Professional Documents
Culture Documents
Tổ 2-nhóm 2- Module Thận Niệu
Tổ 2-nhóm 2- Module Thận Niệu
pH:
+theo dõi và điều trị bệnh nhiễm trùng niệu cũng như sỏi đường tiểu
Tỉ trọng:
+1,012 đến 1,020
+phản ánh nồng độ ion trong nước tiểu
Nitries:
+nước tiểu bình thường không chứa nitries
+xét nghiệm dương tính từ 0,06 - 0,1 mg/dl
+xét nghiệm âm tính rất có ý nghĩa và chứng tỏ nhiễm trùng đường niệu
Bạch cầu( tiểu mủ): có giát trị không nhiễm khuẩn niệu
Hồng cầu:
+ dương tính khi có 2-3 hồng cầu/quang trường
+đo lượng hồng cầu, hemoglobin tự do từ hồng cầu ly giải và myoglobin
Glucose:
+ có ý nghĩa trong việc xác định các bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường
Thể ceton:
+theo dõi ketones niệu liên tục có thể giúp ích cho việc quản lí bệnh tiểu đường
Protein:
+bình thường: <150mg/24 giờ
Billirubin
+liên quan đến sắc tố mật lưu thông trong tuần hoàn
Urobilinogen
Đo độ lọc cầu thận(eGFR): tiêu chuẩn vàng
+đánh giá chức năng lọc cầu thận
+Người bình thường: 100-130 ml/phút/1.73m2
Đo độ thanh lọc creatinine nước tiểu 24 giờ
Sinh thiết thận: nguyên nhân được tiến hành trong trường hợp nguyên nhân bệnh thận
không rõ ràng
Bàn luận kết quả:
Huyết đồ:
RBC: Nam: 4.32 - 5.72 T/l Nữ: 3.90 - 5.03 T/l
Giảm do thiếu máu...
Hb: Nam :<130 g/l Nữ: <120g/l
Giảm do thiếu máu( Hb:52g/l)
WBC: 3.5-10.5G/L
+WBC:6.37G/L: bình thường
%NEU: 43-76%
+NEU:54.3%: bình thường
LYM: 17-48%
+LYM: 30%: bình thường
PLT:150-450G/L
+PLT: 384G/L: bình thường
XN đông máu:
PT: bình thường khoảng 11-13s
+PT:12,7s : bình thường
APTT: bình thường 25-33s
+APTT:75,3s
APTT kéo dài là rối loạn đông máu nội sinh (giảm đông) gặp trong trường hợp thiếu
hụt bẩm sinh (hemophilia), do yếu tố đông máu bị tiêu thụ hoặc gặp trong bệnh nhân
suy gan, sử dụng heparin.
INR: bình thường khoăng 0,8-1,2s
+INR:1,11s: bình thường
Định lượng yếu tố 8: nồng độ bình thường 50-150%
Dựa vào nồng độ yếu tố VIII hoặc IX của người bệnh chia thành 3 mức độ: Mức độ nhẹ
yếu tố VIII hoặc IX là 5 – 40%.,mức độ vừa là 1-5%, mức độ nặng là < 1%.
Nồng độ 20%: mức độ nhẹ
XN sinh hóa:
+Đường huyết :87%: bình thường
+ALT( SGPT), AST( SGOT): Nữ<35U\L Nam <50U/L : bình thường
+Bilirubin: <21umol/l: bình thường
+ Creatinin huyết thanh: Nữ: 53-100mmol/l nam: 62-120mmol/l
Creatinin huyết thanh tăng trong bệnh lý suy thận, suy tim mất bù, gout, cường giáp,
tăng huyết áp, đái tháo đường ..
+BUN: 2,5-7,5 mmol/l
Ure máu tăng trong các bệnh lý thận như viêm cầu thận, viêm ống thận, suy thận, sỏi
thận, sỏi niệu quản, suy tim sung huyết, mất nước do sốt cao, tiêu chảy, suy dinh
dưỡng, bỏng, xuất huyết tiêu hóa .
Ion đồ:
Na: bình thường
K:3.5-5 mmol/l
Nồng độ K+ trong máu tăng cao do suy thận hoặc do sử dụng các thuốc tăng giữ kali
như thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc ức chế men chuyển
Cl:bình thường
Ca:bình thường
2. Chẩn đoán bệnh thận mạn và xác định giai đoạn theo CGA:
1. Định nghĩa bệnh thận mạn:
Theo KDIGO 2012: Bệnh thận mạn được xác định là các bất thường về cấu trúc hoặc chức năng
thận, tồn tại trên 3 tháng và có ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
Khi người bệnh có ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau, kéo dài trên 3 tháng:
-Dấu chứng của tổn thương thận, cần ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau:
Albumin niệu >30mg/24 giờ, hoặc tỉ lệ albumin: creatinin niệu ≥ 30mg/g.
Cặn lắng nước tiểu bất thường ( hồng cầu, bạch cầu, trụ hồng cầu, trụ bạch cầu, trụ hạt,...)
Rối loạn điện giải và bất thường khác do tổn thương ống thận ( toan hóa ống thận, đái
tháo đườn do thận, bệnh thận thải kali, bệnh thận thải magie, hội chứng Fanconi, tiểu đạm
ống thận, tiểu cystine,...)
Bất thường mô bệnh học ( cầu thận, ống thận, mạch máu)
Bất thường về cấu trúc thận phát hiện trên hình ảnh học ( bệnh thận đa nang, loạn sản
thận, thận ứ nước do tắc nghẽn, sẹo trên vỏ thận do nhồi máu, viêm đài-bể thận, trào
ngược bàng quang-niệu quản, bướu thận, thận to do thâm nhiễm, hẹp động mạch thận,
thận teo,...)
Tiền sử ghép thận.
-Giảm độ lọc cầu thận ( GFR: glomerular Filtration Rate)<60 mL/phút/1,73m2( G3a-G5).
2. Các giai đoạn của bệnh thận mạn:
Phân loại bệnh thận mạn theo CGA dựa vào nguyên nhân, độ lọc cầu thận GFR và albumin nước
tiểu.
-Phân loại theo nguyên nhân:
Bệnh cầu thận ( bệnh thận đái tháo đường, bệnh tự miễn, nhiễm khuẩn, bướu)
Bệnh ống thận ( nhiễm khuẩn, tự miễn, sarcoidosis, độc chất)
Bệnh mạch máu thận ( xơ vữa mạch máu, tăng huyết áp, thiếu máu, tắc mạch do
cholesterol, viêm mạch máu hệ thống, huyết khối mao mạch, xơ cứng hệ thống)
Bệnh nang thận và bệnh thận bẩm sinh.
-Phân lại dựa theo độ lọc cầu thận ( GFR) và albumin niệu ( Albuminuria):