BLDS 2015).
Câu 73. Phân loại hành vi pháp lý có điều kiện.
* Phân loại hành vi pháp lý có điều kiện:
Câu 74. Trình bày về phương thức giải thích hành vi pháp lý.
* Phương thức giải thích hành vi pháp lý:
– Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
Câu 75. Hậu quả pháp lý của trường hợp hành vi pháp lý bị khuyết ý chí của
chủ thể.
* Trong trường hợp hành vi pháp lý bị khuyết ý chí của chủ thể thì hành vi pháp lý
có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.
Câu 76. Hậu quả pháp lý của trường hợp hành vi pháp lý vi phạm hình thức.
* Hành vi pháp lý vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu,
trừ các trường hợp sau đây:
– Hành vi pháp lý đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản
không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba
nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định
công nhận hiệu lực của giao dịch đó;
– Hành vi pháp lý đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về
công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa
vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công
nhận hiệu lực của giao dịch đó.Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc
công chứng, chứng thực.
Câu 77. Hậu quả pháp lý của trường hợp hành vi pháp lý vi phạm điều cấm
pháp luật, đạo đức xã hội.
* Trong trường hợp hành vi pháp lí vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì
vô hiệu. (Điều 123 BLDS 2015)
Ví dụ: hợp đồng được giao kết bởi người chưa thành niên cần được vô hiệu hóa để
bảo vệ lợi ích của người chưa thành niên.
* Vô hiệu tuyệt đối: sự vô hiệu được hình dung như một biện pháp bảo vệ lợi ích
chung. Việc vô hiệu hóa tuyệt đối một giao dịch có thể được yêu cầu bởi bất cứ người
nào.
Ví dụ: vô hiệu hóa một hợp đồng có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái
với đạo đức xã hội.
* Khác nhau:
Câu 80. Trình bày về bảo vệ người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự vô
hiệu.
* Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu:
– Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản
không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được
xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn còn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều
167 BLDS:Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu
ngay tình.
Câu 84. So sánh đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền.
* Đại diện theo pháp luật phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định.
* Đại diện theo ủy quyền phải có năng lực giao kết hợp đồng nói riêng và năng lực
ủy quyền.
Câu 85. Tư cách người đại diện theo pháp luật Việt Nam.
* Nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự.
Câu 86. Trình bày mâu thuẫn giữa ý nghĩa chế định năng lực hành vi dân sự và
tư cách của người đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
* Theo quy định của BLDS 2015 thì “năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả
năng cá nhân tự mình bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
của mình” (Điều 14 BLDS 2015). Còn bản chất của việc quy định về tư cách người đại
diện là đại diện cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập quyền, nghĩa vụ trong các giao dịch
dân sự. Mâu thuẫn ở chỗ các cá nhân, pháp nhân không tự mình bằng hành vi của mình
xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự mà thông qua người đại diện.
Câu 87. Hậu quả pháp lý trong trường hợp người đại diện xác lập, thực hiện
giao dịch với chính mình hoặc với người thứ 3 mình cũng làm đại diện.
* Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác
nhau nhưng không được nhân danh người đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là đại diện của người đó, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
– Trong trường hợp người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch với chính mình hoặc
với người thứ 3 cũng do mình làm đại hiện thì các giao dịch đó vô hiệu.
Câu 88. Hậu quả pháp lý trong trường hợp người đại diện thực hiện hành vi
không có quyền đại diện.
* Các giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với người thứ ba, trừ các
trường hợp sau:1. Người được đại diện đã công nhận giao dịch; 2. Người được đại diện
biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lí; 3. Người được đại diện có lỗi dẫn đến
việc người đã giao dịch với mình không biết hoặc không thể biết việc người đã xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện (khoản 1 Điều 142 BLDS
2015).
* Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được dại diện thì người không có
quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ
trường hợp người đã giao dịch biết hoặc buộc phải biết về việc không có quyền đại diện
mà vẫn giao dịch (khoản 2 Điều 142 BLDS 2015).
* Bên thứ ba trong giao dịch với người không có quyền đại diện có thể đơn phương
chấm dứt hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Câu 89. Các phương thức bảo vệ một bên trong hợp đồng trong trường hợp
người đại diện thực hiện hành vi không có quyền đại diện.
* Phương thức bảo vệ một bên trong hợp đồng trong trường hợp người đại diện thực
hiện hành vi không có quyền đại diện:
– Đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu
cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại
diện mà vẫn thực hiện giao dịch.
Câu 90. Chấm dứt đại diện và hậu quả pháp lý.
* Chấm dứt đại diện:
– Chấm dứt đại diện theo pháp luật: Việc đại diện theo pháp luật chấm dứt một khi
các căn cứ thiết lập chế độ đại diện không còn:tình trặng chưa thành niên, mất năng lực
hành vi chấm dứt, pháp nhân chấm dứt hoạt động và bị xóa tên…
– Chấm dứt đại diện theo ủy quyền: Đại diện theo ủy quyền chấm dứt theo các căn
cứ chấm dứt hợp đồng.
– Nhân thân:
+ Người đại diện trở về với chính mình: tự nhân danh mình và vì lợi ích của mình
khi đứng trước người thứ ba để giao dịch.
+ Người được đại diện, nếu vẫn còn tồn tại trong cuộc sống pháp lý, cũng tự mình
xác lập giao dịch và tự chịu trách nhiệm.
– Tài sản: trong quá trình đại diện, người đại diện có thể nắm giữa các tài sản thuộc
sở hữu của người đại diện.Một khi quan hệ đại diện chấm dứt thì việc nắm giữ các tài sản
là không cần thiết và cũng không có căn cứ pháp lý. Bởi vậy, người đại diện có trách
nhiệm hoàn trả các tài sản nhận được trong khuôn khổ hoạt động đại diện cho người được
đại diện hoặc người thừa kế.
– Đơn vị đo: các đơn vị đo lường thời hạn được chính thức thừa nhận như phút, giờ,
ngày, tháng, năm.
– Xác định điểm mốc: thời điểm bắt đầu thời hạn và thời điểm kết thúc thời hạn
– Hệ quy chiếu thời gian:tính theo dương lịch, trừ trường hợp thỏa thuận khác.
Câu 93. Thời điểm bắt đầu thời hạn.
* Thời điểm bắt đầu thời gian:
– Khi thời hạn xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác
định.
– Khi thời han được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời
hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày được xác định.
– Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà
tính từ ngày tiếp theo của ngày xảy ra sự kiện đó.
– Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối
cùng của thời hạn.
– Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương
ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
– Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương
ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng cuối cùng không có ngày tương ứng thì
thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
– Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng
tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
– Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời
hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
– Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc 24 giờ của ngày đó.
– Thời hiệu xác lập quyền là sự khích lệ đối với người có thái độ ứng xử nhất quán
trong thời gian dài, dù không phải là người có quyền: đó được coi là sự chính thức thừa
nhạn của nhà chức trách, xã hội về tính hợp pháp của mối quan hệ mà người này xác lập
và duy trì liên tục, bền bỉ.
– Thời hiệu triệt tiêu quyền là biện pháp chế tài đối với người vốn có quyền, nhưng
không hề tích cực thực hiện quyền của mình: xao nhãng trong việc giữ gìn, bảo vệ quyền
của mình, người có quyền không xứng đáng với quyền nữa.
Cậu 97. Phân loại thời hiệu và nhận xét quy định của BLDS 2015.
* Phân loại thời hiệu:
– Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể
được hưởng quyền dân sự.
– Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì
người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
– Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa
án giải quyến vụ việc dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp phám bị xâm phạm; nếu thời
hạn đó hết thì mất quyền khởi kiện.
– Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu
cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước.
– Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm
khác.
– Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hiệu đó thì phát
sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do pháp luật quy định.
* Cách tính:
– Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tháng, năm hoặc bằng một sự
kiện có thể sẽ xảy ra.
Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt
tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Câu 100. Các trường hợp làm gián đoạn thời hiệu.
* Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân dự bị gián đoạn khi có một
trong các sự kiện sau:
– Có sự giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang áp dụng thời hiệu.
– Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa
vụ liên quan tranh chấp và đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án.
Câu 101. Trình bày về thời gian không tính vào thời hiệu.
* Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải
quyết vụ việc dân sự: là khoảng thời gian xảy ra các sự kiện sau đây:
– Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi
kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
– Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có
quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có
người đại diện thay thế trong các trường hợp sau:
+ Người đại diện chết (cá nhân), chấm dứt tồn tại (pháp nhân)
+ Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục làm đại diện được.
Câu 102. Thời hiệu bắt đầu tính lại trong những trường hợp nào.
* Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
– Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với
người khởi kiện.
– Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ đối với bên
khởi kiện.
Câu 103. Trình bày về thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
* Thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản, người tham gia thủ tục phá sản yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu hoặc Tòa
án nhân dân phát hiện giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật phá sản
2014 thì Tòa án nhân dân ra một trong các quyết định sau:
+ Không chấp nhận yêu cầu của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản, người tham gia thủ tục phá sản.
+ Tuyên bố giao dịch vô hiệu, hủy bỏ các biện pháp bảo đảm và giải quyết hậu quả
của giao dịch vô hiệu theo quy định của pháp luật.
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT DÂN SỰ I
1. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam
2. Vị trí của luật dân sự trong hệ thống pháp luật
3. Nêu đặc điểm của luật dân sự và phân biệt với luật hành chính và luật hình sự
4. Phân tích các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự Việt Nam
5. Phân tích nguyên tắc tự do hợp đồng
6. Nêu mối quan hệ giữa luật dân sự và các luật chuyên ngành.
7. So sánh các loại nguồn của luật dân sự giữa BLDS 2005 và BLDS 2015
8. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự
9. Phân tích thành phần của quan hệ pháp luật dân sự
10. Sự kiện pháp lý là gì? Phân loại và cho ví dụ
11. Những ai được giám hộ? ý nghĩa của chế định giám hộ?
12. Phân biệt người giám hộ đương nhiên và người giám hộ được cử
13. Trách nhiệm chăm sóc và quản lý tài sản của người giám hộ được quy định như
thế nào?
14. Điểm giống và khác nhâu giữa chế độ giám hộ cho người chưa thành niên và giám
hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự
15. Phân tích năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân
16. Phân tích sự khác nhau giữa mất năng lực nhận thức và mất năng lực hành vi
17. Trình bày ý nghĩa của chế định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự
18. Chỉ ra những điểm không tương thích giữa Luật cư trú và BLDS liên quan đến
việc xác định nơi cư trú của cá nhân
19. Có phải bố mẹ có quyền đặt tên bất kỳ cho con mình?
20. Phân tích các quy định liên quan đến hôn nhân và tài sản của người bị tuyên bó là
đã chết khi người này trở về
21. Phân tích các điều kiện để một tổ chức trở thành pháp nhân
22. Phân loại và nêu đặc điểm của các loại pháp nhân
23. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân bắt đầu và kết thúc khi nào?
24. Khi nào thì pháp nhân chấm dứt tồn tại?
25. Phân biệt trường hợp hợp nhất và sáp nhập pháp nhân
26. Phân biệt trường hợp chia và tách pháp nhân
27. Phân tích sự khác nhau giữa pháp nhân và tổ chức không có tư cách pháp nhân
28. Khái niệm và phân loại đại diện
29. Phân tích hậu quả pháp lý của hành vi đại diện
30. Xác định tiêu chí nhận dạng hành vi giao dịch mà không có quyền đại diện và giao
dịch vượt quá phạm vi đại diện
31. Sự giống và khác nhau giữa thời hạn và thời hiệu
32. Liệt kê và cho ví dụ về các trường hợp tiếp nối thời hiệu
33. Sự khác biệt giữa hoãn tính thời hiệu và gián đoạn thời hiệu
34. Khái niệm và phân loại hành vi pháp lý
35. Phân tích các điều kiện có hiệu lực của hành vi pháp lý
36. Phân tích về điều kiện hình thức của giao dịch dân sự
37. Phân biệt giao dịch vô hiệu do nhầm lẫn và giao dịch vô hiệu do bị lừa dối
38. Phân tích hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
39. Phân tích nguyên tắc giải thích hành vi pháp lý