Professional Documents
Culture Documents
KTTX-HÓA-SINH
KTTX-HÓA-SINH
KTTX-HÓA-SINH
Câu 1: Phân tích các tính chất hóa học của monosaccaride có ý nghĩa quan trọng đối với cơ
thể và/ hoặc được ứng dụng trong y học
Bài làm
1. Tính khử (bị oxy hóa)
- Các monosaccarid có tính khử do có hóa chức andehyd hoặc ceton trong phân tử.
Khi cho monosaccarid tác dụng với muối kim loại nặng (muối Cu, Hg...):
Monosaccarid sẽ khử ion kim loại giải phóng ra kim loại tự do hoặc muối kim loại tự
do có hóa trị thấp hơn.
Sử dụng như một chất ngọt có lượng calo thấp là chất thay thế cho các loại đường
khác trong chế biến thực phẩm cho người tiểu đường.
5. Tao glucoside
- Do có nhóm –OH bản acetal trong phân tử, các monosaccarid có khả năng tạo thành
những hợp chất ete với alcol. Hợp chất này được gọi là glucosid.
- Các glucosid có dược tính mạnh thường được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh.
VD: glucosid trợ tim như digitalis và strophantus.
6. Tạo este:
- Do có nhóm –OH alcol trong phân tử nên các monosaccarid có thể phản ứng với các acid
tạo thành este tương ứng.
- Ví dụ: monosaccarid liên kết với H3PO4 tạo các estephosphat, đó là các hợp chất có vai
trò quan trọng trong cơ thể.
Osamin tham gia cấu tạo polysaccarid tạp của cơ thể người và động vật như các
glucolipid và các polysaccarid của tổ chức sụn.
Là vai trò của quá trình thoái hóa glucose theo con đường "đường phân” khi thoái
hóa hoàn toàn 1 phân tử glucose theo con đường này trong điều kiện đủ oxy cung
cấp 38ATP.
Glucid đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng các mô thần kinh đặc biệt là hệ
thần kinh trung ương vì tố chức thần kinh có khả năng dự trữ glucid rất kém, sự nuôi
dưỡng chủ yếu nhờ glucose của máu mang đến.
Nếu thiếu glucose trong thời gian ngắn (hạ đường huyết) có thể làm não ngừng hoạt
động, bệnh nhân có thể hôn mê và tử vong.
- Cấu tạo cơ thể: Tham gia thành phần cấu tạo của acid nucleic, glycoprotein, glycolipid,…
là những cấu tử quan trọng của tế bào và mô.
- Bảo vệ cơ thể: tham gia cấu tạo kháng thể
- Dự trữ năng lượng: dưới dạng glucogen ở động vật, tinh bột ở thực vật. Kích thức nhu
động ruột: chủ yếu do vai trò của cellulose. Cellulose giúp kích thích co bóp dạ dạ, tăng
cường nhu động ruột, kích thích các tuyến tiêu hóa bài tiết dịch tiêu hóa
Tính Cho phức hợp màu xanh tím Cho phức hợp màu tím đỏ
chất: Td
với iod
Câu 3: Trình bày nguồn gốc, cấu tạo, vai trò của disaccarid
- Disaccarid được tạo thành bằng cách khử một phân tử nước giữa hai phân tử
monosaccarid, tạo nên cầu oxy (liên kết glucosid).
- Cầu oxy được hình thành giữa nhóm –OH bán acetal với nhóm OH alcol hoặc giữa 2
nhóm –OH bán acetal của 2 phân tử ose.
1. Saccarose
- Nguồn gốc: có trong sữa người và động vật.
- Cấu tạo: Do 2 ose là α Dglucose và β Dfructose tạo nên. Liên kết glucosid được tạo thành
giữa C1 của glucose với C2 của fructose.
- Vai trò:
2. Lactose
- Nguồn gốc: có trong sữa người và động vật.
- Cấu tạo: Do β Dgalactose và β Dglucose tạo thành cầu oxy nối C1 của galactose với C4 của
glucose
- Vai trò:
3. Maltose
- Nguồn gốc: mầm lúa, kẹo mạch nha.
- Cấu tạo: do 2 phân tử aDglucose tạo thành. Cầu oxy nối C1 của phân tử glucose thứ nhất
với C4 của phân tử glucose thứ hai.
Câu 4: Trình bày cấu tạo,nguồn gốc, vai trò, tính chất của cholesterol. Giải thích tại sao nồng
độ cholesterol tăng cao trong máu lại là yếu tố gây xơ vữa động mạch
1. Cholesterol
- Cấu tạo: Cholesterol là một alcol vòng (sterol) có 27C.
Trong da, cholesterol cỏ dưới dạng oxy hóa là 7 – dehydrocholesterol (mạch kép giữa
7 – 8), dưới tác dụng của tia tử ngoại (mở mạch 9 – 10) tạo thành vitamin D3
- Vai trò:
Cho phản ứng màu đặc hiệu Liebermann – Burchard. Phản ứng này được ứng dụng
để định lượng và định tính cholesterol.
2. Giải thích
- Cholesterol gồm có cholesterol este và cholesterol tự do.
- Khi cholesterol tăng cao trong máu thì lượng cholesterol tự do cũng tăng cao. Đặc
điểm của cholesterol tự do là có nhóm –OH tự do ở vị trí C3. Khi tăng cholesterol tự
do làm giảm tinh lỏng của thành mạch, nhóm -OH của cholesterol tự do làm tổn
thương tế bào nội mạc, đại thực bào xuyên mạch đến lớp áo giữa động mạch, tế bào
bị hoại tử còn lại thành phần lipid tạo thành mảng xơ vữa
Câu 5: Trình bày cấu tạo, phân loại acid béo tham gia cấu tạo lipid. Phân tích vai trò chung của
lipid đối với cơ thể
1. Cấu tạo acid béo tham gia ctao lipid
- Acid béo là những acid carboxylic với chuỗi hydrocarbon có từ 4 đến 36 carbon.
- Acid béo có thể bão hòa (không chứa liên kết đôi) và không có nhánh
- Một số chứa 1 hay nhiều liên kết đôi.
- Một số ít acid béo có nhánh, có vòng hoặc chứa nhóm chức hydroxyl.
Ax béo bão hòa có từ 4 -14C rất tan nên không tham gia cấu tạo màng TB và màng
bào quan, chủ yếu cung cấp NL
Ax béo bão hòa có trên 14C khó tan và rất khó tan, tham gia cấu tạo màng sinh
học bền
Acid béo bão hoà phổ biến trong thiên nhiên là:
Acid palmitic (16C) công thức: CH3—(CH2)14–COOH
Acid stearic (18C) công thức: CH3 - (CH2)16–COOH
- Acid béo bão hoà có nhánh: Phần lớn có một nhánh.
VD: Acid béo có nhánh của vi khuẩn Kock acid tuberculostearic:
Acid oleic là một acid béo phổ biến có trong tất cả các dầu, mỡ động vật và thực
vật. Acid oleic ở thể lỏng trong nhiệt độ thường.
- Acid béo polyethylenic:
Quan trọng nhất là acid linoleic (C18 9,12), có nhiều trong dầu thực vật, là acid béo
cần thiết đối với con người.
Acid béo có 3 liên kết đôi: CnH2n-6 O2 VD: acid linolenic (C18 9,12,15)
Acid béo có 4 liên kết đôi: CnH2n-8 O2 VD: acid arachidonic (C20 5,8,11,14) có trong dầu,
mỡ động vật