Tiểu Luận Giáo Dục Đạo Đức (Repaired)

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 55

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

KHOA SƯ PHẠM

BÀI TIỂU LUẬN


Học phần: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
Học kỳ III – Năm học 2023 - 2024

Họ và tên : Nguyễn Thùy Dung

Ngày sinh : 15/01/2004


Mã sinh viên : 222000165
Lớp : GDTH D2022 CLC
GV hướng dẫn : Nguyễn Thị Hòa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

ĐỀ TÀI:

“Tìm hiểu về chuẩn mực hành vi pháp luật và nội dung


chủ đề trong chương trình môn Đạo đức lớp 4”
LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thủ
đô Hà Nội đã đưa môn Giáo dục Đạo đức ở Tiểu học vào chương trình
giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn –
cô Nguyễn Thị Hòa đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em
trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học môn
Giáo dục Đạo đức ở Tiểu học của cô, em đã có thêm cho mình nhiều kiến
thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là
những kiến thức cần thiết và hành trang quan trọng để em có thể vững bước
sau này.
Bộ môn Giáo dục Đạo đức ở Tiểu học là môn học thú vị, vô cùng bổ
ích và có tính thực tế cao và đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với
nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn
chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ nên mặc dù em đã cố
gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tập lớn này khó có thể tránh khỏi những
thiếu sót và có chỗ còn chưa chính xác, kính mong cô xem xét và góp ý để
bài tập này của em được hoàn thiện hơn!

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2024


Sinh viên nghiên cứu
Nguyễn Thùy Dung

3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... 3
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 9
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 9
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 9
6. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 10
PHẦN 2: NỘI DUNG ....................................................................................... 11
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU VỀ CHUẨN MỰC HÀNH VI PHÁP LUẬT ...... 11
1.1. Tổng quan về hành vi pháp luật............................................................... 11
1.1.1. Các khái niệm ......................................................................................... 11
1.1.1.1. Khái niệm hành vi .................................................................................. 11
1.1.1.2. Khái niệm đạo đức................................................................................. 11
1.1.1.3. Khái niệm chuẩn mực pháp luật............................................................ 12
1.1.2. Đặc điểm của chuẩn mực hành vi pháp luật ....................................... 13
1.1.2.1. Đặc điểm của hành vi ............................................................................ 13
1.1.2.2. Đặc điểm của chuẩn mực pháp luật ...................................................... 13
1.2. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức ................................................. 15
1.2.1. Tính chất của mối quan hệ pháp luật và đạo đức ................................. 16
1.2.2. Phân biệt giữa pháp luật và đạo đức ...................................................... 17
2.1. Tổng quát hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội......................................... 18
2.1.1. Phân loại hành vi .................................................................................... 19
2.1.2. Hậu quả hành vi ...................................................................................... 20
2.2. Vai trò của chuẩn mực hành vi pháp luật trong đời sống xã hội ......... 20
Kết luận chương I ............................................................................................. 23
CHƯƠNG II: NỘI DUNG CHỦ ĐỀ CHUẨN MỰC HÀNH VI PHÁP
4
LUẬT TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 4 ..................... 24
2.1. Giới hạn kiến thức về chủ đề chuẩn mực hành vi pháp luật trong
chương trình môn Đạo đức lớp 4..................................................................... 24
2.1.1. Kiến thức chung trong chương trình môn đạo đức lớp 4 ..................... 24
2.1.2. Kiến thức cụ thể trong từng bộ sách giáo khoa đạo đức lớp 4 ............. 25
2.1.2.1. Bộ sách Cánh Diều – NXB Đại học Sư phạm ....................................... 25
2.1.2.2. Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống – NXB Giáo dục Việt Nam ...... 25
2.1.2.3. Bộ sách Chân trời sáng tạo – NXB Giáo dục Việt Nam ....................... 26
2.2. Các luật pháp giáo dục của chủ đề trong chương trình môn học đạo
đức lớp 4 ............................................................................................................. 28
2.2.1. Bộ sách Cánh Diều – NXB Đại học Sư phạm ....................................... 28
2.2.2. Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống ................................................... 33
2.2.3. Bộ sách Chân trời sáng tạo – NXB Giáo dục Việt Nam ........................ 38
2.3. Dạy học chủ đề chuẩn mực hành vi pháp luật trong chương trình môn
đạo đức lớp 4...................................................................................................... 41
2.3.1. Xây dựng một số tình huống thực tiễn trong dạy học chủ đề “Chuẩn
mực hành vi pháp luật” môn đạo đức lớp 4 ..................................................... 41
2.3.2. Các phương tiện dạy học sử dụng trong dạy học chủ đề “Chuẩn mực
hành vi pháp luật” môn đạo đức lớp 4 ............................................................. 50
Kết luận chương II ........................................................................................... 50
PHẦN 3: KẾT LUẬN ....................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 54

5
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò của giáo dục trong quá
trình hình thành nhân cách con người. Theo Bác, nhân cách được hình thành
phần lớn thông qua giáo dục “Hiền dữ đâu phải là tính sẵn, phần nhiều do
giáo dục mà nên”. Thấm nhuần tư tưởng của Người, công tác giáo dục pháp
luật (GDPL) luôn được xác định là một nội dung quan trọng trong nhà trường
phổ thông nhằm hình thành cho học sinh ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật,
phát huy vai trò hiệu lực của pháp luật trong xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, góp phần xây dựng các em trở thành những người công dân
tốt, có ích cho gia đình và xã hội.
Giáo dục pháp luật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong giai đoạn phát
triển của học sinh tiểu học, là nền tảng hình thành nhân cách, phẩm chất đạo
đức tốt đẹp cho trẻ em. Đây là giai đoạn "vàng" để gieo mầm cho những giá
trị đạo đức, bồi dưỡng những thói quen ứng xử văn minh, chuẩn mực cho trẻ
em. Ở độ tuổi này, trẻ em bắt đầu tiếp xúc với thế giới bên ngoài, hình thành
nhận thức về bản thân và xã hội. Giáo dục pháp luật giúp trẻ em hiểu rõ hơn
về những quy tắc ứng xử, chuẩn mực hành vi đạo đức trong xã hội, từ đó rèn
luyện bản thân trở thành những người có ích cho cộng đồng. Đặc biệt, trong
bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, giáo dục pháp luật cho học
sinh tiểu học càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Giáo dục pháp luật giúp
trẻ em hình thành ý thức trách nhiệm, lòng yêu nước, biết yêu thương, chia
sẻ, sống hòa đồng với cộng đồng, từ đó góp phần xây dựng một xã hội văn
minh, phát triển.
Đối với học sinh, sự hiểu biết về pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật là
một yếu tố cơ bản, quan trọng để hình thành nên nhân cách. Trong nhà

6
trường, cùng với kiến thức văn hóa, kiến thức pháp luật sẽ giúp các em nâng
cao hiểu biết và dần dần có thói quen tự giác tuân thủ các quy định của pháp
luật, biết thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của công dân, xây dựng
một môi trường xã hội có kỷ cương, nề nếp “Sống và làm việc theo hiến pháp
và pháp luật”. Vì vậy, với những lý do trên, em tin rằng việc lựa chọn đề tài
tiểu luận về “Tìm hiểu về chuẩn mực hành vi pháp luật và nội dung chủ đề
trong chương trình môn Đạo đức lớp 4” sẽ mang lại cho học sinh không chỉ
kiến thức mà còn kỹ năng và hiểu biết thực tiễn sâu rộng, từ đó làm nền tảng
cho sự phát triển trong học tập và cuộc sống.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục pháp luật cho học sinh trong các nhà trường là một vấn đề mang
ý nghĩa khoa học, gắn liền với chiến lược con người của Đảng và Nhà nước
ta. Giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho học sinh nói riêng
đã được quy định cụ thể trong các văn bản của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo
dục như:
- Chỉ thị 32/CT/TW ngày 9 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, nhân dân.
- Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (Khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, nhân dân.
- Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”.
Thời gian qua, vấn đề giáo dục pháp luật cho học sinh đã được nhiều nhà
khoa học, nhà giáo dục đặc biệt quan tâm, nghiên cứu. Một số nhà nghiên cứu
cụ thể trong các lĩnh vực khác nhau đã đóng góp vào việc nghiên cứu về giáo
dục chuẩn mực hành vi pháp luật và các ứng dụng của nó:
7
Chương trình "Law-Related Education" (LRE) tại Mỹ: Chương trình này
đã được đánh giá cao với các kết quả như tăng cường hiểu biết của học sinh
về luật pháp, phát triển kỹ năng tư duy phản biện và thái độ tôn trọng pháp
luật. Nghiên cứu cho thấy học sinh tham gia chương trình LRE có xu hướng
trở thành công dân tích cực và có trách nhiệm hơn.
Bandura là một nhà tâm lý học người Canada, nổi tiếng với lý thuyết học
tập xã hội và khái niệm mô hình hóa hành vi. Ông cho rằng con người học
hỏi thông qua quan sát và mô phỏng hành vi của người khác. Điều này có ý
nghĩa quan trọng trong giáo dục pháp luật, vì trẻ em có thể học các hành vi
pháp luật thông qua việc quan sát các mô hình hành vi tích cực từ người lớn
và bạn bè. Công trình của Bandura nhấn mạnh vai trò của các yếu tố môi
trường và xã hội trong việc hình thành hành vi cá nhân, và do đó, các chương
trình giáo dục pháp luật nên tạo ra các mô hình hành vi tích cực và khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng.
Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Khắc Hùng (2008) với đề tài: “Các
biện pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông tại
thành phố Hồ Chí Minh”; bài viết của PGS.TS Phạm Hồng Quang và TS.
Dương Thị Thúy Nga đăng trên tập chí Giáo dục (số 194, năm 2008) với tựa
đề: “Kết quả thực nghiệm một số biện pháp GDPL cho học sinh trung học
phổ thông”, bài viết của Đỗ Chí Hiếu “Giáo dục pháp luật cho học sinh phổ
thông như thế nào” đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật (Số 5, năm 2012).
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã đề cập đến những khía cạnh lý
luận và thực tiễn của vấn đề giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp
luật trong nhà trường nói riêng cho từng loại đối tượng, thời điểm khác nhau.
Tuy vậy, các công trình nghiên cứu trên còn chưa đi sâu, nghiên cứu một
cách có hệ thống hóa, khoa học và đầy đủ về giáo dục chuẩn mực hành vi
pháp luật cho lứa tuổi Tiểu học. Trong đề tài này, tôi sẽ kế thừa những kết
quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước đây, đồng thời sẽ nghiên
cứu và xây dựng đề tài nghiên cứu về chủ đề “Tìm hiểu về chuẩn mực hành
8
vi pháp luật và nội dung chủ đề trong chương trình môn Đạo đức lớp 4” theo
định hướng phát triển năng lực học sinh Tiểu học phổ thông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Khái niệm và những vấn đề liên quan đến chuẩn mực hành vi pháp luật và
nội dung chủ đề trong môn Đạo đức.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về chủ đề “Chuẩn mực hành vi pháp luật”
trong dạy học môn Đạo đức lớp 4.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
+ Nắm vững kiến thức cơ bản về chuẩn mực hành vi pháp luật và hiểu
rõ về vai trò của chuẩn mực hành vi pháp luật trong cuộc sống hàng ngày.
Cùng đó, đề tài tập trung tìm hiểu sâu về những khía cạnh thực tế của chủ đề,
giới hạn nội dung dạy học và phát triển những tình huống thực tế của chủ đề
“Chuẩn mực hành vi pháp luật”.
+ Áp dụng kiến thức về nhiệt độ vào thực tế để giải quyết các vấn đề và
tìm hiểu về các ứng dụng của nhiệt độ trong cuộc sống hàng ngày.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tìm hiểu khái niệm về hành vi, chuẩn mực hành vi pháp luật và các
hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội.
+ Ảnh hưởng của hành vi chuẩn mực pháp luật đến các vật thể và hiểu
rõ biến đổi xung quanh trong cuộc sống.
+ Tìm hiểu nội dung dạy học xung quanh chủ đề chuẩn mực hành vi
pháp luật trong môn Đạo đức lớp 4 và xây dựng nội dung trong một số tình
huống thực tiễn trong cuộc sống.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:

9
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các sách báo, tạp chí chuyên ngành về dạy học và đổi mới phương pháp
dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học phổ thông.
Nghiên cứu tài liệu và một số công trình khoa học đã công bố có liên
quan đến các nội dung trong đề tài.
Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu
liên quan đến phần “Chuẩn mực hành vi pháp luật cho lứa tuổi Tiểu học”.
5.2. Phương pháp quan sát trực tiếp:
Quan sát trực tiếp là một phương pháp quan trọng để xem xét hoạt
động khám phá khoa học của học sinh trong môi trường học tập. Nghiên cứu
viên có thể quan sát và ghi lại các hoạt động, phản ứng và tư duy của học sinh
khi tham gia vào các hoạt động khoa học của chủ đề.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung
chính của bài tiểu luận gồm 2 chương:
Chương 1: Tìm hiểu về chuẩn mực hành vi pháp luật.
Chương 2: Nội dung chủ đề chuẩn mực hành vi pháp luật trong
chương trình môn Đạo đức lớp 4.

10
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU VỀ CHUẨN MỰC HÀNH VI PHÁP LUẬT

1.1. Tổng quan về hành vi pháp luật

1.1.1. Các khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm hành vi


Hành vi là một chuỗi các hành động lặp đi lặp lại. Hành động là toàn thể
những hoạt động (phản ứng, cách ứng xử) của cơ thể, có mục đích cụ thể là
nhằm đáp ứng lại kích thích ngoại giới, là hành động hoặc phản ứng của đối
tượng (khách thể) hoặc sinh vật, thường sử dụng trong sự tác động đến môi
trường, xã hội. Hành vi có thể thuộc về ý thức, tiềm thức, công khai hay bí
mật, và tự giác hoặc không tự giác. Hành vi là một giá trị có thể thay đổi qua
thời gian.
Hành vi chính là sự biểu hiện của ý chí của chủ thể ra bên ngoài, biến các
hành vi diễn ra trên thực tế. Hành vi là những biểu hiện tồn tại ở dạng hành
động hoặc không hành động trong quá trình hoạt động hàng ngày nhằm
hướng đến mục đích nhất định.
Trong luật học thì hành vi là căn cứ để kết luận một người có phạm tội
hay không. Người đó đang thực hiện đúng quy định của pháp luật hay là đang
xâm phạm đến quyền của chủ thể khác mà được pháp luật bảo vệ hoặc là
hành vi trái với quy định mà pháp luật quy định.

1.1.1.2. Khái niệm đạo đức


Với tư cách là một bộ phận của tri thức triết học, những tư tưởng đạo đức
học đã xuất hiện hơn 26 thế kỷ trước đây trong triết học Trung Quốc, Ấn Độ,
Hy Lạp cổ đại. Ở phương Tây, trong tiếng Anh và tiếng Pháp, khái niệm đạo
đức bắt nguồn từ thuật ngữ “moris” trong ngôn ngữ Latinh, có nghĩa là phong
tục, tập quán. Phong tục, tập quán là những thói quen sống, sinh hoạt, ứng xử,
được hình thành trong quá trình phát triển lâu dài của cộng đồng nhằm duy trì
những nếp sống mà cộng đồng cho là tốt đẹp, qua đó bảo vệ bản sắc và thậm
11
chí cả sự sống còn của cộng đồng. Ở phương Đông, các học thuyết về đạo
đức của người Trung Quốc cổ đại bắt nguồn từ nghĩa của từ “đạo” và từ
“đức”. Đạo là một trong những phạm trù quan trọng nhất của triết học Trung
Quốc cổ đại. Đạo, theo nghĩa đen có nghĩa là con đường, đường đi; hay sâu
xa hơn, đạo trong triết học được hiểu là quy luật biến hóa của tự nhiên. Theo
nghĩa bóng, đạo là những việc làm con người phải tuân theo như đạo làm
người hay cái lý phải theo như đạo lý. Đức dùng để nói đến nhân đức, đức
tính và nhìn chung đức là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân
lý. Như vậy, có thể nói, đạo đức theo quan niệm của người Trung Quốc cổ
đại chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi
người phải tuân theo.
Theo Mác và Ăngghen, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh
tồn tại xã hội, phán ánh hiện thực đời sống đạo đức xã hội. Các nhà triết học
trước Mác không thể giải quyết một cách khoa học vấn đề nguồn gốc và thực
chất của đạo đức. Họ đi tìm nguồn gốc, bản chất của đạo đức hoặc ở ngay
chính bản tính của con người, hoặc ở một bản thể siêu nhiên bên ngoài con
người, bên ngoài xã hội. Nét chung của các lý thuyết này là không coi đạo
đức là sự phản ánh cơ sở xã hội, hiện thực khách quan. Trích trong Mác-
Ăngghen toàn tập, T20, Nxb Chính trị Quốc gia, H1994, theo Mác và
Ăngghen, “người ta phải ăn, ở, mặc, đi lại trước khi làm chính trị, khoa học,
nghệ thuật…”. Do đó, ý thức xã hội của con người là sự phản ánh tồn tại xã
hội. Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức là sản phẩm của
những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là kết quả của sự phát triển lịch
sử.
Như vậy, một cách khái quát có thể nói, đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội, bao gồm một hệ thống các quan niệm, nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực
xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù
hợp với lợi ích, hạnh phúc của cá nhân và sự tiến bộ xã hội.

1.1.1.3. Khái niệm chuẩn mực pháp luật


12
Chuẩn mực pháp luật là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban
hành và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, định
hướng cho hành vi ứng xử của các cá nhân và các nhóm xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của chuẩn mực hành vi pháp luật
1.1.2.1. Đặc điểm của hành vi
Hành vi “là một chuỗi các hành động lặp đi lặp lại. Hành động là toàn
thể những hoạt động (phản ứng, cách ứng xử) của cơ thể, có mục đích cụ thể
là nhằm đáp ứng lại kích thích ngoại giới” là hành động hoặc phản ứng của
đối tượng (khách thể) hoặc sinh vật, thường sử dụng trong sự tác động đến
môi trường, xã hội. Hành vi có thể thuộc về ý thức, tiềm thức, công khai hay
bí mật, và tự giác hoặc không tự giác. Hành vi là một giá trị có thể thay đổi
qua thời gian.

1.1.2.2. Đặc điểm của chuẩn mực pháp luật


* Tính quy định xã hội của pháp luật:
Dưới góc độ xã hội học pháp luật, tính quy định xã hội của pháp luật là
một đặc trưng cơ bản của hiện tượng pháp luật. Đặc trưng này nói lên rằng,
pháp luật trước hết được xem xét như một hiện tượng xã hội, nảy sinh từ các
tiền đề có tính chất xã hội, phản ánh các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định, đặc biệt là quan hệ
kinh tế.
Mọi sự thay đổi của pháp luật, suy cho cùng, đều xuất phát từ sự thay
đổi của các quan hệ xã hội và chịu sự quyết định bởi chính thực tiễn xã hội.
Điều đó nói lên bản chất xã hội của pháp luật.
* Tính chuẩn mực của pháp luật:
Dưới góc độ nhìn của nhiều nhà xã hội học pháp luật thì pháp luật
thường được tiếp cận nghiên cứu với tư cách một loại chuẩn mực xã hội.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, đó là những “khuôn mẫu”,
“mực thước” được xác định một cách tương đối cụ thể, rõ ràng trong chừng
mực có thể. Tính chuẩn mực của pháp luật nói lên giới hạn cần thiết mà nhà
13
nước quy định để mọi chủ thể có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ
cho phép, thường biểu hiện dưới dạng “cái có thể”, “cái được phép”, “cái
không được phép” và cái bắt buộc thực hiện” …. Vượt khỏi giới hạn, phạm vi
đó là vi phạm pháp luật. Nếu chuẩn mực pháp luật thể hiện nhu cầu xã hội thì
đứng đằng sau nó là chính quyền nhà nước với nhiệm vụ bảo vệ các quan hệ
xã hội thống trị, phù hợp với các quan hệ xã hội ấy, chuẩn mực tạo thành
hành vi phù hợp với pháp luật, tức là cưỡng bức tuân theo nó. Sự thực hiện
phổ biến tương ứng với các quan hệ xã hội thống trị đồng thời cũng là tính
chuẩn mực.
Như vậy, tính hiệu lực của chuẩn mực pháp luật dựa trên không chỉ ý
chí mà cả trên thực tế xã hội, không chỉ trong sự xuất hiên chuẩn mực pháp
luật, mà cả trong việc tiếp tục thực hiện chuẩn mực pháp luật đó nữa.
*Tính ý chí của pháp luật:
Pháp luật không phải là kết quả của sự tự phát hay cảm tính, mà bao
giờ cũng là hiện tượng ý chí. Pháp luật thể hiện các quan hệ xã hội và ý chí
giai cấp có gốc rễ từ trong các quan hệ xã hội được thể hiện ra trong hệ thống
các chuẩn mực pháp luật.
Xét về bản chất, ý chí của pháp luật là ý chí của giai cấp cầm quyền
trong xã hội, được thể hiện rõ ở mục đích xây dựng pháp luật, nội dung xây
dựng pháp luật và dự kiến hiệu ứng của pháp luật khi triển khai vào thực tế.
Tính ý chí nói lên mối quan hệ khăng khít giữa nhà nước và pháp luật, là hai
thành tố của kiến trúc thượng tầng, cả hai hiện tượng nhà nước và pháp luật
cùng có chung nguồn gốc phát sinh, phát triển. Nhà nước là một tổ chức đặc
biệt của quyền lực chính trị, nhưng quyền lực đó chỉ có thể được triển khai và
phát huy có hiệu lực trên cơ sở các quy định của pháp luật. Chính vì vậy, nhà
nước không thể tồn tại và phát huy quyền lực nếu thiếu pháp luật và ngược
lại, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và có hiệu lực khi nó dựa trên cơ sở sức
mạnh của quyền lực nhà nước. Vì vậy, không thể nói pháp luật đứng trên nhà
nước hay nhà nước đứng trên pháp luật. Pháp luật không chỉ phản ánh bản
14
chất giai cấp mà còn phản ánh các nhu cầu khách quan, phổ biến của các mối
quan hệ xã hội.
Do đó, nhà nước không thể ban hành pháp luật một cách tùy tiện, chủ
quan, duy ý chí, không tính đến những nhu cầu, lợi ích của các giai cấp, tầng
lớp xã hội. Khi những bộ phận nhất định của pháp luật trở nên lạc hậu, không
phù hợp với thực tiễn xã hội thì nhà nước phải tiến hành sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ để ban hành văn bản pháp luật mới.
* Tính cưỡng chế của pháp luật:
Pháp luật do nhà nước xây dựng, ban hành và bảo đảm thực hiện. Điều
đó có nghĩa là pháp luật được hình thành và phát triển bằng con đường ngắn
nhất. Với tư cách của mình, nhà nước là một tổ chức hợp pháp, công khai và
có quyền lực bao trùm toàn xã hội. Nhà nước không chỉ xây dựng, ban hành
pháp luật mà còn có các biện pháp tác động nhằm đảm bảo cho pháp luật
được tôn trọng và thực hiện thông qua việc nhà nước thường xuyên củng cố
và hoàn thiện bộ máy công cụ thể hiện quyền lực nhà nước như quân đội,
cảnh sát, toà án, nhà tù…Đặc trưng này chỉ có ở pháp luật không có ở các
loại chuẩn mực xã hội khác. Pháp luật được thể hiện trong nhiều biến thể
hành vi của con người nếu tính đến bản chất giai cấp của nó.

1.2. Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức


Trong các hình thái ý thức xã hội, đạo đức có điểm tương đồng với
pháp luật. Ý thức đạo đức và ý thức pháp luật có chức năng chung là điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã
hội. Tuy nhiên, giữa chúng có những điểm khác nhau. Pháp luật thường được
thực hiện thông qua nhà nước, do nhà nước soạn thảo, phổ biến và thi hành
trong toàn xã hội. Còn đạo đức là tiếng nói chung của cộng đồng, được lưu
truyền, bảo tồn và phát triển qua nhiều thế hệ. Về phạm vi điều chỉnh, đạo
đức có nội dung bao quát và rộng hơn pháp luật. Luật pháp điều chỉnh một số
mặt của đời sống xã hội, đạo đức xâm nhập vào tất cả các hoạt động xã hội,
trong mọi quan hệ, kể cả đối với chính bản thân mỗi người. Để đảm bảo cho
15
luật pháp được chấp hành, nhà nước áp dụng chủ yếu các hình thức cưỡng
bức như ngăn cấm, xử phạt còn đạo đức thì được bảo đảm bằng giáo dục,
thuyết phục, ủng hội hoặc lên án của dư luận xã hội và sự kiểm soát của
lương tâm con người.

1.2.1. Tính chất của mối quan hệ pháp luật và đạo đức
Xét về bản chất, giữa pháp luật và đạo đức có những đặc điểm thống
nhất với nhau song cũng có những đặc điểm khác biệt. Sự thống nhất giữa
pháp luật và đạo đức thể hiện ở chỗ: đạo đức và pháp luật đều có chung mục
đích trong quản lý đời sống xã hội nhằm giáo dục nhân cách, phẩm chất đạo
đức cho con người trong xã hội. Pháp luật và đạo đức đều là công cụ để đảm
bảo lợi ích của con người, có tác dụng điều chỉnh quan hệ xã hội, giáo dục
con người hướng đến việc thiết lập những mối quan hệ tốt đẹp trong xã hội.
Pháp luật và đạo đức có mối quan hệ hữu cơ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau tạo
nên sự điều chỉnh mạnh mẽ nhất đối với hành vi của con người. Pháp luật và
đạo đức tác động trực tiếp đến hành vi của con người, hướng dẫn, kiếm tra,
đánh giá các hành vi đó theo những tiêu chí nhất định.
Pháp luật xác định những giới hạn cho hành động của con người, xác
lập chế độ và mức độ trừng phạt cho những trường hợp vi phạm giới hạn.
Bằng trừng phạt, pháp luật điều tiết hành vi con người một cách cưỡng chế.
Đạo đức xác định giá trị cho hành động tự nguyện tự giác của con người, xác
định giới hạn cho điều thiện và điều ác. Đạo đức không trừng phạt hành vi vi
phạm bằng sự cưỡng chế từ bên ngoài mà trừng phạt bằng sự tự vấn lương
tâm bên trong chủ thể. Chuẩn mực pháp luật xác lập những điều kiện tối thiểu
của đời sống và trật tự xã hội. Nó xác định ranh giới cho các hành vi: phải
làm, không được làm và được làm. Vì vậy người ta gọi là pháp luật là đạo
đức tối thiểu. Chuẩn mực đạo đức xác lập những điều kiện tối đa của cuộc
sống và trật tự xã hội. Nó xác lập hành vi nên làm và không nên làm. Vì vậy
nó không có sự đảm bảo đảm bằng sự cưỡng bức của pháp luật. Dư luận xã
hội ở bên ngoài và lương tâm ở bên trong là cái điều chỉnh hành vi đạo đức.
16
Vì vậy người ta gọi đạo đức là pháp luật tối đa. Pháp luật là một trong những
biện pháp để khẳng định một chuẩn mực nhất định, biến nó thành thói quen,
thành yêu cầu bên trong con người, do đó biến nó thành chuẩn mực đạo đức.

1.2.2. Phân biệt giữa pháp luật và đạo đức


Đạo đức và pháp luật có các điểm giống nhau cơ bản, đó là:
Đều là tập hợp những quy tắc xử sự chung, là khuôn khổ, khuôn mẫu,
chuẩn mực hướng dẫn con người cách xử sự trong xã hội. Pháp luật được đặt
ra không phải cho một chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ thể đã xác
định được mà được đặt ra cho tất cả các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội
do chúng điều chỉnh. Căn cứ vào các chuẩn mực đạo đức và pháp luật để các
chủ thể biết mình được làm gì, không được làm gì khi ở một hoàn cảnh, điều
kiện nhất định.
Có tính phổ biến và xu hướng để phù hợp với xã hội. Đạo đức và pháp
luật đều mang tính quy phạm phổ biến, là khuôn mẫu chuẩn mực trong hành
vi của mỗi con người trong xã hội. Chúng có tác động đến hầu hết tất cả các
lĩnh vực trong đời sống và chủ thể trong xã hội.
Là kết quả, là đúc kết của quá trình nhận thức, phản ánh sự tồn tại và phát
triển của xã hội trong những giai đoạn khác nhau. Pháp luật và đạo đức vừa
chịu sự chi phối, vừa tác động tới đời sống kinh tế xã hội.
Được thực hiện và điều chỉnh nhiều lần trong thực tế cuộc sống để phù
hợp với các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau trong xã hội. Vì ban hành ra pháp
luật và các chuẩn mực đạo đức không chỉ để điều chỉnh một mối quan hệ cụ
thể mà là để điều chỉnh cả một hệ thống xã hội chung.
Điểm khác nhau cơ bản giữa đạo đức và pháp luật:
Có 3 điểm khác nhau cơ bản giữa đạo đức và pháp luật như sau:
Tiêu chí Đạo đức Pháp luật
Cơ sở hình thành Được đúc kết từ cuộc Do nhà nước ban hành
sống, nguyện vọng của

17
nhân dân và được
truyền tai nhau qua
nhiều thế hệ.
Hình thức thể hiện Thể hiện thông qua Hệ thống của văn bản
dạng không thành văn quy phạm pháp luật: Bộ
như văn hóa truyền luật, Luật, Nghị định,
miệng, phong tục tập Thông tư…
quán, ca dao, tục ngữ…
và dạng thành văn như
kinh, sách chính trị…
Các biện pháp bảo Tự giác, răn đe thông Pháp luật thông qua bộ
đảm thực hiện qua tác động của dư máy cơ quan như cơ
luận xã hội, khen chê, quan lập pháp, tư pháp,
lên án, khuyến khích... hành pháp để đảm bảo
Lương tâm con người. thực hiện bằng các biện
pháp quyền lực nhà
nước, từ tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục,
thuyết phục cho đến áp
dụng các biện pháp
cưỡng chế của nhà
nước.

2.1. Tổng quát hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội


Sai lệch chuẩn mực pháp luật là hành vi của một cá nhân hay nhóm xã
hội nào đó thực hiện một hành vi vi phạm các nguyên tắc, quy định của chuẩn
mực pháp luật (hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật). Dưới góc độ luật học,
hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chính là hành vi vi phạm pháp luật.

18
Hành vi này có các dấu hiệu cơ bản: là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái
pháp luật, có lỗi của chủ thể và chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.

2.1.1. Phân loại hành vi

2.1.1.1. Căn cứ vào nội dung, tính chất của các chuẩn mực pháp luật
bị xâm hại.
Dựa vào căn cứ trên thì gồm có hành vi sai lệch tích cực và hành vi sai
lệch tiêu cực.
Hành vi sai lệch tích cực là những hành vi (có thể là cố ý hoặc vô ý) vi
phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời,
không còn phù hợp với thực tế xã hội hoặc không còn được nhà nước và xã
hội thừa nhận.
Hành vi sai lệch tiêu cực là những hành vi (cố ý hoặc vô ý) vi phạm,
phá vỡ hiệu lực, sự tác động của các chuẩn mực pháp luật hiện hành, có nội
dung, tính chất phù hợp, tiến bộ, đang phổ biến, thịnh hành và được nhà
nước, các cộng đồng người thừa nhận rộng rãi trong xã hội.

2.1.1.2. Căn cứ vào thái độ, tâm lí chủ quan của người thực hiện hành
vi sai lệch.
Dựa vào căn cứ trên thì gồm có hành vi sai lệch chủ động và hành vi
sai lệch thụ động.
Hành vi sai lệch chủ động là hành vi có ý thức, có tính toán, cố ý (trực
tiếp hay gián tiếp) vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật, dù
chuẩn mực đó đã lạc hậu, lỗi thời hay còn đang tiến bộ, phù hợp.
Hành vi sai lệch thụ động là hành vi vô ý, không mong muốn vi phạm,
phá vỡ tính ổn định, sự tác động của các chuẩn mực pháp luật.

2.1.1.3. Căn cứ vào nội dung, tính chất của các chuẩn mực pháp luật
bị xâm hại và vào thái độ, tâm lí chủ quan của người thực hiện hành vi sai
lệch.
Dựa vào căn cứ trên thì chúng ta sẽ có thêm bốn loại hành vi sau đây:

19
- Hành vi sai lệch chủ động – tích cực là hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ sự
tác động của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp
với yêu cầu của đời sống xã hội hiện tại.
- Hành vi sai lệch chủ động – tiêu cực là hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ
hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật hiện hành mang tính chất tiến bộ, phù
hợp, đang phổ biến, thịnh hành và được nhà nước, xã hội thừa nhận rộng rãi.
- Hành vi sai lệch thụ động – tích cực là hành vi vô ý vi phạm, phá vỡ
sự tác động của chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp
với yêu cầu của đời sống xã hội.
- Hành vi sai lệch thụ động – tiêu cực là hành vi vô ý vi phạm, phá vỡ
hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù hợp, đang phổ biến, thịnh
hành và được thừa nhận rộng rãi trong xã hội.

2.1.2. Hậu quả hành vi


Khi xem xét, đánh giá hậu quả của một hành vi sai lệch chuẩn mực
pháp luật nào đó, chúng ta cần phải căn cứ vào một số yếu tố sau:
Căn cứ vào tính chất, khuynh hướng và sự phổ biến tương đối của
hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật đó.
Căn cứ vào các điều kiện lịch sử – địa lý, hoàn cảnh xã hội cụ thể.
Căn cứ vào địa điểm và thời gian xảy ra hành vi sai lệch chuẩn mực
pháp luật đó.
Những căn cứ trên đây cho phép chúng ta nhận thức và đánh giá đúng
đắn hậu quả của một hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật.
Hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể được nhìn
nhận trên hai phương diện sau:
Thứ nhất, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể
mang nội dung, tính chất tích cực, tiến bộ, cách tân nếu như nó vi phạm, phá
vỡ hiệu lực, sự chi phối của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời,
đang kìm hãm sự phát triển của các cá nhân và xã hội. Khi đó, hành vi sai
lệch chuẩn mực pháp luật có thể góp phần làm thay đổi nhận thức chung của
20
một cộng đồng xã hội và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ xã hội trong xã hội.
Thứ hai, ngược lại, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật
có thể mang nội dung và tính chất tiêu cực, ảnh hưởng xấu hoặc nguy hiểm
cho xã hội nếu như nó vi phạm, phá hoại tính ổn định, sự tác động của những
chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù hợp, tiến bộ, đang phổ biến, thịnh hành và
được thừa nhận rộng rãi trong xã hội.

2.2. Vai trò của chuẩn mực hành vi pháp luật trong đời sống xã hội
Trong một số trường hợp, định hướng đạo đức muốn được thực hiện
một cách phổ biến trong xã hội thì phải thông qua các quy phạm pháp luật để
thể hiện. Điều đó cho thấy ở một số khía cạnh nhất định pháp luật có ưu thế
nổi trội hơn so với chuẩn mực đạo đức. Pháp luật không chỉ là sự ghi nhận
các chuẩn mực đạo đức, mà còn là công cụ phương tiện bảo vệ chuẩn mực
đạo đức một cách hữu hiệu bằng các biện pháp, chế tài cụ thể. Pháp luật có
vai trò to lớn trong việc duy trì, bảo vệ và phát triển các quy tắc đạo đức phù
hợp, tiến bộ trong xã hội.
– Pháp luật có thể góp phần củng cố, phát huy vai trò, tác dụng thực tế
của các quan niệm, quy tắc đạo đức khi chúng phù hợp với ý chí của nhà
nước và được thừa nhận trong pháp luật, bởi vì ngoài việc đảm bảo thực hiện
bằng lương tâm, niềm tin, dư luận xã hội…chúng còn được nhà nước đảm
bảo thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước. Ví dụ như
quy định cha mẹ có nghĩa vụ yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các
con trong luật hôn nhân và gia đình đã góp phần củng cố, phát huy vai trò, tác
dụng thực tế của quan niệm, quy tắc đạo đức về vấn đề này.
– Pháp luật giữ gìn và phát huy những giá trị đạo đức của dân tộc, ngăn
chặn sự thoái hóa, xuống cấp của đạo đức. Bằng việc ghi nhận các quan niệm,
chuẩn mực đạo đức trong pháp luật, nhà nước bảo đảm cho chúng được thực
hiện nghiêm chỉnh trên thực tế. Một khi được thể chế hóa thành pháp luật,
việc thực hiện những chuẩn mực đạo đức đó trở thành nghĩa vụ của toàn thể
xã hội, các cá nhân, tổ chức dù không muốn cũng phải thực hiện theo. Đặc
21
biệt, bằng việc xử lí nghiêm những chủ thể có hành vi đi ngược với các giá trị
đạo đức xã hội, pháp luật góp phần bảo vệ và giữ gìn các giá trị đạo đức của
xã hội, ngăn chặn sự tha hóa, xuống cấp của đạo đức.
– Pháp luật cũng có thể loại bỏ các chuẩn mực đạo đức đã lỗi thời, cải
tạo các chuẩn mực đạo đức, góp phần tạo nên những chuẩn mực đạo đức mới,
phù hợp hơn với tiến bộ xã hội. Ví dụ quy định cấm cưỡng ép kết hôn, tảo
hôn trong luật hôn nhân và gia đình góp phần loại bỏ quan hệ đạo đức “cha
mẹ đặt đâu con ngồi đấy” trong hôn nhân.

22
Kết luận chương I
Hành vi là những hoạt động, cách cư xử của con người trong cuộc sống
hàng ngày, bao gồm lời nói, việc làm và thái độ đối với những người xung
quanh cũng như các tình huống xảy ra. Việc hiểu rõ về hành vi giúp chúng ta
nhận thức được tầm quan trọng của cách cư xử đúng mực trong xã hội.
Chuẩn mực pháp luật là những quy định, nguyên tắc do nhà nước ban
hành nhằm điều chỉnh hành vi của con người để đảm bảo trật tự, an toàn và
công bằng trong xã hội. Những chuẩn mực này giúp xã hội hoạt động một
cách hài hòa và mọi người sống, làm việc trong môi trường ổn định.
Đối với học sinh lớp 4, việc nắm vững những điều căn bản về chuẩn
mực hành vi pháp luật là rất quan trọng. Trước hết, các em cần hiểu rằng tôn
trọng luật pháp là trách nhiệm của mỗi công dân, bao gồm cả các em. Việc
tuân thủ luật pháp giúp giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ quyền lợi của
mọi người.
Hơn nữa, các em cần học cách cư xử đúng đắn, biết tôn trọng người
khác và biết giữ gìn vệ sinh công cộng. Điều này không chỉ giúp các em trở
thành những công dân tốt mà còn góp phần xây dựng một xã hội văn minh,
lịch sự. Bên cạnh đó, việc hiểu rõ về quyền và bổn phận của mình cũng giúp
các em biết cách bảo vệ bản thân và biết sống có trách nhiệm hơn. Việc tuân
thủ các chuẩn mực pháp luật và hành vi đúng đắn không chỉ giúp các em phát
triển toàn diện về nhân cách mà còn góp phần xây dựng một cộng đồng an
toàn, công bằng và thân thiện. Như vậy, việc giáo dục về khái niệm hành vi
và chuẩn mực pháp luật từ sớm sẽ giúp các em hình thành những thói quen
tốt, trở thành những công dân có ích cho xã hội.

23
CHƯƠNG II: NỘI DUNG CHỦ ĐỀ CHUẨN MỰC HÀNH VI PHÁP
LUẬT TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 4

2.1. Giới hạn kiến thức về chủ đề chuẩn mực hành vi pháp luật trong
chương trình môn Đạo đức lớp 4

2.1.1. Kiến thức chung trong chương trình môn đạo đức lớp 4

Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh nhằm tạo môi trường học tập, rèn
luyện giúp học sinh hài hòa về thể chất, tinh thần, trở thành người học tích
cực, tự tin. Định hướng này phù hợp với việc xây dựng, lồng ghép giáo dục
học sinh về quyền con người trong tất cả các môn học.
Trong sách giáo khoa môn Đạo đức của chương trình Đạo đức lớp 4, các
nội dung về giáo dục pháp luật đã được tập trung về vấn đề quyền trẻ em
nâng cao lên thành nội dung về quyền con người. Trong đó, các nội dung như
tạo cơ hội bình đẳng về quyền được chăm sóc, được bảo vệ, học tập và phát
triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng, được tham gia của học sinh, đã được
giáo viên chú trọng thực hiện thông qua nhiều giải pháp khác nhau nhằm giúp
học sinh phát triển đầy đủ các năng lực phẩm chất.
HS được trang bị những kiến thức cơ bản, nền tảng về chuẩn mực hành vi
pháp luật bằng những tình huống thực tế, trực quan nhất và những yêu cầu

24
cần đạt cụ thể sau khi được giáo dục pháp luật thông qua nội dung: “Quyền
và bổn phận trẻ em”:
- Kể được một số quyền và bổn phận cơ bản của trẻ em.
- Biết vì sao phải thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
- Thực hiện được quyền và bổn phận của trẻ em phù hợp với lứa tuổi.
- Nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè thực hiện quyền và bổn phận trẻ em.

2.1.2. Kiến thức cụ thể trong từng bộ sách giáo khoa đạo đức lớp 4

2.1.2.1. Bộ sách Cánh Diều – NXB Đại học Sư phạm


Chủ đề “Chuẩn mực hành vi pháp luật” được giới hạn giảng dạy trong
bài 12 “Em thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em” gồm 3 tiết dạy thuộc
chủ đề: “Quyền và bổn phận của trẻ em” trong Bộ sách.
Nội dung:
+ Một số quyền của trẻ em.
+ Một số bổn phận của trẻ em.
+ Hành vi xâm phạm đến quyền và bổn phận của trẻ em.
+ Cách thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
Yêu cầu học sinh cần đạt được:
+ Kể được một số quyền và bổn phận cơ bản của trẻ em.
+ Biết được vì sao phải thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
+ Thực hiện được quyền và bổn phận của trẻ em phù hợp với lứa tuổi.
+ Nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
HS có cơ hội hình thành và phát triển:
+ Năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn
đề và sáng tạo trước những tình huống liên quan tới quyền và bổn phận của
trẻ em.
+ Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi và tham gia một số hoạt động
liên quan tới quyền và bổn phận của trẻ em.
+ Phẩm chất yêu nước, nhân ái, trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm đối với

25
quyền và bổn phận của trẻ em.

2.1.2.2. Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống – NXB Giáo dục Việt
Nam
Chủ đề “Chuẩn mực hành vi pháp luật” được giới hạn giảng dạy trong 1
bài học gồm 4 tiết dạy thuộc chủ đề: “Quyền và bổn phận của trẻ em”.
Nội dung:
+ Một số quyền của trẻ em.
+ Một số bổn phận của trẻ em.
+ Hành vi xâm phạm đến quyền và bổn phận của trẻ em.
+ Cách thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
Yêu cầu học sinh cần đạt được:
+ Kể được một số quyền và bổn phận cơ bản của trẻ em.
+ Biết được vì sao phải thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
+ Thực hiện được quyền và bổn phận của trẻ em phù hợp với lứa tuổi.
+ Nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
HS có cơ hội hình thành và phát triển:
+ Năng lực chung: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn
đề và sáng tạo trước những tình huống liên quan tới quyền và bổn phận của
trẻ em.
+ Năng lực đặc thù: điều chỉnh hành vi, tìm hiểu và tham gia một số hoạt
động liên quan tới quyền và bổn phận của trẻ em.
+ Phẩm chất yêu nước, nhân ái, trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm đối với
quyền và bổn phận của trẻ em.

2.1.2.3. Bộ sách Chân trời sáng tạo – NXB Giáo dục Việt Nam
Chủ đề “Chuẩn mực hành vi pháp luật” được giới hạn giảng dạy trong 2
bài gồm 4 tiết thuộc chủ đề: “Quyền và bổn phận trẻ em”.
Bài thứ nhất “Quyền trẻ em” được giảng dạy trong 2 tiết học:
Yêu cầu học sinh cần đạt được:

26
+ Kể được một số quyền cơ bản của trẻ em.
+ Biết vì sao phải thực hiện quyền của trẻ em.
+ Thực hiện được quyền của trẻ em phù hợp với lứa tuổi.
+ Nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè thực hiện quyền của trẻ em.
Bài học này góp phần hình thành và phát triển cho HS:
- Phẩm chất:
+ Trách nhiệm: Tự giác trong việc thực hiện quyền trẻ em.
+ Nhân ái: Có ý thức nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè thực hiện quyền trẻ em.
- Năng lực:
+ Năng lực chung:
Tự chủ và tự học: Biết được một số quyền cơ bản của trẻ em và vì sao
phải thực hiện quyền trẻ em; Tự tìm hiểu, nghiên cứu pháp luật về trẻ em để
thực hiện tốt các quyền trẻ em cơ bản của bản thân.
Giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm và hợp tác tích cực trong xử lí tình
huống; Ứng xử văn minh, lịch sự trong các tình huống để thực hiện quyền trẻ
em.
+ Năng lực đặc thù: Năng lực tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội và
năng lực điều chỉnh hành vi: Kể được một số quyền lợi cơ bản của trẻ em;
Biết vì sao phải thực hiện quyền của trẻ em; Thực hiện được quyền của trẻ
em phù hợp với lứa tuổi; Nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè thực hiện quyền của trẻ
em.
Bài thứ hai “Bổn phận của trẻ em” được giảng dạy trong 2 tiết học:
Yêu cầu học sinh cần đạt được:
+ Kể được một số bổn phận của trẻ em.
+ Biết vì sao phải thực hiện bổn phận của trẻ em.
+ Thực hiện được bổn phận của trẻ em phù hợp lứa tuổi.
+ Nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè thực hiện bổn phận của trẻ em.
Bài học này góp phần hình thành và phát triển cho HS:
- Phẩm chất:
27
+ Trách nhiệm: Tự giác trong việc thực hiện bổn phận của trẻ em.
+ Nhân ái: Có ý thức nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè thực bổn phận của trẻ em.
- Năng lực:
+ Năng lực chung:
Tự chủ và tự học: Tự tìm hiểu, nghiên cứu pháp luật về trẻ em để thực
hiện tốt các bổn phận cơ bản của trẻ em.
Giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm và hợp tác tích cực trong xử lí tình
huống; Ứng xử văn minh, lịch sự trong các tình huống để thực hiện bổn phận
của trẻ em.
+ Năng lực đặc thù: Năng lực tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội và
năng lực điều chỉnh hành vi: Kể được một số bổn phận cơ bản của trẻ em;
Biết vì sao phải thực hiện bổn phận của trẻ em; Thực hiện được quyền của trẻ
em phù hợp với lứa tuổi; Nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè thực hiện bổn phận của
trẻ em.

2.2. Các luật pháp giáo dục của chủ đề trong chương trình môn học đạo
đức lớp 4

2.2.1. Bộ sách Cánh Diều – NXB Đại học Sư phạm


STT Nội dung Đặc điểm Ý nghĩa
1 Quyền Quyền Quyền này được quy định Bảo vệ an toàn và
của trẻ được trong Luật Trẻ em của Việt sức khỏe: Trẻ em
em bảo vệ Nam, cụ thể tại Điều 26 và được bảo vệ khỏi
khỏi Điều 27. những hành vi bạo
bảo Điều 26. Quyền được bảo lực, lạm dụng, giúp
lực, vệ để không bị bạo lực, bỏ đảm bảo an toàn và
xâm rơi, bỏ mặc: sức khỏe cả về thể
hại Trẻ em có quyền được bảo chất lẫn tinh thần.
vệ để không bị bạo lực, bị bỏ Phát triển lành
rơi, bỏ mặc. mạnh: Môi trường

28
Trẻ em không được đối xử không bạo lực giúp
tàn nhẫn, không bị hành hạ, trẻ phát triển lành
tra tấn về thể xác và tinh thần. mạnh, tự tin và tích
cực hơn trong cuộc
sống.
Đảm bảo quyền
lợi: Quyền này đảm
bảo rằng trẻ em
được sống trong một
môi trường an toàn,
được yêu thương và
chăm sóc đúng mức.
2 Quyền Quyền này được thể hiện Phát triển toàn
được tại Điều 16 và Điều 37 của diện: Quyền được
học Luật Trẻ em. giáo dục giúp trẻ em
hành phát triển toàn diện
về mặt trí tuệ, đạo
đức, thể chất và tinh
thần.
Nâng cao kiến
thức và kỹ năng: Trẻ
em được tiếp cận
với kiến thức và kỹ
năng cần thiết, từ đó
chuẩn bị tốt cho
cuộc sống và công
việc trong tương lai.
Bình đẳng cơ

29
hội: Quyền này đảm
bảo rằng mọi trẻ em,
không phân biệt
hoàn cảnh kinh tế
hay xã hội, đều có
cơ hội học tập và
phát triển.
3 Quyền Quyền này là một trong - Đảm bảo rằng trẻ
được những quyền cơ bản của trẻ em có cơ hội thể
bày tỏ em, được bảo đảm bởi Công hiện suy nghĩ, cảm
ý kiến ước Liên Hợp Quốc về xúc và quan điểm cá
Quyền Trẻ em và được quy nhân của mình về
định rõ ràng trong luật pháp các vấn đề ảnh
Việt Nam. hưởng đến cuộc
Trong hệ thống pháp luật sống của họ.
Việt Nam, quyền này được - Điều này không
thể hiện qua các điều khoản chỉ giúp trẻ em cảm
của Luật Trẻ em 2016: thấy được tôn trọng
Điều 34 quy định về quyền và quan tâm mà còn
được bày tỏ ý kiến: “Trẻ em khuyến khích sự
có quyền được bày tỏ ý kiến phát triển của kỹ
về những vấn đề liên quan năng giao tiếp, tư
đến trẻ em; những ý kiến đó duy phản biện và
phải được xem xét một cách khả năng tự tin trong
nghiêm túc.” việc đưa ra ý kiến.

30
4 Quyền Quyền này được quy định Khám sức khỏe
được trong Công ước về Quyền trẻ định kỳ giúp phát
chăm em, đặc biệt là ở Điều 24, nêu hiện sớm và điều trị
sóc, rõ trẻ em có quyền được các vấn đề sức khỏe,
bảo vệ hưởng tiêu chuẩn sức khỏe thúc đẩy sự phát
sức cao nhất có thể đạt được và triển thể chất tốt
khỏe các cơ sở điều trị bệnh tật và hơn.
phục hồi sức khỏe. Trẻ em khỏe
Luật Trẻ em Việt Nam: Tại mạnh có khả năng
Việt Nam, quyền này được học tập tốt hơn, vì
bảo vệ trong Luật Trẻ em sức khỏe tốt liên
(2016), đặc biệt là Điều 14, quan mật thiết đến
đảm bảo quyền được chăm khả năng nhận thức
sóc và bảo vệ sức khỏe của và thể chất.
trẻ em. Đảm bảo chăm
Luật Giáo dục: Luật Giáo sóc sức khỏe trong
dục Việt Nam cũng hỗ trợ trường học hỗ trợ
điều này bằng cách quy định phúc lợi và phát
các dịch vụ y tế trong trường triển toàn diện cho
học. trẻ em, chuẩn bị cho
cuộc sống trưởng

31
thành khỏe mạnh.

5 Bổn Bổn Luật Trẻ em Việt Nam: Tuân thủ luật giao
phận phân Điều 37 của Luật Trẻ em thông giúp trẻ em
của trẻ tuân (2016) quy định trẻ em có đảm bảo an toàn cho
em thủ bổn phận tuân thủ pháp luật, bản thân khi tham
pháp nội quy, quy tắc của cộng gia giao thông, giảm
luật, đồng và xã hội. nguy cơ tai nạn.
quy Luật Giao thông Đường bộ: Việc tuân thủ luật
định Luật Giao thông Đường bộ giao thông là một
Việt Nam quy định các quy phần của việc thực
tắc và hành vi khi tham gia hiện trách nhiệm
giao thông mà mọi người, bao công dân, giúp trẻ
gồm trẻ em, phải tuân thủ. em hiểu và thực hiện
tốt các quy tắc xã
hội.

6 Bổn Luật Trẻ em Việt Nam: Thông qua việc


phận Điều 37 của Luật Trẻ em tuyên truyền và giới
tôn (2016) quy định trẻ em có thiệu cảnh đẹp quê
trọng bổn phận tôn trọng truyền hương, trẻ em có cơ
truyền thống, phong tục tập quán, hội tìm hiểu sâu hơn
thống, bản sắc văn hóa dân tộc. về văn hóa, lịch sử

32
phong Luật Giáo dục: Luật Giáo của đất nước, từ đó
tục, tập dục Việt Nam cũng nhấn phát triển lòng tự
quán mạnh vai trò của giáo dục hào và tình yêu quê
dân tộc trong việc truyền đạt và phát hương.
huy những giá trị văn hóa Trẻ em học cách
truyền thống. chịu trách nhiệm với
cộng đồng và xã hội,
góp phần vào việc
bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa.

2.2.2. Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống


STT Nội dung Đặc điểm Ý nghĩa
1 Quyền Quyền Quyền này được ghi trong - Giúp trẻ em
của trẻ được Điều 34 Hiến pháp nước Cộng được hưởng đầy
em khai hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ các quyền và
sinh năm 2013 và Điều 5 Luật Trẻ nghĩa vụ của công
em năm 2016. dân Việt Nam.
Điều 34 Hiến pháp nước - Giúp trẻ em
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt được bảo vệ khỏi
Nam năm 2013 quy định: "Mọi bị xâm hại, mua
trẻ em sinh ra đều có quyền bán, bóc lột, tệ
được khai sinh, được xác định nạn xã hội.
cha mẹ, được bảo vệ và được - Giúp trẻ em
hưởng sự chăm sóc, giáo dục được hưởng sự
của gia đình, xã hội." chăm sóc, giáo

33
Điều 5 Luật Trẻ em năm dục của gia đình,
2016 quy định: "Trẻ em có xã hội.
quyền được khai sinh, được xác - Giúp trẻ em
định cha mẹ, được hưởng họ, được phát triển
tên, quốc tịch theo quy định của toàn diện về thể
pháp luật." chất, tinh thần,
đạo đức và trí tuệ.

2 Quyền Quyền này được ghi trong - Giúp trẻ em


được Điều 33 Hiến pháp nước Cộng được sống một
sống và hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cuộc sống khỏe
phát năm 2013 và Điều 6 Luật Trẻ mạnh, hạnh phúc.
triển em năm 2016. - Giúp trẻ em
của trẻ được phát triển
em. toàn diện về mọi
mặt. Giúp trẻ em
trở thành những
người có ích cho
xã hội.

34
3 Quyền Trong luật pháp Việt Nam, - Giúp trẻ em có
được quyền này được thể hiện rõ ràng cơ hội phát triển
bảo vệ trong các điều khoản của Luật toàn diện về thể
khỏi Trẻ em 2016 và Bộ luật Lao chất và tinh thần.
bóc lột động 2019. Cụ thể: - Quyền này
sức lao Điều 27, Luật Trẻ em 2016 đảm bảo rằng trẻ
động quy định về quyền được bảo vệ em được hưởng
khỏi bóc lột sức lao động: "Trẻ một tuổi thơ đúng
em có quyền được bảo vệ khỏi nghĩa, không phải
bị bóc lột sức lao động, làm lo lắng về các
công việc nặng nhọc, nguy hiểm công việc nặng
hoặc làm việc trong điều kiện nhọc, có thời gian
gây ảnh hưởng xấu đến sức học tập và vui
khỏe, nhân cách của trẻ em." chơi, phát triển
bản thân. Điều
này cũng góp
phần xây dựng
một xã hội văn
minh, bảo vệ
quyền lợi và sức
khỏe của thế hệ
tương lai.

35
4 Quyền Quyền này là một trong - Đảm bảo rằng
được những quyền cơ bản của trẻ em, trẻ em có cơ hội
bày tỏ được bảo đảm bởi Công ước thể hiện suy nghĩ,
ý kiến Liên Hợp Quốc về Quyền Trẻ cảm xúc và quan
em và được quy định rõ ràng điểm cá nhân của
trong luật pháp Việt Nam. mình về các vấn
Trong hệ thống pháp luật đề ảnh hưởng đến
Việt Nam, quyền này được thể cuộc sống của họ.
hiện qua các điều khoản của - Điều này
Luật Trẻ em 2016: không chỉ giúp trẻ
Điều 34 quy định về quyền em cảm thấy được
được bày tỏ ý kiến: “Trẻ em có tôn trọng và quan
quyền được bày tỏ ý kiến về tâm mà còn
những vấn đề liên quan đến trẻ khuyến khích sự
em; những ý kiến đó phải được phát triển của kỹ
xem xét một cách nghiêm túc.” năng giao tiếp, tư
duy phản biện và
khả năng tự tin

36
trong việc đưa ra
ý kiến.

5 Bổn Bổn Trong Luật Trẻ em 2016, các Phát triển thể
phận phận bổn phận này được quy định rõ chất: Thúc đẩy sự
của trẻ rèn ràng như sau: phát triển toàn
em luyện Luật Trẻ em 2016: diện về thể chất,
sức Điều 37 quy định về bổn giúp trẻ em khỏe
khỏe phận rèn luyện sức khỏe: “Trẻ mạnh, năng động.
em có bổn phận rèn luyện thân Hình thành thói
thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân, quen tốt: Giúp trẻ
sống lành mạnh.” hình thành thói
quen rèn luyện thể
dục thể thao, giữ
gìn vệ sinh cá
nhân, từ đó có
một lối sống lành
mạnh.
Nâng cao tinh
thần trách nhiệm:
Tự rèn luyện sức
khỏe cũng là cách
để trẻ em học
cách tự chăm sóc

37
bản thân và ý thức
về sức khỏe của
mình.

6 Bổn Trong Luật Trẻ em 2016, các Giúp trẻ phát


phận bổn phận này được quy định rõ triển kỹ năng
hỗ trợ, ràng như sau: sống, kỹ năng làm
giúp đỡ Luật Trẻ em 2016 việc nhóm và tinh
gia Điều 39 quy định về bổn thần trách nhiệm.
đình phận hỗ trợ gia đình: “Trẻ em Tạo dựng mối
có bổn phận giúp đỡ cha mẹ, quan hệ gia đình:
ông bà, các thành viên khác Việc hỗ trợ gia
trong gia đình làm những công đình giúp trẻ hiểu
việc phù hợp với khả năng và độ và tôn trọng công
tuổi của mình.” việc của cha mẹ,
ông bà, từ đó tạo
dựng mối quan hệ
gắn bó, thân thiết
hơn.

2.2.3. Bộ sách Chân trời sáng tạo – NXB Giáo dục Việt Nam
STT Nội dung Đặc điểm Ý nghĩa
1 Quyền Quyền Quyền này được quy định Bảo vệ an toàn
của trẻ được trong Luật Trẻ em của Việt và sức khỏe: Trẻ
em bảo vệ Nam, cụ thể tại Điều 26 và em được bảo vệ

38
khỏi Điều 27. khỏi những hành
bảo Điều 26. Quyền được bảo vệ vi bạo lực, lạm
lực, để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ dụng, giúp đảm
xâm mặc: bảo an toàn và
Trẻ em có quyền được bảo vệ sức khỏe cả về thể
hại
để không bị bạo lực, bị bỏ rơi, chất lẫn tinh thần.
bỏ mặc. Môi trường
Trẻ em không được đối xử không bạo lực
tàn nhẫn, không bị hành hạ, tra giúp trẻ phát triển
tấn về thể xác và tinh thần. lành mạnh, tự tin
và tích cực hơn
trong cuộc sống.
Quyền này đảm
bảo rằng trẻ em
được sống trong
một môi trường
an toàn, được yêu
thương và chăm
sóc đúng mức.

2 Quyền Quyền này được ghi trong - Giúp trẻ em


được Điều 33 Hiến pháp nước Cộng được sống một
sống và hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cuộc sống khỏe
phát năm 2013 và Điều 6 Luật Trẻ mạnh, hạnh phúc.
triển em năm 2016. - Giúp trẻ em

39
của trẻ được phát triển
em. toàn diện về mọi
mặt. Giúp trẻ em
trở thành những
người có ích cho
xã hội.

3 Bổn Luật Trẻ em Việt Nam: Thông qua việc


phận Điều 37 của Luật Trẻ em (2016) tuyên truyền và
tôn quy định trẻ em có bổn phận tôn giới thiệu cảnh
trọng trọng truyền thống, phong tục đẹp quê hương,
truyền tập quán, bản sắc văn hóa dân trẻ em có cơ hội
thống, tộc. tìm hiểu sâu hơn
phong Luật Giáo dục: Luật Giáo dục về văn hóa, lịch
tục, tập Việt Nam cũng nhấn mạnh vai sử của đất nước,
quán trò của giáo dục trong việc từ đó phát triển
dân tộc truyền đạt và phát huy những lòng tự hào và
giá trị văn hóa truyền thống. tình yêu quê
hương.
Trẻ em học cách
chịu trách nhiệm
với cộng đồng và
xã hội, góp phần
vào việc bảo tồn
và phát huy các
giá trị văn hóa.
4 Bổn Điều 37, Luật Trẻ em 2016: Giáo dục trẻ em
phận Khoản 1: Trẻ em có nghĩa vụ ý thức giữ gìn tài

40
tôn trọng, giữ gìn tài sản của sản công cộng và
mình, của gia đình, của nhà tôn trọng nội quy
trường và tài sản công cộng. trường học. Việc
Khoản 2: Trẻ em có nghĩa vụ nhắc nhở bạn bè
tham gia giữ gìn vệ sinh, bảo vệ không được vẽ
môi trường và bảo vệ các công lên bàn giúp trẻ
trình công cộng. rèn luyện tính kỷ
Điều 38, Luật Trẻ em 2016: luật, trách nhiệm
Trẻ em có nghĩa vụ thực hiện và sự quan tâm
nội quy của nhà trường, của lớp đến tập thể.
học và tham gia các hoạt động Qua đó, trẻ
bảo vệ, gìn giữ và phát triển môi học cách bảo vệ
trường giáo dục lành mạnh, thân tài sản chung, giữ
thiện. gìn môi trường
học tập sạch đẹp
và phát triển tinh
thần cộng đồng,
biết nhắc nhở và
hỗ trợ bạn bè
cùng tuân thủ quy
định.

2.3. Dạy học chủ đề chuẩn mực hành vi pháp luật trong chương trình
môn đạo đức lớp 4

2.3.1. Xây dựng một số tình huống thực tiễn trong dạy học chủ đề
“Chuẩn mực hành vi pháp luật” môn Đạo đức lớp 4

41
Tình huống 1: Quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức bạo lực, xâm hại
*Mục tiêu:
- Nêu được quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức bạo lực, xâm hại của
trẻ em một cách chính xác và đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Giải thích được tầm quan trọng của việc bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực,
xâm hại trên cơ sở khoa học và thực tiễn giáo dục.
- Phân tích được các hành vi thể hiện bạo lực, xâm hại đối với trẻ em
một cách cụ thể và rõ ràng:
+ Bạo lực thể chất: Đánh đập, chửi mắng, dọa nạt, gây tổn thương về thể
xác.
+ Bạo lực tinh thần: Miệt thị, xúc phạm, gây tổn thương về tinh thần.
+ Xâm hại tình dục: Lạm dụng tình dục, quấy rối tình dục, xâm hại cơ thể.
- Nắm rõ các biện pháp phòng tránh và báo cáo khi bị bạo lực, xâm hại
một cách khoa học và hiệu quả:
+ Tự bảo vệ bản thân: Nắm rõ các biện pháp phòng tránh, biết cách nói
"không" với hành vi sai trái.
+ Chia sẻ với người lớn tin tưởng: Bố mẹ, thầy cô, người thân hoặc các cơ
quan chức năng.
+ Sử dụng đường dây nóng bảo vệ trẻ em: Cung cấp thông tin cụ thể để
được hỗ trợ kịp thời.
+ Nâng cao nhận thức cho học sinh về cách phòng tránh và báo cáo khi bị
bạo lực, xâm hại.
*Kế hoạch thực hiện:
1. Giới thiệu tình huống:
Giáo viên trình bày câu chuyện về Hoa, một học sinh lớp 4 thường xuyên
bị bạn bè trêu chọc, đánh đập một cách sinh động và hấp dẫn.
Giáo viên đặt câu hỏi để khơi gợi sự suy nghĩ và thảo luận của học sinh về
những hành vi trong câu chuyện có thể coi là bạo lực, xâm hại đối với trẻ em
một cách khoa học và logic.
42
2. Câu hỏi thảo luận:
Hoa có quyền được bảo vệ khỏi những hành vi bạo lực, xâm hại không?
Tại sao?
Câu trả lời: "Có, Việc bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực, xâm hại là trách nhiệm
của gia đình, nhà trường, xã hội và toàn cộng đồng. Bạo lực, xâm hại có thể
gây ra những tổn thương nghiêm trọng về thể chất, tinh thần cho trẻ em, ảnh
hưởng đến sự phát triển toàn diện của các em."
Giáo viên: "Câu trả lời hoàn toàn chính xác. Hoa có quyền được bảo vệ
khỏi những hành vi bạo lực, xâm hại vì đây là quyền cơ bản của trẻ em được
quy định trong Luật Bảo vệ trẻ em 2016. Theo Điều 3 của Luật này, trẻ em có
quyền được sống và phát triển trong môi trường an toàn, lành mạnh; được
bảo vệ khỏi mọi hình thức bạo lực, xâm hại, ngược đãi, bóc lột, mua bán;
được tôn trọng nhân phẩm, danh dự, uy tín.”
Những hành vi nào được coi là bạo lực, xâm hại đối với trẻ em?
Câu trả lời: "Có nhiều hành vi có thể coi là bạo lực, xâm hại đối với trẻ em
như đánh đập, chửi mắng, dọa nạt, quấy rối tình dục, xâm hại cơ thể... Bất kỳ
hành vi nào khiến trẻ em cảm thấy sợ hãi, đau đớn, tổn thương về thể xác
hoặc tinh thần đều có thể coi là bạo lực, xâm hại."
Giáo viên: "Câu trả lời rất chính xác. Cần lưu ý rằng, bạo lực, xâm hại
không chỉ thể hiện ở những hành vi trực tiếp mà còn có thể xảy ra dưới dạng
bạo lực tinh thần như miệt thị, phân biệt đối xử, lăng mạ, xúc phạm... Bạo
lực, xâm hại có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như gia đình bạo lực, môi
trường giáo dục thiếu lành mạnh, sự thờ ơ, vô trách nhiệm của người lớn, ...”
Nếu em là Hoa, em sẽ làm gì khi bị bạn bè trêu chọc, đánh đập?
Câu trả lời: "Nếu em là Hoa, em sẽ nói chuyện với cô giáo hoặc bố mẹ về
những gì em đang gặp phải một cách bình tĩnh và rõ ràng. Em cũng có thể
tìm kiếm sự giúp đỡ từ các đường dây nóng bảo vệ trẻ em."
Giáo viên: "Câu trả lời hoàn toàn đúng đắn. Khi bị bạo lực, xâm hại, trẻ
em cần giữ bình tĩnh, không nên chống trả hoặc phản ứng một cách tiêu cực.
43
Việc chia sẻ với người lớn tin tưởng và tìm kiếm sự giúp đỡ là vô cùng quan
trọng để bảo vệ bản thân và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả."
Làm thế nào để phòng tránh bị bạo lực, xâm hại?
Câu trả lời: "Để phòng tránh bị bạo lực, xâm hại, trẻ em cần học cách tự
bảo vệ bản thân như biết cách nói "không" với những hành vi không đúng
đắn, không đi đến những nơi vắng vẻ, tối tăm, cẩn thận với người lạ, luôn đi
cùng bạn bè hoặc người lớn.”
3. Hoạt động nhóm:
Chia học sinh thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4-5 em. Yêu cầu các nhóm
thảo luận về các biện pháp phòng tránh bạo lực, xâm hại cho bản thân và bạn
bè. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày biện pháp của mình trước lớp.
4. Thảo luận lớp:
Giáo viên tổng hợp các ý kiến của học sinh. Giới thiệu về đường dây nóng
bảo vệ trẻ em và cách thức hoạt động của đường dây nóng.
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lên tiếng tố cáo các hành vi bạo lực,
xâm hại để bảo vệ bản thân và cộng đồng.
5. Kết luận:
Giáo viên khẳng định quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức bạo lực, xâm
hại của trẻ em. Khuyến khích học sinh tự tin, mạnh mẽ và biết cách bảo vệ
bản thân khỏi bị bạo lực, xâm hại. Nhấn mạnh vai trò của cộng đồng trong
việc chung tay bảo vệ trẻ em khỏi mọi nguy hại.
Nhiều hướng xử lý:
Hướng 1: Tổ chức các buổi tuyên truyền về Luật Trẻ em và quyền được bảo
vệ khỏi mọi hình thức bạo lực, xâm hại cho học sinh.
Hướng 2: Phối hợp với các cơ quan chức năng để tổ chức các hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh, giúp học sinh biết cách phòng tránh và tự bảo
vệ bản thân.
Hướng 3: Tạo môi trường học tập an toàn, lành mạnh và thân thiện cho học
sinh.
44
Lưu ý: Khi xây dựng tình huống và thảo luận với học sinh, giáo viên cần
lưu ý sử dụng ngôn ngữ phù hợp với lứa tuổi và trình độ nhận thức của học
sinh. Cần tạo bầu không khí cởi mở, thoải mái để học sinh có thể tự do chia
sẻ và bày tỏ.
=> Tình huống nhấn mạnh quyền cơ bản của trẻ em được cảm thấy an
toàn và được bảo vệ khỏi bị tổn hại. Nó khuyến khích học sinh nhận thức và
lên tiếng chống lại bạo lực và lạm dụng, trao quyền cho các em tìm kiếm sự
giúp đỡ và hỗ trợ khi cần thiết. Tình huống này thúc đẩy văn hóa an toàn và
tôn trọng, nơi tất cả mọi cá nhân đều được coi trọng và bảo vệ.

Tình huống 2: Quyền được học hành


*Mục tiêu:
- Nêu được quyền được học hành của trẻ em.
- Giải thích được vì sao trẻ em cần được đi học.
- Phân tích được trách nhiệm của gia đình và xã hội trong việc đảm bảo
quyền học hành cho trẻ em.
- Khuyến khích sự hỗ trợ và giúp đỡ cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
*Mô tả tình huống:
Nam, học sinh lớp 4, rất thích đi học. Tuy nhiên, gia đình Nam gặp khó
khăn về kinh tế. Bố mẹ Nam là công nhân lao động thu nhập thấp, phải lo
toan cho cả gia đình 4 người. Do vậy, họ muốn Nam nghỉ học để phụ giúp gia
đình bán hàng kiếm thêm thu nhập.
* Kế hoạch thực hiện:
1. Giới thiệu tình huống:
- Giáo viên hỏi học sinh về tầm quan trọng của việc học tập.
- Kể câu chuyện về Nam và hoàn cảnh gia đình của Nam, tạo sự thu hút
và khơi gợi sự đồng cảm của học sinh.
- Nhấn mạnh mong muốn của Nam được tiếp tục đi học.
2. Câu hỏi thảo luận:
45
Nam có quyền được đi học không? Tại sao?
Trả lời: “Có, Nam hoàn toàn có quyền được đi học. Giáo dục là quyền cơ
bản của trẻ em, được quy định trong Hiến pháp và Luật Giáo dục 2019. Việc
học tập giúp Nam phát triển trí tuệ, rèn luyện kỹ năng và kiến thức để có
tương lai tốt đẹp hơn."
Tại sao trẻ em cần được đi học?
Trả lời: “Trẻ em cần được đi học để:
Phát triển toàn diện: Nâng cao nhận thức, rèn luyện nhân cách, đạo đức, kỹ
năng sống và thể chất.
Có kiến thức và kỹ năng: Chuẩn bị cho tương lai, tự tin hòa nhập với xã hội
và đóng góp cho đất nước.
Bảo vệ quyền lợi của bản thân: Hiểu biết về pháp luật, biết cách tự bảo vệ và
đấu tranh cho quyền lợi chính đáng.”
Gia đình và xã hội có trách nhiệm gì trong việc đảm bảo quyền học
hành cho trẻ em?
Trả lời: “Gia đình: Có trách nhiệm tạo điều kiện cho con em được đi học đầy
đủ, cung cấp sách vở, dụng cụ học tập và hỗ trợ con em trong học tập.
Nhà trường: Có trách nhiệm tổ chức dạy học, giáo dục học sinh, tạo môi
trường học tập an toàn, lành mạnh và thân thiện.
Xã hội: Có trách nhiệm chung tay góp sức để mọi trẻ em đều được hưởng
quyền học hành, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.”
3. Hoạt động nhóm:
Chia học sinh thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4-5 em. Yêu cầu các nhóm
thảo luận về các giải pháp để giúp đỡ Nam có thể tiếp tục đi học. Mỗi nhóm
cử đại diện trình bày giải pháp của mình trước lớp.
4. Thảo luận lớp:
- Giáo viên tổng hợp các ý kiến của học sinh.
- Giới thiệu về các chính sách hỗ trợ học sinh nghèo, cận nghèo của nhà
nước như:
46
+ Chương trình học bổng quốc gia: Hỗ trợ học phí cho học sinh có thành
tích học tập cao.
+ Chính sách miễn, giảm học phí: Áp dụng cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn.
+ Quỹ hỗ trợ học sinh: Do các tổ chức xã hội, cá nhân hảo tâm thành lập.
Nhấn mạnh vai trò của cộng đồng trong việc giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn được học tập.
5. Kết luận:
Giáo viên khẳng định quyền được học hành của trẻ em và trách nhiệm của
gia đình, nhà trường và xã hội trong việc bảo đảm quyền này.
Khuyến khích học sinh chia sẻ, giúp đỡ bạn bè có hoàn cảnh khó khăn để
cùng nhau đến trường.
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học tập đối với tương lai của mỗi
người và sự phát triển của đất nước.
Nhiều hướng xử lý:
Hướng 1: Tổ chức các hoạt động gây quỹ, vận động sự ủng hộ từ cộng đồng
để giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Hướng 2: Khuyến khích học sinh giỏi tham gia các hoạt động hỗ trợ học.
=> Tình huống làm nổi bật tầm quan trọng của sự tham gia tích cực và
giao tiếp tôn trọng. Nó khuyến khích học sinh tự tin bày tỏ suy nghĩ và ý
tưởng của mình, đồng thời lắng nghe và cân nhắc quan điểm của người khác.
Tình huống này thúc đẩy tư duy phản biện, sự đồng cảm và khả năng tham
gia vào đối thoại mang tính xây dựng, chuẩn bị cho học sinh giao tiếp và hợp
tác hiệu quả trong nhiều môi trường khác nhau.

Tình huống 3: Bổn phận chăm sóc và bảo vệ môi trường


*Mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức của học sinh về bổn phận chăm sóc và bảo vệ môi
trường.
47
- Khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện ý thức trách nhiệm cộng đồng cho học sinh.
*Mô tả tình huống:
Làng quê của Mai từ lâu nổi tiếng với những cánh đồng lúa xanh mướt,
dòng sông trong vắt và bầu không khí trong lành. Tuy nhiên, những năm gần
đây, môi trường ở đây đang dần bị ô nhiễm do rác thải sinh hoạt và rác thải
công nghiệp. Nhiều người dân trong làng xả rác bừa bãi ra bờ sông, suối,
thậm chí xuống ruộng lúa. Nước sông ngày càng đục ngầu, cá chết hàng loạt,
mùi hôi thối bốc nồng nặc. Mai rất buồn và lo lắng về tình trạng ô nhiễm môi
trường ở quê hương mình.
*Kế hoạch thực hiện:
1. Giới thiệu tình huống:
Giáo viên hỏi học sinh về tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống
con người. Kể câu chuyện về làng quê của Mai và tình trạng ô nhiễm môi
trường đang diễn ra, tạo sự thu hút và khơi gợi sự thảo luận của học sinh.
Nhấn mạnh tác hại của việc ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe con người
và hệ sinh thái.
2. Câu hỏi thảo luận:
Môi trường ở làng quê của Mai đang bị ô nhiễm do nguyên nhân nào?
Trả lời: “Môi trường ở làng quê của Mai đang bị ô nhiễm do:
Rác thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình không được xử
lý, rác thải sinh hoạt không được thu gom và vận chuyển đúng nơi quy định.
Rác thải công nghiệp: Rác thải từ các nhà máy, xí nghiệp trong khu vực
không được xử lý đúng quy trình, xả thải trực tiếp ra môi trường.
Ý thức của người dân: Một số người dân trong làng xả rác bừa bãi, không
quan tâm đến việc bảo vệ môi trường.”
Việc ô nhiễm môi trường ở làng quê của Mai có tác hại gì?
Trả lời: “Việc ô nhiễm môi trường ở làng quê của Mai có tác hại nghiêm
trọng:
48
Gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người: Nước bẩn, không khí ô nhiễm có
thể gây ra các bệnh về đường hô hấp, tiêu hóa, ung thư, ...
Gây ô nhiễm nguồn nước: Nước sông, suối bị ô nhiễm, cá chết hàng loạt,
ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt và sản xuất.
Gây ô nhiễm đất: Rác thải bừa bãi làm ô nhiễm đất, ảnh hưởng đến năng
suất cây trồng và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Gây mất cân bằng hệ sinh thái: Việc ô nhiễm môi trường dẫn đến mất cân
bằng hệ sinh thái, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học.”
Em có thể làm gì để bảo vệ môi trường ở làng quê của Mai?
Trả lời: “Em có thể:
Không xả rác bừa bãi, phân loại rác thải và xử lý rác thải đúng nơi quy
định.
Tuyên truyền, vận động người thân, bạn bè và người dân trong làng nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường.
Tham gia các hoạt động dọn dẹp vệ sinh môi trường, trồng cây xanh.
Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng và
nước.
Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.”
3. Hoạt động nhóm: Chia học sinh thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4-5
em. Yêu cầu các nhóm thảo luận về các giải pháp để bảo vệ môi trường ở
làng quê của Mai. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày giải pháp của mình trước
lớp.
4. Thảo luận lớp:
Giáo viên tổng hợp các ý kiến của học sinh. Giới thiệu về các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc
bảo vệ môi trường. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chung tay bảo vệ môi
trường để xây dựng môi trường sống xanh - sạch - đẹp.
5. Kết luận: Giáo viên khẳng định bổn phận chăm sóc và bảo vệ môi
trường của mỗi cá nhân và cộng đồng. Khuyến khích học sinh tích cực tham
49
gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
=> Tình huống truyền tải ý thức trách nhiệm đối với môi trường, thúc đẩy
học sinh áp dụng thói quen thân thiện với môi trường và hành động để bảo vệ
môi trường xung quanh. Nó nâng cao nhận thức về sự cân bằng tinh tế của hệ
sinh thái và tác động của hành động của con người đối với hành tinh. Tình
huống này thúc đẩy tư duy và thực hành bền vững, trao quyền cho học sinh
trở thành những người quản lý môi trường cho thế hệ tương lai. Bằng cách
đưa những tình huống này vào thực tiễn giảng dạy, các nhà giáo dục có thể
hướng dẫn hiệu quả học sinh lớp 4 trở thành những công dân có trách nhiệm,
tôn trọng và ý thức về môi trường, được trang bị để góp phần tích cực cho
cộng đồng và thế giới xung quanh.

2.3.2. Các phương tiện dạy học sử dụng trong dạy học chủ đề “Chuẩn
mực hành vi pháp luật” môn Đạo đức lớp 4
Trong quá trình dạy học, các phương tiện kỹ thuật giảm nhẹ công việc
của giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có
được các phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực
sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của
học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình
cảm tốt đẹp với khoa học kỹ thuật nói chung và bộ môn nói riêng. Do đặc
điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh
tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe - thấy - làm được (Những gì họ
nghe được không bằng những gì họ nhìn thấy và những gì họ nhìn thấy thì
không bằng những gì họ tự tay làm), nên khi đưa những phương tiện khoa
học kỹ thuật vào quá trình dạy học, giáo viên có điều kiện để nâng cao tính
tích cực, độc lập của học sinh và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp
thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo của học sinh.
Tuy vậy, không phải bao giờ và bất cứ đâu phương tiện kỹ thuật cũng
có tác dụng tích cực đến hoạt động nhận thức của học sinh. Nhiều khi, nếu
được sử dụng không đúng với những yêu cầu sư phạm cụ thể, phương tiện kỹ
50
thuật lại có tác dụng theo chiều tiêu cực, làm cho học sinh hoang mang, hiệu
quả tiếp thu kém... Vì thế, khi sử dụng phương tiện, người giáo viên phải nắm
vững ưu nhược điểm và các khả năng cũng như yêu cầu của phương tiện để
từ đó có được hiệu quả dạy học như mình mong muốn.
Nhằm góp phần hữu ích trong công tác đào tạo người sinh viên sư
phạm trở thành những người giáo viên có đầy đủ năng lực để giảng dạy và
điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh trong tương lai, phần nghiên cứu
này trình bày những vấn đề cơ bản liên quan đến các phương tiện dạy học
cũng như những yêu cầu và cách thức sử dụng các phương tiện dạy học đó
trong thực tiễn dạy học. Các phương tiện dạy học cụ thể và phạm vi sử dụng
trong dạy học chủ đề “Chuẩn mực hành vi pháp luật” môn Đạo đức lớp 4:
- Các phương tiện dạy học hai chiều:
+ Hình vẽ trên bảng:
Hình vẽ trên bảng có thể được vẽ một cách tổng quát hoặc theo chi tiết.
Hình vẽ trên bảng có thể được thực hiện theo từng giai đoạn nhằm dẫn dắt sự
tiếp thu liên tục của học sinh. Hình vẽ trên bảng có thể là hình hai chiều hoặc
hình ba chiều. Hình vẽ trên bảng có thể được dùng trong các công việc:
nghiên cứu tài liệu mới, làm việc độc lập và kiểm tra.
Việc quan sát và thảo luận trên hình vẽ có thể kéo dài tùy ý. Giáo viên
có thể dùng hình vẽ trên bảng để kiểm tra kiến thức của học sinh, làm rõ hơn
các vấn đề cần truyền đạt, tăng mức độ giao tiếp giữa thầy và trò.
Ví dụ: Bài 12 “Em thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em”, GV có
thể vẽ minh họa các tình huống để HS có một cái nhìn tổng quan về quyền và
bổn phận của trẻ em.
+ Tranh, ảnh dạy học
Tranh, ảnh dạy học bao gồm những tranh ảnh về máy móc, các bảng
biểu ghi định nghĩa, công thức, đồ thị..., các bảng tổng kết, so sánh...
Tranh, ảnh dạy học truyền đạt thông tin bằng hình ảnh, sơ đồ... Tùy
theo nội dung của từng tranh, ảnh dạy học, giáo viên có thể treo khi giảng bài
51
hoặc treo cố định ở một vị trí thích hợp trong lớp học. Học sinh có thể sử
dụng tranh, ảnh dạy học bất kỳ lúc nào.
Tranh ảnh dạy học giúp cho giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp
(thời gian vẽ hình), nhờ đó giáo viên có thể truyền đạt nhanh hơn hoặc khi
cần có thể bỏ qua lượng thông tin không cần thiết cho việc dạy và học. Tranh,
ảnh dạy học tạo điều kiện cho việc tổ chức thảo luận tập thể ở lớp, cho phép
cả lớp trao đổi nội dung bài học dưới dạng tình huống nêu vấn đề. Nhờ có
tranh, ảnh dạy học giáo viên có thể truyền đạt lượng tin về những đối tượng
hoặc quá trình khó quan sát trực tiếp
Tranh, ảnh dạy học có thể dễ dàng sử dụng phối hợp với những
phương tiện dạy học khác.
Khi làm tranh ảnh dạy học cần chú ý đến các yêu cầu:
+ Lựa chọn nội dung tài liệu: tranh ảnh dạy học có thể có nhiều đường nét
phức tạp, chứa nhiều nội dung có liên hệ mật thiết với nhau. Không làm thành
tranh ảnh dạy học khi có thể dùng hình vẽ trên bảng.
+ Lựa chọn màu sắc: Phải lựa chọn màu sắc cho phù hợp với nội dung và
cấu trúc của các bộ phận trong tranh, làm nổi bật các quan hệ bằng các màu
tương phản...
- Các phương tiện kỹ thuật dạy học ( phương tiện nghe – nhìn, máy
kiểm tra, máy vi tính...)
Hệ thống các phương tiện dạy học phải bao gồm có tính đồng bộ trong
việc thực hiện nhiệm vụ dạy học, đó là:
Những phương tiện giúp học sinh lĩnh hội và vận dụng hiệu quả tri
thức cơ bản, những thiết bị biểu diễn trên lớp và những thiết bị giúp cho thực
hành theo cá nhân và theo nhóm, giúp học sinh làm quen với các phương
pháp khoa học ở chừng mực nhất định.

52
Kết luận chương II
Chương 2 đã trình bày chi tiết về các nội dung liên quan đến chủ đề
chuẩn mực hành vi pháp luật trong chương trình môn Đạo đức lớp 4. Trước
hết, phần giới hạn kiến thức về chủ đề chuẩn mực hành vi pháp luật được xác
định rõ ràng. Những kiến thức này bao gồm các khái niệm cơ bản về luật
pháp, các nguyên tắc ứng xử trong xã hội, và các chuẩn mực hành vi pháp
luật mà học sinh lớp 4 cần hiểu và thực hiện. Việc xác định giới hạn kiến thức
giúp đảm bảo rằng nội dung giảng dạy phù hợp với độ tuổi và khả năng nhận
thức của học sinh, đồng thời cung cấp nền tảng vững chắc cho việc học tập
các khái niệm phức tạp hơn ở các cấp học tiếp theo.
Bên cạnh đó, chương 2 cũng làm rõ các quy định của pháp luật giáo
dục liên quan đến chủ đề này. Các quy định pháp luật không chỉ định hướng
cho nội dung giáo dục mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng
luật pháp trong giáo dục để đảm bảo tính thống nhất và toàn diện. Cụ thể, các
luật pháp giáo dục giúp học sinh hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong xã
hội, từ đó hình thành ý thức tuân thủ pháp luật và tôn trọng các quy tắc, chuẩn
mực xã hội. Các luật pháp giáo dục được áp dụng trong chương trình môn
Đạo đức lớp 4 bao gồm các điều khoản liên quan đến quyền trẻ em, trách
nhiệm và bổn phận của học sinh trong nhà trường và xã hội. Việc dạy học chủ
đề chuẩn mực hành vi pháp luật trong chương trình môn Đạo đức lớp 4 không
chỉ nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về luật pháp mà còn
giúp các em hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật trong
cuộc sống.
Tóm lại, chương 2 đã cung cấp một cái nhìn toàn diện về nội dung giáo
dục pháp luật trong chương trình môn Đạo đức lớp 4, nhấn mạnh vai trò của
giáo dục pháp luật trong việc định hướng và phát triển nhân cách cho học
sinh. Việc hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định pháp luật không chỉ giúp
học sinh sống và hành động theo các chuẩn mực xã hội mà còn góp phần xây
dựng một cộng đồng văn minh, tiến bộ.
53
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Việc giáo dục chuẩn mực hành vi pháp luật trong chương trình môn
Đạo đức lớp 4 là một nội dung quan trọng nhằm trang bị cho học sinh những
kiến thức và kỹ năng cơ bản về luật pháp, đồng thời hình thành ý thức trách
nhiệm và đạo đức.
Nội dung chương trình Đạo đức lớp 4 đi sâu vào việc giúp học sinh
hiểu rõ quyền và bổn phận của trẻ em theo quy định của pháp luật. Điều này
bao gồm quyền được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và phát triển toàn diện, cũng
như các bổn phận phải tôn trọng, giúp đỡ người khác và giữ gìn tài sản công
cộng. Học sinh được khuyến khích nhận thức rằng việc thực hiện những
quyền này không chỉ là đặc quyền mà còn là cơ hội để phát triển toàn diện về
mặt thể chất, tinh thần và xã hội.
Đồng thời, chương trình cũng giáo dục về bổn phận của trẻ em, bao
gồm việc kính trọng, yêu thương ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo và những
người lớn tuổi; biết chia sẻ, giúp đỡ bạn bè và những người xung quanh; và
giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường và tài sản công cộng.
Thông qua các tình huống thực tế và hoạt động nhóm, học sinh được
thực hành cách xử lý các tình huống xung đột, biết cách xin lỗi và sửa chữa
lỗi lầm, từ đó phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biện. Điều
này không chỉ giúp học sinh sống và hành động theo các chuẩn mực xã hội
mà còn góp phần xây dựng một cộng đồng văn minh, tiến bộ.
Tổng thể, giáo dục chuẩn mực hành vi pháp luật trong chương trình
Đạo đức lớp 4 đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng một thế hệ trẻ có
nhận thức đúng đắn và hành vi đúng mực, góp phần vào sự phát triển bền
vững và tiến bộ của xã hội.

54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Văn Sơn, Mai Mỹ Hạnh, “Chủ đề : Quyền và bổn phận trẻ
em”, Đạo đức 4 – Chân trời sáng tạo, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội,
trang 55-63.
2. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đỗ Tất Thiên, “Chủ đề : Quyền và bổn phận trẻ
em”, Đạo đức 4 – Cánh diều, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, trang 59-64.
3. Nguyễn Thị Toan, Trần Thành Nam, “Chủ đề : Quyền và bổn phận trẻ
em”, Đạo đức 4 – Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội, trang 56-63.
4. Pháp-luật. (2008). . Nhà-xuất-bản-Văn-hóa-thông-tin.
5. Tcct. (2021, September 30). Mối Quan hệ Giữa Pháp Luật và đạo đức.
Tạp chí Công Thương. https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/moi-quan-he-
giua-phap-luat-va-dao-duc-83960.htm
6. Wiki Luật. (2024, March 24). Nêu, Phân Tích Những Ví DỤ cụ thể gắn

với vấn đề Phân Loại Hành VI Sai Lệch Chuẩn mực Pháp Luật.
https://wikiluat.com/2024/03/24/neu-phan-tich-nhung-vi-du-cu-the-gan-voi-
van-de-phan-loai-hanh-vi-sai-lech-chuan-muc-phap-luat/

55

You might also like