Professional Documents
Culture Documents
CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG [Compatibility Mode]
CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG [Compatibility Mode]
CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG [Compatibility Mode]
VẾT THƯƠNG
Cấu trúc da
Cấu trúc da
• Lớp biểu bì: lớp ngoài cùng, không có mạch
máu, và sự dinh dưỡng của nó dựa vào lớp bì.
• Lớp bì: dưới lớp biểu bì, là lớp da dày nhất. Nó
được cấu thành
• bởi mô liên kết gồ ghề và có rất nhiều mạch
máu. Là lớp chủ yếu của da, cung cấp chất dinh
dưỡng cho lớp biểu bì.
• Mô dưới da: nằm dưới lớp da, gồm chủ yếu là
mỡ và các mô liên kết nâng đỡ cho da.
Cấu trúc da
• Phần phụ của da gồm:
• Lông: sợi keratin và phát triển trên toàn bộ bề
mặt da, ngoại
• trừ lòng bàn tay, bàn chân.
• Móng: tế bào biểu bì trong giường móng.
• Tuyến mồ hôi: phân bố khắp cơ thể, giúp vận
chuyển mồ hôi ra ngoài bề mặt da.
• Tuyến bã nhờn: tiết ra chất nhờn, bôi trơn lớp
ngoài cùng của da.
Chức năng da
• Bảo vệ
• Chuyển hoá
• Bài tiết
• Cảm giác
• Biểu cảm
• Điều hoà nhiệt
• Tuổi
- Những người trên 60 tuổi có nguy cơ chậm liền vết
thương cao hơn. Nghiên cứu cho thấy người cao tuổi
chậm phục hồi hơn so với người trẻ hơn do phản ứng
viêm bị biến đổi.
- Những thay đổi do quá trình lão hoá bình thường có
thể làm cản trở quá trình lành vết thương. Tuần hoàn
hơi chậm làm hạn chế quá trình cung cấp oxy cho cho
vết thương. Hoạt động của nguyên bào sợi, và sự tổng
hợp collagen cũng giảm theo tuổi vì thế sự phát triển
phân hoá và tái xây dựng của tế bào sẽ chậm hơn.
• Dinh dưỡng:
- Dinh dưỡng đầy đủ là rất cần thiết cho quá trình lành vết
thương.
- Sự thiếu hụt dinh dưỡng sẽ làm chậm quá trình lành vết
thương bằng cách ức chế sự tổng hợp collagen.
- Nhu cầu dinh dưỡng tăng lên cùng với stress sinh lý yếu tố
góp phần gây thiếu hụt protein
- Những người bệnh thiếu hụt protein dễ có khả năng nhiễm
trùng vết thương nhất vì chúng làm giảm chức năng của
bạch cầu.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
LÀNH VẾT THƯƠNG
• Tình trạng oxy trong máu:
- Áp lực oxy ở động mạch bị giảm sẽ làm thay đổi cả quá
trình tổng hợp collagen và quá trình hình thành các tế bào
biểu mô.
- Khi nồng độ hemoglobin bị giảm <15%, như trong bệnh
thiếu máu trầm trọng, sự oxy hoá sẽ giảm, và sự hồi phục,
sửa chữa các mô sẽ thay đổi.
- Thiếu máu có thể kết hợp với các bệnh trạng đã có từ
trước như tiểu đường hay xơ vữa động mạch sẽ càng làm
suy giảm lưu lượng máu chảy, và làm chậm quá trình lành
vết thương.
• Có sự đè nén
- Sự tuần hoàn có liên quan đến vết thương và sự oxy
hóa của các mô có ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình
lành vết thương.
- Quá trình lành vết thương xảy ra bất cứ khi nào lưu
lượng máu tại chỗ được lưu thông,do đó vết loét do ứ
máu tĩnh mạch và loét tì thì khó lành.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
LÀNH VẾT THƯƠNG
• Uống rượu
- Uống rượu không chỉ làm chậm quá trình lành vết
thương mà còn làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng.
- Do tiếp xúc ethanol làm chậm cầm máu vết thương và
uống quá nhiều rượu cũng ảnh hưởng tới sản sinh
collagen và hồi phục mô.
• Béo phì
- Quá trình lành vết thương có thể bị chậm đối với những
người bệnh béo phì. Các mô mỡ thường không có mạch
máu, nên chúng có khả năng chống đỡ kém đối với sự xâm
nhập của vi khuẩn và làm giảm sự cung cấp chất dinh
dưỡng cho vết thương
- Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng bệnh nhân béo phì có
nguy cơ cao hơn bị các biến chứng như tăng nguy cơ bục
chỉ vết khâu và tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
LÀNH VẾT THƯƠNG
Povidine, betadine:
• Dung dịch có độ khử khuẩn cao, không gây kích
ứng mô và sự phát triển, sự lành vết thương. Dùng
sát khuẩn da, niêm, rửa vết thương và các xoang
của cơ thể.
• Lưu ý: không dùng trên vết thương có nhiều mủ
Oxy già:
• Làm co mạch máu tại chỗ, nó sẽ phân tách O2 và H2 tạo sự
sủi bọt, sử dụng cho:
+ Vết thương sâu: có nhiều mủ, có lỗ dò.
+ Vết thương đang chảy máu (xuất huyết mao mạch).
+ Vết thương bẩn dính nhiều đất cát.
• Lưu ý: Oxy già không dùng rửa trực tiếp lên vết thương có
mô mới mọc, chỉ dùng khi vết thương bẩn có mủ.
Thuốc đỏ:
• Làm khô các niêm mạc
• Không nên dùng trên vết thương có diện tích rộng
vì có thể gây ngộ độc Hg
• Không sử dụng ở những vị trí thẩm mỹ
• Không sử dụng khi sơ cứu ban đầu
• Eau dakin: Gồm oxy già 0,5; acid boric 0,5
dùng diệt vi khuẩn gram (+), sử dụng tốt trong
vết thương có mô hoại tử
BETADINE, IODINE Tốt Tốt Tốt Khá Khá Vừa phải Vừa phải
POVIDINE IODOPHOR
CỒN -IOD Propanol Alcohol Tốt Tốt Tốt Khá Khá Nhanh Nhanh Rất ít
BRAUNODERM + PVP Iodine 10%
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
LỰA CHỌN LOẠI BĂNG VẾT THƯƠNG
• Số lượng dịch tiết
• Vị trí giải phẫu
• Sự hiện diện của các khoảng chết
• ( Độ sâu, đường ngầm dưới chân vết thương,
đường rò )
• Tình trạng vùng da xung quanh vết thương
• Khả năng của người chăm sóc
• Vết thương có khả năng lành hay không
• Chi phí
• + Định nghĩa:
• Gạc sơ cấp tạo ẩm
• + Cơ chế:
• - Khi tiếp xúc dịch VT, các phân tử ưa
nước tạo thành dạng gel ở bề mặt VT
• - Do đó tạo môi trường ẩm có tính acid
nhẹ, để ức chế vi khuẩn và thúc đẩy tăng
sinh mạch máu
• Đặc điểm:
• Hydrocolloid là một dạng nhựa đàn hồi, kết dính
và có tính keo hóa có chứa các thành phần
thấm hút như carboxymethylcellulose.
• Băng được bao bên ngoài bởi một lớp film mỏng
trong suốt, giúp băng không bị thấm nước.
• Có khả năng dính chặt vào da khô, hay ướt
nhưng
• không gây dính cho bề mặt vết thương.
Băng gạc Hydrocolloid
Ưu điểm:
• Tạo ẩm
• Dễ dùng
• Giảm đau
• Thời gian dùng lâu
Nhược điểm:
• Không dùng cho VT quá nhiều dịch tiết
• Gây nhạy cảm vùng da quanh VT khi dùng kéo dài
• Không phù hợp VT nhiễm khuẩn khi
• miếng gạc bị bịt kín
• Tạo mùi hôi
Chỉ định:
• VT bề mặt, rất ít hay không có dịch tiết.
• Phòng ngừa ở những vùng có nguy cơ
• tổn thương da.
• Thường dùng kết hợp với các loại băng
khác như gạc, foam dressing…
• Cố định vị trí tiêm truyền, catheter tĩnh
mạch trung tâm (CVC) hay PICC…
Hydrogel
+ Ưu điểm
• Bồi hoàn lại độ ẩm giúp làm bở hay vỡ vụn mô hoại tử.
• Không dính và có thể bong tróc mà không gây tổn
thương
• Có thể giảm đau nhờ giữ ẩm ở các đầu tận thần kinh
+ Nhược điểm
• Không dùng cho VT dịch tiết nhiều
• Có thể gây quá ẩm da xung quanh
Hydrogel
+ Chỉ định:
• Vết thương hoại tử khô
• VT có da tróc khô
• VT ít dịch tiết
+ Cách dùng:
• Cho gel lên đáy VT
• Phủ ngoài bằng gạc thứ cấp
• Thay băng mỗi ngày hoặc 2 lần/ ngày
Định nghĩa:
• Băng gạc khô được tẩm dung dịch muối
ưu trương
Cơ chế:
• Tạo nên tác động thẩm thấu, từ đó làm
sạch VT bằng cách hút dịch tiết mủ và mô
hoại tử
• Môi trương ưu trương giúp ngăn cản sự
phát triển vi khuẩn
+ Ưu điểm:
- Có hiệu quả giảm lên mô hạt quá mức
- Thúc đẩy làm sạch VT
- Giảm phù nề
+ Nhược điểm:
- Không dùng cho VT khô hay ít dịch tiết
- Gây ngứa, khó chịu
Băng gạc Hypertonic
+ Chỉ định:
• Mô ẩm tăng sinh mô hạt quá
• mức
• VT với tiết dịch trung bình đến nhiều
+ Cách dùng:
• Đặt 1 miếng gạc lên đáy VT
• Nếu dùng cho khoang thì không gấp mà vò rồi
đặt vào
• Phủ bằng gạc thứ cấp
• Thay mỗi ngày
• Mesalt, Curasalt
+ Ưu điểm:
• Là gạc kháng khuẩn dành
• cho VT nhiễm trùng
+ Nhược điểm:
• Cần có dịch tiết mới hoạt hóa
• Bạc
+ Chỉ định:
- Vết thương nhiễm khuẩn
- Vết thương tiết dịch trung bình đến nhiều
+ Cách dùng:
• Đặt gạc lên đáy VT
• Phủ bằng gạc thứ cấp
• Thay băng 2-3 lần mỗi ngày tùy mức độ
xuất tiết
Vết thương dùng băng gạc tẩm
bạc (Silver)
• Chỉ định:
• Các VT có dịch tiết nhiều hoặc vừa.
• Loại mỏng có thể dùng để bảo vệ sự toàn vẹn
của da, dùng cho các vết thương bề mặt hay rất
ít dịch tiết.
• Loại dày có thể dùng cho các vết loét thấm dịch.
• Loại băng dính rất thích hợp cho các VT có vùng
da xung quanh dễ nhạy cảm hay rơm lở.
Đặc điểm:
• Dạng bọt polyurethane và các polymer
hòa tan có chứa các tế
• bào nhỏ có khả năng giữ và kéo dịch tiết
ra khỏi vết thương.
• Có tác dụng thấm hút nhưng không làm
mất đi môi trường ẩm cần thiết cho sự
lành VT.
• Loại không dính cần phải đắp gạc phụ lên
trên.
Băng gạc dạng Foam
Đặc điểm:
• Có nhiều kích thước khác nhau. Độ dày từ
4-7mm hay <1mm.
• Có nhiều hình dạng: dạng bản, cuộn, hình
miếng, tròn hay hình ống có tác dụng lấp
đầy các vết thương sâu
• Loại mỏng có lớp film dính phủ bên trên
như 1 hàng rào không thấm nước