Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 80

SECTION 2.

COMMERCIAL ADVERTISING
102.- Commercial advertising
Commercial advertising means commercial promotion activities of traders aimed at
introducing to customers their goods and service business activities.
102.- Quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm
giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình.
103.- Right to commercial advertising
1. Vietnamese traders, branches of Vietnamese traders and branches of foreign
traders licensed to conduct commercial activities in Vietnam shall have the right to
advertise their goods and/or service business activities or to hire traders providing
advertising services to do so for them.
2. Representative offices of traders must not directly conduct commercial
advertising activities. When being authorized by traders, representative offices may
sign contracts with traders providing commercial advertising services to advertise
for the traders they are representing.
3. Foreign traders who wish to commercially advertise their goods and/or service
business activities in Vietnam shall have to hire Vietnamese traders engaged in
business of providing commercial advertising services to do so.
103.- Quyền quảng cáo thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền
quảng cáo hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc đó cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động
quảng cáo thương mại khi được thương nhân ủy quyền, văn phòng đại diện có thể
ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để quảng
cáo cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh
doanh dịch vụ quảng cáo thương mại thực hiện việc đó.
104.- Provision of commercial advertising services
Provision of commercial advertising services means commercial activities of
traders aimed at conducting commercial advertisement for other traders.
104.- Cung cấp dịch vụ quảng cáo thương mại
Cung cấp dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân
nhằm thực hiện quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.
105.- Commercial advertising products
Commercial advertising products consist of information in images, actions, sounds,
voices, scripts, symbols, colors and lights containing commercial advertising
details.
105.- Sản phẩm quảng cáo thương mại
Sản phẩm quảng cáo thương mại bao gồm các thông tin bằng hình ảnh, hành động,
âm thanh, giọng nói, chữ viết, ký hiệu, màu sắc, ánh sáng chứa đựng các chi tiết
quảng cáo thương mại.
106.- Means of commercial advertising
1. Means of commercial advertising are instruments used for introducing
commercial advertising products.
2. Means of commercial advertising include:
a/ The mass media;
b/ Means of communications;
c/ Publications of all kinds;
d/ All kinds of boards, signs, banners, panels, posters, fixed objects or means of
transportation and other movable objects;
e/ Other means of commercial advertising.
106.- Phương tiện quảng cáo thương mại
1. Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ dùng để giới thiệu sản phẩm
quảng cáo thương mại.
2. Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:
a) Các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Phương tiện thông tin liên lạc;
c) Xuất bản phẩm các loại;
d) Các loại bảng, biển hiệu, băng rôn, pa-nô, áp phích, vật cố định, phương tiện vận
tải và vật di chuyển khác;
đ) Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.
107.- Use of means of commercial advertising
1. The use of means of commercial advertising specified in Article 106 of this Law
must comply with the regulations of the competent state management body.
2. The use of means of commercial advertising must satisfy the following
requirements:
a/ Being in compliance with the provisions of law on press, publishing,
information, programs on cultural or sport activities, trade fairs and exhibitions;
b/ Being in compliance with the regulations on locations of advertisement, causing
no adverse impact on the landscape, environment, traffic order and safety, and
social safety;
c/ Being in accordance with the intensity, time volume and timing prescribed for
each type of mass media.
107.- Sử dụng các phương tiện quảng cáo thương mại
1. Việc sử dụng các phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 106 của
Luật này phải tuân theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình
hoạt động văn hóa, thể thao, hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh
quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông và an toàn xã hội;
c) Phù hợp với cường độ, thời lượng, thời lượng quy định đối với từng loại phương
tiện thông tin đại chúng.
108.- Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Thương nhân có quyền đăng ký bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm
quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
108.- Protection of intellectual property rights over commercial advertising
products
Traders shall have the right to register for protection of their intellectual property
rights over commercial advertising products according to the provisions of law.
108.- Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Thương nhân có quyền đăng ký bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm
quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
109.- Prohibited commercial advertisements
1. Advertisements which reveal state secrets, are detrimental to the national
independence, sovereignty and security, and social order and safety.
2. Advertisements that use advertising products or means of advertisement which
are contrary to the historic, cultural and ethical traditions and the fine customs and
practices of Vietnam and in contravention of law.
3. Advertisements for goods and services which are banned or restricted from
business or banned from advertisement by the State.
4. Advertisements for cigarette and alcohol with an alcoholic volume of 30o or
higher and products and goods not yet permitted for circulation or services not yet
permitted for provision in the Vietnamese market at the time of advertising.
5. Commercial advertisements which can be taken advantage of to cause harms to
interests of the State, organizations and/or individuals.
6. Advertisements using the method of comparing a trader’s goods and service
production and business activities with goods and service production and business
activities of the same kind of other traders.
7. Advertisements containing untruthful information on any of the following
contents: quantity, quality, price, utility, design, origin, category, packing, service
mode and warranty duration of goods or services.
8. Advertisements for a trader’s business activities by using advertising products
which infringe upon intellectual property rights; using images of other
organizations or individuals for advertising purpose without the consent of such
organizations or individuals.
9. Advertisements for the purpose of unfair competition according to the provisions
of law.
109.- Các quảng cáo thương mại bị cấm
1. Quảng cáo làm lộ bí mật nhà nước, gây phương hại đến độc lập, chủ quyền, an
ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Quảng cáo sử dụng sản phẩm, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch
sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái pháp luật.
3. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ bị Nhà nước cấm, hạn chế kinh doanh hoặc cấm
quảng cáo.
4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có nồng độ cồn từ 30° trở lên và sản phẩm, hàng hóa
chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung cấp trên thị trường Việt
Nam tại thời điểm quảng cáo.
5. Quảng cáo thương mại có thể bị lợi dụng để gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo sử dụng phương pháp so sánh hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ của thương nhân với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của thương nhân khác.
7. Quảng cáo chứa thông tin sai sự thật về một trong các nội dung sau: số lượng,
chất lượng, giá cả, công dụng, mẫu mã, xuất xứ, chủng loại, bao bì, cách thức phục
vụ, thời hạn bảo hành của hàng hóa, dịch vụ.
8. Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của thương nhân bằng việc sử dụng sản
phẩm quảng cáo xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá
nhân khác để quảng cáo mà không được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó.
9. Quảng cáo nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp
luật.
110.- Commercial advertising service contracts
Commercial advertising service contracts must be made in writing or in other forms
of equivalent legal validity.
110.- Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập bằng văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
111.- Rights of commercial advertising hirers
Unless otherwise agreed, commercial advertising hirers shall have the following
rights:
1. To select commercial advertising distributors, forms, contents, means, scope and
duration;
2. To inspect and supervise the performance of commercial advertising service
contracts.
111. Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người thuê quảng cáo thương mại có các quyền
sau đây:
1. Lựa chọn người thực hiện quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương
tiện, phạm vi và thời lượng;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
112.- Obligations of commercial advertising hirers
Unless otherwise agreed, commercial advertising hirers shall have the following
obligations:
1. To supply commercial advertising service providers with truthful and accurate
information on goods and commercial service business activities, and to be
responsible for such information;
2. To pay commercial advertising service charges and other reasonable costs.
112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa
vụ sau đây:
1. Cung cấp cho người cung cấp dịch vụ quảng cáo thương mại những thông tin
trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại và
chịu trách nhiệm về những thông tin đó;
2. Trả phí dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
113.- Rights of commercial advertising service providers
Unless otherwise agreed, commercial advertising service providers shall have the
following rights:
1. To request commercial advertising hirers to supply truthful and accurate
information according to agreements in contracts;
2. To receive commercial advertising service charges and other reasonable costs.
113. Quyền của người cung cấp dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người cung cấp dịch vụ quảng cáo thương mại
có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin trung thực, chính xác
theo thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Được nhận phí dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
114.- Obligations of commercial advertising service providers
Unless otherwise agreed, commercial advertising service providers shall have the
following obligations:
1. To comply with service hirers’ choice of commercial advertising distributors,
forms, contents, means, scope and duration;
2. To organize truthful and accurate advertisement for goods or commercial service
business activities according to information supplied by advertising hirers;
3. To perform other obligations agreed upon in commercial advertising service
contracts.
114. Nghĩa vụ của người cung cấp dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người cung cấp dịch vụ quảng cáo thương mại
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ sự lựa chọn của bên thuê dịch vụ về người phân phối, hình thức, nội
dung, phương tiện, phạm vi và thời lượng quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thương mại theo thông tin do bên thuê quảng cáo cung cấp;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo
thương mại.
115.- Commercial advertising distributors
Commercial advertising distributors are persons who directly distribute commercial
advertising products.
115.- Nhà phân phối quảng cáo thương mại
Người phân phối quảng cáo thương mại là người trực tiếp phân phối sản phẩm
quảng cáo thương mại.
116.- Obligations of commercial advertising distributors
Commercial advertising distributors shall have the following obligations:
1. To comply with the provisions of Article 107 of this Law on the use of means of
commercial advertising;
2. To perform advertising distribution contracts already entered into with
advertising distribution hirers;
3. To perform other obligations provided for by law.
116. Nghĩa vụ của người phân phối quảng cáo thương mại
Người phân phối quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ quy định tại Điều 107 của Luật này về sử dụng phương tiện quảng cáo
thương mại;
2. Thực hiện hợp đồng phân phối quảng cáo đã ký kết với bên thuê phân phối
quảng cáo;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
SECTION 3. DISPLAY AND INTRODUCTION OF GOODS AND
SERVICES
MỤC 3. TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
117.- Display and introduction of goods and services
Display and introduction of goods and services mean commercial promotion
activities of traders that use goods and/or services and documents thereon to
introduce such goods and/or services to customers.
117.- Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của
thương nhân sử dụng hàng hóa, dịch vụ và các tài liệu về hàng hóa, dịch vụ đó để
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đó tới khách hàng.
118.- Right to display and introduce goods and services
1. Vietnamese traders, branches of Vietnamese traders and Vietnam-based branches
of foreign traders shall have the right to display and introduce goods and/or
services; to select appropriate forms of display and introduction; to organize by
themselves or hire traders providing goods/service display and introduction services
to display and introduce their goods and/or services.
2. Representative offices of traders shall not be allowed to directly display and
introduce goods and/or services of traders they are representing, except for displays
and introductions at their offices. When being authorized by traders, representative
offices shall have the right to enter into contracts with traders providing
goods/service display and introduction services for the display and introduction of
goods and/or services of traders they are representing.
3. Foreign traders not yet licensed to conduct commercial activities in Vietnam and
wishing to display and introduce their goods and/or services in Vietnam must hire
Vietnamese traders providing goods/service display and introduction services to do
so.
118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ; lựa chọn hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp để tự tổ chức hoặc thuê thương
nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ; dịch vụ trưng bày, giới thiệu dịch vụ trưng bày,
giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ của thương nhân mà mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu
tại trụ sở của thương nhân, văn phòng đại diện được quyền vào. hợp đồng cung cấp
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân để trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân mà thương nhân đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài chưa được cấp phép hoạt động thương mại tại Việt
Nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê
thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của Việt
Nam thực hiện.
119.- Provision of goods/service display and introduction services
Provision of goods/service display and introduction services means commercial
activities whereby a trader provides goods/service display and introduction services
to other traders.
119.- Cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại,
theo đó một thương nhân cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
cho thương nhân khác.
120.- Forms of display and introduction of goods and services
1. Opening showrooms for displaying and introducing goods and/or services.
2. Displaying and introducing goods and/or services at trade centers or in
entertainment, sport, cultural or artistic activities.
3. Organizing conferences and seminars involving the display and introduction of
goods and/or services.
4. Displaying and introducing goods and/or services online and in other forms
specified by law.
120.- Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Mở showroom trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ tại trung tâm thương mại hoặc trong các
hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa, nghệ thuật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có nội dung trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trực tuyến và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.

121.- Conditions for displayed and introduced goods and/or services


1. Displayed and introduced goods and/or services must be those which are legally
traded in the market.
2. Displayed and introduced goods and/or services must comply with the provisions
of law on goods quality and goods labeling.
121.- Điều kiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là hàng hóa, dịch vụ được mua bán
hợp pháp trên thị trường.
2. Hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ quy định của pháp luật về
chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hóa.

122.- Conditions for goods imported into Vietnam for display and introduction
Goods imported into Vietnam for display and introduction must, apart from
the conditions defined in Article 121 of this Law, also satisfy the following
conditions:
1. Being goods permitted for import into Vietnam;
2. Goods which are temporarily imported for display and introduction must be re-
exported after the end of such display and introduction within six months as from
the date of temporary import; past this time limit, the procedures for time limit
prolongation must be carried out at the customs offices where the temporary import
has been made;
3. Goods temporarily imported for display and introduction which are sold in
Vietnam shall comply with the provisions of Vietnamese law on import goods.
122.- Điều kiện hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu ngoài các điều
kiện quy định tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là hàng hóa được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
2. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải được tái xuất khẩu sau khi
kết thúc việc trưng bày, giới thiệu đó trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập
khẩu; quá thời hạn này phải làm thủ tục gia hạn thời hạn tại cơ quan hải quan nơi
tạm nhập;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu bán tại Việt Nam phải thực
hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về hàng hóa nhập khẩu

123.- Cases where display and introduction of goods and/or services are
prohibited
1. The organization of display and introduction of goods and/or services, or the use
of forms and means of goods and/or service display and introduction, which are
detrimental to national security, social order and safety, landscape, environment
and human health;
2. Display and introduction of goods and/or services or use of forms and means of
display and introduction, which are contrary to the historic, cultural and ethical
traditions and fine customs of Vietnam;
3. Display and introduction of goods and/or services, which reveal state secrets;
4. Display and introduction of goods of other traders for comparison with one’s
own goods, except where the goods for comparison are counterfeit goods or goods
infringing upon intellectual property rights according to the provisions of law;
5. Display and introduction of goods samples which are inconsistent with goods
being traded in terms of quality, price, utility, design, category, packing, warranty
duration and other quality standards in order to deceive customers.
123.- Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Việc tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức,
phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ gây phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường và sức khỏe con người. ;
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện
trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong
mỹ tục Việt Nam;
3. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước;
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa
của mình, trừ trường hợp hàng hóa để so sánh là hàng giả hoặc hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hóa không phù hợp với hàng hóa đang kinh
doanh về chất lượng, giá cả, công dụng, mẫu mã, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo
hành và các tiêu chuẩn chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.

124.- Contracts for provision of goods and/or service display and introduction
services
Contracts for provision of goods and/or service display and introduction services
must be made in writing or in other forms of equivalent legal validity.
124.- Hợp đồng cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Hợp đồng cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ phải được lập
bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

125.- Rights of goods and/or service display and introduction service hirers
Unless otherwise agreed, goods and/or service display and introduction service
hirers shall have the following rights:
1. To request goods and/or service display and introduction service providers to
fulfill agreements in contracts;
2. To inspect and supervise the performance of goods and/or service display and
introduction service contracts.
125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ thực hiện
các thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ

126. Obligations of goods and/or service display and introduction service


hirers
Unless otherwise agreed, goods and/or service display and introduction service
hirers shall have the following obligations:
1. To supply all goods and/or services to be displayed and introduced, or means to
service providers as agreed upon in contracts;
2. To supply information on goods and/or services to be displayed and introduced
and take responsibility for such information;
3. To pay service charges and other reasonable expenses.
126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu, phương tiện cho bên
cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và chịu trách
nhiệm về thông tin đó;
3. Thanh toán phí dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.

127.- Rights of goods and/or service display and introduction service providers
Unless otherwise agreed, goods and/or service display and introduction service
providers shall have the following rights:
1. To request service hirers to supply goods and/or services to be displayed and
introduced within time limits agreed upon in contracts;
2. To request service hirers to supply information on goods and/or services to be
displayed and introduced and other necessary means as agreed upon in contracts;
3. To receive service charges and other reasonable expenses.
127. Quyền của nhà cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người cung cấp dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu
trong thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới
thiệu và các phương tiện cần thiết khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;
3. Được nhận phí dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.

128.- Obligations of goods and/or service display and introduction service


providers
Unless otherwise agreed, goods and/or service display and introduction service
providers shall have the following obligations:
1. To display and introduce goods and/or services as agreed upon in contracts;
2. To preserve displayed and introduced goods, documents and means supplied to
them during the performance of contracts; and upon the completion of the goods
and/or service display and introduction, to return all displayed and introduced
goods, documents and means to service hirers;
3. To conduct the goods and/or service display and introduction according to
contents agreed with service hirers.
128. Nghĩa vụ của người cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người cung cấp dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Bảo quản hàng hóa trưng bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiện được cung cấp cho
mình trong quá trình thực hiện hợp đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ phải trả lại toàn bộ hàng hóa, tài liệu, phương tiện trưng bày, giới
thiệu cho bên thuê dịch vụ;
3. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ theo nội dung đã thỏa
thuận với bên thuê dịch vụ.

SECTION 4. TRADE FAIRS AND EXHIBITIONS


MỤC 4. HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI

129.- Trade fairs and exhibitions


Trade fairs and exhibitions mean commercial promotion activities conducted in a
concentrated manner at particular locations and for given periods of time for traders
to display and introduce their goods and/or services for the purpose of promoting
them and seeking opportunities for entering into contracts for sale and purchase of
goods or service contracts.
129.- Hội chợ, triển lãm thương mại
Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được tiến hành tập
trung tại những địa điểm và thời gian nhất định để thương nhân trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ của mình nhằm mục đích quảng bá, tìm kiếm cơ hội ký kết
hợp đồng mua bán và hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ.

130.- Provision of trade fair and exhibition services


1. Provision of trade fair and exhibition services means commercial activities
whereby traders dealing in these services provide services of organizing or
participating in trade fairs and exhibitions to other traders for receiving trade fair
and exhibition organization service charges.
2. Trade fair and exhibition organization service contracts must be made in writing
or in other forms of equivalent legal validity.
130.- Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1. Cung cấp dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động thương mại, theo
đó thương nhân kinh doanh dịch vụ này cung cấp dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận phí dịch vụ tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại.
2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

131. Rights to organize or participate in trade fairs and exhibitions


1. Vietnamese traders, branches of Vietnamese traders, Vietnam-based branches of
foreign traders shall have the right to directly organize or participate in trade fairs
and exhibitions for goods and/or services they trade in or hire traders providing
trade fair and exhibition services to do so.
2. Representative offices of traders shall not be allowed to directly organize or
participate in trade fairs and exhibitions. When being authorized by traders,
representative offices shall have the right to sign contracts with traders providing
trade fair and exhibition services to do so for the traders they are representing.
3. Foreign traders shall have the right to directly participate or hire Vietnamese
traders providing trade fair and exhibition services to participate, on their behalf, in
trade fairs and exhibitions in Vietnam. Where they wish to organize trade fairs and
exhibitions in Vietnam, foreign traders must hire Vietnamese traders providing
trade fair and exhibition services to do so.
131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tham gia. làm như vậy.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại. Khi được thương nhân ủy quyền, văn phòng đại diện có
quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương
mại để thực hiện việc này cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam. Trường hợp muốn tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài phải thuê thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.

132.- Organization of trade fairs and exhibitions in Vietnam


1. Trade fairs and exhibitions organized in Vietnam must be registered with and
certified in writing by the state management agencies in charge of commerce of the
provinces or centrally-run cities where such trade fairs and exhibitions are to be
organized.
2. The Government shall specify the order, procedures, contents of registration and
certification of the organization of trade fairs and exhibitions in Vietnam provided
for in Clause 1 of this Article.
132.- Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải được đăng ký và xác
nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và cấp giấy chứng nhận tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.

133. Organization of and participation in overseas trade fairs and exhibitions


1. Traders not providing trade fair and exhibition services, when directly organizing
or participating in overseas trade fairs and exhibitions for goods and/or services
they trade in, must comply with the regulations on export of goods.
2. Traders providing trade fair and exhibition services, when arranging for other
traders to participate in overseas trade fairs and exhibitions, must register such with
the Ministry of Trade.
3. Traders that have not yet registered their business of providing trade fair and
exhibition services shall not be allowed to arrange for other traders to participate in
overseas trade fairs and exhibitions.
4. The Government shall specify the order, procedures and contents of registration
for organization of, and participation in, overseas trade fairs and exhibitions
provided for in Clauses 1 and 2 of this Article.
133. Tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi trực
tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hóa,
dịch vụ mà mình kinh doanh phải tuân thủ các quy định về xuất khẩu hàng hóa.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi thu xếp cho
thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải đăng
ký với Bộ Thương mại.
3. Thương nhân chưa đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức và tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

134.- Goods and/or services displayed and introduced at trade fairs and
exhibitions in Vietnam
1. Goods and/or services which are not permitted for participation in trade fairs and
exhibitions include:
a/ Goods and/or services banned from business, subject to business restrictions, or
not yet permitted for circulation according to the provisions of law;
b/ Goods and/or services provided by overseas traders and banned from import
according to the provisions of law;
c/ Counterfeit goods and goods infringing upon intellectual property rights, except
where they are displayed and introduced for comparison with genuine ones.
2. Apart from the provisions of this Law on trade fairs and exhibitions, goods
and/or services subject to specialized management must also comply with
regulations on specialized management of such goods and/or services.
3. Goods temporarily imported for participation in trade fairs or exhibitions in
Vietnam must be re-exported within thirty days after the end of such trade fairs or
exhibitions.
4. The temporary import for re-export of goods for participation in trade fairs or
exhibitions in Vietnam must comply with the provisions of customs law and other
relevant provisions of law.
134.- Hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại
tại Việt Nam
1. Hàng hóa, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao
gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu
thông theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân nước ngoài cung cấp thuộc diện cấm nhập
khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp được trưng bày,
giới thiệu để so sánh với hàng thật.
2. Ngoài các quy định của Luật này về hội chợ, triển lãm thương mại, hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành còn phải tuân theo quy định về quản lý
chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ,
triển lãm thương mại.
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.

135.- Goods and/or services participating in overseas trade fairs and


exhibitions
1. All types of goods and services shall be permitted to participate in overseas trade
fairs and exhibitions, except for those banned from export according to the
provisions of law.
2. Goods and/or services banned from export shall only be permitted for
participation in overseas trade fairs and exhibitions when so approved by the Prime
Minister.
3. The time limit for temporary export of goods for participation in overseas trade
fairs and exhibitions shall be one year from the date such goods are temporarily
exported. If past that time limit, the goods are not re-imported yet, such goods shall
be subject to taxes and other financial obligations as provided for by Vietnamese
law.
4. The temporary export for re-import of goods for participation in overseas trade
fairs and exhibitions must comply with the provisions of customs law and other
relevant provisions of law.
135.- Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ bị cấm xuất khẩu theo quy định của pháp
luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
3. Thời hạn tạm xuất hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài là một năm, kể từ ngày hàng hóa đó được tạm xuất khẩu. Quá thời hạn đó mà
hàng hóa chưa tái nhập thì phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
4. Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
136.- Sale, presentation of goods as gifts and provision of services at trade fairs
and exhibitions in Vietnam
1. Goods and services displayed and introduced at trade fairs and exhibitions in
Vietnam are permitted to be sold, presented as gifts or provided at such trade fairs
and exhibitions; for imported goods, registration thereof must be made with
customs offices, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.
2. Goods which are imported under permits of competent state agencies shall be
sold or presented as gifts only after written approvals of such competent state
agencies are obtained.
3. The sale and presentation of goods as gifts at trade fairs and exhibitions
mentioned in Clause 2, Article 134 of this Law must comply with regulations on
specialized import management of such goods.
4. Goods sold or presented as gifts, and services provided at trade fairs and
exhibitions in Vietnam shall be subject to taxes and other financial obligations as
provided for by law.
136.- Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại
tại Việt Nam
1. Hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam được phép bán, tặng, cung cấp tại hội chợ, triển lãm thương mại đó; đối với
hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký với cơ quan hải quan, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
được bán, tặng sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc bán, tặng hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại khoản 2
Điều 134 của Luật này phải thực hiện theo quy định về quản lý chuyên ngành nhập
khẩu đối với hàng hóa đó.
4. Hàng hóa bán, tặng, dịch vụ cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

137.- Sale, presentation of Vietnamese goods as gifts and provision of


Vietnamese services participating in overseas trade fairs and exhibitions
1. Vietnamese goods and services participating in overseas trade fairs and
exhibitions are permitted to be sold, presented as gifts or provided at such trade
fairs and exhibitions, except the cases defined in Clauses 2 and 3 of this Article.
2. The sale and presentation as gifts of goods, which are banned from export but
have been temporarily exported for participation in overseas trade fairs and
exhibitions, shall be made only after the Prime Minister’s approval is obtained.
3. Goods exported under permits of competent state agencies shall be sold or
presented as gifts only after written approvals of such competent state agencies are
obtained.
4. Vietnamese goods and/or services participating in overseas trade fairs and
exhibitions and being sold, presented as gifts or provided overseas shall be subject
to taxes and other financial obligations as provided for by law.
137.- Bán, tặng hàng Việt Nam và cung ứng dịch vụ Việt Nam tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài được phép bán, tặng, cung cấp tại hội chợ, triển lãm thương mại đó, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã tạm xuất khẩu để
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
3. Hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
được bán, tặng sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài khi bán, tặng, cung cấp ở nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.

138.- Rights and obligations of organizations and individuals participating in


trade fairs and exhibitions in Vietnam.
1. To exercise rights and perform obligations as agreed upon with traders
organizing trade fairs and exhibitions.
2. To sell, present goods as gifts and provide services displayed and introduced at
trade fairs and exhibitions according to the provisions of law.
3. To temporarily import and re-export goods and documents on goods and/or
services for display at trade fairs and exhibitions.
4. To comply with regulations on organization of trade fairs and exhibitions in
Vietnam.
138.- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam.
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại.
2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hóa, tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để trưng bày tại
hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
139.- Rights and obligations of traders organizing or participating in overseas
trade fairs and exhibitions
1. To temporarily export and re-import goods and documents on goods and/or
services for display and introduction at trade fairs or exhibitions.
2. To comply with regulations on organization of, and participation in, overseas
trade fairs and exhibitions.
3. To sell and present as gifts goods displayed and introduced at overseas trade fairs
and exhibitions; and to pay taxes and fulfill other financial obligations as provided
for by Vietnamese law.
139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài
1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hóa, tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để trưng bày,
giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Tuân thủ các quy định về tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài.
3. Bán, tặng hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài; nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam.

140.- Rights and obligations of traders providing trade fair and exhibition
services
1. To post up topics and durations of trade fairs and exhibitions at places where
such trade fairs and exhibitions are to be organized before their opening dates.
2. To request service hirers to supply goods for participation in trade fairs and
exhibitions within time limits agreed upon in contracts.
3. To request service hirers to supply information on goods and/or services for
participation in trade fairs and exhibitions and other necessary means as agreed
upon in contracts;
4. To receive service charges and other reasonable expenses;
5. To organize trade fairs and exhibitions as agreed upon in contracts.
140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển
lãm thương mại
1. Niêm yết chủ đề, thời gian diễn ra hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại trước ngày khai mạc.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại trong thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ để tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thỏa thuận
trong hợp đồng;
4. Được nhận phí dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
5. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thỏa thuận trong hợp đồng.
INTERMEDIARY ACTIVITIES IN COMMERCE
SECTION 1. REPRESENTATION OF TRADERS
HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN TRONG THƯƠNG MẠI
MỤC 1. ĐẠI DIỆN CỦA THƯƠNG NHÂN

141. Representation for traders


1. Representation for traders is defined as an arrangement where a trader is granted
authorization (hereinafter referred to as the representative) by another trader
(hereinafter referred to as the principal) to perform trades under the name or
direction of the former, and earn remunerations for his/her representation service
rendered.
2. Where a trader assigns one of his/her employees as his/her representative, the
Civil Code shall be applied.
141. Đại diện cho thương nhân
1. Đại diện cho thương nhân được hiểu là việc một thương nhân được một thương
nhân khác (sau đây gọi là bên ủy quyền) ủy quyền (sau đây gọi là đại diện) để thực
hiện các giao dịch dưới danh nghĩa hoặc sự chỉ đạo của thương nhân đó và nhận thù
lao. cho dịch vụ đại diện của mình được thực hiện.
2. Trường hợp thương nhân cử một người làm công của mình làm người đại diện
thì áp dụng Bộ luật Dân sự.

142. Agreement on representation for traders


An agreement on representation for traders must be in writing or take other forms
which have the same legal value.
142. Thỏa thuận về đại diện cho thương nhân
Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập bằng văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
143. Scope of representation
Contracting parties may reach an agreement where the representative is authorized
to represent, whether in part or in whole, trading activities that fall within the remit
of the principal.
143. Phạm vi đại diện
Các bên ký kết có thể đạt được thỏa thuận trong đó người đại diện được ủy quyền
đại diện, dù một phần hay toàn bộ, các hoạt động giao dịch thuộc phạm vi trách
nhiệm của bên ủy thác.

144. Duration of representation for traders


1. Duration of representation shall be agreed upon by contracting parties.
2. In the absence of any agreement, the validity duration of representation ends in
either case where the principal or the representative notifies the other of termination
of the representation agreement.
3. Unless otherwise agreed, if the representative unilaterally gives notification of
termination of an agreement on representation in accordance with Clause 2 of this
Article, the representative shall be entitled to claim remunerations paid by the
principal for conclusion of contracts with his/her own clients and other payments
that (s)he would have received.
4. Where duration of representation ends in such a manner, referred to in Clause 2
of this Article, upon the request of the representative, the representative shall be
deprived of the right to claim any remuneration for trades that (s)he would have
received, unless otherwise agreed upon by contracting parties.
144. Thời hạn đại diện cho thương nhân
1. Thời hạn đại diện do các bên thỏa thuận.
2. Trong trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn hiệu lực của việc đại diện
chấm dứt trong trường hợp bên đại diện hoặc bên đại diện thông báo cho bên kia về
việc chấm dứt thỏa thuận đại diện.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên đại diện đơn phương thông báo
chấm dứt thỏa thuận đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên đại diện có
quyền yêu cầu bên giao đại diện trả thù lao cho việc giao kết hợp đồng với khách
hàng của mình. và các khoản thanh toán khác mà lẽ ra anh ta sẽ nhận được.
4. Trường hợp thời hạn đại diện kết thúc theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
theo yêu cầu của người đại diện thì người đại diện bị tước quyền yêu cầu bất kỳ
khoản thù lao nào đối với các giao dịch mà lẽ ra mình sẽ nhận được. , trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.

145. Obligations of the representative


Unless otherwise agreed, the representative shall take on the following obligations:
1. Perform trades under the name, and for the interests of the principal;
2. Inform the principal of opportunities for, and outcomes of performance of trades
which have been authorized;
3. Observe the principal’s instructions which are not in violation of laws and
regulations.
4. Avoid performing trades under the name of his/her own or of any third party
within the scope of representation;
5. Avoid disclosing or providing any non-party confidential information about
his/her trades during the validity duration when his/her representation is rendered
and within two years after that representation agreement is terminated;
6. Provide safe custody of assets or documents which have been entrusted to
perform representation activities.
145. Nghĩa vụ của người đại diện
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các giao dịch đứng tên và vì lợi ích của bên ủy thác;
2. Thông báo cho bên ủy quyền về các cơ hội và kết quả thực hiện các ngành nghề
đã được ủy quyền;
3. Chấp hành những chỉ dẫn của hiệu trưởng, không vi phạm pháp luật.
4. Tránh thực hiện các giao dịch dưới danh nghĩa của chính mình hoặc của bất kỳ
bên thứ ba nào trong phạm vi đại diện;
5. Tránh tiết lộ hoặc cung cấp thông tin bí mật của bất kỳ bên nào về giao dịch của
họ trong thời hạn hiệu lực khi đại diện của họ được đưa ra và trong vòng hai năm
sau khi thỏa thuận đại diện đó chấm dứt;
6. Bảo quản an toàn tài sản, tài liệu được ủy thác thực hiện hoạt động đại diện.

146. Obligations of the principal


Unless otherwise agreed, the principal shall assume the following obligations:
1. Promptly inform the representative of conclusion of contracts that the
representative has negotiated, execution of contracts that the representative has
negotiated, approval or rejection of activities which do not fall within the agreed
remit of the representative;
2. Provide assets, documents and any information necessary for the representative’s
contractual representation activities;
3. Pay remunerations and other reasonable expenses to the representative;
4. Duly inform the representative of possibility that a contract may not be
concluded or executed within the stated scope of representation.
146. Nghĩa vụ của hiệu trưởng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên giao thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo kịp thời cho người đại diện về việc ký kết hợp đồng mà người đại
diện đã thương lượng, thực hiện hợp đồng mà người đại diện đã thương lượng, phê
duyệt hoặc từ chối những hoạt động không thuộc phạm vi nhiệm vụ đã thoả thuận
của người đại diện;
2. Cung cấp tài sản, tài liệu và các thông tin cần thiết cho hoạt động đại diện theo
hợp đồng của người đại diện;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện;
4. Thông báo chính xác cho người đại diện về khả năng hợp đồng có thể không
được ký kết hoặc thực hiện trong phạm vi đại diện đã nêu.

147. Entitlement to the representative’s remunerations


1. The representative shall be entitled to remunerations for any contract which is
concluded within the contractual scope of representation. Entitlement to such
remunerations arises as from the date agreed upon in an agreement on
representation by contracting parties.
2. In the absence of any agreement, remuneration rate shall be defined in
accordance with Article 86 hereof.
147. Quyền hưởng thù lao của người đại diện
1. Bên đại diện được hưởng thù lao đối với các hợp đồng được giao kết trong phạm
vi hợp đồng đại diện. Quyền được hưởng thù lao đó phát sinh kể từ ngày các bên
thoả thuận trong thoả thuận về đại diện.
2. Trong trường hợp không có thoả thuận thì mức thù lao được xác định theo quy
định tại Điều 86 của Nghị định này.

148. Payment for any expense incurred


Unless otherwise agreed, the representative shall be accorded the right to claim
payments for any expense incurred on a reasonable basis for the purpose of
performing contractual representation activities.
148. Thanh toán các chi phí phát sinh
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có quyền yêu cầu thanh toán mọi
chi phí phát sinh một cách hợp lý để thực hiện hoạt động đại diện theo hợp đồng.

149. Lien
Unless otherwise agreed, the representative shall be entitled to exercise lien over
entrusted assets and documents to secure the payment of remunerations and
expenses due.
149. Liên
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu
ủy thác để bảo đảm thanh toán các khoản thù lao và chi phí đến hạn.

SECTION 2. COMMERCIAL BROKERAGE


MỤC 2. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI

150.- Commercial brokerage


Commercial brokerage means a commercial activity whereby a trader acts as an
intermediary (referred to as broker) between parties selling and purchasing goods or
providing commercial services (referred to as principals) in the course of
negotiations and entering into contracts for sale and purchase of goods or provision
of services and shall be entitled to a remuneration under a brokerage contract.
150.- Môi giới thương mại
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung
gian (gọi tắt là bên môi giới) giữa các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thương mại (gọi tắt là bên được môi giới) trong quá trình đàm phán, giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa. cung cấp dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng
môi giới.

151. Obligations of commercial brokers


Unless otherwise agreed, a commercial broker shall have the following obligations:
1. To preserve samples of goods and documents assigned for the performance of
brokerage activities, and to return them to the principals after the completion of
brokerage;
2. Not to disclose or supply information to the detriment of the interests of the
principals;
3. To be responsible for the legal status, but not for the solvency, of the principals;
4. Not to take part in the performance of contracts between the principals, except
where so authorized by the principals.
151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Bảo quản mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động môi giới và
trả lại cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
2. Không được tiết lộ hoặc cung cấp thông tin gây phương hại đến lợi ích của bên
được ủy quyền;
3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân nhưng không chịu trách nhiệm về khả
năng thanh toán của bên ủy quyền;
4. Không tham gia thực hiện hợp đồng giữa bên giao thầu, trừ trường hợp được bên
giao thầu ủy quyền.

152. Obligations of principals


Unless otherwise agreed, a principal shall have the following obligations:
1. To supply information, documents, necessary means related to goods and
services;
2. To pay brokerage remuneration and other reasonable expenses to the broker.
152. Nghĩa vụ của hiệu trưởng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên ủy thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hóa, dịch
vụ;
2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.

153. The right to enjoy brokerage remuneration


1. Unless otherwise agreed, the right to enjoy brokerage remuneration arises from
the time the principals enter into contracts.
2. Where there is no agreement, brokerage remuneration rates shall be determined
according to the provisions of Article 86 of this Law.
153. Quyền hưởng thù lao môi giới
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh kể từ
thời điểm bên giao thầu ký kết hợp đồng.
2. Trường hợp không có thoả thuận thì mức thù lao môi giới được xác định theo
quy định tại Điều 86 của Luật này.

154. Payment of expenses incurred in relation to brokerage


Unless otherwise agreed, principals must pay all reasonable expenses incurred in
relation to brokerage to brokers, even where the brokerage does not bring about any
results for principals.
154. Thanh toán chi phí liên quan đến môi giới
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên môi giới phải thanh toán mọi chi phí hợp lý
liên quan đến việc môi giới cho bên môi giới, kể cả trường hợp việc môi giới không
mang lại kết quả cho bên môi giới.

SECTION 3. SALE AND PURCHASE OF GOODS BY MANDATED


DEALERS
MỤC 3. MUA BÁN HÀNG HÓA CỦA ĐẠI LÝ ỦY QUYỀN

155.- Purchase and sale of goods by mandated dealers


Purchase and sale of goods by mandated dealers mean commercial activities
whereby the mandatory conducts the purchase and sale of goods in his/her/its own
name under terms agreed upon with the mandator and is entitled to receive mandate
commission.
155.- Ủy thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên uỷ thác thực hiện
việc mua bán hàng hoá đứng tên mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên
uỷ thác và được hưởng hoa hồng uỷ thác.

156. Mandatories
A mandatory for purchase and sale of goods is a trader dealing in goods which are
consistent with the mandated goods and conducting the purchase and sale of goods
under terms agreed upon with the mandator.
156. Bắt buộc
Đối tượng mua bán hàng hóa bắt buộc là thương nhân kinh doanh hàng hóa phù
hợp với hàng hóa được ủy thác và thực hiện việc mua bán hàng hóa theo những
điều kiện đã thoả thuận với bên ủy thác.
157. Mandators
A mandator of purchase and sale of goods may, or may not, be a trader that
authorizes a mandatory to conduct the purchase and sale of goods at his/her/its
request and pays a commission.
157. Người ủy quyền
Người uỷ thác mua bán hàng hoá có thể là thương nhân hoặc không phải là thương
nhân uỷ quyền cho người uỷ quyền thực hiện việc mua bán hàng hoá theo yêu cầu
của mình và phải trả hoa hồng.

158. Mandated goods


All goods which are lawfully circulated may become the subject matter of a
mandated sale and purchase.
158. Hàng hóa bắt buộc
Mọi hàng hóa được lưu thông hợp pháp đều có thể trở thành đối tượng mua bán uỷ
thác
159. Mandate contracts
Mandate contracts for purchase and sale of goods must be made in writing or in
other forms of equivalent legal validity.
159. Hợp đồng uỷ thác
Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập bằng văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

160.- Sub-mandate to a third party


A mandatory shall not be allowed to sub-mandate a third party to perform the
signed mandate contract for purchase and sale of goods, except where it is so
approved in writing by the mandator.
160.- Ủy quyền lại cho bên thứ ba
Bên bắt buộc không được ủy quyền lại cho người thứ ba thực hiện hợp đồng ủy
thác mua bán hàng hóa đã ký kết, trừ trường hợp được bên ủy quyền chấp thuận
bằng văn bản.

161.- Multilateral mandate


A mandatory may accept the mandate for purchase and sale of goods from different
mandators.
161.- Ủy thác đa phương
Bên uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá từ nhiều bên uỷ thác khác nhau
162. Rights of mandators
Unless otherwise agreed, mandators shall have the following rights:
1. To request mandatories to supply adequate information on the performance of
mandate contracts;
2. Not to bear responsibility in cases where mandatories commit law violations,
except for cases specified in Clause 4, Article 163 of this Law.
162. Quyền của bên uỷ quyền
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên được ủy quyền cung cấp đầy đủ thông tin về việc thực hiện hợp
đồng ủy thác;
2. Không chịu trách nhiệm trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền vi phạm pháp
luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 163 của Luật này.

163. Obligations of mandators


Unless otherwise agreed, mandators shall have the following obligations:
1. To provide information, documents and means necessary for the performance of
mandate contracts;
2. To pay mandate commissions and other reasonable expenses to mandatories;
3. To hand over money and goods as agreed upon;
4. To bear joint responsibility in cases where mandatories commit law violations
which are attributable to acts of mandators or intentional law-breaking acts of the
parties.
163. Nghĩa vụ của người ủy quyền
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện hợp đồng ủy
thác;
2. Trả hoa hồng ủy thác và các chi phí hợp lý khác cho bên được ủy quyền;
3. Giao tiền, hàng hóa theo thỏa thuận;
4. Chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp bên được ủy quyền có hành vi vi
phạm pháp luật do hành vi của bên ủy quyền hoặc hành vi cố ý vi phạm pháp luật
của các bên.

164. Rights of mandatories


Unless otherwise agreed, mandatories shall have the following rights:
1. To request mandators to provide information and documents necessary for the
performance of mandate contracts;
2. To receive mandate commissions;
3. Not to bear responsibility for goods handed over to mandators strictly under
agreement.
164. Quyền ủy thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên được ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện hợp
đồng ủy quyền;
2. Nhận hoa hồng ủy quyền;
3. Không chịu trách nhiệm về hàng hóa giao cho người ủy thác đúng theo thỏa
thuận
165.- Obligations of mandatories
Unless otherwise agreed, mandatories shall have the following obligations:
1. To conduct the purchase and sale of goods as agreed upon;
2. To notify mandators of matters related to the performance of mandate contracts;
3. To follow instructions of mandators as agreed upon;
4. To preserve assets and documents assigned to them for the performance of
mandate contracts;
5. To keep secret information related to the performance of mandate contracts;
6. To hand over money and goods as agreed upon;
7. To bear joint responsibility for law violation acts of mandators, in cases where
such law violation acts are partially attributable to their own faults
165.- Nghĩa vụ bắt buộc
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên được uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện việc mua bán hàng hoá theo thoả thuận;
2. Thông báo cho bên ủy quyền những vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng ủy quyền;
3. Thực hiện sự hướng dẫn của người ủy quyền theo thỏa thuận;
4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng ủy thác;
5. Giữ bí mật những thông tin liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
6. Giao tiền, hàng hóa theo thoả thuận;
7. Chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm pháp luật của người ủy quyền,
trong trường hợp hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình.

SECTION 4. COMMERCIAL AGENCY


MỤC 4. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
166.- Commercial agency
Commercial agency means a commercial activity whereby the principal and the
agent agree that the agent, in its own name, sells or purchases goods for the
principal or provides services of the principal to customers for remuneration.
166.- Đại lý thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý
thoả thuận rằng bên đại lý đứng tên mình bán, mua hàng hoá cho bên giao đại lý
hoặc cung cấp dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.

167. Principals and agents


1. Principals are traders that deliver goods to agents for sale or provide money to
agents for purchase of goods, or traders that authorize the provision of services to
service-providing agents.
2. Agents are traders that receive goods to act as sale agents or receive money to act
as purchase agents or accepts the authorization to provide services.
167. Người ủy thác và người đại lý
1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng cho đại lý bán hoặc trả tiền cho đại lý
mua hàng hoặc là thương nhân ủy quyền cung cấp dịch vụ cho đại lý cung cấp dịch
vụ.
2. Đại lý là thương nhân nhận hàng làm đại lý bán hoặc nhận tiền làm đại lý mua
hoặc nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ.

168.- Agency contracts


Agency contracts must be made in writing or in other forms of equivalent legal
validity.
168.- Hợp đồng đại lý
Hợp đồng đại lý phải được lập bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.

169. Forms of agency


1. Off-take agency is a form of agency whereby the agent definitely sells or
purchases a specific quantity of goods or provides a full service for the principal.
2. Exclusive agency is a form of agency whereby a sole agent is authorized by the
principal to sell or purchase one or more goods items or to provide one or more
types of services within a given geographical area.
3. General goods sale or purchase or service provision agency is a form of agency
whereby an agent organizes a network of sub-agents to sell or purchase goods, or
provide services for the principal.
The general agent represents the network of sub-agents. Sub-agents operate under
the management and in the name of the general agent.
4. Other forms of agency agreed upon by the parties.
169. Các hình thức đại lý
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý mua, bán một số lượng hàng hóa
nhất định hoặc cung cấp đầy đủ dịch vụ cho bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý, theo đó một đại lý duy nhất được bên giao
đại lý ủy quyền mua, bán một hoặc nhiều mặt hàng hoặc cung cấp một hoặc nhiều
loại dịch vụ trong một khu vực địa lý nhất định.
3. Đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tổng hợp là hình thức đại lý, theo đó
bên đại lý tổ chức mạng lưới các đại lý cấp dưới để mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho mạng lưới các đại lý con. Các đại lý cấp dưới hoạt động
dưới sự quản lý và đứng tên của tổng đại lý.
4. Các hình thức đại lý khác do các bên thoả thuận.

170.- Ownership in commercial agency


The principal is the owner of goods or money delivered to the agent(s).
170.- Sở hữu trong đại lý thương mại
Bên giao đại lý là người có hàng hoá hoặc tiền giao cho đại lý.

171. Agency remuneration


1. Unless otherwise agreed, agency remuneration shall be paid to agents in the form
of commission or price margin.
2. Where principals fix goods purchase or sale prices or service charge rates, agents
shall enjoy commissions calculated in percentage of such goods purchase or sale
prices or service charge rates.
3. Where principals do not fix goods purchase or sale prices or service charge rates
but fix only agency prices, agents shall enjoy price margins. Price margin is
determined to be the difference between goods purchase or sale price or service
charge rate and the price fixed by the principals for the agent.
4. Where the parties do not agree upon the agency remuneration level, the
remuneration level shall be calculated as follows:
a/ The actual remuneration level which has been previously paid by/to parties;
b/ Where Point a of this Clause cannot apply, the agency remuneration level shall
be the average remuneration level applicable to the same type of goods or service
paid by the principal to other agents;
c/ Where Points a and b of this Clause cannot apply, the agency remuneration level
shall be the ordinary remuneration level applicable to the same type of goods or
service in the market.
171. Thù lao đại lý
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thù lao đại lý được trả cho đại lý dưới hình
thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, bán hàng hóa, giá dịch vụ thì đại lý
được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa, giá
dịch vụ đó.
3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá dịch vụ
mà chỉ ấn định giá đại lý thì đại lý được hưởng biên độ giá. Biên độ giá được xác
định là chênh lệch giữa giá mua, giá bán hàng hóa, giá dịch vụ với giá do bên giao
đại lý ấn định cho đại lý.
4. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao
được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế đã được các bên trả trước đó;
b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức
thù lao bình quân của cùng loại hàng hóa, dịch vụ mà bên giao đại lý trả cho đại lý
khác;
c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại
lý là mức thù lao thông thường áp dụng cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường.

172.- Rights of principals


Unless otherwise agreed, principals shall have the following rights:
1. To fix prices of goods purchased or sold or charge rates of services provided to
customers under agency;
2. To fix agency prices;
3. To request agents to take security measures as provided for by law;
4. To request agents to make payments or deliver goods under agency contracts;
5. To inspect and supervise the performance of contracts by agents;
172.- Quyền của hiệu trưởng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên ủy nhiệm có các quyền sau đây:
1. Ấn định giá hàng hóa mua bán hoặc tính giá dịch vụ cung cấp cho khách hàng
theo đại lý;
2. Ấn định giá đại lý;
3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
4. Yêu cầu đại lý thanh toán hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý;

173. Obligations of principals


Unless otherwise agreed, principals shall have the following obligations:
1. To guide, supply information to, and facilitate, agents to perform agency
contracts;
2. To bear responsibility for quality of goods of goods sale or purchase agents, and
quality of services of service-providing agents;
3. To pay remuneration and other reasonable expenses to agents;
4. To return to agents their assets used as security (if any) upon the termination of
agency contracts;
5. To bear joint responsibility for law violation acts of agents if such law violation
acts are partly attributable to their faults.
173. Nghĩa vụ của hiệu trưởng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên giao thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho đại lý thực hiện
hợp đồng đại lý;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa và chất
lượng dịch vụ của đại lý cung cấp dịch vụ;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho đại lý;
4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản bảo đảm (nếu có) khi chấm dứt hợp đồng đại lý;
5. Chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm pháp luật của đại lý nếu hành vi vi
phạm pháp luật đó một phần do lỗi của họ.

174. Rights of agents


Unless otherwise agreed by the parties, agents shall have the following rights:
1. To enter into agency contracts with one or more principals, except for cases
specified in Clause 7, Article 175 of this Law;
2. To request principals to deliver goods or money under agency contracts; to take
back assets used as security (if any) upon the termination of agency contracts;
3. To request principals to guide, supply information and create other related
conditions for the performance of agency contracts;
4. To decide on goods sale prices or service charge rates for customers, for off-take
agents;
5. To enjoy remunerations and other lawful rights and interests brought about by
agency activities.
174. Quyền của đại lý
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đại lý có các quyền sau đây:
1. Ký hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng, giao tiền theo hợp đồng đại lý; lấy lại tài sản
dùng để bảo đảm (nếu có) khi chấm dứt hợp đồng đại lý;
3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và tạo các điều kiện khác
có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
4. Quyết định giá bán hàng hóa, giá dịch vụ cho khách hàng, đối với đại lý bao tiêu;
5. Được hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý
mang lại.
175. Obligations of agents
Unless otherwise agreed, agents shall have the following obligations:
1. To purchase or sell goods or provide services to customers at prices or charge
rates fixed by principals;
2. To comply strictly with agreements on handover and receipt of money and goods
with principals;
3. To take security measures for performance of civil obligations as provided for by
law;
4. To pay to principals any proceeds of the sale of goods, for sale agents; to deliver
purchased goods to principals, for purchase agents; or to pay service charges to
principals, for service-providing agents;
5. To preserve goods after the receipt thereof, for sale agents, or prior to the
delivery thereof, for purchase agents; to bear joint responsibility for quality of
goods of purchase or sale agents or quality of services of service-providing agents
in cases where they are at fault;
6. To submit to inspection and supervision by principals, and to report to principals
on their agency activities;
7. Where it is specified by law that an agent shall be allowed to enter into an agency
contract with a principal for a certain type of goods or service, such provision of
law must be complied with.
175. Nghĩa vụ của đại lý
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hoặc mức phí do
bên giao hàng ấn định;
2. Thực hiện đúng thỏa thuận giao, nhận tiền, hàng hóa với bên ủy thác;
3. Áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp
luật;
4. Trả cho bên giao đại lý số tiền bán hàng đối với đại lý bán hàng; giao hàng mua
cho bên mua, đại lý mua; hoặc trả phí dịch vụ cho bên ủy thác, cho đại lý cung cấp
dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hóa sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với
đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua, bán
hoặc chất lượng dịch vụ của đại lý cung cấp dịch vụ trong trường hợp có lỗi;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hiệu trưởng và báo cáo Hiệu trưởng về hoạt động
của cơ quan mình;
7. Trong trường hợp pháp luật có quy định bên đại lý được giao kết hợp đồng đại lý
với bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định thì phải tuân theo
quy định của pháp luật.

176. Payment in agency activities


Unless otherwise agreed, payments for goods, payment of service charges and
payment of agency remunerations shall be made in installments after agents
complete the purchase or sale of a specific quantity of goods or the provision of a
specific volume of services.
176. Thanh toán trong hoạt động đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, phí dịch vụ, thù lao
đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi đại lý hoàn thành việc mua, bán một số
lượng hàng hóa hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.

177. Duration of agency


1. Unless otherwise agreed, the duration of agency shall expire only after a
reasonable period of time which must be at least 60 days after either party to the
agency contract notifies the other party of the termination of such agency contract.
2. Unless otherwise agreed, if the principal notifies the termination of the agency
contract according to the provisions of Clause 1 of this Article, the agent shall have
the right to request the principal to pay a compensation for the period of time
during which it has acted as an agent for such principal.
The value of such compensation shall be an average one-month’s agency
remuneration for each year the agent has acted as an agent for the principal. Where
the duration of agency is less than one year, such compensation shall be equal to an
average one-month’s agency remuneration during the agency term.
3. Where an agency contract is terminated at the request of the agent, the agent
shall not have the right to request the principal to pay compensation for the period
of time during which it has acted as an agent for the principal.
177. Thời hạn đại lý
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thời hạn đại lý chỉ kết thúc sau một khoảng
thời gian hợp lý, tối thiểu là 60 ngày kể từ ngày một bên trong hợp đồng đại lý
thông báo cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp
đồng đại lý theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên
giao đại lý bồi thường một khoản bồi thường trong khoảng thời gian mà mình đã có
đại lý. đã làm đại lý cho người ủy quyền đó.
Giá trị của khoản bồi thường này là mức thù lao đại lý bình quân 01 tháng cho mỗi
năm bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trường hợp thời gian đại lý dưới một
năm thì mức thù lao đại lý trung bình là 01 tháng trong thời gian làm đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý bị chấm dứt theo yêu cầu của bên đại lý thì bên đại
lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho khoảng thời gian mình
đã làm đại lý cho bên giao đại lý.

SOME OTHER SPECIFIC COMMERCIAL ACTIVITIES


SECTION 1. COMMERCIAL PROCESSING
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT KHÁC
MỤC 1. GIA CÔNG THƯƠNG MẠI

178.- Commercial processing


Commercial processing means a commercial activity whereby a processor uses part
or whole of raw materials and materials supplied by the processee to perform one or
several stages of the production process at the latter’s request in order to receive
remuneration.
178.- Gia công thương mại
Gia công thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng
một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu do bên nhận gia công cung cấp để thực
hiện một hoặc một số công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên nhận
gia công nhằm nhận thù lao.

179.- Processing contracts


Processing contracts must be made in writing or in other forms of equivalent legal
validity.
179.- Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.

180. Goods for processing


1. Goods of all types can be processed, except for goods banned from business.
2. In case of processing of goods for foreign traders for overseas consumption,
goods banned from business, goods banned from export or import may be
processed if so permitted by competent state agencies.
180. Hàng gia công
1. Các loại hàng hóa đều có thể gia công, trừ hàng hóa cấm kinh doanh.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước
ngoài, hàng hóa cấm kinh doanh, hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu được gia
công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

181.- Rights and obligations of processees


1. To hand over part or whole of raw materials and materials for processing in
accordance with processing contracts or transfer money for purchase of materials
with agreed quantities, quality and at agreed prices;
2. To take back all processed products, leased or lent machinery and equipment,
raw materials, auxiliary materials, supplies and discarded materials after the
liquidation of processing contracts, unless otherwise agreed.
3. To sell, destroy, donate or give as gifts on the spot processed products, leased or
lent machinery and equipments, raw materials, auxiliary materials, redundant
supplies, faulty products and discarded materials according to agreements and
provisions of law.
4. To send their representatives to examine and supervise processing activities at
processing places, to assign experts to guide production technology and inspect
quality of processed products according to agreements in processing contracts.
5. To be responsible for the legality of the intellectual property rights over
processed goods, raw materials, materials, machinery and equipment for processing
handed over to processors.
181.- Quyền và nghĩa vụ của người nhận gia công
1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo hợp đồng gia
công hoặc chuyển tiền mua nguyên liệu đúng số lượng, chất lượng và giá cả thoả
thuận;
2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư, phế liệu được thuê, mượn sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
3. Được bán, tiêu hủy, biếu, tặng tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho
thuê, cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thỏa
thuận và quy định của pháp luật.
4. Cử đại diện đến kiểm tra, giám sát hoạt động gia công tại nơi gia công, cử
chuyên gia hướng dẫn công nghệ sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia
công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa gia
công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị gia công bàn giao cho người nhận gia
công.

182.- Rights and obligations of processors


1. To supply a part or whole of raw materials and materials for processing as agreed
upon with processees in terms of quantities, quality, technical standards and prices.
2. To receive processing remunerations and other reasonable expenses.
3. In case of processing for foreign organizations and individuals, to be entitled to
export on spot processed products; leased or borrowed machinery and equipment,
raw materials, materials, redundant supplies, faulty products and discarded
materials under the authorization of processees.
4. In case of processing for foreign organizations and individuals, to be exempt
from import tax on machinery, equipment, raw materials, auxiliary materials and
supplies, that are temporarily imported for the performance of processing contracts
according to the provisions of tax law.
5. To be responsible for the legality of goods processing activities in cases where
goods being processed are those banned from business, export or import.
182.- Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
1. Cung cấp một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa
thuận với người nhận gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá
cả.
2. Được nhận tiền thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
3. Trường hợp gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được xuất khẩu tại chỗ
sản phẩm gia công; thuê, mượn máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu, vật tư dư
thừa, phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của người nhận gia công.
4. Trường hợp gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được miễn thuế nhập
khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu để thực
hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong trường
hợp hàng hóa gia công thuộc loại cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

183.- Processing remuneration


1. Processors may receive processing remunerations paid in cash or in processed
products, or machinery and equipment used for the processing.
2. In case of processing for foreign organizations and individuals, if processors
receive processing remunerations in processed products, machinery and equipment
used for processing, regulations on import of such products, machinery and
equipment must be complied with.
183. Xử lý thù lao
1. Bên nhận gia công có thể nhận tiền công gia công bằng tiền mặt hoặc bằng sản
phẩm gia công hoặc máy móc, thiết bị dùng để gia công.
2. Trường hợp gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu nhận tiền công gia
công sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ quy
định về nhập khẩu sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.

184.- Technology transfer in goods processing with foreign organizations and


individuals.
Technology transfer in goods processing with foreign organizations and individuals
shall be carried out in accordance with agreements in processing contracts and the
provisions of Vietnamese law on technology transfer.
184.- Chuyển giao công nghệ trong gia công hàng hóa với tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
Việc chuyển giao công nghệ trong gia công hàng hóa với tổ chức, cá nhân nước
ngoài được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công và quy định của
pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ.

SECTION 2. AUCTION OF GOODS


MỤC 2. ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA

185.- Auction of goods


1. Auction of goods means a commercial activity whereby sellers themselves
conduct or hire auction organizers to conduct public sale of goods to select
purchasers that offer the highest prices.
2. Auctions of goods shall be performed by either of the following two modes:
a/ Upward bidding mode, which is an auctioning mode whereby the person who
offers the highest price as compared with the reserve price shall have the right to
purchase the auctioned goods;
b/ Downward bidding mode, which is an auctioning mode whereby the person who
first accepts the reserve price or the lower price next to the reserve price shall have
the right to purchase the auctioned goods.
185.- Bán đấu giá hàng hoá
1. Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình thực
hiện hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để
chọn ra người mua trả giá cao nhất.
2. Việc bán đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong hai phương thức sau
đây:
a) Phương thức đấu giá lên là phương thức đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất
so với giá khởi điểm thì có quyền mua hàng hóa bán đấu giá;
b) Phương thức đấu giá xuống là phương thức đấu giá, theo đó người chấp nhận giá
khởi điểm trước hoặc giá thấp hơn liền kề với giá khởi điểm thì có quyền mua hàng
hóa bán đấu giá.

186.- Auction organizers, goods sellers


1. Auction organizers are traders that register the business of providing auctioning
services or sell their own goods in cases where goods sellers conduct auctions by
themselves.
2. Goods sellers are owners of such goods or persons mandated by goods owners to
sell goods or persons entitled to sell goods of others according to the provisions of
law.
186.- Người tổ chức đấu giá, người bán hàng
1. Người tổ chức đấu giá là thương nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc
bán hàng hóa của mình trong trường hợp người bán hàng tự mình đấu giá.
2. Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hóa đó hoặc người được chủ hàng ủy quyền
bán hàng hóa hoặc người được quyền bán hàng hóa của người khác theo quy định
của pháp luật.

187. Auction participants, auctioneers


1. Auction participants are organizations and individuals that register to participate
in auctions.
2. Auctioneers are auction organizers or persons authorized by auction organizers to
run auctions.
187. Người tham gia đấu giá, người bán đấu giá
1. Người tham gia đấu giá là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá.
2. Người bán đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức đấu
giá ủy quyền điều hành cuộc đấu giá.

188. Auctioning principles


The auction of goods in commerce must be conducted on the principles of
publicity, honesty and assurance of legitimate rights and interests of auction
participants.
188. Nguyên tắc đấu giá
Việc bán đấu giá hàng hóa trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc
công khai, trung thực, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia đấu
giá.

189.- Rights of auction organizers


Unless otherwise agreed, auction organizers shall have the following rights:
1. To request goods sellers to provide fully, accurately and promptly necessary
information on auctioned goods, to create conditions for auction organizers or
auction participants to examine auctioned goods and hand over auctioned goods to
goods purchasers in cases where auction organizers are not goods sellers;
2. To determine reserve prices in cases where auction organizers are sellers of
auctioned goods or persons authorized by goods sellers;
3. To organize auctions;
4. To request goods purchasers to make payments;
5. To receive auction service charges paid by goods sellers according to the
provisions of Article 211 of this Law.
189.- Quyền của người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin
cần thiết về hàng hóa bán đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá hoặc
người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hóa bán đấu giá và giao hàng hóa bán đấu giá
cho người mua hàng trong trường hợp người tổ chức đấu giá không phải là người
bán hàng;
2. Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giá là người bán
hàng bán đấu giá hoặc người được người bán hàng ủy quyền;
3. Tổ chức đấu giá;
4. Yêu cầu người mua hàng thanh toán;
5. Nhận phí dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quy định tại Điều 211 của
Luật này.
190.- Obligations of auction organizers
1. To organize auctions of goods in compliance with the principles and procedures
provided for by law and by auction modes agreed upon with goods sellers.
2. To notify and post up in a public, full and accurate manner necessary information
on auctioned goods.
3. To preserve auctioned goods when they are entrusted by sellers for safe-keeping.
4. To display goods, goods samples or documents introducing goods for auction
participants to consider.
5. To compile documents on auctions of goods and send them to goods sellers and
purchasers and relevant parties according to the provisions of Article 203 of this
Law.
6. To deliver auctioned goods to purchasers according to contracts for provision of
goods auctioning services.
7. To carry out the procedures for transferring ownership over auctioned goods
which are subject to the ownership registration as provided for by law, unless
otherwise agreed with goods sellers.
8. To pay to goods sellers proceeds from the sale of goods, including differences
collected from persons that withdraw their offered prices defined in Clause 3,
Article 204 of this Law or return unsold goods to goods sellers according to
agreements. In case of no agreement, to pay money to goods seller within three
working days after receiving money from goods purchasers, or to return the goods
immediately within a reasonable time after auctions;
190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
1. Tổ chức đấu giá hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và
theo phương thức đấu giá đã thoả thuận với người bán hàng.
2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết về
hàng hóa bán đấu giá.
3. Bảo quản hàng hóa bán đấu giá khi được người bán ủy thác bảo quản.
4. Trưng bày hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu hàng hóa để người
tham gia đấu giá xem xét.
5. Lập hồ sơ bán đấu giá hàng hóa gửi cho người bán, người mua hàng và các bên
liên quan theo quy định tại Điều 203 của Luật này.
6. Giao hàng hóa bán đấu giá cho người mua theo hợp đồng cung cấp dịch vụ bán
đấu giá hàng hóa.
7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký
quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với
người bán hàng.
8. Trả cho người bán hàng số tiền bán hàng, kể cả số tiền chênh lệch thu được từ
người rút lại giá đã chào quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc trả lại
hàng tồn kho cho người bán hàng theo thỏa thuận. Trong trường hợp không thoả
thuận được thì phải trả tiền cho người bán hàng trong thời hạn ba ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được tiền của người mua hàng hoặc trả lại hàng ngay trong thời gian
hợp lý sau khi bán đấu giá;

191. Rights of goods sellers that are not auction organizers


Unless otherwise agreed, goods sellers shall have the following rights :
1. To receive money amounts for auctioned goods and differences collected in
cases specified in Clause 3, Article 204 of this Law or receive goods back in case of
unsuccessful auctions;
2. To supervise the organization of auctions of goods.
191. Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các quyền sau đây:
1. Nhận lại số tiền hàng hoá bán đấu giá và số tiền chênh lệch thu được trong
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại hàng hoá
trong trường hợp đấu giá không thành;
2. Giám sát việc tổ chức đấu giá hàng hoá.

192. Obligations of goods sellers that are not auction organizers


Unless otherwise agreed, goods sellers shall have the following obligations:
1. To deliver goods to auction organizers, create conditions for auction organizers
and auction participants to examine goods, and supply in a full, accurate and timely
manner necessary information on auctioned goods;
2. To pay auction organizing service charges according to Article 211 of this Law.
192. Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hóa cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu
giá và người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hóa, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời những thông tin cần thiết về hàng hóa bán đấu giá;
2. Trả phí dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 211 của Luật này.

193.- Goods auction-organizing service contracts


1. Goods auction organizing service contracts must be made in writing or in other
forms of equivalent legal validity.
2. In cases where auctioned goods are objects of pledges or mortgages, goods
auction organizing service contracts must be approved by pledgees or mortgagees,
and sellers shall have to notify auction participants of the pledged or mortgaged
goods.
3. If the auction is agreed upon in pledge or mortgage contracts but pledgors or
mortgagors are absent without plausible reasons or refuse to enter into goods
auction organizing service contracts, such contracts shall be entered into between
pledgees or mortgagees and auction organizers.
193.- Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá
1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
2. Trường hợp hàng hóa bán đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng
dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa phải được người nhận cầm cố, thế chấp chấp
thuận và người bán có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá về hàng
hóa đang cầm cố, thế chấp.
3. Trường hợp việc bán đấu giá có thoả thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp
nhưng người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối
giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì hợp đồng đó được giao kết
giữa người nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu giá.
194.- Determination of reserve prices
1. Goods sellers must determine reserve prices. In cases where auction organizers
are authorized to determine reserve prices, goods sellers must be notified thereof
before auctions are posted up.
2. In cases where auctioned goods are objects of pledges or mortgages, pledgees or
mortgagees must reach agreements with pledgors or mortgagors on the
determination of reserve prices.
3. If the auction is agreed upon in pledge or mortgage contracts but pledgors or
mortgagors are absent without plausible reasons or refuse to enter into goods
auction organizing service contracts, the reserve prices shall be determined by
pledgees or mortgagees.
194.- Xác định giá khởi điểm
1. Người bán hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong trường hợp người tổ chức
đấu giá được ủy quyền xác định giá khởi điểm thì người bán hàng phải được thông
báo trước khi niêm yết cuộc đấu giá.
2. Trong trường hợp hàng hoá bán đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì bên
nhận cầm cố, thế chấp phải thỏa thuận với người cầm cố, thế chấp về việc xác định
giá khởi điểm.
3. Trường hợp việc bán đấu giá được thoả thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp
nhưng người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối
giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì giá khởi điểm do bên nhận
cầm cố, thế chấp xác định.

195.- Notification to persons with rights and obligations related to goods being
objects of mortgage or pledge
In cases where goods are objects of pledge or mortgage, auction organizers,
simultaneously with posting up goods auctions, must notify persons with related
rights and obligations within seven working days before such goods are auctioned
according to the provisions of Article 197 of this Law.
195.- Thông báo cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là
vật thế chấp, cầm cố
Trong trường hợp hàng hóa là vật cầm cố, thế chấp thì người tổ chức đấu giá đồng
thời với việc niêm yết đấu giá hàng hóa phải thông báo cho người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan biết trước khi bán đấu giá hàng hóa đó theo quy định tại Điều
197 của Luật này cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

196.- Time limit for notification and posting up of goods auctions


1. Within seven working days before a goods auction is held, the auction organizer
must post up the auction at the auction venue, the place of goods display and
his/her/its head office according to the provisions of Article 197 of this Law.
2. In cases where auction organizers are also goods sellers, the time limit for
posting up auctions shall be decided by goods sellers themselves.
196.- Thời hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi tổ chức đấu giá hàng hóa, người tổ
chức đấu giá phải niêm yết cuộc đấu giá tại địa điểm đấu giá, nơi trưng bày hàng
hóa và trụ sở chính của mình theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
2. Trong trường hợp người tổ chức đấu giá đồng thời là người bán hàng thì thời hạn
niêm yết đấu giá do người bán hàng tự quyết định.

197.- Contents of goods auction notification and posting up


A notice and post-up of a goods auction must have all the following contents:
1. The date and venue of auction;
2. The name and address of the auction organizer;
3. The name and address of the goods seller;
4. The list of goods, their quantities and quality;
5. The reserve prices;
6. Necessary information on the goods;
7. The place and time for displaying the goods;
8. The place and time for consulting the goods files;
9. The place and time for registering the purchase of goods.
197.- Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
Thông báo và niêm yết cuộc đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung sau
đây:
1. Ngày, địa điểm bán đấu giá;
2. Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
3. Tên, địa chỉ của người bán hàng;
4. Danh mục hàng hóa, số lượng, chất lượng;
5. Giá khởi điểm;
6. Thông tin cần thiết về hàng hóa;
7. Địa điểm, thời gian trưng bày hàng hóa;
8. Địa điểm, thời gian tra cứu hồ sơ hàng hóa;
9. Địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng.

198.- Persons not allowed to participate in auctions


1. Persons who do not have civil act capacity, lose civil act capacity, or have
restricted civil act capacity under the provisions of the Civil Code, or persons who,
at the time of auction, are unable to cognize or control their acts;
2. Persons working in auctioning organizations; their parents, spouses and children;
3. Persons who have personally conducted the assessment of to be-auctioned goods;
their parents, spouses and children;
4. Persons who do not have the right to purchase auctioned goods as provided for
by law.
198.- Những người không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời
điểm đấu giá không nhận thức được, làm chủ được hành vi của mình;
2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá; cha mẹ, vợ chồng và con cái của họ;
3. Người trực tiếp giám định hàng hoá bán đấu giá; cha mẹ, vợ chồng và con cái
của họ;
4. Người không có quyền mua hàng bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

199. Registration for participation in auctions


1. Auction organizers may request persons who wish to participate in auctions to
register for the auction participation before such auctions take place.
2. Auction organizers may request persons who wish to participate in auctions to
make token payments which must not exceed 2% of the reserve prices of auctioned
goods.
3. Where persons participating in auctions purchase auctioned goods, their token
payments shall be cleared against the purchase prices; if they cannot purchase
auctioned goods, their token payments shall be refunded to them right after auctions
are completed.
4. Where persons who register for participation in auctions have made token
payments but later failed to participate in auctions, auction organizers shall be
entitled to retain such token payments.
199. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Người tổ chức đấu giá có quyền yêu cầu người muốn tham gia đấu giá phải đăng
ký tham gia đấu giá trước khi cuộc đấu giá diễn ra.
2. Người tổ chức đấu giá có quyền yêu cầu người muốn tham gia đấu giá nộp tiền
tượng trưng nhưng không vượt quá 2% giá khởi điểm của hàng hóa bán đấu giá.
3. Trường hợp người tham gia đấu giá mua hàng đấu giá thì số tiền họ nộp vào giá
mua sẽ được trừ; trường hợp không mua được hàng đấu giá thì số tiền token sẽ
được hoàn trả cho họ ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
4. Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp tiền hiệu nhưng sau đó
không tham gia đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyền giữ lại số tiền đó.

200. Display of auctioned goods


Goods, goods samples, documents introducing goods and other necessary
information on such goods must be displayed at places announced since the posting
up.
200. Trưng bày hàng bán đấu giá
Hàng hóa, mẫu hàng hóa, giấy tờ giới thiệu hàng hóa và các thông tin cần thiết khác
về hàng hóa đó phải được trưng bày tại địa điểm đã công bố kể từ khi niêm yết lên.
201. Conducting of auctions
An auction shall be conducted in the following order:
1. The auctioneer makes a roll call of registered participants in the goods auction;
2. The auctioneer presents each auctioned goods item, repeats their reserve prices,
answer questions of the auction participants, and ask them to offer bids;
3. As for the upward bidding mode, the auctioneer must clearly and accurately
repeat the latest offered price which is higher than the price offered by the previous
bidder for at least three times with an interval of at least thirty seconds. The
auctioneer shall announce the winning bidder to purchase the auctioned goods only
if after repeating for three times the price offered by such person, no one offers a
higher price;
4. As for the downward bidding mode, the auctioneer must clearly and accurately
repeat every reduced price level below the reserve price for at least three times with
an interval of at least thirty seconds. The auctioneer shall announce immediately the
person who first accepts the reserve price or any reduced price level below the
reserve price to have the right to purchase the auctioned goods.
5. In cases where many persons concurrently offer the last price as for the upward
bidding mode, or the first price as for the downward bidding mode, the auctioneer
shall have to organize a lot drawing among such persons and announce the person
who has drawn the winning lot as the purchaser of auctioned goods.
6. The auctioneer shall have to prepare a document on goods auction right at the
auction venue, even when the auction is unsuccessful. The auction document must
clearly state the auction result and be signed by the auctioneer, the purchaser and
two witnesses from among the auction participants. For auctioned goods which
must be notarized by the State Notary according to the provisions of law, the
auction document must also be notarized.
201. Tiến hành đấu giá
Việc đấu giá được tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Người điều hành đấu giá điểm danh những người đã đăng ký tham gia đấu giá
hàng hoá;
2. Người điều hành đấu giá trình bày từng mặt hàng bán đấu giá, nhắc lại giá khởi
điểm, trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu họ ra giá;
3. Đối với phương thức trả giá lên, người bán đấu giá phải nhắc lại rõ ràng, chính
xác mức giá đưa ra mới nhất cao hơn mức giá mà người trả giá trước đó đã đưa ra ít
nhất ba lần với thời gian cách nhau ít nhất là ba mươi giây. Người tổ chức đấu giá
chỉ công bố người trúng đấu giá mua hàng hoá bán đấu giá nếu sau khi nhắc lại ba
lần giá người đó đưa ra mà không có người ra giá cao hơn;
4. Đối với phương thức đấu giá giảm, người bán đấu giá phải lặp lại rõ ràng, chính
xác từng mức giá đã giảm dưới giá khởi điểm ít nhất ba lần với thời gian cách nhau
ít nhất là ba mươi giây. Người tổ chức đấu giá phải thông báo ngay người đầu tiên
chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá giảm dưới giá khởi điểm là người có quyền
mua hàng hóa bán đấu giá.
5. Trường hợp có nhiều người đồng thời đưa ra mức giá cuối cùng đối với phương
thức đấu giá lên hoặc giá đầu tiên đối với phương thức đấu giá xuống thì người điều
hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người đã rút
thăm. trúng lô với tư cách là người mua hàng đấu giá.
6. Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá ngay tại địa điểm
đấu giá, kể cả khi cuộc đấu giá không thành. Văn bản đấu giá phải ghi rõ kết quả
đấu giá và có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua và hai người làm
chứng trong số những người tham gia đấu giá. Đối với hàng hóa bán đấu giá phải
được Công chứng Nhà nước công chứng theo quy định của pháp luật thì văn bản
bán đấu giá cũng phải được công chứng.

202.- Unsuccessful auctions


An auction shall be considered unsuccessful in the following cases:
1. There is no auction participant or no bid price is offered;
2. The highest price offered is lower than the reserve price, for the upward bidding
mode.
202.- Đấu giá không thành công
Cuộc đấu giá được coi là không thành trong các trường hợp sau đây:
1. Không có người tham gia đấu giá hoặc không chào giá;
2. Giá chào cao nhất phải thấp hơn giá khởi điểm đối với phương thức đấu thầu lên.

203. Goods auction documents


1. Goods auction documents are documents certifying the goods purchase and sale.
A goods auction document must have the following contents:
a/ The name and address of the auction organizer;
b/ The name and address of the auctioneer;
c/ The name and address of the goods seller;
d/ The name and address of the goods purchaser;
e/ The time and venue of the auction;
f/ The auctioned goods;
g/ The price at which the goods were sold;
h/ The names and addresses of two witnesses.
2. Auction documents must be sent to goods sellers, goods purchasers and related
parties.
3. In case of unsuccessful auctions, auction documents must clearly state that the
auctions were unsuccessful and have the contents specified at Points a, b, c, e, f and
h, Clause 1 of this Article.
203. Văn bản bán đấu giá hàng hóa
1. Văn bản bán đấu giá hàng hóa là văn bản xác nhận việc mua bán hàng hóa. Văn
bản bán đấu giá hàng hoá phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
b) Tên, địa chỉ của người bán đấu giá;
c) Tên, địa chỉ của người bán hàng;
d) Tên, địa chỉ người mua hàng;
đ) Thời gian, địa điểm bán đấu giá;
e) Hàng bán đấu giá;
g) Giá bán hàng hóa;
h) Tên, địa chỉ của hai người làm chứng.
2. Văn bản bán đấu giá phải được gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các
bên liên quan.
3. Trường hợp đấu giá không thành, văn bản đấu giá phải ghi rõ cuộc đấu giá không
thành và có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, e, e và h khoản 1 Điều này.

204. Withdrawal of offered prices


1. In case of an auction by the upward bidding mode, if the person offering the
highest price immediately withdraws his/her bid, the auction shall still continue,
starting again from the preceding offered price. In case of an auction by the
downward bidding mode, if the person who first accepts the price immediately
withdraws the accepted price, the auction shall still continue, starting again from
the preceding accepted price.
2. The person who withdraws his/her offered price or withdraws his/her acceptance
of the price shall not be allowed to further participate in the auction.
3. Where the auctioned goods are sold at a price lower than the withdrawn price
which is previously offered for the upward bidding mode, or accepted for the
downward bidding mode, the bid withdrawer shall have to pay the price difference
to the auction organizer. Where the goods are sold at a higher price, the bid
withdrawer shall not be entitled to such a difference.
4. In case of an unsuccessful auction, the bid withdrawer shall have to bear
expenses for the auction and not be refunded his/her token payment.

204. Rút lại giá chào


1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút
ngay giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục và bắt đầu lại từ mức giá đã đưa
ra trước đó. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá xuống, nếu người chấp
nhận giá đầu tiên rút ngay giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục, bắt
đầu lại từ mức giá đã chấp nhận trước đó.
2. Người rút lại giá đã đưa ra hoặc rút lại việc chấp nhận giá thì không được tham
gia đấu giá tiếp.
3. Trường hợp hàng hóa bán đấu giá được bán với giá thấp hơn giá đã rút trước đó
đã đưa ra theo phương thức trả giá lên hoặc được chấp nhận theo phương thức trả
giá xuống thì người rút giá phải trả số tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá.
Trường hợp hàng hóa được bán với giá cao hơn thì người rút thầu không được
hưởng mức chênh lệch đó.
4. Trường hợp đấu giá không thành công, người rút giá phải chịu chi phí cho cuộc
đấu giá và không được hoàn lại số tiền quy ước.

205.- Refusal to purchase


1. Unless otherwise agreed, after auctions are declared to be complete, purchasers
shall be held liable. If purchasers refuse to purchase goods, they must obtain
consents of goods sellers and bear all costs related to the organization of auctions.
2. In cases where purchasers of auctioned goods have paid token payments but
refuse to purchase such goods, they shall not be refunded such token payments.
Such token payments shall belong to goods sellers.
205.- Từ chối mua hàng
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, sau khi tuyên bố bán đấu giá xong thì người
mua phải chịu trách nhiệm. Nếu người mua từ chối mua hàng thì phải được sự đồng
ý của người bán hàng và chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức đấu giá.
2. Trường hợp người mua hàng đấu giá đã nộp tiền đặt cọc nhưng từ chối mua hàng
hoá đó thì không được hoàn lại tiền đặt cọc đó. Các khoản thanh toán bằng token
như vậy sẽ thuộc về người bán hàng.

206. Registration of ownership


1. Auction documents shall serve as basis for the transfer of the ownership over
auctioned goods, which must be registered according to the provisions of law.
2. On the basis of goods auction documents and other valid papers, competent state
agencies shall have to register the goods ownership for goods purchasers according
to the provisions of law.
3. Sellers and auction organizers are obliged to carry out procedures for transferring
goods ownership to goods purchasers. Expenses for carrying out procedures for
such transfer shall be deducted from proceeds from goods sale, unless otherwise
agreed.
206. Đăng ký quyền sở hữu
1. Văn bản bán đấu giá là căn cứ cho việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá bán đấu
giá và phải được đăng ký theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào hồ sơ bán đấu giá hàng hóa và các giấy tờ hợp lệ khác, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải đăng ký quyền sở hữu hàng hóa cho người mua hàng theo
quy định của pháp luật.
3. Người bán hàng, người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu hàng hoá cho người mua hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển nhượng được trừ
vào tiền bán hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

207. Time of payment for goods purchase


Time of payment for goods purchase shall be agreed upon by auction organizers
and auctioned goods purchasers. If no agreement is reached, the time of payment
for goods purchase shall be the time provided for in Article 55 of this Law.
207. Thời điểm thanh toán tiền mua hàng
Thời điểm thanh toán tiền mua hàng do người tổ chức đấu giá và người mua hàng
đấu giá thoả thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì thời điểm thanh toán
tiền mua hàng là thời điểm quy định tại Điều 55 của Luật này.

208.- Place of payment for goods purchase


Place of payment for goods purchase shall be agreed upon by auction organizers
and goods purchasers. If no agreement is reached, the place of payment shall be the
places of business of auction organizers.
208.- Nơi thanh toán tiền mua hàng
Địa điểm thanh toán tiền mua hàng do người tổ chức đấu giá và người mua hàng
thoả thuận. Nếu không thoả thuận được thì địa điểm thanh toán là địa điểm kinh
doanh của người tổ chức đấu giá.

209.- Time limit for delivery of auctioned goods


Unless otherwise agreed upon by auction organizers and goods purchasers, the time
limit for delivery of auctioned goods is provided for as follows:
1. For goods over which the ownership is not required to be registered, auction
organizers must deliver goods to their purchasers immediately after auction
documents are made;
2. For goods over which the ownership has been registered, auction organizers must
immediately carry out procedures for transferring the ownership and deliver goods
to their purchasers immediately after the procedures for ownership transfer are
completed.
209.- Thời hạn giao hàng bán đấu giá
Trừ trường hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng có thỏa thuận khác, thời
hạn giao hàng đấu giá được quy định như sau:
1. Đối với hàng hóa không phải đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá
phải giao hàng cho người mua ngay sau khi lập hồ sơ đấu giá;
2. Đối với hàng hoá đã được đăng ký quyền sở hữu, người tổ chức đấu giá phải làm
ngay thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao hàng cho người mua ngay sau khi hoàn
tất thủ tục chuyển quyền sở hữu.

210. Place of delivery of auctioned goods


1. Where goods are things attached to land, the place of delivery thereof is the place
where such goods are located.
2. Where goods are movables, the place of delivery thereof is the place where the
auction is organized, unless otherwise agreed upon by auction organizers and goods
purchasers.
210. Nơi giao hàng bán đấu giá
1. Trong trường hợp hàng hóa là vật gắn liền với đất thì nơi giao hàng là nơi đặt
hàng hóa đó.
2. Trong trường hợp hàng hóa là động sản thì nơi giao hàng là nơi tổ chức đấu giá,
trừ trường hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng có thỏa thuận khác.

211. Goods auction service charges


Where there is no agreement on goods auction service charges, such charges shall
be determined as follows:
1. In case of successful auctions, auction service charges shall be determined
according to Article 86 of this Law;
2. In case of unsuccessful auctions, goods sellers must pay a charge equal to 50% of
the charge rate provided for in Clause 1 of this Article.
211. Phí dịch vụ đấu giá hàng hóa
Trường hợp không có thỏa thuận về phí dịch vụ đấu giá hàng hóa thì phí dịch vụ
đấu giá hàng hóa được xác định như sau:
1. Trường hợp đấu giá thành công thì phí dịch vụ đấu giá được xác định theo quy
định tại Điều 86 của Luật này;
2. Trường hợp đấu giá không thành, người bán hàng phải nộp một khoản phí bằng
50% mức phí quy định tại khoản 1 Điều này.

212.- Expenses related to auctions of goods


Unless otherwise agreed upon between goods sellers and auction organizers,
expenses related to auctions of goods shall be determined as follows:
1. Goods sellers shall bear the expenses for transportation of goods to the agreed
places and the expenses for preservation of goods in cases where they do not
deliver the goods to auction organizers for preservation;
2. Auction organizers shall bear the expenses for preservation of goods delivered to
them, the expenses for posting up, notification and organization of auctions and
other related expenses.
212.- Chi phí liên quan đến đấu giá hàng hóa
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa người bán hàng và người tổ chức đấu giá,
chi phí liên quan đến đấu giá hàng hóa được xác định như sau:
1. Người bán hàng phải chịu chi phí vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đã thỏa
thuận và chi phí bảo quản hàng hóa trong trường hợp không giao hàng cho người tổ
chức đấu giá để bảo quản;
2. Người tổ chức đấu giá chịu chi phí bảo quản hàng hóa được giao, chi phí niêm
yết, thông báo, tổ chức bán đấu giá và các chi phí khác có liên quan.

213.- Responsibilities for auctioned goods untrue to notified or posted up ones


1. Within the time limit provided for in Article 318 of this Law, goods purchasers
may return the goods to auction organizers and request compensations for damage
if the auctioned goods are untrue to notified or posted up ones.
2. Where the auction organizer defined in Clause 1 of this Article is not the seller
and the untruthful notified or posted up contents are attributable to the fault of the
seller, the auction organizer shall have the right to return the goods and claim
damages from the seller.
213. Trách nhiệm đối với hàng hoá bán đấu giá không đúng với thông báo,
niêm yết
1. Trong thời hạn quy định tại Điều 318 của Luật này, người mua hàng có quyền trả
lại hàng hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng
hóa bán đấu giá không đúng với thông báo, niêm yết.
2. Trường hợp người tổ chức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này không phải là
người bán và nội dung thông báo, đăng tải không trung thực là do lỗi của người bán
thì người tổ chức đấu giá có quyền trả lại hàng hóa và yêu cầu người bán đấu giá
bồi thường thiệt hại. người bán.
DỊCH TIẾP SANG TIẾNG VIỆT
119.- Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại,
theo đó một thương nhân cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
cho thương nhân khác.
120.- Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Mở showroom trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ tại trung tâm thương mại hoặc trong các
hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa, nghệ thuật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có nội dung trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trực tuyến và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
121.- Điều kiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là hàng hóa, dịch vụ được mua bán
hợp pháp trên thị trường.
2. Hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ quy định của pháp luật về
chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hóa.
122.- Điều kiện hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu ngoài các điều kiện quy
định tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là hàng hóa được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
2. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải được tái xuất khẩu sau khi
kết thúc việc trưng bày, giới thiệu đó trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập
khẩu; quá thời hạn này phải làm thủ tục gia hạn thời hạn tại cơ quan hải quan nơi
tạm nhập;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu bán tại Việt Nam phải thực
hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về hàng hóa nhập khẩu.
123.- Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1. Việc tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức,
phương tiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ gây phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường và sức khỏe con người. ;
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện
trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong
mỹ tục Việt Nam;
3. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước;
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa
của mình, trừ trường hợp hàng hóa để so sánh là hàng giả hoặc hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hóa không phù hợp với hàng hóa đang kinh
doanh về chất lượng, giá cả, công dụng, mẫu mã, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo
hành và các tiêu chuẩn chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.
124.- Hợp đồng cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Hợp đồng cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ phải được lập
bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ thực hiện
các thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ.
126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng
hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu, phương tiện cho bên
cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và chịu trách
nhiệm về thông tin đó;
3. Thanh toán phí dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
127. Quyền của nhà cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu
trong thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới
thiệu và các phương tiện cần thiết khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;
3. Được nhận phí dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
128. Nghĩa vụ của người cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người cung cấp dịch vụ trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Bảo quản hàng hóa trưng bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiện được cung cấp cho
mình trong quá trình thực hiện hợp đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ phải trả lại toàn bộ hàng hóa, tài liệu, phương tiện trưng bày, giới
thiệu cho bên thuê dịch vụ;
3. Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ theo nội dung đã thỏa
thuận với bên thuê dịch vụ.
MỤC 4. HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
129.- Hội chợ, triển lãm thương mại
Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được tiến hành tập
trung tại những địa điểm và thời gian nhất định để thương nhân trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ của mình nhằm mục đích quảng bá, tìm kiếm cơ hội ký kết
hợp đồng mua bán và hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ.
130.- Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1. Cung cấp dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động thương mại, theo
đó thương nhân kinh doanh dịch vụ này cung cấp dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận phí dịch vụ tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại.
2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tham gia. làm như vậy.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại. Khi được thương nhân ủy quyền, văn phòng đại diện có
quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương
mại để thực hiện việc này cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam. Trường hợp muốn tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài phải thuê thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
132.- Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải được đăng ký và xác
nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và cấp giấy chứng nhận tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
133. Tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi trực
tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hóa,
dịch vụ mà mình kinh doanh phải tuân thủ các quy định về xuất khẩu hàng hóa.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi thu xếp cho
thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải đăng
ký với Bộ Thương mại.
3. Thương nhân chưa đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức và tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
134.- Hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam
1. Hàng hóa, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao
gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu
thông theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân nước ngoài cung cấp thuộc diện cấm nhập
khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp được trưng bày,
giới thiệu để so sánh với hàng thật.
2. Ngoài các quy định của Luật này về hội chợ, triển lãm thương mại, hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành còn phải tuân theo quy định về quản lý
chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ,
triển lãm thương mại.
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
135.- Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ bị cấm xuất khẩu theo quy định của pháp
luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
3. Thời hạn tạm xuất hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài là một năm, kể từ ngày hàng hóa đó được tạm xuất khẩu. Quá thời hạn đó mà
hàng hóa chưa tái nhập thì phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
4. Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật hải quan và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
136.- Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam
1. Hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam được phép bán, tặng, cung cấp tại hội chợ, triển lãm thương mại đó; đối với
hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký với cơ quan hải quan, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
được bán, tặng sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc bán, tặng hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại khoản 2
Điều 134 của Luật này phải thực hiện theo quy định về quản lý chuyên ngành nhập
khẩu đối với hàng hóa đó.
4. Hàng hóa bán, tặng, dịch vụ cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
137.- Bán, tặng hàng Việt Nam và cung ứng dịch vụ Việt Nam tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài được phép bán, tặng, cung cấp tại hội chợ, triển lãm thương mại đó, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã tạm xuất khẩu để
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
3. Hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
được bán, tặng sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài khi bán, tặng, cung cấp ở nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
138.- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam.
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại.
2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm
thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hóa, tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để trưng bày tại
hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài
1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hóa, tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để trưng bày,
giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Tuân thủ các quy định về tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài.
3. Bán, tặng hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài; nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại
1. Niêm yết chủ đề, thời gian diễn ra hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại trước ngày khai mạc.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại trong thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ để tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thỏa thuận
trong hợp đồng;
4. Được nhận phí dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
5. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thỏa thuận trong hợp đồng.
HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN TRONG THƯƠNG MẠI
MỤC 1. ĐẠI DIỆN CỦA THƯƠNG NHÂN
141. Đại diện cho thương nhân
1. Đại diện cho thương nhân được hiểu là việc một thương nhân được một thương
nhân khác (sau đây gọi là bên ủy quyền) ủy quyền (sau đây gọi là đại diện) để thực
hiện các giao dịch dưới danh nghĩa hoặc sự chỉ đạo của thương nhân đó và nhận thù
lao. cho dịch vụ đại diện của mình được thực hiện.
2. Trường hợp thương nhân cử một người làm công của mình làm người đại diện
thì áp dụng Bộ luật Dân sự.
142. Thỏa thuận về đại diện cho thương nhân
Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập bằng văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
143. Phạm vi đại diện
Các bên ký kết có thể đạt được thỏa thuận trong đó người đại diện được ủy quyền
đại diện, dù một phần hay toàn bộ, các hoạt động giao dịch thuộc phạm vi trách
nhiệm của bên ủy thác.
144. Thời hạn đại diện cho thương nhân
1. Thời hạn đại diện do các bên thỏa thuận.
2. Trong trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn hiệu lực của việc đại diện
chấm dứt trong trường hợp bên đại diện hoặc bên đại diện thông báo cho bên kia về
việc chấm dứt thỏa thuận đại diện.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên đại diện đơn phương thông báo
chấm dứt thỏa thuận đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên đại diện có
quyền yêu cầu bên giao đại diện trả thù lao cho việc giao kết hợp đồng với khách
hàng của mình. và các khoản thanh toán khác mà lẽ ra anh ta sẽ nhận được.
4. Trường hợp thời hạn đại diện kết thúc theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
theo yêu cầu của người đại diện thì người đại diện bị tước quyền yêu cầu bất kỳ
khoản thù lao nào đối với các giao dịch mà lẽ ra mình sẽ nhận được. , trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
145. Nghĩa vụ của người đại diện
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các giao dịch đứng tên và vì lợi ích của bên ủy thác;
2. Thông báo cho bên ủy quyền về các cơ hội và kết quả thực hiện các ngành nghề
đã được ủy quyền;
3. Chấp hành những chỉ dẫn của hiệu trưởng, không vi phạm pháp luật.
4. Tránh thực hiện các giao dịch dưới danh nghĩa của chính mình hoặc của bất kỳ
bên thứ ba nào trong phạm vi đại diện;
5. Tránh tiết lộ hoặc cung cấp thông tin bí mật của bất kỳ bên nào về giao dịch của
họ trong thời hạn hiệu lực khi đại diện của họ được đưa ra và trong vòng hai năm
sau khi thỏa thuận đại diện đó chấm dứt;
6. Bảo quản an toàn tài sản, tài liệu được ủy thác thực hiện hoạt động đại diện.
146. Nghĩa vụ của hiệu trưởng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên giao thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo kịp thời cho người đại diện về việc ký kết hợp đồng mà người đại
diện đã thương lượng, thực hiện hợp đồng mà người đại diện đã thương lượng, phê
duyệt hoặc từ chối những hoạt động không thuộc phạm vi nhiệm vụ đã thoả thuận
của người đại diện;
2. Cung cấp tài sản, tài liệu và các thông tin cần thiết cho hoạt động đại diện theo
hợp đồng của người đại diện;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện;
4. Thông báo chính xác cho người đại diện về khả năng hợp đồng có thể không
được ký kết hoặc thực hiện trong phạm vi đại diện đã nêu.
147. Quyền hưởng thù lao của người đại diện
1. Bên đại diện được hưởng thù lao đối với các hợp đồng được giao kết trong phạm
vi hợp đồng đại diện. Quyền được hưởng thù lao đó phát sinh kể từ ngày các bên
thoả thuận trong thoả thuận về đại diện.
2. Trong trường hợp không có thoả thuận thì mức thù lao được xác định theo quy
định tại Điều 86 của Nghị định này.
148. Thanh toán các chi phí phát sinh
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có quyền yêu cầu thanh toán mọi
chi phí phát sinh một cách hợp lý để thực hiện hoạt động đại diện theo hợp đồng.
149. Liên
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu
ủy thác để bảo đảm thanh toán các khoản thù lao và chi phí đến hạn.
MỤC 2. MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
150.- Môi giới thương mại
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung
gian (gọi tắt là bên môi giới) giữa các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thương mại (gọi tắt là bên được môi giới) trong quá trình đàm phán, giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa. cung cấp dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng
môi giới.
151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Bảo quản mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động môi giới và
trả lại cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
2. Không được tiết lộ hoặc cung cấp thông tin gây phương hại đến lợi ích của bên
được ủy quyền;
3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân nhưng không chịu trách nhiệm về khả
năng thanh toán của bên ủy quyền;
4. Không tham gia thực hiện hợp đồng giữa bên giao thầu, trừ trường hợp được bên
giao thầu ủy quyền.
152. Nghĩa vụ của hiệu trưởng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên ủy thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hóa, dịch
vụ;
2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
153. Quyền hưởng thù lao môi giới
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh kể từ
thời điểm bên giao thầu ký kết hợp đồng.
2. Trường hợp không có thoả thuận thì mức thù lao môi giới được xác định theo
quy định tại Điều 86 của Luật này.
154. Thanh toán chi phí liên quan đến môi giới
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên môi giới phải thanh toán mọi chi phí hợp lý
liên quan đến việc môi giới cho bên môi giới, kể cả trường hợp việc môi giới không
mang lại kết quả cho bên môi giới.
MỤC 3. MUA BÁN HÀNG HÓA CỦA ĐẠI LÝ ỦY QUYỀN
155.- Ủy thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên uỷ thác thực hiện
việc mua bán hàng hoá đứng tên mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên
uỷ thác và được hưởng hoa hồng uỷ thác.
156. Bắt buộc
Đối tượng mua bán hàng hóa bắt buộc là thương nhân kinh doanh hàng hóa phù
hợp với hàng hóa được ủy thác và thực hiện việc mua bán hàng hóa theo những
điều kiện đã thoả thuận với bên ủy thác.
157. Người ủy quyền
Người uỷ thác mua bán hàng hoá có thể là thương nhân hoặc không phải là thương
nhân uỷ quyền cho người uỷ quyền thực hiện việc mua bán hàng hoá theo yêu cầu
của mình và phải trả hoa hồng.
158. Hàng hóa bắt buộc
Mọi hàng hóa được lưu thông hợp pháp đều có thể trở thành đối tượng mua bán uỷ
thác.
159. Hợp đồng uỷ thác
Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập bằng văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
160.- Ủy quyền lại cho bên thứ ba
Bên bắt buộc không được ủy quyền lại cho người thứ ba thực hiện hợp đồng ủy
thác mua bán hàng hóa đã ký kết, trừ trường hợp được bên ủy quyền chấp thuận
bằng văn bản.
161.- Ủy thác đa phương
Bên uỷ thác có thể nhận uỷ thác mua bán hàng hoá từ nhiều bên uỷ thác khác nhau.
162. Quyền của bên uỷ quyền
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên được ủy quyền cung cấp đầy đủ thông tin về việc thực hiện hợp
đồng ủy thác;
2. Không chịu trách nhiệm trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền vi phạm pháp
luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 163 của Luật này.
163. Nghĩa vụ của người ủy quyền
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện hợp đồng ủy
thác;
2. Trả hoa hồng ủy thác và các chi phí hợp lý khác cho bên được ủy quyền;
3. Giao tiền, hàng hóa theo thỏa thuận;
4. Chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp bên được ủy quyền có hành vi vi
phạm pháp luật do hành vi của bên ủy quyền hoặc hành vi cố ý vi phạm pháp luật
của các bên.
164. Quyền ủy thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên được ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện hợp
đồng ủy quyền;
2. Nhận hoa hồng ủy quyền;
3. Không chịu trách nhiệm về hàng hóa giao cho người ủy thác đúng theo thỏa
thuận.
165.- Nghĩa vụ bắt buộc
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên được uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện việc mua bán hàng hoá theo thoả thuận;
2. Thông báo cho bên ủy quyền những vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng ủy quyền;
3. Thực hiện sự hướng dẫn của người ủy quyền theo thỏa thuận;
4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng ủy thác;
5. Giữ bí mật những thông tin liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
6. Giao tiền, hàng hóa theo thoả thuận;
7. Chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm pháp luật của người ủy quyền,
trong trường hợp hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình.
MỤC 4. ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
166.- Đại lý thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý
thoả thuận rằng bên đại lý đứng tên mình bán, mua hàng hoá cho bên giao đại lý
hoặc cung cấp dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
167. Người ủy thác và người đại lý
1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng cho đại lý bán hoặc trả tiền cho đại lý
mua hàng hoặc là thương nhân ủy quyền cung cấp dịch vụ cho đại lý cung cấp dịch
vụ.
2. Đại lý là thương nhân nhận hàng làm đại lý bán hoặc nhận tiền làm đại lý mua
hoặc nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ.
168.- Hợp đồng đại lý
Hợp đồng đại lý phải được lập bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
169. Các hình thức đại lý
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý mua, bán một số lượng hàng hóa
nhất định hoặc cung cấp đầy đủ dịch vụ cho bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý, theo đó một đại lý duy nhất được bên giao
đại lý ủy quyền mua, bán một hoặc nhiều mặt hàng hoặc cung cấp một hoặc nhiều
loại dịch vụ trong một khu vực địa lý nhất định.
3. Đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tổng hợp là hình thức đại lý, theo đó
bên đại lý tổ chức mạng lưới các đại lý cấp dưới để mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho mạng lưới các đại lý con. Các đại lý cấp dưới hoạt động
dưới sự quản lý và đứng tên của tổng đại lý.
4. Các hình thức đại lý khác do các bên thoả thuận.
170.- Sở hữu trong đại lý thương mại
Bên giao đại lý là người có hàng hoá hoặc tiền giao cho đại lý.
171. Thù lao đại lý
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thù lao đại lý được trả cho đại lý dưới hình
thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, bán hàng hóa, giá dịch vụ thì đại lý
được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa, giá
dịch vụ đó.
3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá dịch vụ
mà chỉ ấn định giá đại lý thì đại lý được hưởng biên độ giá. Biên độ giá được xác
định là chênh lệch giữa giá mua, giá bán hàng hóa, giá dịch vụ với giá do bên giao
đại lý ấn định cho đại lý.
4. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao
được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế đã được các bên trả trước đó;
b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức
thù lao bình quân của cùng loại hàng hóa, dịch vụ mà bên giao đại lý trả cho đại lý
khác;
c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại
lý là mức thù lao thông thường áp dụng cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường.
172.- Quyền của hiệu trưởng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên ủy nhiệm có các quyền sau đây:
1. Ấn định giá hàng hóa mua bán hoặc tính giá dịch vụ cung cấp cho khách hàng
theo đại lý;
2. Ấn định giá đại lý;
3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
4. Yêu cầu đại lý thanh toán hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý;
173. Nghĩa vụ của hiệu trưởng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên giao thầu có các nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho đại lý thực hiện
hợp đồng đại lý;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa và chất
lượng dịch vụ của đại lý cung cấp dịch vụ;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho đại lý;
4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản bảo đảm (nếu có) khi chấm dứt hợp đồng đại lý;
5. Chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm pháp luật của đại lý nếu hành vi vi
phạm pháp luật đó một phần do lỗi của họ.
174. Quyền của đại lý
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đại lý có các quyền sau đây:
1. Ký hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng, giao tiền theo hợp đồng đại lý; lấy lại tài sản
dùng để bảo đảm (nếu có) khi chấm dứt hợp đồng đại lý;
3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và tạo các điều kiện khác
có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
4. Quyết định giá bán hàng hóa, giá dịch vụ cho khách hàng, đối với đại lý bao tiêu;
5. Được hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý
mang lại.
175. Nghĩa vụ của đại lý
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hoặc mức phí do
bên giao hàng ấn định;
2. Thực hiện đúng thỏa thuận giao, nhận tiền, hàng hóa với bên ủy thác;
3. Áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp
luật;
4. Trả cho bên giao đại lý số tiền bán hàng đối với đại lý bán hàng; giao hàng mua
cho bên mua, đại lý mua; hoặc trả phí dịch vụ cho bên ủy thác, cho đại lý cung cấp
dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hóa sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với
đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua, bán
hoặc chất lượng dịch vụ của đại lý cung cấp dịch vụ trong trường hợp có lỗi;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hiệu trưởng và báo cáo Hiệu trưởng về hoạt động
của cơ quan mình;
7. Trong trường hợp pháp luật có quy định bên đại lý được giao kết hợp đồng đại lý
với bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định thì phải tuân theo
quy định của pháp luật.
176. Thanh toán trong hoạt động đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, phí dịch vụ, thù lao
đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi đại lý hoàn thành việc mua, bán một số
lượng hàng hóa hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.
177. Thời hạn đại lý
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thời hạn đại lý chỉ kết thúc sau một khoảng
thời gian hợp lý, tối thiểu là 60 ngày kể từ ngày một bên trong hợp đồng đại lý
thông báo cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp
đồng đại lý theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên
giao đại lý bồi thường một khoản bồi thường trong khoảng thời gian mà mình đã có
đại lý. đã làm đại lý cho người ủy quyền đó.
Giá trị của khoản bồi thường này là mức thù lao đại lý bình quân 01 tháng cho mỗi
năm bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trường hợp thời gian đại lý dưới một
năm thì mức thù lao đại lý trung bình là 01 tháng trong thời gian làm đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý bị chấm dứt theo yêu cầu của bên đại lý thì bên đại
lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho khoảng thời gian mình
đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT KHÁC
MỤC 1. GIA CÔNG THƯƠNG MẠI
178.- Gia công thương mại
Gia công thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng
một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu do bên nhận gia công cung cấp để thực
hiện một hoặc một số công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên nhận
gia công nhằm nhận thù lao.
179.- Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
180. Hàng gia công
1. Các loại hàng hóa đều có thể gia công, trừ hàng hóa cấm kinh doanh.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước
ngoài, hàng hóa cấm kinh doanh, hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu được gia
công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
181.- Quyền và nghĩa vụ của người nhận gia công
1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo hợp đồng gia
công hoặc chuyển tiền mua nguyên liệu đúng số lượng, chất lượng và giá cả thoả
thuận;
2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư, phế liệu được thuê, mượn sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
3. Được bán, tiêu hủy, biếu, tặng tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho
thuê, cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thỏa
thuận và quy định của pháp luật.
4. Cử đại diện đến kiểm tra, giám sát hoạt động gia công tại nơi gia công, cử
chuyên gia hướng dẫn công nghệ sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia
công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa gia
công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị gia công bàn giao cho người nhận gia
công.
182.- Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
1. Cung cấp một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa
thuận với người nhận gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá
cả.
2. Được nhận tiền thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
3. Trường hợp gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được xuất khẩu tại chỗ
sản phẩm gia công; thuê, mượn máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu, vật tư dư
thừa, phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của người nhận gia công.
4. Trường hợp gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được miễn thuế nhập
khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu để thực
hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong trường
hợp hàng hóa gia công thuộc loại cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
183. Xử lý thù lao
1. Bên nhận gia công có thể nhận tiền công gia công bằng tiền mặt hoặc bằng sản
phẩm gia công hoặc máy móc, thiết bị dùng để gia công.
2. Trường hợp gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu nhận tiền công gia
công sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ quy
định về nhập khẩu sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.
184.- Chuyển giao công nghệ trong gia công hàng hóa với tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
Việc chuyển giao công nghệ trong gia công hàng hóa với tổ chức, cá nhân nước
ngoài được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công và quy định của
pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ.
MỤC 2. ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA
185.- Bán đấu giá hàng hoá
1. Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình thực
hiện hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để
chọn ra người mua trả giá cao nhất.
2. Việc bán đấu giá hàng hoá được thực hiện theo một trong hai phương thức sau
đây:
a) Phương thức đấu giá lên là phương thức đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất
so với giá khởi điểm thì có quyền mua hàng hóa bán đấu giá;
b) Phương thức đấu giá xuống là phương thức đấu giá, theo đó người chấp nhận giá
khởi điểm trước hoặc giá thấp hơn liền kề với giá khởi điểm thì có quyền mua hàng
hóa bán đấu giá.
186.- Người tổ chức đấu giá, người bán hàng
1. Người tổ chức đấu giá là thương nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc
bán hàng hóa của mình trong trường hợp người bán hàng tự mình đấu giá.
2. Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hóa đó hoặc người được chủ hàng ủy quyền
bán hàng hóa hoặc người được quyền bán hàng hóa của người khác theo quy định
của pháp luật.
187. Người tham gia đấu giá, người bán đấu giá
1. Người tham gia đấu giá là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá.
2. Người bán đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức đấu
giá ủy quyền điều hành cuộc đấu giá.
188. Nguyên tắc đấu giá
Việc bán đấu giá hàng hóa trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc
công khai, trung thực, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia đấu
giá.
189.- Quyền của người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin
cần thiết về hàng hóa bán đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá hoặc
người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hóa bán đấu giá và giao hàng hóa bán đấu giá
cho người mua hàng trong trường hợp người tổ chức đấu giá không phải là người
bán hàng;
2. Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giá là người bán
hàng bán đấu giá hoặc người được người bán hàng ủy quyền;
3. Tổ chức đấu giá;
4. Yêu cầu người mua hàng thanh toán;
5. Nhận phí dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quy định tại Điều 211 của
Luật này.
190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
1. Tổ chức đấu giá hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và
theo phương thức đấu giá đã thoả thuận với người bán hàng.
2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết về
hàng hóa bán đấu giá.
3. Bảo quản hàng hóa bán đấu giá khi được người bán ủy thác bảo quản.
4. Trưng bày hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu hàng hóa để người
tham gia đấu giá xem xét.
5. Lập hồ sơ bán đấu giá hàng hóa gửi cho người bán, người mua hàng và các bên
liên quan theo quy định tại Điều 203 của Luật này.
6. Giao hàng hóa bán đấu giá cho người mua theo hợp đồng cung cấp dịch vụ bán
đấu giá hàng hóa.
7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký
quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với
người bán hàng.
8. Trả cho người bán hàng số tiền bán hàng, kể cả số tiền chênh lệch thu được từ
người rút lại giá đã chào quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc trả lại
hàng tồn kho cho người bán hàng theo thỏa thuận. Trong trường hợp không thoả
thuận được thì phải trả tiền cho người bán hàng trong thời hạn ba ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được tiền của người mua hàng hoặc trả lại hàng ngay trong thời gian
hợp lý sau khi bán đấu giá;
191. Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các quyền sau đây:
1. Nhận lại số tiền hàng hoá bán đấu giá và số tiền chênh lệch thu được trong
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại hàng hoá
trong trường hợp đấu giá không thành;
2. Giám sát việc tổ chức đấu giá hàng hoá.
192. Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hóa cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu
giá và người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hóa, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời những thông tin cần thiết về hàng hóa bán đấu giá;
2. Trả phí dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 211 của Luật này.
193.- Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá
1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
2. Trường hợp hàng hóa bán đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng
dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa phải được người nhận cầm cố, thế chấp chấp
thuận và người bán có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá về hàng
hóa đang cầm cố, thế chấp.
3. Trường hợp việc bán đấu giá có thoả thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp
nhưng người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối
giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì hợp đồng đó được giao kết
giữa người nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu giá.
194.- Xác định giá khởi điểm
1. Người bán hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong trường hợp người tổ chức
đấu giá được ủy quyền xác định giá khởi điểm thì người bán hàng phải được thông
báo trước khi niêm yết cuộc đấu giá.
2. Trong trường hợp hàng hoá bán đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì bên
nhận cầm cố, thế chấp phải thỏa thuận với người cầm cố, thế chấp về việc xác định
giá khởi điểm.
3. Trường hợp việc bán đấu giá được thoả thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp
nhưng người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối
giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì giá khởi điểm do bên nhận
cầm cố, thế chấp xác định.
195.- Thông báo cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là vật thế
chấp, cầm cố
Trong trường hợp hàng hóa là vật cầm cố, thế chấp thì người tổ chức đấu giá đồng
thời với việc niêm yết đấu giá hàng hóa phải thông báo cho người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan biết trước khi bán đấu giá hàng hóa đó theo quy định tại Điều
197 của Luật này cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
196.- Thời hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi tổ chức đấu giá hàng hóa, người tổ
chức đấu giá phải niêm yết cuộc đấu giá tại địa điểm đấu giá, nơi trưng bày hàng
hóa và trụ sở chính của mình theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
2. Trong trường hợp người tổ chức đấu giá đồng thời là người bán hàng thì thời hạn
niêm yết đấu giá do người bán hàng tự quyết định.
197.- Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
Thông báo và niêm yết cuộc đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
1. Ngày, địa điểm bán đấu giá;
2. Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
3. Tên, địa chỉ của người bán hàng;
4. Danh mục hàng hóa, số lượng, chất lượng;
5. Giá khởi điểm;
6. Thông tin cần thiết về hàng hóa;
7. Địa điểm, thời gian trưng bày hàng hóa;
8. Địa điểm, thời gian tra cứu hồ sơ hàng hóa;
9. Địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng.
198.- Những người không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời
điểm đấu giá không nhận thức được, làm chủ được hành vi của mình;
2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá; cha mẹ, vợ chồng và con cái của họ;
3. Người trực tiếp giám định hàng hoá bán đấu giá; cha mẹ, vợ chồng và con cái
của họ;
4. Người không có quyền mua hàng bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
199. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Người tổ chức đấu giá có quyền yêu cầu người muốn tham gia đấu giá phải đăng
ký tham gia đấu giá trước khi cuộc đấu giá diễn ra.
2. Người tổ chức đấu giá có quyền yêu cầu người muốn tham gia đấu giá nộp tiền
tượng trưng nhưng không vượt quá 2% giá khởi điểm của hàng hóa bán đấu giá.
3. Trường hợp người tham gia đấu giá mua hàng đấu giá thì số tiền họ nộp vào giá
mua sẽ được trừ; trường hợp không mua được hàng đấu giá thì số tiền token sẽ
được hoàn trả cho họ ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
4. Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp tiền hiệu nhưng sau đó
không tham gia đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyền giữ lại số tiền đó.
200. Trưng bày hàng bán đấu giá
Hàng hóa, mẫu hàng hóa, giấy tờ giới thiệu hàng hóa và các thông tin cần thiết khác
về hàng hóa đó phải được trưng bày tại địa điểm đã công bố kể từ khi niêm yết lên.
201. Tiến hành đấu giá
Việc đấu giá được tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Người điều hành đấu giá điểm danh những người đã đăng ký tham gia đấu giá
hàng hoá;
2. Người điều hành đấu giá trình bày từng mặt hàng bán đấu giá, nhắc lại giá khởi
điểm, trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu họ ra giá;
3. Đối với phương thức trả giá lên, người bán đấu giá phải nhắc lại rõ ràng, chính
xác mức giá đưa ra mới nhất cao hơn mức giá mà người trả giá trước đó đã đưa ra ít
nhất ba lần với thời gian cách nhau ít nhất là ba mươi giây. Người tổ chức đấu giá
chỉ công bố người trúng đấu giá mua hàng hoá bán đấu giá nếu sau khi nhắc lại ba
lần giá người đó đưa ra mà không có người ra giá cao hơn;
4. Đối với phương thức đấu giá giảm, người bán đấu giá phải lặp lại rõ ràng, chính
xác từng mức giá đã giảm dưới giá khởi điểm ít nhất ba lần với thời gian cách nhau
ít nhất là ba mươi giây. Người tổ chức đấu giá phải thông báo ngay người đầu tiên
chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá giảm dưới giá khởi điểm là người có quyền
mua hàng hóa bán đấu giá.
5. Trường hợp có nhiều người đồng thời đưa ra mức giá cuối cùng đối với phương
thức đấu giá lên hoặc giá đầu tiên đối với phương thức đấu giá xuống thì người điều
hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người đã rút
thăm. trúng lô với tư cách là người mua hàng đấu giá.
6. Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá ngay tại địa điểm
đấu giá, kể cả khi cuộc đấu giá không thành. Văn bản đấu giá phải ghi rõ kết quả
đấu giá và có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua và hai người làm
chứng trong số những người tham gia đấu giá. Đối với hàng hóa bán đấu giá phải
được Công chứng Nhà nước công chứng theo quy định của pháp luật thì văn bản
bán đấu giá cũng phải được công chứng.
202.- Đấu giá không thành công
Cuộc đấu giá được coi là không thành trong các trường hợp sau đây:
1. Không có người tham gia đấu giá hoặc không chào giá;
2. Giá chào cao nhất phải thấp hơn giá khởi điểm đối với phương thức đấu thầu lên.
203. Văn bản bán đấu giá hàng hóa
1. Văn bản bán đấu giá hàng hóa là văn bản xác nhận việc mua bán hàng hóa. Văn
bản bán đấu giá hàng hoá phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
b) Tên, địa chỉ của người bán đấu giá;
c) Tên, địa chỉ của người bán hàng;
d) Tên, địa chỉ người mua hàng;
đ) Thời gian, địa điểm bán đấu giá;
e) Hàng bán đấu giá;
g) Giá bán hàng hóa;
h) Tên, địa chỉ của hai người làm chứng.
2. Văn bản bán đấu giá phải được gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các
bên liên quan.
3. Trường hợp đấu giá không thành, văn bản đấu giá phải ghi rõ cuộc đấu giá không
thành và có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, e, e và h khoản 1 Điều này.
204. Rút lại giá chào
1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút
ngay giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục và bắt đầu lại từ mức giá đã đưa
ra trước đó. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá xuống, nếu người chấp
nhận giá đầu tiên rút ngay giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục, bắt
đầu lại từ mức giá đã chấp nhận trước đó.
2. Người rút lại giá đã đưa ra hoặc rút lại việc chấp nhận giá thì không được tham
gia đấu giá tiếp.
3. Trường hợp hàng hóa bán đấu giá được bán với giá thấp hơn giá đã rút trước đó
đã đưa ra theo phương thức trả giá lên hoặc được chấp nhận theo phương thức trả
giá xuống thì người rút giá phải trả số tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá.
Trường hợp hàng hóa được bán với giá cao hơn thì người rút thầu không được
hưởng mức chênh lệch đó.
4. Trường hợp đấu giá không thành công, người rút giá phải chịu chi phí cho cuộc
đấu giá và không được hoàn lại số tiền quy ước.
205.- Từ chối mua hàng
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, sau khi tuyên bố bán đấu giá xong thì người
mua phải chịu trách nhiệm. Nếu người mua từ chối mua hàng thì phải được sự đồng
ý của người bán hàng và chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức đấu giá.
2. Trường hợp người mua hàng đấu giá đã nộp tiền đặt cọc nhưng từ chối mua hàng
hoá đó thì không được hoàn lại tiền đặt cọc đó. Các khoản thanh toán bằng token
như vậy sẽ thuộc về người bán hàng.
206. Đăng ký quyền sở hữu
1. Văn bản bán đấu giá là căn cứ cho việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá bán đấu
giá và phải được đăng ký theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào hồ sơ bán đấu giá hàng hóa và các giấy tờ hợp lệ khác, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải đăng ký quyền sở hữu hàng hóa cho người mua hàng theo
quy định của pháp luật.
3. Người bán hàng, người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu hàng hoá cho người mua hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển nhượng được trừ
vào tiền bán hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
207. Thời điểm thanh toán tiền mua hàng
Thời điểm thanh toán tiền mua hàng do người tổ chức đấu giá và người mua hàng
đấu giá thoả thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì thời điểm thanh toán
tiền mua hàng là thời điểm quy định tại Điều 55 của Luật này.
208.- Nơi thanh toán tiền mua hàng
Địa điểm thanh toán tiền mua hàng do người tổ chức đấu giá và người mua hàng
thoả thuận. Nếu không thoả thuận được thì địa điểm thanh toán là địa điểm kinh
doanh của người tổ chức đấu giá.
209.- Thời hạn giao hàng bán đấu giá
Trừ trường hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng có thỏa thuận khác, thời
hạn giao hàng đấu giá được quy định như sau:
1. Đối với hàng hóa không phải đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá
phải giao hàng cho người mua ngay sau khi lập hồ sơ đấu giá;
2. Đối với hàng hoá đã được đăng ký quyền sở hữu, người tổ chức đấu giá phải làm
ngay thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao hàng cho người mua ngay sau khi hoàn
tất thủ tục chuyển quyền sở hữu.
210. Nơi giao hàng bán đấu giá
1. Trong trường hợp hàng hóa là vật gắn liền với đất thì nơi giao hàng là nơi đặt
hàng hóa đó.
2. Trong trường hợp hàng hóa là động sản thì nơi giao hàng là nơi tổ chức đấu giá,
trừ trường hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng có thỏa thuận khác.
211. Phí dịch vụ đấu giá hàng hóa
Trường hợp không có thỏa thuận về phí dịch vụ đấu giá hàng hóa thì phí dịch vụ
đấu giá hàng hóa được xác định như sau:
1. Trường hợp đấu giá thành công thì phí dịch vụ đấu giá được xác định theo quy
định tại Điều 86 của Luật này;
2. Trường hợp đấu giá không thành, người bán hàng phải nộp một khoản phí bằng
50% mức phí quy định tại khoản 1 Điều này.
212.- Chi phí liên quan đến đấu giá hàng hóa
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa người bán hàng và người tổ chức đấu giá,
chi phí liên quan đến đấu giá hàng hóa được xác định như sau:
1. Người bán hàng phải chịu chi phí vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đã thỏa
thuận và chi phí bảo quản hàng hóa trong trường hợp không giao hàng cho người tổ
chức đấu giá để bảo quản;
2. Người tổ chức đấu giá chịu chi phí bảo quản hàng hóa được giao, chi phí niêm
yết, thông báo, tổ chức bán đấu giá và các chi phí khác có liên quan.
213. Trách nhiệm đối với hàng hoá bán đấu giá không đúng với thông báo,
niêm yết
1. Trong thời hạn quy định tại Điều 318 của Luật này, người mua hàng có quyền trả
lại hàng hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng
hóa bán đấu giá không đúng với thông báo, niêm yết.
2. Trường hợp người tổ chức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này không phải là
người bán và nội dung thông báo, đăng tải không trung thực là do lỗi của người bán
thì người tổ chức đấu giá có quyền trả lại hàng hóa và yêu cầu người bán đấu giá
bồi thường thiệt hại. người bán.

You might also like