Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 20

ÔN TẬP

&
1. Xét về mặt bản chất, năng suất lao động và cường độ lao động là giống
nhau.
→ SAI
Năng suất lao động: là năng lực sản xuất của người lao động. Nó được đo
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng
thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa.
Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương của lao động hay mức độ hao phí
của lao động.
=> Từ khái niệm trên có thể thấy sự khác nhau giữa năng suất lao động và
cường độ lao động.
+ Khi tăng hoặc giảm năng suất lao động thì lượng sản phẩm (hàng hóa) sản
xuất ra trong 1 đơn vị thời gian cũng tăng hoặc giảm tương ứng và giá trị
của một đơn vị hàng hóa sẽ tỉ lệ nghịch lại.
+ Khi tăng hoặc giảm cường độ lao động thì lượng sản phẩm (hàng hóa) sản
xuất ra tăng hoặc giảm tương ứng trong một đơn vị thời gian nhưng giá trị
của một đơn vị hàng hóa không đổi.
2. Khi tiền rút ra khỏi lưu thông, lúc này nó sẽ thực hiện chức năng là
phương tiện thanh toán
→ SAI
Tiền là đại diện cho giá trị, đại diện cho của cải nên khi tiền xuất hiện,
thay vì cất trữ hàng hóa, người dân có thể cất trữ bằng tiền. Lúc này tiền
được rút ra khỏi lưu thông, đi vào cất trữ dưới hình thái vàng, bạc và
sẵn sàng tham gia lưu thông khi cần thiết. Khi đó tiền thực hiện chức
năng là phương tiện lưu trữ.
Ví dụ: Tiền rút khỏi lưu thông và được gửi tiết kiệm ở ngân hàng, tức là
nó đã thực hiện chức năng là phương tiện cất trữ.
3. Dù là lao động giản đơn hay lao động phức tạp thì đều có tính hai mặt là
cụ thể và trừu tượng.
→ ĐÚNG
Vì dù là lao động đơn giản hay lao động phức tạp thì đều có mặt cụ thể (lao
động có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương tiện riêng, phương pháp riêng
và kết quả riêng) và mặt trừu tượng (sự tiêu hao năng lượng về thần kinh, cơ
bắp,...):

● Lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể
càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau.

● Lao động trừu tượng là nhân tố duy nhất tạo ra giá trị của hàng hóa. Giá trị
của mọi hàng hóa chỉ là sự kết tinh của lao động trừu tượng.
4. Hàng hóa có hai thuộc tính vì có hai loại lao động khác nhau kết tinh
trong hàng hóa.
→ ĐÚNG
Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
+ Giá trị sử dụng của HH: Là công dụng của hàng hóa thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người. Bất cứ hàng hóa nào
cũng có một hay một số công dụng nhất định. Chính công
dụng đó (tính có ích đó) làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng.
Ví dụ: Công dụng của gạo là để ăn, vậy giá trị sử dụng của
gạo là để ăn...
+ Giá trị của HH: Là lao động xã hội của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa.
Hai thuộc tính đó có hai loại lao động khác nhau kết tinh trong nó, do lao
động của người sản xuất hàng hoá có tính hai mặt: lao động cụ thể và lao
động trừu tượng.
+ Lao động cụ thể: Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, công cụ lao
động riêng, đối tượng lao động riêng. Ví dụ: Lao động cụ thể của người
thợ may cần nguyên vật liệu là vải vóc, kim chỉ… và có mục đích là tạo
ra sản phẩm quần áo. Lao động cụ thể của thợ mộc tạo ra sản phẩm gỗ.
Rõ ràng, không có chuyện thợ may tạo ra sản phẩm gỗ, cũng chẳng có
chuyện lao động của thợ mộc lại tạo ra sản phẩm quần áo.
⇨ Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng khác nhau.
+ Lao động trừu tượng: Khi xét mặt lao động trừu tượng thì người ta có
thể so sánh giá trị của hàng hóa này với hàng hóa khác. Ví dụ: Lao động
trừu tượng của người sản xuất xe máy sẽ cao hơn lao động trừu tượng của
người nuôi gà. Do hao phí lao động xã hội để làm ra 1 chiếc xe máy
nhiều hơn việc nuôi 1 con gà. Đương nhiên, khi bán ra thị trường, thì 1
chiếc xe máy có giá cả cao hơn 1 con gà. Vậy, xét về mặt lao động cụ thể
thì người ta không thể so sánh loại lao động này với loại lao động khác,
nhưng xét về mặt lao động trừu tượng người ta có thể so sánh mức độ hao
phí về thần kinh, cơ bắp của lao động này với lao động khác và trả lời
được câu hỏi, loại lao động nào có giá trị cao hơn?
⇨ Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.

5. Xét về mặt bản chất, tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, giống với mọi thứ
hàng hóa
→ SAI
Tiền, tuy về mặt bản chất, là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của
quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là
yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa. Nhưng tiền được tách ra
khỏi thế giới hàng hoá, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả
các loại hàng hoá khác. Nó trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện
quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa.

6. Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên
cơ sở giá trị cá biệt và giá trị xã hội
→ SAI
Quy luật giá trị là quan hệ bản chất, mang tính phổ biến của kinh tế hàng
hóa. Yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị xã
hội hay phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết. Không
phải dựa trên cơ sở kết hợp giá trị cá biệt và giá trị xã hội.
7. Giá trị sử dụng của mọi hàng hóa đặc biệt đều giống nhau
→ SAI
Vì giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người. Do vậy mọi loại hàng hóa kể cả hàng hóa đặc
biệt đều có giá trị sử dụng khác nhau.
Chẳng hạn, tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị sử dụng là khả năng
thỏa mãn nhu cầu trao đổi xã hội, nhu cầu làm vật trung gian trao đổi, còn sức
lao động cũng là hàng hóa đặc biệt có giá trị sử dụng là để thỏa mãn nhu cầu
của người mua. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa đặc biệt là khác nhau.

8. Hàng hóa dịch vụ và hàng hóa thông thường là hoàn toàn giống nhau
→ SAI
Hàng hóa dịch vụ là một loại hàng hóa vô hình, là hàng hóa không thể cất trữ.
Giá trị sử dụng của dịch vụ không phải là phục vụ trực tiếp người cung ứng
dịch vụ.
Ví dụ: Dịch vụ khách sạn, khám chữa bệnh đều là hàng hóa, nhưng không thể
cầm nắm được. Còn hàng hóa thông thường là sản phẩm hữu hình, có hình
dạng, kích thước, trọng lượng…

9. Năng suất lao động và cường độ lao động đều tỉ lệ thuận với lượng giá trị
của một đơn vị hàng hóa
→ SAI
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động nó được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Cường độ lao động nói lên mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời
gian. Đó chính là mức độ khẩn trương, nặng nhọc, hay căng thẳng của lao
động.
=> Cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên
nhưng sức lao động hao phí cũng tăng lên, do đó cường độ lao động tỷ lệ thuận
với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
=> Khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm
xuống và ngược lại. Như vậy, năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị
của một đơn vị hàng hóa.
10. Giá trị xã hội là cơ sở để sản xuất và trao đổi hàng hóa
→ ĐÚNG
Giá trị xã hội là giá trị của hàng hóa, là giá trị lượng lao động tiêu hao để sản
xuất ra hàng hoá đó, được xác định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết.
11. Giá trị trao đổi và giá trị là hoàn toàn giống nhau
→ SAI
Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỉ lệ theo đó một giá trị sử dụng
loại hàng hoá này được trao đổi với một giá trị sử dụng khác, trên một cơ sở
chung, cái chung đó là lao động (thời gian lao động và công sức lao động) được
chứa đựng trong hàng hoá, đó chính là cơ sở giá trị của hàng hoá.
Giá trị của hàng hoá là một thuộc tính của hàng hoá, đó chính là lao động hao
phí của người sản xuất để sản xuất ra nó đã được kết tinh vào trong hàng hoá.
=> Giá trị là nội dung, là cơ sở quyết định giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi
chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị.
12. Giá trị xã hội, thời gian lao động xã hội cần thiết, giá cả xã hội( giá cả
thị trường) là những khái niệm hoàn toàn khác nhau
→ SAI

13. Bằng lao động cụ thể, người công nhân đã tạo ra giá trị mới là 20 USD
→ SAI
Người công nhân với lao động trừu tượng mới tạo ra giá trị mới. Còn lao động
cụ thể chỉ ra quá trình tạo ra giá trị mới.
Ví dụ: Bằng lao động cụ thể, người công nhân biến bông thành sợi.

14. Quy luật giá trị có những chức năng to lớn đối với sự phát triển của nền
kinh tế
→ ĐÚNG
Quy luật giá trị tác động đến nền kinh tế hàng hóa:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
Bình tuyển sự tiến bộ, đào thải sự lạc hậu, phân hóa người sản xuất.
=> Ở tầm vi mô, quy luật giá trị được vận dụng để giải quyết những vấn đề cơ
bản của sản xuất kinh doanh. Ở tầm vĩ mô, quy luật giá trị được vận dụng để
điều chỉnh nền kinh tế, khuyến khích sản xuất hay hạn chế tiêu dùng một mặt
hàng nào đó.

15. Lượng giá trị xã hội của hàng hóa là một đại lượng cố định, không thay
đổi
→ SAI
Lượng giá trị của hàng hóa là số lượng lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản
phẩm. Lượng giá trị của hàng hóa chịu ảnh hưởng bởi: năng suất lao động,
cường độ lao động, mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động. Do đó, khi các
nhân tố này thay đổi thì lượng giá trị cũng thay đổi theo mà không cố định.
Năng suất lao động tăng thì lượng giá trị của hàng hóa giảm và ngược lại
Cường độ lao động là mức độ căng thẳng của lao động, khi cường độ lao động
tăng thì lượng giá trị của hàng hóa cũng tăng
Mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động: lao động giản đơn thì tạo ra giá trị
thấp, còn lao động phức tạp thì tạo ra giá trị cao.
Ví Dụ: Đầu những năm 2000, giá của 1 chiếc xe máy có thể lên đến 40 triệu
đồng. Nhưng bây giờ, với 20-30 triệu có thể mua được một chiếc xe máy tương
tự. Khi khoa học, công nghệ phát triển, năng suất lao động tăng thì việc sản
xuất xe máy sẽ nhanh hơn, thời gian hao phí lao động xã hội cho 1 chiếc xe sẽ
ít đi; đồng nghĩa với việc lượng giá trị của chiếc xe sẽ giảm và giá cả của xe
máy sẽ giảm.
16. *Tất cả hàng hóa đặc biệt đều giống nhau ở đặc điểm không do hao phí
lao động trực tiếp tạo ra
→ SAI
Có một số loại hàng hóa đặc biệt là do hao phí lao động tạo ra, số khác thì
ngược lại. Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán. Còn hàng hóa đặc biệt là thường để
chỉ những hàng hóa, sản phẩm mang tính chất riêng biệt, kể cả những sản phẩm
không hiện hình như dịch vụ, sức lao động,... Một số loại hàng hóa đặc biệt:
chất dễ cháy, vàng bạc, vacxin, thuốc,... Vacxin, thuốc là những hàng hóa đặc
biệt do hao phí lao động trực tiếp tạo ra.
17. Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua chức năng của nó
→ SAI
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt cũng có hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử
dụng và giá trị. Trong đó:
 Giá trị sử dụng của tiền tệ: là khả năng thỏa mãn nhu cầu trao đổi của xã
hội, đóng vai trò vật ngang giá chung để đo lường giá trị của các hàng hóa
khác, làm phương tiện để trao đổi hàng hóa, dịch vụ, và thanh toán các
khoản nợ nần.
 Giá trị của tiền tệ: được đặc trưng bởi khái niệm “ sức mua của tiền tệ”, đó
là khả năng đổi được nhiều hay ít hàng hóa trong giao dịch
Về bản chất, tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung
để đo lường giá trị của các hàng hóa khác, làm phương tiện để trao đổi hàng
hóa, dịch vụ và thanh toán các khoản nợ nần
→ Như vậy, nội dung bản chất của tiền tệ được thể hiện qua hai thuộc tính cơ
bản của tiền tệ là giá trị sử dụng và giá trị

18. Lịch sử hình thành tiền tệ tương ứng với sự phát triển từ thấp đến cao
của những hình thái của giá trị

19. Khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi thì sẽ làm thay
đổi lượng giá trị xã hội của hàng hóa
→ SAI
Khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi tức là đang đề cập đến
cung hàng hóa tăng hay giảm
Quy luật cung cầu là quan hệ giữa bên cung và bên cầu hàng hóa
Khi quy luật cung cầu thay đổi sẽ làm thay đổi đến giá cả của hàng hóa. Còn
lượng giá trị của hàng hóa chịu sự tác động của năng suất lao động, cường độ
lao động và mức độ giản đơn hay phức tạp của lao động.
 Năng suất lao động là năng lực sản xuất lao động được thể hiện qua số
lượng sản phẩm sản xuất được trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời
gian lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm. Khi năng suất lao
động tăng thì giá trị hàng hóa giảm và ngược lại
 Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của
lao động. Cường độ lao động tăng thì lượng giá trị hàng hóa không đổi
nhưng tổng lượng giá trị hàng hóa tăng lên.
 Mức độ lao động giản đơn hay phức tạp : lao động giản đơn tạo ra lượng
giá trị hàng hóa thấp, còn lao động phức tạp tạo ra lượng giá trị cao.
=> Từ đó, khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi thì sẽ làm
thay đổi giá cả của hàng hóa.
20. Tính hai mặt và hai tính chất của lao động sản xuất hàng hóa là hoàn
toàn giống nhau
→ SAI
Đây là 2 vấn đề khác nhau. Tính hai mặt là mặt cụ thể và mặt trừu tượng. Hai
tính chất là tính giản đơn và tính phức tạp.
Lao động cụ thể: Là lao động có ích biểu hiện dưới một hình thức cụ thể của
những nghề chuyên môn nhất định.
Lao động trừu tượng: Là lao động của người sản xuất hàng hóa chỉ xét về mặt
tiêu tốn sức lực trong quá trình sản xuất.
Lao động giản đơn: Là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một
người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được.
Lao động phức tạp: Là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, do vậy trong một
đơn vị thời gian, LĐPT tạo ra một lượng giá trị hàng hóa lớn hơn LĐGĐ.
Trong trao đổi, người ta lấy LĐGĐ làm đơn vị tính toán và quy tất cả LĐPT
thành LĐGĐ.
21. Lạm phát xảy ra khi số lượng tiền đang có (Ms) không ngang bằng số
lượng tiền cần thiết (Md) cho lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế
→ SAI
Số lượng tiền đang có (Ms) không ngang bằng số lượng tiền cần thiết
(Md) cho lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế có thể hiểu là 2 trường
hợp sau:
- Ms/Md > 1 ⇨ Ms > Md: số lượng tiền trong lưu thông > số lượng tiền
cần thiết trong lưu thông => thừa tiền => lạm phát.
- Ms/Md < 1 -> Ms < Md : số lượng tiền trong lưu thông < số lượng tiền
cần thiết trong lưu thông => thiếu tiền => giảm phát.
Vậy: Ms > Md thì lạm phát mới xảy ra.

22. Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc đưa số lượng tiền, cần thiết cho
lưu thông trong mỗi thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng
hóa
→ SAI

23. Kinh tế thị trường vừa có những đặc trưng phổ biến, vừa có những đặc
trưng riêng

24. Cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ dẫn đến hình thành giá cả thị trường
của hàng hóa trong ngành đó

25. Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội ảnh hưởng
giống nhau đến lượng giá trị xã hội của một hàng hóa

26. Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất giá trị thặng dư và cấu tạo
hữu cơ của tư bản
→ SAI
Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất giá trị thặng dư, cấu tạo hữu cơ
của tư bản, tốc độ chu chuyển của tư bản, và tiết kiệm tư bản bất biến.
Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ tư bản
càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng
dư trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà
tăng lên làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng.
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư
bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn.

27. Quan hệ cung-cầu về hàng hóa có ảnh hưởng quyết định đến tỷ suất giá
trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận
→ SAI
Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất giá trị thặng dư, cấu tạo hữu cơ
của tư bản, tốc độ chu chuyển của tư bản, và tiết kiệm tư bản bất biến.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư mà
người công nhân tạo ra với tư bản khả biến hay tiền công mà họ nhận được.
=> Từ đó có thể thấy được quan hệ cung - cầu không có ảnh hưởng đến tỷ suất
giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận, mà quan hệ cung - cầu ảnh hưởng tới giá
cả của hàng hóa.

28. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư vừa được
tạo ra trong lưu thông, vừa không được tạo ra trong lưu thông
→ SAI

29. Lợi nhuận và giá trị thặng dư là hoàn toàn giống nhau
→ SAI
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất tư bản chủ
nghĩa
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị lao động do lao động
của người công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và thuộc sở
hữu của chủ đầu tư
=> Từ đó, có thể thấy lợi nhuận và giá trị thặng dư giống nhau về mặt chất: đều
một phần của giá trị mới, được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, giữa chúng khác nhau về mặt lượng và mục đích sử dụng. Do đó, lợi
nhuận và giá trị thặng dư không hoàn toàn giống nhau.

30. Tư bản công nghiệp nhường một phần giá trị thặng dư cho tư bản
thương nghiệp theo nguyên tắc lợi nhuận bình quân
→ ĐÚNG
- Tư bản công nghiệp “nhường” một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương
nghiệp bằng cách bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư bản
thương nghiệp bán đúng giá trị, thu về lợi nhuận thương nghiệp nên việc phân
phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp sẽ
diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và thông
qua chênh lệch giữa giá cả sản xuất cuối cùng (giá bán lẻ thương nghiệp) và giá
cả sản xuất công nghiệp (giá bán buôn công nghiệp).
31. Xét về mặt bản chất, giá trị thặng dư với lợi nhuận, lợi nhuận thương
nghiệp là khác nhau
→ SAI
- Lợi nhuận (p): sự chênh lệch giữa doanh thu (chi phí thực tế của xh:
G=c+v+m) với chi phí sx tư bản chủ nghĩa (chi phí vốn: K=c+v).
- Lợi nhuận thương nghiệp (ptn): một bộ phận của GTTD, của lợi
nhuận bình quân được tạo ra trong quá trình sx kinh doanh, được TBCN
nhường lại cho TBTN để TBTN đi bán hàng cho TBCN theo nguyên tắc
lợi nhuận bình quân. Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng
của giá trị thặng dư.
- Giá trị thặng dư (m): là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do lao động của người công nhân tạo ra trong sản xuất và thuộc
quyền sở hữu của chủ đầu tư (nhà tư bản).
=> Từ các định nghĩa trên, ta có thể thấy được GTTD giống về mặt chất đối
với cả lợi nhuận và lợi nhuận thương nghiệp. Vì xét đến cùng về mặt chất thì
tất cả đều là 1 bộ phận của giá trị mới, đều được người lao động tạo ra trong
lĩnh vực sx kinh doanh.

32. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư
tuyệt đối và tương đối
→ SAI
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công
nghệ mới nhất vào sản xuất sớm hơn các doanh nghiệp khác làm cho giá trị cá
biệt của hàng hóa thấp hơn giá thị trường của nó.
33. T-H-T’ là công thức vận động chung của tư bản, khác về chất so với
công thức H-T-H

34. Tiết kiệm tư bản bất biến cũng như nâng cao tốc độ chu chuyển của tư
bản sẽ giúp làm tăng tỷ suất lợi nhuận
→ ĐÚNG
Tư bản bất biến: là bộ phận tư bản biểu hiện thành tư liệu sản xuất, không thay
đổi về lượng trong quá trình sản xuất
Tốc độ chu chuyển của tư bản: là khái niệm dùng để chỉ sự vận động nhanh
hay chậm của tư bản ứng trước
Tỷ suất lợi nhuận: là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ
tư bản ứng trước
Ta có thể thấy trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không
đổi nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng
dư trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần giá trị thặng dư theo đó mà
tăng lên làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng tăng theo
35. Không phải bất cứ bộ phận nào của tư bản bất biến đều dịch chuyển giá
trị vào sản phẩm mới như nhau
→ ĐÚNG

36. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều
dựa trên tiền đề tăng năng suất lao động xã hội
→ SAI
*Giá trị thặng dư tương đối:
- Các nhà tư bản liên kết lại với nhau để ứng dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ (chủ yếu ở góc độ vĩ mô) để tăng năng suất lao động ở các
ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng. Nhờ đó mà tăng được thời gian lao
động thặng dư ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động và cường độ
lao động vẫn như cũ. Để người lao động với đồng lương đó vẫn có thể
mua được nhiều hàng hóa hơn.
*Giá trị thặng dư siêu ngạch:
- Là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới nhất vào
sản xuất sớm hơn các doanh nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn giá thị trường của nó.
=> Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch và sản xuất giá trị thặng dư tương đối
đều dựa vào cơ sở tăng năng suất lao động. Nhưng cả 2 khác nhau ở chỗ giá trị
thặng dư tương đối dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Trong khi
giá trị thặng dư siêu ngạch dựa trên việc tăng năng suất lao động cá biệt.
37. Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản gắn liền với sự chuyển hóa sức
lao động thành hàng hóa
→ ĐÚNG
- Tiền là hình thức xuất hiện đầu tiên của tư bản, nó chỉ trở thành tư bản
trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định:
+ Người chủ tiền tệ phải có lượng tiền đủ lớn và sử dụng nó vào
mục đích kinh doanh để kiếm lời.
+ Quan hệ thuê mướn lao động phải là quan hệ lao động phổ biến
trong nền kinh tế xã hội.
=> Vì vậy, tiền tệ chỉ chuyển thành tư bản khi được dùng để mang lại giá trị
thặng dư cho nhà tư bản, gắn liền với hàng hóa sức lao động. Là 1 loại hàng
hóa mà nhà tư bản đã mua được và trong quá trình sử dụng, giá trị của nó
không những được bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản
thân nó.
38. Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị
sản phẩm, có thể chia tư bản thành 2 loại là tư bản bất biến và tư bản khả
biến
→ SAI
Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản
phẩm, có thể chia tư bản thành hai loại là tư bản cố định và tư bản lưu động.
*Tư bản cố định (C1):
Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động tham gia
toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
*Tư bản lưu động (C2 +V):
Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động, nguyên,
nhiên, vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần
vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.
39. Tư bản bất biến và các bộ phận của nó chuyển toàn phần giá trị của nó
sang sản phẩm mới
→ SAI
Tư bản bất biến (C1 + C2) (nhà xưởng, thiết bị, máy móc) là phần giá trị
tiêu dùng cho sản xuất thì chuyển từng phần hoặc là di chuyển toàn bộ
vào sản phẩm. Là lao động quá khứ, lao động đã được vật hóa, hay giá trị
cũ được bảo tồn và di chuyển vào sản phẩm mới.
Ví dụ:
Một cái máy giá trị 1000 USD, dùng được 10 năm thì mỗi năm giá trị của
nó 100 USD sẽ được chuyển vào sản phẩm, lần lượt mỗi năm đều chuyển 1
lượng giá trị bằng nhau cho đến hết 10 -> Chuyển từng phần giá trị vào sản
phẩm mới.
Mua 20kg bông giá 20 USD, sau khi đem kéo thành sợi thì giá trị của sợi sẽ
bằng giá trị của bông là 20 USD -> Chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm
mới.
40. Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt
→ ĐÚNG
Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và
lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà
không hàng hóa thông thường nào có được, là trong khi sử dụng, không những
giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn.
41. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động và mọi loại hàng hóa là giống
nhau
→ SAI
- Vì hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, giá trị sử dụng của
hàng hóa sức lao động này không chỉ để thỏa mãn nhu cầu về vật chất mà
còn có tính năng đặc biệt mà không loại hàng hóa nào có được, đó chính là
trong khi sử dụng, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra
được lượng giá trị lớn hơn.
- Còn giá trị sử dụng của những loại hàng hóa khác khi mua, bán đôi khi chỉ
được bảo tồn mà không có giá trị tăng thêm. Chẳng hạn như chiếc bàn có
giá trị sử dụng là để đồ vật lên đó như vậy ở đây giá trị sử dụng không được
tăng thêm mà chỉ được bảo tồn.

42. Lưu thông hàng hóa ( mua,bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng
thêm xét trên phạm vi xã hội
→ ĐÚNG
Xét trong lưu thông: Trao đổi ngang giá và trao đổi không ngang giá.
Trong trường hợp trao đổi ngang giá: Tiền trao đổi ngang giá lấy hàng và
hàng trao đổi ngang giá lấy tiền, thì tổng số giá trị cũng như phần giá trị nằm
trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi. Vậy trao đổi
ngang giá, không tạo ra giá trị mới.
Trong trường hợp trao đổi không ngang giá: Đó là các việc mua rẻ, bán đắt
hoặc lừa lọc để luôn mua rẻ, bán đắt để kiếm lợi. Tức là mua hàng hóa thấp
hơn giá trị, được lợi ở khâu mua hàng hóa, nhưng với tư cách là người bán, thì
lại bị thiệt ở khâu bán. Và tương tự, ở trường hợp, người bán cao hơn giá trị
cũng vậy, được lợi ở khâu bán, nhưng sẽ bị thiệt ở khâu mua. Nhìn chung, mua
rẻ hay bán đắt thì không tạo ra giá trị mới.
43. Tiền công thực tế thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ thuận với lạm phát
→ SAI
- Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu
dùng và dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
Do đó, tiền công thực tế tỷ lệ thuận với tiền công danh nghĩa, tỷ lệ nghịch với
giá trị tư liệu tiêu dùng và dịch vụ đồng thời cũng tỉ lệ nghịch với lạm phát.
44. Ngày lao động bao gồm thời gian lao động cần thiết (tất yếu) và thời gian
lao động thặng dư
→ ĐÚNG
Thời gian lao động cần thiết: Là thời gian người công nhân tạo ra một lượng
giá trị ngang với giá trị sức lao động của mình.
Thời gian lao động thặng dư: Là phần còn lại của ngày lao động và lao động
trong khoảng thời gian đó gọi là lao động thặng dư.
45. Quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào cấu tạo hữu cơ của tư bản và tỷ
suất giá trị thặng dư
→ ĐÚNG
Các yếu tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:
Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư. Tỷ suất thặng dư đóng vai trò là một trong
những nhân tố ảnh hưởng đến tích lũy tư bản, vì khi tỷ suất giá trị thặng dư
tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó tạo điều kiện để tăng
quy mô tích lũy.
Thứ hai, năng suất lao động.
Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc.
Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ
thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Sự tăng lên của
cấu tạo hữu cơ của tư bản làm cho khối lượng tư liệu sản xuất tăng lên, trong
đó sự tăng lên của máy móc, thiết bị là điều kiện để tăng năng suất lao động,
qua đó làm tăng giá trị thặng dư, đồng thời tạo điều kiện tăng quy mô tích lũy.

46. Nguồn gốc của giá trị thặng dư là từ tiêu dùng hàng hóa sức lao động
→ ĐÚNG
C. Mác khẳng định, nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí lao động mà
có. Giá trị thặng dư sinh ra từ một loại hàng hóa đặc biệt, đó chính là hàng hóa
sức lao động. Bởi vì quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại là quá trình
sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị
mới lớn hơn giá trị của bản thân. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư
Ví dụ: Xưởng A thuê công nhân B (mua sức lao động của công nhân B) với
mức lương 20USD/ngày (giá trị sử dụng sức lao động của công nhân B). Như
vậy, công nhân B phải lao động và sản xuất được giá trị sản phẩm cao hơn so
với giá trị sử dụng sức lao động của công nhân B ví dụ đạt được 40 USD/ngày.
Vậy, công nhân B phải sản xuất được giá trị mà chủ tư bản mua sức lao động
của mình là 20USD/ngày và phải sản xuất được thêm giá trị thặng dư là
20USD/ngày và giá trị này thuộc quyền sở hữu của chủ tư bản
47. Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản là hai khái niệm hoàn toàn khác
nhau
→SAI
Hai khái niệm này có thể khác nhau chứ không hoàn toàn là khác nhau. Cả tuần
hoàn tư bản và chu chuyển tư bản đều nói lên sự vận động của tư bản.
- Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản (vận động về mặt nội dung
hay mặt chất) lần lượt trải qua ba giai đoạn dưới ba hình thái kế tiếp
nhau gắn với thực hiện những chức năng tương ứng và quay trở về hình
thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư.
- Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản (vận động về mặt hình thức hay
mặt lượng) được xét với tư cách là quá trình định kỳ, thường xuyên lặp
đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.
=> Như vậy, tuần hoàn tư bản, nếu xét với tư cách là một quá trình định kỳ đổi
mới và thường xuyên lặp đi lặp lại thì gọi là chu chuyển của tư bản.

48. Tuần hoàn tư bản là nội dung, còn chu chuyển tư bản là hình thức của
sự vận động tư bản
→ ĐÚNG
Nghiên cứu tuần hoàn của tư bản là nghiên cứu mặt chất của sự vận động tư
bản, còn nghiên cứu chu chuyển tư bản là nghiên cứu mặt lượng của sự vận
động của tư bản.
- Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai
đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng
khác nhau để rồi lại quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị
thặng dư.
- Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá
trình định kỳ đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu
chuyển tư bản phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản.

49. Lợi nhuận thương nghiệp và lợi tức cho vay thực chất là một phần của
giá trị thặng dư trong sản xuất
→ ĐÚNG
Lợi nhuận thương nghiệp là một bộ phận của GTTD, của lợi nhuận bình
quân được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, được TBCN nhường
lại cho TBTN để TBTN đi bán hàng cho TBCN theo nguyên tắc lợi nhuận
bình quân.
Lợi tức cho vay là 1 phần của GTTD, của lợi nhuận bình quân được tạo ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh, được người đi vay trả cho người cho
vay vì đã được sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay trong một
khoảng thời gian nhất định.

50. Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời
gian lưu thông hàng hóa
→ ĐÚNG
Thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian thực hiện được một vòng tuần
hoàn
Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông
+ Thời gian sản xuất: là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian
sản xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian
dự trữ sản xuất
+ Thời gian lưu thông: là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong
thời gian lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó không sản
xuất ra hàng hóa cũng không sản xuất ra giá trị thặng dư. Thời gian lưu thông
hàng hóa gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hóa
51. Cạnh tranh giữa các ngành sẽ dẫn tới hình thành lợi nhuận bình quân
→ ĐÚNG
Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác
nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là nơi nào có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn
Biện pháp cạnh tranh: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác,
tức là phân phối tư bản (c và v) vào các ngành sản xuất khác nhau.
Hiện tượng di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm cho:
 Ngành có cung>cầu thì giá cả giảm xuống, còn ngành có cầu>cung thì giá
cả tăng lên
 Thay đổi cả tỷ suất lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành
Sự tự do di chuyển tư bản này chỉ tạm dừng lại khi tỷ suất lợi nhuận ở tất cả
các ngành đều xấp xỉ bằng nhau. Kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận
bình quân
52. Tỷ suất giá trị thặng dư và năng suất lao động xã hội tỉ lệ thuận với quy
mô tích lũy tư bản
→ ĐÚNG
Những nhân tố góp phần tăng quy mô tích lũy tư bản bao gồm: tỷ suất giá trị
thặng dư, năng suất lao động xã hội, sử dụng hiệu quả máy móc và quy mô tư
bản ứng trước
Khi nhà tư bản tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải biến 1 bộ phận giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh thông
qua việc mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua nguyên-
nhiên-vật liệu, trang bị thêm máy móc, thiết bị,... Sự chuyển hóa 1 phần GTTD
thành tư bản gọi là tích lũy tư bản → chuyển hóa giá trị thặng dư càng nhiều thì
quy mô tích lũy tư bản càng lớn
Tỷ suất GTTD m’ tỉ lệ thuận với quy mô tích lũy tư bản
+Khi quy mô tích lũy tư bản tăng lên, tỷ suất GTTD cũng tăng lên. Tức là, khi
các nhà sở hữu sản xuất tích lũy tư bản nhiều hơn chúng sẽ có nhiều nguồn lực
để tái đầu tư, để tạo ra GTTD hơn, vì vậy tỷ suất GTTD tăng lên
+Năng suất lao động làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống, giá trị sức
lao động giảm giúp cho nhà tư bản thu được nhiều GTTD hơn, góp phần tăng
quy mô tích lũy
53. Lợi nhuận bằng giá trị thặng dư khi mua và bán hàng hóa đúng giá trị
→ ĐÚNG
Lợi nhuận bằng GTTD trong mua bán hàng hóa xảy ra khi 1 người bán hàng
hóa được bán với giá trị cao hơn so với chi phí của việc sản xuất hoặc mua lại
hàng hóa đó. Điều này có thể xảy ra khi người bán hàng có khả năng mua hàng
hóa với giá trị thấp hơn, hoặc có khả năng tìm ra 1 thị trường mua hàng hóa với
giá cao hơn.Vì vậy, lợi nhuận bằng GTTD có thể được tạo ra trong quá trình
mua bán hàng hóa đúng giá trị nghĩa là giá bán của hàng hóa phản ánh chính
xác giá trị thực tế của hàng hóa. Tuy nhiên, lợi nhuận cũng có thể bị giảm nếu
giá thành sản xuất hoặc các chi phí khác tăng lên hoặc nếu thị trường giá bán
giảm xuống
Giá trị hàng hóa bằng c+v+m nhà tư bản bán hàng hóa đúng giá trị là c+v thì có
nghĩa là họ vẫn lời m tức là GTTD
54. Khi mức độ khai thác sức lao động càng tăng thì sẽ làm cho tỷ suất lợi
nhuận ngày càng giảm
→ SAI
Mức độ khai thác sức lao động tăng→GTTD tăng chuyển hóa thành lợi nhuận
thì tỷ suất GTTD chuyển hóa thành tỷ suất lợi nhuận→mức độ khai thác sức
lao động tỉ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận→khai thác lao động tăng tỷ suất lợi
nhuận ngày càng tăng
55. Tốc độ chu chuyển của tư bản càng chậm thì quy mô giá trị thặng dư thu
được càng tăng
→ SAI
- Tốc độ chu chuyển tư bản là số lần mà 1 tư bản được ứng ra dưới 1 hình thái
nhất định quay trở về với dưới hình thái đó cùng với GTTD tính trong 1 đơn vị
thời gian nhất định
- Tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư
bản
Tốc độ chu chuyển của tư bản càng chậm thì thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông của nó càng lâu→GTTD càng ít→Quy mô GTTD càng giảm
56. Tư bản bất biến và tư bản cố định giống nhau ở đặc điểm biến đổi giá trị
→ ĐÚNG
- Tư bản bất biến (ký hiệu là c) là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu
sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu
phụ…) mà giá trị của nó được bảo tồn & chuyển nguyên vào sản phẩm,
tức là giá trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất.
- Tư bản cố định (ký hiệu là c1) là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới
dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, V.V. tham gia toàn bộ vào quá trình
sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết mệt lần vào sản phẩm
mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian
sản xuất.
=> Cả 2 tư bản đều không thay đổi giá trị trong quá trình đưa vào sản xuất.
Tuy nhiên, TBCĐ chuyển đổi từ từ trong quá trình đưa vào sản xuất.
Ví dụ: Giá trị nhà xưởng (TBCĐ) 1 tỷ khấu hao 10 năm ⇨ nó chuyển
đổi từ từ trong 10 năm, mỗi năm chuyển đổi 100tr thì sau 10 năm sẽ đủ
1 tỷ. Vậy thì 1 tỷ vẫn là 1 tỷ.

57. Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản bất biến



58. Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công
thức chung tư bản
→ ĐÚNG
- Hàng hóa sức lao động chính là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong
công thức chung của tư bản: H - T - H’ với T - H - T’ . Lưu thông thuần
túy dù diễn ra dưới hình thức nào thì cũng không làm tăng giá trị mà chỉ
là phân phối lại. Còn xét ngoài lưu thông, nếu tiền để trong két sắt, hàng
hóa để trong kho thì cũng không sinh ra giá trị thặng dư (trừ lĩnh vực sản
xuất).
- Qua đó thấy được giá trị thặng dư sinh ra từ một loại hàng hóa đặc biệt,
đó chính là hàng hóa sức lao động. Bởi vì quá trình tiêu dùng hàng hóa
sức lao động lại là quá trình sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó, đồng
thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân. Phần
lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư.
=> Do đó, hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong
công thức chung của tư bản. Chính hàng hóa sức lao động trong quá trình được
sử dụng đã tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản và việc nghiên cứu hàng hóa
sức lao động đã chỉ rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Có thể nói đơn
giản là: Sức lao động đã làm cho mâu thuẫn của công thức chung mất đi tính
thần bí, khó hiểu.
59. Bản chất của tích lũy tư bản chính là quá trình tái sản xuất mở rộng

60. Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư
bản
→ĐÚNG
Theo C. Mác, chế tạo ra giá trị thặng dư, đó là quy luật tuyệt đối của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, ở đâu có sản xuất giá trị thặng dư thì ở đó có
chủ nghĩa tư bản, ngược lại, ở đâu có chủ nghĩa tư bản thì ở đó có sản xuất giá
trị thặng dư.
Chính vì vậy, Lênin gọi quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối
của chủ nghĩa tư bản. Nội dung của quy luật này là sản xuất nhiều và ngày càng
nhiều hơn giá trị thặng dư bằng cách tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.
Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là động lực
thường xuyên của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, là nhân tố đảm bảo sự tồn tại,
thúc đẩy sự vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản; đồng thời nó làm cho
mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất
yếu chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội cao hơn
61. Có nhiều phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong thị trường tư bản
chủ nghĩa
→ĐÚNG
Tương đối - tuyệt đối - siêu ngạch
Nhà tư bản sử dụng 2 phương pháp sản xuất GTTD:

Sản xuất GTTD tuyệt đối:
Là phương pháp sản xuất GTTD bằng cách kéo dài ngày lao động vượt quá
time lao động tất yếu, trong khi NSLĐ, giá trị sức lao động (tiền công) và time
lao động tất yếu không đổi.
Sản xuất GTTD tương đối:
Là phương pháp sản xuất GTTD bằng cách rút ngắn time lao động tất yếu; do
đó kéo dài time lao động thặng dư, trong khi độ dài ngày lao động không thay
đổi hoặc thậm chí rút ngắn
62. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối khác về chất so với
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
→ ĐÚNG

63. Tích lũy tư bản dẫn đến những hệ quả nhất định trong nền kinh tế thị
trường
→ ĐÚNG
Quá trình tích lũy trong nền KTTT tư bản dẫn tới các hệ quả kinh tế mang tính
quy luật như sau:
Thứ nhất, tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản. Cấu tạo hữu
cơ của tư bản là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật và phản
ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản (ký hiệu là c/v).
Thứ hai, tích luỹ tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản. Trong quá trình
tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt tăng lên thông qua quá
trình tích tụ và tập trung tư bản. Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phần tạo
tiền đề để có thể thu được nhiều giá trị thặng dư hơn cho người mua hàng hóa
sức lao động.
Thứ ba, quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu
nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối
lẫn tương đối. Quá trình tích lũy tư bản có tính hai mặt, một mặt thể hiện tích
lũy sự giàu sang về phía giai cấp tư sản; mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía
giai cấp công nhân làm thuê.

64. Sự cạnh tranh giữa các ngành khác nhau sẽ dẫn đến hình thành tỷ suất
lợi nhuận bình quân
→ ĐÚNG
Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác
nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là nơi nào có tỷ suất
lợi nhuận cao hơn.
Biện pháp cạnh tranh: tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành
khác, tức là phân phối tư bản (c và v) vào các ngành sản xuất khác nhau.
Hiện tượng di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm cho:
+ ngành có cung > cầu thì giá cả giảm xuống, còn ngành có cầu > cung thì giá
cả tăng lên.
+thay đổi cả tỷ suất lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành.
Sự tự do di chuyển tư bản này chỉ tạm dừng lại khi tỷ suất lợi nhuận ở tất cả
các ngành đều xấp xỉ bằng nhau. Kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận
bình quân
65. Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính như mọi hàng hóa thông
thường nhưng có đặc điểm riêng
→ ĐÚNG
Giá trị của hàng hoá SLĐ:
 Xác định bằng SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG XH CẦN THIẾT để sản xuất và
tái sản xuất ra sức lao động.
 Được quy về giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái tạo ra năng lực
lao động của chính người lao động và duy trì cuộc sống của họ.
*Khác với hàng hoá thông thường, giá trị HHSLĐ bao hàm cả yếu tố tinh thần
và lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng thời kỳ, từng nước, kể cả
điều kiện địa lý, khí hậu,...
- Giá trị sử dụng của hàng hoá SLĐ:
 Cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua.
 Đặc điểm khác biệt của giá trị sử dụng HHSLĐ so với giá trị sử dụng của
các hàng hoá khác là ở chỗ: khi tiêu dùng HHSLĐ, nó tạo ra lượng giá trị
mới lớn hơn giá trị sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là GTTD
66. Nghiên cứu chu chuyển của tư bản là nghiên cứu về mặt lượng của sự
vận động của tư bản
→ ĐÚNG
Tuần hoàn của tư bản là nghiên cứu về MẶT CHẤT
 Các giai đoạn vận động của tư bản
 Các hình thức tồn tại của tư bản
 Các chức năng của tư bản
Chu chuyển của tư bản: là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ,
thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian
Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản được
đo bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển
 Thời gian sản xuất= thời gian lao đông+thời gian gián đoạn+thời gian dự
trữ sản xuất
 Thời gian lưu thông= thời gian mua+thời gian bán

You might also like