Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ-CƯƠNG-LỊCH-SỬ-LỚP-10
ĐỀ-CƯƠNG-LỊCH-SỬ-LỚP-10
ĐỀ-CƯƠNG-LỊCH-SỬ-LỚP-10
ÔN TẬP CUỐI KÌ I
Câu 3. Mối quan hệ của lịch sử và văn hóa đối với sự phát triển du lịch:
Lịch sử và văn hoá là nguồn di sản, tài nguyên quý giá để phát triển ngành Du lịch, đem
lại những nguồn lực lớn; cung cấp tri thức lịch sử văn hóa để hỗ trợ quảng bá, thúc đẩy
ngành du lịch phát triển bền vững; cung cấp bài học kinh nghiệm, hình thành ý tưởng để
lên kế hoạch xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch.
Mối quan hệ giữa lịch sử và văn hóa với ngành du lịch là mối quan hệ tương tác hai
chiều: lịch sử và văn hóa góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển, ngược lại, ngành du
lịch đem lại nguồn lực hỗ trợ cho việc bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử, di sản văn
hóa.
Ví dụ: Xuất phát từ nhu cầu của rất nhiều du khách trong nước, quốc tế muốn đến thăm những
đền tháp, lăng mộ, Thánh địa Mỹ Sơn đã trở thành một trong những khu du lịch nổi tiếng ở
Quảng Nam, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch ở địa phương này. Bên cạnh đó để bảo đảm
vừa bảo tồn được, vừa quảng bá đúng, đầy đủ giá trị di tích lịch sử cách mạng, lãnh đạo tỉnh đã
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, để khách du lịch hiểu và biết đầy đủ về giá trị các di tích lịch
sử; đồng thời quảng bá du lịch tại một số nơi khác.
Câu 4. Ở quê hương em có những di sản văn hóa và di sản thiên nhiên gì?
Hãy đề xuất một số biên pháp để bảo tồn và phát huy giá trị di sản.
Ở quê hương em có một số di sản văn hoá như: thành Điện Hải, Di tích Đình Đại Nam, Di tích
Lăng Ông Ích Khiêm, Di tích Chùa Linh Ứng, … và di sản thiên nhiên như: Núi Ngũ Hành Sơn,
Núi Sơn Trà, …
Một số biện pháp để bảo tồn và phát huy giá trị di sản là:
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cá nhân và cộng đồng về
việc bảo tồn di sản.
Đầu tư cho cơ sở vật chất:
- Đầu tư cho việc nghiên cứu, khảo sát về di sản,...
- Đầu tư cơ sở vật chất, nguồn vốn để bảo tồn di sản.
Tăng cường biện pháp bảo vệ di sản:
- Tăng cường năng lực tổ chức, quản lý nhà nước đối với di sản.
- Giải quyết hài hoà giữa bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội.
- Xử lí kịp thời những vi phạm trong quá trình bảo vệ, khai thác giá trị di sản.
Câu 6.
Đặc trưng văn hoá của các nền văn minh cổ đại phương Tây:
Câu 7. Vì sao nói: Những thành tựu của Ai Cập cổ đại đã chứng tỏ sự phát triển
rực rỡ của nền văn minh này, đồng thời đặt nền móng cho sự phát triển trên nhiều
lĩnh vực của văn minh nhân loại.
Thành tựu Nền văn minh Hi Lạp – La Mã cổ đại
Tư tưởng - Sùng bái đa thần, thờ các vị thần tự nhiên, thần động vật, linh hồn người chết.
- Tín ngưỡng, tôn giáo có ảnh hưởng và ý nghĩa quan trọng trong văn hoá, xã hội,
chính trị và nhiều thành tựu văn minh của Ai Cập cổ đại.
Chữ viết - Sáng tạo ra chữ tượng hình từ khoảng hơn 3 000 năm TCN.
- Bảng chữ cái Phê-ni-xi, là nguồn gốc của bảng chữ cái ngày nay.
- Nhờ có chữ viết, người Ai Cập cổ đại đã ghi chép, để lại nhiều tư liệu quý giá
thuộc các lĩnh vực như: Lịch sử, văn học, Thiên văn học, Toán học,..
Kiến trúc, - Công trình tiêu biểu: Cung điện, đền thờ và kim tự tháp. VD: Tượng Nhân sư, Kim
điêu khắc tự tháp Giza, … là những di sản quý giá của Ai Cập nói riêng và nhân loại nói
và hội hoạ chung.
- Đến nay, nhiều công trình kiến trúc, điêu khắc của người Ai Cập cổ đại vẫn còn
hiện hữu, là hiện thân cho sức lao động và trí tuệ, sự sáng tạo vĩ đại của con người.
Khoa học - Văn minh Ai Cập cổ đại đã có những đóng góp vĩ đại.
– kĩ thuật + Về toán học: sử dụng hệ số thập phân, phép tính cộng trừ, tính diện tích, sử dụng
số pi,…
+ Thiên văn học: sáng tạo ra kĩ thuật làm lịch dựa trên chu kì vận động của Mặt Trời
đầu tiên trên thế giới.
+ Về Y học, người Ai Cập cổ đại đã có hiểu biết tương đối chính xác về các cơ quan
trong cơ thể con người,... Đặc biệt, họ đã sử dụng những kiến thức về giải phẫu để
chữa bệnh và trong kĩ thuật ướp xác.
=>Như vậy, những thành tựu của Ai Cập cổ đại đã chứng tỏ sự phát triển rực rỡ của nền văn
minh này, đồng thời đặt nền móng cho sự phát triển trên nhiều lĩnh vực của văn minh nhân loại.
Câu 8.
Phân tích ý nghĩa của nền văn minh phương Đông: Ai Cập, Ấn Độ, Trung Quốc thời kì cổ -
trung đại:
Câu 9.
Phân tích những thành tựu của nền văn minh Hy Lạp – La Mã cổ đại:
Câu 10.
Phân tích ý nghĩa của văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng:
a) Vai trò của sử học đối với công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, di sản thiên
nhiên:
Khắc phục những tiêu cực từ tự nhiên và con người.
Tái tạo, giữ gìn di sản.
Phát triển đa dạng sinh học.
Phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
b) Biện pháp bảo tồn và phát huy tốt hơn giá trị của di sản:
- Ở địa phương em (Đà Nẵng) có nhiều di sản văn hóa, ví dụ như: thành Điện Hải, Di tích Đình
Đại Nam, Di tích Lăng Ông Ích Khiêm, Di tích Chùa Linh Ứng, … và di sản thiên nhiên như:
Núi Ngũ Hành Sơn, Núi Sơn Trà, …
- Theo em, để bảo tồn và phát huy tốt hơn giá trị của di sản đó, chúng ta nên:
Đánh giá, xác định một cách toàn diện giá trị của di sản
Đề ra phương án khai thác và bảo tồn di sản văn hóa một cách phù hợp, đúng đắn dựa
trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học
Nâng cao ý thức của người dân trong việc phát huy, bảo tồn di sản văn hóa…
Câu 12. Đánh giá tác động của văn minh phương Đông đối với văn hóa VN:
Tác động của văn minh phương Đông đối với văn hoá Việt Nam: Hai nền văn minh lớn là Ấn Độ
và Trung Quốc có ảnh hưởng sâu đậm đến Việt Nam. Việc tiếp thu các thành tựu của 2 nền văn
minh lớn là Ấn Độ và Trung Quốc đã góp phần làm phong phú, đa dạng hơn nền văn hóa Việt
Nam.
Văn minh Ấn Độ có tác động mạnh mẽ đến miền Trung và miền Nam Việt Nam. Từ tôn
giáo (Phật giáo tiểu thừa, Hin-đu giáo), phong tục (lễ hội Ka-te, lễ tát nước,...), chữ viết
(chữ Phạn), kiến trúc (đền tháp, trụ đá), mô hình nhà nước... đều bị ảnh hưởng mạnh bởi
Ấn Độ.
Trong khi đó, văn minh Trung Quốc lại có tác động mạnh mẽ đến miền Bắc Việt Nam.
Tôn giáo, tư tưởng (Phật giáo Đại thừa, Nho giáo, Đạo giáo….), lễ Tết (tết Hàn thực,
trùng cửu…), chữ viết (chữ Hán), mô hình nhà nước, v.v….
Câu 13. Đánh giá tác động của văn minh phương Tây đối với nền văn hóa thế giới
Tác động của văn minh phương Tây đối với nền văn hoá thế giới:
Các tư tưởng có tác động to lớn đến tình hình chính trị, xã hội, là tiền đề cho các cuộc
cách mạng xã hội ở châu Âu và đặt nền tảng cho những bước tiến lớn về tư tưởng, triết
học trong các thời đại tiếp theo.
Nghệ thuật và văn học đặt nền tảng cho sự phát triển của nhân loại hiện nay.
Câu 14. Đặc trưng về văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương
Tây
Văn hoá các quốc gia cổ đại Văn hoá các quốc gia cổ đại
phương Đông phương Tây
Đặc trưng - Văn hóa huyền bí: - Văn hóa cổ đại phương Tây dùng
+Người phương Đông luôn chú để chỉ di sản của chuẩn mực xã hội,
trọng nội tâm của bản thân, thầm kín các giá trị đạo đức, truyền thống,
chịu đựng những khó khăn trong cuộc phong tục, hệ thống niềm tin, chế độ
sống hoặc tổn thương trong tâm hồn. chính trị và công nghê có nguồn gốc
+Tôn giáo được sử dụng nhiều hoăc liên kết với châu Âu. Văn hóa
ở phương Đông là: Ấn Độ giáo, Hồi phương Tây chịu ảnh hưởng nhiều
giáo, Phật giáo, Nho giáo, Lão nhất từ văn hóa Hy-La và Kitô giáo.
giáo,... Mỗi một tôn giáo thượng tôn
các vị thần khác biệt, hay xuất - Văn hóa phương Tây được đặc
hiện những truyền thuyết ly kỳ liên trưng bởi một loạt các chủ đề và
quan hoặc các ngày lễ và truyền thống. truyền thống nghê thuật, triết học,
=> Ảnh hưởng nhiều bởi tín ngưỡng văn học và pháp lý; di sản của nhiều
tôn giáo nhất là Phật giáo và Hồi Giáo, dân tộc châu Âu. Kitô giáo bao gồm:
chú trọng đến thế giới nội tâm con Giáo hội Công giáo, Tin lành và
người, nguồn gốc của vạn vật, sự kì bí Chính thống giáo.
của thiên nhiên, các hiện tượng lạ,... => Ảnh hưởng chủ yếu bởi Kitô
- Văn hóa phương Đông là cái nôi nền giáo, tư tưởng phóng khoáng, cởi
văn minh: với sự trỗi dậy của 3 nền mở, văn minh, hiện đại, có cái nhìn
văn minh sớm nhất là Lưỡng Hà, Ấn phong phú, mới lạ, chú trọng vào thế
Độ cổ đại và Trung Quốc cổ đại. giới tự nhiên bên ngoài, phát triển
khoa học kĩ thuật
Câu 15.
Sau khi học về các nền văn minh cổ đại phương Đông và phương Tây, em có suy nghĩ và hành
động để góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị di sản và giá trị văn minh nhân loại:
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cá nhân và cộng đồng về
việc bảo tồn di sản.
Đầu tư cho cơ sở vật chất:
- Đầu tư cho việc nghiên cứu, khảo sát về di sản,...
- Đầu tư cơ sở vật chất, nguồn vốn để bảo tồn di sản.
Tăng cường biện pháp bảo vệ di sản:
- Tăng cường năng lực tổ chức, quản lý nhà nước đối với di sản.
- Giải quyết hài hoà giữa bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội.
- Xử lí kịp thời những vi phạm trong quá trình bảo vệ, khai thác giá trị di sản.