Document

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

THÀNH PHỐ Đ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Bản án số: 27/2022/KDTM-PT
Ngày 06 tháng 06 năm 2024

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Đ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Mạnh Hổ
Các hội thầm: Ông Nguyễn Hồng Trường
Bà Thủy Tiên
- Thư ký phiên tòa: Bà Phi Yến - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố Đ
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đ: Bà Phương Nhung- Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa.

Ngày 06 tháng 06 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đ xét xử
sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 01/2024/TLPT- KDTM
ngày 06 tháng 06 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng góp vốn và yêu cầu rút vốn”
1. Nguyên đơn: Ông NGUYỄN QUANG sinh năm 1969 Nơi cư trú: Xã Tân
Hiệp, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện tham gia tố tụng: - Luật Sư Nguyễn Huỳnh Lê Xuân Tươi
và Luật sư Huỳnh Ngọc Châu có mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Công ty TNHH AN TÂM. Địa chỉ: tòa nhà Etown lầu 2 số 364
Cộng Hòa, phường 13 quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. đại diện theo pháp
luật: Bà Trần Hồng, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện tham gia tố tụng: Bà Nguyễn Thị Hồng Thịnh, Bà Lê Thị
Xuân Diệu – Luật sư –Là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Có mặt tại
phiên tòa.

1
NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo án sơ thẩm, nội dung vụ án như sau:


* Tại Đơn khởi kiện ngày 1 tháng 6 năm 2019; Đơn sửa đổi bổ sung yêu cầu khởi kiện
ngày 04/11/2021 và ngày 11/7/2022, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như
tại phiên tòa đại diện nguyên đơn ông Nguyễn Quang trình bày:
Bà Trần Hồng và ông Phạm Linh là vợ chồng. Ông Quang và bà Hồng là bạn
học từ năm 1976. Năm 2013, bà Hồng mời ông Quang tham gia Công ty trách nhiệm
hữu hạn Xây dựng Thương mại An Tâm (Từ đây viết tắt Công ty An Tâm), ông
đồng ý và đã góp vốn chuyển tiền cụ thể:
-Ngày 09/01/2014 chuyển vào tài khoản công ty An Tâm 50.000.000 đồng;
-Ngày 25/01/2014 chuyển vào tài khoản công ty An Tâm 300.000.000 đồng;
-Ngày 06/03/2014 chuyển vào tài khoản công ty An Tâm 310.000.000 đồng;
-Ngày 12/03/2014 chuyển vào tài khoản công ty An Tâm 90.000.000 đồng.
Sau khi đã nộp đủ 750.000.000 đồng vào tài khoản Công ty An Tâm thì bà
Hồng có giao cho ông Giấy xác nhận số 03/XN-TL ngày 23/03/2014 với nội dung:
“Xác nhận Nguyễn Quang là cổ đông của mỏ đá Ngọc Bình, tại thị trấn Lạc Duy,
huyện Z, tỉnh T. Trực thuộc Công ty An Tâm, đã đầu tư 750.000.000 VNĐ, ... Tổng
số cổ phần được hưởng 6% ...” và yêu cầu ông ký vào.

Sau đó bà Hồng tiếp tục yêu cầu ông chuyển tiền. Ngày 13/5/2013 ông chuyển
vào tài khoản Công ty An Tâm 100.000.000đ. Tổng cộng (5 lần) ông đã chuyển vào
tài khoản Công ty An Tâm là 850.000.000 đồng.
Từ đó đến nay, ông không được biết bất kì một hoạt động, báo cáo nào của
công ty. Qua tìm hiểu thì trên thực tế hoàn toàn không có Công ty Cổ phần Mỏ Đá
Ngọc Bình nào trực thuộc Công ty An Tâm.
Đến tháng 10/2017, ông Phạm Linh qua đời. Ông Quang đến gặp Bà Trần
Hồng để hỏi tiền của mình, Bà Trần Hồng hứa sẽ trả lại số tiền cho ông nhưng sau đó
không thực hiện. Nay ông khởi kiện yêu cầu:
Đơn khởi kiện ngày 1 tháng 6 năm 2019, ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
Công ty An Tâm trả lại cho ông số tiền 850.000.000 đồng và tiền lãi;
Đơn khởi kiện bổ sung ngày 04/11/2021 ông yêu cầu Tòa án giải quyết tính lãi
theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định là 9%/năm, thời gian tạm
tính là 7 năm 5 tháng 20 ngày (tạm tính đến ngày 02/11/2021) trên số tiền
850.000.000 VNĐ là 418.575.000 VNĐ và lãi phát sinh đến ngày xét xử sơ thẩm.
Đơn khởi kiện bổ sung ngày 11/7/2022 ông yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố
hủy giao dịch góp vốn giữa ông (Nguyễn Quang) và Công ty TNHH Xây dựng
Thương mại An Tâm, buộc Công ty An Tâm trả lại cho ông số tiền 850.000.000
đồng, tự nguyện rút yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước
quy định là 9%/năm trên số tiền 850.000.000 đồng.
* Bị đơn Công ty TNHH Xây dựng Thương mại An Tâm là bà Trần Hồng
đại diện theo Biên bản họp Hội đồng thành viên ngày 05/12/2017 để giải quyết vụ án
tại Tòa án nhân dân TP X trình bày ý kiến: Công ty xác nhận có nhận 850.000.000
đồng tiền góp vốn của ông Nguyễn Quang, đồng ý trả lại toàn bộ cho ông Nguyễn
Quang trong thời hạn 24 tháng (chậm nhất là ngày 30/6/2023) với phương thức mỗi
tháng trả cho ông Nguyễn Quang 10.000.000 đồng cho đến ngày 30/6/2023.
2
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Trần Hồng trình bày tại các biên
bản ghi nhận ý kiến tại Tòa án nhân dân TP X như sau:
Ông Nguyễn Quang có góp vốn vào mỏ đá Ngọc Bình là 750.000.000 đồng,
sau đó ông Linh với tư cách cá nhân có mượn thêm 120.000.000 đồng đã trả
30.000.000 đồng. Vậy ông Linh còn nợ lại 90.000.000 đồng, Công ty An Tâm
nhận góp vốn 750.000.000 đồng.
Công ty An Tâm là người đứng pháp nhân để ký hợp đồng khai thác đá vì
không đủ tiền làm nên kêu gọi anh em tham gia góp vốn cùng làm cùng chia. Do
ông Nguyễn Quang góp vốn vào mỏ đá nên lời ăn lỗ chịu, bà cần thời gian để tổng
hợp các vật tư hiện có để bán, sau đó Công ty An Tâm chia lợi nhuận hoặc chia lỗ
với các thành viên góp vốn vào mỏ đá.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Phạm Hồng Trâm không
đến Tòa án trình bày ý kiến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án:
Nguyên đơn Ông Nguyễn Quang khởi kiện công ty TNHH Tâm An liên quan
đến hợp đồng góp vốn, đây là tranh chấp phát sinh giữ tổ chức thương mại với cá
nhân góp vốn vào tổ chức doanh nghiệp.

Xét , tại thời điểm bị khởi kiện công ty TNHH Tâm An có trụ sở tòa nhà
Etown lầu 2 số 364 Cộng Hòa, phường 13 quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
ăn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận
Tân Bình.

Xét, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Hồng Trâm đã được Tòa
án triệu tập tham gia phiên tòa đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà
Hằng là đúng qui định.
Đơn khởi kiện ngày 1 tháng 6 năm 2019, ông yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc Công ty An Tâm trả lại cho ông số tiền 850.000.000 đồng và tiền lãi;
Đơn khởi kiện bổ sung ngày 04/11/2021 ông yêu cầu Tòa án giải quyết tính
lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định là 9%/năm, thời gian
tạm tính là 7 năm 5 tháng 20 ngày (tạm tính đến ngày 02/11/2021) trên số tiền
850.000.000 VNĐ là 418.575.000 VNĐ và lãi phát sinh đến ngày xét xử sơ thẩm.
Đơn khởi kiện bổ sung ngày 11/7/2022 ông yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên
3
bố hủy giao dịch góp vốn giữa ông (Nguyễn Quang) và Công ty TNHH Xây dựng
Thương mại An Tâm, buộc Công ty An Tâm trả lại cho ông số tiền 850.000.000
đồng, tự nguyện rút yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà
nước quy định là 9%/năm trên số tiền 850.000.000 đồng. Xét thấy, việc nguyên
đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện là tự nguyện và không trái với qui định của
pháp luật nên cần đình chỉ giải quyết đối với các yêu cầu này; Đối với việc nguyên
đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện cũng không vượt quá phạm vi khởi kiện
ban đầu nên được chấp nhận xem xét giải quyết là phù hợp với qui định tại Điều
244 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]Về yêu cầu khởi kiện của đương sự.


Căn cứ vào trình bày thống nhất giữa nguyên đơn và bị đơn, cùng các tài liệu
chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử đã có đủ cơ sở xác định:

Xây dựng Thương mại An Tâm đã nhận chuyển tiền cụ thể:


-Ngày 09/01/2014 chuyển vào tài khoản công ty An Tâm 50.000.000 đồng;
-Ngày 25/01/2014 chuyển vào tài khoản công ty An Tâm 300.000.000 đồng;
-Ngày 06/03/2014 chuyển vào tài khoản công ty An Tâm 310.000.000 đồng;
- Ngày 12/03/2014 chuyển vào tài khoản công ty An Tâm 90.000.000 đồng.
- Ngày 13/5/2013 chuyển vào tài khoản công ty An Tâm 100.000.000 đồng.
Nhưng không nhận được quyền và lợi ích tương ứng nên nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu tòa án giải quyết.
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Luật Phí và lệ phí và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xét tại phiên tòa, và các bằng chứng có liên quan, tòa án chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn nên bên bị đơn chị toàn bộ tiền án phí.

4
QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39;khoản 3 Điều 92; Điều 147, Điều 227; Điều 228; Điều 244; khoản 1 Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015;
Căn cứ Điều 306 Luật Thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội.
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:


Tuyên hủy bỏ giấy xác nhận số 03/XN-TL ngày 23/03/2014 với nội dung:
“Xác nhận Nguyễn Quang là cổ đông của mỏ đá Ngọc Bình, tại thị trấn Lạc Duy,
huyện Z, tỉnh T.
Buộc công ty TNHH An Tâm hoàn trả 850.000.000 đồng cho nguyên đơn
là ông Nguyễn Quang ngay sau khi bản án có hiệu lực.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và nguyên đơn có đơn yêu cầu thì
hành án, nếu bị đơn không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền đã nêu trên
thì còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên
thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian và số tiền chậm thanh
toàn .

2. Về án phí: Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 8.500.000 đồng.

Bị đơn công ty TNHH An Tâm phải chịu tiền án phí 8.500.000 đồng.

3.Về quyền kháng cáo:


Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Hồng Trâm được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết
hợp lệ bản án. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.

Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC


- Các đương sự; THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA
- VKSND TP Đ;
PHIÊN TOÀ
- TAND quận T;
- Chi cục THADS quận T
- Lưu VPTH, HS vụ án. (Đã ký)
5
Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo

You might also like