Professional Documents
Culture Documents
BÀI TẬP QUÁ TRÌNH - QTKPP
BÀI TẬP QUÁ TRÌNH - QTKPP
BÀI TẬP QUÁ TRÌNH - QTKPP
Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm 2019, cơ cấu dân số theo độ tuổi của Việt
Nam
Nhóm 1 có độ tuổi từ 19-29 và nhóm 2 có độ tuổi từ 30-49. Nhóm tuổi 19-29 thì chỉ
có 10% uống nóng và 40% uống cà phê đá quá 3 lần/tuần. Nhóm tuổi 30-49 có 50%
uống nóng và 15% uống đá nhiều hơn 3 lần/tuần. Độ tuổi sử dụng khá rộng điều này
cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ người Việt Nam dùng cà phê.
Về giới tính
Theo số liệu thu thập được từ cuộc khảo sát, có đến 75% đàn ông thích uống cà phê
nóng, 65% chọn cho mình cafe đá. Ở phụ nữ, các con số này lần lượt là 25% và 35%.
Ngoài ra, theo báo cáo tần suất uống cafe của người Việt Nam thì 20% đàn ông uống
cafe nóng nhiều hơn 3 lần/ tuần, 65% uống cafe đá nhiều hơn 3 lần/ tuần. Còn ở phụ
nữ thì 10% uống cafe nóng và 30% uống cafe đá hơn 3 lần/ tuần.
Quy mô dân cư
Hà Nội là nơi tập trung dân cư đứng thứ 2 trên cả nước. Tính đến đầu năm 2022, dựa
theo website World Population Review thì tổng dân số Hà Nội đạt 8.418.883 người.
Dân số nam là 3.991.919 người, chiếm 49,6%; dân số nữ là 4.061.744 người, chiếm
50,4%. Dân số sống ở khu vực thành thị là 3.962.310 người, chiếm 49,2% và ở khu
vực nông thôn là 4.091.353 người, chiếm 50,8%. Quy mô dân số lớn và tốc độ tăng
dân số ở HN ngày càng tăng tạo ra nhiều cơ hội phát triển, mở rộng thị trường cafe.
2. MÔI TRƯỜNG VI MÔ - MÔI TRƯỜNG NGÀNH (Danh)
2.1 Các đối thủ tiềm năng (có biểu đồ dẫn chứng cụ thể số liệu)
Các đối thủ tiềm năng là các đối thủ không thuộc cùng ngành hàng kinh doanh
nhưng họ có thể nhảy vào tranh giành thị phần bất cứ lúc nào nếu nguồn lực về tài
chính, sản xuất và công nghệ của họ đáp ứng được cũng như họ nhận thấy những điểm
yếu của doanh nghiệp hiện tại chưa cải thiện để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Đối với Nescafe của Nestlé Việt Nam, các đối thủ tiềm ẩn có thể gia nhập ngành hàng
mà ta cần cân nhắc là:
- Các doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng đồ uống có cồn như công ty TNHH
nhà máy bia Heineken Việt Nam, công ty TNHH Sapporo Việt Nam,...
Có thể thấy, lợi nhuận của Heineken từ năm 2016 đến nay vẫn luôn giữ vị thế
dẫn đầu thị trường. Họ sở hữu nguồn lực dồi dào với hệ thống nhà máy bia lên
đến con số 130 trên 192 quốc gia. Ở Việt Nam, hệ thống phân phối của
Heineken cũng đã đạt đến mức phát triển mạnh mẽ, có khả năng phân phối
rộng rãi khi họ sở hữu 6 nhà máy sản xuất và 9 văn phòng bán hàng trên toàn
quốc. Hệ thống phân phối đa dạng từ truyền thống đến hiện đại Heineken đều
sở hữu. Điều này giúp cho độ phủ thương hiệu trên thị trường của họ được gia
tăng đáng kể. Bên cạnh đó, Heineken đã và đang tham gia tổ chức các sự kiện
âm nhạc, countdown chào đón năm mới và nhận được rất nhiều sự quan tâm từ
giới trẻ. Vậy nên, đây là đối thủ tiềm năng đáng để Nescafe chú ý đến.
- Các doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng đồ uống giải khát như Suntory
Pepsico, Coca Cola, tập đoàn Tân Hiệp Phát,...
Có thể thấy, doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Suntory Pepsico, Coca Cola,
Tân Hiệp Phát đều thuộc top dẫn đầu thị trường. Trong tương lai, nếu họ muốn tăng
thêm thị phần và đánh mạnh vào thị trường cà phê hòa tan thì họ hoàn toàn có thể thực
hiện. Bên cạnh đó, 3 doanh nghiệp này đều sở hữu hệ thống kênh phân phối với độ
phủ rộng lớn trên toàn quốc nên độ tiếp cận với người tiêu dùng của họ là cực kỳ cao.
Với lợi thế sẵn có, họ có thể phân phối sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng dễ
dàng. Như vậy, nếu họ tham gia vào cuộc chiến giành thị phần với Nescafe thì họ
hoàn toàn có khả năng trở thành những đối thủ xứng tầm khiến Nescafe phải đặc biệt
quan tâm.
Nhìn chung, đây đều là những doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng liên quan
đến đồ uống. Tuy họ chưa có những sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với cà phê hòa tan
Nescafe của Nestlé Việt Nam nhưng nếu muốn, họ hoàn toàn có thừa nguồn lực để
tiến hành nghiên cứu, sản xuất. Bên cạnh đó, rào cản gia nhập ngành cà phê tại Việt
Nam là không nhiều, ngược lại đây còn là mảnh đất màu mỡ để các doanh nghiệp tìm
kiếm cơ hội bành trướng. Vậy nên, Nestlé Việt Nam cũng nên chú ý đến những đối
thủ tiềm năng này để có những phương án phòng thủ nếu họ quyết định bước chân vào
cuộc đua tranh giành thị phần cà phê hòa tan tại Việt Nam.
2.3 Khách hàng
Khách hàng tiêu dùng cuối cùng là nhân tố quan trọng trong việc tác động đến
doanh thu của công ty. Đối với sản phẩm Nescafe, do đây là hàng tiêu dùng nhanh nên
phần lớn người tiêu dùng sẽ tiếp cận và mua sản phẩm thông qua các điểm bán lẻ như
các cửa hàng tiện lợi, siêu thị, các tiệm tạp hóa trong chợ. Đây là các kênh dễ tiếp cận
với người tiêu dùng nhất bởi tính tiện lợi và quen thuộc. Tuy nhiên, tại các điểm bán
này luôn có những sản phẩm thay thế khác, người tiêu dùng ngày nay cũng có thể tìm
hiểu thông tin một cách dễ dàng qua internet, vậy nên họ có thể cân nhắc về giá khi
lựa chọn sản phẩm. Vậy nên đối với các cửa hàng tiện lợi và siêu thị, việc Nescafe
được trưng bày ở khu vực “điểm vàng” trên kệ hàng là vô cùng quan trọng, giúp
khách hàng có thể dễ dàng nhận biết và chú ý đến sản phẩm. Đối với các khách hàng
cá nhân, ảnh hưởng của họ khi mua sản phẩm đơn lẻ tại các điểm bán là không nhiều.
Nhưng với các khách hàng tổ chức, các nhà phân phối mua hàng với số lượng lớn sẽ
có nhiều quyền thương lượng về giá hơn, nên họ sẽ có khả năng gây sức ép đến
thương hiệu, từ đó gây ảnh hưởng rõ rệt đến doanh thu của Nestlé Việt Nam. Ngoài
ra, các đại lý còn có thể tác động trực tiếp đến quyết định mua hàng của người tiêu
dùng cuối cùng thông qua cách thức tư vấn và giới thiệu sản phẩm.
2.5 Các đối thủ cạnh tranh trong ngành (có biểu đồ dẫn chứng cụ thể số
liệu)
Thị trường cà phê hòa tan chưa bao giờ hết sôi động, các ông lớn vẫn ngày
ngày chạy đua doanh số để chiếm lĩnh thị phần, nâng cao độ nhận diện thương hiệu
của mình. Đối với Nescafe của Nestlé Việt Nam, một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp
trong ngành có thể kể đến như cà phê G7 của Trung Nguyên Legend, Vinacafe và
Wakeup của Vinacafe Biên Hòa, Cafe Phố của Food Empire. Đây đều là những ông
lớn đạt được độ nhận biết cao nhất tại thị trường Việt Nam theo số liệu năm 2018. Cụ
thể, theo nghiên cứu của Vinaresearch, Nescafe có độ nhận biết “top of mind” là
31.0%, thấp hơn so với G7 là 40.7% nhưng độ nhận diện thương hiệu tổng thể lại đạt
tỷ lệ cao nhất với con số 84.3%.
Xét về góc độ thị phần chiếm lĩnh, theo trang Cafebiz, thị phần của Nescafe luôn duy
trì dẫn đầu trong khoảng thời gian từ 2012 - 2015, cạnh tranh trực tiếp với Vinacafe và
G7.
Có thể thấy, cuộc chơi của các ông lớn trong ngành hàng cà phê hòa tan ngày
nay đang có thế chân vạc khi mà Nescafe, Vinacafe và G7 là 3 thương hiệu sản phẩm
luôn đi đầu về thị phần và độ nhận diện thương hiệu. Vậy nên, để có thể giữ vững thị
phần và phát triển hơn trong tương lai, Nescafe cần chú tâm trong việc nắm bắt những
bước đi của đối thủ để có thể đề ra chiến lược đối phó hiệu quả nhất, hạn chế tỷ lệ
đánh mất thị phần vào tay những đối thủ khác.
Biểu đồ cho thấy Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới với việc áp
dụng chất lượng kiểm định theo tiêu chuẩn quốc tế. Theo Cục Ngoại thương, xuất
khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 2/2022 đạt 130 nghìn tấn. Trị giá 304 triệu
USD, tăng 5,7% về lượng, 40% về trị giá so với hồi tháng 2/2021.
Hiện nay, ngành công nghiệp cà phê Việt Nam đang dần mở rộng sang lĩnh vực cà
phê hòa tan. Trong đó, Nestlé là doanh nghiệp dẫn đầu thị phần tiêu thụ cà phê hòa
tan. Chiếm 46,5% cho sản phẩm Nescafé vào năm 2019.
Có thể thấy, thị trường Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng về cà phê mà
Nescafe cần đầu tư và phát triển.
https://nhahangso.com/chien-luoc-marketing-cua-nescafe.html
Theo dữ liệu của VietTimes cho thấy, 4 năm (2016 đến 2019), doanh thu của Nestlé
Việt Nam luôn đạt trên chục nghìn tỷ đồng mỗi năm. Tính đến cuối năm 2019, quy
mô tổng tài sản của Nestlé Việt Nam đạt 8.281 tỷ đồng, giảm 6% so với thời điểm đầu
năm; vốn chủ sở hữu tăng 12% lên mức 3.106 tỉ đồng.
Có thể thấy, doanh thu thuần, lợi nhuận thuần và vốn chủ sở hữu của Nestle Việt Nam
có xu hướng tăng qua các năm. Nestle Việt Nam đang sở hữu nguồn tài chính dồi dào,
điều này sẽ giúp ích được cho công ty trong việc nghiên cứu thị trường, phát triển sản
phẩm và truyền thông cho thương hiệu.
https://diendandoanhnghiep.vn/so-gang-ket-qua-kinh-doanh-cua-frieslandcampina-va-
nestle-tai-viet-nam-184694.html
Riêng với mô hình sản xuất cà phê tuần hoàn, Nestlé góp phần giảm thiểu phát
thải trung bình 12.679 tấn CO2/năm và sử dụng 100% năng lượng sinh khối từ bã cà
phê thay thế cho 74,4% nguồn nhiên liệu từ dầu DO làm chất đốt để vận hành lò hơi.
https://thuenhanuoc.vn/tapchi/chuyen-muc/doanh-nghiep-thi-truong/018c82ea-
910e-4af4-9e1f-c5591c400c22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY
1. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY (Trúc)
Kênh phân phối của Nestle là một hệ thống hậu cần (logistics) nhằm chuyển
các sản phẩm, đến tay người tiêu dùng ở một thời điểm và một địa điểm nhất định. Do
đó, kênh phải tiếp nhận sản phẩm mới nhanh chóng và đưa ra những chiến lược phù
hợp cho việc phân phối và dung hòa rủi ro với lợi ích khi tiếp cận số lượng khách
hàng mới.
Chức năng của kênh phân phối theo cấu trúc kênh như sau:
- Quyền sở hữu:
+ Nhà sản xuất có quyền sở hữu nhãn hiệu Nescafe tại thị trường Việt
Nam, giá trị thương hiệu, công thức và sản phẩm cà phê công ty làm ra.
+ NPP có quyền sở hữu vật chất vì nhà phân phối ký hợp đồng và sau đó
cung cấp lại cho đại lý, các điểm bán lẻ.
+ Người tiêu dùng có quyền sở hữu sản phẩm cà phê mà họ bỏ tiền ra
mua.
- Xúc tiến: Các chương trình chiết khấu từ NSX được đề ra từng mức giá trị
khác nhau đối với từng đối tượng phân phối lớn hay nhỏ trong kênh này, rồi
người tiêu dùng sẽ nhận được phần khuyến mãi từ mức đó. Hoạt động quảng
cáo, marketing trực tiếp, P.R sẽ được xuất phát lên ý tưởng và duyệt từ Nescafe
sau đó các kênh Nhà phân phối (Trường Hưng), đến đại lý, đến các nhà bán lẻ
sẽ được áp dụng chung 1 chương trình đưa xuống để khách hàng dễ nhận biết.
- Thương lượng:
+ NPP Hàng Tiêu Dùng Trường Hưng thương lượng với Đại lý: thương
lượng nhau về các vấn đề như số lượng hàng hóa, giá cả sản phẩm. Sau
khi đạt được sự thỏa thuận của 2 bên, thì họ sẽ hợp tác với nhau, trao đổi
tiền và sản phẩm.
+ NSX thương lượng với Điểm bán lẻ: số lượng hàng nhập, mức chiết
khấu, phương thức thanh toán, phương thức vận chuyển, phương hướng
giải quyết rủi ro, đấu giá vị trí đặt trên kệ hàng với các đối thủ sữa khác.
- Tài trợ:
+ Tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng của nhà sản xuất với NPP và
khách hàng, đưa ra tài trợ các khoản vay ngắn hạn cho khách hàng sử
dụng các khoản phải thu đủ điều kiện làm tài sản thế chấp, giảm các
khoản thu và cải thiện kiểm soát kênh bán hàng/ phân phối.
+ Có thể chiết khấu giá từ Nhà sản xuất tới nhà phân phối để gia tăng mối
quan hệ tốt từ đó họ sẽ tăng cường cung cấp dòng tiền từ doanh thu về
cho sản phẩm ngược về cho công ty (tài trợ tài chính cho đại lý như đại
lý có thể thanh toán trong vòng 30 ngày và có thể giảm giá cho đại lý
nếu đại lý trả tiền cho nhà sản xuất sớm).
+ NSX ưu tiên xuất hàng cho Vinmart, thêm những chương trình và sản
phẩm tặng kèm, giúp họ đẩy nhanh doanh số. Vinmart giảm giá những
hàng tồn kho gần hết hạn, giúp Nescafe bán hết được hàng.
- Rủi ro: Rủi ro trong quá trình phân phối và bán hàng đến tay Điểm bán lẻ và
người tiêu dùng (Bảo đảm giá cả, chất lượng sản phẩm di chuyển qua các kênh,
hoạt động dịch vụ sau bán). Sản phẩm bị lỗi, khó khăn trong việc đổi trả, và sản
phẩm hết hạn. Tuy nhiên, với một doanh nghiệp lớn, những rủi ro ấy có thể giải
quyết thông qua thương lượng. Cụ thể là chính sách đổi trả sản phẩm lỗi, hỗ trợ
nhân viên bảo quản.
- Đặt hàng: Tiêu chí này đi ngược từ dưới lên vì NTD họ sẽ chọn mua sản phẩm
ở đâu, sản phẩm TH loại nào điều này đều tác động ngược lại lên từ Điểm bán
lẻ (Tạp hóa, siêu thị) và Điểm bán lẻ đặt hàng của NPP, NPP đặt hàng từ NSX.
Cụ thể nếu thời điểm bán chạy, Điểm bán lẻ họ phải theo đơn đặt hàng nhiều
hơn lần trước để đặt hàng lên NPP, và NPP tiếp tục đặt hàng về từ phía NSX
của Nescafe.
- Thanh toán: Theo hình thức chuyển khoản, và có thể trả ngay bằng tiền mặt
hoặc theo thời gian gia hạn cho phép của NSX.
- Thông tin chia sẻ: Việc chia sẻ thông tin diễn ra giữa mọi thành viên kênh (Từ
NSX – NPP - Bán lẻ - NTD và ngược lại). NPP Hàng Tiêu Dùng Trường Hưng
sẽ cung cấp cho đại lý, nhà bán lẻ thông tin về danh mục sản phẩm, giá, chiết
khấu... tại website.
2. CHÍNH SÁCH LƯƠNG, THƯỞNG VÀ PHỤ CẤP CHO LỰC LƯỢNG BÁN
HÀNG
2.1 Chính sách lương
2.2 Chính sách thưởng
Các chính sách thưởng cho lực lượng bán hàng trong kênh phân phối của Nescafé
nhằm mục đích động viên và đánh thức đam mê bán hàng, đồng thời thúc đẩy doanh
số bán sản phẩm
Chương trình thưởng doanh số: thưởng dựa trên mức độ hoàn thành mục tiêu doanh
số. Nhân viên bán hàng sẽ nhận được một khoản thưởng hoặc hoa hồng dựa trên
doanh số bán hàng mà họ đã đạt:
- Nếu nhân viên bán hàng đạt được mục tiêu doanh số hàng tháng, họ sẽ nhận
được một khoản thưởng 10% trên tổng giá trị doanh số bán hàng của họ.
- Nếu nhân viên bán hàng vượt quá mục tiêu doanh số hàng quý, họ sẽ nhận
được một khoản thưởng 15% trên tổng giá trị doanh số bán hàng của họ.
- Nếu nhà bán lẻ mua 4 triệu đồng sản phẩm của Nescafe sẽ được hưởng 400.000
đồng, tương đương mức chiết khấu 10%
Thưởng đạt được mục tiêu cá nhân: tiêu chí đánh giá có thể bao gồm doanh số bán
hàng, tăng trưởng doanh số, số lượng khách hàng mới, đạt được mục tiêu tiếp thị hoặc
bán hàng trong một khu vực cụ thể:
- Nếu nhân viên bán hàng đạt được mục tiêu bán hàng mới hàng tháng, họ sẽ
nhận được một thưởng cố định là 1.000.000 đồng.
- Nếu nhân viên bán hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng doanh số hàng quý, họ
sẽ nhận được một thưởng cố định là 2.000.000 đồng.
Chương trình thưởng nhóm: nhằm khuyến khích tinh thần làm việc đồng đội và cộng
tác. Nhóm bán hàng đạt được mục tiêu doanh số hoặc hoàn thành các dự án đặc biệt
có thể nhận được các phần thưởng như chuyến du lịch, buổi tiệc, hoặc các quà tặng
đặc biệt:
- Nếu nhóm bán hàng đạt được mục tiêu doanh số hàng tháng, mỗi thành viên
trong nhóm sẽ nhận được một phiếu mua hàng trị giá 500.000 đồng.
- Nếu nhóm bán hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng doanh số hàng quý, mỗi
thành viên trong nhóm sẽ nhận được một chuyến du lịch ngắn hạn với chi phí
5.000.000 đ hoặc một quà tặng trị giá tương đương.
Chương trình thưởng đổi điểm: Mỗi lần nhân viên bán hàng đạt được một mục tiêu cụ
thể hoặc hoàn thành một nhiệm vụ, họ sẽ nhận được điểm. Sau đó, nhân viên có thể
đổi điểm tích lũy để nhận các phần thưởng như sản phẩm Nescafé miễn phí, quà tặng
hoặc phiếu mua hàng:
- Mỗi lần nhân viên bán hàng đạt được mục tiêu bán hàng hàng ngày, họ sẽ nhận
được 10 điểm tích lũy.
- Sau khi tích lũy đủ 100 điểm, nhân viên có thể đổi điểm để nhận một hộp quà
Nescafé trị giá 500.000 đồng hoặc một phiếu mua hàng trị giá 1.000.000 đồng.
Chương trình thưởng đặt biệt: dành cho nhân viên bán hàng xuất sắc và có thành tích
đáng chú ý. Các phần thưởng có thể bao gồm chuyến du lịch, vé thể thao, quà tặng cao
cấp hoặc các trải nghiệm độc đáo:
Nhân viên bán hàng xuất sắc và có thành tích đáng chú ý có thể được chọn để tham
gia một chuyến du lịch nước ngoài hoặc một sự kiện đặc biệt của Nescafé. Công ty sẽ
chi trả toàn bộ chi phí liên quan.
2.3 Phụ cấp
Phụ cấp cho lực lượng bán hàng của Nescafe được coi là một khoản bù đắp cho
họ do tác động bởi các yếu tố về điều kiện phân phối, địa lý, môi trường bán hàng gây
khó khăn trong việc phân phối và bảo quản hàng hóa cũng như hoạt động, vận hành
của các trung gian.
- Phụ cấp về khó khăn trong vận chuyển và bảo quản hàng hóa: Các nhà phân
phối hay điểm bán lẻ ở các khu vực địa lý có môi trường tự nhiên không tốt
như ở các tỉnh miền trung, ngoài đảo hay các môi trường quốc tế, thường
xuyên bị ảnh hưởng bởi thời tiết, khí hậu, thiên tai sẽ làm giảm đi hiệu quả cho
việc vận chuyển và bảo quản hàng hóa ở kho. Trong lúc vận chuyển, hàng hóa
có thể bị ảnh hưởng làm rơi vỡ, hoặc thành phần bên trong sản phẩm bị thay
đổi cho nhiệt độ, độ ẩm,... khiến cho sản phẩm không thể cung ứng đến khách
hàng, đồng thời việc bảo quản hàng hóa sẽ không thể kéo dài quá lâu do điều
kiện làm ảnh hưởng đến chất lượng của lô hàng.
Với việc khó khăn về tự nhiên và địa lý, phụ cấp cho các nhà phân phối
sẽ là … để hỗ trợ họ trong việc vận chuyển và bảo quản hàng hóa của Nescafe
hiệu quả hơn, kéo dài thời gian lưu trữ hàng, đồng thời cũng khuyến khích họ
nhanh chóng phân phối để tránh việc để các yếu tố bên ngoài tác động làm ảnh
hưởng đến chất lượng lô hàng. Mức độ phụ cấp sẽ tùy thuộc vào mức độ khó
khăn của các trung gian tại những vị trí không thuận lợi đó, Nescafe sẽ phụ cấp
nhiều nhất là … và thấp nhất …. cho các trung gian, lực lượng bán hàng tại các
tỉnh miền trung, hải đảo hay môi trường quốc tế.
- Phụ cấp về môi trường phân phối: Các nhà phân phối và điểm bán lẻ hoạt
động trong môi trường có nhiều biến động về kinh tế hay thị trường có thể sẽ
gặp khó khăn khi cố gắng cung ứng sản phẩm của Nescafe ra ngoài thị trường.
Bối cảnh kinh tế sẽ khiến các nhà phân phối e dè trong việc nhận phân phối do
các chi phí bảo quản hàng hóa và logistics cho kênh sẽ tăng lên làm ảnh hưởng
đến danh mục sản phẩm phân phối của họ, đồng thời với thị trường luôn thay
đổi sản phẩm của Nescafe nếu không được tiêu thụ hay chấp nhận sẽ ảnh
hưởng đến uy tín của nhà phân phối và điểm bán lẻ đó, tạo sự e dè trong việc
tiếp nhận việc ủy thác phân phối từ Nescafe.
Với sự biến động liên tục của thị trường và yếu tố kinh tế, Nescafe sẽ
tiến hành phụ cấp cho các nhà phân phối và điểm bán lẻ tại những môi trường
này trước … để hỗ trợ và khuyến khích họ tiếp tục duy trì phân phối hàng hóa
cho Nescafe. bên cạnh đó, mức phụ cấp cũng sẽ tăng tùy vào mức độ ảnh
hưởng của thị trường và kinh tế đến tình hình của các trung gian phân phối.
Nescafe có thể chi nhiều nhất cho phụ cấp là …. với những trung gian bị ảnh
hưởng mạnh bởi thị trường và ít nhất là … với những trung gian ít bị ảnh
hưởng hơn.
3. CHƯƠNG TRÌNH TIẾP THỊ KÊNH (TRADE MARKETING) ĐỂ KÍCH
THÍCH TIÊU THỤ CHO THƯƠNG HIỆU
C - KẾT LUẬN