Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

TƯ VẤN VỀ HẠCH TOÁN LỢI NHUẬN THEO HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH

VÀ PHƯƠNG ÁN PHẢN HỒI CƠ QUAN THUẾ

Ngày 20 tháng 05 năm 2024

1 Tóm tắt vụ việc

1.1 Công ty Cổ phần A được thành lập và hoạt động hợp pháp theo pháp luật Việt Nam theo
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số X cấp lần đầu ngày 14/04/2021 bởi Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.

1.2 Trong quá trình hoạt động, A có ký kết Hợp Đồng Hợp Tác Kinh Doanh số 01/HTKD/B-
A ngày 20/05/2022 (“Hợp Đồng BCC”) với Công ty Cổ phần B (“B”) nhằm mục đích
hợp tác đầu tư vào các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Theo nội dung
thoả thuận giữa A và B tại Hợp Đồng BCC, A sẽ chuyển giao số tiền hợp tác là 50 tỷ đồng
cho B để B được toàn quyền quyết định việc quản lý, sử dụng, khai thác, đầu tư số tiền
hợp tác vào các lĩnh vực, ngành nghề mà B được phép thực hiện theo quy định của pháp
luật và B sẽ thanh toán cho A lợi tức hợp tác theo thoả thuận tại Hợp Đồng BCC. Vào
ngày 26/03/2024, B đã thanh toán cho A lợi tức hợp tác với số tiền là 512.456.780 VNĐ
và việc thanh toán này được minh chứng tại Hoá đơn giá trị gia tăng số 0005, ngày
26/03/2024 (“Hoá Đơn”).

1.3 Tuy nhiên, Cơ quan thuế hiện tại đang yêu cầu A giải trình thu nhập từ Hoá Đơn đính kèm
được xếp vào ngành nghề kinh doanh nào của A. Do đó, A mong muốn được tư vấn về
phương thức hạch toán lợi nhuận từ Hợp Đồng BCC theo quy định pháp luật và phương
án trả lời Cơ quan thuế.

1.4 Tư vấn pháp lý của chúng tôi được soạn thảo dựa theo các giả định sau đây:

Hợp đồng giữa A và B là Hợp Đồng BCC dưới hình thức do một bên (B) kiểm soát. B có
trách nhiệm thực hiện thủ tục kế toán toàn bộ các giao dịch của Hợp Đồng BCC bao gồm
việc ghi nhận doanh thu, chi phí, quyết toán thuế và B đã hoàn thành các nghĩa vụ trên
theo thỏa thuận giữa các bên cũng như theo quy định của pháp luật.

1.5 Ý kiến pháp lý của chúng tôi được cung cấp dựa trên những giả định đã được đề cập ở
trên. Nếu nội dung giả định không chính xác, A vui lòng cho chúng tôi biết để có sự điều
chỉnh Ý kiến pháp lý phù hợp.

2 Nội dung tư vấn của Apolat Legal

Theo quy định tại Điều 2.2 Hợp Đồng BCC, các bên ghi nhận B sẽ phân chia lợi nhuận
cho A theo thoả thuận hai bên. Lợi nhuận được thống nhất bởi hai bên trong Biên bản
thanh lý hoặc thoả thuận khác tại thời điểm phân chia lợi nhuận. Vì nội dung này chưa
được quy định rõ trong Hợp Đồng BCC, Apolat Legal phân chia 2 trường hợp phân chia
lợi nhuận như sau:

APOLAT LEGAL A 5th Floor, IMM Building, 99-101 Nguyen Dinh Chieu St., Vo Thi Sau Ward, Dist 3, HCMC, VN
T (+84-28) 3899 8683 E info@apolatlegal.com W www.apolatlegal.com

Page 1/4
2.1 Trường hợp các bên thỏa thuận về việc được hưởng một khoản lợi nhuận cố định mà
không phụ thuộc kết quả kinh doanh của Hợp Đồng BCC

2.1.1 Đối với trường hợp này, A sẽ nhận khoản lợi tức hợp tác dưới hình thức lợi nhuận cố định
từ B và lợi nhuận này không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh thực tế của Hợp Đồng
BCC. Theo quy định tại Điều 44.1.6b Thông tư số 200/2014/TT-BTC, Hợp Đồng BCC
trong trường hợp này sẽ mang bản chất pháp lý của một Hợp Đồng BCC thuê tài sản.

2.1.2 Căn cứ theo Điều 44.1.6.b Thông tư 200/2014/TT-BTC, A cần ghi nhận doanh thu cho
thuê tài sản đối với khoản được chia từ BCC.

2.1.3 Về phương pháp kế toán theo Hợp Đồng BCC: vui lòng tham khảo Điều 44.4.1 Thông tư
số 200/2014/TT-BTC.

2.2 Trường hợp các bên thỏa thuận về việc được hưởng một khoản lợi nhuận mà phụ
thuộc kết quả kinh doanh của Hợp Đồng BCC

2.2.1 Đối với trường hợp này, A sẽ nhận khoản lợi tức hợp tác dưới hình thức lợi nhuận nếu kết
quả hoạt động kinh doanh của B có lãi, đồng thời phải gánh chịu lỗ. Theo quy định tại
Điều 44.1.6b Thông tư số 200/2014/TT-BTC, Hợp Đồng BCC trong trường hợp này sẽ
mang bản chất pháp lý của một Hợp Đồng BCC chia doanh thu, chi phí.

2.2.2 Căn cứ Điều 44.1.6.b Thông tư 200/2014/TT-BTC, hướng dẫn của Cơ quan Thuế và theo
thoả thuận của các bên tại Hợp Đồng BCC, A cần ghi nhận trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh phần doanh thu, chi phí tương ứng với phần mình được chia từ BCC, báo cáo
cơ quan thuế về việc khoản doanh thu, chi phí này đã được thực hiện nghĩa vụ thuế làm
căn cứ điều chỉnh số thuế TNDN phải nộp.

2.2.3 Về phương pháp kế toán theo Hợp Đồng BCC: vui lòng tham khảo Điều 44.4.2 Thông tư
số 200/2014/TT-BTC.

2.3 A có phải đăng ký ngành nghề cho hoạt động đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC
hay không?

2.3.1 Căn cứ theo quy định tại Điều 3.14 Luật Đầu tư 2020, Hợp Đồng giữa các bên là Hợp
Đồng hợp tác kinh doanh được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân
chia lợi nhuận. Do A và B đều là các nhà đầu tư trong nước, nên Hợp Đồng BCC giữa các
bên sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật về dân sự thay vì các quy định của pháp luật đầu
tư về đăng ký ngành nghề đầu tư kinh doanh1.

1
Điều 27.1 Luật Đầu Tư 2020

APOLAT LEGAL A 5th Floor, IMM Building, 99-101 Nguyen Dinh Chieu St., Vo Thi Sau Ward, Dist 3, HCMC, VN
T (+84-28) 3899 8683 E info@apolatlegal.com W www.apolatlegal.com

Page 2/4
2.3.2 Bên cạnh đó, Thông tư 200/2014/TT-BTC cũng quy định về Hợp Đồng BCC hợp tác kinh
doanh là thỏa thuận bằng Hợp Đồng BCC của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt
động kinh tế nhưng không hình thành pháp nhân độc lập. Hoạt động này có thể được
đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn theo thỏa thuận liên doanh hoặc kiểm soát bởi một
trong số các bên tham gia.2 BCC có thể được thực hiện dưới hình thức cùng nhau xây
dựng tài sản hoặc hợp tác trong một số hoạt động kinh doanh. Các bên tham gia trong
BCC có thể thỏa thuận chia doanh thu, chia sản phẩm hoặc chia lợi nhuận sau thuế.3

2.3.3 Ngoài ra, theo Điều 1 Hợp Đồng BCC mà các Bên đã ký kết, B được quyền quyết định
việc quản lý, sử dụng, khai thác, đầu tư số tiền hợp tác vào các lĩnh vực, ngành nghề B
được phép thực hiện theo quy định pháp luật và B sẽ thanh toán cho A lợi tức hợp tác
theo quy định của Hợp Đồng.

2.3.4 Như vậy, đối với hoạt động đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC, A là một trong các bên
đầu tư và sẽ nhận lợi nhuận sau khi hoàn tất Hợp đồng BCC 4. Do đó, A không phải đăng
ký ngành nghề liên quan đến hoạt động này.

2.4 Tư vấn giải trình với Cơ quan Thuế về khoản lợi nhuận nhận được từ Hợp Đồng
BCC

Từ những phân tích trên, A cần phản hồi với cơ quan thuế theo các nội dung sau:

2.4.1 Giải thích về bản chất Hợp đồng BCC với cán bộ thuế, cách thức phân chia lợi nhuận và
không thuộc trường hợp đăng ký ngành nghề khi thực hiện hợp tác đầu tư kinh doanh theo
nội dung tại các Mục 2.1, 2.2 và 2.3.

2.4.2 Cung cấp các tài liệu để làm rõ nội dung giải trình nếu có yêu cầu của Cơ quan thuế, bao
gồm các tài liệu sau tuỳ thuộc vào yêu cầu của Cơ quan thuế:

i. Hợp đồng BCC;


ii. Biên bản thanh lý Hợp Đồng;
iii. Thoả thuận nội bộ giữa các Bên về việc phân chia lợi nhuận (nếu có);
iv. Sổ sách kế toán liên quan đến việc hạch toán chi phí, doanh thu của Hợp đồng
BCC;
v. Các hoá đơn chứng từ liên quan để chứng minh doanh thu dự án.

3 Giới Hạn Trách Nhiệm

3.1 Thư Tư Vấn pháp lý của chúng tôi được dựa trên các thông tin do Quý Công ty cung cấp
như được tóm tắt tại Mục 1. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về tính chính xác của
những thông tin đó và những thông tin khác không được cung cấp cho chúng tôi.

2
Điều 44.1.1 Thông tư 200/2014/TT-BTC
3
Điều 44.1.2 Thông tư 200/2014/TT-BTC
4
Điều 2.1.c Hợp Đồng BCC

APOLAT LEGAL A 5th Floor, IMM Building, 99-101 Nguyen Dinh Chieu St., Vo Thi Sau Ward, Dist 3, HCMC, VN
T (+84-28) 3899 8683 E info@apolatlegal.com W www.apolatlegal.com

Page 3/4
3.2 Thư Tư Vấn pháp lý của chúng tôi được dựa trên sự phân tích khách quan pháp luật và
quy tắc hiện hành của Việt Nam vào ngày của Thư Tư Vấn pháp lý này. Tuy vậy, chúng
tôi không chịu trách nhiệm bảo đảm các cơ quan chức năng sẽ có cùng quan điểm đó với
chúng tôi. Hệ thống pháp luật của Việt Nam có thể có những thay đổi rất nhanh chóng và
quan trọng. Do đó, Thư Tư Vấn pháp lý của chúng tôi cũng có thể sẽ thay đổi khi có
những thay đổi liên quan đến các luật, quy tắc được áp dụng. Vì vậy, chúng tôi khuyến
nghị Quý Công ty nên tham khảo ý kiến của chúng tôi trước khi thực hiện các đề xuất của
chúng tôi trong Thư Tư Vấn pháp lý này.

3.3 Nếu có những thông tin nào còn sót cần phải bổ sung, hoặc phần nhận định về thông tin vụ
việc của chúng tôi chưa phù hợp với tình huống thực tế của Quý Công ty, Quý Công ty vui
lòng thông báo cho chúng tôi biết kịp thời để điều chỉnh Thư Tư Vấn phù hợp hơn.

***

Chúng tôi tin rằng Thư tư vấn pháp lý của chúng tôi nêu trên là rõ ràng và hữu ích. Trong trường
hợp có bất kỳ câu hỏi hoặc cần làm rõ bất kỳ vấn đề gì, Quý Công ty vui lòng liên hệ với chúng
tôi.

Trân trọng,

CÔNG TY LUẬT TNHH APOLAT LEGAL

APOLAT LEGAL A 5th Floor, IMM Building, 99-101 Nguyen Dinh Chieu St., Vo Thi Sau Ward, Dist 3, HCMC, VN
T (+84-28) 3899 8683 E info@apolatlegal.com W www.apolatlegal.com

Page 4/4

You might also like