Kế hoạch dạy học Người cầm quyền khôi phục uy quyền

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

KHOA NGỮ VĂN


--------------

KẾ HOẠCH DẠY HỌC

BÀI 7: QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN


Văn bản 1: Người cầm quyền khôi phục uy quyền
(Trích Những người khốn khổ)
– Vích-to Huy-gô –

Giáo viên hướng dẫn: Cô Tuấn Thị Mai Khanh


Giáo sinh thực tập: Trịnh Thị Thu Hương
Trường thực tập: Trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức
Lớp dự kiến giảng dạy: Lớp 10D2

Hà Nội, tháng 03 năm 2024


Trường THPT Vạn Xuân - Hoài Đức Họ và tên giáo viên: .........................................
Tổ Ngữ văn

KẾ HOẠCH BÀI DẠY


BÀI 7: QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN
Văn bản 1: Người cầm quyền khôi phục uy quyền
(Trích Những người khốn khổ)
– Vích-to Huy-gô –
Thời lượng dạy học: 02 tiết

A. MỤC TIÊU/ YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Năng lực, phẩm chất Biểu hiện

1.1. Nắm được nội dung, vị trí của đoạn trích trong tác phẩm; hoàn cảnh,
số phận, tính cách từng nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật; tư
tưởng nhân văn cao đẹp của tác giả thể hiện ở quan niệm và các giá trị của
1. Năng lực đặc thù: con người.
năng lực ngôn ngữ và 1.2. Hiểu được quyển năng của người kể chuyện ngôi thứ ba thể hiện ở
năng lực văn học mức độ thấu suốt diễn biến của câu chuyện cũng như mọi thay đổi tinh vi
trong hành động, suy nghĩ của nhân vật; sự chuyển dịch linh hoạt điểm
nhìn trong kể chuyện; khả năng chi phối cách nhìn nhận, đánh giá của
người đọc về sự việc, nhân vật được miêu tả trong tác phẩm.

2.1. Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết lắng nghe và có phản hồi tích cực
trong giao tiếp; chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm
vụ; tham gia hoạt động nhóm một cách hiệu quả.

2.2. Năng lực giải quyết vấn đề: vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã có
2. Năng lực chung: để giải quyết tình huống học tập, áp dụng vào thực tiễn; hình thành kết
nối các ý tưởng, có tư duy phản biện.

2.3. Năng lực tự chủ và tự học: xác định được nhiệm vụ học tập một cách
tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập; thực hiện các phương
pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân.

3.1. Biết sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện được trách nhiệm với
3. Phẩm chất
cộng đồng.

B. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN VÀ SỰ CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH

1
Nội dung dạy học Phương pháp, phương tiện Chuẩn bị của học sinh

Văn bản 1: Người cầm quyền - Phương pháp: đọc sáng tạo, - Thực hiện đọc văn bản, giới thiệu tác giả
khôi phục uy quyền gợi mở, tái tạo hình tượng Vích-to Huy-gô và tiểu thuyết Những
(Trích Những người khốn khổ, nghệ thuật, thuyết trình, làm người khốn khổ ở nhà.
Vích-to Huy-gô) việc nhóm, trò chơi... - Chuẩn bị trước phần Trả lời câu hỏi
- Phương tiện: máy tính, máy trong SGK.
chiếu, sách giáo khoa Ngữ văn - Thực hiện đọc, hoàn thành phiếu học tập
10, tập 2 (Bộ Kết nối tri thức - Thực hiện chia nhóm, thảo luận và hoàn
với cuộc sống), sách giáo viên, thành nhiệm vụ nhóm.
phiếu học tập, bảng phụ,...
- Thực hành Viết kết nối đọc (Luyện tập)
- Thực hiện đọc mở rộng một văn bản dịch
Phương Tây.

C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Tiết Nội dung hoạt động được tổ chức

- Khởi động
1
- Hình thành kiến thức mới: Nhiệm vụ 1,2,3

2 - Hình thành kiến thức mới: Nhiệm vụ 4,5,6

- Luyện tập
Về nhà
- Vận dụng

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (10 phút)


1. Mục tiêu hoạt động
- Huy động tri thức, kĩ năng, trải nghiệm nền về tiểu thuyết Những người khốn khổ nói chung và trích
đoạn Người cầm quyền khôi phục uy quyền nói riêng.
- Tạo tâm thế tích cực, khách quan khi tiếp cận văn bản Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
- Kết nối với bài học đọc chính: Người cầm quyền khôi phục uy quyền.
2. Nội dung hoạt động
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: "Nhanh như chớp"
3. Cách thức tiến hành

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Sản phẩm cần đạt

1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Thực hiện nhiệm vụ 1. Đáp án trò chơi
- GV tổ chức trò chơi "Nhanh như chớp" - HS tiếp nhận nhiệm vụ Câu 1: Nước Pháp
học tập.

2
- GV chia lớp thành 4 nhóm ứng với 4 đội chơi: Câu 2: Vích-to Huy-gô
+ GV trình chiếu lần lượt 03 câu hỏi Câu 3: Giăng Van-giăng
+ Thời gian 15 giây vừa suy nghĩ vừa trả lời. 2. Câu hỏi gợi mở
+ Các đội chơi ghi câu trả lời vào bảng đơn trong thời - Những đáp án của trò chơi
gian nhanh nhất và giơ bảng thể hiện đáp án trả lời gợi nhắc đến tác phẩm
của nhóm. "Những người khốn khổ"
+ Đội có câu trả lời đúng trong thời gian sớm nhất sẽ của tác giả Vích-to Huy-gô
giành được điểm số.
+ Kết thúc trò chơi, đội chơi tích lũy được nhiều
điểm nhất sẽ giành chiến thắng.
- Sau khi chơi trò chơi, GV đặt câu hỏi gợi mở:
Những đáp án trong trò chơi gợi nhắc đến tác
phẩm văn học nào?
3. Báo cáo, thảo luận
- GV tổ chức cho HS tham gia trò chơi - HS tham gia trò chơi
và trả lời câu hỏi gợi mở
- GV mời HS trả lời câu hỏi
4. Kết luận, nhận định
- GV công bố đội chiến thắng
- GV dẫn dắt vào bài: Vích-to Huy-gô là nhà thơ, tiểu - HS lắng nghe
thuyết gia, nhà soạn kịch, một trong những đại văn
hào nổi tiếng, có đóng góp vĩ đại cho nền văn học
Pháp nói riêng và văn học toàn thế giới nói chung.
Tên tuổi ông gắn liền với thiên tiểu thuyết "Những
người khốn khổ", lấy bối cảnh là xã hội tư sản Pháp
trong những năm đầu thế kỉ XIX. Tác phẩm không
chỉ là tấm gương phản chiếu hiện thực cuộc sống đầy
đau khổ mà còn là lời khẳng định về giá trị tốt đẹp
con người trong xã hội vô cảm, mang tới niềm tin,
khát vọng vào tương lai tươi sáng. Tuy chỉ là trích
đoạn ngắn ở đầu tác phẩm, nhưng "Người cầm quyền
khôi phục uy quyền" đã bộc lộ đầy đủ bút pháp lãng
mạn tài hoa, cũng như tư tưởng nhân văn cao cả của
V.Huy-gô.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức mới (25 phút)


1. Mục tiêu hoạt động
- Nhận biết được những nét khái quát về cuộc đời, sự nghiệp của tác giả.

3
- Tóm tắt được tác phẩm, xác định vị trí, nội dung của đoạn trích.
- Nhận biết được hoàn cảnh, số phận, tính cách từng nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật, tư
tưởng nhân văn cao đẹp của tác giả thể hiện ở quan điểm về các giá trị của con người.
- Phân tích được quyền năng của người kể chuyện ngôi kể thứ ba, sự chuyển dịch linh hoạt trong
điểm nhìn của người kể chuyện toàn tri, khả năng chi phối cách nhìn nhận, đánh giá của người đọc
về sự việc, nhân vật được miêu tả trong tác phẩm.
- Phân tích được những giá trị nghệ thuật đặc sắc và các thông điệp chính trong văn bản
- Biết trân trọng, yêu thương con người, có trách nhiệm với cuộc sống.
2. Nội dung hoạt động
- HS tìm hiểu tri thức Ngữ Văn về văn bản thông tin bằng phương pháp đàm thoại.
- HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm, từ mới, từ khó bằng phương pháp đàm thoại
- HS vận dụng kiến thức tìm hiểu ở phần Tri thức Ngữ văn, tìm hiểu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa
văn bản thông qua phương pháp đàm thoại, sử dụng phiếu học tập và làm việc nhóm.
- HS khái quát, hệ thống hóa nội dung và nghệ thuật của văn bản bằng sơ đồ tư duy.
3. Cách thức tiến hành

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Sản phẩm cần đạt

NHIỆM VỤ 1. TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN

1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Thực hiện nhiệm vụ A. TRI THỨC NGỮ VĂN
- GV cho HS làm việc cá nhân, đọc - HS tiếp nhận nhiệm vụ Phiếu học tập 1.a - Truyện kể
nội dung Tri thức Ngữ văn, xác - HS đọc phần Tri thức 1. Người kể chuyện ngôi thứ nhất và người
định các từ khóa, câu chủ đề trong ngữ văn kể chuyện ngôi thứ ba
các đoạn văn và trả lời các câu hỏi - HS trả lời, hoàn thành - Người kể chuyện ngôi thứ nhất là người kể
ở PHT 1a, 1b. phiếu học tập chuyện xưng "tôi" hoặc dùng một hình thức tự
xưng tương đương.
3. Báo cáo, thảo luận - HS tiến hành báo cáo - Người kể chuyện ngôi thứ ba là người kể
- GV mời HS báo cáo từng PHT. phiếu học tập chuyện ẩn danh, không trực tiếp xuất hiện
- GV mời HS nhận xét, bổ sung trong tác phẩm, không tham gia vào các sự
việc, chủ được nhận biết qua lời kể.
4. Kết luận, nhận định - HS lắng nghe và chỉnh
- GV chốt lại những thông tin quan sửa, bổ sung, hoàn thiện - Lời người kể chuyện là lời kể, tả, bình luận
của người kể chuyện, có chức năng khắc họa
trọng nhất trong phần Tri thức Ngữ phiếu học tập.
bối cảnh thời gian, không gian, miêu tả sự việc,
văn.
nhân vật, thể hiện cách nhìn nhận, thái độ đánh
giá đối với sự việc, nhân vật.
- Quyền năng người kể chuyện thể hiện ở phạm
vi miêu tả, phân tích, lí giải và mức độ định
hướng trong việc cắt nghĩa, đánh giá sự kiện,

4
nhân vật được khắc họa trong tác phẩm văn
học.
2. Cảm hứng chủ đạo của một tác phẩm văn
học là tình cảm, thái độ được thể hiện xuyên
suốt tác phẩm đối với những vấn đề cuộc sống
được nêu ra.
Phiếu học tập 1.b - Tiếng Việt
Biện pháp chêm xen - biện pháp liệt kê
- Chêm xen trước hết là một thao tác trong tạo
câu;còn có tính chất của một biện pháp tu từ.
- Liệt kê là trình bày một chuỗi các yếu tố cùng
loại nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết
về một đối tượng được nói đến trong câu hoặc
trong đoạn.

NHIỆM VỤ 2. TÌM HIỂU TÁC GIẢ, TÁC PHẨM

1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Thực hiện nhiệm vụ B. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
- GV chuyển giao nhiệm vụ cho - HS tiếp nhận nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung
HS: học tập. 1. Tác giả
+ Đọc phần giới thiệu về tác giả, - Vich - to Huy - gô (1802 - 1885) nhà thơ, nhà
tóm tắt tác phẩm, xuất xứ, hoàn viết kịch, nhà tiểu thuyết tài ba.
cảnh sáng tác tác phẩm; vị trí, bố - Cuộc đời:
cục của đoạn trích.
+ Ông sống trong một thời đại nước Pháp đầy
+ HS trả lời các câu hỏi trên màn bão tố rối ren về chính trị, mâu thuẫn chất
hình bằng hình thức giơ tay. chồng.
Câu hỏi về tác giả: + Gia đình của ông vô cùng phức tạp và mâu
1) Năm sinh và năm mất của Vích- thuẫn lẫn nhau trong khi cha là người chiến sĩ
to Huy-gô. trẻ thì mẹ lại là người ủng hộ cho phái bảo
2) Giới thiệu ngắn gọn về gia đình hoàng.
và cuộc đời V. Huy-gô. + Ông là một nhà cách mạng có tư tiến bộ và
3) Tại sao nói Vích-to Huy-gô sinh lỗi lạc
vào thế kỉ đầy bão tố? + Con người ông mang một niềm khát khao tự
4) Đánh giá ngắn gọn về nhà văn do và trái tim tràn đầy yêu thương
Vích-to Huy-gô. - Sự nghiệp
5) Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu + Ông là một trong những nhà văn tiêu biểu ở
của V. Huy-gô. pháp ở thế kỉ XIX
Câu hỏi về tác phẩm: + Ở lĩnh vực nào ông cũng hái được thành
công và vinh dự khi được người đời gọi là

5
6) Tiểu thuyết "Những người khốn “thần đồng thơ ca”, “người khổng lồ” và “một
khổ" bắt đầu viết vào năm nào và thiên tài sáng tạo”
kết thúc vào năm nào? + Phong cách sáng tác hướng ngòi bút vào
7) Đánh giá ngắn gọn về giá trị của những người khốn khổ, phát hiện những mâu
tiểu thuyết "Những người khốn thuẫn của xã hội và giải quyết trên nguyên tắc
khổ" tình thương. Là nhà văn tiêu biểu của chủ nghĩa
8) Quan sát những bức tranh dưới lãng mạn không tưởng
đây và sắp xếp chúng lại theo thứ 2. Tác phẩm
tự các sự kiện trong tiểu thuyết a. Xuất xứ:
“Những người khốn khổ” - "Người cầm quyền khôi phục uy quyền" được
9) Nêu vị trí của đoạn trích "Người trích trong tiểu thuyết lãng mạn nổi tiếng
cầm quyền khôi phục uy quyền" "Những người khốn khổ".
trong tiểu thuyết "Những người - Đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy
khốn khổ".
quyền được rút ra từ chương 4, quyển 8, phần
10) Xác định bố cục của đoạn trích thứ nhất của tiểu thuyết.
"Người cầm quyền khôi phục uy b. Hoàn cảnh sáng tác
quyền"
+ Ngay từ 1829, V.Huy-gô đã có ý định viết
3. Báo cáo, thảo luận một cuốn tiểu thuyết về người tù khổ sai. Sau
- GV mời HS trả lời câu hỏi trên - HS trả lời các câu hỏi năm 1830 Huy-gô đặc biệt chú ý đến các vấn
màn hình. do GV đặt ra.
đề xã hội (phong trào đấu tranh của nhân dân
- GV mời các HS khác nhận xét, bổ - HS khác lắng nghe, lao động, những bất công xã hội, sự sa đọa của
sung. nhận xét, bổ sung. con người). Huy-gô bắt tay vào việc sưu tầm
4. Kết luận, nhận định tài liệu và bắt đầu viết bộ tiểu thuyết này vào
- HS lắng nghe, ghi chép năm 1840, thoạt đầu gọi là “Những cảnh cùng
- GV nhận xét, chốt kiến thức
kiến thức. khổ” và hoàn thành vào năm 1861.
+ Được xuất bản năm 1862.
c. Tóm tắt (SGK)
d. Bố cục: 2 phần
- Phần Một: từ đầu đến "Phăng-tin đã tắt
thở": Gia-ve tới bắt Giăng Van-giăng khiến
cho Phăng-tin đang bị bệnh càng thấy khiếp sợ
đến chết.
- Phân Hai: còn lại: Giăng Van-giăng nói lời
cuối cùng với Phăng-tin, sửa soạn cho người
đã chết và khôi phục "uy quyền" trước Gia-ve
=> Cả hai phần có mối quan hệ nhân quả.
Chính thái độ, lời lẽ và hành động của Gia-ve
đã gây ra cái chết cho Phăng-tin, và chính sự

6
hung hăng, sắt đá của Gia-ve khiến ông khôi
phục uy quyền, ngăn chặn sự quấy rầy của Gia-
ve để thực hiện bổn phận lương tâm đối với
Phăng-tin.

NHIỆM VỤ 3: TÌM HIỂU NHÂN VẬT GIA-VE

1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Thực hiện nhiệm vụ II. Đọc hiểu văn bản
- GV giao nhiệm vụ học tập: Hoàn - HS tiếp nhận nhiệm vụ 1. Nhân vật Gia-ve
thành phiếu học tập số 2 (nhiệm vụ học tập. a. Giới thiệu nhân vật
ở nhà) - Thanh tra cảnh sát truy bắt Giăng Van - giăng.
- GV yêu cầu HS thảo luận theo - Sau nhiều lần nghi ngờ thân phận của thị
nhóm đôi, đối chiếu và hoàn thiện trưởng Ma - đơ - len chính là Giang Van giăng
bài làm của mình. kẻ mà ông đang truy bắt, dù rất muốn bắt
- Câu hỏi: nhưng Gia - ve lại không có chứng cứ. Cuối
+ Giới thiệu đôi nét về nhân vật cùng, sự kiện Giăng Van - giăng bất chấp nguy
Gia-ve? hiểm cứu người bị hiểu lầm là mình ở phiên tòa
+ Hãy chỉ ra những chi tiết miêu tả xét xử đã tạo nên cơ hội cho Gia - ve bắt kẻ thù
nhân vật Gia-ve? không đội trời chung.
b. Thái độ của Gia-ve với Giăng Van-giăng
Đặc điểm Chi tiết miêu tả
- Gương mặt: gớm ghiếc, đáng sợ
Gương mặt
+ Cặp mắt: “như cái móc sắt, với cái nhìn ấy
Giọng nói hắn đã quen kéo giật vào hắn bao kẻ khốn khổ”
Thái độ + Điệu cười: “Phô ra tất cả hai hàm răng,
Hành động xung quanh cái mũi là vết nhăn nhúm man rợ,
trông như mõm ác thú, Gia - ve mà nghiêm mặt
+ Nhận xét khái quát về hình tượng lại thì là một con chó dữ, khi cười lại là một
nhân vật Gia-ve? con cọp”
- Giọng nói: hách dịch, “man rợ, điên cuồng”
3. Báo cáo, thảo luận - Thái độ: đắc thắng khi cảm thấy cuộc săn
- GV mời HS phát biểu ý kiến, HS - HS trình bày kết quả đuổi Giăng Van - giăng: một đối thủ xứng tầm
khác nhận xét, đưa ra quan điểm PHT - đã kết thúc (“Phá lên cười; Ở đây làm gì còn
khác của bản thân. có ông thị trưởng nữa!”)
4. Kết luận, nhận định + Cái nhìn lạnh lùng, độc ác “như có móc, móc
- GV chốt kiến thức, hoàn thiện - HS lắng nghe, ghi chép vào người”, như “đi thấu vào đến tận xương
hướng dẫn dàn ý, cho HS viết bài. kiến thức cần nhớ tuỷ” của đối thủ
+ Với sự vô cảm, vô tình, Gia-ve đã gián tiếp
gây ra cái chết của Phăng-tin (qua kết luận
đanh thép của Giăng Van-giăng).

7
+ Sợ hãi trước thái độ cứng rắn của Giăng Van-
giăng (“Sự thật Gia-ve run sợ”)
- Hành động: trịch thượng (“túm cổ áo Giăng
Van-giăng”), muốn đối thủ khuất phục trước
quyền uy của mình (“Gọi ta là ông thanh
tra”).
+ Muốn thể hiện ta đây làm việc minh bạch,
không khuất tất (“Nói to, nói to lên! Ai nói gì
với ta thì phải nói to!”).
→ Gia - ve được định danh bằng cụm từ: “bộ
mặt gớm ghiếc”, “tên chó săn Gia - ve”;
“không phải là tiếng người nói là là tiếng ác
thú gầm”... → toát lên vẻ độc ác, tàn nhẫn, lạnh
lùng
=> Đồng thời, nhân vật Gia - ve hiện lên như
một “cỗ máy”, một thứ công cụ phi nhân tính,
chỉ biết thực thi phận sự một cách tàn nhẫn,
lạnh lùng, không có tình người.

NHIỆM VỤ 4: TÌM HIỂU NHÂN VẬT GIĂNG VAN-GIĂNG

1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Thực hiện nhiệm vụ 2. Nhân vật Giăng Van-giăng
- GV chia lớp thành 4 nhóm, chuẩn - HS tiếp nhận nhiệm vụ a. Giới thiệu nhân vật
bị mô hình Cây văn học (chuẩn bị học tập. - Xuất thân nghèo đói, đánh cắp bánh mì nuôi
ở nhà) cháu nên bị phạt tù khổ sai 19 năm.
- GV nêu gợi ý cho sản phẩm cần - Ra tù: là thị trưởng luôn giúp đỡ mọi người.
chuẩn bị: - Luôn bị Gia-ve nghi ngờ.
+ Nhóm 1,2: Nêu cách đối xử của b. Cách đối xử của Giăng-van-giăng với Gia-
Giăng Van-giăng với Gia-ve ve
• Trước khi Phăng-tin qua đời *Trước khi Phăng-tin qua đời
• Khi Phăng-tin qua đời
- Thái độ nhẹ nhàng, nhún nhường.
+ Nhóm 3,4: Nêu cách đối xử của
+ Không cố gỡ bàn tay Gia-ve đang nắm cổ áo
Giăng Van-giăng với Gia-ve
+ Kính cẩn hạ mình, ghé gần hạ giọng nói thật
• Trước khi Phăng-tin qua đời
nhanh.
• Sau khi Phăng-tin qua đời
- Ngôn ngữ tinh tế:
3. Báo cáo, thảo luận
- HS trưng bày sản + “Tôi biết là anh muốn gì rồi”
- GV yêu cầu các nhóm trưng bày
phẩm. + “Tôi muốn nói riêng với ông … điều này chỉ
sản phẩm, cả lớp cùng quan sát sản
phẩm của các nhóm. - HS quan sát sản phẩm. một mình ông thôi …”

8
- GV mời đại diện các nhóm lên - HS cử đại diện nhóm => Không phải vì sợ trước quyền lực mà cách
thuyết trình sản phẩm. lên trình bày sản phẩm. nói ấy xuất phát từ tấm lòng nhân ái của Giăng-
4. Kết luận, nhận định van-giăng, giữ được tính mạng cho Phăng-tin.

- GV yêu cầu 01 HS trong mỗi - HS đánh giá, nhận xét *Khi Phăng-tin qua đời
nhóm đánh giá, nhận xét sản phẩm sản phẩm của nhóm bạn - Thái độ cương quyết, ngôn ngữ lạnh lùng, dứt
của nhóm có cùng chủ đề. - HS tiến hành ghi chép khoát:
- GV nhận xét, chuẩn hóa một số bài + “Cậy bàn tay ấy ra như cậy bàn tay trẻ con”.
nội dung kiến thức cơ bản. + Lạnh lùng kết tội Gia-ve: “Anh đã giết chết
người đàn bà này rồi”
+ Giật gãy chiếc giường cũ nát trong chớp mắt,
tay cầm lăm lăm cái thanh giường, mắt nhìn
Gia-ve trừng trừng.
+ Đe dọa, cảnh cáo Gia-ve: “Tôi khuyên anh
đừng quấy rầy tôi lúc này”.
=> Gia-ve sợ hãi, run sợ.
=> Lòng nhân ái đã mang đến sự can đảm để
ông vượt qua ranh giới của quyền lực. Ông đã
quên đi hoàn cảnh của bản thân để hành động
một cách quyết liệt (để có thêm thời gian từ
biệt Phăng-tin)
c. Cách đối xử của Giăng-van-giăng với
Phăng-tin
*Trước khi Phăng-tin qua đời
- Ân cần, nhẹ nhàng: “Cứ yên tâm. Không
phải nó đến bắt chị đâu”
*Khi Phăng-tin qua đời
- Tì khuỷu tay lên thành giường, ngắm Phăng-
tin nằm dài không nhúc nhích với nỗi thương
xót vô tả.
- Thì thầm bên tai Phăng-tin.
=> Nụ cười trên đôi môi nhợt nhạt và trong đôi
mắt xa xăm đầy ngỡ ngàng, gương mặt Phăng-
tin sáng rỡ lên một cách lạ thường “Ông hứa sẽ
tìm Cô-dét, yêu thương, chăm sóc cho Cô-dét”
=> Tình nhân ái, yêu thương của Giăng-văn-
giăng.

9
- Cuối cùng, Giăng-văn–giăng sẵn sàng chịu
bắt sau khi đã hoàn tất mọi thủ tục cần thiết để
tiễn đưa Phăng-tin vào cõi vĩnh hằng.
Nhận xét:
- Giăng-văn-giăng là hiện thân của tình yêu
thương những người nghèo khổ.
- Quan niệm của Huy-gô: Sức mạnh của tình
thương có thể đẩy lùi cường quyền, áp bức,
nhen nhóm niềm tin ở tương lai.

NHIỆM VỤ 5: TÌM HIỂU CHỦ ĐỀ VĂN BẢN

1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Thực hiện nhiệm vụ 4. Chủ đề văn bản
- GV tổ chức hoạt động Thảo luận - HS tiếp nhận nhiệm vụ Đoạn trích miêu tả uy quyền của hai nhân vật:
– tranh biện: học tập, tiến hành thảo Gia-ve và Giăng Van-giăng. Mỗi nhân vật có
+ HS thảo luận với chủ đề: Trong luận nhóm bàn, tìm câu cách thể hiện uy quyền riêng của mình.
đoạn trích Người cầm quyền khôi trả lời. – Uy quyền của Gia-ve:
phục uy quyền, nhân vật nào thực + Gia-ve là người của nhà nước, một viên
sự có uy quyền? Do đâu bạn khẳng thanh tra đang thực thi pháp luật. Bấy lâu, Gia-
định như vậy? ve nghi ngờ ông thị trưởng Ma-đơ-len chính là
+ Trong đoạn trích này, theo bạn, người tù khổ sai Giăng Van-giăng – người mà
điều gì mới làm nên uy quyền của hắn để cả một đời để tìm kiếm.
một con người? + Giờ đây, sự thật về người tù khổ sai mang tên
+ Ghi chép theo mẫu PHT số 3. khác để trốn tránh truy nã đã được làm sáng tỏ.
3. Báo cáo, thảo luận Nắm trong tay sức mạnh của pháp luật, Gia-ve
- HS tiến hành phát biểu, có toàn quyền đối với Giăng Van-giăng.
- GV phân chia lớp theo quan điểm
tranh biện thể hiện ý + Ý thức được điều đó, Gia-ve đắc thắng, “túm
lựa chọn, các nhóm lần lượt nêu
kiến, quan điểm của lấy cổ áo” của Giăng Van-giăng khiến ông cúi
quan điểm, tranh biện để thể hiện ý
mình.
kiến. đầu chịu đựng; quát tháo, chửi bới Giăng Van-
giăng một cách thô bỉ; ra lệnh bắt Giăng Van-
4. Kết luận, nhận định
giăng phục tùng; nhạo báng lời đề nghị khẩn
- GV nhận xét tổng quát, đi đến
- HS lắng nghe, ghi chép thiết của Giăng Van-giăng; sẵn sàng gọi lính
thống nhất về kết quả thảo luận.
kiến thức. vào cùm tay Giăng Van-giăng để tống vào nhà
- GV mở rộng: tù,...
+ Người kể chuyện đã làm cho => Gia-ve đang khôi phục uy quyền của
người đọc tò mò (chi tiết Giăng mình đối với Giăng Van-giăng – điều bấy lâu
Van-giăng thì thầm bên tai Phăng- nay hoàn toàn vô hiệu trước ông thị trưởng Ma-
tin). Đây chính là kiểu người kể đơ-len.
chuyện hạn tri.
– Uy quyền của Giăng Van-giăng:

10
+ Mở rộng quan niệm về người + Trước khi tình huống truyện xảy ra, ông Ma-
cầm quyền: đơ-len (chính Giăng Van-giăng) là người cầm
_Quan niệm thông thường: Uy quyền. Ông là một thị trưởng giỏi giang, đáng
quyền được tạo nên bởi vị thế xã kính, khiến Gia-ve phải phục tùng.
hội, bởi vai trò của người thực thi + Khi bị phát giác, ông trở lại thân phận của kẻ
pháp luật mà ở đây chính là Gia-ve phạm pháp. Mọi quyền lực sẽ bị tước bỏ, buộc
_Quan niệm của Huy-gô: Người phải chấp nhận số kiếp của người tù khổ sai.
cầm quyền ở đây là con người lí + Trong tình huống ở đoạn trích, Giăng Van-
tưởng, được mọi người hướng tới. giăng đã làm đảo lộn vị thế giữa ông và Gia-
Đó là con người hiện thân của cái ve: ông cầm thanh sắt để thể hiện sức mạnh
đẹp, cái thiện, cùng chia sẻ, nếm nhằm trấn áp kẻ độc ác, lạnh lùng.
trải mọi nỗi khổ đau, bất hạnh của => Về thể chất, Giăng Van-giăng hoàn toàn có
con người. Giăng Van-giăng là thể đánh Gia-ve nếu hắn quấy rầy, không cho
hiện thân của con người lí tưởng ông được nói vài lời vĩnh biệt và sửa soạn cho
ấy. Phăng-tin.
- GV nhấn mạnh ý nghĩa văn bản: => Về tinh thần, một khi đã chấp nhận giao phó
Quyền uy mà người cầm quyền mình cho kẻ thực thi pháp luật, ông sẽ không
khôi phục được chỉ là cái tạm thời, cần đếm xỉa Gia-ve hay bất kì kẻ nào khác.
"trên đời chỉ có một điều ấy thôi,
=> Giăng Van-giăng cũng đang khôi phục
đó là yêu thương nhau" mới là vĩnh uy quyền của mình: uy quyền của một người
viễn. dám hi sinh bản thân để thực hiện nghĩa vụ của
lương tâm.
=> Gia-ve đã phải run sợ trước Giăng Van-
giăng, điều đó chứng tỏ Giăng Van-giăng mới
là người thực sự có uy quyền.

NHIỆM VỤ 6: TỔNG KẾT - SỨC HẤP DẪN CỦA TRUYỆN KỂ

1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Thực hiện nhiệm vụ III. Tổng kết
- GV phát vấn: - GV làm việc cá nhân, 1. Nội dung
+ Từ quá trình khám phá văn bản, suy nghĩ, trả lời câu hỏi. - Cuộc đối đầu gay gắt giữa thiện và ác.
em có nhận xét gì về sức hấp dẫn - Sự phê phán sắc sảo của tác giả với sự bất
của truyện? công của xã hội tư sản thể hiện qua hệ thống
+ Theo em, những yếu tố nào đã luật pháp và nhà tù.
tạo nên sức hấp dẫn của đoạn - Ngợi ca sức mạnh của tình yêu thương.
trích? 2. Nghệ thuật
3. Báo cáo, thảo luận
- HS phát biểu - Người kể chuyện ngồi thứ ba, có tính chất
- Một vài HS phát biểu, nêu ý kiến toàn tri.
4. Kết luận, nhận định - Kết hợp bút phát hiện thực và lãng mạn.

11
- GV nhận xét, chốt kiến thức - HS lắng nghe, ghi chép - Kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật
- Xây dựng nhân vật: đối lập, tương phản.

HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập (Bài tập về nhà)


1. Mục tiêu hoạt động
- Vận dụng hiểu biết, kĩ năng vừa hình thành để giải quyết bài tập cụ thể
- Trình bày được sức hấp dẫn của truyện kể ngôi thứ ba
2. Nội dung hoạt động
- GV nêu yêu cầu Viết kết nối đọc.
- HS làm bài ở nhà, nộp bài tập trên lớp học trực tuyến Google Classroom.
3. Cách thức tiến hành

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Sản phẩm cần đạt

1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Thực hiện nhiệm vụ Bài tập: kết nối đọc – viết
- GV nêu yêu cầu bài tập: - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Hình thức: đảm bảo cấu trúc đoạn
Em có cảm thấy hứng thú khi đọc những học tập. văn, về ngữ pháp và liên kết câu, về
tác phẩm tự sự được kể bởi người kể số câu của đoạn theo quy định.
chuyện toàn tri hay không? Hãy viết - Nội dung: Đoạn văn được viết làm
đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày ý sáng tỏ một số khía cạnh:
kiến của mình về vấn đề này. + Tác phẩm tự sự được kể bằng lời
- GV hướng dẫn HS viết, gợi ý triển nội người kể chuyện ngôi thứ ba có gì
dung theo các bước: hấp dẫn?
+ Xác định chủ kiến, đồng tình hoặc + Được nương theo lời người kể
không đồng tình. chuyện để kiểm soát mọi sự kiện xảy
+ Phân tích đặc điểm của tác phẩm tự sự ra, biết hết những diễn biến tinh vi
được kể bằng lời người kể chuyện ngôi trong nội tâm nhân vật, định hướng
thứ ba để làm rõ cho chủ kiến. cho người đọc về các giá trị sống,...
có phải là điều thú vị?
3. Báo cáo, thảo luận - HS làm bài tập về nhà
Nếu cảm thấy không thích truyện kể
- GV yêu cầu HS làm bài tập vào link
bằng lời người kể chuyện ngôi thứ
Google form trong mục Bài kiểm tra
ba, HS cần trình bày rõ lí do trong
trên ứng dụng Google Classroom.
đoạn văn được viết.
4. Kết luận, nhận định
- GV nhận xét, chữa bài, trả kết quả vào - HS lắng nghe, chữa bài.
buổi học tới.

HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng (bài tập về nhà)


1. Mục tiêu hoạt động
12
- Đọc mở rộng, củng cố lại kiến thức đọc hiểu văn bản phần Hình thành kiến thức mới.
- Vận dụng tri thức và kĩ năng của mình để đọc hiểu một văn bản dịch từ văn học phương Tây.
- Hiểu và đánh giá được vai trò quan trọng của người kể chuyện.
2. Nội dung hoạt động
- Đọc văn bản Người bán than và ông quý tộc - Trích: Những tấm lòng cao cả - Tác giả Edmondo
De Amicis; Hoàng Thiếu Sơn dịch; NXB Văn học, 2021
- HS trả lời câu hỏi ở Phiếu học tập.
3. Cách thức tiến hành

Hoạt động của GV Hoạt động của HS Sản phẩm cần đạt

1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Thực hiện nhiệm vụ Gợi ý trả lời phiếu học tập
- GV cho HS đọc văn bản Người - HS tiếp nhận nhiệm vụ Câu 1: Truyện kể ở ngôi thứ mấy? Người
bán than và ông quý tộc - Trích: - HS thực hiện đọc văn kể chuyện đóng vai trò gì trong câu
chuyện?
Những tấm lòng cao cả (Edmondo bản và trả lời câu hỏi
De Amicis) và trả lời các câu hỏi ở - Truyện kể ở ngôi thứ nhất. Người kể
chuyện đóng vai trò chứng kiến trực tiếp
phiếu học tập (Phụ lục 3)
câu chuyện. Vì vậy mọi chi tiết sự việc
- Hoàn thiện phiếu học tập tiến hành
được kể đều chân thực, sống động.
báo cáo sản phẩm
Câu 2: Truyện xoay quanh tình huống và
3. Báo cáo, thảo luận
các nhân vật nào?
- HS tiến hành báo cáo
- HS suy nghĩ, hoàn thành nhiệm vụ - Truyện xoay quanh tình huống mâu
sản phẩm, HS còn lại
cá nhân, GV hỗ trợ, giải đáp kịp thời thuẫn giữa hai cậu học trò: Carlô Nôbix –
trong lớp lắng nghe và
(khi HS có câu hỏi) trên nhóm Zalo con trai gia đình quyền quý và Betty là con
nhận xét.
của lớp. một người bán than. Sự việc trở nên căng
4. Kết luận, nhận định thẳng khi Carlô Nôbix xúc phạm Betty dẫn
- HS lắng nghe và chỉnh
- GV nhận xét về quá trình và kết sửa hoàn thiện phiếu tới việc hai ông bố gặp nhau tại trường
quả làm việc của HS. học.
học tập của mình.
- GV tuyên dương, trao điểm thưởng Câu 3: Cách ứng xử của người quý tộc với
cho HS có phần làm bài tốt. bác bán than nói lên điều gì?
- Cách ứng xử của người quý tộc với bác
bán than cho thấy: người quý tộc đã không
dựa vào quyền thế hay sự giàu có của
mình để bắt nạt những người yếu thế hơn.
Ông ta biết trân trọng người khác dù họ là
ai, biết đối xử nhã nhặn lịch thiệp, nghiêm
túc trong dạy con.
Câu 4: Bài học em rút ra từ câu chuyện?
- Bài học em rút ra từ câu chuyện: cần có
thái độ, cách hành xử đúng mực với mọi
người trong cuộc sống.

13
- Biết trân trọng, lắng nghe, giúp đỡ, đồng
cảm người khó khăn.
- Không nên có thái độ đánh giá thấp
người khác.

*HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ


- Ôn lại và nắm chắc kiến thức đã học
- Hoàn thiện bài tập.
- Chuẩn bị bài sau: Đọc và soạn văn bản Dưới bóng hoàng lan.

D. PHỤ LỤC
1. PHIẾU HỌC TẬP

14
15
16
17
2. CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

18
Bảng 1: Rubric chấm phần làm việc nhóm (Tìm hiểu về đoạn 3 và đoạn 4)

CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC


TIÊU CHÍ
(0 - 4 điểm) (5 - 7 điểm) (8 - 10 điểm)

0 điểm 1 điểm 2 điểm


- Bài làm còn sơ sài, trình - Bài làm tương đối đầy - Bài làm đầy đủ, chỉn
bày cẩu thả đủ, chỉn chu chu
Hình thức
- Sai lỗi chính tả - Trình bày cẩn thận - Trình bày cẩn thận, sạch
(2 điểm)
- Không có lỗi chính tả đẹp
- Không có lỗi chính tả
- Có sự sáng tạo

1 - 3 điểm 4 - 5 điểm 6 điểm


- Chưa trả lời đúng vào - Trả lời tương đối đầy đủ - Trả lời đầy đủ các câu
trọng tâm yêu cầu đề bài các câu hỏi gợi dẫn hỏi gợi dẫn
- Không trả lời đủ các câu - Trả lời đúng trọng tâm - Trả lời chính xác, đủ ý,
Nội dung
hỏi gợi dẫn yêu cầu đúng trọng tâm yêu cầu
(6 điểm)
- Nội dung sơ sài, mới - Có ít nhất 1 - 2 ý mở - Có nhiều hơn 2 ý mở
dừng lại ở mức độ biết và rộng nâng cao rộng, nâng cao, gợi mở
nhận diện hướng khám phá mới
- Có sự sáng tạo

0 điểm 1 điểm 2 điểm


- Các thành viên chưa gắn - Hoạt động tương đối - Hoạt động gắn kết, có sự
Hiệu quả kểt chặt chẽ gắn kết, có tranh luận đồng thuận và nhiều ý
nhóm - Vẫn còn trên 2 thành nhưng vẫn có thống nhất tưởng khác biệt, sáng tạo
(2 điểm) viên không tham gia hoạt - Vẫn còn 1 thành viên - Toàn bộ thành viên đều
động nhóm không tham gia hoạt động tham gia hoạt động một
cách tích cực

Điểm

TỔNG
ĐIỂM

19
Bảng 2: Rubric chấm bài viết VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC (Hoạt động Luyện tập)
CẦN CỐ GẮNG ĐÃ LÀM TỐT RẤT XUẤT SẮC
TIÊU CHÍ
(0 - 4 điểm) (5 - 7 điểm) (8 - 10 điểm)
1 điểm 2 điểm 3 điểm
- Bài làm còn sơ sài, trình - Bài làm tương đối đầy - Bài làm đầy đủ, chỉn chu,
bày cẩu thả đủ, chỉn chu, trình bày cẩn trình bày cẩn thận. sạch đẹp
Hình thức - Sai lỗi chính tả, sai kết thận - Không có lỗi chính tả,
(3 điểm) cấu đoạn văn - Không có lỗi chính tả, chuẩn kết cấu đoạn văn
- Lỗi diễn đạt, liên kết. chuẩn kết cấu đoạn văn - Không mắc lỗi diễn đạt,
- Ít mắc lỗi diễn đạt, liên liên kết
kết
1 - 4 điểm 5 - 6 điểm 7 điểm
- Nội dung sơ sài - Nội dung đúng, đủ và - Nội dung đúng, đủ và
- Mới dừng lại ở mức độ trọng tâm trọng tâm
Nội dung biết và nhận diện - Có ít nhất 1 - 2 ý mở - Có nhiều hơn 2 ý mở rộng,
(7 điểm) rộng, nâng cao và đàm nâng cao và đàm thoại lại
thoại lại với tác phẩm với tác phẩm
- Có hướng tư duy tác phẩm
theo hướng mới, sáng tạo.
Điểm
TỔNG
ĐIỂM

20

You might also like