Professional Documents
Culture Documents
ÔN TẬP LÝ THUYẾT GIẢI PHẪU (MẸO)
ÔN TẬP LÝ THUYẾT GIẢI PHẪU (MẸO)
ÔN TẬP LÝ THUYẾT GIẢI PHẪU (MẸO)
Theo tiếng Latin, danh từ Giải phẫu học, gọi là : Anatomy & Human
Anatomy (Giải phẫu học người)
Giải phẫu học được chia ra làm 2 phân môn:
- Giải phẫu học đại thể: Nghiên cứu các cấu trúc có thể quan sát bằng mắt
thường.
- Giải phẫu học vi thể: Nghiên cứu các cấu trúc nhỏ có thể quan sát bằng kính
hiển vi.
Nghiên cứu giải phẫu học có từ thời Ai Cập cổ đại. Giải phẫu ra đời từ “thời kỳ
đồ đá”
Andreas Vesalius là ông tổ của Giải Phẫu.
Hypocrates “Người cha của y học” đưa giải phẫu vào giảng dạy ở Hy Lạp.
Ông cho rằng “Khoa học y học bắt đầu bằng việc nghiên cứu cấu tạo cơ thể con
người”
Nhà y học Hy Lạp Aristotle (384-322 trước công nguyên), người sáng lập ra
giải phẫu học so sánh. Người đầu tiên sử dụng từ “ Anatome”
Kính hiển vi: Quang học thế kỷ XVIII & Điện tử 1940.
Có 3 cấp độ, 3 mặt cắt của nghiên cứu giải phẫu học:
- 3 Cấp Độ:
+ Giải Phẫu học đại thể
+ Giải Phẫu học vi thể
+ Giải Phẫu học siêu vi và phân tử
- 3 Mặt Cắt:
+ Mặt phẳng đứng dọc: Là MP theo chiều trước sau, trong các mặt đó có một MP
nằm chính cơ thể và chia cơ thể làm 2 nữa đối xứng (Phải và Trái) và là mốc để
so sánh 2 vị trí Trong và Ngoài. Đó là MP dọc giữa
+ Mặt phẳng đứng ngang (mặt phẳng trán): Là MP đứng theo chiều ngang,
Thẳng góc với MPĐD. Chia cơ thể thành Phía trước (Hay bụng) và Phía sau
(Hay lưng).
+ Mặt phẳng nằm ngang: Thẳng góc với trục đứng thẳng của cơ thể hay
thẳng góc với 2 mặt phẳng đứng. Chia cơ thể thành 2 phần Trên và dưới.
Các phương pháp mô tả giải phẫu học:
- Giải phẫu học hệ thống (systemic anatomy): Nghiên cứu cơ thể gồm nhiều cơ
quan, bộ phận (cùng thực hiện 1 chức năng). Các hệ cơ quan trong cơ thể: Hệ
da, hệ xương, cơ, tiêu hóa, tuần hoàn, hô hấp, tiết niệu, sinh dục và hệ nội tiết.
Các giác quan là 1 phần của hệ thần kinh.
- Giải phẫu vùng (regional anatomy): Chia cơ thể thành nhiều vùng: Ngực,
bụng, chậu hông và đáy chậu, chi, lưng, đầu và cổ.
Waton và Crick (1962): Đạt giải Nobel nhờ tìm ra cấu trúc AND và ARN.
Schwann Virchow: Tìm ra thuyết tế bào thế kỷ XVIII (Đáp án dài nhất).
Phân loại xương theo hình thể: Dài – Ngắn – Dẹt – Bất định hình – Vừng.
Xương có 4 chức năng sinh lý
Xương chi trên 32 & chi dưới 31
Xương cổ tay có 8 xương 2 hàng: Trên (Thuyền, Nguyệt, Tháp, Đậu), Dưới
(Thang, Thê, Cả, Móc).
Xương quay TIẾP XÚC với xương Thuyền, Nguyệt
Bàn ngón 1 TX xương Thang
Bàn ngón 2 TX xương Thê
Bàn ngón 3 TX xương Cả
Bàn ngón 4,5 TX xương Móc
Xương cổ chân có 7 xương 2 hàng: Trước có 5 xương ( Ghe, Hộp, 3 xương
Chêm trong, giữa, ngoài), Sau (Sên: Cao nhất, Gót: Thấp nhất)
Khớp có 3 loại: Bất động – Bán động – Khớp động.
Cơ có 3 loại: Cơ vân – Trơn – Tim.
Cánh tay chia làm 2 vùng: Cánh tay trước (có 2 lớp), Cánh tay sau (có cơ tam
đầu)
Cẳng tay chia làm 2 vùng: Cẳng tay trước (có 3 lớp cơ), Cẳng tay sau gồm:
Lớp nông (có 4 cơ) và Lớp sâu có 5 cơ: Cơ ngữa.
Thần kinh nách: Vận động cơ delta.
Thần kinh giữa ở trục giữa cẳng tay
Thần kinh quay nông:
- Vận động các cơ ngoài (cơ nông vùng cẳng tay sau): Cơ cánh tay quay, cơ duỗi
cổ tay quay dài, cơ duỗi cổ tay quay ngắn
Thần kinh quay sâu: Vận động cơ dạng ngón cái dài, cơ duỗi ngón cái ngắn,
cơ duỗi ngón trỏ, cơ duỗi các ngón tay và cơ duỗi cổ tay trụ.
Thần kinh quay xuất phát từ bó sau của đám rối cánh tay: Vận động cơ tam
đầu cánh tay.
Tổn thương TK quay có biểu hiện:
- Bàn tay rủ hoặc bàn tay cổ cò: Không duỗi thẳng bàn tay được mà nó cứ rủ
xuống “Cụp xuống”
- Động tác đối ngón: Lấy ngón cái bấm vào đầu các ngón còn lại
Thần kinh trụ:
- Vận động các cơ: Cơ cổ tay trụ, cơ gấp các ngón tay sâu
- Cảm giác ngón 5 và ½ ngón 4.
Rãnh quay cho thành phần nào đi qua: Thần kinh quay và động mạch cánh
tay sâu.
ĐM và TK trên vai đi qua khuyết vai
Đám rối TK cánh tay nằm trong tam giár vai đòn
Giới hạn SAI khi nói về giới hạn của lỗ tứ giác là cạnh trong là cơ nhị đầu.
Đầu dài cơ Tam đầu chia tam giác cơ tròn thành 1 lỗ Tứ giác và 2 lỗ tam giác
Lỗ tứ giác (bên ngoài ) (của tam giác cơ tròn cánh tay): TK nách và ĐM mũ
cánh tay.
Lỗ tam giác cánh tay tam đầu: TK quay và ĐM cánh tay sâu
Lỗ tam giác vai tam đầu (bên trong): Động mạch dưới vai (ĐM mũ vai) đi
qua
Xương đòn gãy ở điểm nối giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong (1 ngoài, 2 trong)
Rãnh dưới đòn có cơ dưới đòn bám vào.
Củ nón có dây chằng nón bám vào.
Xương cánh tay gãy ở GIỮA làm tổn thương thần kinh quay và động mạch
cánh tay sâu
Ổ chảo xương cánh tay còn được gọi là Diện Khớp Hình Xoan
Thứ tự đầu trên xương cánh tay mặt trước: Chỏm xương cánh tay – Củ bé –
Rãnh gian củ - Củ lớn (Chỏm-Bé-Gian-Lớn).
Cẳng tay chia làm 2 khu.
Củ bé nằm đầu trong xương cánh tay, củ lớn nằm ngoài (Lớn ngoài bé trong).
Xương quay thường CONG hơn xướng trụ vì xương quay có động tác quay.
Khi té chống tay thường bị gãy đầu dưới xương quay vì đầu dưới xương quay
thấp hơn xương trụ.
Thành phần nằm trong HỐ LÀO: TK quay nông – ĐM quay – Tĩnh mạch đầu –
Mỏm trâm quay - Xương Thuyền